Professional Documents
Culture Documents
Sach Nhap Mon Phong Thuy Vieclamvui
Sach Nhap Mon Phong Thuy Vieclamvui
com
Hiện nay Phong thuỷ đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Đã có nhiều lớp
học, câu lạc bộ giảng dạy, nghiên cứu. Đã có một số công ty và tổ chức
chuyên thực hành, nghiên cứu và truyền bá. Truyền hình đã có một số
buổi giới thiệu. Trên mạng Internet đã có một số trang web. Đặc biệt
sách về phong thuỷ có rất nhiều.
Phong thuỷ là một lĩnh vực khá rộng, bao gồm nhiều vấn đề.
Thƣờng thì các tài liệu và lớp học chỉ giới thiệu một số vấn đề nào đó.
Tôi đã học một số lớp và xem nhiều tài liệu nhƣng chƣa tìm thấy tài
liệu nào trình bày một cách hệ thống và toàn diện. Biên soạn tài liệu
này, tuy hết sức ngắn gọn, nhƣng tôi cố gắng đem sự hiểu biết của
mình trình bày một số vấn đề cơ bản về phong thuỷ mà tôi tự cho là đã
đƣợc hệ thống hoá, nhằm cung cấp một số kiến thức sơ cấp cho những
ai mới bắt đầu tìm hiểu lĩnh vực phức tạp này. Tuy vậy vì sở học và
điều kiện có hạn nên một vài vấn đề tôi chƣa lĩnh hội đƣợc sâu sắc và
khó tránh khỏi thiếu sót khi trình bày. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ giáo
của các bậc cao minh và các bạn đã xem tài liệu.
thời tiết, ánh sáng, âm thanh, từ trƣờng, điện trƣờng, hoá chất, các tia
vũ trụ v.v…, đó là đối tƣợng của khoa học. Các nhân tố tự nhiên này
tác động trực tiếp đến sinh lý, tâm lý và nhận thức của con ngƣời. Tác
động tâm linh là tác động của năng lƣợng siêu hình trong trời đất. ( Gọi
là siêu hình vì khoa học chƣa phát hiện ra một cách tƣờng minh ). Tâm
linh là đối tƣợng của một số tôn giáo, một số môn huyền bí và siêu
hình. Các nhân tố tâm linh trƣớc hết tác động vào phần tâm linh của
con ngƣời, rồi thông qua các liên hệ mà ảnh hƣởng đến sinh lý và tâm
lý, gây nên những thay đổi có lợi hoặc có hại.
Nhà khoa học thiên văn lỗi lạc Trịnh Xuân Thuận ( Việt kiều ở
Pháp ) có phát biểu : ― Để phát triển, khoa học không cần đến tâm linh,
cũng nhƣ tâm linh không cần đến khoa học. Nhƣng một con ngƣời, để
phát triển toàn diện nên hiểu biết cả khoa học và tâm linh‖.
Theo nhận thức của ngƣời viết thì ― Phong thuỷ là một số tác động
của môi trƣờng tâm linh đến con ngƣời‖. (*)
Môi trƣờng tâm linh là một lĩnh vực khá rộng lớn, bao gồm nhiều
dạng thức và ít nhiều đều có ảnh hƣởng đến con ngƣời, trong đó PT chỉ
là một phần, đó là phần liên quan đến ― Dƣơng cơ‖ và ― Âm trạch‖.
Dƣơng cơ là nơi ở và hoạt động của ngƣời sống. Âm trạch là nơi an
táng ngƣời chết ( bố mẹ, tổ tiên ).
Nhƣ vậy để hiểu biết về phong thuỷ, trƣớc hết nên biết qua về tâm
linh.
Nhiều ngƣời ngại nói đến tâm linh vì nó thƣờng bị gắn với mê tín,
dị đoan ( mà cũng phải thôi, vì tâm linh rất dễ bị một số kẻ xấu lợi
dụng để trục lợi, rất khó phân biệt thật giả ). Cũng rất khó định nghĩa
về tâm linh, lại càng không thể dùng kiến thức khoa học hiện tại để
chứng minh. Chỉ có một số ngƣời có khả năng đặc biệt nào đó mới biết
đƣợc một phần, còn đa số ngƣời chỉ có thể cảm nhận hoặc chấp nhận
bằng lòng tin.
Mỗi bản thể là một hệ thống nhất và ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau.
Tuy vậy vì nhận thức của loài ngƣời còn bị hạn chế nên tạm chia mỗi
bản thể thành hai phần : tự nhiên và tâm linh. Tự nhiên là những phần
cấu tạo bằng vật chất mà khoa học đã biết đƣợc. Tâm linh là những
dạng năng lƣợng và thông tin ( còn bí ẩn đối với khoa học hiện tại ).
Nhân sinh tiểu Vũ trụ : con ngƣời là sự thu nhỏ của Vũ trụ. Tạm chỉ
xét Quả Đất. Nó gồm một phần đặc và rất nhiều phần rỗng bao quanh
và thâm nhập vào bên trong. Một số phần rỗng đã đƣợc khám phá, một
số khác còn bí ẩn. Giữa phần đặc và các phần rỗng có quan hệ mật
thiết, ảnh hƣởng qua lại.
Con ngƣời cũng đƣợc cấu tạo gồm thân thể là phần đặc và các phần
rỗng. Cho đến nay một số ngƣời đã biết đƣợc 7 tầng của các phần rỗng
đó, gọi là các tầng ―hào quang‖ hoặc ― vía‖ ( ba hồn, bảy vía ). Các
tầng này bao bọc xung quanh và thâm nhập vào cở thể. Có giả thuyết
cho rằng các tầng này đƣợc cấu tạo bằng một loại vật chất khá mịn mà
khoa học chƣa tìm ra. Tạm xem các phần này thuộc về tâm linh của
con ngƣời. Trong các tầng đều chứa năng lƣợng và thông tin. Có ngƣời
cho rằng lƣợng thông tin chứa trong các tầng hào quang rất lớn, gấp
hàng ngàn, hàng vạn lần thông tin chứa trong bộ não.
( * ) ảnh hƣởng của Tâm linh đến con ngƣời gồm nhiều tác động khác
nhau, trong đó ảnh hƣởng của Phong thủy chỉ là một phần nhỏ. Cũng
có ý kiến cho rằng Phong thủy có cơ sở khoa học ( vì ngƣời ta quá tôn
sùng khoa học, cho rằng cái gì là khoa học mới đáng tin ), Nhiều nội
dung Phong thủy đƣợc đúc kết từ cuộc sống , ngƣời viết cho rằng
những nội dung đó là có cơ sở thực tế vì thế có thể giải thích bằng các
kiến thức khoa học ( chủ yếu là những nội dung thuộc về Hình pháp
trong trƣờng phái Hình thể ), còn nếu cho toàn bộ Phong thủy là khoa
học thì chƣa đủ căn cứ.
Hình vẽ : Các tầng hào quang và hệ thống luân xa ( theo tài liệu của
Barbara * )
Liên hệ giữa các tầng hào quang và thân thể thông qua hệ thống các
― luân xa‖. Riêng sự hoạt động của thân thể ( phần đặc) lại gồm hai hệ
thống : ý thức và vô thức. Y thức liên quan đến não, vô thức là hoạt
GS. Nguyễn Đình Cống Page 3
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
động tự động, liên quan đến hệ thần kinh thực vật ( hoạt động của tim,
dạ dày, ruột, gan, thận v.v…). Hoạt động ý thức liên quan đến thành
bại, còn hoạt động vô thức liên quan đến mạng sống, sức khoẻ, bệnh
tật.(**)
--------------------------------------------------------------------------------------
------------
* Về các tầng hào quang có thể tìm đọc trong các tài liệu sau : Bàn tay
ánh sáng của Barbara Ann Brennan, ngƣời Mỹ, do Lê Trọng Bổng
dịch, nhà xuất bản Văn hoá Thông tin- 1996. ( nguyên văn tiếng
Anh : Hand of Light, NXB Bantam Books, New York, 1988 ). Từ
nguồn tài liệu trên GS Nguyễn Hoàng Phƣơng thuật lại trong sách ―
Tích hợp đa văn hoá Đông Tây cho một chiến lƣợc giáo dục tƣơng lai‖
, NXB Giáo dục, 1995; GS Nguyễn Đình Phƣ thuật lại trong sách ―
Năng lƣợng sinh học‖
(**) Có một cơ quan nằm giữa hai hệ thống, đó là Hô hấp , ngƣời viết
tạm gọi là Văn phòng đại diện giữa hai hệ thống. Chính vì vậy nhiều
môn tập để nâng cao sức khoẻ và chữa bệnh đều bắt đầu bằng tập thở.
Với các môn nhƣ Khí công, Nhân điện--- có thể thông qua tập thở để
điều hòa nhịp tim, huyết áp, sự co bóp của dạ dày, làm mất cảm giác
đói v.v.. Với ý nghĩa trên ngƣời viết gọi Hô hấp là ― cơ quan liên thức‖
( liên kết giữa ý thức và vô thức ).
Mỗi hoạt động hoặc biến đổi của một bộ phận nào đó của cơ thể ( bị
thƣơng, tật bệnh…) đều đƣợc phản ảnh vào các tầng hào quang. Ngƣợc
lại các hoạt động và biến đổi các vùng của tầng hào quang đều gây ảnh
hƣởng cho hoạt động vô thức và phần nào cho ý thức (*).
Tác động của PT chính là tác động của năng lƣợng siêu hình, trƣớc
tiên tác động lên các tầng hào quang của con ngƣời, rồi từ đó ảnh
hƣởng đến các hoạt động khác. Cùng một tác động nhƣng đối với
ngƣời này là tốt, đối với ngƣời khác lại là xấu. Khi các ảnh hƣởng là
thích hợp sẽ làm tăng sự phát triển. Nếu ảnh hƣởng bất lợi sẽ làm cho
tình trạng xấu đi.
1.3- Nguồn lực của sự tác động
Tác động của môi trƣờng phong thuỷ đến con ngƣời bởi một dạng
năng lƣợng siêu hình, ngƣời xƣa gọi là ― Khí‖. Đó là năng lƣợng tồn tại
GS. Nguyễn Đình Cống Page 4
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
và luân chuyển trong Trời Đất và cả trong Con ngƣời, năng lƣợng đƣợc
phát ra từ các vật thể dƣới dạng sóng. Khí là một khái niệm, đối với
nhiều ngƣời là khá mơ hồ, một số ngƣời cảm nhận đƣợc. Bắt đầu tìm
hiểu về PT bằng việc công nhận sự tồn tại của dạng năng lƣợng ( khí,
sóng ) này, xem xét sự lƣu chuyển và tƣơng tác của nó.
còn phân biệt Phong thủy cổ truyền và Phong thủy hiện đại ( trong đó
PT hiện đại có kết hợp với máy móc, thiết bị khoa học ).
truyền theo thế núi, xuống đồng bằng, hình dáng uốn lƣợn nhƣ con
rồng nên đƣợc gọi là ― Long mạch‖. Nhiều tài liệu ghép long mạch
thành từ chung, cũng có tài liệu phân biệt thành ― mạch‖ và ― long‖.
Mạch là nguồn năng lƣợng từ Tổ sơn phát đi, là thế, là trƣờng của nó.
Long là các dòng khí từ chân núi trở đi. ( tiên tầm mạch, hậu tầm long
). Long mạch thƣờng đi kèm cùng các dòng nƣớc.
Theo thế của mạch chia ra mạch dƣơng, mạch âm, mạch cƣờng,
mạch nhƣợc, mạch sinh, mạch tử…. Theo hƣớng của Long chia ra long
dƣơng, long âm. Theo thế chia ra hồi long, xuất dƣơng long, giáng
long, sinh long, phi long, trâm long, ẩn long, đằng long, quần long.
Long không phải một dòng duy nhất mà có thể phân nhánh, vì vậy còn
chia ra cán long, chi long. Cán long là dòng lớn, lại chia ra đại cán, tiểu
cán. Chi long là dòng bé, chia ra đại chi, tiểu chi (*).
Huyệt là nơi tụ khí, là trung tâm sinh khí. Huyệt thƣờng có các hình
Oa, Kiềm, Nhũ, Đột, thƣờng xuất hiện ở các vùng đất có dạng thắt cổ
bồng, khum vọng vó, thè lè lƣỡi trai…(*). Đất có huyệt là rất tốt cho
thể trạch.
Tầm long, án huyệt ( điểm huyệt ) là việc làm của các thầy địa lý
cao cấp có khả năng và cảm nhận đặc biệt ( chủ yếu cho âm trạch ).
Ngƣời ta tránh đào bới lung tung trƣớc các ngôi mộ vì sợ chạm làm đứt
long mạch. Yểm long mạch là
--------------------------------------------------------------------------------------
------------(*) Xem các sách về Địa lý Tả Ao, tác giả Vƣơng Thị Nhị
Mƣời, NXB mũi Cà mau. 2006, sách Địa lý toàn thƣ của Lƣu Bá Ôn,
NXB Văn hoá thông tin. Cụ Tả Ao ( ngƣời Nghi xuân, Hà tĩnh, sống
vào thời Lê- Trịnh ) đƣợc tôn là thầy PT ( địa lý ) số một của Việt nam,
sách của cụ vẫn còn đƣợc lƣu truyền. cách dùng một số thủ đoạn ( đào
rãnh cắt ngang, chôn vật cản…) làm cắt đứt dòng khí dẫn vào nơi địa
linh. Hàn long mạch là việc làm nhằm khôi phục long mạch bị đứt.
thuỷ phát, thuỷ tiêu ở cung nào của vòng tràng sinh mà biết đƣợc tốt,
xấu.
--------------------------------------------------------------------------------------
-------------(*)- Liên quan đến sơn ngƣời ta hay dùng thêm các từ sau :
Loan là núi có dạng uốn cong trên mặt bằng; Nhai là vách núi dốc
nghiêng; Nham là vách núi dựng đứng. Sơn pháp còn đƣợc gọi là phái
Loan đầu
(**)- Xem : Nguyễn Hoàng Phƣơng- Thuyết phong thuỷ địa linh
-
Xét dòng nƣớc còn cần xem trạng thái chảy và hình thế uốn lƣợn
của nó. Trạng thái tốt là chảy hoà hoãn, không quá mạnh cũng nhƣ
không bị tù đọng. Hình thể tốt là dòng nƣớc uốn lƣợn bao quanh nhà,
xấu là khi bị dòng chỉa thẳng vào phía trƣớc, là đặt nhà vào phía lồi của
đoạn dòng uốn cong (*).
Hình vẽ : Thuỷ phát, thuỷ tiêu trong nhị thập tứ sơn và vòng tràng sinh
Thuỷ pháp thƣờng đƣợc kết hợp với sơn pháp thành ― sơn thuỷ
pháp‖, liên quan mật thiết đến Long mạch , Huyệt. Địa lý Tả Ao chủ
yếu trình bày về long mạch, huyệt, dựa vào sơn thuỷ pháp để tìm huyệt
mộ kết và phát.
mặt trƣớc, bị kẹp giữa hai đƣờng lớn, ngay trƣớc nhà có cột, trụ hoặc
cây to, có vật thể nhọn chỉa thẳng vào nhà. Tránh làm nhà trong hang
hốc, trong thung lũng xung quanh có núi cao, dƣới chân khe vực, sát
ven đƣờng mà thấp hơn mặt đƣờng, trong ngõ cụt hoặc ngõ quá náo
nhiệt, những nơi thƣờng xuyên có gió to. Tránh làm nhà trên nền cũ
--------------------------------------------------------------------------------------
------------
(*)- Xem : Nguyền Hà- Chọn hƣớng nhà và bố trí nội thất theo thuật
PT- NXB Xây dựng 1996 của đình chùa, trên đất nghĩa trang cũ, trên
nền nhà bị cháy, trên chỗ lấp giếng cũ, trên mảnh đất hình tam giác.
Khi làm nhà trên đất dốc, phía sau cần cao hơn phía trƣớc, làm nhà
trên đồi nên chọn phía đông. Tránh làm nhà ở chỗ đất mà phía bạch hổ
bị nghiêng hoặc khuyết, tránh làm nhà bé bị kẹp vào giữa hai nhà cao,
to, ở phía trƣớc hoặc phía sau có nhà cao vƣợt hẳn lên .
Mặt bằng nhà nên cân xứng, tránh làm nhà có mặt bằng tam giác
hoặc bị khuyết một số góc.
Cửa chính vào căn hộ không nên đối diện trực tiếp với hành lang,
với lối đi xuống của cầu thang, cửa thang máy. Đi vào nhà qua cửa
chính không nên thấy bếp, phòng vệ sinh, cửa sổ, gƣơng lớn. Nhà có
tƣờng bao xung quanh khá cao không nên mở ngõ hƣớng tây. Không
nên làm cổng hoặc cửa quá lớn cho ngôi nhà bé, cổng không nên thấp
hơn tƣờng bao. Khi xây nhà không nên xây tƣờng bao trƣớc.
Huyền quan là vị trí nằm giữa cửa chính và phòng khách sát kề. Khu
vực huyền quan nên đƣợc thông thoáng, sáng sủa, nền không cao hơn
phòng khách. Phòng khách không nên có quá 3 cửa sổ, trong phòng
khách không nên đặt két sắt, nền phòng không cao thấp khác nhau.
Phòng khách nên làm vuông vắn, không xiên xẹo, không bị khuyết.
Phòng ngủ không nên quá lớn hoặc quá nhỏ, không nên đối diện với
phòng vệ sinh hoặc nhà bếp, không nên gần sát huyền quan. Không
nên sửa phòng vệ sinh hoặc bếp thành phòng ngủ. Trong phòng ngủ
không bày thần vị, không đặt bàn thờ, không đặt bể cá, cây cảnh,
không bày đồ hung khí, đao kiếm, tƣợng, đầu thú vật, đồ mỹ nghệ lớn,
không nên có quá nhiều đồ vật hình tròn. Cửa phòng ngủ không nên
đối diện với gƣơng, cửa ra vào, cửa phòng vệ sinh hoặc bếp.
GS. Nguyễn Đình Cống Page 10
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
Gian bếp nên có hình dạng vuông vắn, không nên gần sát phòng ngủ
chủ nhà, không đặt chính giữa nhà. Nên tránh chung cửa bếp với phòng
vệ sinh, tránh việc mọi ngƣời từ phòng khách có thể nhìn trực tiếp vào
bếp, tránh việc bếp bị nắng chiếu xiên vào.
Phòng vệ sinh không nên đặt giữa nhà, cửa phòng không trông thẳng
ra cửa chính, không đối diện với cửa phòng ngủ chủ nhà, cửa phòng
bếp, cửa phòng thờ. Đƣờng ống nƣớc từ phòng vệ sinh không nên chạy
qua các phòng khác.
Cửa sổ nên có kích thƣớc vừa phải, không làm hai cửa trực diện
nhau, không làm cửa thụt vào bên trong tƣờng, không hƣớng cửa vào
mồ mả gần bên ngoài, vào cột đèn, ngã tƣ đƣờng phố.
Đồ vật trang trí trong nhà nên chọn loại có hình dáng êm dịu, tránh
những đồ có nhiều mũi nhọn, quá gồ ghề.
Ơ trần nhà thƣờng có dầm ( xà). Cần tránh để các dầm đè ép lên bên
trên chỗ thờ, giƣờng ngủ, phòng khách, bếp nấu.
Kích thƣớc các loại cửa và vật dụng ( bàn, giƣờng, tủ…) nên chọn
theo thƣớc Lỗ ban. Trên thƣớc có 4 dòng. Hai dòng ngoài ghi đơn vị
đo, hai dòng trong chia ra các khoảng đỏ và đen với các tên gọi khác
nhau. Nói chung các khoảng đỏ là tốt, khoảng đen là xấu. Dòng trên
dùng cho dƣơng trạch ( cửa, đồ dùng…), dòng dƣới dùng cho phần âm
( mồ mả, bàn thờ…).(*-)
Hình pháp là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm vận dụng và viết
nhiều sách phổ biến , vì nó gắn với cuộc sống thƣờng nhật và có thể
cảm nhận dễ dàng bằng trực giác. Các sách phong thuỷ về bố trí nhà
cửa và trang trí nội thất phần lớn thuộc phạm vi này (* *). Khi gặp phải
một số điều không nên, cần kiêng kỵ mà không thể khắc phục, ngƣời ta
dùng một số ― biện pháp hoá giải‖sẽ đƣợc trình bay ở phần sau ( mục
V ).
xanh. Nên tránh làm nhà trên vùng đất khô cằn, đất có nhiều phế thải,
tránh cắm cọc làm nhà trên vùng đất bùn…
Tia đất là tia phát ra từ một nguồn nào đó trong lòng đất. Nguồn đó
có thể là những khối lớn kim loại, chất lỏng, hoá chất hoặc hài
cốt…Tia đất theo phƣơng thẳng đứng, trong một phạm vi khá hẹp, có
khả năng xuyên qua các tầng nhà. Khi tia đất là phù hợp với con ngƣời,
nó có tác dụng tốt, đƣợc gọi là ― phúc xạ‖. Nếu tia đất không phù hợp,
gây nên tác dụng xấu, đƣợc gọi là ― ác xạ‖. Để phát hiện đƣợc tia đất
cần có khả năng ngoại cảm hoặc đƣợc luyện tập môn ― Cảm xạ học‖
Phong thuỷ phòng ngủ , cửa và phòng khách ( Hoàng Gia Ngôn ). 3
bƣớc tự thiết kế phong thủy ( Thái Thứ Lang ) v.v…
(***) – Môn cảm xạ đã có từ lâu đời. Hiện nay nhiều nƣớc đã phát
triển khá rộng rãi. Ơ Việt nam đang có một số lớp dạy cảm xạ, đƣợc sự
hỗ trợ của Trung tâm nghiên cứu tiềm năng con ngƣời. Ơ Hà nội có
Công ty của Tiến sỹ Vũ Văn Bằng chuyên nghiên cứu, phát hiện tia
đất và những vật ẩn dấu trong đất ( 111 A1, ngõ 158, Nguyễn Khánh
Toàn Hanội. 0914 374 333 )
( *** ) Đất lành, đất dữ. Đất lành là nơi có khí đất tốt, không có tia ác
xạ. Đất dữ là nơi có khí đất xấu hoặc có tia ác xạ. Chon đất làm dƣơng
trạch quan trọng nhất là chọn đƣợc ― Đất lành‖ ,tránh đất dữ.
Mỗi hành có thể là dƣơng hoặc âm: Kim dƣơng, kim âm, thuỷ dƣơng,
thuỷ âm …(*).
(*)- Trong các môn dự đoán ngƣời ta còn chia mỗi hành thành 6 loại ,
goil là ngũ hành chi tiết:
Kim : Hải trung kim, Bạch lạp kim, Kim bạc kim, Sa trung k, Kiếm
phong k, Thoa xuyến kim.
Thuỷ : Giang hạ thuỷ, Trƣờng lƣu thuỷ, Đại khê th, Thiên hà th, Tuyền
trung th, Đại hải thuỷ. Mộc : Tang đồ mộc, Lâm đại mộc, Tùng
bá mộc, Dƣơng liễu mộc, Thạch lựu m, Bình địa mộc.
Hoả : Tích lịch hoả, Phúc đăng hoả, Lô (lƣ) trung hoả, Thiên thƣợng h,
Sơn đầu h, Sơn hạ hoả . Thổ : Bích thƣợng thổ, Sa trung thổ, Thành
đầu thổ, Lộ bàng thổ, Đại trạch thổ, Ôc thƣợng thổ.
Bắt đầu bằng Giáp tý, Ât sửu, Bính dần…đến cuối cùng là Nhâm tuất,
Quý hợi. Thƣờng dùng 60 cặp can-chi để chỉ thời gian : năm, tháng,
ngày, giờ. Thí dụ: năm Canh dần, tháng Kỷ mão, ngày Đinh dậu, giờ
Tân sửu (*)
GS. Nguyễn Đình Cống Page 14
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
Bát quái thƣờng đƣợc sắp xếp thành đồ hình vòng quanh. Phục Hy sắp
theo thứ tự số sinh, bên trái theo chiều thuận, bên phải theo chiều
ngƣợc lại, đồ hình đó đƣợc gọi là Bát quái tiên thiên, chủ yếu đƣợc
dùng trong một số môn dự đoán, đọc theo
--------------------------------------------------------------------------------------
------------
(*)- Bốn cặp can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh của một ngƣời
đƣợc gọi là ― tứ trụ‖ của ngƣời đó, đƣợc dùng trong dự đoán theo môn
Tứ trụ ( hoặc Tử bình ) và môn Hà lạc. Ngoài hành của can và chi, mỗi
cặp can-chi còn có hành chung, thí dụ cặp Canh dần ( canh hành kim,
dần- mộc) có hành chung là mộc (Tùng bá mộc ), cặp Kỷ sửu (Kỷ- thổ,
sửu- thổ ) có hành là hoả (tích lịch). Hành của cặp can-chi thƣờng đƣợc
cho trong lịch hoặc một số sách. Trong phần tham khảo kèm theo của
tài liệu này có cho cách tính toán để xác định các hành đó. Ngoài ra
cũng giới thiệu thêm tƣơng xung, tƣơng hợp của các chi.
(**)- Để ghi nhớ hình tƣợng các quái chỉ cần chú ý các cặp Đoài- Tốn
và Cấn –Chấn ngƣợc nhau còn 4 quái Càn, Khôn , Ly, Khảm có dạng
đối xứng rất dễ nhớ.
( ***) Có một số sách ghi Thiếu dƣơng và Thiếu âm theo cách ngƣợc
lại với cách ghi trên đây, tuy vậy hầu nhƣ không ảnh hƣởng gì về sau.
Các quái nữ ( thiếu nữ, trung nữ, trƣởng nữ ) có 1 hào âm, 2 hào
dƣơng. Các quái nam ( thiếu nam, trung nam, trƣởng nam ) có 1 hào
dƣơng, 2 hào âm ( hào âm trên cùng là thiếu nữ, hào dƣơng trên cùng
là thiếu nam )
thứ tự là : Càn- Đoài- Ly- Chấn- Tốn – Khảm- Cấn – Khôn.
Văn Vƣơng sắp xếp lại theo kiểu khác, đọc theo thứ tự là : Càn, Khảm,
Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Đồ hình này đƣợc gọi là Bát quái
Hậu thiên.
Số của Bát quái hậu thiên đƣợc dựa vào số của cửu cung. 4 9 2
Đó là 3 5 7
bảng gồm 9 ô với 9 số nguyên đầu tiên, số 5 đặt ở giữa, 8 1 6
các số
4,5,6 nằm trên đƣờng chéo, tổng các số theo mọi hàng, cột và đƣờng
chéo đều bằng 15
Hậu thiên bát quái và ngũ hành : Đoài + Càn thuộc kim, Khảm- thuỷ,
Chấn+ Tốn- mộc, Ly-hoả, Cấn+Khôn+ Trung cung thuộc thổ.
Về phƣơng hƣớng : Khảm-bắc, Ly-nam, Chấn- đông, Đoài- tây. Càn-
tây bắc, Cấn- đông bắc, Tốn- đông nam, Khôn- tây nam. Trong đồ hình
hậu thiên, từ xƣa các bậc tiền bối quy ƣớc vẽ phƣơng Nam lên trên,
phƣơng Bắc xuống dƣới.
sau : Dựa vào con số năm sinh theo dƣơng lịch trùng với năm dịch học.
Năm dịch học bắt đầu từ tiết Lập xuân đến hết tiết Đại hàn. So với âm
lịch, tiết Lập xuân có thể là trƣớc Tết hoặc sau Tết. So với dƣơng lịch,
Lập xuân bắt đầu vào ngày 5 hoặc 4 tháng 2.
Đặt A= tổng các con số của năm sinh. Tính số B nhƣ sau :
- Với nữ giới B = A + 4 – 9n.
- Với nam giới B = 9n + 2- A.
Chọn số n sao cho tính ra đƣợc B nằm trong giới hạn giữa 1 và 9. Lấy
B là số của Bát quái hậu thiên, từ đó tìm ra Phi cung mệnh quái.
Thí dụ bà T sinh năm dịch học ứng với năm dƣơng lịch 1953 ( sinh sau
ngày Lập xuân mồng 5 tháng 2, nếu sinh trƣớc đó thì phải tính vào năm
trƣớc là 1952 ).
A = 1+9 +5 + 3 = 18, chọn n=2, B = 18 +4 - 9x2 = 4 . Đây là số của
quái Tốn. Vậy phi cung của bà T là Tốn .
Ông M cũng sinh năm 1953 ( A= 18 ), chọn n = 2. B = 9x2 + 2 – 18 =
2. đó là số của quái Khôn , vậy Phi cung của ông M là Khôn. .
Khi tính đƣợc B =5 ( số của trung cung thuộc thổ ), nam lấy theo thổ
âm là Khôn nữ lấy theo thổ dƣơng là Cấn
Hinh vẽ : Quan hệ các Phi cung ( mệnh quái ) với các phương
3.5.6- Xác định tâm, phƣơng, hƣớng của nhà, phòng, cửa
Phân biệt phƣơng và hƣớng nhƣ sau : Lấy một đối tƣợng nào đó để xét
( thí dụ phòng ngủ, bếp, bàn làm việc, giƣờng…) Phƣơng là vị trí của
đối tƣợng( phòng, cửa) so với tâm của nhà, hƣớng là chỉ hƣớng
nhìn từ tâm đối tƣợng ra bên ngoài.
a- Tâm của nhà, của phòng, của cửa
Xác định vị trí của tâm trên mặt bằng. Xem mặt
bằng của nhà, của phòng là một hình hình học,
tâm của nhà, của phòng là trọng tâm của hình đó
( với mặt bằng phức tạp có thể xác định vị trí tâm
một cách gần đúng).
Tâm của cửa là trung điểm của nó.
Thí dụ mặt bằng nhà và các phòng nhƣ
hình vẽ . Tâm nhà tại O, tâm các phòng tại
A,B,C,D,E. tâm cửa tại G, H, K…
b- Đồ hình 8 phƣơng
Vẽ đồ hình 8 phƣơng bát quái hậu thiên một
GS. Nguyễn Đình Cống Page 20
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
mặt trƣớc tùy thuộc vào sự phân tích và kinh nghiệm của ngƣời xem
phong thủy )
Hai cách xác định hƣớng ( nhà, cửa ). O- tâm nhà ; A, B, C- tâm
các phòng
Bình luận : Theo hai cách trên tìm ra 2 hướng có thể khác nhau của
nhà và cửa, đó là điều chưa được chặt chẽ, người viết thiên về cách 2,
lấy vuông góc,( Nếu lấy hướng của nhà dựa vào tọa thì chỉ có cách lấy
vuông góc).
lý, thiên văn, dịch lý ( Trần Văn Tam ). Bát trạch minh kính ( Dƣơng
Quân Tùng
(**) Để xác định tâm, phƣơng, hƣớng có thể trực tiếp thực hiện trên
thực địa mặt bằng nhà hoặc trên bản vẽ. Trên thực địa phải dùng La
bàn ( đặt la bàn tại tâm nhà hoặc tâm cửa ), trên bản vẽ phải vẽ thật
đúng tỷ lệ và phƣơng hƣớng.
Đoài hành Kim, Tham lang hành Mộc. Kim khắc Mộc. Nhƣ vậy sinh
khí là tốt nhƣng vì có xung khắc ngũ hành nên mức độ tốt bị giảm đi.
Cung Ly ( phƣơng nam ), quan hệ Tuyệt mệnh, sao Phá quân. Ly hành
Hoả, Phá quân hành Kim. Hoả khắc Kim. Tuyệt mệnh đã xấu, lại bị
xung khắc ngũ hành, càng xấu thêm. Cung Khảm ( bắc ) quan hệ Lục
sát, sao Văn khúc. Ngũ hành của Khảm và Văn khúc đều là Thuỷ, đồng
hành. Lục sát là xấu nhƣng nhờ Thuỷ- Thuỷ đồng hành nên sự xấu
giảm bớt. ( Sao sinh cung là tôt. cung sinh sao là tốt vừa. Sao khắc
cung là xấu, cung khắc sao là xấu vừa ). Có quan niêm cho rẳng với
các quan hệ tốt ( sinh khí, phúc đức, thiên y, phục vị ) thì gặp tƣơng
sinh là tốt thêm và gặp tƣơng khặc thì kém tốt đi nhƣng với các quan
hệ xấu ( tuyệt mệnh, ngũ quỷ, họa hại, lục sát ) thì phải vận dụng
ngƣợc lại, đ.ã xấu mà gặp tƣơng sinh thì xấu thêm, gặp tƣơng khắc thì
bớt xấu đi.
Tốn, Khôn, Càn, Cấn đặt ở giữa 4 phƣơng bàng ( vị trí của các quái
khác ở giữa 4 phƣơng chính Đông, Tây, Nam, Bắc đã có các Chi chiếm
giữ ). Dùng thêm 8 Can
(bỏ Mậu, Kỹ thuộc hành thổ vì trong 12 Chi và 4 Quái đã có 6 hành
thổ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Chấn, Khôn ). Đặt Giáp, Ât ( mộc) ở
phƣơng đông, Bính, Đinh (hoả )- phƣơng nam, Canh, Tân ( kim) – tây,
Nhâm, Quý (thuỷ)- bắc . Kết quả có hai mƣơi bốn sơn nhƣ hình vẽ, đọc
theo thứ tự từ bắc trở đi là : nhâm tý quý, sửu cấn dần, giáp mão ất,
thìn tốn tị, bính ngọ đinh, mùi khôn thân, canh dậu tân, tuất càn hợi.
Nhị thập tứ sơn đƣợc dùng phổ biến trong việc xem xét phƣơng
hƣớng và nhiều vấn đề khác liên quan đến ngôi nhà.
4- Trạch Sửu- hƣớng giàu lòng tín ngƣỡng và thƣờng gặp thành công,
đƣợc sự che chở của thần linh.
5- Trạch Cấn- hƣớng thích hợp với những ngƣời làm nghề tự do, buôn
bán tự do, nếu vận dụng đúng có thể giàu nhanh, tuy vậy nếu vận dụng
không đúng sẽ rất tai hại, dễ mắc bệnh đau lƣng, phong thấp.
6- Trạch Dần- hƣớng xấu, rất khó sử dụng ( nếu xây lăng mộ theo
hƣớng này rất dễ bị thân thể suy nhƣợc )
7- Trạch Giáp- đây là hƣớng bệnh tật, nhƣng cũng có lúc nhờ vào long
mạch mà giàu ( xây mộ theo hƣớng này rất có thể sinh con bị tê dại ).
Tuy vậy nếu có đƣợc khí đất tốt thì có thể có đƣợc sự giàu sang, xây
mộ theo hƣớng này có thể sinh con văn tài xuất chúng.
8- Trạch Mão- hƣớng thành công và phồn vinh, trong số con cháu sẽ
xuất hiện những vị lãnh đạo.
9- Trạch Ât- hƣớng dựa vào sở trƣờng kỹ thuật hoặc nghệ thuật mà làm
giàu, tƣợng trƣng cho ngƣời có danh, lợi song toàn.
10- Trạch Thìn- hƣớng mà ngƣời nỗ lực, cố gắng thì sẽ giàu có, tƣợng
trƣng cho sự trực giác, nhạy cảm.
11- Trạch Tốn- hƣớng văn chƣơng khoa cử ( nhƣng từ năm 1984 trở đi
dòng khí từ hƣớng này dần dần giảm yếu ).
12- Trạch Tị- hƣớng thích hợp với những ngƣời làm nghề đầu bếp.
13- Trạch Bính- hƣớng đƣa lại tiếng tăm, tên tuổi, tƣợng trƣng cho
nghị viên quốc hội, nhà chính trị cấp cao, đƣợc quý nhân phù trợ.
14- Trạch Ngọ- hƣớng tƣợng trƣng cho sự biến động, nếu không tốt
nhất thì xấu nhất, rất khó vận dụng. Xây mộ theo hƣớng này dòng họ
sinh nữ nhiều hơn nam.
15- Trạch Đinh- hƣớng đƣợc nhiều ngƣời ủng hộ, ngƣỡng mộ, thân thể
an khang, sống thọ.
16- Trạch Mùi- hƣớng tài sản hùng hậu, lộc dồi dào, tuy vậy thanh
danh không lừng lẫy.
17- Trạch Khôn- hƣớng xuất hiện hào kiệt cuối đời, tuy vậy không an
toàn. Nếu phối hợp với khí đất tốt có thể xuất hiện hào kiệt của thời
đại.
18- Trạch Thân- hƣớng có trƣờng khí tƣơng đối yếu. Nếu kết hợp đƣợc
với khí đất
GS. Nguyễn Đình Cống Page 26
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
và thuỷ pháp tốt, ngƣời làm nghề tự doanh sẽ thu hút đƣợc nhiều khách
hàng và sẽ tìm đƣợc nhiều ngƣời giúp việc có tài năng.
19- Trạch Canh- hƣớng sáng suốt, minh mẫn và giàu sức quyết đoán.
tƣợng trƣng cho chỉ huy quân đội hoặc chủ tịch hội đồng doanh nghiệp.
20- Trạch Dậu- hƣớng chủ yếu cho nhà tập thể, trụ sở cơ quan, cũng
thích hợp với hƣớng đền đài, bàn thờ.
21- Trạch Tân- hƣớng của học giả, những ngƣời nghiên cứu thành đạt,
đƣợc cấp trên đề bạt, chiếu cố, đƣợc giao phó trọng trách.
22- Trạch Tuất- hƣớng thu đƣợc nhiều tiền nhờ bất động sản, nếu có
khí đất tốt sẽ gặp đƣợc vận may bất ngờ.
23- Trạch Càn- hƣớng lý tƣởng cho nhà ở và lăng mộ, tuy vậy có hàm
nghĩa cô độc, ngoan cố.
24- Trạch Hợi- hƣớng ― thiên tử‖, chi phối cả 24 hƣớng, đại diện cho
các ý tƣởng tốt nhƣ : phúc đức, tôn nghiêm, danh dự, cao quý.
Thƣờng kết hợp nhị thập tứ sơn với ― Vòng Phúc đức‖. Đó là
vòng gồm 24 cung, theo thứ tự nhƣ sau : phúc đức, ôn hoàng, tấn tài,
trƣờng bệnh, tố tụng, quan tƣớc, quan quý, tự ải, vƣợng trang, hƣng
phúc, pháp trƣờng, điên cuồng, khẩu thiệt, vƣợng tàm, tấn điền, khốc
khấp, cô quả, vinh phúc, thiếu vong, xƣơng dâm, thần hôn, hoan lạc,
tuyệt bại, vƣợng tài.
Đem ghép vòng phúc đức với nhị thập tứ sơn. Tuỳ theo phi cung
mệnh quái hoặc trạch… mà đặt cung phúc đức vào một sơn hƣớng (
cho trong bảng sau),
theo đó mỗi sơn hƣớng sẽ ứng với một cung của vòng.
24 long : 24 sơn cũng còn đƣợc gọi là 24 Long. Mỗi phƣơng ( trong 8
phƣơng ) có 3 long, thí dụ phƣơng bắc có 3 long là Nhâm, Tý, Quý.
Phƣơng Đông có 3 long là Giáp , Mão, Ât. Trong 3 long thì ở giữa là
Thiên nguyên long, hai bên là Địa nguyên long và Nhân nguyên long.
Lại phân 24 long thành 12 long dƣơng và 12 long âm. Các long dƣơng
gồm : Thiên nguyên long Càn Tốn, Cấn Khôn, địa nguyên long Giáp ,
GS. Nguyễn Đình Cống Page 27
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
Canh, Nhâm, Bính; nhân nuyên long Dần ,Thân, Tỵ, Hợi. Trên hình ở
trang 19 các long dƣơng đƣợc đánh dấu bằng 1 chấm ở mép trong.
Phi cung, trạch Tốn, Khảm Cấn Càn, Ly Khôn,
Chấn Đoài
Phúc đức ở tại Tị Dần Giáp Thân Hợi
Thí dụ : Phi cung Ly ( hoặc trạch Ly ). Phúc đức ở thân, tiếp theo : ôn
hoàng tại canh, tấn tài ở dậu… hoan lạc ở đinh, tuyệt bại ở mùi, vƣợng
tài ở khôn. ( xem hình vẽ ). Dựa vào tƣơng quan của sơn hƣớng với
cung tƣơng ứng của vòng phúc đức để đoán tốt, xấu . Thí dụ ngƣời có
phi cung Ly, cửa chính của nhà có hƣớng Giáp, ứng với cung Tấn điền,
đó là một cung tốt (*).
Ghép vòng Phúc đức với Nhị thập tứ sơn, ứng với mỗi ― Trạch‖ ( hoặc
Phi cung ) đƣợc cho trong đồ hình ở các trang sau. Khi xác định ―
Trạch‖ cần theo nguyên tắc ― Nhất quái quản tam sơn‖ . Thí dụ 3 sơn
Nhâm, Tý, Quý thuộc quái Khảm; 3 sơn Sửu, Cấn, Dần-thuộc quái
Cấn; 3 sơn Bính, Ngọ, Đinh-thuộc quái Ly…
Có một số hƣớng gọi là ― hoàng tuyền‖ , là xấu. Chỉ có 4 phi cung (
trạch ) kỵ hoàng tuyền là Tốn, Khôn, Càn, Cấn ( có trong 24 sơn ).
Tốn- hoàng tuyền ở Ât và Bính, Khôn- hoàng tuyền ở Canh và Đinh,
Càn- hoàng tuyền ở Tân và Nhâm, Cấn- hoàng tuyền ở Giáp và Quý (
Hoàng tuyền nằm tại hai sơn ở hai bên sơn đang xét, cách một sơn ở
giữa , xem hình ở trang 24 ) (**)
Liên hệ giữa 24 sơn với vòng phúc đức ( ứng với trạch hoặc cung phi
Cấn- Phúc đức ở Giáp; trạch Khôn và Đoài- phúc đức ở Hợi )
( * ) Các cung tốt là : Phúc đức, Tấn tài, Quan quý, Vƣợng trang, Hƣng
phúc, Vƣợng tàm, Tấn điền, Vinh phú, Hoan lạc, Vƣợng tài. Các cung
xấu : Ôn hoàng, Trƣờng bệnh, Tố tụng, Tự ải, Pháp trƣờng, Điên
cuồng, Khẩu thiệt, Khốc khấp, Cô quả, Thiếu vong, Xƣơng dâm.
(**) Có tài liệu còn cho rằng : Trạch Ât hoặc Bính- hoàng tuyền ở Tốn;
Trạch Đinh hoặc Canh- hoàng tuyền ở Khôn; Trạch Tân hoặc Nhâm-
hoàng tuyền ở Càn; Trạc Quý hoặc Giáp- hoàng tuyền ở Cấn ( có
nghĩa là nếu A là hoàng tuyền đối với B thì ngƣợc lại B là hoàng tuyền
đối với A )
Trạch Tốn và Chấn- Phúc đức ở Tị; trạch Khảm- phúc đức ở Dần)
3.7.2- Tóm tắt các quan hệ theo dƣơng trạch tam yếu
Dƣới đây ( trong 8 trang, đánh số riêng, sau trang 24, trƣớc 25)
ghi lại tóm tắt các tính chất của những ngôi nhà có các quan hệ trên
đây theo các tổ hợp khác nhau, trích từ sách của Triệu Cửu Phong,
thuộc Tứ khố toàn thƣ ( đời nhà Thanh ).
theo vòng tròn với thứ tự nhƣ trên mặt đồng hồ. Các chi nằm
trên 4 đỉnh của hình vuông nội tiếp tạo thành quan hệ ― tứ hành
xung‖, trong đó hai chi trên cùng đƣờng kính là ― trực xung‖,
hoặc xung đối, hai chi trên cạnh hình vuông là ― bàng xung‖
hoặc xung kề. Có 3 nhóm nhứ vậy, đó là : Tý- Ngọ- Mão- Dậu;
Dần- Thân-Tị- Hợi và Thìn- Tuất- Sứu- Mùi.
Các chi nằm trên đỉnh của tam giác đều nội tiếp tạo thành
các nhóm ― Tam hợp‖. Có 4 nhóm nhƣ vậy : Thân-Tý- Thìn,
Tị-Dậu –Sửu; Dần-Ngọ –Tuất; Hợi- Mão- Mùi.
2- Tìm ngũ hành của cặp can chi trên bàn tay
- Lấy 5 vị trí trên lòng bàn tay, án ngũ hành vào 5 vị trí theo
chiều kim hồ với thứ tự : Kim- Thuỷ- Hoả- Thổ- Mộc.
- An các chi theo từng cặp tại 3 vị trí ứng với Kim, Thuỷ, Hoả,
lần lƣợt là : Tý sửu, Dần mão, Thìn tị,
Ngọ mùi, Thân dậu, Tuất hợi
- Cách tính : Với một cặp can chi. Khởi đếm từ vị trí của chi,
tại một vị trí đếm hai can liền kề : giáp ất, bính đinh, mậu kỷ,
canh tân, nhâm quý.
Bắt đầu từ giáp ất ( tại vị trí của chi) đếm theo chiều kim
đồng hồ theo vòng tròn, dừng lại ở vị trí gặp can của cặp,
có đƣợc hành của nó. Thí dụ, cặp Tân mão ( chi Mão, can Tân ).
Khởi đếm từ vị trí có chi Mão, kể là giáp ất, đếm theo
chiều ( tiếp theo là bính đinh, rồi đến mậu kỷ…).
Đếm đến Tân thì dừng lại, gặp vị trí của hành Mộc.
Vậy ngũ hành cuă Tân mão là Mộc. Với cặp
Quý hợi, khởi đếm từ Hợi, bắt đầu bằng Giáp ất
đếm đến Quý, dừng lại đƣợc hành Thuỷ.
Đọc câu bắt đầu bằng Thân dậu…đến chữ thứ 4 ứng can Canh, đƣợc
chữ Thạch, là Thạch lựu mộc. ( trong bài chỉ có một chữ cuối cùng bị
lệch , thay chữ Đại bằng chữ Đƣờng cho có vần ).
4- Can chi của giờ- Mỗi ngày đêm ( 24 giò đông hồ ) đƣợc chia thành
12 giờ can chi, có các chi là tý, sửu …tuất hợi . Trong các lịch ngƣời ta
thƣờng cho can chi của năm, tháng, ngày. Riêng can chi của giờ xác
định nhƣ sau : Từ 11 giờ đêm đến cuối 1 giờ sáng là giờ Tý, cứ thế tính
tiếp…, từ 11 đến hêt 13 giờ trƣa là giờ Ngọ,…( tính tiếp ). Trên các tờ
lịch chỉ cho Can của giờ Tý, thí dụ giờ Giáp tý, giờ Canh tý v.v..Từ
Can của giờ Tý có thể dễ dàng suy ra Can của các giờ khác trong ngày.
Thí dụ giờ Canh tý. Sau Canh lần lƣợt là Tân, Nhâm, Quý, rồi tiếp
Giáp, ất, Bính, Đinh…, tiếp sau Tý là sửu, dần, mão, thìn , tị…Vậy sẽ
có can chi của các giờ là : Canh tý, Tân sửu, Nhâm dần, Quý mão,
Giáp thìn, Ât tị….( hết phần tham khảo )
Từ năm 2044 lại bắt đầu một Kỷ mới, vận 1 của Thƣợng nguyên
mới.
4.2- Vận bàn
Xét phong thuỷ thay đổi theo thời gian, trƣớc hết là thay đổi theo
Nguyên, trong mỗi Nguyên lại xét thay đổi theo Vận, trong mỗi Vận
xét thay đổi theo năm, và cứ thế cho đến tháng, ngày, giờ. Quan trọng
nhất là lập ― Vận bàn‖ , xét quan hệ của 3 yếu tố : vận, toạ và hƣớng
của ngôi nhà.( xem mục 4- 7 )
Để biểu diễn sự thay đổi dùng ― Cửu tinh Thất sắc‖ ( 9 sao và 7 màu
).
4.3- Cửu tinh, thất sắc
Có 9 tinh ( sao ) chuyển động, thay đổi vị trí theo thời gian, gọi là
Phi tinh, đƣợc đánh số : nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu.
Có 7 sắc ( 7 màu : bạch, hắc, bích, lục, hoàng, xích, tử ) đem gắn
vào các sao nhƣ sau :1- Nhất bạch, 2- Nhị hắc, 3-Tam bích, 4- Tứ lục,
5-Ngũ hoàng, 6- Lục bạch, 7-Thất xích, 8- Bát bạch, 9- Cửu tử. ( từ
đây sẽ dùng con số để ghi sao )
Trong các sao đƣợc gắn màu, có các sao tốt :9- cửu tử, 1-nhất
bạch, 6- lục bạch, 8-bát bạch, các sao xấu : 2- nhị hắc, 3- tam bích, 5-
ngũ hoàng, 7-thất xích. Tứ lục là sao trung tính.
--------------------------------------------------------------------------------------
-----------
(*) Các sách tiếng Việt có viết về Phong thuỷ trạch vận ( Huyền
không, Phi tinh ) tƣơng đối ít hơn các lĩnh vực Hình thể và Bát trạch.
Có thể kể một số quyển sau đây : Trạch vân tân án ( Thẩm Trúc
Nhƣng, Lê Việt Anh biên dịch ), Nhập môn phong thuỷ tập 2- Huyền
không học (Nguyễn mạnh Linh ) Tự xem phong thuỷ nhà mình ( Tuệ
Duyên ), Bí mật gia cƣ ( Duy Nguyên ). Phong thuỷ ứng dụng trong
kiến trúc hiện đại ( Trần Mạnh Linh ), Phong thuỷ huyền không phi
tinh ( Elizabeth Moaran- Hồng Hạnh dịch ). Bách khoa phong thuỷ (
Vƣơng Minh Quang ). Thẩm thị huyền không học ( Thẩm Trúc Nhƣng
)
(**) Trong một số sách ngƣời ta đem ghép nội dung này vào trƣờng
phái Lý khí. Sách Trạch vận tân án; Nhập môn phong thủy huyền
không tập trung trình bày sâu vào nội dung này.
(***) Tên của từng sao : Tham lang, Cự môn, Liêm trinh.-- đƣợc cho ở
hình tại trang 18.
4.4- Đồ hình
Lập đồ hình ― Cửu cung‖ gồm 9 ô ( 3 hàng x 3 cột ) với ô chính
giữa ( trung cung) thể hiện thông số ảnh hƣởng ( nguyên, vận, năm…
toạ, hƣớng), 8 ô xung quanh biểu thị 8 phƣơng. Trƣớc hết cần dựa vào
quy định để đặt một sao vào trung cung, sau đó theo quy tắc, đặt các
sao khác vào
các ô, nhƣ vậy đƣợc một đồ hình phi tinh cho một
đơn vị thời gian. Trong Kỷ này các sao
ở trung cung ứng với các nguyên là :
Thƣợng nguyên ( 1864- 1923) sao nhất bạch :1
Trung nguyên ( 1924- 1983 ) sao nhị hắc : 2
Hạ nguyên ( 1984- 2043 ) sao tam bích : 3
Với Kỷ tiếp theo ( 2044-2223), các sao ứng với thƣợng, trung, hạ
nguyên là 4; 5; 6.Với Kỷ tiếp theo nữa ( 2224-2403) là 7; 8; 9,
Sao của vận-Mỗi nguyên có 9 vận, vận k ( k=1 đến 9 ) có sao k ở trung
cung.
Sao của năm-Sao ở trung cung của mỗi năm đƣợc lấy theo số gốc, cứ
tăng 1 năm, lùi 1số, đến 1 quay về 9. ( lùi 1 năm tăng 1 số, đến 9 quay
về 1 ) . Gần đây nhât lấy năm 2000 làm gốc, ứng với sao 9- cửu tử.
Sao ở trung cung ứng với năm đƣợc gọi là ― Phi tinh trị niên‖ . Tƣơng
tự có : phi tinh trị nguyên, phi tinh trị vận, phi tinh trị nguyệt…Phi tinh
trị niên của một số năm gần đây ghi trong bảng sau.
Năm 1982 1991 1992 1993 2000 2001 2009 2010 2020
Sao 9 9 8 7 9 8 9 8
7
Năm 2011, thất xích nhập trung cung, vận của năm đó nói chung là
bị ảnh hƣởng xấu đi, các phƣơng đông bắc (1), đông nam (6), tây bắc
(8) và chính tây (9) đƣợc tốt lên.
Để tính toán một cách kỹ càng ngƣời ta thƣờng lập đồng thời trong
một đồ hình phi tinh của một vài thông số kết hợp, trong đó có vận bàn
cơ bản là quan trọng.
xích tìm ra số của các phƣơng. Đặt mặt bằng nhà lên đồ hình 8 phƣơng,
xác định toạ và hƣớng trƣớc của nhà, tìm đƣợc con số ( sao ) ứng với
toạ và hƣớng. Đem 2 số đó vào trung cung. Thí dụ, nhà có hƣớng trƣớc
Tây nam, góc ấy có số 5. Đem số ấy ghi vào góc trên, bên phải. Có Toạ
( Sơn ) Đông bắc, số 2, đem nó ghi vào góc trên, bên trái. ( có 3 số ở
trung cung ). Từ số ở trung cung, theo lƣờng thiên xích ( thuận, nghịch
) tìm ra các số khác ở mỗi phƣơng. Nhƣ vậy trong mỗi phƣơng ( mỗi ô
) có 3 con số ( 3 sao ). Xet tƣơng quan của 3 sao đó để biết sự tốt xấu
của mỗi phƣơng. ( vấn đề này đƣợc trình bày chi tiết trong sách ― Nhập
môn phong thuỷ Huyền không ‖ của Nguyễn Mạnh Linh).
Ngoài vân bàn cơ bản ngƣời ta còn lập các vận bàn khác, thí dụ vận
bàn gồm 4 thông số thời gian : vận, năm, tháng, ngày.( hoặc của năm,
tháng, ngày, giờ). Nhƣ vậy trong mỗi ô có 4 con số, thể hiện 4 sao.
GS. Nguyễn Đình Cống Page 37
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
Xét tƣơng quan của các sao theo sinh, khắc của ngũ hành để đoán mức
độ tốt xấu.
Ngũ hành các sao nhƣ sau : Nhất bạch- Thuỷ; Nhị hắc- Thổ; Tam
bích- Mộc; Tứ lục- Mộc; Ngũ hoàng- Thổ; Lục bạch- Kim; Thất xích-
Kim; Bát bạch- Thổ; Cửu tử- Hoả ( theo nhƣ ngũ hành liên quan đến
các số trong Bát quái hậu thiên).
4.8 - Vận chuyển của sinh khí và tử khí theo thời gian
Sinh khí là năng lƣợng tốt, giúp mọi vật phát triển. Tử khí là năng
lƣợng xấu, kìm hãm hoặc làm hỏng sự phát triển. Hƣớng đến của sinh
khí và tử khí thay đổi theo các tháng trong năm và có chiều ngƣợc
nhau. Thí dụ khi sinh khí đến từ chính đông ( cung Mão ) thì tử khí đến
từ chính tây ( cung dậu ).Hƣớng sinh khí đến ứng từng tháng cho trong
bảng sau :
Thán 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
g
Sinh Tý Sử Dầ Mã Thì Tị Ng Mùi Thâ Dậ Tuấ Hợi
khi , u n o ất n bín ọ khô n u t nhâ
từ qu cấ giá tốn h đin n can tân càn m
ý n p h h
Hƣớng đến của tử khí từng tháng lấy ngƣợc lại 180 độ so với hƣớng
đến của sinh khí. Trong phạm vi nhà và vƣờn liền kề không nên xây
dựng, tu tạo các đối tƣợng nằm ở phía có tử khi đến.
Gƣơng Bát quái nhƣ đã trình bày ( tiết e, mục 3.5.6 ). Ngoài ra còn
nhiều biện pháp khác để hoá giải từng vấn đề nhƣ dùng Bùa hoặc Ma
phƣơng chấn trạch treo, dán trên tƣờng, dùng các loại bể cá, dòng
nƣớc phun, gƣơng hoặc nguồn sáng đặt ở vị trí thích hợp, dùng cách
trồng cây, chôn đá vào những nơi bị khuyết hãm hoặc để phân tán
trƣờng khí, treo chuông , dùng các tranh, tƣợng, tháp văn xƣơng để
trang trí, treo các xâu tiền cổ, các hồ lô , quạt giấy cỡ lớn, đặt kim tự
tháp v.v.. (* ).
Trƣờng hợp trong nhà có tia đất dạng ác xạ cần phát hiện để tránh
và nếu đƣợc thì nên tìm cách loại bỏ nguồn sinh ra hoặc làm lệch
hƣớng.
( * ) Có nhiều sách trình bày về việc dùng các biện pháp hoá giải và cải
thiện trƣờng khí phong thuỷ. Có thể kể một số nhƣ sau : Kỹ thuật điều
chỉnh trƣờng khí vào nhà ( Nguyễn Tiến Đích ), Linh vật cát tƣờng
phong thuỷ ( Khánh Linh ), Thần cát tƣờng, linh vật phong thuỷ ( Cao
Nguyện), Trang trí nhà ở, nội thất theo phong thuỷ ( Tuấn Quang ),
Phong thuỷ về trang trí nhà ở (Phạm Đông ), Trang trí nội thất theo
quan niệm phong thuỷ ( Phạm Quang Hân biên dịch ), Bí mật gia cƣ (
Duy Nguyên , Trần Sinh ), Phong thuỷ toàn thƣ ( Thiệu Vĩ Hoa, Thích
Minh Nghiêm soạn dịch ), Thực hành phong thuỷ ( Đàm Liên ), Phong
thuỷ cổ truyền với vẻ đẹp kiến trúc phƣơng đông ( Nguyễn Bích Hằng
), Ƣng dụng khoa học phong thuỷ vào nhà ở ( Tân Hà ), Địa lý phong
thuỷ toàn thƣ ( Trần Văn Hải ).
Sau đây tóm lƣợc một vài ý rút ra từ những tài liệu trên :
- Tƣợng Phật đặt quay mặt về nam hoặc bắc, không đƣợc quay về tây.
- Bế cá : không đặt đối diện bếp đun, không đặt dƣới bàn thờ, sau sa
lông.
- Sƣ tử đá cần đặt thành đôi, đầu quay ra ngoài.
- Rùa đặt tại phƣơng đông hoặc đông nam
- Rồng cần có nƣớc ( phong cảnh có nƣớc ), hƣớng ra phía sông biển,
tranh rồng có khung màu vàng.
- Tranh : Không nên treo tranh màu sắc quá tối, tranh các loài mãnh
thú, các nhân vật trừu tƣợng, cảnh hoàng hôn, hình thác nƣớc.
GS. Nguyễn Đình Cống Page 39
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
- Cây- nên dùng cây lá tròn, tránh dùng cây có gai, lá nhọn, không để
cây trong phòng ngủ.
- Đá- nhà ở ngã ba, bị con đƣờng chọc thẳng vào, chôn tấm đá cao
1,65m ở trƣớc cửa, trên khắc hoặc viết 3 chữ hán Sơn Hải Trấn.
- Gƣơng, dùng gƣơng phẳng , lồi hoặc lõm. Gƣơng lồi để phản xạ khí
xấu, gƣơng lõm thu nạp sinh khí.
Tạm xếp kiến thức cũng nhƣ sự thực hành PT làm 3 mức : sơ cấp,
trung cấp, cao cấp thì tài liệu này mới chỉ trình bày những kiến thức cơ
bản của trình độ sơ cấp. Với trình độ cao hơn, trong một số tài liệu còn
đề cập đến một số vấn đề sau
- Anh hƣởng của Thiên văn thông qua ― Nhị thập bát tú‖ . Đó là 28
chòm sao nằm trên ― Hoàng đạo‖, gồm 7 chòm thuộc Thanh long-
phƣơng Đông ( Giốc, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ ), 7 chòm thuộc
Huyền vũ- phƣơng Bắc ( Đẩu, Ngƣu, Nữ, Hƣ, Nguy, Thất, Bích ), 7
chòm thuộc Bạch hổ- phƣơng Tây ( Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chuỷ,
Sâm ), 7 chòm thuộc Chu tƣớc – phƣơng Nam ( Tĩnh, Quỷ, Liễu, Tinh,
Trƣơng, Dực, Chẩn ). Hoàng đạo là đƣờng đi biểu kiến của Mặt trời
giữa bầu trời sao.
- Tƣơng quan các yếu tố PT với các sao ( trong chòm Bắc đẩu ) Liêm
trinh, Văn khúc, Lộc tồn, Phá quân, Vũ khúc, Cự môn, Tả phù, Hữu
bật.
- Hƣớng Bát sát ( liên quan đến thuỷ pháp ), kiếp sát ( liên quan sơn
pháp), ngũ hoàng sát ( liên quan trạch vận ), thái tuế ( liên quan đến
tuổi chủ nhà ), vị trí Văn xƣơng ( liên quan đến học hành )
- Các vấn đề liên quan đến nhà nhiều tầng , nhiều lớp : tĩnh trạch, động
trạch, biến trạch, ngũ hành của các tầng nhà…
- Dịch học với PT. Vận dụng 64 quẻ của Kinh Dịch để xem PT
- Thần sát trong PT. Thần sát có các vị : Dƣơng quý nhân, Âm quý
nhân, Thiên lộc, Thiên mã, Đào hoa, Đại sát, Thiên hình, Độc hoả.
- Và một số vấn đề khác mà ngƣời viết cũng chƣa biết.
Có ngƣời công nhận PT có một tác dụng nào đấy nhƣng chỉ do
phần dƣơng trạch mà bác bỏ ảnh hƣởng của âm trạch, cho rằng tác
dụng của âm trạch là sự bịa đặt, là mê tín dị đoan. Cho nhƣ vậy cũng
có phần phiến diện.
Những ngƣời theo duy vật triệt để lại hoàn toàn phủ nhận PT, cho
rằng đó chỉ là trò lừa bịp của một số ngƣời, lợi dụng sự kém hiểu biết
về khoa học của nhân dân để kiếm tiền. Quan niệm nhƣ vậy cũng là
cực đoan.
Một số ngƣời vừa tin vào PT, vừa nể sợ khoa học nên cố chứng
minh PT có nguồn gốc khoa học, PT là khoa học. Làm nhƣ vậy tuy có
đúng một vài chỗ nhƣng nhìn chung vẫn là cố gán ghép. Có lẽ PT gần
với tâm linh hơn là khoa học.
Theo quan điểm ngƣời viết, PT ( kể cả dƣơng trạch và âm phần ) có
một tác động nào đấy đối với con ngƣời, nhƣng không đóng vai trò
quyết định mà chỉ là bổ trợ. Nhƣ đã viết từ đầu, tác động của PT là ảnh
hƣởng của phần tâm linh của môi trƣờng thông qua khí/sóng đến con
ngƣời, thông qua trƣờng hào quang mà tác động vào bên trong để làm
cho hoạt động trở nên tốt hơn hoặc xấu đi. Để quyết định sự thành bại
của một con ngƣời còn có những yếu tố quan trọng hơn, đó là số mệnh,
vận hạn, ý chí nghị lực, tâm đức…Anh hƣởng của môi trƣờng là tác
nhân góp vào làm cho tình trạng tốt lên hay xấu đi chứ không quyết
định. Mà ảnh hƣởng của môi trƣờng lại gồm 2 phần, trong đó PT chỉ là
một phần, phần khác là ảnh hƣởng của Tự nhiên và Xã hội (*).
Số mệnh, vận hạn của con ngƣời cũng thuộc lĩnh vực tâm linh, đó
là đối tƣợng của các môn dự đoán ( Tử vi, Tứ trụ, Hà lạc, Độn giáp
v.v…)
Tâm đức, năng lực, ý chí, quan hệ…thuộc về các hoạt động ý thức,
có sự tham gia nào đó của vô thức, nó có ảnh hƣởng trở lại phần tâm
linh (**).
Nhƣ vậy, đối với PT không nên phản bác mà cũng không nên quá
đề cao.
(*)- Mở cửa hàng trong phố đông đúc mà không hợp PT có thể buôn
bán tốt hơn chỗ hợp PT ở nơi thƣa thớt dân cƣ. Làm nhà quay về phía
GS. Nguyễn Đình Cống Page 42
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
thuận tiện giao thông, đón đƣợc gió mát, trong lành, có ánh sáng tốt
mà không đẹp về PT còn hơn là quay về phía đẹp PT mà không thuận
lợi cho giao thông và sử dụng.
(**)- Tƣớng bất cập số, số bất cập đức. Tƣớng tuỳ tâm sinh, tƣớng tuỳ
tâm diệt. Tiên tích đức nhi hậu tầm long. Xƣa nay nhân định thắng
thiên cũng nhiều. Biết tích đức có thể làm chủ đƣợc số mệnh
La kinh ( hoặc La bàn, Địa bàn ) là công cụ chủ yếu trong việc tầm
long, định hƣớng. La kinh thƣờng là một đĩa bằng gỗ, tròn, hoặc phần
chính bên trong là tròn, bên ngoài vuông ( đƣờng kính khoảng 15 đến
25 cm ). Ơ chính giữa gắn la bàn với kim nam châm luôn chỉ hƣớng
Bắc- Nam ( hƣớng Tý- Ngọ ). Trên đĩa có nhiều vòng, ghi Bát quái,
Can chi, Nhị thập tứ sơn, Nhị thập bát tú, Vòng phúc đức, Vòng tràng
sinh, Các sao, Các cung v.v..(*).
Dùng La kinh để xác định phƣơng hƣớng là tƣơng đối dễ. Dùng La
kinh với các tính năng cao cấp của nó là tƣơng đối khó, cần phải học
kỹ và thực tập nhiều mới thành thạo đƣợc.
( * ) Xin giới thiệu một số tài liệu : La bàn phong thủy ( Trịnh Kiến
Quốc- NXB Hànội ), Cách sử dụng la bàn trong phong thủy ( Tuệ
Duyên- NXB Thanh hóa )
Hiện nay đã có một số cơ sở ở Việt nam sản xuất La kinh với việc
trình bày các vòng bằng tiếng Viêt ( dựa theo mẫu của Trung quốc
hoặc tự sáng tạo ), trong đó có các mẫu của Viện Quy hoạch & kiến
trúc đô thị – Trƣờng Đại học Xây dựng.
Mục lục
Lời nói đầu- 1
I. đại cƣơng về phong thủy
1.1- Khái niệm chung- 1
1.2- Học thuyết tam tài và tâm linh- 2
1.3- Nguồn lực của sự tác động- 4
1.4- Các trƣờng phái phong thủy- 4
2.1- long mạch, huyệt- 5
2.2- Sơn pháp- 6
2.3- Thủy pháp – 6
2.4 – Hình pháp – 7
2.5- Khí đất và tia đất- 9
2.6 - Đại cƣơng về cảm xạ học- 9
GS. Nguyễn Đình Cống Page 44
Nhập môn phong thủy căn bản gsnguyendinhcong@gmail.com
III-Phong thủy lý số
3.1- Âm dƣơng, ngũ hành- 10
3.2- Can chi – 10
3.3 – Bát quái – 11
3.4- Các môn phái- 12
3.5 - Môn phái bát trạch – 12
3.6 – Nhị thập tứ sơn – 18
Mọi thông tin chi tiết, đề xuất đào tạo phong thủy, phƣơng pháp nghiên
cứu, tƣ duy tích cực, học tập hiệu quả, nghệ thuật thuyết trỡnh và hựng
biện của quý vị dành cho thầy Cống, xin vui lũng liờn hệ để đƣợc hỗ
trợ chu đáo nhất qua:
Email: gsnguyendinhcong@gmail.com
ĐT: 0965 060 248
Facebook: www.facebook.com/diengia.dangduylinh
Website: www.gsnguyendinhcong.blogspot.com