Professional Documents
Culture Documents
ÔN THI VẤN ĐÁP
ÔN THI VẤN ĐÁP
- Có 4 nguồn nước được sử dụng trong xử lý nước cấp: nước mưa, nước nguồn,
nước mặt và nước ngầm. Trong đó nước mưa là nước mềm nhất vì đã được giảm
một lượng lớn các chất khoáng hòa tan ( Ca, K, Mg, P, Na) trong đó có hai thành
phần gây nên nước cứng là Ca và Mg đã được giảm đáng kể thông qua quá trình
ngưng tụ bay hơi. Tuy nhiên nên hứng nước mưa từ 10-15p sau mưa để giảm thiểu
ô nhiễm và bụi bẩn.
- Tác nhân ảnh hưởng đến nguồn ngước: tự nhiên ( dòng chảy,..) và con người ( xả
thải từ nhiều hoạt động sản xuất, sinh hoạt)
- 3 thành phần chính trong hệ thống thu gom và xử lý nước cấp:
+ Hệ thống thu gom
+ Nhà máy xử lý
+ Hệ thống phân phối
- Cấp nước cho 4 nguồn:
+ Cấp nước đô thị
+ Cấp nước công nghiệp
+ Cấp cho chữa cháy
+ Cấp tổng hợp
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước:
+ Chỉ tiêu vật lý: màu sắc, độ đục, nhiệt độ, mùi vị và cảm quan, tổng chất rắn hòa
tan, độ dẫn điện,…
+ Chỉ tiêu hóa học: pH, độ cứng, sắt, mangan, asen, amoniac, kim loại nặng, nitrit,
nitrat, hóa chất bảo vệ thức vật,…
+ Chỉ tiêu sinh học: vi khuẩn, giun, sán, vi sinh vật,…
- Các QCVN:
+ QCVN 01-1, 2018 BYT : quy chuẩn nước ăn uống
Chương 2: BỎ
- Định nghĩa keo tụ, tạo bông: là việc kết dính các hạt lơ lửng ổn định trong nước
thành các hạt không ổn định, tạo thành bông có kích thước to nặng để chìm xuống
đáy bể lắng.
- Cơ chế hoạt động: là một chuỗi hoạt động hóa học và cơ học bao gồm việc thêm
các chất hóa học keo tụ ( phèn nhôm, phèn sắt, polymer trợ keo tụ, …) vào trong
nước đang xử lý nhằm kết dính các chất lơ lửng trong nước thành bông cặn to,
chìm xuống đáy bể. Trộn nhanh để phân tán hóa chất vào trong nước bằng cách
khuấy mạnh tạo các hạt kết dính, tạo thành bông cặn to chìm xuống đáy bể bằng
cách khuấy nhẹ và loại bỏ thông qua quá trình sau là lắng và lọc.
- 4 cơ chế làm mất sự ổn định trong nước:
+ Hình thành kết tủa thông qua “ quét floc”
+ trung hòa điện tích bề mặt
+ nén hai lớp
+ hấp phụ và cầu nối giữa các hạt
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ: pH, độ đục, tốc độ phối trộn, các
polymers trợ keo tụ, liều lượng chất keo tụ,…
Thí nghiệm Jar Test: cho nước thải vào 6 cốc, sau đó cho liều lượng chất keo tụ, tốc độ
khuấy khác nhau để xem sau 1 thời gian khuấy cốc nào cho ra nước đủ tiêu chuẩn cũng
như tối ưu nhất, từ đó ứng dụng trên quy mô lớn hơn.
- Các chất keo tụ có đặc điểm: không độc hại trong liều lượng thực hiện, không bị
hòa tan ở pH trung tính, có mật độ điện tích cao.
- Tính toán, thiết kế bể keo tụ tạo bông: thiết bị quan trọng trong bể này chính là
cánh khuấy. đối với bể này cần tính: thể tích bể, thời gian lưu nước, chọn chiều
cao bể, tính đường kính cánh khuấy, công suất của moto để biết năng lượng cần
truyền vào nước, năng lượng cho khuấy chậm. ( nếu có bể trộn phía trước thì tính
- Sắt và Mangan có công nghệ xử lý tương tự nhau, khó hòa tan ở dạng oxy hóa
nhưng dễ hòa tan ở dạng Fe II và Mangan II.
- 4 cơ chế loại bỏ Sắt và Mangan chính:
+ kết tủa ( sục khí, clo hóa, ozone hóa)
+ hấp phụ
+ trao đổi ion
+ hấp thụ sinh học
Phương pháp phổ biển nhất là chuyển từ dạng hòa tan sang dạng không hòa tan.
Lưu ý : trong quá trình truyền khối, tính toán hệ số khuếch tán là quan trọng
( xem thêm hình ảnh minh họa các thiết bị sục khí trong slide)
Chương 5: LẮNG
Giải thích: khi máy lọc cát nhanh hoạt động, nước từ bể lắng sẽ được đưa vào, khi van A
và C mở thì đồng thời van B và D đóng ( hai van này dành cho quá trình rửa ngược).
nước đi vào từ van A, đi qua bể lọc cát nhanh, xuống rãnh đi qua van C vào bồn chứa
nước sạch sau đó đi ra ngoài đến bể khử trùng. Với quá trình rửa ngược: van D mở để
nước từ bồn chứa trên cao đi xuống nhanh và mạnh theo thế năng, đóng đồng thời van A
và C, cặn bẩn bám trong bộ lọc cát sẽ được rửa ngược ra ngoài theo van B.
Hệ thống rửa ngược bao gồm cách bố trí các máng rửa ngược, vận tốc rửa ngược,
khối lượng nước rửa ngược trên mỗi máng, kích thước của máng (chiều rộng và
chiều sâu), độ cao của máng, thể tích của bể rửa ngược và độ cao của mực nước thấp
nhất trong bể rửa ngược.
Mục đích của lọc là để giảm độ đục, các hạt lơ lửng không tạo bông còn sót lại
ở quá trình lắng.
- Định nghĩa lọc: là quá trình loại bỏ các hạt lơ lửng khỏi huyền phù.
- Quá trình lọc dạng hạt là quá trình lọc phổ biến nhất.
- Phân loại lọc có thể dựa trên vật liệu lọc ( cát, than, cát than hỗn hợp,…) hoặc dựa
trên tốc độ lọc.
- Định nghĩa: khử trùng là quá trình xử lý nước sau nước lọc để giảm mầm bệnh
trong nước xuống mức có thể chấp nhận được. khử trùng khác thanh trùng tiệt
trùng.
- 5 chất khử trùng được dùng phổ biến: clo tự do, clo kết hợp, clo dioxit, ozone và
tia cực tím.
- Chất khử trùng phải có đặc tính sau để sử dụng: tiêu diệt được mầm bệnh trong
thời gian và nhiệt độ nhất định; biến động được trong nồng độ, thành phần và tình
trạng nước; không độc hại với người và con vật; cường độ và nồng độ phải được
xác định nhanh rõ ràng; chi phí hợp lý.
- Chọn chất khử trùng tùy thuộc vào thời gian lưu nước: thời gian lưu nước HRT =
thể tích/ lưu lượng.