Professional Documents
Culture Documents
GAN TO.Y6.Mai
GAN TO.Y6.Mai
GAN TO.Y6.Mai
I. ĐỊNH NGHĨA
Kích thước của gan được đánh giá trên lâm sàng bằng cách gõ để xác
định bờ trên và sờ nắn để xác định bờ dưới. Bình thường, bờ trên gan gõ thấy ở
khoang liên sườn 5 trên đường giữa xương đòn phải, bờ dưới của gan sờ thấy
dưới bờ sườn phải không quá 2cm đối với trẻ nhỏ và không quá 1cm với trẻ lớn.
Kích thước của gan còn được đánh giá bằng các kỹ thuật chẩn đoán hình
ảnh. Kích thước trung bình của gan thay đổi:
- Trẻ 1 tuần tuổi 4,5-5cm
- Trẻ nhỏ 6-7cm
- Trẻ lớn hơn, lúc 12 tuổi 7-8cm
- Trẻ trên 12 tuổi, có thể tính kích thước gan theo công thức sau:
Trẻ trai: Kích thước gan (cm) = 0,032. W (pound) + 0,18. H (inch) – 7,86
Trẻ gái: Kích thước gan (cm) = 0,027. W (pound) + 0,22. H (inch) –
10,75
W: cân nặng; H: chiều cao. (Theo Nelson Texbook of Pediatrics, 1996)
Gọi là gan to khi quá giới hạn trên. Cũng cần phân biệt với một số trường
hợp gan bị sa xuống do tràn khí màng phổi, do tăng thâm nhiễm ở phổi, do có
khối to ở sau phúc mạc, có áp xe dưới cơ hoành, thuỳ phải của gan kéo dài, túi
mật lớn, u dạ dày, u đại tràng góc gan, thận phải to, hạch mạc treo, u hoặc viêm
cơ thành bụng vùng hạ sườn phải có thể lầm là gan to.
II. NGUYÊN NHÂN
Có thể phân loại nguyên nhân gan to theo cơ chế bệnh sinh như sau:
Cơ chế Bệnh có gan to
Viêm gan virus A, B cấp và mạn
Cấy máu
KST phân Suy dinh dưỡng Thâm nhiễm Nhiễm khuẩn cấp Ứ huyết tĩnh
mạch
Chẩn đoán huyết thanh hay bệnh hệ thống
Chọc kim hút