Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Chương 2
1. Vật chất:
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật
chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
- Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng vạt chất nhưng phủ nhận đặc tính tồn tại khách
quan của vật chất => Chỉ là sự sản sinh của ý thức, tư tưởng tinh thần hoặc 1 lực lượng siêu tự
nhiên
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất: có ba hình thức, tìm hiểu về ý kiến
của các nhà triết học thời kì cổ đại, phục hưng và cận đại
+ Phương Đông cổ địa:
Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
Thuyết Ấm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm - dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa
Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, THổ là những yếu tố khởi
nguyên cấu tạo nên mọi vật
+ Phương Tây cổ đại: Vấn đề liên quan đến bản thể luận là cơ bản, Ta let cho rằng khởi
nguyên của thế giới là nước, Anximen lại cho rằng là không khí, Heraclit lại là lửa (mọi thứ
sinh ra từ lửa và trở về với lửa). Học thuyết về nguyên tử luận của lơ xít và đêmo crit là học
thuyết tiêu biểu, khẳng định nguyên tử là hạt nhỏ bé nhất, dẫn tới sự hình thành của mọi sự
vật trên thế giới, chỉ dừng lại ở phỏng đoán mang tính thiên tài.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời kì cổ đại về vật chất
+ Tích cực:
Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích về thế giới
Là Cơ sở để CNDV về sau phát triển quan điểm về thế giới VC
=> Được coi là cơ sở đầu tiên của mọi SV, HT trong thế giới khách quan
Hạn chế
Quan điểm duy vật thời kì cổ đại còn mang tính trực quan, cảm tính khi họ đã đồng
nhất vật chất với vật thế
=> Lấy một dạng vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy.
- Quan niệm của CNDV thời kì PH và CD về vật chất: thế giối quan là duy vật còn PPL là
siêu hình -> ảnh hưởng do phương pháp nghiên cứu KHTN: cô lập hóa và tĩnh tại hóa => Sự
thống trí tuyệt đối của cơ học cổ điển Newton
+ Nhà triết học thời này có quan điểm sau đây:
Tiếp tục đồng nhất VC với nguyên tử, và cho đó là phần tử nhỏ nhát mà từ đó tạo
thành tất cả các SV, HT trong thế giới VC
Đồng nhất VC với khối lượng, cho rằng khối lượng là đại lượng đặc trưng cho sự tồn
tại của SV, HT và bất biến (đã tồn tại thì phải có khối lượng xác định, khối lượng của vật thể
là bất biến, không đổi)
Giải thích sự vận đọng của TGVC trên nền tảng của cơ học; tách rời VC-VĐ, không
gian và thời gian
=> Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất
=> Hạn chế bởi phương pháp luận siêu hình
b. Cuộc CM trong KHTN cuối tk XIX, đầu tk XX và sự phá sản của các quan điểm
DVSH về VC
- 1895: Rơn-ghen (tia X): là loại sóng điện từ, để phát hiện ra tổn thương trong y học (X-
Quang) => VC không chỉ tồn tại dưới dạng vật thể, mà còn tồn tại dưới dạng trường điện từ
- 1896: Béc-cơ-ren (hiện tượng phóng xa): từ ntu của nguyên tố này chuyển hóa thành ntu của
nto khác => ntu không bất biến, mà có thể thay đổi trong quá trình pxa
- 1897: Tôm xơn: điện tử => điện tử cấu thành nguyên tử => quan điểm cho rằng nguyên tử là
hạt VC nhỏ bé nhất đã sụp đổ
- 1901: Kaufman: Khối lượng của các hạt điện tích không phải đại lượng bất biến mà thay đổi
theo vận tốc
- 1905, 1916: Einstein (Thuyết tương đối): học thuyết quan trọng => đánh dấu sự phát triển
của vật lí học hiện đại => Trong thuyết tương đối, ông đã khẳng định vận động, không gian và
thời gian là những đại lượng phụ thuộc vào với nhau. Khi vật thể di chuyển với V càng lớn thì
không gian cong lại và tgian nhỏ lại.
- Nguyên tử là hạt vật chất nhỏ bé nhất cấu - Nguyên tử không phải hạt vật chất nhro bé
thành thế giới nhất
- Khối lượng là địa lượng đặc trừng cho sự - Khối lượng của vật thể là đại lượng thay
tồn tịa của SV và bất biến đổi theo vận tốc
- Không gian và thời gian là tuyệt đối và tách - Không gian và thời gian là tượng đối, phụ
rời vận động của VC thuộc vào vận động của VC
=> Cuộc khùng hoảng VLH cuối TK XIX, đầu TK XX
- Các nhà khoa học, triết học DV phát hoài nghi quan niệm vật chất của CNDV trước đó
- Một số nhà KHTN trượt từ CNDV máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rơi vào
CNDV
- CNDT kinh nghiệm tấn công và phủ nhận quan niệm vật chât của CNDV
2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức:
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
- CNDVSH: xuất phát từ thế giới hiện thực để lí giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng
chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển hóa lâu dài của giới tự nhiên,
của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người.
* Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiện: bộ óc con người + thế giới khách quan => tác động lên bộ óc của con
người => Quá trình phản ảnh
- Phản ánh là sự tái tạo lại các dđ của VC này qua VC khác trong quá trình tác động của VC -
=> để lại in4 giữa vật phản ánh và bị phản ánh => thuộc tính chung của sự vật => có quá trình
phát triển từ thấp đến cao
- GTN vô sinh: phản ánh vật lí, hóa học
+ Phản ánh thụ động
+ Chưa có tính lựa chọn, định hướng
- GTN hữu sinh: phản ánh sinh học
+ TV và ĐV bậc thấp: Tính kích thích
+ ĐV có hệ thần kinh: Tính cảm ứng (phản xạ không điều kiện)
+ Đv có hệ thần kinh TW: Tâm lí động vật (phản xạ có điều kiện)
+ Con người: Phản ánh năng động, sáng tạo (ý thức)
- Nguồn góc xã hội:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi (đồng hóa – dị hóa, nạp năng lượng ít thì giải phóng năng lượng sẽ ít,
cung và cầu hàng hóa trên thị trường, khi bệnh có thể ảnh hưởng từ một bộ phận này sang bộ
phận khác)
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định tác động qua lại và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt các yết tố các bộ phận của mỗi sự vật
hiện tượng (mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể: tuần hoàn, bài tiết, hô hấp... sự thay đổi
một cơ quan sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến cơ quan khác; kinh tế có ảnh hưởng, quy định đến
chính trị và ngược lại; cung cầu ><=)
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở
các đối tượng vật chất mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng (cái riêng – cái chung...)
- Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế
giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự
vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ với nhau.
* Tính chất mối liên hệ
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có tồn tại độc lập với con người; con
người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
VD: Rau tốt cần phụ thuộc vào đất, nước, kk, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, khkt (chỉ tôn tại
được những yếu tố vừa rồi, tách rời thì sẽ chết) (sự tổng hợp của rất nhiều nguyên nhân), con
người nhận thức được mối liên hệ này rồi sẽ tác động, thêm phân bón, tác động nhiệt độ để
phát triển nhanh hơn... (con người không sáng tạo ra mối liên hệ ấy, chỉ nhận ra để phát triển)
Sinh viên muốn phát triển về trí tuệ, kiến thức, thái độ tất yếu phải liên hệ tới nhà trường, với
thầy cô, cái gì không biết phải hỏi từ đó mới có thể tích lũy tri thức, không tập trung vào việc
học sẽ không thể phát triển được, tách rời các mối liên hệ đó sẽ phát triển lệch lạc
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư
duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ các vị trí vai trò khác nhau trong sự vận
động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng... (trong tự nhiên có mối quan hệ giữa động vật
thực vật, sản xuất lưu thông phân phối tiêu dùng, về chính trị kinh tế xã hội văn hóa, về thầy
trò cán bộ nhân viên, về các khoa phòng ban đoàn thể trung tâm trong nhà trường => thuộc về
mối quan hệ nào)
- Tính đa dạng và phong phú: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và
chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất
và vai trò khác nhau (mối liên hệ về kgian, thời gian; có những mối liên hệ chung tác dụng
toàn thế giới nhưng cũng có tác động riêng, mối liên hệ bên trong quá trình sản xuất gồm sản
xuất, lưu thông, tiêu dùng; bên ngoài có kinh tế, ngoại giao, nghiên cứu, giáo dục, y tế...Phải
đặt trong một mối quan hệ nhất định, thời gian, không gian nhất định mới có thể xác định
được mối liên hệ bên trong, bên ngoài => tư duy biện chứng) (trong thời kì sinh viên mối liên
hệ chủ yếu cơ bản là kiến thức, thái độ, phẩm chất, hoạt động rèn luyện học tập, tdtt, nckh
nhưng khi đã tốt nghiệp thì mối liên hệ chủ yếu có thể thành mối liên hệ thứ yếu, để thành
công cần xác định được ưu tiên số một là gì, dành toàn bộ trí lực vào đó, có như vậy thì mới
có thể thành công)
b) Nguyên lí về sự phát triển
* Khái niệm sự phát triển
- Quan điểm siêu hình
+ Phủ nhận sự phát triển tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật hiện tượng
+ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng không có sự thay đổi về chất không có sự
ra đời của sự vật hiện tượng mới
+ Nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài sự vật hiện tượng
+ Con đường phát triển diễn ra theo đường thẳng hoặc vòng tròn khép kín
- Quan điểm duy tâm
+ Thừa nhận sự vận động phát triển của các sự vật hiện tượng
+ Nguyên nhân của sự phát triển là ý thức chủ quan của con người hoặc lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm duy vật biện chứng
+ Mối liên hệ => Vận động => Thụt lùi / Tuần hoàn / Đi lên: Sự phát triển
+ Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến
cao từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn (quá trình tiến hóa,
biến đổi của giống loài từ bậc thấp đến bậc cao, sinh vật đơn bào đến đa bào, hình thức tổ
chức cộng đồng trong lịch sử: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc; sự hình thái phát triển; sự biến
đổi chế độ xã hội trong lịch sử: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa; trong tư duy có sự nhận thức: chưa biết đến biết ít, biết ít đến biết
nhiều, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; các cập cấp học: c1 2 3, cao đẳng, đại học, sau
đại học...
+ Sự phát triển là kết quả của sự thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất của sự vật hiện
tượng
+ Nguyên nhân của sự phát triển do chính vản thân sự vật hiện tượng quy định (quá trình hinh
thành và giải quyết mâu thuẫn)
+ Khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định tạo thành con đừng xoáy ốc đi lên
- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn
giản đến phức tạp
- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn (phát triển được lượng hóa thành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ
trưởng thành của các lĩnh vực trong đời sống xh, về kinh tế thu nhập, giáo dục y tế...)
- Vận động là khái niệm rộng hơn, phát triển cũng là vận động nma theo chiều xoắn ốc đi lên
* Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ
bản nhất là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (muốn phát triển về mặt thể chất,
phải giải quyết nhiều vấn đề, đầu tiên là đồng hóa dị hóa; muốn phát triển về trí tuệ phải giải
quyết mâu thuẫn giữa cái đã biết và chưa biết, biết ít với khối lượng về kiến thức phải học,
phải đấu tranh những thói quen, bản năng để xác lập nhũng tính cách tốt, kĩ năng tốt, thái độ
tốt...
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá
trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện (về sự tiến hóa con người là bậc
cao nhất, trong xã hội, trong tư duy nhận thức, đánh giá phát triển của người học: ghi nhớ,
hiểu biết, áp dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo => gắn với điều kiện ngày nay cách mạng
công nghệ 4.0, kte thị trg định hướng xhcn chất xám kết tinh trong sp, cấp bậc học 1 2 3, cái
sau phủ định cái trước nhưng kế thừa những cái tốt, loại bỏ kĩ năng cũ, trinh độ cũ
- Tính đa dạng và phong phú: Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không hoàn toàn
giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và
điều kiện lịch sử cụ thể (sv ra trg thành công, tiếp thu cái mới, sáng tạo >< sv thụ động, không
chủ động tích lũy tri thức, giống cây trồng các đk khác nhau, yto khác nhau sẽ ptrien khác
nhau)
- Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ
những sự vật, hiện tượng cũ chứng không phải từ hư vô (cải tạo, tiếp tục sử dụng những thói
quen tốt, cái xấu thì bài trừ loại bỏ, nền văn hóa vn tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thì phải
tiếp thu văn hóa nhân loại những cái tích cực, cái không phù hợp, tiêu cực thì loại bỏ, cái
truyền thống tốt thì giữ, cái tiêu cực thì bài trừ
c) Ý nghĩa phương pháp luận
* Quan điểm toàn diện
- Nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa các yếu tố các mặt của chính sự vật hiện
tượng và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật hiện tượng khác
- Biết phân loại từng mối liên hệ xem xét có trọng tâm trọng điểm thấy được những mối liên
hệ cơ bản bên trong của sự vật hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng
thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện (đánh giá một con người phải áp
dụng nguyên tắc toàn diện này, phải nắm được mối liên hệ người đó với các mặt yếu tố khác,
với từng hoàn cảnh cụ thể, trong công cuộc chống đại dịch đã áp dụng nguyên tắc toàn diện,
xuất phát từ mối liên hệ phổ biến, phải chống dịch như chống giặc, mỗi người dân phải có ý
thức trách nhiệm đối với cộng đồng; đánh giá thành công của một con người thì kĩ năng đóng
góp sẽ ít hơn, chủ yếu là về thái độ, tinh thần trách nhiệm => phần nhiều là về những môn
khoa học chung, cơ bản => sinh viên tận dụng cơ hội để có thể phát triển, học toàn diện
* Quan điểm phát triển
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong sự vận động biến đổi chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi của sự vật hiện tượng
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới
VD: + Năm nhất chủ yếu nên tập trung vào học hành, năm 4 thì có thể hợp lí
+ Phải biết nhận ra thất bại để tránh, đi lên từ thất bại, sự phát triển là con đường quanh co
không trên một đường thẳng => Phải biết tìm ra nguyên nhân
+ Cái mới tích cực thì cần phải tìm cái chung, cái phổ biến; cái tiêu cực thì phải loại bỏ. Trong
1 tập thể có sáng kiến mới, pp học tập mới phải trân trọng, để lan tỏa cho mọi người. Thay đổi
cách tổ chức lớp học, tổ chức quản lí địa phương => ủng hộ sự ra đời cái mới. Mọi sự vật luôn
thay đổi thì chúng ta luôn phải có sự thay đổi để có cái nhìn đúng nhất về sự vật để tránh mắc
lỗi về sự bảo thủ
+ Không có gì ra đời từ hư không, xã hội chủ nghĩa cũng vậy, đều phải xuất phát từ những xã
hội cũ, tham gia trong xã hội mới này nhưng phải là hạt nhân, là những cái tích cực. Trong
học tập từ c3, có những pp học nào phù hợp với đh thì phải biết phát huy, loại bỏ những thói
xấu.
* Nguyên tắc lịch sự - cụ thể
- Yêu cầu:
+ Phải xem xét đánh giá sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể, trong những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung trừu tượng
+ Khi xem xet sự vật, hiện tượng, phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của sự vật hiện
tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, qua những điều kiện lịch sử -
cụ thể
+ Khi đánh giá một luận điểm khoa học, cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử - cụ thể.
Một luận điểm nào đó có thể đúng trong trường hợp này nhưng lại sai trong trường hợp khác,
không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể
- Ý nghĩa
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể, tránh rơi vào
giáo điều, chiết trung, ngụy biện
+ Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung
VD: - Đánh giá cách hoạt động quan liêu bao cấp thời xưa sẽ khác với trong thời kì đổi mới,
chỉ có ý nghĩa trong thời chiến, không còn phù hợp nữa. Gắn liền với điều kiện lịch sử: nếu
không có cơ chế đó, sẽ không có 30/4/1975, không có sự đoàn kết của dân tộc. Trước đây
Đảng ta lại ưu tiên công nghiệp nặng, trong công cuộc đổi mới hiện đại hóa công nghiệp hóa
thì nông nghiệp lại được coi là mặt trận hàng đầu. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp thì quân sự lại là ưu tiên số một, nhưng trong thời bình hiện tại thì kinh tế lại là ưu tiên
phát triển hàng đầu song song với đó là chính trị. Mọi sự vật, hiện tượng phải gắn với lịch sử
thì mới có thể đánh giá đúng.
- Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp cần đánh giá như thế nào
- Nội dung và pp giáo dục con cái học sinh sinh viên trong gia đình nhà trường cần phải thay
đổi ntn cho phù hợp với sự phát triển
- Công nghiệp hóa có phải là mỗi một địa phương phải có một khu công nghiệp
=> Người nào coi thường, khinh miệt phép biện chứng đều phải trả giá
+ “Độ”: Sự thống nhất biện chứng của chất và lượng là khoảng giới hạn mà lượng đổi chưa
làm chất thay đổi căn bản
+ “Điểm nút”: Thời điểm mà lượng đổi đủ làm cho chất thay đổi căn bản
+ “Bước nhảy”: