Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và ý thức


Giải quyết vấn đề về bản thể luận và thế giới quan
Trả lời câu hỏi: "Bản chất của thế giới này là gì?"

1. Vật chất:
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật
chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
- Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng vạt chất nhưng phủ nhận đặc tính tồn tại khách
quan của vật chất => Chỉ là sự sản sinh của ý thức, tư tưởng tinh thần hoặc 1 lực lượng siêu tự
nhiên
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất: có ba hình thức, tìm hiểu về ý kiến
của các nhà triết học thời kì cổ đại, phục hưng và cận đại
+ Phương Đông cổ địa:
 Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
 Thuyết Ấm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm - dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa
 Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, THổ là những yếu tố khởi
nguyên cấu tạo nên mọi vật
+ Phương Tây cổ đại: Vấn đề liên quan đến bản thể luận là cơ bản, Ta let cho rằng khởi
nguyên của thế giới là nước, Anximen lại cho rằng là không khí, Heraclit lại là lửa (mọi thứ
sinh ra từ lửa và trở về với lửa). Học thuyết về nguyên tử luận của lơ xít và đêmo crit là học
thuyết tiêu biểu, khẳng định nguyên tử là hạt nhỏ bé nhất, dẫn tới sự hình thành của mọi sự
vật trên thế giới, chỉ dừng lại ở phỏng đoán mang tính thiên tài.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời kì cổ đại về vật chất
+ Tích cực:
 Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích về thế giới
 Là Cơ sở để CNDV về sau phát triển quan điểm về thế giới VC
=> Được coi là cơ sở đầu tiên của mọi SV, HT trong thế giới khách quan
Hạn chế
 Quan điểm duy vật thời kì cổ đại còn mang tính trực quan, cảm tính khi họ đã đồng
nhất vật chất với vật thế
=> Lấy một dạng vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy.
- Quan niệm của CNDV thời kì PH và CD về vật chất: thế giối quan là duy vật còn PPL là
siêu hình -> ảnh hưởng do phương pháp nghiên cứu KHTN: cô lập hóa và tĩnh tại hóa => Sự
thống trí tuyệt đối của cơ học cổ điển Newton
+ Nhà triết học thời này có quan điểm sau đây:
 Tiếp tục đồng nhất VC với nguyên tử, và cho đó là phần tử nhỏ nhát mà từ đó tạo
thành tất cả các SV, HT trong thế giới VC
 Đồng nhất VC với khối lượng, cho rằng khối lượng là đại lượng đặc trưng cho sự tồn
tại của SV, HT và bất biến (đã tồn tại thì phải có khối lượng xác định, khối lượng của vật thể
là bất biến, không đổi)
 Giải thích sự vận đọng của TGVC trên nền tảng của cơ học; tách rời VC-VĐ, không
gian và thời gian
=> Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất
=> Hạn chế bởi phương pháp luận siêu hình

b. Cuộc CM trong KHTN cuối tk XIX, đầu tk XX và sự phá sản của các quan điểm
DVSH về VC
- 1895: Rơn-ghen (tia X): là loại sóng điện từ, để phát hiện ra tổn thương trong y học (X-
Quang) => VC không chỉ tồn tại dưới dạng vật thể, mà còn tồn tại dưới dạng trường điện từ
- 1896: Béc-cơ-ren (hiện tượng phóng xa): từ ntu của nguyên tố này chuyển hóa thành ntu của
nto khác => ntu không bất biến, mà có thể thay đổi trong quá trình pxa
- 1897: Tôm xơn: điện tử => điện tử cấu thành nguyên tử => quan điểm cho rằng nguyên tử là
hạt VC nhỏ bé nhất đã sụp đổ
- 1901: Kaufman: Khối lượng của các hạt điện tích không phải đại lượng bất biến mà thay đổi
theo vận tốc
- 1905, 1916: Einstein (Thuyết tương đối): học thuyết quan trọng => đánh dấu sự phát triển
của vật lí học hiện đại => Trong thuyết tương đối, ông đã khẳng định vận động, không gian và
thời gian là những đại lượng phụ thuộc vào với nhau. Khi vật thể di chuyển với V càng lớn thì
không gian cong lại và tgian nhỏ lại.

Từ cổ đại đến cuối TK XIX Cuối TK XIX, đầu TK XX

- Nguyên tử là hạt vật chất nhỏ bé nhất cấu - Nguyên tử không phải hạt vật chất nhro bé
thành thế giới nhất
- Khối lượng là địa lượng đặc trừng cho sự - Khối lượng của vật thể là đại lượng thay
tồn tịa của SV và bất biến đổi theo vận tốc
- Không gian và thời gian là tuyệt đối và tách - Không gian và thời gian là tượng đối, phụ
rời vận động của VC thuộc vào vận động của VC
=> Cuộc khùng hoảng VLH cuối TK XIX, đầu TK XX
- Các nhà khoa học, triết học DV phát hoài nghi quan niệm vật chất của CNDV trước đó
- Một số nhà KHTN trượt từ CNDV máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rơi vào
CNDV
- CNDT kinh nghiệm tấn công và phủ nhận quan niệm vật chât của CNDV

c. Quan điểm của triết học Mác - Leenin về vật chất:


* Quan điểm của Mác. Ăngghen
- Phải có sự phân biệt rõ ràng giữa VC và tính cách là một phạm trù của triết học, một sáng
tạo của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực, với bản thân các SV, HT cụ thể
của thế giới VC
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một đặc
tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
* Quan điểm của V.I.Lênin
- Vật lý không bị khủng honagr, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc CM trong khoa học tự
nhiên
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải "vật chất tiêu tan" mà chỉ có giưới hạn
hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lí học cận đại không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm
rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất (Định nghĩa của Lên nin về VC trong
giáo trình)

* Định nghĩa của Lenin về VC


- PP định nghĩa: Phương pháp định nghĩa thông thường (quy khái niệm cần định nghĩa vào
một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng có của nó)
- Ông đã đặt đối lập giữa VC và ý thức (phạm trù triết học). Thông qua phạm trù đối lập để
định nghĩa VC
+ Thứ nhất "VC là một phạm trù triết học": phân biệt khái niệm "vật chất' với tư cách là phạm
trù triêt học với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
+ Thứ hai "dùng để chỉ thực tại khách quan, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"; thuộc
tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là Tồn tại khách quan
+ Thứ ba "được đem lại cho con người trong cảm giác, chép lại, chụp lại và phản ánh" =>
Giải quyết 2 mặt của triêt học trên lập trường DV => VC phải là cái có trước => quyêt định ý
thức
- Ý nghĩa định nghĩa của V.I.Lênin
+ Giải quyết đúng đắn cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường DV triệt để
+ Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
+ Khắc phục cuộc khủng honagr VLH, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
+ Tạo cơ sở xác lập quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử
+ Là cơ sở cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học, DVBC với các khoa học cụ thể

d. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất


- Vận động: Ăn gnehn cho rằng " Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi … " (Giáo trình)
- Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự
tồn tại của mình
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của nó
- Vận động là một thuộc tính cố hữa của vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT và siêu hình về vận động)
+ Vận dộng sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi ==> chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn
- Vận động là mọi sự biến đổi nói chung: Chia thế giới ra 5 hình thức vận động cơ bản
+ Cơ giới
+ Vật lí
+ Hóa học
+ Sinh học
+ Xã hội
- Các hình thức vận động của vật chất:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, và được sắp xếp theo trình tự thấp đến
cao
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ swro các hình thức vận động thấp hơn. Trong
khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở
trình độ cao
+ Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động
cao nhất
+ Các hình thức vận động có thể chuyển hóa qua lại
- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
+ Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động (sự vận động trong thăng bằng)
+ Vận động mang tính tuyệt đối và vĩnh viễn (vật chất vô cùng, vô tận)
+ Đứng im tương đối: Chỉ xảy ra trong 1 mối qhe nhất định chứ không phải mọi qh cùng 1
lúc; Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động xác định chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Đứng im tạm thời: Chỉ xảy ra trong 1 khoảng thời gian xác điịnh khi sự vật chưa biến đổi
thành cái khác
Ăng ghen: Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật. Vận động nói chung có xu hướng
làm SV không ngừng biến đổi.

- Không gian và thời gian


+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất về mặt vị trí, quảng tính và tương quan
+ Thời gian là hình thức tồn tịa của vật chất về mặt tồn tại lâu dài hay mau chóng của sự vật,
sự kế tiếp của các giao đoạn vận động
- Tính chất của không gian và thời gian
+ Tính khách quan
+ Tính vĩnh cửu và vô tận
+ Không gian luôn có 3 chiều, thời gian có 1 chiều'

e. Tính thống nhất vật chất của thế giới


- Chỉ có một TG duy nhất là thế giới VC. TGVC cso trước, quyết định ý thức con người
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi
- Mọi tồn tại của TGVC đều là những dạng cụ thể của VC, nên chúng có mối liên hệ, tác động
qua lại lẫn nhau.

2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức:
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
- CNDVSH: xuất phát từ thế giới hiện thực để lí giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng
chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển hóa lâu dài của giới tự nhiên,
của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người.
* Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiện: bộ óc con người + thế giới khách quan => tác động lên bộ óc của con
người => Quá trình phản ảnh
- Phản ánh là sự tái tạo lại các dđ của VC này qua VC khác trong quá trình tác động của VC -
=> để lại in4 giữa vật phản ánh và bị phản ánh => thuộc tính chung của sự vật => có quá trình
phát triển từ thấp đến cao
- GTN vô sinh: phản ánh vật lí, hóa học
+ Phản ánh thụ động
+ Chưa có tính lựa chọn, định hướng
- GTN hữu sinh: phản ánh sinh học
+ TV và ĐV bậc thấp: Tính kích thích
+ ĐV có hệ thần kinh: Tính cảm ứng (phản xạ không điều kiện)
+ Đv có hệ thần kinh TW: Tâm lí động vật (phản xạ có điều kiện)
+ Con người: Phản ánh năng động, sáng tạo (ý thức)
- Nguồn góc xã hội:

b. Bản chất của ý thức


- Bản chất của ý thức
+ Là sự phản ánh HTKQ một cách chủ động, sáng tạo (Duy vật) (kết quả của qtrinh con
người tương tác với sự vật xung quanh)
+ THDV thời phục hưng (siêu hình) mang tính chất thụ động, sinh lý (tác động nnao thì phản
ảnh nthe)
+ Chủ động: có sự lựa chọn
+ Sáng tạo: là quá trình thống nhất của 3 giai đoạn sau
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể (thể hiện sự chủ động) và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học (hình ảnh tinh thần thông qua các công cụ về
tư duy)
+ Vận dụng để cái tạo TG thông quan hđ thực tiễn (làm cho hthuc KQ hoạt động đúng quy
luật của nó => phục vụ cho mục đích của con người) (từ giối tự nhiên thuần túy => cải tạo
thành giới tự nhiên thứ 2 của con người)
+ Biểu hiện: ý thức của con người có thể sáng tạo ra trí thức mới (giả thuyết) => tri thức mang
tính gián tiếp
Mọi sinh viên đều hay ngủ gật trong lớp, Minh là sinh viên => Minh hay ngủ gật
+ Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong óc người (khúc xạ bởi lăng kính chủ quan
của mỗi một chủ thể)
 Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
 Phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
 Góc độ quan sát, xem xét
 Năng lực và trình độ của chủ thể
 Đời sống tâm lí + tâm trạng
o Là 1 hiện tượng XH và mang bản chất LS-XH => hình thành trong các giai
đoạn LS khác nahu và XH khác nhau => không bao giờ giống nhau (văn hóa là sản phẩm của
sự phản chiếu về điều kiện sinh hoạt đời sống của con người)
- Điều kiện LS
 Quan hệ xã hội (lao động, ngôn ngữ)

c. Kết cấu của ý thức


- Ý thức (vô thức không phải một thành phần của ý thức => không đúng về logic)
+ Tri thức: ý thức mà k có tri thức thì chỉ là nội dung (quan trọng nhất)
+ Tình cảm
+ Niềm tin: tin tưởng của con người vào cái gì đó
+ Ý chí: sức mạnh nội tâm để vượt qua cái gì đó khó khăn

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


a. Quan điểm của CNDT và CNDVSH
Chủ nghĩa duy vât Chủ nghĩa duy vật siêu hình

- YT là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính


quyết định; còn TGVC chỉ là bản sao, biểu
hiện khác của ý thuwscs, tinh thần, là tính thứ
hai, do ý thức tinh thần sinh ra
- Phủ nhận tính khách quan
b. Quan diểm của CNDVBC
- Vật chất
+ Bao giờ cũng giữ vai trò quyết định ý thức bởi vật chất quyết định sự ra đời của ý thức =>
thế giới này là thế giới VC. Không có ý thức nào tách rời khỏi bộ óc của con người
+ Quyết định tới nội dung của ý thức (vật chất như thế nào thì tư duy như thế)
+ Vật chất qdinh sự biến đổi của ý thức, vật chất không tồn tại một cách bất biến, thường
xuyên vận động => sự phản ánh của nó cũng phải có sự thay đổi, vận động
- Ý thức cũng có tính độc lập tuyệt đối, cũng tác động ngược trở lại vật chất (là sự phản ánh
HTKQ qua bộ óc)
+ Độc lập tương đối: lạc hậu hơn

II. Phép biện chứng duy vật


1. Phép biện chứng và các hình thức của phép biện chứng
a. Một số khái niệm
- Biện chứng: Liên hệ, vận động, chuyển hóa, phát triển của các sự vật hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội, tư duy
+ Biện chứng khách quan: Biện chứng của các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan
+ Biện chứng chủ quan: Sự phản ánh biện chứng khách quan vào tư duy, ý thức của con người
- Phép biện chứng: Hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật, nguyên lý phản ánh tính biện
chứng của thế giới, nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
+ Phép biện chứng duy vật: Biện chứng khách quan quyết định biện chứng chủ quan
+ Phép biện chứng duy tâm: Biện chứng chủ quan quyết định biện chứng khách quan
- Phương pháp biện chứng: Hệ thống các nguyên tắc rút ra từ phép biện chứng nhằm chỉ đạo
nhận thức thực tiễn
- Đặc điểm của phép biện chứng duy vật: Là sư thống nhất giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng; được chứng minh
bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó
- Vai trò của phép biện chứng duy vật: Là phương pháp luận chung nhất trong nhận thức và
thực tiễn để giải thích quá trình phát triển diễn ra trong thế giới, giải thích những mối liên hệ
chung
b) Các hình thức của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại (Heraclit, Lão tử):
+ Xem xét thế giới trong tính chỉnh thể và tính biện chứng
+ Về cơ bản còn mang tính chất trực quan, ngây thơ, chất phác, tự phát
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển đức
+ Hệ thống hóa và xây dựng phép biện chứng với hệ thống phạm trù, quy luật chung, có logic
chặt chẽ
+ Là phép biện chứng được xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy tâm
- Phép biện chứng duy vật hiện đại
+ Là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học
+ Có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận duy
vật biện chứng
- Phép biện chứng duy vật:
+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Các cặp phạm trù cơ bản (Các mối liên hệ phổ biến
nhất)
 Cái riêng - Cái chung
 Nguyên nhân - Kết quả
 Tất nhiên - Ngẫu nhiên
 Nội dung - Hình thức
 Bản chất - Hiện tượng
 Khả năng - Hiện thực
+ Nguyên lý về sự phát triển: Các quy luật cơ bản (Các quy luật của sự phát triển)
 Quy luật Mâu thuẫn: Nguồn gốc phát triển
 Quy luật Lượng - Chất: Cách thức phát triển
 Quy luật Phủ định của phủ định: Khuynh hướng phát triển
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
- Cách trình bày thứ nhất: Đi từ ngoài vào trong, đi từ nông đến sâu (2 nguyên lý => 6 cặp
phạm trù => 3 quy luật)
- Cách trình bày thứ hau: Cắt phép biện chứng thành 2 lát cắt:
+ Xét theo không gian: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và các hình thức biểu hiện cơ bản
của nó
+ Xét theo thời gian: Nguyên lý về sự phát triển và các quy luật cơ bản chi phối sự vận động
và phát triển của sự vật
2.1 Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật
- Nguyên lý triết học là những luận điểm khái quát nhất được hình thành nhờ sự quan sát, trải
nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; rồi đến lượt
mình, nguyên lý lại làm cơ sở, tiền đề cho những suy lý tiếp theo rút ra những nguyên tắc, quy
luật, phương pháp... phục vụ cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
a) Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm
Quan điểm duy vật siêu Quan điểm duy tâm Quan điểm duy vật biện
hình chứng
- Mọi sự vật hiện tượng - Thừa nhận mối liên hệ giữa - Các sự vật hiện tượng khác
trong thế giới khách quan các sự vật hiện tượng trong nhau vừa tồn tại độc lập vừa
đều tồn tại biệt lập, tách rời thế giới ràng buộc quy định và
nhau, không có sự quy định, - Nguyên nhân của mối liên chuyển hóa lẫn nhau
ràng buộc lẫn nhau hệ do ý thức chủ quan của - Nguyên nhân của mối liên
- Nếu có mối liên hệ thì chỉ con người hoặc lưc lượng hệ nằm trong chính bản thân
là những mối quan hệ bề siêu nhiên các sự vật hiện tượng bắt
ngoài, ngẫu nhiên, không thể nguồn từ tính thống nhất vật
chuyển hóa lẫn nhau chất của thế giới
(có thể đúng trong phạm vi (phản ánh cái vốn có)
rất nhỏ)

- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi (đồng hóa – dị hóa, nạp năng lượng ít thì giải phóng năng lượng sẽ ít,
cung và cầu hàng hóa trên thị trường, khi bệnh có thể ảnh hưởng từ một bộ phận này sang bộ
phận khác)
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định tác động qua lại và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt các yết tố các bộ phận của mỗi sự vật
hiện tượng (mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể: tuần hoàn, bài tiết, hô hấp... sự thay đổi
một cơ quan sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến cơ quan khác; kinh tế có ảnh hưởng, quy định đến
chính trị và ngược lại; cung cầu ><=)
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở
các đối tượng vật chất mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng (cái riêng – cái chung...)
- Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế
giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự
vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ với nhau.
* Tính chất mối liên hệ
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có tồn tại độc lập với con người; con
người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
VD: Rau tốt cần phụ thuộc vào đất, nước, kk, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, khkt (chỉ tôn tại
được những yếu tố vừa rồi, tách rời thì sẽ chết) (sự tổng hợp của rất nhiều nguyên nhân), con
người nhận thức được mối liên hệ này rồi sẽ tác động, thêm phân bón, tác động nhiệt độ để
phát triển nhanh hơn... (con người không sáng tạo ra mối liên hệ ấy, chỉ nhận ra để phát triển)
Sinh viên muốn phát triển về trí tuệ, kiến thức, thái độ tất yếu phải liên hệ tới nhà trường, với
thầy cô, cái gì không biết phải hỏi từ đó mới có thể tích lũy tri thức, không tập trung vào việc
học sẽ không thể phát triển được, tách rời các mối liên hệ đó sẽ phát triển lệch lạc
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư
duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ các vị trí vai trò khác nhau trong sự vận
động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng... (trong tự nhiên có mối quan hệ giữa động vật
thực vật, sản xuất lưu thông phân phối tiêu dùng, về chính trị kinh tế xã hội văn hóa, về thầy
trò cán bộ nhân viên, về các khoa phòng ban đoàn thể trung tâm trong nhà trường => thuộc về
mối quan hệ nào)
- Tính đa dạng và phong phú: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và
chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất
và vai trò khác nhau (mối liên hệ về kgian, thời gian; có những mối liên hệ chung tác dụng
toàn thế giới nhưng cũng có tác động riêng, mối liên hệ bên trong quá trình sản xuất gồm sản
xuất, lưu thông, tiêu dùng; bên ngoài có kinh tế, ngoại giao, nghiên cứu, giáo dục, y tế...Phải
đặt trong một mối quan hệ nhất định, thời gian, không gian nhất định mới có thể xác định
được mối liên hệ bên trong, bên ngoài => tư duy biện chứng) (trong thời kì sinh viên mối liên
hệ chủ yếu cơ bản là kiến thức, thái độ, phẩm chất, hoạt động rèn luyện học tập, tdtt, nckh
nhưng khi đã tốt nghiệp thì mối liên hệ chủ yếu có thể thành mối liên hệ thứ yếu, để thành
công cần xác định được ưu tiên số một là gì, dành toàn bộ trí lực vào đó, có như vậy thì mới
có thể thành công)
b) Nguyên lí về sự phát triển
* Khái niệm sự phát triển
- Quan điểm siêu hình
+ Phủ nhận sự phát triển tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật hiện tượng
+ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng không có sự thay đổi về chất không có sự
ra đời của sự vật hiện tượng mới
+ Nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài sự vật hiện tượng
+ Con đường phát triển diễn ra theo đường thẳng hoặc vòng tròn khép kín
- Quan điểm duy tâm
+ Thừa nhận sự vận động phát triển của các sự vật hiện tượng
+ Nguyên nhân của sự phát triển là ý thức chủ quan của con người hoặc lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm duy vật biện chứng
+ Mối liên hệ => Vận động => Thụt lùi / Tuần hoàn / Đi lên: Sự phát triển
+ Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến
cao từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn (quá trình tiến hóa,
biến đổi của giống loài từ bậc thấp đến bậc cao, sinh vật đơn bào đến đa bào, hình thức tổ
chức cộng đồng trong lịch sử: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc; sự hình thái phát triển; sự biến
đổi chế độ xã hội trong lịch sử: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa; trong tư duy có sự nhận thức: chưa biết đến biết ít, biết ít đến biết
nhiều, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; các cập cấp học: c1 2 3, cao đẳng, đại học, sau
đại học...
+ Sự phát triển là kết quả của sự thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất của sự vật hiện
tượng
+ Nguyên nhân của sự phát triển do chính vản thân sự vật hiện tượng quy định (quá trình hinh
thành và giải quyết mâu thuẫn)
+ Khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định tạo thành con đừng xoáy ốc đi lên
- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn
giản đến phức tạp
- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn (phát triển được lượng hóa thành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ
trưởng thành của các lĩnh vực trong đời sống xh, về kinh tế thu nhập, giáo dục y tế...)
- Vận động là khái niệm rộng hơn, phát triển cũng là vận động nma theo chiều xoắn ốc đi lên
* Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ
bản nhất là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (muốn phát triển về mặt thể chất,
phải giải quyết nhiều vấn đề, đầu tiên là đồng hóa dị hóa; muốn phát triển về trí tuệ phải giải
quyết mâu thuẫn giữa cái đã biết và chưa biết, biết ít với khối lượng về kiến thức phải học,
phải đấu tranh những thói quen, bản năng để xác lập nhũng tính cách tốt, kĩ năng tốt, thái độ
tốt...
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá
trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện (về sự tiến hóa con người là bậc
cao nhất, trong xã hội, trong tư duy nhận thức, đánh giá phát triển của người học: ghi nhớ,
hiểu biết, áp dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo => gắn với điều kiện ngày nay cách mạng
công nghệ 4.0, kte thị trg định hướng xhcn chất xám kết tinh trong sp, cấp bậc học 1 2 3, cái
sau phủ định cái trước nhưng kế thừa những cái tốt, loại bỏ kĩ năng cũ, trinh độ cũ
- Tính đa dạng và phong phú: Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không hoàn toàn
giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và
điều kiện lịch sử cụ thể (sv ra trg thành công, tiếp thu cái mới, sáng tạo >< sv thụ động, không
chủ động tích lũy tri thức, giống cây trồng các đk khác nhau, yto khác nhau sẽ ptrien khác
nhau)
- Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ
những sự vật, hiện tượng cũ chứng không phải từ hư vô (cải tạo, tiếp tục sử dụng những thói
quen tốt, cái xấu thì bài trừ loại bỏ, nền văn hóa vn tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thì phải
tiếp thu văn hóa nhân loại những cái tích cực, cái không phù hợp, tiêu cực thì loại bỏ, cái
truyền thống tốt thì giữ, cái tiêu cực thì bài trừ
c) Ý nghĩa phương pháp luận
* Quan điểm toàn diện
- Nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa các yếu tố các mặt của chính sự vật hiện
tượng và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật hiện tượng khác
- Biết phân loại từng mối liên hệ xem xét có trọng tâm trọng điểm thấy được những mối liên
hệ cơ bản bên trong của sự vật hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng
thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện (đánh giá một con người phải áp
dụng nguyên tắc toàn diện này, phải nắm được mối liên hệ người đó với các mặt yếu tố khác,
với từng hoàn cảnh cụ thể, trong công cuộc chống đại dịch đã áp dụng nguyên tắc toàn diện,
xuất phát từ mối liên hệ phổ biến, phải chống dịch như chống giặc, mỗi người dân phải có ý
thức trách nhiệm đối với cộng đồng; đánh giá thành công của một con người thì kĩ năng đóng
góp sẽ ít hơn, chủ yếu là về thái độ, tinh thần trách nhiệm => phần nhiều là về những môn
khoa học chung, cơ bản => sinh viên tận dụng cơ hội để có thể phát triển, học toàn diện
* Quan điểm phát triển
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong sự vận động biến đổi chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi của sự vật hiện tượng
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới
VD: + Năm nhất chủ yếu nên tập trung vào học hành, năm 4 thì có thể hợp lí
+ Phải biết nhận ra thất bại để tránh, đi lên từ thất bại, sự phát triển là con đường quanh co
không trên một đường thẳng => Phải biết tìm ra nguyên nhân
+ Cái mới tích cực thì cần phải tìm cái chung, cái phổ biến; cái tiêu cực thì phải loại bỏ. Trong
1 tập thể có sáng kiến mới, pp học tập mới phải trân trọng, để lan tỏa cho mọi người. Thay đổi
cách tổ chức lớp học, tổ chức quản lí địa phương => ủng hộ sự ra đời cái mới. Mọi sự vật luôn
thay đổi thì chúng ta luôn phải có sự thay đổi để có cái nhìn đúng nhất về sự vật để tránh mắc
lỗi về sự bảo thủ
+ Không có gì ra đời từ hư không, xã hội chủ nghĩa cũng vậy, đều phải xuất phát từ những xã
hội cũ, tham gia trong xã hội mới này nhưng phải là hạt nhân, là những cái tích cực. Trong
học tập từ c3, có những pp học nào phù hợp với đh thì phải biết phát huy, loại bỏ những thói
xấu.
* Nguyên tắc lịch sự - cụ thể
- Yêu cầu:
+ Phải xem xét đánh giá sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể, trong những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung trừu tượng
+ Khi xem xet sự vật, hiện tượng, phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của sự vật hiện
tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, qua những điều kiện lịch sử -
cụ thể
+ Khi đánh giá một luận điểm khoa học, cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử - cụ thể.
Một luận điểm nào đó có thể đúng trong trường hợp này nhưng lại sai trong trường hợp khác,
không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể
- Ý nghĩa
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể, tránh rơi vào
giáo điều, chiết trung, ngụy biện
+ Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung
VD: - Đánh giá cách hoạt động quan liêu bao cấp thời xưa sẽ khác với trong thời kì đổi mới,
chỉ có ý nghĩa trong thời chiến, không còn phù hợp nữa. Gắn liền với điều kiện lịch sử: nếu
không có cơ chế đó, sẽ không có 30/4/1975, không có sự đoàn kết của dân tộc. Trước đây
Đảng ta lại ưu tiên công nghiệp nặng, trong công cuộc đổi mới hiện đại hóa công nghiệp hóa
thì nông nghiệp lại được coi là mặt trận hàng đầu. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp thì quân sự lại là ưu tiên số một, nhưng trong thời bình hiện tại thì kinh tế lại là ưu tiên
phát triển hàng đầu song song với đó là chính trị. Mọi sự vật, hiện tượng phải gắn với lịch sử
thì mới có thể đánh giá đúng.
- Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp cần đánh giá như thế nào
- Nội dung và pp giáo dục con cái học sinh sinh viên trong gia đình nhà trường cần phải thay
đổi ntn cho phù hợp với sự phát triển
- Công nghiệp hóa có phải là mỗi một địa phương phải có một khu công nghiệp
=> Người nào coi thường, khinh miệt phép biện chứng đều phải trả giá

b) Quy luật lượng – chất


- Vị trí, vai trò: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, chỉ ra cách thức
phát triển của sự vật hiện tượng
* Khái niệm chất và lượng
Khái niệm “Chất” của sự vật hiện tượng Khái niệm “Lượng” của sự vật hiện tượng
- Định nghĩa: Chất là phạm trù triết học - Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học
dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất có của sự vật về mặt số lượng quy mô trinh
hữu cơ của các thuộc tính cơ bản làm cho sự độ nhịp điệu của sự vận động và phát triển
vật là nó phân biệt với các sự vật hiện tượng cũng như các thuộc tính của sự vật
khác
- Đặc trưng: - Đặc trưng:
+ Tính khách quan + Tính khách quan
+ Bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng khác + Lượng biểu hiện rất đa dạng vong phú
thuộc tính + Sự vật có vô vàn lượng
+ Sự vật có vô vàn chất
* Nội dung quy luật
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại – phương thức phổ
biến của quá tirinhf phát triển
+ Bất kì sự vật hiện tuonjg nào cũng bao gồm 2 mawjt chất và lượng
+ Sự tác động qua lại giữa chất và lượng làm cho lượng biến đổi trước
+ Không phải bất cứ sự thay đổi nào về lượng cũng làm chất thay đổi. Giới hạn mà tại đó
lượng thay đổi chưa làm chất thay đổi căn bản gọi là “ĐỘ”. Khi lượng biến đổi đạt tới mức độ
nhất định sẽ làm chất thay đổi căn bản – giới hạn đó gọi là “ĐIỂM NÚT”. Sự thay đổi về chất
tại điểm nút gọi là “Bước nhảy”

+ “Độ”: Sự thống nhất biện chứng của chất và lượng là khoảng giới hạn mà lượng đổi chưa
làm chất thay đổi căn bản
+ “Điểm nút”: Thời điểm mà lượng đổi đủ làm cho chất thay đổi căn bản
+ “Bước nhảy”:

*Nội dung quy luật


- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đỏi về chất và ngược lại – phương thức phổ
biến của quy trình phát triển
+ Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm 2 mặt chất và lượng
+ Sự tác động qua lại giữa chất và lượng làm cho lượng biến đổi trước
+ Không phải bất cứ sự thay đổi nào về lượng cũng làm chất thay đổi. Giới hạn mà tại đó
lượng thay đổi chưa làm chất thay đổi

- Các hình thức cơ bản của bước nhảy:


c) Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí vai trò: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật làm rõ khuynh hướng
của sự phát triển
* Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- Định nghĩa
+ Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động phát triển
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định do nguyên nhân bên ngoài chấm dứt sự phát triển của sự
bật hiện tượng
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tự thân tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo cho cái
mới ra đời thay thế cái cũ
- Tính chất của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan
+ Tính kế thừa
* Nội dung quy luật
- Phủ định của phủ định
+ Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Khi
các mặt đối lập xung đột gay gắt và hội đủ các điều kiện nhất định sẽ dẫn tới sự chuyển hóa từ
đó làm ra đời sư vật hiện tượng mới. Đó chính là 1 lần phủ định biện chứng được thực hiện
+ Sự vật hiện tượng mới lại tiếp tục chứa đựng những nhân tố tiền đề để tự phủ định bản thân
nó, tự đó tạo ra quá trình phủ định biện chứng liên tiếp của các sự vật hiện tượng
+ Thông qua 1 số lần phủ định biện chứng dẫn đến hình thành 1 sự vật hiện tượng mới có sự
lặp lại những đặc trung của sự vật hiện tượng ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn
- Định nghĩa: phủ định của phủ định là quá trình phát triển đã phải trải qua một số lần phủ
định biện chứng để đưa sự vật hiện tượng dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu
những trên cơ sở mới cao hơn hoàn thành một chu kì phát triển của sự vật hiện tượng
=> Tính chất của phủ định của phủ định
- Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
+ Phủ định của phủ định hoàn thành một chu kì phát triển của sự vật làm co sự vật có bước
phát triển hơn về chất
+ Phủ định của phủ định kết thúc một chu kì phát triển của sự vật đồng thời mở ra một chu kì
phát triển mới
+ Sự phát triển của sự vật thông quy sự phỉ định của phủ định có tính chất chu kì như vật tạo
thành một con đường xoáy ốc đi lên
+ Con đường xoáy ốc của sự phát triển biểu thị tính chất biện chứng của quá trình phát triển
đó là tính kế thừa tính chu kì (lặp lại nhưng ở trình đọ cao hơn) và tính vô cùng tận của sự
phát triển
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong thực tiễn cần kiên định mục tiêu
- Cần có thái độ tôn trọng cái cũ chống thái độ phủ định sạch trơn
- Cần có thái độ ủng hộ cái mở cái tiến bộ chống thái độ kế thừa nguyên xi
- Cần hiểu đặc điểm của mỗi chu kì phát triển để có cách tác động phù hợp
2.3 Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
2.3.1 Phạm trù cái riêng và cái chung
* Khái niệm
- Cái riêng dùng để chỉ một sự vật hiện tượng nhất định
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật, một hiện tượng
nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác nữa
- Cái đơn nhất dùng để chỉ các mặt các đặc điểm chỉ tồn tại ở một sự vật hiện tượng và không
lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
CR = CC + CĐN
VD: Các con vật đề có hệ thần kinh, bài tiết... đều có sự sinh ra, lớn lên, chết đi
Nền kinh tế thị trường có cái chung là cung cầu, cạnh tranh, quy luật giá trị. Nhưng nền kt vn
định hướng xhcn đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
* Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó, nó
không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức là cái chung không tách rời mỗi sự vật, hiện
tượng, quá trình riêng lẻ) (vai trò của cái riêng đối với cái chung) (cơ quan bài tiết, hô hấp,
tuần hoàn... thông qua cái riêng cụ thể là con người, con vật để biểu hiện sự tồn tại của nó
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung
(vai trò của cái chung với cái riêng) (không có cái riêng tách rời với cái chung, con cá nào
cũng phải thở bằng mang, bơi bằng vây
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng (có đơn nhất ở trong
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. Cái
chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời, lạc hậu và không còn phù
hợp (gắn liền với sự tiêu vong của sự vật) (tệ nạn xã hội đều từ cái đơn nhất trước, pp học từ 1
bạn => tích cực, là cái đơn nhất => tạo điều kiện phổ biến để cho mọi người cùng sử dụng pp
học được; thói quen xấu: quay cóp = cn hđại... => dùng camera, đào tạo để bắt coi thi => loại
bỏ điều kiện không cho nó trở thành cái chung. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi
nó là cái tiến bộ, cách mạng và ngày càng trở nên phù hợp với quy luật khách quan (gắn liền
sự phát triển của sự vật) (tệ nạn xã hội đều từ cái đơn nhất trước, pp học từ 1 bạn => tích cực,
là cái đơn nhất => tạo điều kiện phổ biến để cho mọi người cùng sử dụng pp học được; thói
quen xấu: quay cóp = cn hđại... => dùng camera, đào tạo để bắt coi thi => loại bỏ điều kiện
không cho nó trở thành cái chung
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng nên khi xây dựng cái chung chúng ta
phải xuất phát từ cái riêng dồng thời cũng không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con
người. Tránh tuyệt đối hóa cái chung, xa rời cái riêng. (qtkd doanh nghiệp, đưa ra chính sách
ptrien các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khảo sát tình hình hoạt động của từng loại doanh nghiệp
=> đưa ra chính sách để ptrien
- Vì cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, không tồn tại ở bên ngoài mối liên hệ dẫn đến cái
chung cho nên để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái chung. Tránh tuyệt đối hóa cái
riêng coi thường cái chung, tránh chủ nghĩa cá nhân cực đoạn, tư tưởng địa phương cục bộ
(phải đi vào thực tiễn, khảo sát cái riêng để đưa ra chủ trương chính sách chung; giáo dục
nhiều tiêu cực trong điểm số => hệ thống, các tổ chức quản lí giáo dục của toàn nước
- Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát hiện, tạo điều
kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ và tích cực phát triển, phổ biến thành cái chung;
đồng thời cần hạn chế, đấu tranh, loại bỏ, thủ tiêu những cái chung đã cũ, lạc hậu, không còn
phù hợp
2.3.2 Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
* Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt,
các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra
VD: Kết quả: Thất nghiệp
Vấn đề: Sinh viên ra trường: cử nhân, kĩ sư làm trái ngành trái nghề
Nguyên nhân: + Tỉ lệ chọi cao
+ Định hướng không rõ ràng trước khi chọn ngành và sau khi nhận bằng
+ Kỹ năng chuyên môn thực tế thì thiếu
- Nguyên cớ =/= Nguyên nhân =/= Điều kiện
+ Nguyên cớ: là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả
VD: Mỹ đánh Iraq 2003, Iraq có vị trí đắc địa chính trị, giàu dầu khí những không công khai
đây là nguyên nhân xâm lược. Nguyên cớ là vụ 11/9 để tiến hành chiến tranh xâm lược, cho
rằng cuộc chiến tranh là chính nghĩa
+ Điều kiện: là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện
không sinh ra kết quả
VD: Học online => đầu tư máy tính, điện thoại...
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả (nằm trong quan hệ sản sinh, gây nên sự biến đổi)
- Mối liên hệ nhân quả mang tính phức tạp
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả (chặt phát rừng
+ Một kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra (được mùa vụ, sự thành công
+ Phân loại nguyên nhân: cơ bản, không cơ bản, chủ yếu, thứ yếu, chủ quan, khách quan
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Kết quả tác dộng trở lại nguyên nhân
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quản,
không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân quả
- Muốn tạo ra kết quả tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích cực, phù hợp,
đồng thười đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không phù hợp tác động đến quá
trình ra đời của kết quả (vd về quá trình học tập, tham ô tham nhũng phải loại bỏ từ điều kiện)
- Trong nhận thức và thực tiên cần phải đứng trên nguyên tắc toàn diện và lịch sử - cụ thể
trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân quả, tập trung giải quyêt những nguyên
nhân cơ bản, bên trong (điều kiện hoàn cảnh của vn dẫn đến tham ô, làm trái ngành trái nghề
ở vn: điều kiện hoàn cảnh từ sv và doanh nghiệp)
- Vì kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân nên cần làm tốt công tác tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực (có kết quả tốt/kém vẫn phải tổng kết để tìm
ra nguyên nhân tại sao thành công => phát huy những tích cực, tìm điều kiện để phát triển
hơn...)

III. Lý luận nhận thức


1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
- Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết ọc nghiên cứu bản chất của quắ trình nhận thức
giải quyết mối quan hệ của tri thức của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
* Các quan điểm về nhận thức trong lịch sử triết học
- Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn
hạn chế những có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
- Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới
- Quan điểm của
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
a. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng và bản chất của nhận thức
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức
- Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người <333333 (sv)
- Ba là, thừa nhận nhận thức là một quá trình
- Bốn là, thực tiễn là cơ sở nguồn gốc của nhận thức là động lực mục đích của nhận thức và
tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
=> Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực chủ động sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn
b. Thực tiễn và cai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Khái niệm thực tiễn
Quan niệm trước Mác Quan niệm của Mác
- CNDT: hoạt động Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có
mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động vật chất
- Tính mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người
- Tính lịch sử xã hội
- Tính sáng tạo
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Thực nghiệm khoa học: Tiến hành trong điều kiện nhân tạo nhằm khẳng định, phủ định tri
thức nào đó
- Hoạt động chính trị xã hội: Tác động, cải biến các quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát
triển
- Sản xuất vật chất:
+ Tác động lên GTN cải biến nó để tạo ra của cải vật chất
+ Hoạt động cơ bản, quan trọng nhất
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở nguồn gốc của nhận thức: thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho
nhận thức của con người
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức
+ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
+ Thực tiễn chế tạo ra các công cụ phương tiện máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình
nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn soi đường dẫn dắt chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay
gián tiếp để phục vụ con người
+ Chỉ có qua thực tiễn mới có thể xác định tính đúng đắn hay sai lầm của một tri thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối
c. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức
* Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
- Trực quan sinh động (Nhận thức cảm tính)
+ Cảm giác: hình ảnh về tựng bộ phận từng thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của sự vật hie ẹ tượng
khi nó đang tác động trực tiếp lên các giác quan
+ Tri giác: tổng hợp của nhiều cảm giác, là hình ảnh tương đối trọn vẹn về hình thức bề ngoài
của sự vật hiện tượng khi nó đang tác động trực tiếp lên các giác quan
+ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hieenj trong bộ óc nhờ trí nhớ: là khâu trung gian
chuyển từ nhận thức cảm ính lên nhận thức lý tính
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng
+
- Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính)
+ Khái niệm: là hình thức của tư duy phản ánh các thuộc tính bản chất khác biệt của sự vật
hiện tượng
+ Phán đoán: hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định/phủ định
một thuộc tính hay một mối liên hệ nào đó của sự vật hiện tượng
+ Suy luận: hình thức của tư duy liên kết các phán đoán với nhau để rút ra tri thức mới trên cơ
sở các tri thức đã có
- Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phản ánh khái quát trừu tượng gián tiếp sự vật hiện tượng trong tính tất yếu chỉnh thể toàn
diện
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất tất nhiên bên trong của sự vật nên sâu sắc hơn nhận
thức cảm tính
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con
người
- NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của
NTLT
- NTLT cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy đủ
hơn
=> Tránh 2 thái cực: truyệt đối hoán NTCT vì sẽ rơi vào
c. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức
* Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Tư duy càng ở cấp độ cao càng xa rời thực tiễn, do đó nó có thể đúng, có thể sai => cần lấy
thực tiễn làm thước đo tính chân lý hay sai lầm đó
- Tư duy trừu tượng phải quay trở lại thực tiễn nhằm hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động thực tiễn,
có như thế mới có thể “vật chất hóa tư tưởng”, và do đó mới có thể phát huy được vai trò của
tri thức
- Quay trở lại thực tiễn vừa là sự kết thúc 1 giai đoạn của quá trình nhận thưc, đồng thời thực
tiễn lại đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho nhận thức, từ đó bắt đầu giai đoạn nhận thức
mới
* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn:
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn tạo thành các bòng
khâu của nhận thức ngày càng tiến sâu hơn vào bản chất của sự vật hiện tượng
- Mỗi nấc thang mà con người đạt được trong quá trình nhận thức đều là kết quả của cả NTCT
và NTLT được thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải
quyết mâu thuẫn này sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết giữa biết ít và biết nhiều,
giữa chân lý và sai lầm
d. Vấn đề chân lý
* Quan niệm về chân lý
- Chân lý là tri thức (lý luận lý thuyết) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được thực
tiễn kiểm nghiệm
* Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan
- Tính tương đối và tuyệt đối
- Tính cụ thể

You might also like