TÓM TẮT ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC CÔ ĐÀO NHUNG

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

ÔN TẬP CNXH KHOA HỌC CÔ ĐÀO NHUNG

NỘI DUNG 1: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GCCN

Câu 1: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN + Liên hệ với VN
a) Khái niệm “GCCN”.
GCCN là một tập đoàn XH, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền đại
công nghiệp, họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng tiên tiến gắn liền với quá trình
sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng
cao. Họ là những người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai
cấp TS bóc lột giá trị thặng dư, do vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS.
Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng chủ nghĩa XH và CNCS trên toàn thế
giới.

b) Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN


Giai cấp mang sứ mệnh LS cần đáp ứng yếu tố: Đông đảo về số lượng, chất lượng ngày
càng được nâng cao, đứng ở vị trí trung tâm của thời đại, quan trọng hơn là nắm trong những PTSX

1
hiện đại, tiến bộ; ra đời nhằm xóa bỏ những tàn dư lạc hậu của GC trước, và có vai trò đặc biệt quan
trọng ở mọi lĩnh vực. Ở đây GCCN là giai cấp mang sứ mệnh lịch sử và vai trò quan trọng vì:
- GCCN mang sứ mệnh là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng
nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng
GCCN, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn
lạc hậu, xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi
toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
- ND KT: Xóa bỏ QHSX tư bản chủ nghĩa, xây dựng QHSX mới của chế độ xã hội
mới: QHSX xã hội chủ nghĩa.

● Là nhân tố hàng đầu của llsx xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho quan hệ
sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tlsx, đại biểu cho phương
thức sản xuất tiến bộ nhất về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
● GCCN tạo tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của xã hội mới bởi nó đóng vai trò
là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất để tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều
để đáp ứng ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
● Tính chất xã hội hóa cao của llsx đòi hỏi có một quan hệ sản xuất mới phù hợp, tức
là qhsx ở đây cũng phải có tính xã hội hóa cao, tiêu biểu cho lợi ích chung của toàn
xã hội.
● Ở các nước xã hội chủ nghĩa, GCCN thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực
hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã hội
và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát
triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

- ND CT-XH: GCCN cùng nhân dân lao động lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản
và xây dựng xã hội mới.
● Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, GCCN và nhân dân lao động tiến hành cách
mạng lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột của
CNTB, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước
kiểu mới, mang bản chất của GCCN, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội chủ nghĩa của tuyệt
đại đa số nhân dân lao động.
● GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như
một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát
triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lí kinh

2
tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao
động.
- ND VH-TT: Xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng quan hệ tư tưởng chính trị của
GCCN.
● Trong tiến trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư
tưởng, GCCN cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân
chủ, bình đẳng và tự do. Hệ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị mang bản chất
tư sản và phục vụ cho giai cấp tư sản; những tàn dư các giá trị đã lỗi thời, lạc hậu
của các xã hội quá khứ. Hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới xã
hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
● Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin,
đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng
cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối
sống mới xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà GCCN cần
thực hiện trong cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng.

Câu 2: Phân tích những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của GCCN, liên hệ với GCCN VN.
a) Điều kiện khách quan:
- Địa vị kinh tế của GCCN quy định:

● GCCN là con đẻ của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, GCCN là bộ phận quan trọng nhất,
cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành nên LLSX của CNTB. Lenin đã khẳng định:
“LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”.
● GCCN đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất mới, tiến bộ và lực
lượng quyết định đến việc phá vỡ quan hệ SX TBCN, xây dựng QHSX mới.

- Địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định:

● Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản là
không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng
dư. Vì vậy, GCCN có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản, dẫn đến
mâu thuẫn giữa GCCN và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt, không thể điều
hòa được, đòi hỏi GCCN phải đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.

3
● GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Vì bị TS
bóc lột GTTD, GCCN luôn mang trong mình tinh thần đấu tranh triệt để, bởi họ không có gì
để mất ngoài sức lao động và nỗi khổ nếu họ vùng lên đấu tranh.
● GCCN có tính kỉ luật cao trong nền sản xuất đại công nghiệp, tuân thủ nghiêm ngặt kỉ luật
lao động.
● GCCN có bản chất quốc tế, bởi ở đâu thì họ cũng đều bị áp bức bóc lột như nhau nên họ
phải đoàn kết với nhau để đấu tranh thay vì đứng riêng lẻ làm cách mạng ở mỗi quốc gia của
mình.

b) Nhân tố chủ quan:


- Sự phát triển của bản thân GCCN ở cả số lượng và chất lượng: Nền sản xuất vật chất hiện đại
trên nền tảng của công nghiệp, kĩ thuật và công nghệ đang ngày càng mở rộng quy mô, kéo
theo đó là sự lớn mạnh về số lượng của GCCN. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự
phát triển về chất lượng GCCN hiện đại, đó là phải nâng cao cả về ý thức chính trị và về trình
độ chuyên môn. GCCN phải tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối
với lịch sử, do đó GCCN phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng chủ nghĩa Mác
– Lenin. Bên cạnh đó, chất lượng GCCN còn thể hiện ở năng lực, tay nghề, văn hóa sản xuất và
trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
- GCCN phải thành lập được 1 chính đảng là Đảng Cộng sản và phải có đường lối, chiến lược,
sách lược đúng đắn, có khả năng tập hợp, đoàn kết rộng rãi với tầng lớp lao động khác.
- Chủ nghĩa Mác – Lenin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN đi
đến thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác do GCCN thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

NỘI DUNG 2: CNXH VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH


Câu 3: Nêu điều kiện ra đời và đặc trưng của CNXH / Phân tích những đặc trưng của
CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin. Liên hệ với việc xây dựng CNXH ở
Việt Nam hiện nay?
a) Điều kiện ra đời của CNXH được thể hiện qua 3 mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội
+ Kinh tế: LLSX ở trình độ cao, tạo nền đại công nghiệp; sản xuất ra nhiều của cải vật chất. Sự ra
đời của công nghiệp cơ khí trong CM công nghiệp lần 2 đã tạo ra bước tiến to lớn, vượt bậc của

4
LLSX, lúc này LLSX hiện đại hóa không còn phù hợp với QHSX lỗi thời lạc hậu nữa nên tất yếu
phải có 1 hình thái kinh tế mới, có QHSX tiến bộ, phù hợp với LLSX.
+ Chính trị: trong xã hội TBCN; giai cấp thống trị chính là giai cấp tư sản ngày càng thể hiện sự
bóc lột của mình lên GC bị trị - GCCN, lúc này tạo nên mâu thuẫn không thể điều hòa được giữa 2
giai cấp: GCTS và GCCN; bên cạnh đó, các cuộc đấu tranh của nhân dân đều thất bại. Điều này đòi
hỏi sự phát triển chín muồi của GCCN, của Đảng cộng sản để lãnh đạo cuộc đấu tranh
+ Văn hóa XH: thời điểm này là sự chín muồi trong nhận thức của người dân về con đường đi lên
CNXH ngày càng cao.
Tóm lại tiền đề cho sự ra đời của CNXH:
- Sự phát triển của LLSX đến một mức độ nhất định
- GCCN phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng
- GCCN phải giác ngộ CM và tổ chức ra được Chính đảng của mình
- GCCN kiên quyết giành chính quyền từ tay GCTS khi thời cơ đến và muốn giành chính
quyền phải thông qua cuộc CMVS.

b) CNXH được thể hiện qua 6 đặc trưng:


1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng dân tộc, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Vì mục đích lớn nhất của CNXH chính là xóa bỏ mọi áp bức, nô dịch về kinh tế cũng như tinh
thần cho con người, bảo đảm cho sự phát triển toàn diện của cá nhân, hình thành và phát triển lối
sống mới: lối sống XHCN; làm phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng CNXH;
xóa bỏ chiếm hữu tư bản, xóa bỏ mọi đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người; tạo
nên 1 xã hội công bằng, bình đẳng.
Đây là đặc trưng thể hiện được bản chất nhân văn, nhân đạo của CNXH, khác biệt hẳn về chất
so với các hình thái kinh tế - xã hội khác, đề cao yếu tố con người, xóa bỏ tình trạng bóc lột người
giữa các dân tộc với nhau.
Giải phóng giai cấp được đặt lên hàng đầu.
Mục đích cao nhất và cuối cùng của những cải tạo XHCN: xóa bỏ sự phân chia xã hội
thành giai cấp: biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình
trạng bóc lột người. (V.I Lênin)
Nhiệm vụ của GCCN trong thời kì xây dựng CNXH: Tạo ra các điều kiện về cơ sở vật
chất-kỹ thuật và đời sống tinh thần.

5
2. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
TLSX là chủ yếu
- Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH, cho thấy được tính ưu việt của CNXH
là việc xác định chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, giải quyết được mâu thuẫn
của xã hội.
- CNXH là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản xuất hiện đại, quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức, quản lý có hiệu quả,
năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động
- Trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, CNXH không thể ngay lập tức thủ tiêu
chế độ tư hữu.
- Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, cần phải tổ chức lao
động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm để tạo ra quan
hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

3. CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ


Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người và do con
người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ
ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. CNXH là một
chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức
ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. C. Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:
“Bước thứ nhất trong cuộc cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống
trị, là giành lấy dân chủ”. V.I. Lênin, từ thực tiễn xây dựng CNXH ở nước Nga Xô viết đã coi
chính quyền Xô Viết, là một kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản, một chế độ dân chủ ưu việt gấp
triệu lần so với chế độ dân chủ tư sản.
4. CNXH có nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của nhân dân lao động.
Nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN sẽ thực hiện dân chủ cho nhân dân, trấn áp bằng vũ
lực bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước ấy là nhà nước chuyên chính vô sản, mở rộng rất nhiều
chế độ dân chủ, lần đầu tiên biến chế độ dân chủ dành cho người nghèo. Tuy nhiên, cần phải tổ
chức lao động và kỷ luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục
tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong XH cũ.
Khi đề cập đến hệ thống chuyên chính vô sản, chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác định rõ bản chất,
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chuyên chính vô sản. Thực chất nhà nước đó là do đảng của
GCCN lãnh đạo, nhân dân tổ chức ra. Thông qua nhà nước là chủ yếu mà đảng lãnh đạo toàn xã hội
về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội.
6
Nhà nước vô sản, theo V.I. Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời, là một
biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia
vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của cuộc
sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý.
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc
và tinh hoa nhân loại
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện ở lĩnh
vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội. Trong CNXH, văn hóa có
vai trò vô cùng quan trọng, hướng con người tới chân thiện mỹ; văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; quá trình xây dựng văn
hóa là phải kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
V.I.Lênin, trong quá trình xây dựng CNXH ở nước Nga xô - viết đã luận giải sâu sắc về “ văn
hóa vô sản ” - nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, rằng, chỉ có xây dựng được nền văn hóa vô sản
mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hội, con người.
Đồng thời , V.I.Lênin cũng cho rằng, trong xã hội xã hội chủ nghĩa, những người cộng sản sẽ
làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức , văn hóa mà loài người đã tạo ra.
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái
với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên
CNXH.
6. CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới
CNXH với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn bảo đảm các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết và hợp tác hữu nghị, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Giải quyết vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh của V.I.Lênin, trong CNXH, cộng đồng dân tộc,
giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở cơ sở chính trị - pháp lý, đặc biệt là cơ sở kinh tế-
xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dựng củng cố và phát triển. Đây là sự khác biệt căn bản về việc
giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và quan điểm của chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Theo V.I.Lênin cần thiết phải có sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản và toàn
thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới. Bởi vì, chỉ có sự gắn
bó như thế mới bảo đảm cho thắng lợi đối với CNTB, không có thắng lợi đó thì không thể tiêu diệt
được ách áp bức dân tộc và sự bất bình đẳng. Đó cũng là cơ sở để Người đưa ra khẩu hiệu: “Vô sản
tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.

7
Câu 4: Phân tích tính tất yếu của thời kì quá độ đi lên CNXH. Tại sao nói quá độ đi lên
CNXH ở Việt Nam là một tất yếu của lịch sử?
Thời kỳ quá độ lên CNXH là nấc thang đầu tiên trong sự phân kỳ của hình thái KT – XH
CSCN. Thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ khi GCCN và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
ĐCS giành được chính quyền và sẽ kết thúc khi những nền tảng vật chất, tinh thần của XH XHCN
đã phát triển vững chắc.

a) Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH:


- Một là, CNXH và CNTB là 2 chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Trong khi, CNTB được xây
dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì áp bức, bóc lột và tồn tại những mâu thuẫn đối
kháng về giai cấp thì CNXH dựa trên sự công hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ áp bức, người bóc lột
người, các mâu thuẫn đối kháng được giải quyết hài hòa. Rõ ràng là bản chất của 2 xã hội đã rất
khác nhau, vì thế không thể ngay lập tức xóa bỏ CNTB để đi lên CNXH mà cần phải có 1 thời kỳ
lịch sử nhất định ở giữa 2 chế độ xã hội khác nhau. Bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này
lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ - thời kì đan xen
những yếu tố cũ và mới trong công cuộc đấu tranh với nhau.

- Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân tố
do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của CNXH là sự kế thừa đối với CNTB, đặc biệt là trên phương diện
kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của CNXH mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó
là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền
công nghiệp tư bản chủ nghĩa.

- Ba là, các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả
của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của CNTB, dù đã ở trình độ cao
cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ
nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

- Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư cách
là người chủ của xã hội mới, GCCN và nhân dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương
được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.

8
Câu 5: Phân tích những đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên CNXH. Những đặc
điểm ấy thể hiện ở Việt Nam như thế nào?
a) Những đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
- Thực chất thời kì quá độ lên CNXH là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN
và TBCN lên XH XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn
dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mới mang
tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Thời kì quá độ lên
CNXH cũng có thể coi là thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết liệt giữa một bên là GCCN liên
minh với các tầng lớp nhân dân lao động khác đã giành được chính quyền, đang phấn đấu
đưa đất nước đi lên CNXH với một bên là GCTS thống trị bóc lột đã bị đánh đổ nhưng chưa
bị tiêu diệt hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra tất cả các lĩnh vực của đời sống XH và là cuộc
đấu tranh lâu dài, phức tạp.
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTS lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những
yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cụ thể:
● Lĩnh vực kinh tế:

Thời kỳ quá độ lên CNXH tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có những
thành phần đối lập nhau, đấu tranh lẫn nhau. Bên cạnh các thành phần kinh tế XHCN dựa trên chế
độ công hữu về TLSX chủ yếu của XH, còn các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên những hình
thức sở hữu khác nhau về TLSX. Trong đó, kinh tế nhà nước, sở hữu nhà nước đóng vai trò chủ đạo
điều tiết, định hướng các thành phần kinh tế khác đi theo định hướng xã hội CN, thành phần kinh tế
tập thể phải giữ vững vai trò nền tảng. Bên cạnh đó còn tồn tại một số tàn dư như tồn tại cả những
thành phần KT đối lập với CNXH; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế hộ gia
đình, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,...Các thành phần kinh tế trên luôn đấu tranh và cạnh tranh
nhau rất quyết liệt.

● Lĩnh vực chính trị:

Đây là thời kỳ quá độ về mặt chính trị, trong thời kỳ này, sự thống trị về chính trị của GCCN
được thể hiện bằng việc nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, được củng cố và ngày càng
hoàn thiện, nhằm thực hiện dân chủ cho nhân dân, bảo vệ những thành quả CM, đấu tranh với các
thế lực phản động, thù địch cùng với âm mưu và hành động chống phá của chúng. Trong thời kỳ
quá độ, nhà nước XHCN dần dần được hình thành và củng cố, hoàn thiện. Trong XHCN còn tồn tại
nhiều giai cấp, tầng lớp XH do cơ cấu KT nhiều thành phần quy định, do nhiều hình thức sở hữu
quy định, các giai cấp vừa liên minh hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Tuy nhiên, thời kỳ này vẫn

9
còn một số tàn dư chính là tồn tại các GC thống trị mới bị đánh đổi những vẫn âm mưu khôi phục
lại địa vị cũ. Là thời kỳ vẫn còn đấu tranh giữa GCCN và nhân dân lao động với GCTS, giữa con
đường đi lên CNXH hay CNTB.

● Lĩnh vực tư tưởng - văn hóa:

Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, thậm chí đối lập
nhau, đấu tranh với nhau, chủ yếu là sự đối lập giữa tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản, tư tưởng
tiến bộ, khoa học và tư tưởng phản tiến bộ, mê tín dị đoan, phản khoa học giữa việc xây dựng
những yếu tố tích cực của một nềm văn hóa tiến bộ của chế độ mới với sự chống phá của tàn dư
phản văn hóa do chế độ cũ để lại như các tư tưởng phản động trong XH, các phong tục tập quán cổ
hủ, lạc hậu.

● Lĩnh vực xã hội:


- Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại
nhiều giai cấp, tầng lớp với sự khác biệt giữa các tầng lớp XH. Các giai cấp, tầng lớp vừa
hợp tác, vừa đầu tranh lẫn nhau
- XH của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt do chế độ XH cũ để lại như giữa nông thôn
và thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay; sự khác biệt đó cũng dẫn tới sự tồn
tại của bất công, bất bình đẳng nhất định mà chế độ XH mới từng bước phải khắc phục....

Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện XH là thời kỳ đấu tranh giai
cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn XH và những tàn dư của XH cũ để lại, thiết lập công
bằng XH trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.

NỘI DUNG 3:

- SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XHCN

- NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM


Câu 6: Phân tích Bản chất của Nhà nước XHCN / Phân tích sự ra đời, bản chất, chức
năng của nhà nước XHCN? Liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam.
a) Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
- Khái niệm: Nhà nước XHCN là tổ chức chính trị mà thông qua đó Đảng của GCCN giữ vai
trò lãnh đạo cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng chế độ xã hội công bằng dân

10
chủ văn minh. Là tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng xây dựng trên cơ sở hạ tầng
của xã hội XHCN.
- Sự ra đời:
Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng XHCN, tùy theo đặc điểm, điều kiện
của quốc gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc tổ chức chính quyền có những đặc điểm,
hình thức và phương pháp phù hợp. Song, hai nhân tố chính quyết định đến sự ra đời của NN
XHCN là về kinh tế: xuất hiện chế độ công hữu về TLSX cùng với việc giải quyết lợi ích kinh tế
tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong XH; về yếu tố xã hội, nhà nước XHCN ra đời để đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội, nhà nước
XHCN thực hiện quyền lực của nhân dân, cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Bản chất:
● Về mặt chính trị: nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp mà có lợi ích phù
hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã hội XHCN, giai cấp vô
sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Đó là sự thống trị của đa số đối với thiểu số
giai cấp bị bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả nhân dân lao động
trong xã hội. Nhà nước XHCN là công cụ để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động, thể
hiện ý chí, quyền lực và nguyện vọng của GCCN và nhân dân lao động.
● Về mặt kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN là
chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó không còn tồn tại quan hệ sản xuất
bóc lột (chế độ tư hữu về TLSX). Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước CNXH.
● Văn hóa - xã hội: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận chủ
nghĩa Mác – Lenin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang
những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được
thu hẹp, các giai cấp tầng lớp bình đẳng trong xã hội.
- Chức năng của nhà nước XHCN:
● Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
● Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chức năng nhà nước được chia thành chức năng kinh tế, chức
năng chính trị, chức năng văn hóa – xã hội.
● Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị (chức năng trấn áp) và
chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).

11
NỘI DUNG 4: VẤN ĐỀ CƠ CẤU – GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ LIÊN HỆ VỚI VN.
Câu 7: Vấn đề cơ cấu – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH và liên hệ với VN.
a) Khái niệm:
Cơ cấu XH – GC là hệ thống các giai cấp, tầng lớp XH tồn tại khách quan trong một chế độ
XH nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý quá trình SX,
về địa vị chính trị - xã hội ... giữa các giai cấp, tầng lớp đó.
b) Đặc điểm của CCXH – GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Cơ cấu kinh tế đa dạng, phức tạp khiến CCXH – GC có nhiều GC tầng lớp khác nhau; vị trí,
vai trò của GC, tầng lớp liên tục thay đổi theo cơ cấu KT; các GC vừa liên minh vừa đấu
tranh tồn tại trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, CCXH – GC là tổng thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm
XH có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau. Yếu tố quyết định mối quan hệ đó
là họ cùng chung sức cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới trên mọi lĩnh vực của đời sống
XH. Các giai cấp, tầng lớp XH bao gồm: GCCN, GC nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp
doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ,... Mỗi giai cấp, tầng lớp có vị trí
và vai trò xác định song dưới sự lãnh đạo của ĐCS cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để
thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH, tiến tới XD
thành công CNXH và CNCS với tư cách là 1 hình thái KT – XH mới thay thế hình thái KT
– XH cũ đã lỗi thời.
c) Vị trí của CCXH – GC trong cơ cấu XH
Trong hệ thống XH, mỗi loại hình CCXH có vị trí, vai trò xác định và có mối quan hệ, phụ
thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại hình CCXH không ngang nhau, trong đó, cơ cấu XH
– GC có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu XH khác.
- CCXH – GC liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền sở hữu TLSX,
quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập... trong một hệ thống sản xuất nhất
định. Các loại hình cơ cấu XH khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết
định này.
- Sự biến đổi của CCXH – GC tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu XH khác
và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ CCXH. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của
CCXH – GC tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, mọi hoạt động XH và mọi
thành viên trong XH, qua đó thấy rõ thực trạng, quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của
các GC, tầng lớp trong sự biến đổi CCXH và phát triển XH. Vì vậy, CCXH – GC là căn cứ

12
cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, XH của mỗi XH trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể.
d) Sự biến đổi có tính quy luật của CCXH – GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Một là, CCXH – GC biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá
độ lên CNXH.
Trong một hệ thống SX nhất định, CCXH-GC thường xuyên biến đổi do tác động thay đổi
của PTSX, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế.... Trong thời kỳ mới, cơ cấu
kinh tế có những biến đổi, thay đổi tất yếu đẫn đến những thay đổi trong cơ cấu XH theo hướng
phục vụ thiết thực lợi ích của GCCN và nhân dân lao động do Đảng CS lãnh đạo.
Hai là, CCXH – GC biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
Bên cạnh những dấu vết của XH cũ ở giai đoạn đầu, xuất hiện những yếu tố của XH mới do
GCCN và các giai cấp, tầng lớp trong XH bắt tay vào tổ chức xây dựng, do vậy tất yếu sẽ diễn ra sự
tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới. Đây là vấn đề mang tính quy luật, được thể
hiện rõ nét nhất trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Ngoài GCCN, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức,
GCTS (tuy bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh – V.I.Lenin) đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển
của các tầng lớp XH mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung
lưu trong XH....
Ba là, CCXH – GC biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước
xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong cơ cấu XH – GC, GCCN, lực lượng tiêu biểu cho PTSX mới giữ vai trò chủ đạo, tiên
phong trong quá trình CNH, HĐH đất nước, cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Vai trò chủ đạo của
GCCN còn được thể hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa GCCN – GC nông dân – đội
ngũ trí thức ngày càng giữ vị trí nền tảng chính trị - XH, từ đó tạo nên sự thống nhất của CCXH –
GC trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH, từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột GC trong XH,
vươn tới những giá trị công bằng, bình đẳng. Đây là một quá trình lâu dài thông qua những cải biến
CM toàn diện của thời kỳ quá độ. Đó là xu hướng tất yếu và là biện chứng của sự vận động, phát
triển cơ cấu XH – GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

13
NỘI DUNG 5: DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

- DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH


Câu 8: Trình bày khái niệm dân tộc và những đặc trưng cơ bản của dân tộc.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã
hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc → bộ lạc → bộ tộc → dân
tộc.

Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản, tuy khác nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau:

a) Theo nghĩa rộng:


- Theo nghĩa rộng, dân tộc (quốc gia dân tộc) dùng để chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân của một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức
về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và
truyền thống đấu tranh trong suốt lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.

Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định.


Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tổn, vị trí địa lý của một dân tộc, biểu thị vùng
đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyển sở hữu. Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền
của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia - dân tôc khác. Trên không gian đó, các cộng
đổng tộc người có mối quan hệ gắn bó với nhau, cu trú đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đồng
tộc người gắn bó với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia.
Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất. Không có
lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ quyển quốc gia là nghĩa vụ và trách
nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc. Chủ quyền quốc gia - dân tộc về lãnh thổ là một khái
niệm xác định thường được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, quá trình di cư khiến cư dân của một quốc gia lại có thể
cư trú ở nhiều quốc gia, châu lục khác. Vậy nên, khái niệm dân tộc, lãnh thổ, hay đường biên giới
không chỉ bó hẹp trong biên giới hữu hình, mà đã được mở rộng thành đường biên giới “mềm”, ở
đó dấu ấn văn hóa chính là yếu tố để phân định ranh giới giữa các quốc gia - dân tộc.

Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành viên
trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc. Mối quan hệ kinh tế là nền

14
tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng đồng chặt chē, bền vững về kinh
tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân tộc.
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
Mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, làm công cụ
giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và tình cåm... Trong một
quốc gia có nhiều cộng đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một
ngôn ngữ chung, thống nhất. Tính thống nhất trong ngôn ngữ dân tộc được thể hiện trước hết ở sự
thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát
triển và sự thống nhất về ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối sống dân
tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn bó chặt chẽ với văn hóa của các
cộng đồng tộc người trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết
cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc đáo của dân tộc mình. Trong sinh hoạt cộng đồng,
các thành viên của dân tộc thuộc những thành phần xã hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá
trị văn hóa chung của dân tộc, đồng thời hấp thụ các giá trị văn hóa chung đó.
Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã tự mình tách
khỏi cộng đồng dân tôc. Vǎn hóa của một dân tộc không thể phát triển nếu không giao lưu với văn
hóa của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn hóa, các dân tộc luôn có ý thức bảo tồn và
phát triển bản sắc của mình, tránh nguy cơ đồng hóa về văn hóa.
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
Các thành viên cũng như các cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự quản lý, điều
khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc người.
Dân tộc - tộc nguời trong một quốc gia không có nhà nước với thể chế chính trị riêng. Hình thức tổ
chức, tính chất của nhà nước do chế độ chính trị của dân tộc quyết định. Nhà nước là đặc trưng cho
thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác
trên thế giới.
Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, đổng thời mỗi
đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân quả, tác động qua lại, kết hợp
với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc, tạo nên
tính ổn định, bền vững của cộng đồng dân tộc.

15
b) Theo nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa hẹp (dân tộc = tộc người) thì dân tộc là khái niệm dùng chỉ 1 cộng đồng tộc người
được hình thành trong lịch sử, có mối quan hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc
người, ngôn ngữ và văn hóa.

Dân tộc – tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:


- Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói).
Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi
trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có
những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
- Cộng đồng về văn hóa. Vǎn hóa bao gồm vǎn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể ở mỗi tộc người,
phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch sử
phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế
giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc
người.
- Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và có vị trí
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các tộc người
luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại
và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay
tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa... sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác
tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
Câu 9: Hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc và biểu hiện của nó trong giai
đoạn hiện nay?
a) Hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc
- Thứ nhất, xu hướng cộng đồng dân cư muốn TÁCH RA để hình thành cộng đồng dân tộc

độc lập

+ Ở các quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc nguời khác nhau, trong quá
trình phát triển, sự trưởng thành của ý thức tộc người và sự thức tỉnh về chủ quyền của mình, các
cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.

+ Xu hướng này phát huy tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB khi mà ý thức tự
giác tộc người ngày càng trưởng thành đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh tự do gay gắt diễn ra ở
những quốc gia tư bản chủ nghĩa đa tộc người và nó vẫn tiếp tục phát huy tác động trong giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa.

16
- Thứ hai, xu hướng các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc

gia muốn LIÊN HIỆP lại với nhau.

+ Xuất phát từ sự thống nhất những lợi ích về kinh tế, chính trị, văn hóa hoặc vị trí địa lý, môi

trường..., các dân tộc trong từng quốc gia và các quốc gia dân tộc trên thế giới muốn liên hợp lại với

nhau.

+ Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và

văn hóa trong xã hội tư bản đưa đến sự phụ thuộc, tác động qua lại lẫn nhau giữa các dân tộc, từ đó,

làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối quan hệ quốc gia và

quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau

+ Xu hướng này phát huy tác động nổi bật trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa khi mà các tộc

người cũng như các quốc gia đứng trước những sức ép mạnh mẽ từ bên ngoài, nhất là từ những thế

lực đế quốc.

b) Biểu hiện của hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc trong giai đoạn hiện
nay (xét ở phạm vi mối quan hệ quốc tế)
- Xu hướng thứ nhất thể hiện rất nổi bật thành:

+ Phong trào giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc của các dân tộc bị áp bức, nô dịch đối

với những dân tộc thuộc địa, bị phụ thuộc... (sinh viên tự chuẩn bị dẫn chứng);

+ Thành chiến lược “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ”

chống can thiệp, chia rẽ, lật đổ, khẳng định quyền tự quyết dân tộc của các quốc gia trong quá trình

toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế... (sinh viên tự chuẩn bị dẫn chứng);

+ Cuộc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc... (sinh viên tự chuẩn bị

dẫn chứng);

+ Cuộc đấu tranh để thoát khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức của các dân tộc nhỏ dưới

ách áp bức của các nước tư bản chủ nghĩa đối với những dân tộc đã giành được đôc lâp... (sinh viên

tự chuẩn bị dẫn chứng).

- Xu hướng thứ hai biểu hiện thành:


17
+ Sự tham gia ngày càng nhiều của các dân tộc vào các tổ chức, các diễn đàn liên kết, hợp tác

quốc tế và khu vực trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự hay cùng giải

quyết những vẫn đề chung của nhân loại như ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, chống ô nhiễm và bảo

vệ môi trường sinh thái, khắc phục nạn đói thường xuyên xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, chống

lại những căn bệnh hiểm nghèo ... (sinh viên tự chuẩn bị dẫn chứng);

+ Sự xích lại gần nhau để trở thành một quốc gia thống nhất theo nguyên trạng đã từng hình

thành trong lịch sử đối với những dân tộc còn bị chia cắt... (sinh viên tự chuẩn bị dẫn chứng).

Câu 10: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Liên hệ với
việc giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
a) Nội dung cương lĩnh:
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện quan điểm, lập trường của GCCN

trong giải quyết quan hệ dân tộc trên cơ sở mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa giải phóng

dân tộc và giải phóng giai cấp, mối quan hệ giữa hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của

dân tộc ở thời đại của chủ nghĩa đế quốc. Cương lĩnh này gồm ba nội dung cơ bản:

Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đằng

- Bình đẳng dân tộc là nguyên tắc đầu tiên trong Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin.

- Bình đẳng dân tộc là quyền chính đáng của các dân tộc, mà ở đó tất cả mọi dân tộc (kể cả

bộ tộc và chủng tộc) dù lớn hay nhỏ, dù đông người hay ít người, dù phát triển ở trình độ cao hay

thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực

của đời sống xã hội. Không dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn

ngữ; không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.

- Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc, phải

khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo điều

18
kiện thuận lợi để các dân tộc còn ở trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình cùng với sự

giúp đỡ của các dân tộc anh em phát triển nhanh trên con đường tiến bộ.

- Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc được biểu hiện ở cuộc

đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống mọi hình thức

áp bức, bóc lột, sự vi phạm lợi ích của nước lớn, nước phát triển đối với các nước nhỏ, lạc hậu,

chậm phát triển.

- Quyền bình đẳng của các dân tộc không những được ghi vào công pháp quốc tế, luật pháp

quốc gia mà quan trọng và thực chất hơn hết là phải từng bước được hiện thực hóa ở mọi lĩnh vực

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong đời sống của các dân tộc.

Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết

- Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc. Đó là quyền của mỗi dân tộc

được quyết định vận mệnh của dân tộc mình không phụ thuộc vào dân tộc khác. Đó là quyền của

các dân tộc được tự do lựa chọn con đường phát triển, lựa chọn chế độ chính trị trong quá trình vận

động, phát triển của dân tộc mình.

- Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng dòng quốc gia dân tộc

độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng để có đủ sức mạnh

chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện

thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc.

- Khi xem xét quyền tự quyết của một dân tộc cần đứng vững trên lập trường của GCCN:

Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ; kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu đồ lợi dụng

quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp công việc nội bộ của các nước hòng chia rẽ, thôn

tính độc lập dân tộc hay xâm phạm đến lợi ích của dân tộc khác.

Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

19
- GCCN - giai cấp lãnh đạo của tất cả các dân tộc trên thế giới trong thời đại ngày nay phải

đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh cách mạng chống lại kẻ thù chung là chế

độ áp bức, bóc lột nhằm giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.

- Liên hiệp GCCN tất cả các dân tộc là điều kiện đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức

mạnh để giành thắng lợi.

- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản và chiếm vị trí quan trọng nhất

trong Cương lînh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nó đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của

Cương lĩnh thành một chỉnh thể. Nội dung đoàn kết GCCN các dân tộc được nêu trong Cương lĩnh

dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu bảo đảm cho các dân tộc thực hiện

các quyền cơ bản đó của mình. Với nội dung này, ba nội dung của Cương lĩnh dân tộc được liên kết

một cách chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể của một cương lĩnh chính trị về vấn đề dân tộc và cao

hơn nữa là một cương lĩnh hành động cách mạng.

- Từ đó có thể thấy, nội dung về liên hiệp GCCN tất cả các dân tộc trong Cương lĩnh dân tộc

của Chủ nghĩa Mác-Lênin phản ánh sự thống nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng

GCCN. Sự thống nhất nói trên không chỉ ở chỗ: GCCN chỉ có thể giải phóng vĩnh viễn giai cấp

mình khi họ đồng thời giải phóng toàn thể các dân tộc, mà còn vì phong trào đấu tranh giải phóng

của các dân tộc chỉ có thể thắng lợi khi có đủ sức mạnh dựa trên cơ sở của liên hiệp GCCN quốc tế.

Liên hiệp GCCN của các dân tộc có vai trò quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng

dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Đồng thời việc thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết

cũng tùy thuộc vào sự đoàn kết, thống nhất GCCN các dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên

toàn thế giới.

20
Câu 11: Quan điểm CN Mác Lênin về nguồn gốc, bản chất, tính chất của tôn giáo.
a) Bån chất của tôn giáo

- Tôn giáo là một hiện tượng văn hóa – xã hội do con người sáng tạo ra, chứ không phải tôn
giáo sáng tạo ra con người. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản
ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
- Tôn giáo ra đời và chỉ tồn tại khi con người bế tắc, bất lực trước các hiện tượng tự nhiên và
XH. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần
bí.
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, là sự phản ánh nhưng không phản ánh đúng hiện
thực (phản ánh hư ảo hiện thực khách quan) về các hiện tượng tự nhiên và xã hội (ru ngủ
quần chúng nhân dân)
- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với
thế giới duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.

b) Nguồn gốc cüa tôn giáo


Thứ nhất, nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội cüa tôn giáo

- Trước hết, tôn giáo ra đời do sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh với tự nhiên, xã

hội nhằm giải quyết các yêu cầu, các mục đích kinh tế - xã hội, cũng như cuộc sống của bản thân

họ: Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên

hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích

được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.

- Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình thành, đối kháng giai

cấp nảy sinh, các mối quan hệ xã hội ngày càng phúc tạp và con người ngày càng chịu tác động của

những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, may rủi... nằm ngoài ý muốn và khả năng điều chỉnh của mình

với những hậu quả khó lường. Sự bần cùng về kinh tế, sự hiện diện của những bất công xã hội cùng

với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị - đó là nguồn gốc sâu

xa của tôn giáo.

21
- Ở chế độ chiếm hữu nô lệ, khi xǎ hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bú bát công,

do không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác..,

cộng với nỗi lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải

phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. Trong một số trường hợp, sự ra đời, phát triển

của tôn giáo còn bắt nguồn từ mục đích nhất định của giai cấp thống trị.

- Trong những thập kỷ gần đây, với sự phát triển của các điều kiện kinh tế -xã hội, đời sống

vật chất, tỉnh thần của con người ngày càng được đâm bảo, con người có điều kiện hơn trong quan

tâm giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh. Đây cũng là nguồn gốc

cho sự nảy sinh, phát triển nhu cầu tôn giáo, tín ngưỡng và xuất hiện những loại hình tôn giáo mới.

Thứ hai, nguồn gốc nhận thức của tôn giáo

- Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính

bản thân mình là có giới hạn. Khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những

điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các

tôn giáo.

- Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa

thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.

- Cùng với sự phát triển của quá trình nhận thức (từ cảm giác đến tri giác, biểu tượng; từ biểu

tượng đến khái niệm, phán đoán, suy lý...), con người vừa có khả năng nhận thức thế giới sâu sắc

hơn, vừa có khả năng “xa rời” hiện thực, dẫn đến phản ánh sai lầm hiện thực. Sự tuyệt đối hoá, sự

cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu

nhiên, thần thánh, khi đó, chính con người đã sáng tạo ra tôn giáo.

Thứ ba, nguồn gốc tâm lý của tôn giáo

- Tôn giáo ra đời từ tâm lý sợ hãi của con người. Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên,

xã hội, hay trong những hoàn cảnh bế tắc như ốm đau, bệnh tật ngay cả khi những may, rủi

22
bất ngờ xảy ra; hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới

xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh...), cũng khiến con người dễ tìm đến với tôn

giáo... (sinh viên tự chuẩn bị dẫn chúng).

Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tình cảm của con người đối với sự ra đời và tồn tại của

tôn giáo đã được các nhà vô thần cổ đại nghiên cứu. Họ thường đưa ra những luận điểm, như: “sự

sợ hãi sinh ra thần linh”.

- Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với

những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tín ngưỡng, tôn giáo... (sinh

viên tự chuẩn bị dẫn chứng).

c) Tính chất của tôn giáo


Tính lịch sử của tôn giáo

- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và

phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, nó có khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều

chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng

có sự thay đổi theo.Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội,

lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, nhiều hệ phái

khác nhau.

- Tôn giáo không phải là một hiện tượng vĩnh hằng. Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi

khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện

tượng tự nhiên và xã hội một cách khoa học đầy đủ, thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó

trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người. Đương nhiên, để đi đến trình

độ đó sẽ còn là một quá trình phát triển rất lâu dài của xã hội loài người.

Tính quần chúng của tôn giáo

- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục; không

một quốc gia, dân tộc nào không có một hay nhiều tôn giáo.

23
- Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (khoảng

4/5 dân số thế giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một

bộ phận khá đông đảo quần chúng nhân dân lao động.

Sự ra đời, tồn tại của các tôn giáo phản ánh nhu cầu của quần chúng nhân dân muốn được

giải phóng, thoát khỏi sự áp bức của các thế lực thống trị trong tự nhiên và trong xã hội. Dù tôn

giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hảo của thế giới bên kia, song nó luôn luôn phản ánh

khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, các tôn giáo

chính thống đều có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, góp phần hình thành các hệ thống đạo

đức, phát triển, làm phong phú đời sống tinh thần, ăn sâu vào tư tưởng, tình cảm của một bộ phận

quần chúng nhân dân, từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Tính chính trị của tôn giáo

- Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ của con

người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất chính

trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi

ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp.

- Tôn giáo có tính chính trị là do:

+ Tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng

của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc... (sinh viên tự chuẩn bị

dẫn chứng). ;

+Các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống

lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội... (sinh viên tự chuẩn bị dẫn chúng)..

Khi tính chính trị của tôn giáo được sinh ra bởi mục đích chính trị của giai cấp thống trị phản

tiến bộ thì nó gắn liền với tính chính trị tiều cực, phản tiến bộ. Vì vậy, cần nhận thức rõ ràng, đa số

quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã

24
và đang bị các thế lực chính trị - xã hội phản tiến bộ lợi dụng nhằm thực hiện mục đích ngoài tôn

giáo của họ ... (sinh viên tự chuẩn bị dẫn chứng).

NỘI DUNG 6: KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
Câu 12: Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
a. Khái niệm gia đình:
Là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa
trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
b. Vị trí của gia đình trong xã hội:
- Gia đình là tế bào của xã hội:
+ Gia đình có vai trò quyết định với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
+ Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào
tự nhiên, một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể xã hội.
- Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi
thành viên: gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc những công dân tốt cho xã hội, sự hạnh phúc gia
đình là tiền đề để hình thành nên nhân cách tốt cho những công dân của xã hội muốn xây dựng xã
hội tốt cần chú trọng xây dựng gia đình, Hồ chủ tịch nói: “Gia đình tốt thì xã hội tốt, nhiều gia
đình tốt cộng lại thì làm cho xã hội tốt hơn”
= Tuy nhiên mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong mối quan hệ tình cảm gia đình mà còn có quan
hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngoài gia đình
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
+ Là cộng đồng xã hội đầu tiên của con người, tuy nhiên mỗi cá nhân không chỉ sống trong tình
cảm gia đình mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người ngoài gia đình.
+ Mặt khác, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân.
c. Chức năng:
- Tái sản xuất ra con người:
+ Là chức năng đặc thù của gia đình không một cộng đồng nào có thể thay thế.
+ Chức năng này không chỉ thỏa mãn tâm sinh lí tự nhiên mà còn đáp ứng nhu cầu sức lao động của
xã hội.
- Nuôi dưỡng, giáo dục con người:
+ Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho xã hội.
25
+ Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm cha mẹ với con cái đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội.
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ trong xã hội cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Gia đình là đơn vị tiêu dùng của xã hội.
- Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm gia đình: Chức năng thường xuyên của gia đình,
bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo cân bằng tâm
lý, bảo vệ sức khỏe.

Câu 13: Phân tích những cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH ở
Việt Nam.
a. Cơ sở chính trị - xã hội:
Thiết lập chính quyền nhà nước của GCCN và nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
với tư cách là cơ sở việc xây dựng gia đình thể hiện rõ nét nhất ở hệ thống pháp luật, nhất là Luật
hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành
viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội...
b. Cơ sở kinh tế - xã hội:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất tương ứng với trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ
sản xuất mới của xã hội xhcn.
Cụ thể: Cơ sở kinh tế -xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới,
xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư
liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bỏ,tạo cơ
sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong trong xã
hội.
c. Cơ sở văn hóa:
Sự phát triển của hệ thống giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ góp phần nâng cao trình
độ dân trí, cung cấp cho các thành viên gia đình kiến thức, nhận thức mới làm nền tảng cho việc
hình thành những giá trị chuẩn mực mới.
Cụ thể: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cùng với những biến đổi căn bản trong đời sống
chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi. Những giá trị văn hóa
được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước hình thành và dần dần giữ
vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục
tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.

26
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ
dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên
trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực
mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH. Thiếu đi cơ sở văn hóa,
hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc,
không đạt hiệu quả cao.
d. Chế độ hôn nhân tiến bộ:
- Dựa trên cơ sở tự nguyện dựa trên tình yêu nam nữ.
- Bao gồm quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn.
- Xuất phát từ hôn nhân một vợ - một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Bảo đảm về mặt pháp lý.

27

You might also like