Professional Documents
Culture Documents
ĐỊNH GIÁ VÀ CHUYỂN NHƯỢNG THƯƠNG HIỆU
ĐỊNH GIÁ VÀ CHUYỂN NHƯỢNG THƯƠNG HIỆU
THƯƠNG HIỆU
1.1. TÀI SẢN VÔ HÌNH VÀ VAI TRÒ TRONG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tiếp cận về tài sản vô hình
+ Tiếp cận MKT và quản trị DN:
- có khả năng mang lại quyền và giá trị cho chủ sở hữu, được chủ sở hữu sử dụng và
khai thác
+ Tiếp cận pháp lý:
– Các tài sản DN có quyền sở hữu và chuyển giao (quyền SHTT, quyền được thụ
hưởng qua hợp đồng, giấy phép …).
– Các tài sản DN có thể kiểm soát nhưng không thể chuyển giao (Các TSTT không
thể bảo hộ theo pháp luật SHTT hoặc công việc đang tiến triển tại DN …).
– Các nhân tố cùng các tác động vô hình khác (Các mối quan hệ, lợi thế công nghệ,
tài chính, thương mại, pháp lý của DN…)
+ Tiếp cận kế toán, tài chính:
- TSCĐ vô hình có thể hạch toán, phân bổ và khấu hao giá trị một cách chắc chắn.
- Lợi thế thương mại chỉ hình thành qua giao dịch sáp nhập, thôn tính hay thanh
lý.
⇒ Tài sản: Là một nguồn lực (DN kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho DN).
⇒ Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình.
1.1.2. Vai trò của tài sản vô hình trong sự phát triển doanh nghiệp
• Là một phần (quan trọng) trong các tài sản của doanh nghiệp.
• Thúc đẩy và nâng cao giá trị của các tài sản hữu hình khác
• Thúc đẩy sự sáng tạo trong doanh nghiệp
• Hỗ trợ và thúc đẩy năng lực phát triển kinh doanh và hợp tác của doanh nghiệp.
• Mở rộng quan hệ đầu tư, thu hút các nguồn lực và đảm bảo phát triển bền vững.
• Tạo dựng vị thế cho doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Tiếp cận tài chính: Tài sản thương hiệu là phần tài sản được biểu hiện bằng tiền
của phần giá trị tăng thêm có liên quan đến thương hiệu
+ Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): Tài sản thương hiệu là giá trị mà thương hiệu đem
lại cho người bán. Tài sản thương hiệu được đánh giá dựa trên thái độ của người tiêu
dùng về những thuộc tính tích cực của thương hiệu và những kết quả tích cực từ việc
sử dụng thương hiệu.
+ Kevin Keller (1993): Tài sản thương hiệu là sự khác biệt của các kết quả hay các
hiệu ứng marketing mà tích lũy trong sản phẩm mang tên thương hiệu đó so với các
kết quả marketing mà được tích lũy trong các sản phẩm cùng loại nhưng không
mang tên thương hiệu đó.
+ David Aaker (1991): Tài sản thương hiệu là tập hợp các tài sản có (assets) và tài
sản nợ (liabilities) gắn với một thương hiệu, tên và biểu tượng của nó làm tăng hay
giảm giá trị được cung cấp bởi một sản phẩm hữu hình hay một dịch vụ cho một DN
và/hoặc cho khách hàng của những DN đó.
1.2.3. Mối quan hệ giữa tài sản thương hiệu và các tài sản trí tuệ trong
doanh nghiệp
1.3. SỨC MẠNH THƯƠNG HIỆU
• Sức mạnh thương hiệu là tập hợp các yếu tố tạo ra năng lực cạnh tranh cho thương
hiệu.
• Sức mạnh thương hiệu là năng lực dẫn dắt thị trường của một thương hiệu.
• Sức mạnh thương hiệu là năng lực dẫn dắt của thương hiệu trên thị trường mục
tiêu và khả năng chi phối của thương hiệu đối với hành vi tiêu dùng, mang lại lợi ích
kỳ vọng cho chủ sở hữu.
– Năng lực cạnh tranh của thương hiệu với các thương hiệu khác
– Năng lực dẫn dắt thị trường (dẫn đầu về thị phần/xu hướng tiêu dùng/phát triển
công nghệ/khả năng cạnh tranh về giá…)
– Tác động mạnh đến hành vi tiêu dùng (lựa chọn vì thương hiệu/chi phối sự lựa
chọn sản phẩm/cảm nhận và giá trị cá nhân…)
– Lợi ích kỳ vọng (chủ sở hữu/ nhà đầu tư/khách hàng/đối tác…).
INTERBRAND
Lãnh đạo và tiên phong (Leadership)- 25;
Tính quốc tế hóa (International) - 25;
2.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU
• Nâng cao giá trị cảm nhận (chất lượng sản phẩm, nhận thức thương hiệu, các
- Tạo nền tảng cho sự phát triển thông qua việc mở rộng thương hiệu
- Tạo nền tảng cho việc phát triển và sử dụng hiệu quả các chính sách marketing
- Tạo rào cản để hạn chế sự thâm nhập trị trường của các đối thủ cạnh tranh mới
- Giúp doanh nghiệp duy trì được vị thế thương hiệu trên thị trường
2.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển tài sản thương hiệu
• Đặc điểm:
– Luôn song hành cùng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Các tài sản có mối quan hệ mật thiết, vì thế khó có thể chỉ đề cập đến một tài sản
cụ thể nào.
– Mọi tài sản đều có thể quy ra tiền theo cách nào đấy, vì vậy phát triển giá trị tài
chính của doanh nghiệp nói chung và thương hiệu nói riêng thường được kỳ vọng
trong tương lai.
– Có rất nhiều cách để phát triển tài sản thương hiệu.
– Quá trình phát triển tài sản TH luôn hàm chứa những rủi ro.
• Xu hướng:
– Gắn với xu hướng toàn cầu hoá (Trở thành thương hiệu toàn cầu; Tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu; Thực hiện các hoạt động hợp tác thương hiệu; Hình thành các
liên minh…)
– Gắn với hoạt động kinh doanh và khai thác thương hiệu (Phát triển giá trị cảm nhận
để gia tăng lòng trung thành; Nhượng quyền thương mại hoặc license nhãn hiệu; Bán,
mua lại thương hiệu; Sáp nhập hoặc chia tách …)
2.2. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU
2.2.1. Căn cứ xác lập định hướng phát triển tài sản thương hiệu
• Căn cứ vào yếu tố môi trường cạnh tranh ngành
• Căn cứ vào các yếu tố nội tại của doanh nghiệp: nguồn lực, khả năng thích ứng
doanh nghiệp, khả năng khai thác và phát triển thị trường mục tiêu, khả năng phát
triển sản phẩm.
• Căn cứ nhu cầu và xu hướng tiêu dùng trên các đoạn thị trường mục tiêu. • Căn cứ
vào những đánh giá và nhận định, liên tưởng của khách hàng về thương hiệu và sản
phẩm mang thương hiệu
• Căn cứ định hướng hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2.2.2. Các mục tiêu phát triển tài sản thương hiệu
– Phát triển giá trị tài chính từ thương hiệu cá biệt trong doanh nghiệp
– Phát triển giá trị cảm nhận đối với các thương hiệu
2.2.3. Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu
Xu hướng khách mua lặp lại sản phẩm của một thương hiệu trong một khoảng thời
gian nhất định thay vì mua các thương hiệu khác
● Trung thành cảm xúc - Mức độ thiện cảm, thích thú mà khách hàng dành cho
thương hiệu. Thái độ cảm xúc càng mạnh và tích cực thì mức độ cam kết
thương hiệu càng cao. Cảm xúc đều phải xuất phát từ chất lượng.
● Trung thành nhận thức - Nhấn mạnh đến khía cạnh lí trí, gồm bốn yếu tố như:
○ Có nguồn gốc (accessibility) - Thái độ được hình thành từ trí nhớ, trải
nghiệm.
○ Tự tin (confidence) - Mức độ chắc chắn của NTD về sản phẩm, liên
quan đến thái độ hay sự đánh giá.
○ Trung tâm (centrality) - Thái độ liên quan đến hệ thống giá trị cá nhân
KH.
○ Rõ ràng (clarity) – Khi khách hàng xác định rõ thái độ đối với từng
thương hiệu (trung thành hoàn toàn, trung thành một nửa, trung thành
nhiều TH).
● Trung thành về mặt hành vi (conative) - Khách hàng có những dự định tiếp tục
sử dụng sản phẩm của công ty.
2.3.1. Phát triển dựa trên gia tăng sức mạnh nội tại của TH
● Gia tăng mức độ nhận thức thương hiệu
- Phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu
- Tăng cường các hoạt động truyền thông thương hiệu
● Kiểm soát và nâng cao chất lượng cảm nhận của sản phẩm
- Tìm hiểu nhu cầu và gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu
● Phát triển các giá trị cảm nhận của sản phẩm và thương hiệu
● Phát triển các liên kết thương hiệu dựa trên ý tưởng định vị
● Quản trị quan hệ khách hàng nhằm duy trì và phát triển lòng trung thành
thương hiệu
2.3.2. Phát triển dựa vào các liên minh, liên kết
● Tăng cường các hoạt động hợp tác thương hiệu
– Liên minh thông qua phát triển các thương hiệu tập thể
2.3.3. Phát triển dựa vào các hoạt động khai thác thương hiệu
• Các hoạt động nhượng quyền
– Nhượng quyền sơ cấp: Nhận quyền thương mại từ Bên nhượng quyền ban đầu
– Nhượng quyền thứ cấp: Bên nhượng quyền có quyền cấp lại quyền thương mại mà
mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp
• Li-xăng nhãn hiệu và các tài sản trí tuệ khác
– Cấp quyền khai thác nhãn hiệu
– Cấp quyền khai thác sáng chế
– Cấp quyền khai thác các đối tượng sở hữu trí tuệ khác
2.3.4. Phát triển thương hiệu trên môi trường số và các phương án khác
• Xu hướng phát triển của các phương thức kinh doanh trên môi trường mạng
internet
- Là một dạng cho thuê tài sản có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi
3.2.2. Các phương pháp định giá tài sản thương hiệu
– Tổng chi phí hợp lý quá khứ cho xây dựng thương hiệu (Quảng cáo, PR, khuyến mại,
hệ thống phân phối…); Quy đổi về giá trị hiện tại.
– Ước tính số tiền cần đầu tư để xây dựng một thương hiệu mới đạt đến mức độ như
thương hiệu đang hiện hữu; Chiết khấu về hiện tại.
● Dựa vào giá trị khác biệt do thương hiệu tạo ra:
– Tính sự “khác biệt” về giá của sản phẩm có và không có thương hiệu; Tính ra
các dòng tiền “khác biệt” này và chiết khấu về hiện tại.
– Tính sự “khác biệt” về doanh số của sản phẩm có và không có thương hiệu;
Tính ra các dòng tiền “khác biệt”này và chiết khấu về hiện tại.
● Dựa vào giá trị kinh tế do thương hiệu mang lại: Kết hợp cả yếu tố marketing
(Phân tích ảnh hưởng của TH đối với nhu cầu và tính bền vững của sự ảnh
hưởng này) và yếu tố tài chính (Tính toán chi tiết các giá trị tài chính) của
thương hiệu; Chiết khấu dòng tiền về hiện tại.
● Dựa vào giá trị vốn hóa trên thị trường: Giả định thị trường đánh giá đúng giá
trị của công ty. Giá trị vốn hóa = (Giá thị trường của CP) * (Số CP phát hành);
Tính giá trị sổ sách của toàn bộ tài sản. Giá trị thương hiệu = Giá trị vốn hoá -
Giá trị sổ sách đã điều chỉnh.
● Dựa vào giá trị phỏng đoán (Options): Giá trị được xác định dựa vào kỳ vọng
đạt được trong tương lai (bán được giá cao hơn, bán được nhiều sản phẩm
hơn hơn, tham gia vào hệ thống phân phối mới, xâm nhập thị trường mới…).
Các cách tiếp cận cơ bản trong hoạt động định giá tài sản
1. Cách tiếp cận CHI PHÍ
2. Cách tiếp cận THU NHẬP
– Yếu tố quốc tế của thương hiệu (phải là thương hiệu có thu nhập ít nhất từ 1/3
– Sự tăng trưởng của thu nhập từ thương hiệu phải dương (+);
– Phải là các thương hiệu được biết đến rộng rãi (bỏ qua TH B2B)
3.4.3. Nội dung và quy trình thẩm định giá trị thương hiệu
• Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị
trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
• Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.
• Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
• Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho
khách hàng, các bên liên quan.
CHƯƠNG 4. CHUYỂN NHƯỢNG THƯƠNG HIỆU
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN VÔ HÌNH
Chuyển giao các tài sản vô hình là hoạt động chuyển quyền sử dụng, quyền khai thác
các tài sản vô hình theo quy định của pháp luật hoặc sự thỏa thuận giữa các bên.
Chuyển nhượng các tài sản vô hình là hoạt động chuyển quyền sở hữu các tài sản vô
hình theo quy định của pháp luật hoặc sự thỏa thuận giữa các bên
4.1.3. Lợi ích và rủi ro của chuyển giao và chuyển nhượng tài sản vô hình
4.2.2. Điều kiện trong chuyển giao và chuyển nhượng thương hiệu
• Điều kiện chung trong chuyển giao – chuyển nhượng
- Căn cứ vào uy tín của thương hiệu
- Năng lực pháp lý của bên nhận chuyển giao – chuyển nhượng
- Khả năng kinh doanh, thị trường kinh doanh của bên nhận chuyển giao – chuyển
nhượng
4.2.3. Các phương thức chuyển giao, chuyển nhượng thương hiệu
5.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển của nhượng quyền thương mại
- Chủ thể: chủ thể trong quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm bên nhượng
- Đối tượng: đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại
- Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền và bên nhận quyền
cùng tiến hành kinh doanh trên cơ sở cùng khai thác quyền thương mại.
5.1.2. Lợi ích và hạn chế của nhượng quyền thương mại
- Lan tỏa thương hiệu nhanh chóng, củng cố hình ảnh thương hiệu trên thị
trường
- Mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh ở những thị trường khác nhau
- Giảm thiểu chi phí khi đầu tư vào khu vực thị trường mới
- Hạn chế rủi ro trong việc đầu tư mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu
- Khi nhượng quyền, nguy cơ bị lộ các bí mật kinh doanh, buộc chia sẻ bí mật kinh
- Trong tương lai người nhận nhượng quyền có thể trở thành đối thủ cạnh tranh
- Dẫn đến tranh chấp thương mại nếu quản lý không tốt, đặc biệt đối với nhượng
quyền thứ cấp
- Hạn chế trong việc phát triển thương hiệu của riêng mình
- Trong không ít trường hợp bên nhận quyền sẽ phải trả một khoản phí khá lớn
• Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa hai bên tham gia nhượng quyền
- Nhượng quyền đơn nhất (Nhượng quyền trực tiếp): hình thức nhượng quyền này
được áp dụng khi bên nhượng quyền và bên nhận quyền cùng hoạt động trong phạm
vi một quốc gia nhằm đảm bảo quyền kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của bên nhận quyền.
- Nhượng quyền mở rộng: thực chất của hình thức này là bên nhượng quyền trao
cho bên nhận quyền trách nhiệm mở rộng và điều hành một số lượng đơn vị kinh
doanh theo đúng thỏa thuận trong phạm vi lãnh thổ nhất định và không được nhượng
quyền cho bên thứ ba.
- Nhượng quyền khởi phát: nhượng quyền mang tính quốc tế, nghĩa là bên nhượng
quyền và bên nhận quyền đều ở các quốc gia khác nhau, bên nhượng quyền trao cho
bên nhận quyền, tiến hành kinh doanh theo hệ thống các phương thức, bí quyết kinh
doanh của bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền được phép nhượng quyền
cho các bên thứ ba
5.2.2. Các điều kiện của doanh nghiệp để thực hiện nhượng quyền
• Điều kiện đối với Bên nhượng quyền
– Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01
năm.
– Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền
nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền
thương mại.
– Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 18 của Nghị định Số 35/2006/NĐ-CP. – Hàng hoá, dịch vụ kinh
doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định tại Điều 7 của
Nghị định Số 35/2006/NĐ-CP.
• Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương
mại
– Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá,
dịch vụ không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
– Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh
doanh, danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được
kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có
giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
• Hình thức:
– Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
• Nội dung:
5.2.4. Tài sản thương hiệu trong các hợp đồng nhượng quyền
• Logo
• Màu sắc
• Biểu tượng
• Dấu hiệu
• Sản phẩm
• Dịch vụ
• Giá
• Khuyến mãi
• Quảng cáo
– Sức mua
– Quản lý khu vực
– Nguồn vốn
– Chi phí phát triển chương trình, chi phí duy trì, quản lý
– Chi phí phát triển nhượng quyền (bên nhận quyền và bên nhượng quyền)
– Kế hoạch tài chính và phân tích tài chính ( bên nhận quyền và bên nhượng
quyền)
Bước 3: Kế hoạch chiến lược nhượng quyền gồm: – Hệ thống kế toán, điều hành, báo
cáo
– Quảng cáo, xúc tiến
– Những yêu cầu về vốn
– Truyền thông
– Đối tượng nhận quyền tiềm năng
– Bảo hiểm
– Trở ngại đầu tư
– Hợp đồng và tài liệu pháp lý
– Địa điểm nhượng quyền (lựa chọn, cách thức đạt được, quản lý)
– Cấu trúc khu vực
– Quản lý hệ thống thông tin và các điểm trong hệ thống bán hàng
– Phần mềm quản lý
5.3.3. Giám sát, đánh giá hợp đồng nhượng quyền thương mại
• Phải kiểm soát sự tuân thủ các quy định của mô hình nhượng quyền thương mại
6.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, CHIA TÁCH VÀ SÁP NHẬP DOANH
NGHIỆP
6.2. QUẢN TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, CHIA TÁCH
VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP