PLDC Mai

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

CÂU 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC

Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt của quốc
gia, sử dụng pháp luật và các phương tiện cưỡng chế hợp pháp để tổ chức và quản lý xã hội
trong phạm vi lãnh thổ, phù hợp với lợi ích chung của xã hội và lực lượng cầm quyền.
Đặc điểm của nhà nước: Là tổng thể những dấu hiệu riêng biệt cho phép phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Có năm đặc trưng cơ bản sau:
Nhà nước là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt của quốc gia, thực hiện quyền lực thông
qua bộ máy cai trị:
Phân biệt nhà nước với quốc gia: chủ thể được xem là quốc gia khi có đầy đủ các điều kiện
sau: có lãnh thổ độc lập, trên lãnh thổ có dân cư thường xuyên sinh sống, có nhà nước. Như
vậy có thể thấy, nhà nước là một yếu tố cấu thành nên quốc gia.
Quyền lực nhà nước do giai cấp cầm quyền nắm giữ, là khả năng của nhà nước có thể cưỡng
chế chủ thể khác phục tùng ý chí. Quyền lực nhà nước có phạm vi tác động trên toàn bộ lãnh
thổ của quốc gia, tác động lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và mọi cá nhân, tổ chức.
Quyền lực của các tổ chức khác chỉ tác động trong phạm vi nội bộ của tổ chức mình và phải
chịu sự chi phối của quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước đặc biệt ở chỗ, nó được biểu
hiện, thực hiện thông qua một bộ máy cưỡng chế gồm một cơ quan có tổ chức chặt chẽ từ
trung ương đến địa phương, làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện sự cưỡng chế đối với toàn xã
hội. Vì vậy, trong bộ máy nhà nước có các cơ quan chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế như quân
đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù … mà trong bộ máy của các tổ chức khác không có.
Khi điều kiện xã hội thay đổi, các quy định về quyền lực của bộ máy nhà nước cũng được
điều chỉnh, tuy nhiên, quyền lực của Nhà nước vẫn luôn được củng cố và phát triển.
Thứ hai, nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý nhân
dân theo lãnh thổ:
Lãnh thổ của một quốc gia là một bộ phận trải dài trên các khoảng không gian rộng lớn,
vùng đất, vùng trời, vùng biển. Chính vì trải dài trên các khoảng không gian như vậy nên
để thuận lợi cho việc quản lý dân cư và tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ,
thống nhất, nhà nước đã phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính với các cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã, có sự phân công, phân cấp trong việc thực hiện các hoạt động quản
lý nhà nước. Việc quản lý dân cư theo đơn vị hành chính không phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính hay nghề nghiệp. Điều này dễ dàng nhận biết trên các giấy tờ tùy thân
quê, quán, địa chỉ…(khác các tổ chức khác như Đoàn thanh niên cộng sản Việt Nam quản
lý theo độ tuổi, hội Liên hiệp Phụ nữ quản lý theo giới tính…)
Thứ ba, nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền Quốc gia:
Chủ quyền Quốc gia là quyền quyết định tối cao của Nhà nước trong quan hệ đối nội và
quyền độc lập, tự quyết trong quan hệ đối ngoại. Với tư cách đại diện chính thức của toàn
xã hội, nhà nước là tổ chức đại diện cho chủ quyền Quốc gia, ban hành các chính sách đối
nội và đối ngoại, thực hiện các biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia. Trong quan hệ đối
nội, nhà nước quyết định những chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục. trong quan hệ đối
ngoại, việc một Nhà nước A tham gia quan hệ đối ngoại với Nhà nước B là hoàn toàn phụ
thuộc vào ý chí của Nhà nước, không do bất kỳ một chủ thể nào khác tham dự vào.
Thứ tư, nhà nước dùng công cụ là pháp luật để quản lý xã hội:
Nhà nước có đủ quyền và điều kiện để tạo dựng pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
bằng nhiều cách thức như tuyên truyền, giáo dục, thậm chí là cưỡng chế nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. So với các quy tắc xã
hội khác, pháp luật có các ưu thế nổi trội như tính quy phạm phổ biến, tính quyền lực nhà
nước hay còn gọi là tính cưỡng chế, tính hệ thống, và tính xác định về hình thức. Nhờ vậy
mà pháp luật được nhà nước ban hành để quản lý xã hội.
Thứ năm, Nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và thực hiện các chính sách tài chính, thu
thuế và phát hành tiền
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các hoạt động
của bộ máy nhà nước, đầu tư cho cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội cũng
như để tích lũy. Vậy nên nhà nước đã đặt ra các quy định và thu thuế một cách bắt
buộc. Tiền là phương tiện trung gian dùng để trao đổi, giao dịch, do nhà nước phát
hành. Chỉ có Nhà nước mới có quyền phát hành tiền vì để đảm bảo sự thống nhất cho
nền kinh tế, tránh tình trạng rối loạn hoặc lạm phát. Ở Việt Nam, tổ chức duy nhất có
thể phát hành tiền là ngân hàng nhà nước Việt Nam, có nguồn tài chính đến từ viện trợ
của nhà nước và sự đóng góp.)
Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác:
Nhà nước Tổ chức xã hội khác
Nhà nước có bộ máy hùng mạnh được Quyền lực của các tổ chức này là
tổ chức chặt chẻ và được trao những quyền lực công cộng nhưng hòa
quyền năng đặc biệt. nhập với hội viên và chúng không
có bộ máy riêng để thực thi quyền
lực.

Các tổ chức này tập hợp quản lí


Nhà nước phân chia lãnh thổ theo các
thành viên theo nghề nghiệp, chính
đơn vị hành chính và thực hiện quản lí
kiến, mục đích, độ tuổi, … phạm vi
dân cư theo lãnh thổ.
tác động hẹp hơn nhà nước.

Các tổ chức này được thành lập và


hoạt động một cách hợp pháp khi
Nhà nước có chủ quyền quốc gia được nhà nước cho phép hoặc thừa
nhận nên chỉ có thể nhân danh
chính tổ chức để thực hiện các qh
đối nội, đối ngoại.
Các tổ chức này có quyền ban hành
ra các quy định dưới dạng điều lệ,
chỉ thị, nghị quyết và chỉ có giá trị
Nhà nước có quyền ban hành pháp
bắt buộc đối với các thành viên của
luật và thực hiện quản lí xã hội bằng
tổ chức, các quy định được đảm
pháp luật.
bảo thực hiện bằng sự tự giác cảu
các thành viên = các hình thức kỉ
luật của tổ chức

Các tổ chức này hoạt động trên cơ


Nhà nước có quyền quy định và thực
sở nguồn kinh phí của các hội viên
hiện việc thu các loại thuế dưới các
đóng hoặc từ nguồn hỗ trợ của nhà
hình thức bắ buộc, với số lượng và thời
nước.
hạn định trước.

CÂU 2: KIỂU VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC


Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kiểu nhà nước, nếu tiếp cận theo góc độ lịch sử, có kiểu
nhà nước trong xã hội cổ đại, trung đại, cận đại và hiện đại. nếu tiếp cận theo góc độ văn
minh, có kiểu nhà nước trong văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp và văn minh tri
thức. ở đây, ta tiếp cận theo góc độ lý luận của Mac về hình thái kinh tế xã hội.
 Khái niệm: kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của
nhà nước thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tông tại của nhà nước trong
một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
(lưu ý: đặc trưng của nhà nước là để phân biệt nhà nước với các tổ chức ctri khác; còn kiểu
nhà nước là để phân biệt các nhóm nhà nước với nhau)
Lý luận Mác chỉ ra rằng: tương ứng với các hình thái kinh tế xã hội có giai cấp là các kiểu nhà
nước. lịch sử trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội, thế nhưng chỉ có 4 kiểu hình thái kinh tế xã
hội có giai cấp, tương ứng là các kiểu nhà nước:
(để phân biệt được bốn kiểu nhà nước này cần dựa theo các tiểu chí sau:
Cơ sở kinh tế: phản ánh quan hệ sản xuất(quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất của cải vật chất) đặc trưng. Trong quan hệ sản xuất, các giai cấp, chủ thể có sự khác
nhau về vị trí và vai trò, giai cấp nào nắm giữ tư liệu sản xuất thì có quyền tổ chức quản lý
sản xuất và phân phối sản phẩm lao động. Trong đó, cần chỉ ra chế độ sản xuất đặc trưng
của tư liệu sản xuất là công hữu (tư liệu sản xuất thuộc về một bộ phận chiếm số đông trong
xã hội) hay tư hữu (tư liệu sản xuất thuộc về một bộ phận chiếm số ít trong xã hội)
Cơ sở xã hội: phản ánh kết cấu, cơ cấu giai cấp trong các tầng lớp xã hội là khác nhau. Mỗi
một hình thái KTXH sẽ có một tên gọi khác nhau nhưng tựu chung lại đều có hai giai cấp cơ
bản là thống trị và bị trị. Phải chỉ ra mối quan hệ giữa các tầng lớp gia cấp ấy biểu hiện như
thế nào, là dung hòa lợi ích hay là mâu thuẫn đối kháng
Bản chất nhà nước: chỉ ra những thuộc tính tất nhiên bên trong cụ thể là hai tính giai cấp và
tính xã hội, trong hai thuộc tính này thì cái nào rõ nét hơn, cái nào mờ nhạt hơn. Nhà nước
ra đời có vai trò gì, được gia cấp sử dụng để làm gì, là tiêu chí.)

 Hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ - nhà nước chủ nô (nhà nước đầu tiên trong
lịch sử)
o Quan hệ sản xuất: Quyểt định sự ra đời và tồn tại của nhà nước chủ nô là quan
hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ. Phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp cơ bản bấy
giờ là chủ nô và nô lệ
o Chế độ sản xuất đặc trưng là chế độ tư hữu, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu của chủ nô. Từ đó mà chủ nô có toàn quyền tổ chức quản lý sản xuất và phân
phối thành quả của quá trình lao động. Người lao động xét về mặt sinh học thì là
con người nhưng trong quan hệ sản xuất với chủ nô, người lao động không được
coi là con người, bị coi là tài sản, công cụ biết nói. Chủ nô có toàn quyền sai
khiến, đánh đập, thậm chí là giết bỏ người nô lệ. địa vị xã hội của người nô lệ vô
cùng thấp kém. Khi xảy ra mâu thuẫn, người nô lệ dứng dậy đấu tranh nhưng bị
giai cấp chủ nô đàn áp, quản lý thông qua công cụ là bộ máy nhà nước chủ nô.
o Khi mâu thuẫn lên đến định điểm,quan hệ sx bị phá vỡ, nhà nước chủ nô tan

 Đánh giá:
o Là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ, dựa trên nền tảng bóc lột trực tiếp
của chủ nô với nô lệ.
o Nhà nước tổ chức thành bộ máy do chủ nô nắm quyền và thực hiện sự trấn áp
đối với người nô lệ trên các phương diện kinh tế, chính trị, tư tưởng.
o Khách quan thì, mặc dù kiểu nhà nước chủ nô ghi nhận các hình thức, các chế
độ xã hội dã man hà khắc, nhưng nó đã có bước phát triển của xã hội từ trạng thái
chưa có nhà nước sang trạng thái đã có nhà nước
Hình thái kinh tế xã hội phong kiến – nhà nước phong kiến:
o Quan hệ sản xuất: phong kiến, phản ánh mối quan hệ giữa địa chủ phong kiến
và người nông dân.
o Chế độ sở hữu: tư hữu về tư liệu sản xuất, đất, ruộng thuộc quyền sở hữu của
địa chủ phong kiến, vậy nên địa chủ phong kiến nắm quyền quản lý tổ chức sản
xuất và phân phối thành quả lao động của nhân dân. Người nông dân vì không có
tấc đất cắm dùi chỉ có địa vị thấp kém, bị bóc lột qua tô thuế dã man hà khắc (đêm
trường trung cổ kéo dài dã man hà khắc), vậy nên dẫn đến đấu tranh và khi mâu
thuẫn trở nên gay gắt, quan hệ sản xuất tan rã thì nhà nước sụp đổ.
 Nhận xét:
o Là công cụ chuyên chế của giai cấp phong kiến với nông dân và các tầng lớp
xã hội khác. Vẫn mang bản chất bóc lột
Hình thái kinh tế xã hội tư sản – kiểu nhà nước tư sản:
o Quan hệ sản xuất: tư bản chủ nghĩa. Phản ánh mối quan hệ giữa giai cấp tư sản
và vô sản (người lao động đi làm thuê).
o Chế độ sở hữu: tư hữu về tư liệu sản xuất. tư sản nắm trong tay nhà máy, hầm
mỏ, đồn điền, từ đó mà tu sản có quyền thuê mướn người lao động,có quyền phân
phối thành quả, có quyền trả lương. Thời kỳ đầu tỏ ra là giai cấp tiến bộ, hướng tới
lợi ích và bảo vệ lợi ích cho người lao động bằng cách ghi nhận những quyền cơ
bản cho người lao động như quyền được nghỉ ngơi, được làm việc và được hưởng
bảo hiểm xã hội. Nhưng càng về sau càng thể hiện bản chất bóc lột nặng nề, mặc
dù trên văn bản quy định nhưng trên thực tế lại không tổ chức bảo đảm những
quyền năng trên. Nhìn nhận khách quan thì kiểu nhà nước này về bản chất vẫn là
kiểu nhà nước bóc lột. Là công cụ để tư sản bóc lột người lao động.
o Hiện nay chưa có dấu hiệu tan rã, song song tồn tại với kiểu nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
 Nhận xét:
o Bản chất là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ dân chủ tư sản
o Có nhiều tiến bộ hơn hẳn so với nhà nước chủ nô và phong kiến
o Tuy đã có cac biện pháp dân chủ trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích của công
dân, nhưng giai cấp tư sản vẫn có lợi thế hơn trong xã hội về kinh tế nên họ có ưu
thế hơn trong bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình.
 Hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa – nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước tồn tại cuối
cùng trong lịch sử)
o Ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động
tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
o Quan hệ sản xuất: xã hội chủ nghĩa (khác trước, không tồn tại quan hệ thống trị
- bị trị, ở đây là liên minh giữa các tầng lớp, các giai cấp để cùng có lợi), do giai
cấp công nhân và nhân dân lao động – lực lượng chiếm đa số trong xã hội làm
chủ.
o Chế độ sở hữu: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đất đai thuộc quyền sở
hữu toàn dân, nhà nước là đại diện của chủ sở hữu
o Hướng tới xóa bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện công bằng xã hội.
o Người công nhân được bảo đảm quyền lợi. ví dụ: quyền tự do lao động, quyền
bảo hiểm xã hội không chỉ ghi nhận trên văn bản mà trên thực tế đã có những biện
pháp bảo đảm thực hiện.
o Là kiểu nhà nước nửa nhà nước (vì mục tiêu hướng tới là xóa bỏ giai cấp, khi
không còn giai cấp, công bằng bình đẳng được thực hiện thì sẽ tiến đến trạng thái
không còn nhà nước)
 Nhận xét: có nhiều điểm mới và tiến bộ vượt bậc, khác hoàn toàn các kiểu nhà nước
cũ.
Câu hỏi:
C1: so sánh các kiểu nhà nước trong lịch sử theo quan điểm của Mác
C2: phân tích làm rõ điểm khác biệt tiến bộ của xã hội chủ nghĩa so với trước đó
Gợi ý:
1. nêu khái niệm kiểu nhà nước theo góc độ lý luận của Mác
2.
C1: chỉ ra giống và khác nhau
C2 : làm rõ sự khác biệt
 Quan hệ sản xuất:
o Trước: là quan hệ giữa hai giai cấp thống trị và bị trị
o Sau phản ánh mối quan hệ liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp.
 Chế độ sở hữu
o Trước: tư hữu
o Sau: công hữu. ví dụ: Hiến Pháp 2013, luật đất đai ghi nhận đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, nhà nước đóng vai trò là đại diện chủ sở hữu
 Bản chất:
o Trước: bóc lột
o Sau: xóa bỏ giai cấp, thực hiện bình đẳng công bằng xã hội
2/ Hình thức nhà nước:
Nếu bản chất nhà nước trả lời cho câu hỏi quyền lực nhà nước thuộc về gia cấp nào thì hình
thức nhà nước trả lời cho câu hỏi về cách thức, trình tự thủ đoạn, phương pháp thực hiện
quyền lực nhà nước.
Khái niệm: là cách tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà
nước.
Hình thức chính thể:
 Khái niệm: là cách thức, trình tự lập ra cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở trung
ương và xác lập mối quan hệ giữa chính quyền đó với chính quyền cấp cao khác (xem xét
trên 3 tiêu chí: cách thức, trình tự thiết lập; cơ cấu tổ chức; nhiệm vụ chức năng) và chính
quyền đó với nhân dân (xem xét vai trò của nhân dân trong quá trình hình thành, hoạt
động; nhân dân có quyền bầu và đóng góp ý kiến cho cơ quan quyền đó hay không)
 Có hai hình thức chính thể là
(phân chia tiêu chí là căn cứ nguốn gốc của quyền lực nhà nước (phản ánh mối quan hệ giữa
cơ quan quyền lực này với nhân dân) và sự tham gia của người dân vào quyền lực nhà
nước)
o Chính thể quân chủ: là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của nhà
nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế, thường giữ chức vụ suốt đời.
 Chính thể quân chủ tuyệt đối: quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ
trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua gồm quyền lập, hành, tư
pháp. Tồn tại chủ yếu ở các nhà nước chủ nô và phong kiến. ví dụ: Tần
Thủy Hoàng Trung Quốc
 Chính thể quân chủ hạn chế: hình thức mà ở đó quyền lực tối cao của
nhà nước nằm một phần trong tay người đứng đầu nhà nước, bên cạnh đó
có cơ quan khác cùng chia sẻ quyền lực (nghị viện, quốc hội) ví dụ: Thái
Lan, Anh (vua, nữ hoàng chỉ đóng vai trò đại diện, trị vì chứ không cai trị,
những hoạt động lập pháp do nghị viện tiến hành)
o Chính thể cộng hòa: là chính thể mà cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
được lập ra bởi nhân dân theo con đường bầu cử, hoạt động theo nhiệm kỳ.
 Cộng hòa quý tộc: cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi giới quý
tộc, tồn tại trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, ở các thành thị vào cuối chế độ
phong kiến, ở các nhà nước phong kiến có tầng lớp quý tộc.
 Cộng hòa dân chủ: có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi nhân
dân, từng tồn tại ngay trong nhà nước chủ nô (cộng hòa dân chủ chủ nô ở
Athen) và phát triển hơn ở các nước sau này với các hình thức rất đa dạng,
phức tạp (Việt Nam)
Hình thức cấu trúc:
 Khái niệm: là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính – lãnh
thổ từ trung ương đến địa phương và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với
nhau
 Có hai hình thức cấu trúc:
o Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có duy nhất một hệ
thống pháp luật, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung
ương đến địa phương, có phạm vi quyền lực trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, người
dân trong nhà nước chỉ có duy nhất một quốc tịch.
o Nhà nước liên bang: là nhà nước do từ hai hay nhiều nước thành viên có chủ
quyền hợp lại, có nhà nước riêng trong một nhà nước chung, có ít nhất đồng thời
hai hệ thống cơ quan quyền lực: một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ
thống riêng trong mỗi nước thành viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung
đồng thời mỗi thành viêncura liên bang cũng có chủ quyền riêng mình. Người dân
trong nhà nước liên bang có 2 quốc tịch. Ví dụ; hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Liên
bang Nga, ở Đông Nam Á có Malaysia
Chế độ chính trị:
Khái niệm: là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp cầm quyền sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước. trong lịch sử nhân loại, các phương pháp thủ đoạn mà giai cấp
thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước thường ở hai dạng đó là dân chủ và phản
(phi) dân chủ, hai chế độ này phân biệt với nhau dựa trên việc xem xét sự tham gia của người
dân vào quá trình tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước ấy.
Dân chủ: dựa trên các tiêu chí dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân
thụ hưởng. Chế độ này đề cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động, không ngừng
mở rộng khả năng tham gia của người dân vào đời sống chính trị của đất nước. Với ý nghĩa
đó, dân chủ vừa là bản chất của quyền lực, vừa là phương pháp để thực thi quyền lực trên
thực tế. Các phương pháp dân chủ được nhà nước sử dụng chủ yếu như giáo dục, thuyết phục,
nhượng bộ, thỏa hiệp… ví dụ trong Nhà nước CHXHCN Việt Nam, những hoạt động quan
trọng như soạn thảo ra pháp luật, đều phải trải qua trưng cầu ý dân. Gần đây đang trong quá
trình xây dựng, soạn thảo, bổ sung dự thảo luật đất đai, có rất nhiều hội thảo, tọa đàm để trưng
cầu ý dân để luật đất đai được đưa vào thực hiện.
Phi dân chủ: là phương pháp thực thi quyền lực nhà nước, quan lý xã hội theo tư tưởng cực
đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền tự do dân chủ của con người, lạm dụng bạo lực. Ví
dụ như nhà nước phát xít Đức trong chiến tranh thế giới thứ 2 là một nhà nước phi dân chủ.
CÂU 3: NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Bản chất:
 Bản chất nhà nước nói chung là tổng hợp những mối liên hệ những thuộc tính tất
nhiên bên trong quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước đó. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mang đầy đủ yếu tố của nhà nước xã hội chủ nghĩa, tính xã hội luôn rõ
nét hơn, và tính giai cấp mờ nhạt:
o Tính xã hội: thể hiện một cách rộng rãi và sâu sắc. nhà nước đặc biệt quan tâm
đến việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội như: việc làm, thất nghiệp, xóa đói,
giảm nghèo… coi đó như là một nhiệm vụ quan trọng trong bối cảnh phát triển
kinh tế thị trường.
o Tính giai cấp: nhà nước do Nhân dân lập ra, nên cũng do dân làm chủ và hoại
động vì mục đích bảo vệ địa vị, quyền lợi của Nhân dân.
 Bên cạnh những đặc điểm chung của kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa, bản chất của
nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng mang những màu sắc riêng gắn liền với điều
kiện kinh tế, xã hội, đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Bản chất nhà nước XHCN
Việt Nam hình thành trên hai cơ sở đó là CS Kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng
XHCN với nhiều hình thức sở hữu; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo;CS Xã hội: Liên
minh giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức; đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân, mà đội tiên phong
 33333là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay có những biểu hiện như sau:
o Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân vì Nhân
dân, Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, thể hiện qua việc Nhân dân có
quyền đi bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước quyết định mọi chính sách của nhà
nước đều hướng tới bảo vệ lợi ích cho người dân. Ví dụ cuộc họp bất thường lần
đầu diễn ra vào đầu năm 2021, nhằm đưa ra quyết định dãn cách xã hội, tìm kiếm
nguồn vắc-xin tiêm phòng cho người dân,…
o Nhà nước dân chủ trực tiếp quản lý các mặt của đời sống xã hội. sự dân chủ
thể hiện qua việc trưng cầu ý dân, người dân có quyền đóng góp ý kiến thông qua
các cơ quan Đại biểu Hội đồng Nhân dân, qua các phương tiện truyền thông đại
chúng
o Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ đất nước. để
đảm bảo bình đẳng giữa các dân tộc, nhà nước có những chính sách như cộng
điểm thi đại học cho những đối tượng dân tộc thiểu số, trong phiên tòa có bị can bị
người dân tộc thiểu số không nói được tiếng Kinh thì yêu cầu phải có người thông
ngôn phiên dịch, để giúp họ bày tỏ căn cứ nguyện vọng một cách chính xác nhất.
o Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam. Thực tế lịch sử cho thấy,
Đảng lãnh đạo nhân dân lật đổ phong kiến, giành thắng lợi trong kháng chiến
chống ngoại xâm, sau khi thống nhất đất nước Đảng có đường lối khoa học, khách
quan, đưa đất nước phát triển.
2/ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Khái niệm: là những quan điểm, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt trong quá trình mà
các cơ quan bộ máy nhà nước thực hiện nhiệm vụ chức năng.
Các nguyên tắc: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân hay còn gọi là chủ quyền nhà
nước thuộc về nhân dân. Nguyên tắc này được ghi nhân là bởi, lịch sử đã chứng minh nhân
dân là người làm lên cách mạng, đánh đổ chế độ phong kiến và thực dân xâm lực, hỗ trợ trong
quá trình thực hiện quyền lực nhà nước bằng cách bầu ra cơ quan Quốc hội. ngay sau khi Bác
Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập 1945, nhân dân tổ chức bầu cử năm 1946, các cán bộ viên chức
làm việc trong bộ máy nhà nước cũng từ nhân dân mà ra. Nguyên tắc này được ghi nhận ở
Điều 2 Hiến Pháp năm 2013, nội dung được biểu hiện ở chỗ mọi quyết định chính sách do
nhà nước ban hành đều hướng tới bảo vệ lợi ích cho người dân, từ chính sách an sinh xã hội,
xây dựng những công trình phúc lợi như điện đường trường trạm đều để đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt của người dân.
 Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát; trong việc thực
hiện các quyền lập-hành-tư. Đây là nguyên tắc đặc trưng của nhà nước Việt Nam. Nhà
nước Việt Nam kết hợp ưu điểm của cả hai nguyên tắc phân quyền và tập quyền: quyền
lực nhà nước có sự thống nhất để đảm bảo sự xuyên suốt mạch lạc chỉ đạo từ trung ương
đến địa phương, bên cạnh đó là sự phân công phối hợp giữa ba quyền lập pháp hành pháp
và tư pháp. Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền Hành pháp thuộc về chính phủ,
quyền tư pháp thuộc về tòa án. Quốc hội soạn thảo ra pháp luật, chính phủ đưa pháp luật
vào thực hiện trong thực tế, tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật. ba cơ quan này giám sát,
kiềm chế, đối chọi và trợ giúp lẫn nhau. Được ghi nhận tại điều 2 Hiến pháp 2013. Ví dụ
thực tế trong các phiên họp thường có sự chấp vấn tòa án nhân dân tối cao, chấp vấn chính
phủ… đều dựa trên nguyên tắc này mà có.
 Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. lịch sử đã khẳng định rất rõ vai trò lãnh đạo quan
trọng, to lớn của Đảng cộng sản Vệt Nam đối với sự ra đời và phát triển của đất nước,
nguyên tắc này được quy định trong điều 4 hiến pháp 2013.
 Tập trung dân chủ: tập trung, thống nhất quyền lực về một mối, dân chủ là thể hiện
việc tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước kết hợp đúng đắn tập
trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy
nhà nước ta
 Pháp chế xã hội chủ nghĩa: đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước phải tiến hành đúng quy định pháp luật.
3/ Cơ quan bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ
chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
Cơ quan quyền lực nhà nước:
Là cơ quan thành lập ra các cơ quan khác nên các cơ quan khác có nghĩa vụ báo cáo trước cơ
quan quyền lực.
Tên khác: cơ quan đại biểu dân cử. có tên này là vì cách thức thành lập cơ quan này là do
nhân dân, do cử tri bầu ra.
Trong cơ quan đại biểu dân cử có sự phân cấp, cấp trung ương là cơ quan quyền lực cao nhất
– Quốc hội, cấp địa phương – Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã)
 Quốc hội:
o trong điều 69 Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam”, là cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao
và quyết định những chính sách quan trọng của đất nước
o cách thức thành lập nên quốc hội là do nhân dân, do cử tri cả nước bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông, trực tiếp, bình đẳng, bỏ phiếu kín. Độ tuổi được tham gia
bầu cử là từ đủ 18 tuổi trở lên, độ tuổi được tham gia ứng cử là từ 21 tuổi trở lên.
 Phương thức: phổ thông, bình đẳng tức không phân biệt đối xử xuất
thân, vùng miền, đủ tuổi thì sẽ được bầu cử. trực tiếp là gạch tên trực tiếp,
trực tiếp bỏ vào thùng phiếu,đối với đối tượng ng già ng khuyết tật k thể
đến tận nơi bầu cử thì phải mang phiếu đến tận nơi để họ thực hiện quyền
công dân của mình. Bỏ phiếu kín để không bị trả thù, đảm bảo an toàn chu
cử tri.
 Thành phần tham gia bầu cử quốc hội: các đại biểu quốc hội đại diện
cho các vùng miền, các tầng lớp dân tộc khác nhau, hiện nay số lượng đại
biểu Quốc hội là 499.
o Thẩm quyền quốc hội: có quyền tối cao quyết định các quyền quan trọng của
đất nước. điều này xuất phát từ vị trí, vai trò của quốc hội, là cơ quan quyền lực
cao nhất của nhà nước
o Chức năng: quy định trong điều 70 Hiến pháp 2013
 Quyền lập pháp, lập hiến: lập hiến tức là ban hành soạn thảo và sửa đối
hiến pháp; lập pháp là soạn thảo ban hành và sửa đối pháp luật.
 Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
 Giám sát tối cao với vai trò quyền lực tối cao đại biểu cho nhân dân,
cho cử tri cả nước nên quốc hội sẽ giám sát hoạt động của các cơ quan
khác trong bộ máy nhà nước, các cơ quan khác phải có nghĩa vụ báo cáo
công tác trước quốc hội.
 Cơ quan quyền lực cấp địa phương: hội đồng nhân dân các cấp:
o Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.” Điều 6 luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015
o Cách thức thành lập: do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra. Sau khi được bầu,
các đại biểu hội đồng nhân dân đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương.
o Chức năng: quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương và giám sát việc
chấp hành pháp luật ở địa phương.
a. Cơ quan hành chính:
Cách thức thành lập: do cơ quan quyền lực cùng cấp bầu ra
Chức năng: tổ chức quản lý hành chính nhà nước
Hình thức hoạt động: tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách kết hợp chế độ thủ trưởng.
Tên gọi khác: nhóm cơ quan quản lý nhà nước (xuất phát từ chức năng quản lý hành
chính)
Cấp trung ương: Chính phủ và các cơ quan nang bộ
 Chính phủ:
Do Quốc hội thành lập nên. Quốc hội là cơ quan quyền lực cùng cấp. Bởi vì do Quốc hội
thành lập nên nhiệm kỳ của Chính phủ cũng như nhiệm kỳ của Quốc hội thường là 5 năm.
Trong một số trường hợp đặc biệt thì Quốc hội có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời gian
nhiệm kỳ. Để làm được điều đó, cần phải có sự đồng ý của 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội.
Khi Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của Chính phủ cũng kéo dài.
Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng chính phủ, do Quốc hội bầu, điều kiện tiên quyết
để trở thành Thủ tướng là trước khi trở thành Thủ tướng, người này phải là đại biểu Quốc
hội. Sau khi bầu phải thực hiện nghi lễ tuyên thệ tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà
nước, Nhân dân và Hiến pháp.
Vị trí pháp lý: quy định tại Điều 94 Hiến pháp 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,n thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội” vậy nên Chính phủ có trách nhiệm báo cáo
công tác trước Quốc hội (việc này xuất phát từ nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất có sự phân công lập-hành-tư và từ cách thức thành lập nên Quốc hội),
Chức năng: quy định trong điều 96 hiến pháp 2013
o là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý các
mặt của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ
sở, bảp đảm việc tôn trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật, bảo đảm ổn định
và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
o Là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có chức năng tổ chức thi
hành Hiến pháp và pháp luật, trình dự án luật và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền. Chính phủ được ban hành nghị định, người đứng đầu là Thủ
tướng ban hành quyết định.
o cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, thực hiện
các nhiệm vụ do quốc hội giao, báo cáo công tác trước hội và chịu trách nhiệm về
kêt quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước quốc hội.
Cơ cấu tổ chức trong nhiệm kỳ này: người đứng đầu là Thủ tướng, giúp việc cho Thủ tướng
có bốn Phó thủ tướng, so với nhiệm kỳ trước thì đã giảm một. Hợp thành chính phủ bao gồm
22 bộ và cơ quan nang bộ. Trong đó có 18 bộ chuyên môn, người đứng đầu bộ là Bộ trưởng.
Bên cạnh đó có 4 cơ quan nang bộ, người đứng đầu là Thủ trưởng cơ quan nang bộ.
Ủy ban Nhân dân:
 điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 viết rằng: “ Ủy ban Nhân dân
do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhan dân địa phương, hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
 Cách thức thành lập: do cơ quam cùng cấp bầu ra
 Vị trí tính chất pháp lý: là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân cùng cấp
 Chức năng: quản lý tất cả các lĩnh vực xã hội nhưng bị giới hạn bởi địa giới hành
chính
b. Cơ quan Chủ tịch nước: là cơ quan một người trong tổ chức bộ máy nhà nước, vai trò
là nguyên thủ quốc gia
Theo điều 86 năm 2013, Chỉ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Cách thức thành lập: Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, sau khi bầu phải thực
hiện nghi lễ tuyên thệ. Nhiệm kỳ theo quốc hội, chịu trách nhiệm báo cáo trước quốc hội.
Chức năng: tại điều 88 hiến pháp 2013, có khá nhiều quyền trong lập-hành-tư, tuy nhiên
nó chỉ mang chức năng đại diện cho một nhà nước. ví dụ: khi quốc hội soạn thảo ra pháp
luật thì Chủ tịch nước sẽ ký quyết định ban hành văn bản đó. Ký quyết định ân xã đặc xá
cho đối tượng có hành vi cải tạo tốt. cụ thể:
 Đối nội: có quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ
trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh,; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức vụ cao cấp của nhà nước; công bố quyết định tuyên bố tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
 Đối ngoại: Chủ tịch có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh của nước ngoài; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toan quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại
sứ; đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước; quyết định cho nhập quốc
tịch, thôi quốc tịch, trở lại hoặc tước quốc tịch.
Tòa án nhân dân (cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp)
Là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp.(hiến pháp điều 102 năm
2013). Nhân danh nước CHXHCNVN xét xử các vụ án hình sự, dan sự, hôn nhân, gia đình,
kinh doanh thương mại, lao động hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của
pháp luật.
Cơ cấu tổ chức: bao gồm các cấp tòa
 Tòa án nhân dân tối cao:
 Người đứng đầu là chánh án TANDTC, giống thủ tướng và chủ tịch nước, trước khi
bầu phải là đại biểu quốc hội, sau khi bầu thực hiện nghi lễ tuyên thệ.
 Tòa án nhân dân cấp cao (mới được thành lập thí điểm tại ba thnahf phố hà nội, hcm
và đà nẵng) vì số lượng giao dịch tranh chấp ngày càng nhiều, tồn đọng án ở cấp tối cao
lập để hỗ trợ tòa tối cao giải quyết án tồn đọng
 Tòa án cấp địa phương: cấp tỉnh và cấp huyện, tòa án quân sự.
Chức năng:
 Là cơ quãnets xử của nước CHXHCNVN, nhân danh nước CHXHCNVN xét xử các
vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh và thương msij, lao động, hành
chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
 Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát nhân dân:
Điều 107 hiến pháp 2013: “viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp.”
Cơ cấu tổ chức (giống với tòa án) viện trưởng tối cao không cần phải là đại biểu quốc hội
trước khi bầu (giống với chủ tịch quốc hội), không phải thực hiện nghi lễ
Chức năng:
 Thực hành quyền công tố là hoạt động của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình
sự để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay
từ khi tổ chức tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
 Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính
hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư
pháp.
c. Cơ quan hiến định độc lập: hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước.
Nguyên nhân hình thành: trước hiến pháp 2013 không có cơ quan này, sau hiến pháp 2013
mới được các nhà lập hiến lập pháp thiết kế thêm. Xuất phát từ nguyên tắc quyền lực nhà
nước thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp vạy nên cần thành lập thêm cơ quan này để
tổ chức kiểm sát việc thực hiện quyền lực nhà nước. cụ thể:
 Hội đồng bầu cử quốc gia: do quốc hội thành lập với nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu
quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp. hoạt
động có tính chất lâm thời bởi hoạt động bầu cử 5 năm một lần, trước khi bầu cử sẽ thành
lập, sau khi bầu cử hoàn thành sẽ giải tán.
 Kiểm toán nhà nước: do quốc hội thành lập, trước đây là một nhánh của chính phủ,
thành lập thânhf một cơ qua riêng ngoài vì nguyên tác thì còn tồn tại những vấn đề tham
nhũng, kiểm toán thành lập để kiểm tra giám sát quá trình sử dụng tài x=chính, tài sản
chông của nhà nước, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán
việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.

CÂU 4: NGUỒN GỐC, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT PHÁP LUẬT


1/ nguồn gốc pháp luật (nguyên nhân, cách thức, chủ thể)
Nguyên nhân: nghiên cứu dựa trên học thuyết Mác-Lênin, nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của
nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật, nói cách khác, nhà nước và
pháp luật dược ví như hai anh em song sinh, có cùng nguyên nhân ra đời, điều kiện tồn tại và
phát triển. xét về mặt thời gian, nhà nước có thể ra đời trước nhưng không cách quá xa. Khi
nhà nước ra đời cần có công cụ phương tiện quản lý nhà nước, gắn với tính quyền lực của nhà
nước, đó chính là pháp luật. cụ thể:
 Về kinh tế: xh xuất hiện tư hữu
 Xh phân chia giai cấp
 Cần nhà nước ra đời để điều hòa mâu thuẫn, và cần có pháp luật làm công cụ để tổ
chức quản lý xã hội.
Cách thức hình thành:
 Nhà nước thừa nhận những tập quán, quy tắc đạo đức, các quy tắc xử sự thông thường
phổ biến trong xã hội nâng lên thành các quy định pháp luật. bởi khi mới ra đời nn chưa
thể tạo dựng nên pháp luật mới, phải thừa nhận nhưng quy tắc lâu đời, tuy nhiên các quy
tắc này không được trái với lợi ích chung của cộng đồng, là phong tục tập quán tốt đẹp. ví
dụ trong nhà nước vn hiện nay, quyền có họ của các nhân: có thể mang họ cha, học mẹ
hoặc đồng thời cả họ cha lẫn họ mẹ phụ thuộc vào phong tập quán địa phương; trong lao
động: thừa nhận quyền người lao động được nghỉ trong các ngày lễ truyền thống của dân
tộc và được hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ đó.
 Nhà nước thông qua các cơ quan của mình ban hành các quy phạm mới
 Thừa nhận các cách xử lý đã được đặt ra trong quá trình xử lý các sự kiện thực tế,
thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án, hoặc cơ quan hành chính) như
những quy định chung (pháp luật) để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó. Ví dụ:
vụ án con ốc sên trong chai bia gừng

Đặc trưng pháp luật: (để phân biệt với các quy tắc xã hội khác):
Khái niệm pháp luật: là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo
mục đích định hướng của nhà nước.
Đặc trưng của pháp luật là tổng hợp những dấu hiệu riêng biệt cho phép phân biệt pháp
luật với các quy tắc xã hội khác.
Các đặc trưng:

Pháp luật có tính quy phạm phổ biến

Các quy định của pháp luật là các khuôn mẫu, chuẩn mực cách xử sự cho mọi chủ thể của xã
hội. Bất kỳ ai, ở vào điêu kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu đều xử sự theo cách thức mà
pháp luật đã nêu ra. Dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, các chủ thể trong xã hội biết
được làm gì, không được làm gì hoặc làm như thế nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh phản
luật đã dự liệu. Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn mẫu để đánh giá hành vi của con người là
hợp pháp hay bất hợp pháp.

Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền
lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, các văn bản quy phạm pháp luật lại có
những hình thức cụ thể như Hiến pháp, luật, nghị định, nghị quyết... Mỗi loại văn bản do
những cơ quan có thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định
chặt chẽ trong luật.
2.2. Bản chất của pháp luật

Bản chất của pháp luật là tổng thể những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ bên trong
tương đối ổn định và có tính quy định đối với sự ra phát triển cũng như nội dung của pháp
luật. đời,
Cùng với nhà nước, pháp luật là công cụ của giai cấp năm giữ quyền lực Đồng thời, pháp luật
là công cụ của nhà nước để điều hành và quản lý xã hội, nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã
hội vì sự phát triển chung của toàn xã hội, cộng đồng. Do vậy, xét về bản chất, pháp luật
mang những thuộc tính thể hiện bản chất của nó là tính giai cấp và tính xã hội.

Phân biệt pháp luật với Các quy tắc xã hội khác

Tiêu Pháp luật Các quy tắc điều chỉnh xã hội khác
chí

Khái Pháp luật là hệ thống những quy Các quy tắc xử sự khác là các tập quán
niệm tắc xử sự mang tính bắt buộc pháp, tiền lệ pháp, hương ước,…là những
chung do nhà nước ban hành quan điểm, chuẩn mực đối với đời sống
hoặc thừa nhận và đảm bảo tinh thần, tinh thần, tình cảm của con
thực hiện, thể hiện ý chí của người.
nhà nước và là nhân tố điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển phù hợp với lợi ích của
nhà nước.

Nội – Pháp luật có tính quyền lực – Các quy tắc khác có thể được hình
dung nhà nước, bởi vì pháp luật được thành một cách tự phát trong một cộng
hình thành bằng con đường nhà đồng dân cư nào đó (ví dụ như đạo đức,
nước, do nhà nước đặt ra (ví dụ phong tục, tập quán, luật tục…), có thể
như các quy định về tổ chức bộ do các tổ chức phi nhà nước đặt ra (ví dụ
máy nhà nước), hoặc do nhà như điều lệ đoàn, công đoàn, giáo
nước thừa nhận (các phong tục, luật…) nên chỉ thể hiện ý chí của một
tập quán, các quan niệm, quy cộng đồng dân cư hoặc ý chí của tổ chức
tắc đạo đức…) nên pháp luật phi nhà nước.
luôn thể hiện ý chí của nhà – Các quy tắc đó được bảo đảm thực
nước hiện bằng thói quen, bằng lương tâm,
niềm tin của mỗi cá nhân, bằng dư luận
xã hội cũng như các hình thức kỷ luật
của tổ chức.

Tính – Pháp luật có tính quy phạm – Các quy tắc khác cũng có tính quy
chất phổ biến, nó có giá trị bắt buộc phạm nhưng không phổ biến bằng pháp
phải tôn trọng và thực hiện đối luật, bởi vì chúng chỉ có giá trị bắt buộc
với mọi tổ chức và cá nhân có phải tôn trọng và thực hiện đối với cộng
liên quan trong phạm vi lãnh đồng dân cư trong một địa phương hoặc
thổ quốc gia với các hội viên trong một tổ chức
– Pháp luật có tác động bao – Do vậy, các quy tắc khác chỉ tác động
trùm lên toàn xã hội, tới mọi tổ tới một bộ phận dân cư.
chức và cá nhân có liên quan
trong xã hội; đồng thời có tác
động thường xuyên, liên tục
trên toàn lãnh thổ và trong
nhiều lĩnh vực hoạt động của xã
hội.

Tính Pháp luật có tính hệ thống, bởi Các công cụ khác có thể có tính hệ thống,
hệ vì pháp luật là một hệ thống các ví dụ như quy định của các tổ chức phi
thống quy phạm để điều chỉnh nhiều nhà nước, song cũng có thể không có tính
loại quan hệ xã hội phát sinh hệ thống, ví dự như đạo đức, phong tục,
trong các lĩnh vực khác nhau tập quán..
của đời sống như dân sự, kinh
tế, lao động…, song các quy
phạm đó không tồn tại một cách
biệt lập mà giữa chúng có mối
liên hệ nội tại và thống nhất với
nhau để tạo nên một chỉnh thể
là hệ thống pháp luật.
Tính Pháp luật có tính xác định về – Các công cụ khác có thể có tính xác
xác hình thức, tức là pháp luật định về hình thức, ví dụ như điều lệ, chỉ
định về thường đuợc thể hiện trong thị, nghị quyết của các tổ chức phi nhà
hình những hình thức nhất định, có nước, giáo luật của các tổ chức tôn giáo;
thức thể là tập quán pháp, tiền lệ cũng có thể chỉ tồn tại dưới dạng bất
pháp hoặc văn bản quy phạm thành văn, lưu truyền chủ yếu theo hình
pháp luật. thức truyền miệng nên không có tính xác
Trong các văn bản quy phạm định về hình thức, ví dụ như phong tục,
pháp luật, các quy định của tập quán, đạo đức…
pháp luật thường rõ ràng, cụ
thể, bảo đảm có thể được hiểu
và thực hiện thống nhất trong
một phạm vi rộng.

2.2.1. Bản chất giai cấp

Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là công cụ điều chỉnh quan hệ giữa
các giai cấp, các lực lượng xã hội theo chiều hướng bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống
trị.

Pháp luật là sự thể chế hóa nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chính sách, đường lối chính
trị của lực lượng cầm quyền, giúp cho lực lượng này thực hiện được quyền lãnh đạo của nó
đối với toàn xã hội.

Mức độ thể hiện tính giai cấp của pháp luật phụ thuộc vào tương quan lực lượng, mâu thuẫn
giai cấp, đặc điểm kinh tế, truyền thống, tôn giáo, đạo đức, bối cảnh quốc tế, lịch sử hay thậm
chí là các điều kiện tự nhiên, ý chí của giai cấp nắm giữ quyền lực nhà nước.

2.2.2. Bản chất xã hội

Xã hội gồm nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp khác nhau, do vậy, pháp luật ngoài việc chú
trọng phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị còn phải phản ánh ý chí và bảo vệ
lợi ích cho các giai tầng khác trong xã hội ở một mức độ nhất định.

Pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và củng cố và bảo vệ trật
tự chung trong các lĩnh vực của đời sống, bảo vệ lợi ích chung của quốc gia, dân tộc, vì sự
phát triển chung của toàn xã hội. Do vậy, lực lượng cầm quyền trong xã hội muốn củng cố và
giữ gìn quyền lực của mình trong xã hội một cách bền vững thì bên cạnh việc quan tâm tới lợi
ích riêng của mình còn phải quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, xây dựng và
giữ gìn trật tự xã hội.

Pháp luật là một trong những công cụ hiệu quả nhất để huy động sức mạnh chung của cộng
đồng cho công cuộc xây dựng và ổn định trật tự xã hội, do vậy, pháp luật phản ánh và thể hiện
ý chí chung của xã hội.

Để đảm bảo tính khả thi, pháp luật cũng cần phù hợp với điều kiện thực tế của xã hội, khi xã
hội thay đổi, Nhà nước cũng phải điều chỉnh các quy định pháp

Pháp luật trong xã hội hiện đại có nhiều nội dung thể hiện tính xã hội của nó, chẳng hạn như
việc thừa nhận một cách rộng rãi các quyền cơ bản của con người với tư cách là các quyền tự
nhiên bẩm sinh của con người đồng thời quy định các phương thức bảo vệ các quyền đó.

Giữa hai thuộc tính xã hội và giai cấp có quan hệ qua lại với nhau. Nếu pháp luật nào mang
tính giai cấp sâu sắc thì tính xã hội sẽ mờ nhạt và ngược lại. Khuynh hướng vận động của
pháp luật là ngày càng tiến bộ hơn do tính xã hội ngày càng được mở rộng qua các kiểu pháp
luật trong lịch sử.
CÂU 5: KIỂU PHÁP LUẬT VÀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
* Kiểu pháp luật: Là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật,
thể hiện bản chất giai cấp và và điều kiện tồn tại của pháp luật trong 1 hình
thái kte xh nhất định.
Là một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên các cơ sở kinh tế, chính trị của một xã
hội nhất định, tương ứng với các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp có các kiểu pháp luật
sau đây:
– Kiểu pháp luật chủ nô
– Kiểu pháp luật phong kiến
– Kiểu pháp luật tư sản
– Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Trong số các kiểu pháp luật đã và đang tồn tại trong lịch sử xã hội loài người, kiểu pháp luật
xã hội chủ nghĩa đang trên con đường hình thành và phát triển, thể hiện ý chí của đa số nhân
dân lao động trong xã hội, xây dựng một xã hội công bằng, bìnhđảng và đảm bảo giá trị của
con người.
- Các kiểu pháp luật trong lịch sử
1. Kiểu pháp luật chủ nô
a) Về bản chất
Pháp luật chủ nô là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước chủ nô đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện, chủ yếu thể hiện ý chí và bảo vệ địa vị của giai cấp chủ nô, là nhân tố điều
chỉnh luật chủ nô thể hiện qua tính giai cấp và tính xã hội và bảo đảm cho sự phát triển ổn
định của các quan hệ xã hội chiếm hữu nô lệ. Bản chất của phụ thể
– Tính giai cấp: pháp luật chủ nô là sự thể hiện ý chí của giai cấp chủ nô và nhằm bảo vệ lợi
ích

o Tính xã hội: Pháp luật chủ nô góp phần xác lập trật tự xã hội thông qua việc
xác địnhcác khuôn mẫu ứng xử cho con người, định hình các quy tắc hành vi trong
các hoạtđộng sinh hoạt, lao động, buôn bán, dịch vụ… Giống như nhà nước chủ
nô, tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện công khai và rõ rệt hơn nhiều so với
tính xã hội
– Tính giai cấp nổi trội: Pháp luật hợp pháp hóa sự bóc lột không có giới hạn của chủ nô đối
với nô lệ, pháp luật ghi nhận và củng cố, bảo vệ tình trạng phân biệt đẳng cấp trong xã hội.
Pháp luật ghi nhận địa vị thống trị của người gia trưởng đối với các thành viên khác trong gia
đình.
b) Đặc điểm
- Pháp luật chủ nô pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sản
xuất chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô với nô lệ.
– Pháp luật chủ nô quy định một hệ thống hình phạt và cách thi hành hình phạt hết sức dã
man, tàn bạo chiếm hữu nô lệ.
– Pháp luật chủ nô ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và gia đình
– Pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
=> Có thể nói nguồn quan trọng nhất của pháp luật chủ nô là phong tục tập quán và đạo đức.
Pháp luật chủ nô có cả ba hình thức cơ bản là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy
phạm pháp luật, trong đó hình thức tập quán pháp chiếm ưu thế tuyệt đối.
2. Kiểu pháp luật phong kiến
a) Bản chất
– Pháp luật phong kiến là kiểu pháp luật thứ hai trong lịch sử, ra đời cùng với sự ra đời của
nhà nước phong kiến. Kiểu pháp luật Phong kiến thay thế cho kiểu pháp luật chủ nô, chứa
đựng nhiều yếu tố tiến bộ hơn pháp luật chủ nô. Xét về bản chất của pháp luật phong kiến do
chính các điều kiện kinh tế xã hội phong kiến quy định hay nói cách khác nó do quan hệ sản
xuất mặt bản phong kiến quy định. Vì vậy, về mặt bản chất giai cấp, pháp luật phong kiến thế
hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến, là phương tiện để bảo vệ trật tự xã hội phong
kiến, trước hết là quan hệ sản xuất phong kiến. Nó ghi nhận sự bất bình đẳng giữa các đẳng
cấp khác nhau trong xã hội, sự lệ thuộc của nông dân vào giai cấp địa chủ, bảo vệ sự áp bức
bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến đối với nông dân.
– Về phương diện xã hội pháp luật phong kiến có vai trò xã hội nhất định. Nó là phương tiện
để nhà nước phong kiến thực hiện những công việc chung của xã hội, ghi nhận và phát triển
các quan hệ xã hội của hình thái kinh tế xã hội phong kiến
cao hơn, tiến bộ hơn so với hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ. Đồng thời
pháp luật phong kiến là phương tiện để nhà nước phong kiến thực hiện những công
việc chung, những chức năng xã hội. Trong những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ
thể pháp luật phong kiến không chỉ thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ phong kiến
mà còn phản ánh ý chí chung của toàn xã hội.
b) Đặc điểm
– Pháp luật phong kiến là pháp luật đẳng cấp và đặc quyền
+ Pháp luật phong kiến chia giai cấp trong xã hội thành nhiều đẳng cấp khác
nhau. Mỗi đẳng cấp có địa vị xã hội và địa vị pháp lý khác nhau. Pháp luật phong
kiến công khai tuyên bố cho mỗi đẳng cấp có những đặc quyền riêng. Quyền lợi
cao nhất trong xã hội Phong kiến thuộc về vua, vua có toàn quyền, sau vua là các
địa chủ lớn, tăng lữ có rất nhiều quyền (quyền xét xử đối với nông dân, đặt ra luật
lệ, quyền thu thuế, quyền bắt nông dân phải lao dịch cho mình…). Như vậy, một
mình tên địa chủ vừa là nhà làm luật, vừa là quan tòa, là vị chúa tể có toàn quyền ở
trang ấp của mình
+ Tính chất đặc quyền của pháp luật còn thể hiện ở việc quy định các biện pháp
trách nhiệm khác nhau căn cứ vào đẳng cấp, thứ bậc của người phạm tội và người
bị hại trong xã hội. Người thuộc đẳng cấp dưới có hành vi xâm hại đến người thuộc
đẳng cấp trên, đặc biệt là vua chúa thì bị trừng trị rất nặng. Ngược lại, người thuộc
đẳng cấp trên xâm hại người thuộc đẳng cấp dưới bao giờ cũng được hưởng hình
phạt nhẹ hơn.
– Pháp luật phong kiến mang tính dã man, tàn bạo.
+Mục đích hình phạt của pháp luật phong kiến chủ yếu nhằm gây đau đớn về thể
xác và tinh thần cho con người, làm nhục, hạ thấp danh dự, nhân phẩm của con

người. Chính vì vậy, các hình phạt được quy định trong pháp luật như: chém đầu,
treo cố, dìm nước, voi giày, tứ mã phanh thấy, ném vạc dầu, thích chữ vào mặt…
được áp dụng rộng khắp ở các nhà nước phong kiến.
+Bên cạnh đó pháp luật phong kiến còn cho phép áp dụng trách nhiệm hình sự liên
đới dựa trên hai nguyên tắc: Thứ nhất, đối với những người có cùng huyết thống,
dòng tộc và quan hệ hôn nhân. Thứ hai, đối với những người có quan hệ hàng xóm,
đồng cư với người phạm tội. Ví dụ như vụ án Lệ Chi viên đã áp dụng hình phạt
chu di tam tộc với 2 dòng họ của Nguyễn Trãi và Thị Lộ ở Triều Lê.
+Pháp luật phong kiến hợp pháp hoá tính chất chuyên quyền và tuỳ tiện sử dụng
bạo lực. Ở giai đoạn đầu pháp luật phong kiến cho phép các lãnh chúa phong kiến
có pháp luật của riêng lãnh địa mình. Pháp luật cho pháp sử dụng bạo lực để giải
quyết tranh chấp. Ví dụ những quy định về đấu gươm, đấu súng ở Châu Âu.
+Mặt khác, Toà án phong kiến được quyền xét xử bất kỳ vụ việc nào từ những lĩnh
vực thuộc về nhà nước cho đến những việc thuộc về đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật…
– Pháp luật phong kiến liên quan mật thiết tới tôn giáo và đạo đức phong kiến.
+Trong xã hội phong kiến có sự liên kết chặt chế giữa nhà nước và các tổ chức tôn
giáo, vì thế trong nhiều trường hợp tổ chức tôn giáo can thiệp vào công việc của
nhà nước và ngược lại nhà nước cũng can thiệp vào các công việc tôn giáo. Điều
này dẫn đến thực trạng nhà nước phong kiến ghi nhận, thể chế hoá nhiều quy định
của lễ, giáo, đạo đức phong kiến thành pháp luật của nhà nước.
+Ngoài ra, Hình thức án lệ và văn bản (lệnh, chiếu chỉ) được sử dụng khá rộng rã.
Bộ máy pháp luật phong kiến tiến bộ hơn rất nhiều so với kiểu pháp luật chủ nô.
3. Kiểu pháp luật tư sản
a) Bản chất – b) Đặc điểm – c) Nguồn gốc
Pháp luật tư sản là hệ thống các quy phạm pháp luật ( các quy tắc ) có tính chất bắt
buộc chung, do Nhà nước tư sản ban hành ( hoặc thừa nhận ) và bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai
cấp tư sản, là công cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu
phù hợp với ý chí và lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.

Những điểm tiến bộ của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến Pháp luật
phong kiến là pháp luật đặc quyền về đẳng cấp còn pháp luật tư sản quy định mọi
công dân bình đẳng trước pháp luật. Với sự ra đời của pháp luật tư sản lần đầu tiên
trong lịch sử Pháp luật của nhân loại, nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước
pháp luật được thiết lập.
Pháp luật tư sản tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa và chịu sự chi phối có tính chất quyết định của các quan hệ đó. Theo Mác,
nhà nước, pháp luật, đạo đức, khoa học, nghệ thuật … thực chất chỉ là các loại hình
đặc biệt của nền sản xuất và vì thế phải tuân thủ quy luật phổ biến của nó. Kết luận
này của Mác có ý nghĩa phương pháp luận rất lớn đối với việc nghiên cứu bản chất
của pháp luật tư sản. Không thể hiểu được bản chất của pháp luật tư sản nếu không
nói đến các điều kiện kinh tế – xã hội hợp thành cơ sở tồn tại của nó.
Quan hệ sản xuất tư bản là quan hệ sản xuất hàng hóa tồn tại dựa trên chế độ tư
hữu và bóc lột lao động làm thuê. Chính vì vậy, giai cấp tư sản đặc biệt quan tâm
đến việc duy trì và củng cố chế độ tư hữu, cạnh tranh tự do. Điều này không chỉ thể
hiện ở việc giai cấp tư sản biến việc bảo vệ chế độ tư hữu thành một trong những
chức năng cơ bản của nhà nước mà ở việc thể chế hóa nó thành pháp luật
Như vậy, pháp luật tư sản thể hiện ý chí của giai cấp tư sản là bằng mọi giá phải
duy trì và củng cố chế độ tư hữu và sự chi phối không hạn chế của nó đối với các
yếu tố xã hội, kinh tế và chính trị.
4. Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật cuối cùng trong lịch sử nhà nước
và pháp luật, hình thành sau cách mạng vô sản và thiết lập nhà nước chuyên chính
vô sản.
Đặc điểm cơ bản của kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa là: thể hiện ý chí và bảo vệ
quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả cộng đồng dân tộc nói
chung; có mối quan hệ mật thiết với đường lối chủ trương chính sách của Đảng
cộng sản; thừa hưởng những thành quả của pháp luật ra đời trong xã hội tư sản;
không chia thành công pháp và tư pháp; có hình thức chủ yếu là văn bản quy phạm
pháp luật.
Xét ở góc độ chung, cũng như các kiểu pháp luật khác, pháp luật xã hội chủ nghĩa
vừa mang tính giai cấp vừa thể hiện tính xã hội. Tuy nhiên, do những điều kiện,

kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, hệ tư tưởng trong chủ nghĩa xã hội nên pháp luật
xã hội chủ nghĩa có những đặc thù riêng, điều này làm cho bản chất của pháp luật
xã hội chủ nghĩa khác hẳn với bản chất của các kiểu pháp luật trước đó.
Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở những đặc điểm cơ bản
sau:
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại
cao
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội
* Hình thức pháp luật:
- Là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên
thành pháp luật.
- Có ba hình thức pháp luật phổ biến là pháp luật tập quán, pháp luật án lệ và văn
bản quy phạm pháp luật.
1) Pháp luật tập quán (tập quán pháp) là những tập quán được Nhà nước thừa nhận
và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước;
2) Án lệ pháp luật (án lệ pháp, tiền lệ pháp)
là hình thức pháp luật hình thành từ hoạt động xét xử của Toà án. Các bản án mẫu mực sau
khi được một Hội đồng Thẩm phán có thẩm quyền thừa nhận sẽ trở thành khuôn mẫu áp dụng
cho các vụ
việc tương tự về sau;
3) Văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
thủ tục, trình tự luật định trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội quan trọng, cơ bản hoặc cần thiết.

CÂU 6: QUAN HỆ PHÁP LUẬT


* Khái niệm:
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác
nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định
của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa
vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
* Đặc điểm:
+ Quan hệ này được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Trong đó, quy phạm pháp luật
là sự dự liệu tình huống nảy sinh quan hệ pháp luật, xác định được chủ thể tham gia, quyền lợi
và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ mang tính ý chí, đây là ý chí của Nhà nước sau đó mới là ý chí của các bên tham
gia vào quan hệ đó. Nhà nước đặt ra yêu cầu, quy định đối với các bên tham gia quan hệ pháp
luật, xác định cho các bên những cách ứng xử, qua đó chủ thể biết có thể làm gì và không thể
làm gì phải làm ntn. Các bên tgia qhpl bày tỏ ý chí bằng cách tiến hành các hoạt động nhất
định phù hợp với yêu cầu pháp luật, với nhu cầu củaq chính bản thân họ
+ Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, thậm chí là bảo đảm bằng các biện
pháp cưỡng chế thi hành.
+ Khi tham gia quan hệ này, các bên bị ràng buộc bằng quyền chủ thể và nghĩa vụ mà pháp
luật quy định.
+ Quan hệ pháp luật còn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức hay cơ quan
nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
* Yếu tố cấu thành:
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm có: Chủ thể của quan hệ pháp luật;
Khách thể của quan hệ pháp luật và Nội dung của quan hệ pháp luật.
1.Chủ thể quan hệ pháp luật
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp
luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực
hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là khả
năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành vi dân sự của
cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện
quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó thành lập theo
quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý khi bị phá sản, giải thể.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt
được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất,
lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.

Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm sóc sắc đẹp, tham gia bầu
cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật:
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ
thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc
thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện
hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải xử sự theo quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

CÂU 7: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT


1. Khái niệm:
- Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể
được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định pháp luật.
- Từ việc hiểu “Thực hiện pháp luật” là gì có thể khái quát được hai thực tế:
✔ Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
✔ Thực hiện pháp luật được tiến hành bởi nhiều chủ thể với nhiều cách
thức khác nhau, chủ thể có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

2. Các hình thức thực hiện pháp luật:


❖ Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật
kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm. Tuân thủ pháp luật
mang tính chất bắt buộc.
- Hình thức thể hiện: Thường dưới dạng những quy định cấm đoán.
Tức quy phạm không bắt buộc chủ thể không được thực hiện những
hành vi nhất định.
- Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.
- Bản chất: Tuân thủ pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới
dạng hành vi không hành động.

Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua bán mại dâm, mua bán ma túy, vũ khí....
❖ Thi hành pháp luật: Là việc chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp
luật yêu cầu. Thi hành pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện.
- Hình thức thể hiện: Thường dưới những quy phạm bắt buộc. Do đó
chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động mang tính hợp pháp.
- Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.
- Bản chất: Việc thi hành pháp luật có tính chủ độngđọng, tích cực,
thực hiện pháp luật dưới hình thức hành vi hành động.

Ví dụ: Pháp luật quy định về việc đóng thuế của doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân...
❖ Sử dụng pháp luật: Là hình thức các chủ thể thực hiện pháp luật sử dụng các
quyền mà pháp luật cho phép. Đây là hình thức thực hiện pháp luật chủ
động và tích cực bằng các hành vi cụ thể của các chủ thể quan hệ pháp luật.
- Hình thức thể hiện: Thường được thể hiện dưới những quy phạm trao
quyền, tức pháp luật quy định về quyền hạn của các chủ thể.
- Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.
- Bản chất: Đây có thể là hành vi hành động hoặc hành vi không hành
động tùy vào quy định của pháp luật.

Ví dụ: Khi bên A cho rằng mình bị xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp bởi bên B. Bên A
có quyền khởi kiện bên B ra tòa án.

❖ Áp dụng pháp luật: Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban
hành quy định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ
thể. Áp dụng pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện.
- Hình thức thể hiện: Tất cả các loại quy phạm. Bởi nhà nước có quyền
hạn và nghĩa vụ tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.
- Đối tượng thực hiện: Chỉ cán bộ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Bản chất: Đây là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được thể
hiện dưới hình thức hành vi hành động và hành vi không hành động.
Ví dụ: Khi bên A khởi kiện bên B, tòa án có trách nhiệm xem xét và thụ lý đơn khởi
kiện của bên A.
3. So sánh sự khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật:
Nội dung so Thi hành pháp Tuân thủ pháp Áp dụng pháp Sử dụng pháp
sánh luật luật luật luật
Khái niệm Chủ động thực Mang tính bắt Cơ quan nhà Thực hiện điều
hiện điều mà buộc, không nước có thẩm mà pháp luật cho
pháp luật
yêu được làm điều quyền hoặc nghĩa phép
cầu mà PL cấm vụ do pháp luật
quy định
Bản chất Chủ động, tích Có tính chất thụ Mang tính quyền Chủ thể thực hiện
cực thực hiện PL động và thể hiện lực nhà nước, điều mà pháp luật
dưới hình thức “ dưới dạng “ hành thể hiện dưới cho phép, thực
hành động vi vi không hành hình thức “hành hiện dưới hình
hành động” động” vi hành động” và thức “hành vi
“hành vi không hành động” và
hành động” “hành vi không
hành động”
Hình thức thực Thường thể hiện Thường thể hiện Tất cả các loại Thường thể hiện
hiện dưới dạng quy dưới dạng những quy phạm vì nhà dưới những quy
phạm bắt buộc quy phạm cấm nước có nghĩa vụ phạm trao
đoán cũng như quyền quyền
hạn tổ chức cho
các chủ thể khác
thực hiện pháp
luật
Đối tượng thực Mọi chủ thể Mọi chủ thể Cơ quan nhà Mọi chủ thể
hiện nước có thẩm
quyền
Tính bắt buộc Mọi chủ thể bắt Mọi chủ thể bắt Mọi chủ thể đều Các chủ thể thực
thực hiện buộc phải thực buộc phải thực bắt buộc phải hiện hoặc 0 thực
hiện theo quy hiện theo quy thực hiện theo hiện, 0 bị ép
định PL mà định PL mà quy định pháp buộc
không có sự lựa không có sự lựa luật mà không có
chọn chọn sự lựa chọn

CÂU 8: VI PHẠM PHÁP LUẬT

1. Khái niệm về vi phạm pháp luật:


1. Khái niệm về vi phạm pháp luật:
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật:
2.1. Vi phạm pháp luật là hành vi
Hành vi: là cách thức ứng xử của con người biểu hiện ra ngoài thế giới khách quan
- Hành vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
- Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn
cứ xác định.
- Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây
thiệt hại cho các quan hệ xã hội.
2.2. Vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
Khác với năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật
Năng lực hành vi là khả năng gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi của chủ thể được pháp luật
quy định khi vi phạm pháp luật. như vậy, năng lực pháp lý ở đây là nói đến bộ phận chế tài.
Khác giữa cá nhân với tổ chức:
- cá nhân: xem xét trên độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe
- tổ chức: xét qua hành vi của thành viên trong tổ chức
2.3. Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể:
- Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó: tính
nguy hiểm cho xã hội.
- có khả năng Điều khiển được hành vi của mình: cố ý thực hiện/ để
mặc cho xảy ra.

2.4. Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập
và bảo vệ.
Xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ:
Hành vi trái pháp luật: làm
3. Cấu thành vi phạm pháp luật: là những dấu hiệu đặc trưng tạo thành 1 VPPL
cụ thể
3.1. Khách thể:
- Là những quan hệ xã hội được pháp luậtluâth bảo vệ.
- Nhiều hành vi xâm hại đến xã hội nhưng đó là quan hệ xã hội không
được pháp luật điều chỉnh -> không phải vi phạm pháp luật.
- Ys nghĩa của khách thể: phản ánh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi VPPL
3.2. Chủ thể của vi phạm pháp luật:

- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý mà theo quy
định của pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp
luật của mình.
❖ Cá nhân: từ đủ 16 tuổi trở lên/ từ đủ 14-<16; có khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi.
❖ Tổ chức: Xác định thông qua lỗi của thành viên; trừ trg hợp
ĐƯQT quy định khác
3.3. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
- Là tổng hợp những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài của thế giới khách
quan. vi phạm pháp luật.
- Mặt khách quan: Hành vi trái pháp luật, hậu quả của hành vi trái pháp
luật(thiệt hại về người, tài sản, tinh thần), mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi trái pl và hậu quả.
3.4. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
- Là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật.
- Mặt chủ quan: Lỗi, động cơ, mục đích.
⮚ Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật
của mình và hậu quả do hành vi đó mang lại.
⮚ Lỗi cố ý: Nhận thức rõ, Vẫn thực hiện/ để mặc hậu quả xảy ra.
⮚ Lỗi vô ý: Biết có hậu quả nhưng cho rằng không xảy ra. Không biết
dù buộc phải biết.
4. Các loại vi phạm pháp luật:
- Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): Tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
- xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài
sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN.
- Vi phạm pháp luật hành chính: là hành vi có lỗi của chủ thể có năng
lực trách nhiệm hành chính trái với các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hoặc trái với các quy
định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp
luật phải bị xử lý hành chính.
- Vi phạm pháp luật kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các
quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là

không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục
vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
- Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ
thể có năng lực trách nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và
các quan hệ nhân thân phi tài sản

You might also like