Professional Documents
Culture Documents
GK PPL
GK PPL
GK PPL
Khoa Học Là Gì? là một hệ thống tri thức về bản chất của sự vật, hiện tượng tn, xh và tư duy,
về các quy luận vận động cũng như những quy luật phát triết khách quan của chúng. hệ thống tri
thức này được hình thành và tích lũy trong lịch sử phát triển của loài người thông qua hd tìm tòi,
sáng tạo của nhân loài. nó ko ngừng phát triển dựa trên thực tiễn của tn vfa xh. hình thái ý thức
xh mục tiêu nhằ tạo hệ thống tri thức về tg, được diễn giải thông qua các kn, phạm trù trừu
tượng, nguyên lý, giả thuyết, học thuyết,...
Mục Tiêu Cơ Bản Của Khoa Học?
- mô tả bản chất các sứ vật, hiện tượng tn xh, xác định mqh giữa chúng
- phát hiện ra quy luật vận động vfa phát triển của các sự vật, hiện tượng
- giải thích nguyên nhân phát sinh của sự vật, hiện tượng và dự báo về sự phát triển của chúng
- xây dựng hệ thống học thuyết về tg tự nhiên, xh vfa tư duy
- trang bị cho con người về tri thức về quy luận khách quan của tg hiện thực và họ có thể áp
dụng vào hd thực tiễn sx và đời sống.
- giúp con người sáng tạo ra sản phẩm mới, tri thức mới, đề ra ccas giải pháp mới nhằm phục
vụ cho mục tiêu sinh tồn và phát triển của con người xh
Tri Thức Kinh Nghiệm Là: hiểu biết vfa kinh nghiệm mà con người tích lũy được. giúp con người
hiểu biết về sự vật, quản lý tn, ứng xử mqh, giải quyết vấn đề để sinh tồn vfa phát triển. là cơ sở
hình thành tri thức khoa học. quá trình diễn ra rời rạc và ngẫu nhiên, nó chỉ phát triển đến một
giới hạn hiểu biết nhất định
Tri Thức Khoa Học Là: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống qua hd NCKH, hd
thực hiện thao một kế hoạch, có mục tiêu xd, tổ chức vfa triển khai trên các PPKH.
Tổng hợp khái quát hóa các hiệu số và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc thành những cơ sở lý thuyết
về logic tất yếu. Xác lập dựa trên căn cứ xác đáng và các KL đã được khảo nghiệm và kiểm
chứng
Cách Phân Loại Khoa Học Phổ Biến? Mấy Nhóm Chính? OECD Chia Mấy Nhóm
Theo đối tượng: KH tn và KHXH
KH tn KH xh
Đối tượng Vật thể, hiện tượng tồn tại trong tn, Con người, cộng đồng người, hành vi,
các quy luật tn hd cá nhân, tập thể
Độ chính xác Chín xác cao, rõ ràng, xd, ko phụ Ít chính xác, ít rõ ràng, ít xác định, phụ
thuộc vào người tiến hành quan sát. thuộc vào nhà nghiên cứu
Theo mục đích: khoa học cơ bản: Giải thích vật thể, lực cơ bản nhất và mối quan hệ giữa chúng
và quy luật chi phối chúng VÀ khoa học ứng dụng: Dựa trên kiến thức khoa học cơ bản
Pl theo OECD:
- KH tư nhiên: Toán học, công nghệ thông tin, vật lý, hóa học, sinh học, KH trái đất và môi
trường, KH tự nhiên....
- KH kỹ thuật và công nghệ: Kỹ thuật điện, điện tử, cơ khí, hóa học, vật liệu, môi trường, công
nghê sinh học, nano....VD: Xây dựng các cây cầu chịu được tải trọng lớn
- KH sức khỏe: Y học, chăm sóc sức khỏe... VD: Vaccine phòng Covid-19
- KH nông nghiệp: Nông lâm ngư nghiệp, chăn nuôi, thú y.... VD: Phương pháp thủy canh
- KH xã hội: Tâm lý học, xã hội, giáo dục, kinh doanh, luật, khoa học chính trị, truyền thông...
- KH nhân văn: Lịch sử, khảo cổ, văn học, triết học, ngôn ngữ, đạo đức, nghệ thuật.
Bài tập nhận diện các loại … khoa học
Lý thuyết khoa học Là hệ thống các khái niệm liên quan. các luận điểm và mối quan hệ giữa các
khái niệm đó
Thành phần của lý thuyết Khoa học
Công nghệ … mối quan hệ công nghệ và khoa học
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nghiên cứu khoa học là? Sự điều tra, xem xét một cách có hệ thống, kỹ lưỡng, nhằm xác định dữ
kiện, nguyên lý mới.
Hoạt động có tính học thuật: BAO GỒM
- Xác định vấn đề
- Xây dựng giả thuyết
- Thu thập và phân tích dữ liệu
- Suy luận và đưa ra kết quả
- Kiểm tra
Khám phá, phát hiện, sáng tạo.
Mục tiêu hướng tới
Nghiên cứu khoa học khi chúng thỏa mãn 2 điều kiện
Chức năng nào của nghiên cứu khoa học
Phẩm chất nhà nghiên cứu:
- Kiến thức: Kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực. Nắm rõ và sáng tạo. Cập nhật liên tục, đều
đặn. Nắm vững về phương pháp luận nghiên cứu khoa học
- Kỹ năng: Năng lực phân tích sắc sảo, tư duy phản biện, đặt và giải quyết vấn đề tốt. Quản
lý thời gian hiệu quả, sắp xếp, tổ chức công việc hợp lý. Khả năng làm việc nhóm. Giao
tiếp tốt: nói, thuyết trình, viết
- Thái độ: tư tưởng phóng khoáng, linh hoạt, sẵn sàng tiếp thu. TRUNG THỰC
Phân loại nghiên cứu Khoa học. Có các tiêu chí nào? Có bao nhiêu loại.
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu khoa học gồm mấy loại, khái niệm từng loại nghiên
cứu.
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học, sản phẩm thông tin, sản phẩm đặc biệt – Bài tập nhận diện
SP đặc biệt.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là
Các quan điểm của phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Cấu trúc của phương pháp luận NCKH có 3 thành tố, gồm:
Khái niệm: Luận điểm, luận cứ, luận chứng
TRÌNH TỰ NCKH
Các giai đoạn trình tự logic tiến hành một nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
Nhớ tên 09 giai đoạn và Các công việc của từng gia đoạn
(Xây dựng cơ sở lý thuyết của đề tài là hoạt động của giai đoạn nghiên cứu nào?
Thiết kế các công cụ đo lường cho các khái niệm lý thuyết trừu tượng là hoạt động của giai đoạn
nghiên cứu nào? Các Công việc trong giai đoạn phát triển thiết kế nghiên cứu, ..)
NHÓM PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
1. Phương pháp nghiên cứu khoa học là gì?
- Con đường, cách thức, phương tiện để giải quyết ác nhiệm vụ nghiên cứu, đạt mục tiêu một
cách chính xác, hiệu quả.
2. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học?
- Tính chủ quan
- Tính khách quan
- Tính mục tiêu
- Có mối liên hệ chặt chẽ với nội dung của vấn đề nghiên cứu
- Tính hệ thống
- Cần có sự hỗ trợ của các phương pháp nghiên cứu
3. Phân loại theo cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu gồm các nhóm?
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu sẳn có
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập thông tin từ thực tiễn
Nhóm các phương pháp hỗ trợ: - Phương pháp toán học
- Phương pháp chuyên gia
Ưu:
Thu thập được các thông tin phản ánh suy nghĩ nội tâm của người được phỏng vấn
Làm rõ và đào sâu vào dữ liệu
Có tính linh hoạt cao
Có thể thay đổi câu hỏi phù hợp với đối tượng hoàn cảnh đàm thoại nhưng vẫn giữ nguyên
được mục đích ban đầu
Nhược:
Không đảm bảo được người phỏng vấn cung cấp những câu trả lời hoàn toàn trung thực
Tốn nhiều thời gian, chi phí
Chất lượng của dữ liệu thu được phụ thuộc vào kỹ năng của người phỏng vấn hay chất
lượng tương tác giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn
Thông tin thu được chỉ mang tính cá nhân, khó có thể khái quát hoá cho toàn bộ dân số
nghiên cứu
Phương pháp thảo luận/ phỏng vấn nhóm
- Giúp khám phá ý kiến, thái độ, nhận thức của người tham gia nghiên cứu đối với một vấn đề,
sản phẩm hay dịch vụ,... thông qua một cuộc thảo luận trao đổi cởi mở, tự do giữa thành viên
trong nhóm và nhà nghiên cứu
- Nhà nghiên cứu nêu vấn đề hay đặt câu hỏi để khởi đầu cho thảo luận giữa các thành viên trong
nhóm
- Các vấn đề được thảo luận trong thảo luận nhóm cụ thể hơn, có trọng tâm hơn so với các vấn
đề thảo luận trong phỏng vấn nhóm
Ưu
Thực hiện đơn giản, ít tốn kém thời gian và tiền bạc
Thu thập được những thông tin chi tiết, phong phú và đa dạng
Có thể sử dụng để khám phá một lượng lớn vấn đề khác nhau
Nhược điểm: Nếu không được điều khiển cẩn thận, nó có thể chỉ phản ánh ý kiến của những
người có khuynh hướng chi phối nhóm
Bao nhiêu người là tối ưu: 8-10 người
Phương pháp thực nghiệm khoa học
Là phương pháp nghiên cứu đối tượng trong những điều kiện đặc biệt do người nghiên cứu tạo
ra. Nhà nghiên cứu chủ động tác động vào đối tượng và quá trình diễn biến của sự kiện mà đối
tượng tham gia.
Quy trình thực nghiệm
- Xây dựng giả thuyết thực nghiệm dựa trên phân tích các biến số, đặc biệt là các biến số độc lập
- Chọn lựa đối tượng thực nghiệm. Chia đối tượng thực nghiệm thành 2 nhóm: thực nghiệm và
đối chứng
- Tiến hành các bước thực nghiệm, theo dõi sát những thay đổi ở 2 nhóm trong từng giai đoạn
thực nghiệm
- Phân tích kết quả thực nghiệm
- Khẳng định giả thuyết đã nêu có kết quả thực nghiệm phù hợp
- Đề xuất những khả năng ứng dụng vào thực tiễn
Ưu
Nâng cao trình độ kỹ năng thực nghiệm nghiên cứu và khả năng tư duy lý thuyết
Thúc đấy quá trình nghiên cứu khoa học
Tạo ra một hướng nghiên cứu mới dựa trên phương pháp hoàn toàn chủ động trong sáng
tạo khoa học
Nhược điểm
Hiện tượng diễn ra không hoàn toàn tự nhiên
Đòi hỏi phải có các thiết bị kỹ thuật cao
Đòi hỏi nhà nghiên cứu phải có các kỹ năng nghiên cứu, tổ chức
Khó áp dụng vào các nghiên cứu liên quan đến những hoạt động diễn biến phức tạp trong
tư tưởng, tình cảm con người
d) Câu trả lời trên thang đo quãng: các phương án trả lời được đo bằng các thang đo đối nghĩa
hay thang đo Likert hay thang đó Gutman… có 4,5,7,.. hay 10 điểm
e) Câu trả lời trên thang đó liên tục: người trả lời tự điền giá trị trên thang đo tỷ lệ
Trật tự logic của câu hỏi: Nên được sắp xếp từ câu có nội dung đơn giản cho đến câu hỏi có nội
dung phức tạp; từ câu hỏi về dữ liệu, tiếp đến câu hỏi về hành vi, sau đó câu hỏi về thái độ; từ
câu hỏi có tính khái quát đến câu hỏi cụ thể về khía cạnh nào đó.
- Nên bắt đầu bảng câu hỏi bằng những câu hỏi dễ trả lời
- Không nên bắt đầu bảng câu hỏi bằng các câu hỏi mở
- Nên hỏi theo trình tự thời gian, bắt đầu sự kiện xảy ra lâu nhất cho đến sự kiện xảy ra gần
nhất
- Các câu hỏi trong bảng câu hỏi cần có mối liên hệ logic với nhau, cùng đề cập đến một chủ
đề. Khi chuyển sang chủ đề khác, cần có các câu chuyển ý
- Nên xây dựng bảng câu hỏi càng ngắn càng tốt, chỉ hỏi những gì cần hỏi.
Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Bước 1: Xác định mục tiêu cụ thể của nghiên cứu, câu hỏi và giải thuyết sẽ kiểm tra (nếu có)
Bước 2: Đối với từng mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết, liệt kê tất cả câu hỏi liên quan nhà nghiên cứu
muốn trả lời trong nghiên cứu của mình
Bước 3: Với từng câu hỏi được xác định trong bước 2, nhà nghiên cứu liệt kê tất cả thông tin cần
thiết để trả lời nó
Bước 4: Viết ra các câu hỏi nhà nghiên cứu muốn hỏi người tham gia khảo sát để thu thập thông
tin cần thiết
Bước 5: Tước khi sử dụng bảng câu hỏi chính thức, cần kiểm tra thử với một nhóm nhỏ giúp phát
hiện ra những khó khăn tiềm năng có thể gặp phải trong việc hiểu và lý giải câu hỏi. Phải tìm
xem câu hỏi có khó hiểu không, có diễn đạt được chính xác ý chưa, những người trả lời khác
nhau có diễn giải khác nhau về câu hỏi không, cách người trả lời diễn giải có giống với ý nhà
nghiêm cứu muốn hỏi không.
Quy ước khi thiết kế câu hỏi
- Luôn luôn sử dụng ngôn ngữ đơn giản, thông dụng, không sử dụng các thuật ngữ, từ kỹ
thuật
Vd: Bạn có thường sử dụng nitrat potassium không, nêm thay từ nitrat potassium bằng muối diêm
- Hạn chế các câu hỏi gây lúng túng hay có thể làm cho người trả lời đưa ra các câu trả lời
không đúng sự thật.
Vd: các câu hỏi về trình độ học vấn, thu nhập
- Viết các câu hỏi tương đối ngắn và đơn giản
- Không sử dụng các câu hỏi mơ hồ - câu hỏi có nhiều nghĩa, có thể được người trả lời diễn
giải theo nhiều ý khác nhau
- Không hỏi các câu hỏi lồng ghép (câu hỏi có chứa một câu hỏi khác bên trong)
Vd: bạn đi mua sắm bao lâu 1 lần và mất bao nhiêu thời gian cho 1 lần mua sắm
- Không hỏi các câu hỏi dựa trên giả định ( nhà nghiên cứu giả định người trả lời thuộc nhóm
riêng biệt nào đó và tìm thông tin dựa trên các giả định này)
Định dạng phương án trả lời
a) Câu trả lời lưỡng cực: chỉ có 2 phương án. Vd: đúng/sai, có/không
b) Câu trả lời định danh: Có nhiều phương án, nhưng không được sắp xếp theo thứ tự. Ví dụ:
Bạn làm việc trong lĩnh vực nào? Sản xuất/dịch vụ/giáo dục/y tế/du lịch và nhà hàng, khách
sạn/bán lẻ
c) Câu trả lời thứ tự: Có nhiều phương án được sắp xếp theo thứ tự
Vd: <5tr 5-10tr >10tr
d) Câu trả lời thang đo quảng: Các phương án trả lời được đo bằng các thang đo đối nghĩa
hay thang đo Likert hay thang đo Gutman… có 4, 5, 7… hay 10 điểm.
Ví dụ: Bạn đánh giá thế nào về chất lượng hàng hóa của cửa hàng?
1 2 3 4 5 6 7
(1= rất kém; 7= rất tốt)
Trật tự logic của câu hỏi…
Câu hỏi nên được sắp xếp từ câu hỏi có nội dung đơn giản cho đến các câu hỏi có nội dung phức
tạp; từ câu hỏi về dữ liệu, tiếp đến là các câu hỏi về hành vi, sau đó đến các câu hỏi về thái độ; từ
câu hỏi có tính khái quátcho đến các câu hỏi cụ thể về một khía cạnh nào đó. (Kumar, 2011) →
giúp duy trì hứng thú của người trả lời và từ từ khuyến khích họ trả lời câu hỏi.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi nhà nghiên cứu muốn người trả lời thể hiện sự đồng ý
hay không đồng ý của họ đối với các khía cạnh khác nhau của một vấn đề, nhà nghiên cứu có thể
sắp xếp câu hỏi theo cách ngẫu nhiên. Trong trường hợp này, các câu hỏi được sắp xếp theo một
trình tự logic có thể sẽ dẫn dắt người tham gia khảo sát trả lời theo các quan điểm mà nhà nghiên
cứu thể hiện qua các câu hỏi. (Kumar, 2011)
Theo Bhattacherjee (2012), nhà nghiên cứu:
- Nên bắt đầu bảng câu hỏi bằng những câu hỏi dễ trả lời
- Không nên bắt đầu bảng câu hỏi bằng các câu hỏi mở
- Nên hỏi theo trình tự thời gian, bắt đầu sự kiện xảy ra lâu nhất cho đến sự kiện xảy ra gần
đây nhất
- Các câu hoi trong một phần của bảng câu hỏi cần có mối liên hệ logicvới nhau, cùng đề
cập đến một chủ đề. Khi chuyển sang chủ đề khác, cần có các câu chuyển ý. Ví dụ “Trong phần
tiếp theo, bạn sẽ được hỏi ý kiến về…”
- Nên xây dựng bảng câu hỏi càng ngắn, càng tốt, chỉ hỏi những gì cần hỏi. Nếu bảng câu
hỏi quá dài, người trả lời có nhiều khả năng không đủ thời gian và kiên nhẫn để hoàn thành bảng
câu hỏi
Quy trình thiết kế bảng hỏi gồm mấy bước? Bước nào?
Theo Kumar (2011)
Bước 1: Xác định các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết sẽ kiểm tra (nếu có)
Bước 2: Đối với từng mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết, liệt kê tất cả câu hỏi liên quan nhà nghiên cứu
muốn trả lời trong nghiên cứu của mình
Bước 3: Với từng câu hỏi đã xác định trong bước 2, nhà nghiên cứu liệt kê tất cả thông tin cần
thiết để trả lời nó
Bước 4: Viết ra các câu hỏi nhà nghiên cứu muốn hỏi người tham gia khảo sát để thu thập thông
tin cần thiết
Bước 5: Trước khi sử dụng bảng câu hỏi để chính thức thu thập dữ liệu, nhà nghiên cứu nên kiểm
tra thử bảng câu hỏi với một nhóm nhỏ có đặc điểm tương tự với dân số nghiên cứu. Điều này sẽ
giúp nhà nghiên cứu phát hiện những khó khăn mà người tham gia tiềm năng có thể gặp phải
trong việc hiểu hay lý giải câu hỏi. Nhà nghiên cứu sẽ phải tìm hiểu xem câu hỏi có khó hiểu với
người trả lời không, nó có diễn đạt được chính xác ý nhà nghiên cứu muốn hỏi không, những
người trả lời khác nhau có diễn giải khác nhau về câu hỏi không, cách người trả lời diễn giải câu
hỏi có giống với ý nhà nghiên cứu muốn hỏi không (Kumar, 2011).
Chọn mẫu là gì? Ưu điểm
Chọn mẫu là kỹ thuậ lựa chọn một vài phần tử (mẫu) từ một tập hợp lớn (dân số/tổng thể nghiên
cứu để thực hiện các suy luận thống kê từ chúng và ước lượng các đặc điểm của toàn bộ dân số
nghiên cứu.
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và chi phí, nhân lực.
Một hạn chế khi nghiên cứu trên mẫu là:
- Kết quả phân tích dữ liệu thu được từ mẫu chỉ có thể đưa ra các ước lượng hay dự đoán về
các đặc điểm của dân số nghiên cứu mà nhà nghiên cứu quan tâm chứ không phải thông tin về
các đặc điểm đó.
- Có khả năng xảy ra sai số trong các ước lượng. Các sai số có thể ảnh hưởng đến sự chính
xác của kết quả.
Dân số/ tổng thể là gì?
Tập hợp toàn bộ các phần tử (người hay vật) có sở hữu một số đặc điểm chung được xác định bởi
các tiêu chí được thiết lập bởi nhà nghiên cứu.
Mẫu là gì?
Người hay vật được chọn lựa để tham gia vào một nghiên cứu, được gọi là đối tượng hay người
thâm gia.
Phần tử là gì?
Là đơn vị nhỏ nhất của dân số và là đơn vị cuối cùng của chọn mẫu.
Đơn vị mẫu là gì?
Những nhóm nhỏ của đám đông được phân chia theo một tiêu chí nào đó.
Kích thước dân số là gì?
Số lượng phần tử trong dân số, ký hiệu là N.
Kích thước mẫu là gì?
Số lượng các phần tử được chọn để thu thập thông tin, ký hiệu là n.
Khung mẫu là gì?
Danh sách của tất cả các phần tử trong dân số nghiên cứu, mẫu được chọn ra từ danh sách này,
cần thiết để tất cả các phần tử trong dân số đều được nhận diện, do vậy họ có cơ hội chọn lựa
thành mẫu như nhau. Khung mẫu có thể có kích thước rất lớn nếu nó ở cấp quốc gia hay quốc tế.
Nguyên tắc chọn mẫu…
Nguyên tắc 1: Trong đa số các trường hợp chọn mẫu, có sự khác biệt giữa số liệu thống kê mẫu
và giá trị trung bình của dân số thật. Điều này là do sự chọn lựa các đơn vị trong mẫu. Sự khác
biệt này được gọi là lỗi chọn mẫu.
Nguyên tắc 2: Kích cỡ mâuc càng lớn, sự ước lượng giá trị trung bình của dân số càng chính xác.
Nguyên tắc 3: Với một kích cỡ mẫu cho trước, sự khác biệt của một biến đang nghiên cứu trong
dân số càng lớn, sự khác biệt giữa số liệu thống kê mẫu và giá trị trung bình của dân số càng lớn
(Kumar, 2011).
Điều kiện chọn mẫu…
Chọn mẫu xác suất, ngẫu nhiên: mỗi phần tử trong dân số phải có cơ hội được chọn lựa ngang
bằng và độc lập
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Phải có khung mẫu hoàn chỉnh
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: các tiêu chí phải được nhận diện rõ ràng trong tổng thể nghiên
cứu và phải có mối liên hệ với biến số chính trong nghiên cứu
Chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm:
Chọn mẫu định mức:
Chọn mẫu thuận tiện:
Chọn mẫu phán đoán
Chọn mẫu theo ý chuyên gia
Chọn mẫu tích lũy mầm
Chọn mẫu hốn hợp