Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 42

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

THI TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ, BLTTDS

BỘ LUẬT DÂN SỰ

1. Bộ luật Dân sự có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016.


2. Bộ luật Dân sự là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
3. Hợp đồng là một trong những căn cứ xác lập quyền dân sự.
4. Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc…thì cần có sự đồng ý
của người có hình ảnh hoặc đại diện của họ.
5. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi họ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ.
6. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình.
7. Chỉ trong trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì mới khám nghiệm tử thi.
8. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận và lợi nhuận chia cho các thành viên.
9. Tài sản bao gồm động sản và bất động sản.
10. Thời hiệu khởi kiện được áp dụng trong trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền
nhân thân không gắn với tài sản.
11. Quyền hưởng dụng là quyền khác đối với tài sản.
12. Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản.
13. Quyền hưởng dụng chấm dứt theo quyết định của Tòa án.
14. Quyền hưởng dụng chấm dứt khi thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
15. Quyền hưởng dụng chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.
16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết.
17. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.
18. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
19. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người
giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
20. Pháp nhân không được quyền làm người giám hộ.
21. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
22. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
23. Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha,
1
mẹ thì anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ đương nhiên.
24. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám
hộ.
25. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
không có người giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
26. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về hộ tịch.
27. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về
hộ tịch.
28. Khi một người biệt tích 03 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các
biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố
người đó mất tích.
29. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn
thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó
còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
30. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định
tuyên bố một người là đã chết sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất
tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống.
31. Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục
quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
32. Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được
ủy quyền tiếp tục quản lý; Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn
lại quản lý.
33. Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú.
34. Khi một người biệt tích 04 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú.
35. Một người biệt tích 12 tháng thì những người có quyền, lợi ích liên quan
có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
36. Tòa án có thể chỉ định một người không phải là người thân thích của
người vắng mặt tại nơi cư trú để quản lý tài sản của người đó.
2
37. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về HNGĐ.
38. Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích không thể xin ly hôn vì
người mất tích không thể tham gia tố tụng
39. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để
ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
40. Luật không quy định phải gửi Quyết định tuyên bố một người mất tích cho
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích
41. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về thì Tòa án phải ra Quyết định hủy bỏ
Quyết định tuyên bố mất tích.
42. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định
tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp người đó bị tai nạn hoặc thảm
họa, thiên tai mà sau 01 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó
chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
43. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp
luật thì quan hệ về nhân thân, tài sản của người đó được giải quyết như đối với
người đã chết.
44. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp
luật thì vợ hoặc chồng có quyền xin ly hôn và Tòa án phải giải quyết cho ly
hôn.
45. Trong mọi trường hợp, quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết
được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó
là đã chết.
46. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người
đã nhận tài sản thừa kế trả lại toàn bộ tài sản hoặc giá trị tài sản đã nhận thừa
kế.
47. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người
đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
48. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
49. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
50. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
51. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
52. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất ban đầu
53. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính năng sử dụng
ban đầu.
54. Vật chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất
và tính năng sử dụng ban đầu.
55. Quyền sử dụng đất là tài sản.

3
56. Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng được
công chứng, chứng thực.
57. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề chỉ được xác định theo thoả thuận
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
58. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định cũng có thể được
xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà
không có tranh chấp.
59. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp
ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng.
60. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
61. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây
tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
62. Khi đào giếng, đào ao, chủ sở hữu công trình được quyền đào sát mốc
giới.
63. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường
đi chung phải cách mặt đất từ 3 mét trở lên.
64. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người
không phải là chủ sở hữu.
65. Chiếm hữu gồm chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình.
66. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người
chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.
67. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ,
chi phối tài sản của mình.
68. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
69. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
70. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy định
của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
71. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và
các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
72. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân.
73. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
74. Sở hữu chung là sở hữu chung theo phần.
75. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia
và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
76. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia.
77. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu
của mình.
78. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài
sản đó.
4
79. Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu đối với tài
sản đó chấm dứt.
80. Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
81. Bên nhận cầm cố được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố.
82. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng
có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
83. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là
02 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
84. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương
ứng.
85. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác
định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
86. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.
87. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ
lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 10%/năm
của khoản tiền vay.
88. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn.
89. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê
và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê.
90. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho
bên thuê.
91. Bên thuê không phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian
chậm trả.
92. Tiền thuê khoán chỉ có thể bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
93. Bên thuê khoán được quyền cho thuê khoán lại.
94. Tất cả tài sản đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
95. Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng
mượn tài sản.
96. Bên mượn tài sản được quyền cho người khác mượn lại.
97. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian
chậm trả.
98. Bên mượn tài sản không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên
của tài sản mượn.

5
99. Bên cho mượn phải thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí
làm tăng giá trị tài sản.
100. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc
chứng thực.
101. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
102. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
103. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là
02 năm, kể từ ngàyngười có quyền yêu cầu biết quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm.
104. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là
03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm.
105. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi
thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
106. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại thì không phải bồi thường.
107. Người chưa đủ 18 tuổi mà gây thiệt hại thì cha mẹ người đó phải có trách
nhiệm bồi thường.
108. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 02 năm.
109. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm là
không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
110. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm là
không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
111. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do danh dự, nhân phẩm, uy
tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
112. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do thi thể bị xâm phạm là
không quá hai mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
113. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do mồ mả bị xâm phạm là
không quá hai mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
114. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người
khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
115. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm: Phương tiện giao thông vận tải cơ giới,
hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất
cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do
pháp luật quy định.
116. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu,
sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
117. Nếu các bên có thỏa thuận về việc chuộc lại tài sản đã bán nhưng không

6
thỏa thuận về thời hạn chuộc lại tài sản, thì thời hạn chuộc lại tài sản đã bán là
01 năm đối với tài sản là động sản.
118. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản.
119. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, Nhà nước trưng
mua hoặc trưng dụng mà không có bồi thường tài sản.
120. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể
đang có quyền khác đối với tài sản đó.
121. Hoa lợi là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
122. Lợi tức là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
123. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
124. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
125. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người
có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường
thiệt hại.
126. Vật chính và vật phụ luôn không thể tách rời nhau
127. Trong mọi trường hợp, khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì
phải chuyển giao cả vật phụ
128. Trong mọi trường hợp, vật cùng loại có thể thay thế cho nhau.
129. Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng được
công chứng, chứng thực.
130. Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo
quy định của Luật đất đai.
131. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại thì không phải bồi thường
132. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
133. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình
trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người
khác thì phải bồi thường.
134. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình
trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người
khác thì không phải bồi thường.
135. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người
khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
136. Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
137. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi
thường thiệt hại cả khi không có lỗi.
138. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi

7
thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp: Thiệt hại xảy ra hoàn
toàn do lổi cố ý của người bị thiệt hại; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất
khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
139. Quyền dân sự phải bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng.
140. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn
trọng.
141. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình một cách thiện chí, công bằng.
142. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật dân sự và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một
vấn đề thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
143. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì
phải áp dụng tập quán.
144. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân
sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có
tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ
dân sự tương tự.
145. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Bộ luật Dân sự, án lệ, lẽ công
bằng.
146. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định
của pháp luật là bắt buộc.
147. Mọi trường hợp cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của
mình là căn cứ làm chấm dứt quyền.
148. Mọi trường hợp việc tự bảo vệ quyền dân sự có thể phù hợp với tính chất,
mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó.
149. Mọi trường hợ cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm đều
được bồi thường toàn bộ thiệt hại.
150. Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ
quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
151. Tòa án được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật
để áp dụng.
152. Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác có quyền hủy tất cả các quyết định trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền.
153. Mọi trường hợp người chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
8
154. Mọi trường hợp việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
155. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì bắt buộc Tòa án phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
156. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng
hoặc con thành niên của người đó.
157. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được
nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc
họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi
158. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
159. Mọi trường hợp tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt.
160. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín
chỉ có quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó mà không có các quyền khác.
161. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ
tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
162. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên làm việc.
163. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ,
chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì anh, chị là người giám hộ.
164. Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ
sáu tuổi trở lên thì không phải xem xét nguyện vọng của người này.
165. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong
phạm vi được quy định tại Bộ luật Dân sự.
166. Giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
167. Giao dịch dân sự chỉ có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
168. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau thì có thể được giải thích giao dịch dân sự đó theo ý chí
đích thực của các bên khi xác lập giao dịch.
169. Giao dịch dân sự bị nhầm lẫn thì vô hiệu trong mọi trường hợp.
170. Giao dịch dân sự bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì vô hiệu.
171. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi
tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
172. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm
lẫn, lừa dối là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải

9
biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối.
173. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị đe dọa,
cưỡng ép là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt
hành vi đe dọa, cưỡng ép.
174. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch là 02
năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
xác lập giao dịch.
175. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại
diện theo ủy quyền.
176. Một cá nhân chỉ có thể làm đại diện cho một cá nhân.
177. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu
cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
178. Nghĩa vụ được bù trừ là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ.
179. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được miễn thì biện pháp bảo đảm
cũng chấm dứt.
180. Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
181. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
182. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực thông thường do bên đề
nghị ấn định.
183. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó không được xem là
đề nghị mới.
184. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng là một trong những căn cứ
chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng.
185. Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều
kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
186. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về
việc chấp nhận một phần nội dung của đề nghị.
187. Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ
có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
188. Trường hợp bên đề nghị chết sau khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận
giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp
nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đề nghị.
189. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng không thể rút lại thông báo chấp nhận
giao kết hợp đồng.
190. Nếu các bên không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư
trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp
10
đồng.
191. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận
giao kết.
192. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
193. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc
thực hiện nghĩa vụ đó.
194. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản
đó chỉ phải dựa vào ngôn từ của hợp đồng.
195. Nếu các bên không có thỏa thuận thì lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là
150% lãi suất vay theo hợp đồng.
196. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
197. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng tài sản của tổ chức, cá nhân.
198. Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải
tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi
trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để
khắc phục hậu quả.
199. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên nếu không biết
địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho
cho công an nơi gần nhất.
200. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì
người bắt được gia súc được hưởng số gia súc sinh ra.
201. Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao,
hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó.
202. Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là
chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì quyền sở hữu đối với bất động sản đó
thuộc về người phát hiện tài sản.
203. Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là
chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì quyền sở hữu đối với bất động sản đó
thuộc về UBND cấp xã nơi có tài sản.
204. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân
sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có
tập quán được áp dụng thì áp dụng án lệ.

11
205. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ
sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền
yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên
phần đất của họ.
206. Trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của
vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
207. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định
của pháp luật được khuyến khích.
208. Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với khoảng không gian trên
mặt đất.
209. Người thứ ba đang chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật không có
quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại nếu tài sản
đó đã được người thứ ba trả bằng tiền hoặc có đền bù cho chủ sở hữu.
210. Mọi trường hợp tài sản được chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đã giao
cho người thứ ba thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả tài
sản đó.
211. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi
có sự kiện quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người
có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và được giải quyết bằng một bản án,
quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
212. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu có thể là căn cứ xác
lập quyền sở hữu.
213. Chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu chỉ có quyền
yêu cầu Tòa án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc ng¬ười xâm phạm
chấm dứt hành vi xâm phạm, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và
bồi thường thiệt hại khi người chiếm hữu đã yêu cầu ng¬ười có hành vi xâm
phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản
và bồi thường thiệt hại nhưng không được thực hiện.
214. Trường hợp các bên không thỏa thuận và pháp luật có quy định thì mới áp
dụng tập quán.
215. Người vợ đã kết hôn với người khác sau khi người chồng chết thì không
được thừa kế di sản của người chồng chết để lại.
216. Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi chỉ được thừa kế di sản của nhau.
217. Người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam,
năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật
12
Việt Nam.
218. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch cư trú.
219. Khi chia thừa kế thì cháu của người để lại di sản được hưởng phần di sản
của cha hoặc mẹ đã chết, là thừa kế thế vị.
220. Chiến hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để
tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
221. Quyền sử dụng chỉ là quyền khai thác công dụng.
222. Địa điểm mở thừa kế là nơi đăng ký thường trú.
223. Di chúc phải được lập thành văn bản.
224. Di chúc bằng văn bản phải có người làm chứng mới có giá trị pháp lý.
225. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di
chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
226. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn
sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
227. Chỉ có tài sản riêng của người chết mới là di sản.
228. Bị bố mẹ từ mặt không được chia thừa kế.
229. Người thừa kế chỉ có thể là cá nhân.
230. Người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.
231.
Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện tại thời điểm phân chia di sản.
232.
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản vẫn
được quyền hưởng di sản.
233.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm đối với động
sản và bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
234.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động
sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
235.
Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
236.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được quyền lập di

13
chúc miệng.
237.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về
việc lập di chúc.
238.
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc.
239.
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc không
được làm người làm chứng cho việc lập di chúc.
240.
Trường hợp người lập di chúc tự mình đánh máy bản di chúc, chỉ cần ký
tên, không cần phải có người làm chứng.
241.
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập
vào bất cứ lúc nào.
242.
Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy
di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
243. Cha, mẹ, vợ, chồng, con là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc.
244. Cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên là người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc.
245. Con thành niên mà không có khả năng lao động là người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc.
246. Những người thừa kế khác hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
247. Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau.
248. Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp
luật của nước nơi có tài sản.
249. Vợ kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
250. Chia thừa kế theo pháp luật là chia thừa kế theo hàng.
251. Khi chia thừa kế theo hàng mà bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được
thừa kế thế vị.
252. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người
thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc.
253. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực
của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
14
254. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cơ
quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.
255. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di
chúc đầu tiên có hiệu lực.
256. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa
vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng.
257. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người
khác.
258. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần
được di tặng.
259. Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng
không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải
thích được không có hiệu lực.
260. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự, kể cả giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản và
động sản phải đăng ký.
261. Mọi giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do
người đại diện theo pháp luật xác lập thực hiện.
262. Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi khi có yêu cầu của chính người này.
263. Ngừời chiếm hữu tài sản là vật đặc định mà không có căn cứ pháp luật
phải hoàn trả cho chủ sở hữu đúng vật đó.
264. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm kể
từ ngày người có quyền biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập.
265. Người bị tâm thần thì mọi giao dịch dân sự đều bị vô hiệu.
266. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên không có nghĩa vụ gì với nhau vì
coi như chưa bao giờ có giao dịch.
267. Một bên tham gia giao dịch dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự đó là vô hiệu khi tham gia giao dịch đó bị đe dọa.
268. Khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu thì ảnh hưởng đến
hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
269. Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên nhận gia công phải nhận sản
phẩm theo đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
270. Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng phải bồi
thường bị thiệt hại.
271. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý không phải bồi
thường thiệt hại do cây cối gây ra.
272. Người chưa đủ 15 tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý và gây

15
thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
273. Hành vi pháp lý đơn phương là căn cứ xác lập quyền dân sự.
274. Chiếm hữu tài sản là căn cứ xác lập quyền dân sự.
275. Buộc xin lỗi, cải chính công khai là phương thức bảo vệ quyền dân sự.
276. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính là quyết định có
hiệu lực cuối cùng và không thể xem xét lại tại Tòa án.
277. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền duy nhất có quyền hủy quyết định cá
biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
278. Giá trị của tài sản bảo đảm phải bằng hoặc lớn hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm.
279. Trong mọi trường hợp, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì
phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
280. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là
03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm.
281. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế đều phải được lập thành văn bản.
282. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ
định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
283. Theo quy định của BLDS 2015, có 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự.
284. Bên cầm cố không có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên nhận cầm cố chi
phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố.
285. Mọi giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch dân sự được xác
lập.
286. Trong mọi trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện
xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại
diện.
287. Trong quan hệ pháp lý nhân thân thì cá nhân có thể để người khác đại diện
cho mình.
288. Quyền dân sự là quyền tuyệt đối không bị hạn chế.
289. Pháp nhân do cơ quan nhà nước thành lập gây thiệt hại, cơ quan nhà nước
thành lập không phải chịu bồi thường.
290. Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên nhận gia công phải nhận sản
phẩm theo đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
291. Thừa kế theo pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
292. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
293. Thời hạn tối đa của quyền hưởng dụng cho cá nhân là 30 năm.
16
294. Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền
bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền bề mặt bất cứ lúc nào và có thể
thông báo bằng miệng cho bên kia biết trước ít nhất là 03 tháng.
295. Quyền đối với bất động sản liền kề chỉ được xác lập trong trường hợp theo
thỏa thuận hoặc theo di chúc.
296. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
297. Tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản là một trong những quyền định đoạt tài
sản được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bổ sung so với Bộ luật Dân sự
năm 2005.
298. Sở hữu của một pháp nhân không phải là sở hữu riêng.
299. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm kể từ thời điểm
mở thừa kế.
300. Khi hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di chúc vẫn còn, thì người
thuộc hàng thừa kế thứ hai của người để lại di chúc có thể làm chứng cho việc
lập di chúc.
301. Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể
nhờ người khác viết bản di chúc, không được đánh máy vì khi có tranh chấp
không giám định được di chúc do ai viết.
302. Tất cả di chúc mà không có công chứng, chứng thực là không hợp pháp.
303. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi
phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
304. Trong mọi trường hợp, bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho
người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý.
305. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy
di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
306. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc ngày do Tòa
án xác định đối với người bị tuyên bố là đã chết.
307. Địa điểm mở thừa kế là nơi có bất động sản do người chết để lại.
308. Di sản chỉ có thể là tài sản riêng của người chết để lại.
309. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người
quản lý thì Tòa án nơi cư trú của người để lại di sản chỉ định người quản lý di
sản.
310. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần
được di tặng trong mọi trường hợp.
311. Trường hợp vợ, chồng ly hôn đã được Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết bằng
17
bản án cho ly hôn, nhưng có kháng cáo về nội dung chia tài sản. Khi chuẩn bị
xét xử phúc thẩm, nếu một người chết thì người còn sống không được thừa kế
di sản.
312. Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài là quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài.
313. Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước
ngoài là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
314. Đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, khi các bên lựa chọn tập
quán quốc tế để áp dụng mà nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam
được áp dụng.
315. Đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, việc giám hộ được xác định
thep pháp luật của nước nơi người được giám hộ mang quốc tịch.
316. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản
thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
317. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
318. BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

319. BLTTDS có 10 phần, 42 chương, 517 điều.


320. Toàn bộ nội dung của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/7/2016.
321. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và
chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật
TTDS quy định.
322. Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
323. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ gìn thuần phong mỹ
tục của dân tộc, theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
324. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nghề nghiệp,
bí mật kinh doanh của đương sự, theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có
thể xét xử kín.
325. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật cá nhân, bí
mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể
xét xử kín.

18
326. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản
chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
327. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản giải quyết.
328. Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh
giải quyết.
329. Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về
tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
330. Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc
gây thiệt hại giải quyết.
331. Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết.
332. Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc,
có trụ sở giải quyết.
333. Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản
giải quyết.
334. Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa
án nơi người con cư trú giải quyết.
335. Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án trước
khi mở phiên tòa sơ thẩm.
336. Thẩm phán có nhiệm vụ phổ biến nội quy phiên tòa.
337. Kiểm sát viên có quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
338. Kiểm tra viên có quyền kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt
động tố tụng.
339. Tất cả các phiên tòa xét xử sơ thẩm đều phải có hai Hội thẩm nhân dân
tham gia trong Hội đồng xét xử.
340. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 03 thẩm phán.
341. Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một
thẩm phán tiến hành.
342. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự gồm ba thẩm phán.

19
343. Trong trường hợp giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của một người nào đó nhưng không có ai đề nghị đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án có
quyền đưa họ vào tham gia tố tụng.
344. Đương sự là người chưa đủ mười sáu tuổi thì không có năng lực hành vi tố
tụng dân sự.
345. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi
tố tụng dân sự.
346. Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ
được xác định theo quyết định của Tòa án.
347. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được.
348. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được.
349. Đương sự trong vụ án dân sự có quyền đề nghị đương sự khác xuất trình
tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; có quyền đề nghị Tòa án ra quyết định yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung
cấp tài liệu, chứng cứ đó.
350. Đương sự trong vụ án dân sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc
người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ,
trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có.
351. Đương sự trong vụ án dân sự nếu có lý do chính đáng không thể sao chụp,
gửi đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
352. Bị đơn trong vụ án dân sự có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đối với người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc
giải quyết vụ án.
353. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự nếu không
được Tòa án chấp nhận yêu cầu độc lập thì có quyền khởi kiện vụ án.
354. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền ghi chép,
sao chụp tất cả các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
355. Theo qui định của BLTTDS, mọi công dân Việt Nam đều có thể là người
làm chứng.
356. Đối với vụ án ly hôn, trong mọi trường hợp đương sự không được ủy
quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
357. Tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ, việc dân sự đều buộc phải
chứng minh.
358. Thông điệp dữ liệu điện tử là nguồn chứng cứ.
359. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu,
chứng cứ.

20
360. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
361. Người tiêu dùng khởi kiện có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
362. Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để dảm bảo việc thực hiện thẩm
quyền kháng nghị.
363. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có
bản khai.
364. Khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định.
365. Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính.
366. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau.
367. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
368. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng là một trong các biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
369. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình là một trong các biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
370. Trong một số trường hợp Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
371. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời khi vụ việc
đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.
372. Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành
ngay.
373. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được
thi hành theo quy định của BLTTDS.
374. Biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ”
mới được quy định trong BLTTDS 2015.
375. Biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia
đình” mới được quy định trong BLTTDS 2015
376. Biện pháp khẩn cấp tạm thời “Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động
có liên quan đến việc đấu thầu” mới được quy định trong BLTTDS 2015
377. Biện pháp khẩn cấp tạm thời “Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải
quyết vụ án” mới được quy định trong BLTTDS 2015
378. Tòa án không thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời mà không có yêu cầu của đương sự.
379. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu
lực thi hành ngay.

21
380. Trong vụ án ly hôn thì bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm khi Tòa án chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
381. Đương sự trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước
ngoài.
382. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy
thác tư pháp ra nước ngoài.
383. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài
sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ
giá trị phần tài sản mà họ được chia.
384. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải
bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
385. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có thể bằng phương tiện
điện tử.
386. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực
hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
387. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu
của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước
khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
388. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
389. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
390. Người khởi kiện có quyền gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ
mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng phương
thức gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có).
391. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
392. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải
thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên
Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
393. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở
ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài
thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
394. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,

22
Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời
hạn này là 02 tháng.
395. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
396. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành
ngay.
397. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp chưa có đủ điều kiện
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
398. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi
kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
399. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
400. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại
diện Viện kiểm sát cùng cấp.
401. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
402. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
403. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị phúc thẩm quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự trong thời hạn 5 ngày.
404. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi cần đợi kết
quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ.
405. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
406. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ
lý.
407. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
408. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết
vụ án không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện
kiểm sát cùng cấp.
409. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi nguyên đơn
không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo
quy định của BLTTDS.
410. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do

23
nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì tiền tạm
ứng án phí mà đương sự đã nộp trả lại cho họ.
411. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do
người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì tiền tạm ứng án phí mà
đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
412. Tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
413. Hội đồng xét xử vẫn có thể tiến hành xét xử trong trường hợp người làm
chứng vắng mặt.
414. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và
việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến
phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử.
415. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn
tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
416. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là không quá 30 ngày, đối với phiên tòa
xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết
định hoãn phiên tòa.
417. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có
nhiệm vụ tham gia phiên tòa sơ thẩm; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.
418. Quyết định hoãn phiên tòa phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
419. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên
bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa.
420. Thư ký phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người
tham gia tố tụng khác.
421. Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn
vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và
nguyên đơn trở thành bị đơn.
422. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn có quyền trả lời
thay cho nguyên đơn.
423. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng
xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
424. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 30 ngày, kể từ ngày Hội đồng
xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
425. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có
thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng
không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
426. Trường hợp Tòa án xét xử kín thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai
phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
427. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi

24
bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm
sát cùng cấp.
428. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định
được niêm yết.
429. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba
Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.
430. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện
Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng
cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
431. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp cao và Chánh án Tòa án cấp cao có quyền
kháng nghị bản án sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh để yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
432. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện
kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày,
kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì
thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
433. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
434. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát trên trực tiếp đối với quyết định
tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là
10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
435. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết
định kháng nghị đó đã quá thời hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm
sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
436. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng
nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.
437. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý
kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm.
438. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị thì Viện kiểm sát đã kháng nghị
có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi
kháng nghị ban đầu.
439. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng
cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có
quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi
kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
440. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Hội đồng xét

25
xử quyết định.
441. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết
định.
442. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm.
443. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm.
444. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải gửi ngay cho đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp.
445. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cấp phúc thẩm là 15 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ
sơ vụ án cho Tòa án cùng cấp.
446. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
447. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp
Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
448. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút
đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay
không.
449. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn đồng ý việc nguyên đơn rút đơn khởi kiện
thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án.
450. Tại phiên tòa phúc thẩm, sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự.
451. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa
án nhân dân cấp cao phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét
xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp.
452. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ
án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát
cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
453. Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
454. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn là 01 tháng.
455. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo

26
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp huyện.
456. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình
trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
457. Tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không
có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động.
458. Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 10
ngày, thỏa ước lao động tập thể là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu
cầu.
459. Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 15
ngày, thỏa ước lao động tập thể là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu
cầu.
460. Trường hợp chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu, không giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
461. Tất cả các kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án đều được Tòa án xem xét
ra quyết định công nhận.
462. Việc công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được Tòa án xem xét
ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xẩy ra giữa cơ quan,
tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa
giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải.
463. Một trong những điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
là các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với
nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
464. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành
ngoài Tòa án, Thẩm phán được phân công có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền tiến hành hòa giải cung cấp cho Tòa án tài liệu là cơ sở
cho việc xét đơn yêu cầu của đương sự.
465. Việc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không ảnh
hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
466. Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
467. Quyết định công nhận hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo
pháp luật về thi hành án.

27
468. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài không được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
469. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
470. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam.
471. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được áp dụng đối với tất cả các việc giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
472. Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
473. Tòa án được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để
áp dụng.
474. Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm
vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát
sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật
để áp dụng.
475. Việc giải quyết vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng được thực
hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật TTDS quy định.
476. Tòa án chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp
do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định mà không có trách nhiệm hỗ trợ đương sự
trong việc thu thập chứng cứ.
477. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo
quy định của pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp trước Tòa án.
478. Quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân
sự bị hạn chế đối với người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
479. Tất cả các phiên tòa xét xử sơ thẩm đều phải có hai Hội thẩm nhân dân
tham gia trong Hội đồng xét xử.
480. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân
không ngang quyền với Thẩm phán.
481. Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật.
482. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán
dưới bất kỳ hình thức nào.
483. Mọi trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì bị xử
lý kỷ luật.

28
484. Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì
người đó phải bồi thường.
485. Việc phân công người tiến hành tố tụng chỉ để họ vô tư khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
486. Tòa án không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết
quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
487. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa
án không có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
488. Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết
tật nhìn không có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người
khuyết tật.
489. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án
do Tòa án thụ lý giải quyết.
490. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm.
491. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không có quyền thu
thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự.
492. Mọi trường hợp trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ đều phải
được công khai.
493. Trong mọi trường hợp việc xác định cha, mẹ cho con đều được Toà án thụ
lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
494. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy các quyết định trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự.
495. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có
xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều 34 BLTTDS
không được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
496. Trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa
chỉ giao dịch của đương sự thì Tòa án thụ lý và đang giải quyết phải chuyển
vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
497. Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các
bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định.
498. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự không có quyền
viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.
499. Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có
giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
500. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy
định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật

29
dân sự và khoản 1 Điều 45 Bộ luật TTDS thì Tòa án không giải quyết.
501. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự
khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
502. Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã
hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
503. Chánh án Tòa án không có quyền xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng
dân sự theo quy định của pháp luật.
504. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy
nhiệm thực hiện tất cả nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng.
505. Tại phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm
sát viên không bắt buộc ghi vào biên bản phiên tòa.
506. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm.
507. Khi vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí đã nộp sẽ được trả lại cho đương sự.
508. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm
ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó.
509. Trong vụ án ly hôn, nếu cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự
phải chịu một nữa án phí sơ thẩm.
510. Trong vụ án ly hôn, chỉ nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm.
511. Nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác
trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi
yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
512. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì người yêu cầu Tòa án trưng cầu
giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu
cầu của người đó là không có căn cứ.
513. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì đương sự phải chịu toàn bộ chi
phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
514. Đương sự không phải chịu chi phí cho người làm chứng khi đề nghị Tòa
án triệu tập người làm chứng.
515. Theo quy định tại Điều 170 BLTTDS thì cơ quan Công an không có nghĩa
vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự.
516. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát là văn bản tố tụng không bắt
buộc phải cấp, tống đạt, thông báo cho đương sự.
517. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính không được tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng cho đương sự.
518. Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử cho đương sự
không được cho phép theo quy định tại Điều 173 BLTTDS

30
519. Theo quy định tại Điều 179 BLTTDS thì thời hạn niêm yết công khai văn
bản tố tụng là 30 ngày.
520. Theo quy định tại Điều 180 BLTTDS thì việc thông báo trên các phương
tiện đại chúng có thể được phát sóng trên Đài truyền thanh hoặc Đài truyền
hình của địa phương.
521. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài là 03 năm.
522. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt,
được công chứng, chứng thực hợp pháp.
523. Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Bộ Tư Pháp phải chuyển cho Tòa
án có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ.
524. Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án phải xem xét, thụ lý trong
hạn luật định và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
525. Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu
là 03 tháng.
526. Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Viện
kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 20 ngày trước ngày mở phiên họp.
527. Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu khi người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi
dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
528. Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu khi người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ
của người đó không được thừa kế.
529. Đối với đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Phiên họp xét đơn yêu cầu bắt buộc
phải có Kiểm sát viên tham gia.
530. Sau khi ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án phải gửi quyết định đó cho
Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày.
531. Đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
Tòa án phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15
31
ngày.
532. Đối với các quyết định công nhận, đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 10 ngày.
533. Đối với các quyết định công nhận, đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài. Viện kiểm sát cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn
10 ngày.
534. Thời hiệu yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là 02 năm.
535. Đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án,
Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
536. Đối với đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản
án, Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án phải xem xét, thụ lý
trong hạn luật định và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
537. Đối với đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản
án, Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu là 03 tháng.
538. Đối với đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản
án, Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho
Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 20 ngày trước ngày mở phiên họp.
539. Đối với đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản
án, Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Phiên họp xét đơn yêu cầu bắt
buộc phải có Kiểm sát viên tham gia.
540. Sau khi ra quyết định không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản
án, Quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Tòa án phải gửi quyết định đó
cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày.
541. Đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu không công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài. Tòa án phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời
hạn 15 ngày.
542. Đối với các quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu không
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 10
ngày.
543. Đối với các quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu không
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án, Quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài. Viện kiểm sát cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn 10

32
ngày.
544. Thời hạn mở phiên họp hòa giải giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài là từ 06 – 08 tháng, kể từ ngày Tòa án ra văn bản thông báo thụ lý
vụ án.
545.
546. Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét xử ở Tòa
án cấp sơ thẩm.
547. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xét xử vụ việc dân sự đưa ra
quan điểm làm căn cứ để Hội đồng xét xử giải quyết.
548. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà do Thẩm phán chủ toạ
phiên toà quyết định.
549. Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đương sự đã nộp đủ tiền tạm ứng án phí.
550. Người đại diện theo ủy quyền của đương sự không có quyền kháng cáo
thay đương sự.
551. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm
thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
552. Người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử
đình chỉ xét xử phúc thẩm.
553. Toà án có quyền dẫn giải người làm chứng đến phiên toà, phiên họp.
554. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà hoặc người có nhiệm vụ
bảo vệ trật tự phiên toà có quyền xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật đối với người có hành vi vi phạm nội quy phiên toà.
555. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà hoặc người có nhiệm vụ
bảo vệ trật tự phiên toà có quyền buộc người vi phạm nội quy phiên tòa rời
khỏi phòng xử án.
556. Chỉ có cá nhân, cơ quan, tổ chức mới có quyền khởi kiện vụ án.
557. Toà án chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí.
558. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án là 2 tháng, 4 tháng kể từ ngày thụ
lý vụ án.
559. Khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Toà án phải mở phiên toà trong
thời hạn 01 tháng.
560. Khi phúc thẩm đối với các quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị thì không phải triệu tập các đương sự.
561. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn không phải triệu tập người kháng cáo.
562. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn mà vắng mặt người kháng cáo quá hạn
thì phải hoãn phiên họp.
563. Viện kiểm sát sơ thẩm đã kháng nghị có quyền rút kháng nghị tại phiên
toà phúc thẩm.
564. Khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng chưa mở phiên toà thì
33
Thẩm phán chủ toạ phiên toà có quyền quyết định việc đình chỉ xét xử phúc
thẩm.
565. Nếu đương sự vắng mặt thì Toà án phải hoãn phiên hoà giải.
566. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo là ngày Toà án tuyên án đối với
đương sự có mặt tại phiên toà.
567. Toà án căn cứ vào lý do uỷ thác thu thập chứng cứ để ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án.
568. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về
việc giải quyết vụ án khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
569. Toà án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
570. Toà án mở phiên toà xét xử vụ án dân sự tại trụ sở Toà án.
571. Thời hạn tạm ngừng phiên toà là không quá 05 ngày làm việc.
572. Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên toà khi hết thời hạn tạm ngừng.
573. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy các quyết định trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự.
574. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu độc lập và yêu
cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.
575. Theo qui định của BLTTDS, Kiểm sát viên phải tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
576. Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng
mặt tại phiên tòa mà không có lý do chính đáng Tòa án không phải hoãn phiên
tòa.
577. Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử chỉ được công bố tài
liệu, chứng cứ của vụ án khi người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa
nhưng đã có lời khai trong giai đoạn xét xử.
578. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tại phiên tòa dân sự sơ thẩm Kiểm
sát viên chỉ phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng, không phát biểu về
việc giải quyết vụ án.
579. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ
sung chứng cứ.
580. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có
mặt theo quy định tại khoản 3, Điều 296 BLTTDS 2015 thì Hội đồng xét xử
đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
581. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút
đơn khởi kiện, bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án?
582. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận
hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền và nghĩa

34
vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình.
583. Tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không
có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động.
584. Trường hợp chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu, không giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
585. Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự.
586. Tại phiên tòa phúc thẩm khi đang tranh luận nếu xét thấy cần thiết Hội
đồng xét xử phúc thẩm có quyền hỏi lại.
587. Ngừời kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
của Tòa án.
588. Trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì người đã kháng cáo, Viện kiểm
sát đã kháng nghị có quyền bổ sung kháng cáo, kháng nghị mà không bị giới
hạn bởi phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu.
589. Trường hợp người kháng cáo không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo
yêu cầu của Tòa án thì Tòa án cấp sơ thẩm trả lại đơn kháng cáo.
590. Tại phiên tòa xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn. Nếu Kiểm sát viên
vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
591. Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp theo quy định tại khoản 2
Điều 21 Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ
án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
592. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố
tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong
đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc
Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
593. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự chỉ gồm một Thẩm phán và hai Hội
thẩm nhân nhân.
594. Tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí được nộp cho Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc.
595. Trường hợp các đương sự yêu cầu chia tài sản chung nhưng họ không xác
định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung thì mỗi đương sự
phải chịu 50% án phí sơ thẩm.
596. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo

35
bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về
việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
597. Tại phiên tòa phúc thẩm nếu Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt
quá phạm vi kháng nghị ban đầu thì Tòa án xem xét cả nội dung đó giúp cho
việc giải quyết vụ án được khách quan, đầy đủ, toàn diện.
598. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử, việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng ở giai đoạn phúc thẩm.
599. Quá trình giải quyết vụ án, trong mọi trường hợp đương sự phải thu thập
tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án.
600. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm cha có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
601. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.
602. Việc giám định lại được thực hiện khi có căn cứ cho rằng kết luận giám
định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật.
603. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính là người thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng.
604. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, phát sinh yêu
cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập thì vẫn được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
605. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng không thể yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.
606. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết
định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
607. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sửa một phần hoặc toàn bộ
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
608. Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sửa một phần hoặc toàn bộ bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
609. Trường hợp người yêu cầu rút đơn “yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu” thì Tòa án trả lại đơn yêu cầu.
610. Trường hợp sau khi hòa giải vợ, chồng đoàn tụ thì Tòa án ra Quyết định
đoàn tụ thành.
611. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
là 01 tháng, kề từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.
612. Tòa gia đình và người chưa thành niên là Tòa chuyên trách của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh.
613. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có 05 Tòa chuyên trách.

36
614. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định
thì Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự.
615. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định thì
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự.
616. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi
đã được HĐTP TANDTC lựa chọn và được Chánh án TANDTC công bố.
617. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên trong tố tụng dân sự được quy
định tại Điều 59.
618. Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do Hội đồng xét xử tiến hành.
619. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ là một trong những biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
620. Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong một số trường hợp.
621. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa án phải ra ngay quyết định
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
622. Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ
không còn.
623. Địa điểm tổ chức phiên tòa bắt buộc là tại trụ sở Tòa án.
624. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các tranh chấp dân sự và hôn nhân gia
đình tối đa là 04 tháng.
625. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm tối đa là 03 tháng.
626. Trường hợp VKS có kháng nghị, KSV được phân công tham gia phiên tòa
vắng thì HĐXX vẫn tiến hành xét xử.
627. Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì
HĐXX ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
628. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
629. Chỉ cần các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng thì Tòa án
giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
630. Kiểm sát viên vắng mặt phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gon thì HĐXX
phải hoãn phiên tòa.
631. Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
632. Kiểm sát viên phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm rút gọn, trong trường
hợp VKS có kháng nghị thì HĐXX phải hoãn phiên tòa.
633. Chỉ có Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC mới có thẩm
37
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
634. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
635. Viện trưởng VKSND cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND các cấp.
636. Viện trưởng VKSNDTC có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND các cấp.
637. Trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn thì Tòa án vẫn có thể
ra Quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
638. Trường hợp BLTTDS được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc có yếu
tố nước ngoài nếu điều ước quốc tế nước CHXHCN Việt Nam là thành viên có
quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó?
639. Trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có thể gồm
02 Thẩm phán và 03 Hội thẩm nhân dân.
640. Cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi
kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mỉnh.
641. Cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện.
642.
643. Trong mọi trường hợp nếu các đương sự thỏa thuận được về vụ án thì tiến
hành hòa giải.
644. Nếu đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự thì phải tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự.
645. Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
646. Tất cả các phiên tòa xét xử sơ thẩm đều phải có hai Hội thẩm nhân dân
tham gia trong Hội đồng xét xử.
647. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án
do Tòa án thụ lý giải quyết.
648. Đương sự trong tố tụng dân sự bao gồm: Nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người yêu cầu, người bị yêu cầu và người liên
quan.
649. Theo quy định BLTTDS năm 2015, thành phần hội đồng xét xử phúc thẩm
gồm 03 Thẩm phán.
650. Trong trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của một người nào đó nhưng không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố
tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án có quyền
38
đưa họ vào tham gia tố tụng.
651. Đương sự trong vụ án dân sự có quyền đề nghị đương sự khác xuất trình
tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; có quyền đề nghị Tòa án ra quyết định yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung
cấp tài liệu, chứng cứ đó.
652. Đương sự trong vụ án dân sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc
người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ,
trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có.
653. Đương sự trong vụ án dân sự nếu có lý do chính đáng không thể sao chụp,
gửi đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
654. Bị đơn trong vụ án dân sự có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đối với người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc
giải quyết vụ án.
655. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự nếu không được
Tòa án chấp nhận yêu cầu độc lập thì có quyền khởi kiện vụ án.
656. Theo qui định của BLTTDS,Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ có thể làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
657. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền ghi
chép, sao chụp tất cả các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
658. Theo qui định của BLTTDS, mọi công dân Việt Nam đều có thể là người
làm chứng.
659. Theo qui định của BLTTDS, người giám định có quyền tự mình thu thập
tài liệu để tiến hành giám định.
660. Đối với việc ly hôn, trong mọi trường hợp đương sự được ủy quyền cho
người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
661. Thẩm phán có thể tự quyết định việc đối chất khi thấy cần thiết.
662. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu
giám định.
663. Tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ, việc dân sự đều buộc phải
chứng minh.
664. Thông điệp dữ liệu điện tử là nguồn chứng cứ.
665. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì vợ chồng được thỏa
thuận việc nộp tiền tạm ứng lệ phí.
666. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu khởi
kiện, yêu cầu khi một bên hoặc các bên yêu cầu áp dụng thời hiệu với điều
kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án,
quyết định giải quyết vụ, việc.
667. Trong mọi trường hợp nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện trước khi mở
phiên tòa đều được Hội đồng xét xử chấp nhận.
668. Tòa án phải triệu tập người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương

39
sự tham gia hòa giải.
669. Theo qui định của BLTTDS, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố ở bất
cứ thời điểm nào.
670. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút
đơn khởi kiện, bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, ra quyết định hủy bản án sơ thẩm.
671. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút
đơn khởi kiện, bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
672. Thời hạn người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án tối đa là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện.
673. Viện kiểm sát ngang cấp không có quyền kháng nghị về việc Tòa án trả lại
đơn khởi kiện.
674. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp kinh doanh
thương mại là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý.
675. Tòa án phải gởi Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cho
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định.
676. Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau phần lớn vụ án, thì Thẩm
phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về phần đã thỏa
thuận được.
677. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự không thể bị Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị phúc thẩm.
678. Thời hạn Tòa án gửi quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cho
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp là 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
679. Khi vụ án dân sự được tạm đình chỉ, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án phải dừng mọi hoạt động tố tụng về việc giải quyết vụ án.
680. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự không còn, thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ
án.
681. Khi nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá và chi phí tố
tụng khác theo quy định của BLTTDS, thì Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự.
682. Khi thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đã hết, nếu Tòa án đã thụ lý thì phải
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
683. Khi phát hiện quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có nhầm lẫn về số liệu,
dẫn đến không thi hành án được, Thẩm phán đã ban hành quyết định đình chỉ
ra quyết định sửa chữa, bổ sung quyết định đình chỉ.

40
684. Trong mọi trường hợp, khi đương sự yêu cầu công bố tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án thì Hội đồng xét xử phải công bố.
685. Tại phiên tòa phúc thẩm mà các đương sự thỏa thuận được với nhau thì
hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
686. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ
sung chứng cứ.
687. Người kháng cáo không được ủy quyền cho người khác đại diện cho mình
kháng cáo.
688. Trong mọi trường hợp, người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà không có mặt thì Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối
với yêu cầu kháng cáo của người đó.
689. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc dân sự có
quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự.
690. Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết
mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng
nghị tái thẩm.
691. Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được
Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự nộp hoặc đã yêu
cầu nhưng đương sự không giao nộp được vì lý do chính đáng hoặc tài liệu,
chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
692. Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án là 03
năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
693. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao không có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quyết
định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.
694. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người không có tranh chấp nhưng
có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn
cứ làm phát sinh quyền , nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình.
695. Trường hợp người yêu cầu rút đơn “yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu” thì Tòa án trả lại đơn yêu cầu.
696. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là
01 tháng, kề từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.
697. Tòa gia đình và người chưa thành niên là Tòa chuyên trách của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
698. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định

41
thì Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự
699. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định thì
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự .
700. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi
đã được HĐTP TANDTC lựa chọn và được Chánh án TANDTC công bố.

42

You might also like