Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý.

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát
hành trái phiếu.
2. Công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
3. Sự im lặng của bên được đề nghị được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng.
4. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ thời điểm bị đơn nhận được
đơn khởi kiện của nguyên đơn.
5. Người có trình độ cử nhân luật đủ điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề
Quản tài viên.
• a. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành trái
phiếu.

• Sai (0.25 điểm).

• Cơ sở pháp lý (0.25 điểm): Khoản 4 Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020

• Giải thích (0.5 điểm): Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành
trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan

• b. Công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

• Sai (0.25 điểm).

• Cơ sở pháp lý (0.25 điểm): Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020

• Giải thích (0.5 điểm): Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát
• c. Sự im lặng của bên được đề nghị được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

• Sai (0.25 điểm).

• Cơ sở pháp lý (0.25 điểm): Khoản 2 Điều 393 Bộ luật dân sự 2015

• Giải thích (0.5 điểm): Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.

• d. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ thời điểm bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên
đơn.

• Sai (0.25 điểm).

• Cơ sở pháp lý (0.25 điểm): Điều 31 Luật trọng tài thương mại 2010

• Giải thích (0.5 điểm): Trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có
thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn
khởi kiện của nguyên đơn
e. Người có trình độ cử nhân luật đủ điều kiện để cấp chứng chỉ hành
nghề Quản tài viên.
• Sai (0.25 điểm).
• Cơ sở pháp lý (0.25 điểm): Điểm c Khoản 1 Điều 12 Luật Phá sản 2014
• Giải thích (0.5 điểm): Điều kiện hành nghề Quản tài viên: người có
trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh
nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
• 6. Công ty TNHH 1 thành viên do một tổ chức làm chủ sở hữu phải
có Hội đồng thành viên.
• 7. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
• 8. Khi Hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm
bên kia nhận được thông báo hủy bỏ hợp đồng.
• 9. Sau khi tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã phải tạm dừng cho đến khi
có quyết định mới của tòa án.
• 10. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nữa
tổng số chủ nợ không bảo đảm và đại diện cho từ 65% tổng số nợ
không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
BÀI TẬP
• Doanh nghiệp tư nhân A (A) có trụ sở chính tại Phường Đa Kao,
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Ngày 02/3/2023, A gửi chào hàng bán một
số sản phẩm trang trí nội thất cho Công ty Cổ phần B (B). Trong đơn
chào hàng nêu rõ thời gian bên A cam kết với đối tác về các điều kiện
chào hàng là 10 ngày kể từ ngày gửi chào hàng. Nhận được chào hàng,
ngày 08/3/2023, B gửi đơn cho A về việc chấp nhận hầu hết các điều
kiện chào hàng A đã đưa ra trước đó nhưng chỉ mua một nửa số lượng
sản phẩm trong đơn chào hàng. Hỏi:
• a. B có được đưa ra yêu cầu trên đối với A hay không. Đó có phải là
việc B chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng với A hay không? Vì sao?
(1đ)
b. Giả sử A chấp nhận việc bán cho B 50% số lượng hàng theo những điều
kiện mình đã đưa ra. Ngày 10/3/2023, A đã ký hợp đồng với B. Trong hợp
đồng ký kết, A có trách nhiệm cung cấp gỗ cho B với tổng trị giá là 05 tỷ
đồng. Hai bên đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc giải quyết tranh chấp
xảy ra giữa hai bên (nếu có) tại Trung tâm trọng tài X. Được biết trong hợp
đồng hai bên thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng là 10% giá trị hợp đồng
và không thỏa thuận điều khoản bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, A đã không
thể giao hàng cho B đúng hạn do một số lý do chủ quan nên đã gây thiệt hại
kinh tế cho B là 01 tỷ đồng do không có sản phẩm giao cho đối tác. B nộp
đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân (TAND) TP. Hồ Chí Minh để được giải
quyết. Hỏi TAND TP. Hồ Chí Minh có được thụ lý và giải quyết tranh chấp
không? Tại sao? (0,5đ). Điều khoản thoả thuận về phạt vi phạm hợp đồng
như trên là hợp pháp hay không? Vì sao? (1đ).
c. Giả sử A làm ăn thua lỗ trong 02 năm gần đây và đến nay A mất khả năng
thanh toán tổng cộng các khoản nợ là 15 tỷ, bị áp dụng thủ tục thanh lý và tuyên
bố phá sản. Tất cả 200 doanh nghiệp, cá nhân là chủ nợ của A đều có trụ sở hoặc
cư trú tại TP. Hồ Chí Minh. A không nợ người lao động. Trong số các chủ nợ có:
• - Ngân hàng TMCP X. Khoản nợ của A đối với X là 05 tỷ đồng và có tài sản
thế chấp trị giá 8 tỷ đồng.
• - Công ty CP M với số nợ là 01 tỷ đồng và tài sản đảm bảo là 500 triệu đồng.
• - Ông N là nhà cung cấp vật tư với số nợ là 100 triệu đồng và không có tài sản
đảm bảo.
Hỏi: Tòa án nào có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với A? (0,5đ). Giả
sử M được thanh toán 800 triệu đồng, hỏi Ngân hàng X và ông N được thanh
toán bao nhiêu?

You might also like