Professional Documents
Culture Documents
Hệ tim mạch
Hệ tim mạch
Khi bị kích thích, Na+ đi từ ngoài vào trong do bên ngoài ion Na+ có kích thước nhỏ và ion
Na+ có điện dương đc hút bởi nút xoang mang điện âm, tính thấm của màng tế bào đối với
Na+ cao hơn K+, nồng độ ion Na+ cao nhất ở dịch ngoại bào (142 eQ/l)
cơ chế khuếch tán và làm cho bên trong dương hơn, điện thế màng tế bào thay đổi lên +20
và kích thích K+ đi ra ngoài màng tế bào
Tái cực một phần
3 Na+ + Ca2+ = 2K+
Xuất hiện Ca++ = tái cực một phần
Hình cao nguyên
xuất hiện Ca++ => hoạt hóa kênh Na+ Ca+ ATPase => tái cực
5 pha
0 Khử cực nhanh Na+ ồ ạt đi vào trong màng tế bào => tim đang co => kích thích không
sinh đáp ứng
1 tái cực một phần do vai trò của K+ => kích thích với cường độ cao hơn ngưỡng cũng
không xuất hiện đáp ứng
2 bình nguyên có sự xuất hiện của Ca2+ (kênh canxi chậm + giảm tính thấm với K+)
3 tái cực nhanh nhưng chậm hơn pha 0 nhờ sự hoạt hóa bơm natri kali atpase
4 màng tế bào trở về trạng thái bình thường
b) Chu kỳ hoạt động của tim: thời kỳ tâm thu/ thời kỳ tâm trương
75 nhịp/ phút => 0,8s/ 1 chu kỳ tim gồm 3 giai đoạn: nhĩ thu, thất thu và tâm trương toàn bộ.
Nhĩ thu: (0,1s) là giai đoạn tâm nhĩ co lại => P tăng, cao hơn trong tâm thất =>Van nhĩ thất
được mở, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất 35% lượng máu
Tác dụng: đẩy nốt máu còn lại từ tâm nhĩ xuống tâm thất
Sau giai đoạn này, tâm nhĩ giãn hết phần còn lại của chu kỳ (0.7s). Máu từ tâm nhĩ xuống
tâm thất => P tâm thất tăng
Thất thu: là giai đoạn tâm thất co lại, sau thời kỳ nhĩ thu, kéo dài 0,3s gồm 2 thời kỳ
Thời kỳ tăng áp(thời kỳ co đẳng tích, thời kỳ co đẳng trương do sợi cơ trong tâm thất không
đổi): bắt đầu khi tâm thất co, P tâm thất > P tâm nhĩ => van nhĩ thất đóng lại nhưng mà P
tâm thất < P động mạch => van tổ chim vẫn đóng lại
Đặc điểm: P máu trong tâm thất tăng nhanh, t=0,05s
do van nhĩ thất đóng lại, bị lồi lên tâm nhĩ => P tâm nhĩ tăng
Thời kỳ tống máu: Cuối thời kỳ tăng áp, P máu trong tâm thất > P trong động mạch => mở
van tổ chim , máu vào động mạch, tâm thất tiếp tục co bóp => P trong tâm thất cao => máu
được tiếp tục tống vào động mạch t=0,25s
Gồm 2 thì:
Thì tống máu nhanh: 0,09s ⅘ lượng máu được tống vào động mạch
Thì tống máu chậm: 0,16s
Thể tích tâm thu: mỗi lần tâm thất thu, tâm thất tống vào động mạch 60-70ml máu
Tâm thất trái và thất phải tống vào động mạch một lượng máu xấp xỉ nhau do:
thất trái có thành dày gấp 3 lần thất phải, sức co của thất trái mạnh hơn thất phải tuy nhiên
do vòng tuần hoàn nhỏ có sức cản nhỏ hơn sức cản của vòng tuần hoàn lớn.
Máu được tống vào động mạch lại tạo ra một PHẢN LỰC làm cho sàn van nhĩ thất hạ
xuống, tâm nhĩ giãn ra và áp suất trong tâm nhĩ giảm xuống, sau khi hết phản lực => sàn
van hạ xuống P trong tâm nhĩ lại tăng lên một chút
Giai đoạn tâm trương toàn bộ: t=0,4s, 65% lượng máu từ nhĩ xuống thất
tâm thất giãn ra => P giảm => van tổ chim đóng lại => thất tiếp tục giãn (Thời kỳ giãn đẳng
tích) => máu chưa được chuyển đi đâu => P trong thất giảm nhanh đến khi P tâm thất < P
tâm thu => van nhĩ thất mở ra => kết thúc thời kỳ giãn đẳng tích => máu được hút từ tâm
nhĩ xuống tâm thất => chia thành 2 thì:
Đầy thất nhanh: máu được hút xuống tâm thất nhanh sau khi van nhĩ thất mở ra
Đầy thất chậm: máu hút xuống tâm thất chậm
Đánh giá: Khi van nhĩ thất mở ra => P tâm nhĩ cũng giảm do tống máu xuống tâm thất
Kết thúc tâm trương toàn bộ => tâm thất tiếp tục giãn thêm 0,1s (thời kỳ nhĩ co)
(*) Lâm sàng: Thời kỳ nhĩ co chỉ đẩy nốt 35% máu còn lại xuống tâm thất => tim chỉ có 2
thời kỳ là tâm thu và tâm trương.
- Cơ chế ???
lưu lượng tim: là lượng máu mà tim bơm vào động mạch trong thời gian 1 phút
để đánh giá chức năng của tim
Q = Qs x Fc=70x75= 4500 ml/phút (4-5l/1 phút)
Qs: thể tích tâm thu là thể tích máu mà tim bơm được vào động mạch trong một lần co bóp
BN bị thiếu máu => truyền dịch để đảm bảo được số lượng thể tích tâm thu
Phản xạ Goltz: đánh vào vùng thượng vị => tác động đến dây thần kinh số 10 => làm tim
đập chậm hoặc ngừng đập