Professional Documents
Culture Documents
Nhom4 - L P DM1802 - GĐ1 - MAR1021
Nhom4 - L P DM1802 - GĐ1 - MAR1021
STT Tên thành viên Công việc Đóng góp Nhận xét
1 Phùng Thị Việt Anh - Phân chia công Gắn kết, đôn đúc
(Leader) việc, sửa ASM các thành viên làm
- Chương 1: Vai 100% bài và sửa bài.
trò bộ phận Hoàn thành tốt
Marketing trong trước timeline đã
doanh nghiệp giao
- Chương 2:
• Môi trường vĩ mô
( Nguồn: vinamilk.com )
- Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Cổ Phần Thực Phẩm Sữa
Vinamilk từ những năm đầu đặt nền móng cho tới tận bây giờ trở thành thương hiệu
chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước:
- Sau 45 năm hình thành và phát triển, với tư duy sáng tạo, mạnh dạn đổi mới và nỗ
lực không ngừng, Vinamilk đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước nói chung và ngành
sữa nói riêng, đưa thương hiệu sữa Việt vươn lên các vị trí cao trên bản đồ ngành
10
11
- Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành
viên và phòng ban trong công ty.
- Bộ phận Marketing trong doanh nghiệp Vinamilk có vai trò quan trọng trong việc
xác định, phát triển và thúc đẩy các chiến lược tiếp thị sản phẩm và dịch vụ của
công ty. Dưới đây là một số vai trò cụ thể của bộ phận Marketing trong Vinamilk:
1. Xác định nhu cầu thị trường: Bộ phận Marketing phân tích và đánh giá nhu cầu
của thị trường để đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của Vinamilk đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng.
2. Phát triển sản phẩm: Marketing tham gia vào quá trình phát triển sản phẩm từ
việc nghiên cứu ý tưởng, thiết kế sản phẩm, đến việc đưa sản phẩm ra thị trường và
tạo ra chiến lược marketing phù hợp.
3. Xây dựng thương hiệu: Bộ phận Marketing của Vinamilk đảm nhận vai trò quan
trọng trong việc xây dựng và quản lý thương hiệu, giúp tăng cường uy tín và nhận
diện thương hiệu của công ty trong tâm trí của người tiêu dùng.
4. Tiếp thị và quảng bá: Marketing phát triển các chiến lược tiếp thị và quảng bá sản
phẩm thông qua các kênh truyền thông, sự kiện, hoạt động quảng cáo, marketing
trực tuyến và offline để thu hút và giữ chân khách hàng.
5. Nghiên cứu thị trường: Bộ phận này thường tiến hành các nghiên cứu thị trường
để hiểu rõ hơn về xu hướng tiêu dùng, hành vi của khách hàng và hoạt động của đối
thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các chiến lược phản ứng linh hoạt.
6. Hỗ trợ bán hàng: Marketing cung cấp các tài liệu và công cụ hỗ trợ bán hàng cho
đội ngũ bán hàng của Vinamilk để giúp họ hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ, cũng như
cách tiếp cận và chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả.
- Vinamilk là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh thương mại các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm liên quan tại Việt Nam.
Dưới đây là một số lĩnh vực hoạt động chính của Vinamilk:
➔ Kết luận: Vinamilk hoạt động rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa, với sứ
mệnh mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho người tiêu dùng.
Hãng đã đổi mới công nghệ để sản xuất sản phẩm tốt cho sức khỏe, chất lượng
ngày càng được nâng cao để đảm bảo đáp ứng nhu cầu người dùng.
Sữa Gạo:
- Sữa gạo rang Vinamilk
Zori.
Trà Vfresh:
- Trà Atiso ít đường/không
đường.
- Trà xanh nha đam.
- Nước nho nha đam.
1. https://www.vinamilk.com.vn/vi
2. https://polycamxuc.com/tailieu/marketing-can-ban/baithamkhao/assignment-1-8/
3.https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghiep-ha-noi/chuyen-
de-kinh-doanh-thuong-mai-dich-vu/danh-muc-san-pham-vinamilk/73457414
4. https://vi.wikipedia.org/wiki/Vinamilk
- Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng
trong nước ngày càng thay đổi, sức mua hàng hóa tiếp tục tăng, đặc biệt là thực
phẩm dinh dưỡng, trong đó có sữa. Nhờ đó, thị trường và cơ hội kinh doanh của
Vinamilk được mở rộng.
- Theo số liệu Euromonitor, quy mô thị trường sữa Việt Nam năm 2022 ước tính 135
nghìn tỷ đồng, tăng 8.3%yoy.
- Trong đó, sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng được 40 - 50% nhu cầu sữa trong
nước, phần còn lại đến từ sữa nhập khẩu. Sản lượng sữa sản xuất trong nước năm
2022 đạt khoảng 1.8 tỷ lít sữa tươi và 144 triệu tấn sữa bột. Kim ngạch nhập khẩu
sữa của Việt Nam năm 2022 đạt 1,253 triệu USD, tăng 13%yoy.
- Trong đó, nhập khẩu từ Newzealand chiếm 28% và Mỹ chiếm 18%. Phần lớn sữa
bột nhập khẩu vào Việt nam được chế biến thành sữa pha lại. Về phân khúc sản
phẩm, sữa bột và sữa nước chiếm gần ¾ quy mô thị trường sữa của Việt Nam.
- Markets, mức tiêu thụ bình quân sữa đầu người tại Việt nam sẽ đạt 40
lít/người/năm vào năm 2030, tương đương tốc độ tăng trưởng kép khoảng 4% hàng
năm. Điều này cho thấy, dư địa thị trường sữa Việt nam vẫn còn rất lớn.
- Mặc dù thị trường sữa của Việt nam vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt
cho nhóm khách hàng từ 65 tuổi trở lên và nhóm sản phẩm sữa chua và sữa uống.
Tuy nhiên, phần lớn nguyên liệu cho ngành sữa của Việt Nam vẫn được nhập khẩu
là chủ yếu do điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu của Việt Nam không thuận lợi cho
chăn nuôi bò sữa. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất sữa lớn trong nước rất ít.
Kết luận: Theo thống kê cơ cấu doanh thu thị trường sữa Việt
Nam năm 2023 cho thấy nhu cầu sử dụng sữa của thị trường
không ngừng tăng.
- GDP đầu người 2023 tăng nên xu hướng tiêu dùng, nhu cầu và mong muốn khác
sẽ trở nên khác biệt hơn. Họ có thể yêu cầu các yếu tố như chất lượng, tính đa
dạng, tính tiện ích, và thẩm mỹ, sẵn lòng chi tiêu cao hơn để đáp ứng nhu cầu này.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng cũng tạo cơ hội cho ngành chăn nuôi tiếp cận
với công nghệ mới, sản phẩm mới, tổ chức sản xuất và quản lý tiên tiến.
- Các hiệp định được ký kết như hiệp định đa phương, hiệp định song phương, hiệp định
thương mại tự do,...có tác động mạnh đến sản xuất sản phẩm chăn nuôi và khả năng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Kết luận: Môi trường kinh tế có vai trò then chốt trong việc phát triển và
vận hành thị trường. Các công ty trong ngành sữa luôn điều chỉnh chiến
lược kinh doanh dựa trên xu hướng và nhu cầu kinh tế thị trường.
Kết luận: Sự kết hợp giữa hình ảnh mẫu lý tưởng về cuộc sống
khỏe mạnh và sự tôn vinh hình ảnh quốc gia trong quảng cáo đã
giúp Vinamilk tạo nên một thương hiệu mạnh mẽ và đáng tin cậy
trên thị trường.
2.2.Môi Trường Vi Mô
a.Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những công ty cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm giống
nhau, nhắm đến đối tượng cụ thể và phục vụ một nhu cầu.
Th true milk là đối thủ mạnh nhất mà Vinamilk phải đối mặt. Công ty được
thành lập vào ngày 24.02.2009. Nhờ vào việc đầu tư trang trại bò sữa công
nghiệp, công nghệ tiên tiến hiện đại, hệ thống phân phối bài bản, tài chính ổn
định. Các dòng sản phẩm: sữa tiệt trùng; phomat, bơ; nước giải trí khát; sản
phẩm kem, Yogurt, trà túi lông, thực phẩm,....
Dutch lady:
Dutch lady là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn FrieslandCampina, sự kết hợp
giữa hai nhà sản xuất sữa đậu Hà Lan là Royal FrieslandFoods và campina.
Dutch Lady nhắm đến đối thủ trực tiếp là Vinamilk, Vinamilk có mặt hàng nào
là Dutch Lady sẽ có ngay mặt hàng đó.
Nutifood được xem là một trong những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Vinamilk họa động trong lĩnh vực thực phẩm. Nutifood được thành lập năm
2000, có 3 nhóm sản phẩm chính là: sữa bột dinh dưỡng, nhóm bột dinh
dưỡng ăn dặm, sữa bột dinh dưỡng, thực phẩm dinh dưỡng năng lượng,....
+ Đối thủ gián tiếp là những đối thủ cung cấp sản phẩm không giống nhau. Tuy
nhiên có thể đáp ứng nhu cầu của hoặc giải quyết vấn đề khách hàng tốt nhất. Vì
thế, không phải đối thủ nào cung cấp sữa tươi, sữa tiệt trùng cho người già trẻ em
mới là đối thủ của Vinamilk. Mà là những đối thủ có sản phẩm thay thế khách đáp
ứng được mong muốn người tiêu dùng.
Nestlé:
“ Good Food, Google Life - là cam kết của chúng tôi mỗi ngày, ở khắp mọi
nơi nhằm nâng cao cuộc sống người tiêu dùng thông qua việc cung cấp các
lựa chọn thực phẩm và đồ uống tốt cho sức khỏe” . Là câu slogan, giá trị sản
phẩm mà Nestlé muốn đưa đến người tiêu dùng. . Nổi bật nhất vẫn là dòng
sữa Milo đang được rất nhiều người yêu thích phù hợp cho cả người lớn và
trẻ em. Khách hàng có thể lựa chọn các dòng sản phẩm của Nestlé để thay
thế khi mua sản phẩm vinamilk.
Khi Phân tích đối thủ cạnh tranh của sữa Vinamilk gián tiếp không thể bỏ qua
vinasoy. Vinasoy công ty sữa đậu nành Việt Nam được thành lập năm 1997
và chuyên cung cấp các dòng sữa dưỡng chất được sản xuất từ đậu nành.
Tuy không cung cấp dòng sữa tươi, sữa bột tiệt trùng như vinamilk, nhưng
vinasoy đã đáp ứng thị hiếu người dùng rất tốt, là một sản phẩm thay thế
tuyệt vời.
Kết luận: Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng hay tiềm ẩn là những từ
khác nhau để chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh
trong một thị trường cụ thể song hiện tại chưa gia nhập. Với
ngành sữa, bạn sẽ thấy đối thủ của vinamilk tiềm ẩn chính là: các
cửa hàng kinh doanh sửa nhỏ lẻ, sữa tươi thiên nhiên, sữa chua
nhà làm, trà sữa,...Tuy là đối tượng tiềm ẩn nhưng đe dọa khá lớn
đến doanh thu của Vinamilk. Thị trường sữa Việt Nam ngày càng
cạnh tranh gây gắt khi có quá nhiều đối thủ tiềm ẩn xuất hiện.
b.khách hàng
- Khách hàng có khả năng gây áp lực cho Vinamilk về chất lượng sản phẩm sữa. Sự
cạnh tranh gay gắt trong ngành sữa dẫn đến giá cả giữa các thương hiệu sữa không
quá chênh lệch. Điều này cho phép khách hàng thoải mái lựa chọn sử dụng nhiều
thương hiệu khác nhau khi có nhu cầu đổi vị hoặc muốn dùng thử một thương hiệu
mới.
- Tuy nhiên, các khách mua hàng tại các cửa hàng nhỏ sẽ không ảnh hưởng quá
nhiều đến giá bán ra của Vinamilk. Thay vào đó, các khách hàng lớn là các nhà
phân phối, đại lý, mua hàng với số lượng lớn sẽ có quyền thương lượng giá thành
với Vinamilk. Bởi vì nhà phân phối, đại lý có thể tác động trực tiếp đến quyết định
mua sữa của người dùng cuối thông qua tư vấn hoặc giới thiệu sản phẩm. Đây là áp
lực không nhỏ, tác động trực tiếp đến tổng doanh thu của Vinamilk.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào ngành sữa nói chung tại Việt Nam và tại Vinamilk nói
riêng phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp từ nước ngoài: 70% sữa bột nguyên liệu,
84% spa tươi nguyên liệu. Fonterra và Hoogwegt International là hai tập đoàn quốc tế
lớn đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và tại Việt Nam, đây cũng là
đối tác lớn chuyên cung cấp sữa bột cho Vinamilk.
- Về máy móc sản xuất, Tetra Pak Indochina được biết đến là nhà cung cấp quốc tế
lớn cho Vinamilk về máy đóng hộp và đóng bìa…
- Tuy nhiên do phần lớn nguyên liệu sản xuất của Vinamilk đều được nhập khẩu nên
tập đoàn phụ thuộc rất lớn và chịu áp lực cao về sức ép cạnh tranh từ các nhà cung
cấp, giá sữa nguyên liệu tăng khiến cho các chi phí sản xuất tăng.
d.Trung gian
Trung gian marketing của Vinamilk
- Các trung gian phân phối: Vinamilk có mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp
cả nước, đảm bảo cho việc đưa những sản phẩm của công ty đến tay người tiêu
dùng, và hỗ trợ cho các chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp. Ngoài hệ thống phân
phối nội địa mạnh mẽ với 250 nhà phân phối, 140.000 điểm bán lẻ ở 64 tỉnh thành
trong nước, thương hiệu còn mở rộng xuất khẩu sang các nước trên thế giới.
- Các trung gian vận chuyển: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Hãng còn đầu tư tới 300
xe tải nhỏ giúp cho nhà phân phối hỗ trợ trong vấn đề vận chuyển được diễn ra
nhanh chóng. Mặt khác, hệ thống xe lạnh còn giúp Vinamilk luôn đảm bảo được
chất lượng sữa. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của thương hiệu so với
các đối thủ cùng ngành.
- Các trung gian tài chính:Vinamilk được hỗ trợ vốn từ Bộ tài chính, tạo thuận lợi cho
việc huy động vốn từ cổ phiếu, trái phiếu,...Đặc biệt, với lợi thế từ việc hỗ trợ vốn
của nhà nước, doanh nghiệp cũng đảm bảo được rủi ro về tính thanh khoản cao.
Hơn 200 tin bài trên khoảng 50 đầu báo và kênh truyền hình
Hơn một triệu lượt xem clip “Kỉ niệm 40 năm Vinamilk – Vươn cao Việt Nam”
được đăng trực tiếp trên các Fanpage lớn và KOLs.
- Sứ mệnh và giá trị cốt lõi không phải lúc nào cũng dễ dàng để xác định. Tuy nhiên,
khi một công ty đã xác định được mục tiêu lớn của họ và hiểu rõ những gì cần phải
làm để đạt được mục tiêu đó. Thì các kế hoạch nhân sự của công ty Vinamilk và
hướng đi sẽ trở nên rõ ràng hơn.
Sứ mệnh: Vinamilk đã xác định sứ mệnh của họ là trở thành biểu tượng
niềm tin số 1 trong sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ đời sống con
người. Họ cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất và chất lượng nhất,
bằng sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao đối với cuộc sống con người
và xã hội.
Giá trị cốt lõi: Vinamilk đề ra 5 giá trị cốt lõi quan trọng: Chính trực – Tôn
trọng – Công bằng – Đạo đức – Tuân thủ. Đây là nền tảng mà mọi doanh
nghiệp nên tuân theo.
Kế hoạch nhân sự của công ty Vinamilk là một tấm gương đáng học hỏi.
- Vinamilk tạo ra một văn hóa doanh nghiệp mà tôn trọng và đánh giá cao ý kiến
đóng góp của nhân viên. Sự sáng tạo và đóng góp của nhân viên được khuyến
khích để làm cho công ty ngày càng hoàn thiện.
- Vinamilk thực hiện một loạt chính sách đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo sự
phát triển toàn diện cho nhân viên. Các chính sách này bao gồm:
+ Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp loại giỏi từ các trường đại học trong nước và cử
họ đi du học nước ngoài.
+ Hỗ trợ 50% học phí cho các khóa học cán bộ nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
+ Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình
độ và kỹ năng nghiệp vụ.
+ Tạo cơ hội cho cán bộ công nhân viên giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm để học hỏi
và tiếp thu kiến thức mới.
- Việc đảm bảo thu nhập và quyền lợi cho người lao động là một phần quan trọng
của chiến lược nhân sự của Vinamilk. Họ cũng thực hiện các biện pháp khen
thưởng và kỷ luật kịp thời đối với những cá nhân hoặc tập thể có đóng góp tích cực
hoặc ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty.
- Vinamilk thực hiện một chiến lược tuyển dụng hấp dẫn để thu hút nhân tài:
+ Cung cấp cơ hội cho nhân viên được đào tạo tại nước ngoài.
Kết luận:Những chiến lược này cùng những giá trị cốt lõi và văn hóa doanh
nghiệp của Vinamilk đã giúp họ xây dựng một mô hình quản lý nhân sự mạnh
mẽ, đóng góp vào sự phát triển và thành công của công ty.
- Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình quảng
cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn cao, chạm
đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ sữa
Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”…
+ Nỗ lực tung ra thị trường khoảng 18 sản phẩm mới thuộc các ngành hàng spa
nước, sữa bột, sữa chua ăn, sữa chua uống, bột dinh dưỡng… giúp mở rộng thêm
các danh mục sản phẩm, mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm tiện lơi.
+ Tiếp tục đẩy mạng truyền thông qua các phương thức truyền thống cũng như thông
qua các kênh trên Internet như Youtube, Facebook…
Không ngần ngại đầu tư cho hình ảnh bao bì với các thông điệp khác nhau cho người
tiêu dùng. Chi phí cho các chương trình thay đổi mẫu mã chiếm khoảng 10% tổng chi
phí.
d. Chiến lược marketing của Vinamilk: (Đây không phải là chiến lược – đây là
NGUỒN LỰC MARKETING)
Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình
quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân
văn cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa
học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh
Việt Nam”…
Hoạt động marketing của Vinamilk là một điểm sáng lớn, đáng kể nhất trong
các khía cạnh sau:
+ Đi đầu về cải tiến với việc đẩy mạnh, tung mới và tái tung hàng loạt sản
phẩm ở tất cả các ngành hàng
+ Nỗ lực tung ra thị trường khoảng 18 sản phẩm mới thuộc các ngành hàng spa
nước, sữa bột, sữa chua ăn, sữa chua uống, bột dinh dưỡng… giúp mở rộng thêm
các danh mục sản phẩm, mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm tiện lơi.
+ Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông qua các phương thức truyền thống cũng như thông
qua các kênh trên Internet như Youtube, Facebook…
Không ngần ngại đầu tư cho hình ảnh bao bì với các thông điệp khác nhau cho người
tiêu dùng. Chi phí cho các chương trình thay đổi mẫu mã chiếm khoảng 10% tổng chi
phí.
- Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam được in trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng Việt, đặc biệt với trẻ nhỏ. Đây chính là cách quảng cáo
thông qua hình ảnh đặc trưng giúp cho các sản phẩm của Vinamilk in sâu trong lòng
khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động marketing thông qua các hoạt động xã hội như:
+ Tài trợ quỹ học bổng “ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”
+ Tham gia các chương trình cho trẻ nhỏ trên truyền hình.
+ Thành lập quỹ sữa cho trẻ em\
Tiếp thị truyền thông đa phương tiện trong chiến lược Marketing của Vinamilk
tập trung vào thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%”, vừa truyền đạt lợi
thế cạnh tranh của sản phẩm, vừa tăng độ tin cậy đối với người tiêu dùng:
Quảng cáo trên fanpage.
Quảng cáo qua billboard ngoài trời
Truyền thông qua TVC: Chiến dịch “6 triệu ly sữa”
Tài trợ các cuộc thi và học bổng
Chiến dịch thay logo tạo trend trong thời gian vừa qua.
Để có thể tăng độ nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng, Vinamilk đã
tiến hành quảng cáo sản phẩm đa kênh như quảng cáo trên fanpage, quảng
cáo trên truyền hình, quảng cáo ngoài trời, phát triển video trên youtube,…
Bên cạnh đó là việc thường xuyên thay đổi, làm mới nội dung, hình thức
quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý từ người tiêu dùng
Một trong những yếu tố chính tạo nên thành công chiến lược Marketing của
Vinamilk đó là sử dụng đa dạng hoá các kênh truyền thông như: TVC, Video,
Radio, Tiếp thị trực tuyến,...
d.2 : PR
- Chiến lược Marketing của Vinamilk được biết đến với nhiều hoạt động công ích
như:
Chiến lược “6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”. Với lý tưởng cao đẹp là cải
thiện giống nòi, chương trình này có sức ảnh hưởng lớn và nhận được sự
ủng hộ của truyền thông cũng như người dân cả nước.
Trong chiến dịch “1 triệu cây xanh cho Việt Nam” được phát động vào năm
2012, đến nay Vinamilk đã trồng được gần 1 triệu cây xanh tại Việt Nam, điều
này không chỉ nâng cao nhận thức của người dân về môi trường mà còn giúp
chống lại sự ô nhiễm và nóng lên toàn cầu (Pháp Luật 2020).
Trong chiến dịch “Vinamilk - Triệu bước đi, đẩy lùi Cô-vi” năm 2020, Vinamilk
đã trao tặng 60.000 khẩu trang y tế, 6.000 hộp nước rửa tay và hơn 86.000
hộp sữa cho hơn 6000 trẻ em kém may mắn trên khắp Việt Nam trong suốt
thời gian diễn ra sự kiện Đại dịch -19 (Cung Va Cau 2020).
- Chiến lược Marketing của Vinamilk có tổ chức bốc thăm trúng thưởng. Khách
hàng mua một thùng sữa tươi Vinamilk 100% nguyên chất sẽ được bốc thăm trúng
thưởng với các giải thưởng hấp dẫn như:
Miễn phí sử dụng sữa tươi trong 1 năm.
e. Nghiên cứu và phát triển (chính xác là NGUYÊN CỨU PHÁT TRIỂN & CÔNG
NGHỆ)
- Vinamilk đang dần khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực nghiên cứu và phát
triển bằng tinh thần không ngừng cải tiến và sáng tạo về sản phẩm cũng như dịch
vụ. Sản phẩm của Vinamilk luôn đạt chất lượng hàng đầu theo tiêu chuẩn quốc tế và
đáp ứng đa dạng sở thích của từng nhóm đối tượng sử dụng.
- Đội ngũ của Vinamilk luôn cập nhật kiến thức mới nhất về thị trường để tìm kiếm
cơ hội và ý tưởng phát triển sản phẩm, luôn phấn đấu không ngừng để đa dạng hóa
sản phẩm, cải tiến chất lượng sản phẩm.
BỎ PHẦN CHỮ ĐỎ NÀY- Đa dạng hóa sản phẩm: Vinamilk không ngừng nghiên
cứu và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng. Việc đa dạng hóa sản phẩm giúp Vinamilk mở rộng thị trường và thu hút đối
tượng khách hàng đa dạng.
- Cải tiến chất lượng sản phẩm: Vinamilk luôn chú trọng vào việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng. Từ đó không
chỉ giữ vững niềm tin của khách hàng mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền
vững của thương hiệu.
- Phát triển sản phẩm cao cấp: Thương hiệu tập trung vào việc phát triển các sản
phẩm sữa cao cấp, có giá trị dinh dưỡng cao.
“SẢN XUẤT SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG VỚI THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI VÀ CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT TIÊN TIẾN”
- Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với
thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt
Khu vực tiếp nhận sữa tươi nguyên liệu Các bồn chứa lạnh 150m3/bồn
- Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm
tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 C và chuyển đến bồn chứa
o
sẵn sàng cho chế biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn
có hại và bào tử vi sinh vật.
- Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 C, sau đó sữa
o
được làm lạnh nhanh xuống 25 C, giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần
o
dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa
trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.
- Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho
thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến
các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự
can thiệp của con người.
Robot đang tự đi tìm bình ắc quy được nạp đầy điện để thay cho mình khi hết năng lượng
- Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép
kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm.
Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và
kiểm soát chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp
tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và
bảo trì.
- Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp
tự động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động
2.https://thoibaotaichinhvietnam.vn/nam-2023-viet-nam-thuoc-nhom-tang-truong-
gdp-cao-nhat-the-gioi-142754.html
3. https://chuyengiamarketing.com/moi-truong-vi-mo-cua-vinamilk/
4.https://danso.org/viet-nam/#thap
5.https://marketingai.vn/trung-gian-marketing-la-gi-cac-vi-du-ve-trung-gian-
marketing-194125522.htm
7.https://viettutam.com/nghien-ngam-content/nghien-ngam-3-chien-dich-pr-tai-vn-
dinh-cua-chop/
8.https://ezcomclass.com/mo-hinh-5-ap-luc-canh-tranh-case-study-vinamilk/