Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 03 - 10CLC
Nhóm 03 - 10CLC
Nhóm 03 - 10CLC
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐIỂM
2
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ LÊN MEN Mã học phần: PRFT415350_10CLC
HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2023- 2024
Thời gian học: từ 28/2/2024 đến 20/3/2024
Cerevisiae có tỉ lệ nảy chồi bắt đầu suy trường nuôi cấy có sự ảnh hưởng đến quá
giảm. Nguyên nhân là do cơ chất cho sự trình sinh trưởng của chủng giống nấm
10
Báo cáo Thí nghiệm Công nghệ lên men GVHD: PGS.TS. Trịnh Khánh Sơn
men. Ở pha log, tế bào phát triển nhanh men đã lấy đi cơ chất có trong môi trường
nên tốc độ trao đổi chất lớn đòi hỏi tiêu để tiếp tục sinh trưởng nên mới có sự
thụ đường saccharose nhiều hơn, vì vậy chênh lệch (Nguyen Quang Thao và cộng
hàm lượng đường giảm nhanh để đáp ứng sự,2016).
được nhu cầu cần cơ chất để sinh trưởng 3.5 Ảnh hưởng của thời gian nhân
(Liu và cộng sự, 2015). Ở 24h đầu thì hàm giống đến sự sinh trưởng của tế bào tại
lượng đường giảm mạnh, sau đó thì có xu pha log.
hướng cân bằng và giảm từ từ, cuối cùng
khi hàm lượng đường cạn kiệt thì vi sinh
vật sẽ bắt đầu bước vào pha suy vong.
(Siregar và cộng sự,2019).
Từ kết quả thu nhận được có thể
thấy được hàm lượng đường trong các môi Hình 3.5 Đồ thị pha Log của nấm men
trường nuôi cấy đều giảm. Cụ thể ở môi Saccharomyces Cerevisiae ở điều kiện
trường nhân giống 12 giờ hàm lường thời gian nhân giống 12 giờ,24 giờ và
đường giảm nhiều nhất (từ 9,9% xuống 36 giờ
5,9%), môi trường nhân giống 24 giờ Từ kết quả thu được ta có được
giảm ít hơn (từ 9,8% xuống 6,0%) và giảm đường cong pha sinh trưởng của chủng
hàm lượng đường ít nhất là ở môi trường nấm men Saccharomyces Cerevisiae theo
nhân giống 36 giờ (từ 9,9% xuống 6,8%). từng khoảng thời gian nhân giống 12 giờ,
Điều này xảy ra là vì đường saccharose là 24 giờ và 36 giờ. Mẫu có thời gian nhân
nguồn dinh dưỡng cho nấm men phát giống 12 giờ có pha log bắt đầu từ lúc 0
triển, mà ta thu nhận được kết quả từ mật giờ, pha log diễn ra từ 0 – 3 giờ, pha lag
độ tế bào ở môi trường nhân giống 12 giờ không diễn ra do môi trường nhân giống
là cao nhất và 36 giờ là thấp nhất nên số và lên men có cùng điều kiện pH cho
liệu hàm lượng đường thu nhận được là chủng nấm men phát triển mà không cần
hợp lý. Hàm lượng đường tổng đo được ở phải thích nghi với môi trường mới.
0h không phải 10% là vì chủng nấm men Tương tự với thời gian nhân giống là 24
Saccharomyces Cerevisiae đã tiến vào giờ và 36 giờ thì pha log cũng diễn ra ngay
pha log nên khi đưa vào môi trường lên từ lúc cho vào môi trường lên men, diễn
11
Báo cáo Thí nghiệm Công nghệ lên men GVHD: PGS.TS. Trịnh Khánh Sơn
ra trong khoảng thời gian từ 0-3 giờ đầu. nhân giống khác nhau 12 giờ, 24 giờ và 36
Sau đó tiến vào điểm uốn tại đây, chủng giờ thì môi trường nhân giống 12 giờ là
nấm men phát triển chậm lại và dừng sinh môi trường có thời gian thế hệ ngắn nhất,
trưởng khi vào pha cân bằng. tốc độ sinh trưởng cao nhất nên là thời
3.6 Các thông số động học sinh trưởng gian nhân giống tối ưu nhất. Đây là
Từ các thông số thu được, trong cả 3 môi khoảng thời gian nhân giống phù hợp để
trường nhân giống cho chủng nấm men tạo điều kiện cho chủng nấm men
Saccharomyces cerevisiae với thời gian Saccharomyces cerevisiae sinh trưởng và
khác nhau 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ đều sản xuất sinh khối.
không xuất hiện lag phase mà đường cong
sinh trưởng trực tiếp đi vào log phase và
phát triển. Tại vì không có sự thay đổi pH
giữa môi trường nhân giống và lên men
chúng đều có pH = 6 và cũng như có thời
gian nhân giống khá dài nên vi sinh vật đã
sinh trưởng tốt thích nghi với môi trường
lên men ngay lập tức để tiến vào pha log.
Môi trường lên men có thời gian nhân
giống là 12 giờ có thời gian thế hệ ngắn
nhất 0,57 giờ, tiếp đến là môi trường có Hình 3.6 Các thông số động học sinh
thời gian nhân giống 36 giờ với thời gian trường
thế hệ 0,60, và thời gian thế hệ kéo dài IV. KẾT LUẬN
nhất 0,62 là ở môi trường nhân giống 24 Khi khảo sát việc thay đổi thời gian
giờ. Thời gian thế hệ càng ngắn thì tốc độ nuôi cấy (12h, 24h, 36h) và giữ nguyên
sinh trưởng của tế bào càng nhanh và hiệu pH của môi trường lên men (pH=6), ta
suất tạo thành tế bào càng cao. Do đó thời thấy được sự ảnh hưởng khi thay đổi thời
gian nhân giống là 12 giờ thích hợp nhất gian nuôi cấy đến động học sinh trưởng
cho việc nuôi cấy tế bào. của nấm men Saccharomyces Cerevisiae.
Thông qua các thông số kết quả có thể Thời gian nhân giống thay đổi ảnh hưởng
thấy được trong 3 môi trường có thời gian đến mật độ tế bào (lnN/ml), tỉ lệ tế bào
12
Báo cáo Thí nghiệm Công nghệ lên men GVHD: PGS.TS. Trịnh Khánh Sơn
sống (%), tỉ lệ tế bào nảy chồi (%), hàm nghiệm, với môi trường nuôi cấy có
lượng đường tổng (%) và tốc độ sinh pH=6, môi trường lên men có pH=6 và
trưởng đặc trưng của pha log dạng lnN của thời gian nhân giống là 12h là điều kiện
nấm men Saccharomyces Cerevisiae. phù hợp cho nấm men Saccharomyces
Qua khảo sát ta thấy được, trong ba cerevisiae sinh trưởng và sản xuất ra sinh
môi trường nhân giống có thời gian nhân khối.
giống khác nhau (12h,24h,36h) thì môi
trường nhân giống có thời gian là 12h là
môi trường có thời gian thế hệ ngắn nhất,
tốc độ sinh trưởng cao nhất và hiệu suất
tạo thành tế bào cao nhất, điều này cho
thấy trong ba môi trường nhân giống
(12h,24h,36h) thì môi trường nhân giống
có thời gian là 12h là môi trường phù hợp
nhất với môi trường lên men có pH=4-6
để tạo điều kiện tối ưu nhất cho nấm men
Saccharomyces Cerevisiae sản xuất ra
sinh khối cao nhất và sinh trưởng tốt nhất.
Khi tốc độ sinh trưởng nhanh, thời gian
thế hệ ngắn thì hiệu suất tạo thành tế bào
nấm men cao hơn. Sau khi thực hiện khảo
sát, nhóm thấy rằng việc chọn thời gian
nhân giống cho môi trường nhân giống là
việc vô cùng quan trọng để cho quá trình
lên men đạt được mục đích là nấm men
Saccharomyces Cerevisiae sản xuất ra
sinh khối cao nhất. Việc xác định được
thời gian của môi trường nhân giống và
pH môi trường lên men phù hợp nhất sẽ
tối ưu được hiệu quả. Trong bài thí
13
Báo cáo Thí nghiệm Công nghệ lên men GVHD: PGS.TS. Trịnh Khánh Sơn
14
Báo cáo Thí nghiệm Công nghệ lên men GVHD: PGS.TS. Trịnh Khánh Sơn
15