Professional Documents
Culture Documents
Hiep
Hiep
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN
VI XỬ LÝ TRONG ĐO LƯỜNG ĐIỀU KHIỂN
MỤC LỤC
Contents
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN............................................4
1.1 Đặt vấn đề.........................................................................................................4
1.1.1 Tổng quan về chip......................................................................................4
1.2 Nhiệm vụ của đồ án..........................................................................................5
1.2.1 Tính năng của hệ thống..............................................................................5
Chương 2: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG.................................7
2.1 Sơ đồ khối.........................................................................................................7
2.2nhiệm vụ - chức năng của từng khối..................................................................7
2.3 Vi Điều Khiển 8051..........................................................................................9
2.3.1Kiến trúc phần cứng AT89C52...................................................................9
2.3.2hoạt động của tìmer...................................................................................17
2.3.3hệ thống ngắt.............................................................................................21
2.4.cảm biến tốc độ (encoder)...............................................................................25
2.4.1cấu tạo và phân loại encoder.....................................................................25
2.4.1.2.cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mội loại encoder..........................25
2.5 màn hình hiển thị LCD....................................................................................29
2.6Mạch cầu H......................................................................................................30
2.6.1 nguyên lý hoạt động của mạch cầu H......................................................30
2.6.2giới thiệu về L298 (IC mạch cầu H).........................................................31
9.7Động cơ 1 chiều DC.........................................................................................33
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ PHẦN MỀM CHO HỆ THỐNG.....................................35
3.1 Các phần mềm áp dụng để thực hiện đồ án....................................................35
3.2 Các lưu đồ thuật toán......................................................................................35
3.3 Code chương trình...........................................................................................37
1
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
2
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
3
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
4
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
5
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Những ứng dụng này chỉ là một số trong số rất nhiều cách mà công nghệ đo và
điều khiển tốc độ có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Chính
- Vi xử lý 8051:
Sử dụng vi xử lý 8051 làm trung tâm điều khiển của hệ thống.
Lập trình vi xử lý để xử lý dữ liệu từ cảm biến và điều chỉnh tốc độ
theo yêu cầu.
1.2.2 Phần cứng của hệ thống.
Phần cứng của hệ thống gồm:
- Vi xử lý 8051 (hoặc các phiên bản, biến thể khác của vi xử lý 8051): Là
trung tâm điều khiển của hệ thống, xử lý dữ liệu từ cảm biến và điều chỉnh
các chức năng của hệ thống dựa trên thông tin thu thập được.
- Cảm biến tốc độ: Để đo tốc độ của đối tượng hoặc hệ thống cần kiểm soát.
Cảm biến này có thể là cảm biến từ tính, cảm biến quang học hoặc các loại
cảm biến tốc độ khác.
- Mạch giao tiếp: Để kết nối vi xử lý và cảm biến tốc độ. Các giao thức như
SPI, I2C, UART có thể được sử dụng để truyền thông tin từ cảm biến đến vi
xử lý.
- Mạch điều khiển tốc độ: Bộ điều khiển được thiết kế để điều chỉnh tốc độ
dựa trên dữ liệu từ vi xử lý và cảm biến tốc độ. Nó có thể là mạch điều khiển
PWM (Pulse Width Modulation) hoặc mạch điều khiển tần số.
- Màn hình hiển thị (ví dụ: màn hình LCD): Dùng để hiển thị thông tin về
tốc độ đã đo được hoặc các thông tin điều khiển khác từ vi xử lý.
- Nguồn cấp: Cung cấp điện cho hệ thống. Cần có nguồn cấp ổn định và có
thể được thiết kế với bộ chuyển đổi hoặc pin sạc (nếu là hệ thống di động).
- Bộ nhớ (nếu cần thiết): Có thể bao gồm bộ nhớ để lưu trữ dữ liệu đo được
hoặc chương trình điều khiển.
- Các linh kiện điện tử khác: Bao gồm các linh kiện như tụ, điện trở, linh
kiện bảo vệ, vi xử lý ngoại vi, và các linh kiện điện tử khác cần thiết cho
hoạt động ổn định của hệ thống.
7
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
2.1 Sơ đồ khối
Hình3: sơ đồ khối
*) Động cơ : động cơ điện được sử dụng trong mạch là động cơ điện một chiều có
điện áp đặt vào tối đa 24V.Trên trục động cơ có gắn một đĩa tròn có khoét các
lỗ tròn để cho ánh sáng từ led phát quang. có thể đi qua tới con mắt thu quang.
để có thể đo được tốc độ động cơ.ở đây chúng ta dùng động cơ DC 12V.
*)Encoder :dùng để đo số vòng quay của động cơ và phát hiện chiều quoay của
8
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
động cơ.encoder nó sẽ đo tốc độ động cơ thông qua sự liên lạc, mắt liên lạc của
led phát quang và bộ phận thu quang rồi chuyển thành các xung điện áp vuông
gửi tới chân ngắt của Vi Xử Lý.
*)Vi Xử Lý:nhận các tín hiệu từ encoder thông qua cơ chế ngất từ đó căn cứ vào
số xung do đó nó sẽ tính toán xử lý để:
- Đưa ra tốc độ động cơhiễn thị lên led 7 thanh.
- Điều chế độ rộng xung PWM đề điều khiển tốc độ động cơ cho phù hợp với
yêu cầu.
=> Khối vi xử lý là trái tìm là khối óc của hệ thống là phần quan trọng nhất điều
khiển mọi hoạt động của mạch.
*) Khối điều khiểnđiều khiển hướng của động cơ điện một chiều.trong bài toán
này chúng em xử dụng mạch cầu H đẻ điều khiễn hướng của động cơ.
*) Khối hiển thị độ động cơ từ vi xử lý rồi hiển thị lên LCD theo sự điều khiển của
Vi điều khiên.
+) Khối nguồn ồn áp 5V:có chức năng cung cấp điện áp ổn định cho các khối
trong mạch.Cụ thẻ trong mạch ta sử dụng hai nguồn riêng biệt:
~ Nguồn 5V DC dùng để nuôi các IC trong mạch hoạt động tạo ra các tín hiệu
xuất ra chuẩn TTL,tránh các trường hợp nhiễu điện áp không đúng với điện
áp cấp cho IC => tránh IC không hoạt động,hỏng hóc,chập cháy.
- Nguồn 12V DC dùng đề cung cấp cho động cơ một chiều DC (trong đồ án
này sử dụng động cơ một chiều DC 12V.)
9
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Hình 4:Mạch reset tác động bằng tay và sẽ tự động reset lại máy.
12
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Mạch reset tác động bằng tay và sẽ tự động reset lại máy.
-XATL1 và XATL2: là 2 ngõ vào và ra của bộ khuếch đại đảo của mạch dao
động,được cấu hình dùng để dùng như một bộ dao động trên chíp
13
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
14
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Hình 8: sơ đồ chi tiết không gian bộ nhớ dữ liệu bên trong vi điều khiển:
15
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
16
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
P1 ở địa chỉ 90H, P2 tại địa chỉ A0H, P3 tại địa chỉ B0H. Tắt cả các công đều có
địa chỉ bit nên cung cấp khả năng giao tiếp với bên ngoài
- Các thanh ghỉ bộ đếm thời gian: AT§9C52 có 3 bộ đếm thời gian 16 bit
để định các khoảng thời gian hay đếm các sự kiện. Timer0 có địa chỉ 8AH (TL:
bit thấp) và §CH(THO: byte cao). Timerl có địa chỉ 8BH (TLI: bt thấp) và
§DH(THI: byte cao). Timer2 có địa chỉ CCH (TL2: bit thấp) và 8CD(TH2: bytc
cao). Hoạt động của các bộ đếm thời gian được thiết lập bởi các thanh ghỉ
TMOD,TCON, T2CON. Ngoài ra các thanh ghi RCAP2L, RCAP2H được sử dụng
trong chế độ tự nạp của 16 bitbộ định thời 2
- Các thanh ghỉ cống tuân tự: IC AT§9C52 chứa một công nối tiếp để kết
nối với các thiết bị nói tiếp như moderm hoặc đẻ giao tiếp với các IC khác sử dụng
giao tiếp nói tiếp. Bộ đệm dữ liệu nói tiếp SBUF lưu giữ cả dữ liệu truyền đi và dữ
liệu nhận được.
- Các thanh ghỉ ngắt. AT§9C52 có 6 nguyên nhân ngắt và 2 ngất ưu tiên.Các ngắt bị cắm
sau khi hệ thống khởi động lại và đẻ được bật bằng cách ghỉ vào thanh ghỉ cho phep ngất
IE. Mức ưu tiên được thiết lập thông qua thanh phi ưu tiên
IP.
- Thanh ghỉ điều khiển năng lượng PCON (Power Control Register): chứa.
nhiều bịt điều khiển đảm bảo các chức năng khác nhau.
17
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
18
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
19
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Trong Mode 2, thanh ghỉ định thời TLx hoạt động như là bộ dịnh thời 8
bít trong khi byte cao của bộ dịnh thời lưu giá trị nạp hạ. Khi quá trình đếm ở
TLx bị tràn từ FFH về 00H thì không những cờ tràn bật lên mà giá trị tổng THx
được nạp vào TLx, và tiếp tục quá trình đếm từ giá trị này tới khi xảy ra sự
chuyên đổi tiếp theo từ FFH về 00H.
20
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Ngất đóng vai trò trong việc thiết kế và thực hiện các ứng dụng của vi điều
khiển. Chúng cho phép hệ thông đáp ứng một cách không đồng bộ đến một sự kiện
và giải quyết sự kiện đó khi chương trình khác đó khi chương trình khác đang
chạy.
Chương trình giải quyết yêu cầu của một ngắt gọi là thủ tục phục vụ ngắt ISR.
ISR dùng để đáp ứng lại một ngắt và thường là thực hiện các hoạt động vào ra đối
với một thiết bị vào ra nối với vi điều khiển. Khi xảy ra một ngất chương trình
chính tạm dừng công việc đang thi hành và rẽ nhánh sang ISR, tiếp theo ISR hoạt
động đề đáp ứng yêu cầu của ngắt và nó sẽ kết thúc bằng lệnh quay trở về, chương.
trình chính sẽ hoạt đông tiếp tạu ngay sau điểm rẽ nhánh. Chương trình chính thực
hiện ở mức cơ bản còn ISR thực hiện ở mức ngất.
21
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Hình12:Thanh ghi IE
Các bit trong thanh ghi IP (thanh ghi điều khiển ưu tiên ngắt)
Hình13:thanh ghi IP
22
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
23
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
- Hàm ngắt không được trả lại hay truyền biến vào hàm
- Tên hàm bắt kỳ
- Interrupt là hàm ngắt phải phân biệt với hàm khác
-Nguôn ngất từ 0-5 theo bảng vecto ngắt
- Băng thanh ghỉ Ram chọn từ 0-3
Sau đây là bảng các vectơ ngắt
2.4.1.1.phân loại.
Gồm:
+) encoder kiểu cảm ứng.
+) encoder tương đối(encoder đếm xung).
24
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
- Gồm một nam châm vĩnh cửu N-S trên có một cuộn dây.
- Một bánh răng trên đó có p răng.bánh răng được gắn trên trục quoay của động cơ.
25
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Vị trí đặt của hai LED phát nguồn sáng tao tín hiệu câu phương
-Tốc độ quoay của đĩa được xác định nhờ vào tần số của tín hiệu.chiều
được xét bằng cách xem tín hiệu nào sớm pha hay muộn pha hơn.
26
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Dạng tín hiệu cầu phương thu được ở bộ tách sóng quang
(photodetectỏ) khi động cơ quay
Hình 17:Dạng tín hiệu lập mã quang khi động cơ có chiều quay
phải(cùng chiều kim đông hồ )
Hình 18:Dạng tín hiệu lập mã quang khi động cơ có chiều quay
Trái (ngược chiều kim đồng hồ)
Bộ encoder trong thực tế gắn trên động cơ thường có 4 dây trong đó:
- Dây đỏ:là dây nguồn 5V.
- Dây xanh là GND
- Dây vàng và dây trắng là hai tín hiệu lệch pha nhau 90 độ dùng để đo tốc
độ động cơ.
27
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
28
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
+ Logic “0”: Bus DB0 - DB7 sẽ nối với thanh ghi lệnh IR của LCD (ở chế độ “ghi” -
write) hoặc nối với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở chế độ “đọc” - read)
+ Logic “1”: Bus DB0 - DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ liệu DR bên trong LCD
- Chân số 5 - R/W : chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write), được nối với logic “0” để
ghi hoặc nối với logic “1” đọc
- Chân số 6 - E : chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt lên bus DB0-
DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có 1 xung cho phép của chân này như sau:
+ Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD chuyển vào thanh ghi bên trong khi phát
hiện một xung (high-to-low transition) của tín hiệu chân E
+ Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra DB0-DB7 khi phát hiện cạnh lên (low-to-
high transition) ở chân E và được LCD giữ ở bus đến khi nào chân E xuống mức thấp
- Chân số 7 đến 14 - D0 đến D7: 8 đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thông tin với
MPU. Có 2 chế độ sử dụng 8 đường bus này là: Chế độ 8 bit (dữ liệu được truyền trên cả
8 đường, với bit MSB là bit DB7) và Chế độ 4 bit (dữ liệu được truyền trên 4 đường từ
DB4 tới DB7, bit MSB là DB7)
- Chân số 15 - A : nguồn dương cho đèn nền
- Chân số 16 - K : nguồn âm cho đèn nền
Trên đây là một số thông tin về thông số kĩ thuật của LCD 1602 mà bạn có thể tìm hiểu.
Hãy tham khảo ngay để có thể sử dụng thiết bị linh kiện này một cách đúng đắn nhất nhé.
2.6Mạch cầu H
29
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Khi khóa AI và A2 đóng thì đòng chạy từ nguồn +V qua AI,MOTOR,A2 => động
cơ chạy thuận.
Các khóa này có thể đóng mở được bắt cứ lúc nào.Chúng ta có 4 khóa vậy sẽ có 16
trạng thái. Tuy nhiên chỉ có 4 trạng thái là được sử dụng.Những trạng thái còn lại
sẽ không hoạt động và nếu hoạt động sẽ gây cháy nổ.Trong quá trình điều khiển
chúng ta phải luôn tránh các trạng thái không mong muồn.Cách thức hoạt động
được tóm tắt như bảng sau.
Ở đây ta xét: A,Bx = 1là đóng công tắc. A,Bx =0 là mở công tắc.
Từ bảng trên ta nhận thấy,cầu H chỉ dùng với 4 trạng thái đầu tiên.Vì vậy khi sử
dụng cần thiết phải tránh các trạng thái không mong muốn.
Mạch cầu H chúng ta dùng đề điều khiển chiều quoay của động cơ .Có rất nhiều
loại mạch cầu H khác nhau như:mạch cầu H bán dẫn,mạch cầu H tích hợp.mạch
cầu H dùng rơle....
30
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
31
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Sơ đồ chân L298
Cấu trúc bên trong L298
32
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
9.7Động cơ 1 chiều DC
33
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Hình 21:Cấu tạo bên trong của động cơ điện một chiều
Động cơ điện một chiều là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều.
Cấu tạo của động cơ gồm có 2 phải
stato đứng yên và rôto quay so với stato. Phần cảm (phần kích từ-thường đặt trên
stato) tạo ra từ trường đi trong mạch từ, xuyên qua các vòng dây quân của phần ứng
(thường đặt trên rôto). Khi có dòng điện chạy trong mạch phần ứng, các thanh dẫn
phần ứng sẽ chịu tác động bởi các lực điện từ theo phương tiếp tuyến với mặt trụ
rôto, làm cho rôto quay. Chính xác hơn, lực điện từ trên một đơn vị chiều dài thanh
dẫn là tích có hướng của vectơ mật độ từ thông B và vectơ cường độ dòng điện I.
Dòng điện phần ứng được đưa vào rôto thông qua hệ thống chối than và cổ góp. Cổ
góp sẽ giúp cho dòng điện trong mỗi thanh dẫn phần ứng được đôi chiều khi thanh
dẫn đi đến một cực từ khác tên với cực từ mả nó vừa đi qua (điều này làm cho lực
điện từ được smh ra luôn luôn tạo ra mômen theo một chiều nhất định).
34
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
35
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
While
(i=1)
Lặp vô hạn
36
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
37
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
{
unsigned int i,j;
for(i=0;i<Time;i++)
{
for(j=0;j<2;j++);
}
}
void delay_ms(int x)
{
int i,j;
for(i=0;i<x;i++)
{
for(j=0;j<125;j++);
}
}
38
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
// --------------------------------------------------
// Ham Gui 4 Bit Du Lieu Ra LCD
void lcd1602_send_4bit_data ( unsigned char cX )
{
LCD_D4 = cX & 0x01;
LCD_D5 = (cX>>1)&1;
LCD_D6 = (cX>>2)&1;
LCD_D7 = (cX>>3)&1;
}
// --------------------------------------------------
// Ham Gui 1 Lenh Cho LCD
void lcd1602_send_command (unsigned char cX )
{
lcd1602_send_4bit_data ( cX >>4 ); // send 4 bit high
lcd1602_enable() ;
lcd1602_send_4bit_data ( cX ); // send 4 bit low
lcd1602_enable() ;
}
// --------------------------------------------------
// Ham Khoi Tao LCD
void lcd1602_init ( void )
{
39
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
lcd1602_send_4bit_data ( 0x00 );
delay_ms(200);
LCD_RS=0;
LCD_RW=0;
LCD_E=0; // che do gui lenh
// --------------------------------------------------
// Ham Thiet Lap Vi Tri Con Tro
40
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
// --------------------------------------------------
// Ham Xoa Man Hinh LCD
void lcd1602_clear(void)
{
lcd1602_send_command( CLEAR_LCD );
}
// --------------------------------------------------
// Ham Gui 1 Ky Tu Len LCD
void lcd1602_putchar ( unsigned int cX )
{
LCD_RS=1;
41
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
lcd1602_send_command( cX );
LCD_RS=0;
}
// --------------------------------------------------
// Ham Gui 1 Chuoi Ky Tu Len LCD
void lcd1602_puts(char *s)
{
while (*s)
{
lcd1602_putchar(*s);
s++;
}
}
char Lcd_Buff[20];//cho LCD
int xung=0;
42
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
if(thoi_gian==20)
{
tocdo=(float)xung*60/10;
thoi_gian=0;
xung=0;}
TH0=0x3C;
TL0=0xB;
TR0=1;
void main(){
lcd1602_init();
lcd1602_gotoxy(0,0);
lcd1602_puts(" TOC DO MOTOR DC");
EX0=1;
IT0=1;
EA=1;
TMOD=0x01;
TH0=0x3C;
TL0=0xB0;
ET0=1;
TR0=1;
43
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
while(1)
{
sprintf(Lcd_Buff,"VANTOC=%0.1f",tocdo);
lcd1602_gotoxy(0,1);
lcd1602_puts(Lcd_Buff);
44
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Vi điều khiển 8051, là một trong những loại vi điều khiển phổ biến, cung cấp khả
năng xử lý đáng kể và tính linh hoạt cao trong ứng dụng nhúng. Kết hợp với encoder, một
thiết bị dùng để đo vị trí và tốc độ quay của động cơ, tạo ra một hệ thống chính xác và ổn
định để điều khiển và theo dõi tốc độ quay của động cơ.
Thông qua việc sử dụng các ngắt và giao tiếp với encoder, vi điều khiển 8051 có thể
đọc thông tin về vị trí và tốc độ quay của động cơ, sau đó điều chỉnh tín hiệu điều khiển
để điều chỉnh tốc độ theo yêu cầu. Điều này tạo ra một hệ thống điều khiển phản hồi đáng
tin cậy, giúp duy trì tốc độ của động cơ ổn định.
45
Đồ Án Học Phần: Vi Xử Lý GVHS: T.S Bùi Thị Duyên
Việc hiển thị kết quả lên màn hình LCD làm cho thông tin về tốc độ quay của động
cơ trở nên trực quan và dễ đọc. Người sử dụng có thể dễ dàng theo dõi và điều chỉnh tốc
độ theo ý muốn thông qua giao diện này.
Tóm lại, sử dụng vi điều khiển 8051 kết hợp với encoder để đo và điều khiển tốc độ
động cơ một chiều quay thuận và ngược, và hiển thị kết quả lên màn hình LCD mang lại
một hệ thống điều khiển đơn giản, hiệu quả và dễ sử dụng trong các ứng dụng công
nghiệp và gia đình.
46