Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh Document 2022 10 25t135131 558 01
Tailieuxanh Document 2022 10 25t135131 558 01
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian làm báo cáo tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ, cũng như những đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các quí thầy cô. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Thạc sỹ Nguyễn Hiền Thân, giảng viên
Chương trình Khoa Khoa Học Quản Lí - Trường Đại Học Thủ Dầu. Một người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm bài báo cáo.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các quí thầy cô trong Trường Đại Học Thủ
Dầu Một nói chung và các quí thầy cô chương trình Khoa Khoa Học Quản Lí nói
riêng, đã dạy dỗ tận tâm, tận tụy, cung cấp cho em kiến thức về các môn đại cương
cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng,
đồng thời tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp.
Bình Dương, ngày…tháng…năm 2020
Sinh viên
TÓM TẮT
Dưới sự phát triển của các KCN đã mang lại hiệu quả kinh tế cho địa phương,
tuy nhiên các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cũng rất cao. Hầu như tất cả các
loại ô nhiễm nước đều có hại cho sức khỏe của con người, động vật và thực vật.
Bài nghiên cứu này nhằm đánh giá rủi ro môi trường bằng cách sử dụng chỉ số
Nemerow cải tiến và phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) tại Khu công
nghiệp Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Dữ liệu được thu thập dựa trên số liệu quan
trắc môi trường tỉnh Đồng Nai từ năm 2019. Nghiên cứu được thực hiện tại 5 khu
công nghiệp của huyện Long Thành vào năm 2019. Kết quả cho thấy chất lượng
nước nước thải của các KCN đều nằm trong giới hạn chơi phép, chỉ riêng thông
số pH là vượt chuẩn, mức độ rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ của các khu
công nghiệp có mức độ rủi ro từ thấp đến rủi ro cực cao, được xếp theo thứ tự
giảm dần như sau: khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn có mức độ rủi ro cực cao
(6,7). Ba khu công nghiệp Long Thành, Gò Dầu và An Phước lần lượt có mức rủi
ro cao (từ 3 đến 5). Mặt khác, Khu công nghiệp Long Đức không có rủi ro về môi
trường. Ngoài ra nghiên cứu sẽ cung cấp giải pháp để góp phần làm giảm rủi ro ô
nhiễm hữu cơ trong nước thải của các khu công nghiệp huyện Long Thành.
ABSTRACT
Under the development of industrial zones, the local economic efficiency has
brought about, but the risks of environmental pollution are also very high. Almost
all types of water pollution are harmful to the health of humans, animals and
plants. This paper aims to assess environmental risks using the improved
Nemerow index and major component analysis (PCA) method in Long Thanh
Industrial Park, Dong Nai Province. The data is collected based on environmental
monitoring data in Dong Nai province from 2019. The study was conducted in 5
industrial zones of Long Thanh district in 2019. The results showed that the
wastewater quality of the industrial zones are within the playing limit, only the pH
parameter is above the standard, the level of environmental risks from organic
pollution of industrial zones has a low level of risk to extremely high risk, ranked
according to Self-reduction is as follows: Loc An - Binh Son Industrial Park has
an extremely high level of risks (6,7). The three industrial zones of Long Thanh,
Go Dau and An Phuoc are of high risk (from 3 to 5) respectively. On the other
hand, Long Duc Industrial Park has no environmental risks. In addition, the study
will provide solutions to contribute to reducing the risk of organic pollution in
wastewater from industrial zones in Long Thanh district.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
TÓM TẮT .............................................................................................................iii
ABSTRACT .......................................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ix
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu ..................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát............................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ................................................................ 2
1.3.1 Đối tượng............................................................................................. 2
1.3.2 Phạm vi ................................................................................................ 2
1.4 Nội dung nghiêm cứu ................................................................................ 2
1.5 Ý nghĩa đề tài............................................................................................. 3
CHƯƠNG II:TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG NGHIÊN CỨU .............................. 4
2.1 Tổng quan .................................................................................................. 4
2.2 Tài liệu nghiêm cứu trong nước và ngoài nước: ....................................... 6
2.2.1 Ngoài nước .......................................................................................... 6
2.2.2 Trong nước .......................................................................................... 7
2.3 Tổng quan huyện Long Thành .................................................................. 8
2.3.1 Đặc điểm địa chất, địa hình ................................................................. 9
2.3.2 Đặc điểm khí hậu............................................................................... 11
2.3.3 Đặc điểm sông ngòi và thủy văn ....................................................... 11
2.3.4 Diện tích, dân số ................................................................................ 12
2.3.5 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:................................................. 12
CHƯƠNG III:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 15
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang v Lớp: D17MTSK
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Trí
Đề tài : Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các khu công nghiệp huyện
Long Thành bằng chỉ số NEMEROW và phân tích thành phần chính
3.1 Tiến trình thực hiện ................................................................................. 15
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................... 15
3.2.1 Trọng số các chất ô nhiễm tính toán chỉ số rủi ro môi trường .......... 16
3.2.2 Hiện trạng xử lý nước thải của công nghiệp công nghiệp ................ 17
3.2.3 Thực trạng rủi ro môi trường do ô nhiễm nước thải hữu cơ tại khu
công nghiệp Long Thành ............................................................................... 20
3.2.4 Đề xuất giải pháp giảm thiểu ............................................................ 22
3.3 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 23
CHƯƠNG IV:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 25
4.1 Đánh giá hiện trạng xử lý tại các khu công nghiệp ................................. 25
4.2 Thực trạng rủi ro môi trường do ô nhiễm nước thải hữu cơ tại khu công
nghiệp Long Thành ........................................................................................... 30
4.3 Trọng số các chất ô nhiễm tính toán chỉ số rủi ro môi trường ................ 32
4.4 Đề xuất giải pháp giảm thiểu ................................................................... 34
4.4.1 Xác định nguồn và nguyên nhân ô nhiễm ......................................... 34
4.4.2 Đề xuất giải pháp............................................................................... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 37
5.1 Kết luận.................................................................................................... 37
5.2 Kiến nghị ................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 38
2 PCA (Principal Component Analysis) Trọng số phân tích thành phần chính
6 QL Quốc Lộ
11 COD (Chemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy hóa học (mg/l)
Để thực hiện nội dung 2, đã tiến hành xử lý số liệu của 5 khu công nghiệp
theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
Nội dung 3: Trọng số các chất ô nhiễm tính toán chỉ số rủi ro môi trường:
Để thực hiện nội dung 3, đã sử dụng phương pháp trọng số phân tích thành
phần chính để đánh giá các thông số: pH, Nito tổng, P tổng, Amoni, BOD5, COD,
Florua ở các khu công nghiệp.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp
Để thực hiện nội dung này đã tiến hành thông qua sơ đồ xương cá để tìm
nguyên nhân và xây dựng giải pháp giảm thiểu rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu
cơ.
1.5 Ý nghĩa đề tài
Nghiên cứu nhằm đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải
các khu công nghiệp đến môi trường, sẽ làm tăng hiệu quả công tác của các nhà
quản lý môi trường đề xuất biện pháp xử lý và ứng phó cũng như phòng ngừa kịp
thời các vị trí bị ô nhiễm.
Kết quả đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải của các
không công nghiệp sẽ góp phần đánh giá về hiện trạng chất lượng nước thải tốt
hay xấu đến môi trường đặt biệt là để bảo tồn động vật thủy sinh.
Nước thải sản xuất bẩn, là nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất sản phẩm,
xúc rửa máy móc thiết bị, từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên, loại nước này
chưa nhiều tạp chất, chất độc hại, vi khuẩn, …
Nước thải sản xuất không bẩn là loại nước sinh ra chủ yếu khi làm nguội thiết
bị, giải nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơi nước cho nên loại nước thải
này thường được quy ước là nước sạch.
Cơ sở nhận biết nước thải công nghiệp:
Nước thải được sản sinh từ nước không được dùng trực tiếp trong các công
đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với các khí. chất lỏng hoặc
chất rắn trong quá trình sản xuất.
Nước thải được sản sinh ngay trong bản thân quá trình sản xuất. Vì là một
thành phần của vật chất tham gia quá trình sản xuất, do đó chúng thường là nước
thải có chứa nguyên liệu, hoá chất hay phụ gia của quá trình và chính vì vậy những
thành phần nguyên liệu hoá chất này thường có nồng độ cào và trong nhiều trường
hợp có thể được thu hồi lại. Ví dụ như nước thải này gồm có nước thải từ quá trình
mạ điện, nước thải từ việc rửa hay vệ sinh các thiết bị phản ứng, nước chứa amonia
hay phenol từ quá trình dập lửa của công nghiệp than cốc, nước ngưng từ quá trình
sản xuất giấy.
Do đặc trưng về nguồn gốc phát sinh lên loại nên loại nước thải này nhìn
chung có nồng độ chất gây ô nhiễm lớn, có thể mang tính nguy hại ở mức độ khác
nhau tuỳ thuộc vào bản thân quá trình công nghệ và phương thức thải bỏ. Nước
thải công nghiệp loại này cũng có thể có nguồn gốc từ các sự cố rò rỉ sản phẩm
hoặc nguyên liệu trong quá trình sản xuất, lưu chứa hay bảo quản sản phẩm,nguyên
liệu.
Thông số đặc trưng của nước thải công nghiệp:
Các thông số đặc trưng cho nước thải công nghiệp bao gồm nhiệt độ, mùi vị,
màu sắc, độ đục, các chất ô nhiễm không tan như các chất có thể lắng được, chất
rắn lơ lửng và các chất nổi như dầu, mỡ; các chất tan như các muối vô cơ, các hợp
chất hữu cơ tan trong nước, axit, kiềm. Có những loại muối tan như muối sunfat,
muối clorua không có khả năng phân hủy sinh học.
Các chất hữu cơ: đặc trưng bởi các thông số BOD và COD
Tổng cacbon hữu cơ TOC: tổng các hợp chất hữu cơ có chứa cacbon
Cacbon hữu cơ hòa tan DOC
Các độc tố: nước thải chứa các kim loại nặng như thủy ngân, đồng, chì, kẽm,
cađimi…
Đặc tính nước thải được xác định qua đo đạc, lấy mẫu phân tích. Đặc tính
nước thải cho phép đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải và là những thông số
cần thiết để lựa chọn phương pháp xử lý và thiết kế tính toán các thiết bị xử lý.
2.2 Tài liệu nghiêm cứu trong nước và ngoài nước:
2.2.1 Ngoài nước
Hiện nay, trên quốc tế đã chú trọng việc nghiên cứu về đánh giá rủi ro môi
trường và được áp dụng rộng rãi cho nhiều lĩnh vực đánh giá khác nhau dưới đây
là một số tài liệu sử dụng chỉ số ô nhiễm Nemerow để đánh giá ô nhiễm môi
trường:
Năm 2015, AK Inengite, và cộng sự đã nghiên cứu “Áp dụng các chỉ số ô
nhiễm để đánh giá Ô nhiễm kim loại nặng trong đất bị ảnh hưởng bởi lũ lụt”. Áp
dụng phương pháp Chỉ số ô nhiễm Nemerow. Nhằm mục đích đánh giá ô nhiễm
kim loại nặng trong đất do bị ảnh hưởng bởi lũ lụt[4].
Năm 2018, QianZhang, và cộng sự đã nghiên cứu “Áp dụng phương pháp chỉ
số Nemerow và nước tích hợp Phương pháp chỉ số chất lượng trong đánh giá chất
lượng nước của Hồ chứa Zhangze”. Áp dụng phương pháp Chỉ số ô nhiễm
Nemerow. Nhằm mục đích để đánh giá chất lượng nước[5].
Năm 2019, Ihya Sulthonuddin, và cộng sự đã nghiên cứu “Sử dụng phương
pháp chỉ số ô nhiễm của Nemerow đối với nước Đánh giá chất lượng sông
Cimanuk ở Tây Java”. Áp dụng phương pháp Trạm lấy mẫu nước, Phân tích chất
lượng nước, Chỉ số ô nhiễm của Nemerow. Nhằm mục đích đánh giá và phân tích
chất lượng nước sông Cimanuk ở Tây Java[6].
Năm 2020, Yuting Zhang và cộng sự đã nghiên cứu “Đánh giá chất lượng
nước sử dụng chỉ số chất lượng nước toàn diện và phương pháp chỉ số Nemerow
đã sửa đổi: Một nghiên cứu điển hình về kênh Jinghui, miền Bắc Trung Quốc”.
Áp dụng phương pháp đánh giá chỉ số Nemerow thông thường, phương pháp đánh
giá chỉ số Nemerow đã được sửa đổi. Nhằm xem xét toàn diện mục đích đáng giá
về chất lượng nước[7].
2.2.2 Trong nước
Không chỉ riêng trên thế giới mà ở Việt Nam việc đánh giá rủi ro môi trường
được coi là một lý thuyết mang tính định hướng. Mục tiêu chính của việc này là
xác định con người hay các yếu tố môi trường khác chịu tác động và bị tổn hại bởi
các nguồn hay yếu tố cụ thể. Việc đánh giá rủi ro môi trường được coi là việc thực
hiện nhất quán và được lồng ghép cùng các giải pháp quản lý hạn chế sự cố và
biện pháp ứng khi sự cố xảy ra. Dưới đây là một công trình tiêu biểu:
Năm 2009, Dương Thanh Nghị, và cộng sự đã nghiên cứu “Đánh giá khả
năng tích tụ sinh học chất ô nhiễm hữu cơ bền pcbs và pahs vùng vịnh hạ long”.
Áp dụng phương pháp xử lý mẫu, (mẫu nước, mẫu trầm tích, mẫu thịt sinh vật) và
xác định PCBs bằng GC-ECD 6890, xác định PAHs bằng GC-FID 6890, Phương
pháp tính hệ số tích tụ. Nhằm cho thấy mức độ ô nhiễm PCBs, PAHs trong môi
trường tự nhiên nước, trầm tích và khả năng tích lũy của chúng trong mô thịt sinh
vật có tính chất mùa và tăng dần theo chuỗi thức ăn[8].
Năm 2012, Nguyễn Thị Thu Hà đã nghiên cứu “Đánh giá rủi ro sinh thái đối
với rạn san hô khu vực Đảo Bạch Long Vỹ, Hải Phòng”. Đã áp dụng phương pháp
thu thập dữ liệu, phương pháp gis, phương pháp nội suy, phương pháp đánh giá
rủi ro. Nhằm đánh hàm lượng chất ô nhiễm có ảnh hưởng đến rạn san hô[9].
Năm 2014, Ngô Thị Bích đã nghiêm cứu “Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hợp
chất hữu cơ ở sông Tô Lịch và đề xuất các biện pháp giảm thiểu”[10].
Năm 2016, Từ Bình Minh, và cộng sự đã nghiên cứu “Đánh giá rủi ro sinh
thái của các chất polybrom diphenyl ete trong trầm tích đối với sinh vật đáy tại
một số khu vực ở miền Bắc Việt Nam”. Áp dụng phương pháp thu thập mẫu,
phương pháp phân tích và Phương pháp luận đánh giá rủi ro sinh thái của PBDEs
trong trầm tích đối với sinh vật đáy. Nghiêm cứu này đã bổ sung thêm những
thông tin cần thiết và cập nhật cho cơ sở dữ liệu còn hạn chế về PBDEs trong môi
trường Việt Nam, đặc biệt là các khu tái chế rác thải điện tử tự phát[11].
Năm 2018, Lê Thị Trinh, và cộng sự đã nghiên cứu “Đánh giá sự tích lũy và
rủi ro sinh thái một số kim loại nặng trong trầm tích mặt khu vực hạ lưu sông
Đáy”[12].
Việc đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải tại các KCN
Long Thành là một vấn đề hết sức cần thiết trong thời điểm hiện nay. Để góp phần
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái.
Để giải quyết các vấn đề trên đề tài nghiên cứu đã tập trung trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau:
1. Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải công nghiệp tại Huyện Long
Thành ra sao?
2. Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN tại Huyện Long Thành có
mức độ rủi ro như thế nào?
3. Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro của nước thải các KCN đến môi
trường?
2.3 Tổng quan huyện Long Thành
Long Thành [13] là một huyện nằm ở phía tây nam tỉnh Đồng Nai, có vị trí
chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Huyện Long Thành có mật
độ dân số đứng thứ 3 tỉnh Đồng Nai, sau huyện Trảng Bom và thành phố Biên
Hòa. Huyện đang có dự án sân bay quốc tế Long Thành tầm cỡ Đông Nam Á.
Long Thành là một huyện nằm ở phía Tây nam tỉnh Đồng Nai, có diện tích
431,01 km². Huyện nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 60 km, cách Biên
Hòa 33 km, Vũng Tàu 60 km và cách Bình Dương khoảng 40 km. Với tọa độ địa
lý là 10°45′40″vĩ độ Bắc - 107°00′18″ kinh độ Đông. Có vị trí địa lý:
+ Phía đông giáp huyện Thống Nhất và huyện Cẩm Mỹ.
+ Phía tây giáp huyện Nhơn Trạch và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phía nam giáp huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Phía bắc giáp thành phố Biên Hoà và huyện Trảng Bom.
2.3.1 Đặc điểm địa chất, địa hình
❖ Địa chất
Huyện Long Thành có tập hợp đá mẹ và mẫu chất rất đa dạng vừa tạo cho
huyện một quỹ đất rất phong phú, vừa là nguồn cung cấp nguyên vật liệu xây dựng
rất quan trọng. Với tập hợp đá mẹ và mẫu chất sau:
Đá bazan bao phủ khoảng 7.300 ha, chiếm 16,9% diện tích lãnh thổ, đặc điểm
chung của đá bazan là hàm lượng oxyt sắt cao (10 - 11 %), oxyt magie từ 7 -10%,
oxyt photpho 0,5 – 0,8%, hàm lượng kali cao hơn một chút. Vì vậy các đá bazan
thường có màu đen và trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát triển một lớp vỏ phong
hóa dày trung bình từ 20 - 30 m. Từ đá bazan hình thành 2 nhóm đất nổi tiếng là
đất đỏ bazan và đất đen trên bazan là hai loại đất có chất lượng cao và thích hợp
với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, đá bazan trong huyện còn
là nguồn vật liệu xây dựng có tính chịu lực rất cao.
Mẫu chất phù sa cổ: Mẫu chất phù sa cổ (Pleistocene) chiếm một diện tích
khá lớn khoảng 30.000 ha, chiếm 69,6% diện tích lãnh thổ. Phân bố ở khu vực
trung tâm huyện, là vùng rất thuận lợi cho việc bố trí các khu công nghiệp. Tầng
dầy của phù sa cổ từ 2 - 3 đến 5 - 7 mét, vật liệu có màu nâu vàng, sát tầng mặt
chuyển sang màu xám. Cấp hạt thường thô, tạo cho đất có cấp hạt cát là chủ yếu
(cát, cát pha, thịt nhẹ và thịt trung bình). Các loại đất hình thành trên phù sa cổ
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 9 Lớp: D17MTSK
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Trí
Đề tài : Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các khu công nghiệp huyện
Long Thành bằng chỉ số NEMEROW và phân tích thành phần chính
thường thường có thành phần cơ giới nhẹ, cùng với điều kiện nhiệt đới gió mùa,
mưa lớn và tập trung, làm cho đất bị rửa trôi mạnh, nghèo dưỡng chất và có hoạt
tính thấp. Nên phần lớn đất hình thành trên phù sa cổ thuộc nhóm đất đỏ vàng và
nhóm đất xám.
Phù sa sông suối: Đơn vị này có diện tích khoảng 3.400 ha, là loại trầm tích
trẻ hợp cả với tuổi holocen muộn - hiện đại (QIV). Phù sa thường có màu nâu sẫm
đến nâu vàng nhạt, phân bố không liên tục thành các dải dọc ven các sông suối
vùng nghiên cứu. Hình thành trên trầm tích này là nhóm đất phù sa.
❖ Địa hình
Địa hình của huyện thuộc dạng địa hình rất bằng phẳng, cao trình vừa phải,
vừa có địa hình đồi gò, vừa có địa hình đồng bằng ven sông rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất. Đặc biệt nền địa chất chủ yếu là các trầm tích Plestocen và đá
Macma, có nền móng vững chắc, rất thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng
cũng như các công trình công nghiệp...
Là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ôn hòa, có tài nguyên rất đa dạng,
bao gồm những vùng đồi núi hình thành trên đá bazan, các đất hình thành trên phù
sa cổ, rất thích hợp cho các cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao như: cao su,
tiêu, cây ăn quả, điều, vừa có các loại đất đồng bằng như đất phù sa, đất phèn là
các loại đất thích hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm như lúa, mì, đậu đỗ,
rau các loại... và nuôi trồng thủy sản.
So với tỉnh Đồng Nai nói riêng và vùng Đông Nam Bộ nói chung, Long
Thành là huyện có địa hình bằng phẳng. Trong tổng diện tích đất tự nhiên có tới
39.576 ha đất có độ dốc <30 (chiếm 91,9%), còn lại 3.489 ha có độ dốc 3-70
(chiếm 8,1%). Toàn huyện có 2 dạng địa hình chính:
Địa hình đồi lượn sóng nhẹ: có độ cao từ 20 - 100 m, bao gồm những đồi đất
bazan. Và đất phù sa cổ, có chiều hướng nghiêng dần theo hướng từ Đông Bắc
xuống Tây Nam. Địa hình này chiếm diện tích lớn khoảng 30 ngàn ha, chiếm
khoảng 70% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Trên địa hình này là nơi phân bố
các loại đất đồi như đất xám, đất đỏ và đất đen bazan, có nền móng vững chắc.
Địa hình này không chỉ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, với các loại cây trồng
như cao su, điều, cây ăn trái và các loại cây trồng khác.
Địa hình đồng bằng ven sông: bậc thềm sông có độ cao từ 5 - 10 m, có nơi
cao 2 - 5 m, dọc theo các nhánh sông Đồng Nai. Đất ở đây được cấu tạo từ các sản
phẩm bồi tích hiện đại. Bao gồm các đất phù sa và đất phèn, là các loại đất thích
hợp cho việc trồng lúa, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản.
2.3.2 Đặc điểm khí hậu
Long Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt
cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có những cực đoan
lớn về khí hậu, rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất.
Khí hậu vùng Đông Nam Bộ nói chung và Long Thành có riêng mang đặc
thù khí hậu nhiệt đới gió mùa không đồng nhất với các đặc điểm chính sau: có cấu
trúc đa dạng về thời tiết mùa, khí hậu có tính biến động rất cao do hệ quả của phức
hệ gió mùa và quan hệ tương tác với cảnh quan.
Long Thành nằm trong vùng có lượng mưa tương đối cao, nhưng phân bố
không đều nhau hình thành hai mùa trái ngược nhau: Mùa mưa và mùa khô. Mùa
khô kéo dài trong vòng 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất
thấp chỉ chiếm khoảng 8 - 10% lượng mưa cả năm. Mùa mưa léo dài trong 6 tháng
từ tháng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung, lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa
chiếm 91 - 92% tổng lượng mưa cả năm.
2.3.3 Đặc điểm sông ngòi và thủy văn
❖ Hệ thống sông ngòi
Trên địa bàn huyện có 1 hệ thống sông chính là hệ thống sông Đồng Nai, với
2 nhánh chính sau:
− Sông Đồng Nai: Bắt nguồn từ dãy núi cao Trường Sơn Nam, phần
thượng lưu gồm hai nhánh Đa Nhim và Đa Dung, với tổng chiều dài
khoảng 635km, diện tích lưu vực khoảng 40.000 km2, độ cao nguồn
1.700 m, độ cao bình quân lưu vực 470m, độ dốc bình quân lưu vực
khoảng 4,6%. Đoạn chảy qua huyện Long Thành dài khoảng 7 km có
lòng sông khá rộng và sâu trung bình 5-10 m, đáy sông có nhiều cồn
cát ngầm nên chỉ có thể lưu thông được tàu có trọng tải dưới 1000 tấn.
− Sông Thị Vải: Bắt nguồn từ cao nguyên Xuân Lộc và đổ thẳng ra biển
Đông, đoạn sông chính chảy qua huyện dài 13 km, rộng trung bình 400
m, phần hạ lưu sông mở rộng chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ thủy
triều biển Đông. Sông có các chi lưu chính như: Suối Cả, suối Đá
vàng...
❖ Thủy văn
Nhìn chung chế độ thủy văn của hệ thống sông Đồng Nai chịu sự chi phối
của 4 yếu tố: chế độ mưa nội vùng, thủy triều, chế độ điều tiết nước của các công
trình đầu nguồn, khả năng giữ nước và bổ sung của lưu vực.
Về thủy triều: Các sông rạch thuộc các xã dọc sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng
của chế độ bán nhật triều không đều Biển Đông, biên độ triều bình quân 1,86 mm,
cao nhất 2,06m (tháng II/1989), thấp nhất 1,05m (tháng IX), đã có tác dụng rất lớn
đến khả năng tưới, tiêu ở khu vực đất bằng ven sông.
Về xâm nhập mặn: Trước đây khi chưa có công trình thủy điện Trị An, mặn
theo chiều xâm nhập tới hạ lưu cầu xa lộ Đồng Nai. Sau khi công trình hồ Trị An
đi vào hoạt động, mặn đã đẩy lùi tới Nhà Bè, nên khu vực thuộc lưu vực sông
Đồng Nai trên địa bàn huyện có nước ngọt quanh năm. Riêng khu vực thuộc hạ
lưu Sông Thị Vải, do phân bố trên địa hình thấp, gần cửa sông nên trong năm
thường có 5 - 6 tháng (từ tháng XII đến tháng IV năm sau) mặn xâm nhập trực
tiếp vào sâu trong sông rạch và nội đồng.
Về trình trạng ngập: Trước khi có công trình Trị An, thường vào thời điểm
tháng VIII đến tháng X, do mưa lớn tập trung làm cho lưu lượng dòng chảy trên
các sông tăng nhanh, cộng với thủy triều biển Đông dâng cao, đã hạn chế lớn khả
năng tiêu thoát nước của các sông này gây tình trạng ngập úngcho các khu vực đất
thấp ven sông, gây trở ngại lớn cho sản xuất nông nghiệp. Sau khi có công trình
Trị An, tình trạng trên hầu như được khắc phục.
2.3.4 Diện tích, dân số
Theo số liệu thống kê của huyện Long Thành, tính đến ngày 01/4/2019 huyện
Long Thành có tổng diện tích là 431.01 km2. Dân số: 246.051 người. Mật độ bình
quân khoảng 570 người/km2.
2.3.5 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:
❖ Dịch vụ
Hiện nay trên địa bàn Long Thành có chi nhánh của 20 Ngân hàng thương
mại, 2 Quỹ tín dụng nhân dân, cần đẩy mạnh hoạt động tín dụng có uy tín, an toàn,
có hiệu quả, có khả năng huy động tốt các nguồn lực trong xã hội để mở rộng đầu
tư cho nền kinh tế. Thu hút dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu đối với các doanh
nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, nhất là đối với doanh nghiệp FDI trong các Khu
công nghiệp.Các công trình lớn của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam hầu hết
đều đi ngang Long Thành hoặc đặt trên địa bàn huyện Long Thành, do vậy thị
trường bất động sản đã và đang hoạt động sôi động, trong thời gian tới cần nắm
chắc hoạt động này để bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường, trở
thành nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Nhà nước quản lý thị trường bất động
sản để phát triển và điều tiết thị trường. Tạo điều kiện về đầu tư các dự án xây
dựng cao ốc văn phòng cho thuê để mở rộng loại hình dịch vụ cho thuê văn phòng,
tận dụng lợi thế về vị trí địa lý của huyện Long Thành trong tỉnh Đồng Nai. Đẩy
mạnh phát triển các loại dịch vụ tài chính về số lượng và chủng loại, tăng khả năng
cung ứng dịch vụ của các chủ thể cung ứng dịch vụ tài chính. Rà soát để kiến nghị,
bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực,
đảm bảo bình đẳng, an toàn cho mọi tổ chức dịch vụ tài chính - ngân hàng. Tiếp
tục phát triển và mở rộng bảo hiểm nhân thọ, đẩy mạnh hoạt động phi nhân thọ,
xây dựng và phát triển thị trường bảo hiểm với đầy đủ các yếu tố thị trường.
❖ Công nghiệp
Có 7 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt và được Ban Quản lý các
khu công nghiệp Đồng Nai quản lý trong đó 5 khu công nghiệp đang hoạt động và
2 khu công nghiệp đang trong xây dựng, gồm: Khu công nghiệp An Phước : 201
ha; Khu công nghiệp Gò Dầu : 210 ha; Khu công nghiệp Long Đức : 580 ha; Khu
công nghiệp Long Thành : 488 ha; Khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn : 498 ha;
Khu công nghiệp Phước Bình : 640 ha (Đang xây dựng); Khu công nghiệp công
nghệ cao Amata Long Thành : 410 ha (Đang xây dựng) và và 4 cụm công nghiệp
với tổng số 225 doanh nghiệp, trong đó 191 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Ngoài ra, còn có 7.668 doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ-thương mại, đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 37.000 lao
động, đồng thời giúp cho công tác thu ngân sách Nhà nước hàng năm của địa
phương đều vượt chỉ tiêu so với kế hoạch.
❖ Nông nghiệp
Phát triển một số mô hình cây trồng, vật nuôi chủ lực có hiệu quả kinh tế như:
Mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất sầu riêng theo tiêu chuẩn VietGap tại
2 xã Bình Sơn, Bình An tổng thu nhập từ 500-600 triệu đồng/ha/năm, tăng khoảng
300% so với thu nhập trước đây của các hộ nông dân; Mô hình cánh đồng lúa chất
lượng cao; Mô hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch; Thu hút đầu tư và đưa vào hoạt
động Khu giết mổ gia cầm, gia súc tập trung tại xã Long An; chăn nuôi bò sữa và
chế biến các sản phẩm từ bò sữa.
❖ Thương mại - Dịch vụ
Hiện nay Thị trấn Long Thành – huyện Long Thành đã được định hướng quy
hoạch lên đô thị loại 4, đến năm 2030 sẽ là đô thị loại 3. Chính phủ cũng đã chỉ
đạo Bộ Xây dựng phối hợp với tỉnh Đồng Nai xem xét quy hoạch vùng đô thị xung
quanh Cảng hàng không quốc tế Long Thành, với định hướng phát triển đô thị như
thế thì lĩnh vực dịch vụ-thương mại trong thời gian tới đây sẽ tăng nhanh. Huyện
Long Thành đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Airlink
City, khu đô thị Airlink Town, khu đô thị Aquamarine Town, khu đô thị Long
Thành Center, khu đô thị Long Thành Dragon Land, khu đô thị Long Thành Pearl,
khu đô thị Sunshine Residences...
Hệ thống số liệu
Xử lý số liệu
Mô hình tính
Biểu đồ biểu hiện kết quả
toán PCA
Báo cáo
– Trọng số các chất ô nhiễm tính toán chỉ số rủi ro môi trường
– Hiện trạng xử lý nước thải của công nghiệp công nghiệp
– Thực trạng rủi ro môi trường do ô nhiễm nước thải hữu cơ tại khu công
nghiệp Long Thành
– Đề xuất các giải pháp
Trong mỗi mục tiêu đặt ra sẽ có các phương pháp khác nhau cho mỗi mục
tiêu và được trình bày như sau:
3.2.1 Trọng số các chất ô nhiễm tính toán chỉ số rủi ro môi trường
Phương pháp: Thu thập số liệu và phân tích thành phần chính
− Thu thập số liệu: Thu thập số liệu theo đợt từ tháng 10/2018 đến tháng
9/ 2019. Thu thập số liệu thông qua kết quả quan trắc nước thải khu công
nghiệp. Thu thập số liệu báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc giám sát
nước thải tại hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019, Thu thập số liệu quan trắc môi
trường tỉnh Đồng Nai từ năm 2018 – 2019.
− Trọng số phân tích thành phần chính:
Các thành phần chính phân tích nhóm lại các tham số riêng lẻ thẳng hàng để
tạo thành một chỉ số tổng thể n thu được càng nhiều càng tốt thông tin chung cho
các tham số riêng lẻ . Theo PCA, trọng số chỉ diễn ra để điều chỉnh cho tương ứng
với thông tin giữa hai hoặc nhiều tham số tương quan và không phải là phép tính
ý nghĩa lý thuyết của các biến liên quan [7]. Các bước cho các biến trọng số như
sau:
Bước 1: Chuẩn hóa số liệu quan trắc
Bước 2: Tính ma trận hệ số điểm thành phần
Bước 3: Xác định các giá trị riêng của ma trận
Bước 4: Đánh giá tỷ lệ đóng góp phương sai của các thành phần chính
Bước 5: Thực hiện ma trận thành phần xoay
Bước 6: Tính toán trọng lượng cho tất cả các thông số của nước thải công
nghiệp
Tiêu chí tiêu chuẩn là chọn các hệ số tải : (i) có các giá trị riêng ban đầu liên
quan lớn hơn một ; (ii) đóng góp riêng lẻ vào việc giải thích phương sai tổng thể
hơn 10%; và (iii) đóng góp tích lũy vào việc giải thích phương sai tổng thể hơn
60%[7].
3.2.2 Hiện trạng xử lý nước thải của công nghiệp công nghiệp
- Thu thập số liệu: Đề tài thực hiện thu thập số liệu quan trắc môi trường
tỉnh Đồng Nai từ năm 2018 – 2019. Các điểm quan trắc bao gồm 12
điểm, tần suất 1 tháng/ lần giai đoạn 2018-2019.Cụ thể tại các khu công
nghiệp như sau: Khu công nghiệp Gò Dầu, Khu công nghiệp An Phước,
Khu công nghiệp Long Thành, Khu công nghiệp Lộc An – Bình Sơn,
Khu công nghiệp Long Đức
- So sánh QCVN 40:2011/BTNMT[14]:
Áp dụng QCVN 40:2011/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước biên soạn thay thế QCVN 24:2009/BTNMT, Tổng cục Môi
trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành
theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhằm đánh giá hiện trạng xử lý của các khu công
nghiệp tại huyện Long Thành.
Quy trình đánh giá được khái quát như sau:
Bước 1: Thu thập số liệu quan trắc từ dữ liệu quan trắc
Bước 2: Tính hệ số vượt chuẩn so với QCVN 40:2011/BTNMT theo công
thức:
Cmax = C x Kq x Kf (1)
Trong đó:
− Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong n ước thải
công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải.
− C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp quy
định tại Bảng 3.1 ;
− Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định bảng 3.2 ứng với lưu
lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; dung tích của hồ, ao,
đầm; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;
− Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại bảng 3.3 ứng với tổng
lưu lượng nước thải của các cơ sở công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận
nước thải;
Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf)
đối với các thông số: nhiệt độ, màu, pH, coliform, Tổng hoạt độ phóng xạ α, Tổng
hoạt độ phóng xạ β.
Bảng 3.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Giá trị C
TT Thông số Đơn vị
A B
4 Florua mg/l 5 10
Bảng 3.2: Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước
thải
Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận n ước thải (Q)
Hệ số Kq
Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s)
Q £ 50 0,9
50 < Q £ 200 1
Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận
nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí
tượng Thuỷ văn).
Bảng 3.3: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
F ≤ 50 1,2
Lưu lượng nguồn thải F được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ
môi trường.
Bước 3: Tính hệ số vượt chuẩn so với cột A QCVN 40:2011/BTNMT theo
công thức:
Ai = Ci/Cs (2)
Trong đó:
− Ci là nồng độ đo được của chỉ tiêu i
− Cs (Cmax) là tiêu chí đánh giá trong quy chuẩn chất lượng nước công
nghiệp của chỉ tiêu i, QCVN 40:2011/BTNMT.
− Ai là giá trị ô nhiễm của chỉ tiêu i. Nếu Ai > 1 chứng tỏ chỉ tiêu đó
vượt tiêu chuẩn chất lượng nước thải công nghiệp.
3.2.3 Thực trạng rủi ro môi trường do ô nhiễm nước thải hữu cơ tại khu công
nghiệp Long Thành
Để xác định hiện trạng ô nhiễm hữu cơ của từng khu công nghiệp, nên ta dựa
vào Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT: 2015 /
BTNMT.
- So sánh QCVN 08-MT:2015/BTNMT[15]:
Áp dụng QCVN 08-MT:2015/BTNMT do Tổ soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước biên soạn, sửa đổi QCVN 08:2008/BTNMT; Tổng
cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành
theo Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy trình đánh giá được khái quát như sau:
Bước 1: Thu thập số liệu quan trắc từ dữ liệu quan trắc
Bước 2: Tính hệ số vượt chuẩn so với cột A1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT
theo công thức:
Ai = Ci/Cs (3)
Trong đó:
− Ci là nồng độ đo được của chỉ tiêu i
− Cs (Cmax) là tiêu chí đánh giá trong quy chuẩn chất lượng nước mặt
của chỉ tiêu i, QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
− Ai là giá trị ô nhiễm của chỉ tiêu i. Nếu Ai > 1 chứng tỏ chỉ tiêu đó
vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
- Áp dụng chỉ số rủi ro Nemerow: nhằm đánh giá rủi ro ô nhiễm môi trường
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp chỉ số ô nhiễm Nemerow
để rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ của nước thải công nghiệp. Chỉ số
Nemerow được N.L. Nemerow công bố vào năm 1974 [16]. Chỉ số này được nhiều
nghiên cứu sử dụng để đánh giá chất lượng nước như HaoYulin and GeZhenchang
[17], Islam, Ahmed [18]…Quá trình đánh giá được khái quát như sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu quan trắc. Trong nghiên cứu này dữ liệu quan trắc
nước thải các khu công nghiệp năm 2019 được sử dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 20 Lớp: D17MTSK
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Trí
Đề tài : Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các khu công nghiệp huyện
Long Thành bằng chỉ số NEMEROW và phân tích thành phần chính
Bước 2: Tính số lần vượt chuẩn và tính toán mức độ ô nhiễm nước thải dựa
vào công thức [7]:
Theo cách đánh giá truyền thống chỉ số Nemerow được tính toán theo công
thức [19]:
2
Pave + Pmax
2
Ps = (4)
2
Trong đó:
− Ps là chỉ tiêu ô nhiễm Nemerow
− Pave là giá trị trung bình của chỉ số ô nhiễm đơn lẻ (Pi) của tất cả các
chất hữu cơ
− Pmax là giá trị cao nhất của các chỉ số đơn lẻ.
Theo công thức đánh giá trên, trọng số của các thông số ô nhiễm là như nhau.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các thông số đến chất lượng nước thải là khác
nhau theo nhiều quan điểm của các tác giả. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
phương pháp xác định trọng số bằng PCA để xác định mức độ đóng góp của các
thông số. Công thức tính toán chỉ số rủi ro Nemerow được cải tiến như sau [20]:
(Wi Pi ) 2 + Pmax
2
Ps = (5)
2
Các thông số nghiên cứu đánh giá ô nhiễm hữu cơ bao gồm: pH, Nito tổng,
P Tổng, Amoni, BOD5, COD, Florua. Trong đó, có hai thông số pH và Florua là
yếu tố vật lý và vô cơ. pH và Florua là thông số quan trọng trong cho đánh giá
hiện trạng xử lý nước thải.
− Hệ thống thông tin địa lý (GIS):
Sử dụng phần mềm ArcGis 10.3 để số hóa bản đồ rủi ro ô nhiễm hữu cơ từ
nước thải. Nguồn bản đồ được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai.
3.2.4 Đề xuất giải pháp giảm thiểu
Dựa vào các nghiên cứu trước đây, tài liệu thu thập và kết quả khảo sát thực
tế, đề tài phân tích các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để giảm thiểu và cải
thiện hiệu quả xử lý nước thải.
Phương pháp phân tích nguyên nhân hệ quả được sử dụng trong nội dung
này.
CED còn được gọi là sơ đồ xương cá hay sơ đồ Ishikawa. Phương pháp phân
tích nguyên nhân – hệ quả dùng để phân tích nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm hữu
cơ trong nước thải công nghiệp. Các bước phân tích:
B1: Xác định vấn đề.
B2: Suy nghĩ và viết ra các thông số là nguyên nhân chính.
B3: Xác định các nguyên nhân có thể.
B4: Phân tích toàn bộ sơ đồ nhằm xác định các nguyên nhân quan trọng nhất
[22].
nghệ xử lý chính là bùn hoạt tính hiếu khí aerotank, riêng khu KCN Lộc An – Bình
Sơn sử dụng công nghệ xử lý chính là bùn hoạt tính hiếu khí SBR.
Với công nghệ xử lý hiện tại của các khu công nghiệp, nhìn chung các khu
công nghiệp điều cho ra hiệu suất xử lý khá ổn định tuy nhiên để thấy rõ được sự
ổn định đó ta cần xem xét lại các số liệu xử lý của từng khu công nghiệp như sau:
❖ KCN An Phước:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả chất lượng nước thải KCN An Phước
QCVN 40:2011
6 đến 9 24 4,8 6 36 90 6
(cột A)
1.4
1.2 pH
Số lần vượt chuẩn
0.8 COD
0.6
N-tổng
BOD5
0.4
0.2
P-tổng
Amoni Florua
0
Thông số
❖ KCN Gò Dầu:
Bảng 4.2: Thống kê mô tả chất lượng nước thải KCN Gò Dầu
QCVN
40:2011 (cột 6 đến 9 24 4,8 6 36 90 6
A)
1.4
1.2 pH
Số lần vượt chuẩn
0.8
0.6
N-tổng
0.4 Amoni COD
0.2 P-tổng BOD5
Florua
0
Thông số
QCVN
40:2011 (cột 6 đến 9 24 4,8 6 36 90 6
A)
1.2
pH
1
Số Lần vượt chuẩn
0.8
N-tổng
0.6 COD
BOD5
0.4
P-tổng
0.2
Amoni Florua
0
Thông số
QCVN
40:2011 (cột 6 đến 9 24 4,8 6 36 90 6
A)
1.4
1.2 pH
Sô lần vượt chuẩn
1
0.8
0.6 BOD5
0.4 N-tổng COD
Amoni
0.2 P-tổng Florua
0
Thông số
Hình 4.4: Tỷ lệ vượt chuẩn của KCN Long Đức
Qua Bảng 4.4 và Hình 4.4 có thể thấy rằng Khu công nghiệp Long Đức đã
thực hiện xử lý nước thải tốt để tất cả các chất ô nhiễm đều đạt QCVN 40: 2011
(Kp = 1,2, Kf = 1,0). Điều này cho thấy hiệu quả của nhà máy xử lý là tốt.
❖ KCN Long Thành:
Bảng 4.5: Thống kê mô tả chất lượng nước thải KCN Long Thành
N-
P- tổng Amoni BOD5 COD Florua
pH tổng
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
(mg/l)
QCVN 40:2011
6 đến 9 21.6 4,32 5,4 32,4 81 5,4
(cột A)
1.4
1.2
pH
Bảng 4.6: Chỉ số rủi ro Nemerow của các khu công nghiệp Long Thành
Như thể hiện trong Bảng 4.6, Khu công nghiệp Long Đức có mức độ rủi ro
thấp nhất (2.5), tiếp theo là Khu công nghiệp Long Thành (3.0) ở mức độ thận
trọng. Khu công nghiệp Gò Dầu và Khu công nghiệp An Phước ở mức cao 3.4,
(4.0), Khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn có nguy cơ cực cao.
4.3 Trọng số các chất ô nhiễm tính toán chỉ số rủi ro môi trường
Sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính dữ liệu quan trắc nước thải
thu được 3 thành phần chính đại diện cho 82,68% phương sai của mẫu có giá trị
riêng > 1.
Bảng 4.7: Giá trị riêng và % tích lũy phương sai phân tích thành phần chính
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7
Eigenvalue 2.80 2.05 0.94 0.51 0.38 0.23 0.09
% phương sai 39.94 29.30 13.44 7.29 5.44 3.34 1.24
% tích lũy 39.94 69.25 82.68 89.98 95.42 98.76 100
Theo Hình 4.7 và Hình 4.8 cho thấy 5 thành phần đầu chiếm 95,4% phương
sai của mẫu. Do đó, trong nghiên cứu này sẽ sử dụng 5 thành phần đầu để xác định
trọng số của các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường nước thải sau xử lý. Bên
cạnh đó, Hình 3 cũng cho thấy thông số Tổng Photpho có hệ số tải cao nhất trong
thành phần nhân tố thứ 1, kế đến là Florua. Trong thành phần nhân tố thứ 2 thông
số BOD5 và COD có hệ số tải cao nhất.
D2 (26.31 %)
Eigenvalue
0.25
69.2 60
A-Amoni
1.5 0 tổng
40 A-P tổng
1 -0.25
39.9
20 -0.5
0.5
-0.75
0 0
-1
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7
-1 -0.75 -0.5 -0.25 0 0.25 0.5 0.75 1
axis
D1 (23.95 %)
Hình 4.7: Biều đồ pareto giá trị riêng Hình 4.8: Hệ số tải của các thông
và phương sai tích lũy số trong thành phần nhân tố 1 và
2
Bảng 4.8: Bình phương hệ số tải của các thông số trong các thành phần chính
Thành phần D1 D2 D3 D4 D5
pH 0,0239 0,0458 0,0012 0,9123 0,0085
Nitơ tổng 0,0004 0,0535 0,9399 0,0012 0,0002
P tổng 0,8233 0,0061 0,0022 0,0058 0,0784
Amoni 0,1529 0,0026 0,0002 0,0089 0,8327
BOD5 0,0003 0,9432 0,0169 0,0058 0,0028
COD 0,0671 0,7432 0,0644 0,0741 0,0012
Florua 0,6083 0,0477 0,0215 0,0549 0,128
%TLPS 23,947 26,313 14,946 14,946 15,026
Kết quả tính toán trọng số của các thông số ô nhiễm trong nước thải dựa vào
phân tích nhân tố thành phần chính thu được các giá trị trọng số (pH, Nito tổng,
Photpho tổng, Amoni, BOD5, COD, Florua) = (0,12; 0,11; 0,16; 0,12; 0,19; 0,17;
0,14).
4.4 Đề xuất giải pháp giảm thiểu
4.4.1Xác định nguồn và nguyên nhân ô nhiễm
Với việc ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về NTCN đã góp phần không
nhỏ trong việc kiểm soát, đánh giá mức độ ô nhiễm của các nguồn thải công nghiệp trước
khi xả thải ra môi trường từ các ngành sản xuất công nghiệp, góp phần giảm thiểu ô
nhiễm đến môi trường. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về NTCN ở nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, trong đó việc
xây dựng và ban hành các quy chuẩn về NTCN đã không căn cứ vào sức chịu tải của
môi trường tiếp nhận, ngoài ra việc áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về NTCN
còn chưa có sự không thống nhất.
Bảng 4.10: Nguyên nhân gây ô nhiễm hữu cơ
Nguồn ô
Nguyên nhân
nhiễm
Hệ thống xử Nước thải hoặc nước thải chưa qua xử lý vượt quá tiêu chuẩn xả thải bị thải
lý ra môi trường
Không có biện pháp kiểm soát ngăn ngừa việc làm ô nhiễm các hệ thống
Hệ thống
nước mưa.
nước mưa
Nước thải chưa cấp phép xả thải được thải ra các hệ thống nước mưa.
Người lao động không được cung cấp đào tạo về ngăn ngừa ô nhiễm nước.
Con người
Nhà máy không tập huấn cách xử lý thích hợp đối với chất thải nguy hại.
Chất thải nguy hại không được lưu trữ một cách an toàn và kín đáo (ví dụ
bên ngoài trời, không được bảo vệ khỏi tác động môi trường).
Chất thải
Công ty thu gom chất thải nguy hại không được cấp phép đầy đủ hoặc chất
nguy hại
thải nguy hại được trộn lẫn/thu gom cùng với chất thải thông thường.
Xả thải trái phép các hóa chất nguy hại vào hệ thống nước thải sinh hoạt.
Hình 4.9: Sơ đồ nguyên nhân ôn nhiễm hữu cơ tại các KCN Huyện Long
Thành
4.4.2 Đề xuất giải pháp
Thực hiện chương trình kiểm tra thường xuyên đối với tất cả nước thải công
nghiệp để đảm bảo sự tuân thủ với các giới hạn của luật pháp.
Tất cả nước thải công nghiệp không đáp ứng được các giới hạn xả thải theo
quy định hiện hành phải được đưa đến cơ sở xử lý nước thải có giấy phép phù hợp
hoặc được nhà thầu được cấp phép thu gom.
Các hóa chất nguy hại không được thải vào hệ thống nước thải sinh hoạt (ống
cống) trừ khi được phép và nước phải được đưa tới cơ sở xử lý nước thải có giấy
phép phù hợp hay được nhà thầu được cấp phép thu gom.
Hệ thống dẫn nước mưa được tách riêng hoàn toàn với các hệ thống nước
thải khác (nghĩa là nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp). Các thủ tục và
biện pháp kiểm soát được chuẩn bị sẵn sàng nhằm ngăn ngừa việc làm ô nhiễm
các hệ thống nước mưa.
Cung cấp tài liệu đào tạo về ngăn chặn ô nhiễm nước và ô nhiễm nước mưa
do các quy trình và hóa chất tại nơi làm việc cho tất cả người lao động.
Lắp đặt các rào chắn phù hợp (ví dụ: hệ thống sàn dốc, bờ kè/ gờ cao/ đế ngăn
nước) để ngăn nước thải công nghiệp có thể chảy vào hệ thống nước mưa hoặc
vào môi trường xunh quanh.
GVHD: ThS. Nguyễn Hiền Thân Trang 35 Lớp: D17MTSK
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Trí
Đề tài : Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các khu công nghiệp huyện
Long Thành bằng chỉ số NEMEROW và phân tích thành phần chính
Thường xuyên bảo trì/ bảo dưỡng tất các cống rãnh thoát nước thải vào các
mương/kênh để đảm bảo chúng không bị vỡ và không gặp sự cố rủi ro tràn hoặc
chảy ngược trở lại do không thoát được.
Thường xuyên kiểm tra các máy móc thiết bị, máy móc để kiểm tra rò rỉ dầu
nhớt hoặc rò rỉ nhiên liệu.
Phân công nhân viên chuyên trách theo dõi hoạt động xử lý nước thải, đào
tạo phù hợp cho tất cả nhân viên liên quan và có kế hoạch khẩn cấp hoặc dự phòng
trong trường hợp hệ thống xử lý gặp lỗi.
PHỤ LỤC
Bảng phụ lục 1: Tọa độ vị trí xả thải của các khu công nghiệp
X Y
Bảng phụ lục 2: Nồng độ các thông số hữu cơ khu công nghiệp An Phước
Bảng phụ lục 3: Nồng độ các thông số hữu cơ khu công nghiệp Gò Dầu
Bảng phụ lục 4: Nồng độ các thông số hữu cơ khu công nghiệp Lộc An – Bình Sơn
Ngày lấy
Đợt Tên Khu công nghiệp pH Nito Tổng P tổng Amoni tổng BOD5 COD Florua
mẫu
Bảng phụ lục 5: Nồng độ các thông số hữu cơ khu công nghiệp Long Đức
ĐỢT 1 KCN Long Đức 30/10/2018 7,53 6,86 0,28 1,18 4 20 1,37
ĐỢT 2 KCN Long Đức 12/11/2018 7,58 6,72 0,29 1,38 5 22 1,53
ĐỢT 4 KCN Long Đức 9/1/2019 7,47 8,91 0,19 1,19 4 16 0,75
ĐỢT 5 KCN Long Đức 27/02/2019 7,38 6,05 0,25 1,52 5 17 0,72
ĐỢT 6 KCN Long Đức 20/03/2019 7,46 7,18 0,28 1,16 4 14 0,54
ĐỢT 7 KCN Long Đức 23/04/2019 7,44 8,02 0,25 1,1 6 18 0,5
ĐỢT 8 KCN Long Đức 23/05/2019 6,98 12,2 0,2 0,3 4 13 0,62
ĐỢT 9 KCN Long Đức 24/06/2019 7,84 8,53 0,23 0,87 8 32 0,93
ĐỢT 10 KCN Long Đức 17/07/2019 6,96 6,56 0,29 0,92 6 20 0,43
ĐỢT 11 KCN Long Đức 27/08/2019 7,79 7,01 0,27 0,67 5 21 0,61
ĐỢT 12 KCN Long Đức 10/9/2019 7,43 5,33 0,22 0,55 6 28 0,58
Bảng phụ lục 6: Nồng độ các thông số hữu cơ khu công nghiệp Long Thành
ĐỢT 1 KCN Long Thành 30/10/2018 8,02 11,9 0,25 0,63 8 41 0,76
ĐỢT 3 KCN Long Thành 19/12/2018 7,94 9,19 0,1 0,6 7 40 1,02
ĐỢT 5 KCN Long Thành 27/02/2019 7,85 10,5 0,12 0,92 14 42 1,2
ĐỢT 6 KCN Long Thành 20/03/2019 7,87 9,14 0,12 0,48 11 36 1,04
ĐỢT 7 KCN Long Thành 23/04/2019 7,89 11,7 0,11 0,98 15 41 1,04
ĐỢT 9 KCN Long Thành 24/06/2019 8,1 10,2 0,21 1,06 10 37 0,99
ĐỢT 10 KCN Long Thành 17/07/2019 7,77 15,9 0,19 1,72 10 40 1,32
ĐỢT 11 KCN Long Thành 27/08/2019 8,01 6,95 0,085 1,36 14 48 1,15
ĐỢT 12 KCN Long Thành 10/9/2019 7,9 11,1 0,091 0,68 13 47 0,95
Article Info: Received XX XX, 2020,Accepted XX XX, 2020, Available online XX XX 2020
*Corresponding author: thannh@tdmu.edu.vn
ABSTRACT
This study aims to assess environmental risk using the improved Nemerow index and the principal
component analysis (PCA) method in Long Thanh's Industrial Park in Dong Nai Province. The study
was implemented in five industrial parks of Long Thanh District in 2019. The result showed that
Loc An - Binh Son industrial park was at extreme high risk of the level (6.7). Three industrial parks
of Long Thanh, Go Dau and An Phuoc were high-risk (from 3 to 5) respectively. On the other hand,
Long Duc Industrial Park has obtained no environmental risk.
1. Introduction
Water pollution is not able to affect human health immediately, but it also becomes significant damage
during long-term exposure. Besides, water pollution also influenced the economic profits. The World
Bank pointed out that every year in Vietnam, 780 million USD is lost in public health fields due to
environmental pollution (Thủy, 2020).
Duong Thanh Nghi, et al. (Nghị, Thạnh, Quy, & Huy, 2011) studied "Evaluating bio-accumulation of
persistent organic pollutants PCBS and PAHS in Ha Long Bay" the result in order to show the pollution
level of PCBs, PAHs in the natural environment of water and sediments and their accumulation capacity
in the biological flesh tissue is seasonal and increases gradually with the food chain. AK Inengite, et al.
(A. Inengite, Abasi, Walter, & Chemistry, 2015) studied "Application of pollution indices to assess heavy
metal pollution in flood affected soils" the results of Original Research Article the heavy metals revealed
that heavy metals concentrations where higher in the flooded soil samples compared to the unflooded
soil samples. There was also evidence of leaching of heavy metals. QianZhang, et al. (Q. Zhang, Feng, &
Hao, 2018) studied "Applying the Nemerow index method and integrated water Quality index method
in the water quality assessment of Zhangze Reservoir" the method is able to objectively reflect the
water quality of each water quality monitoring section and is more suitable for the water quality
evaluation of the reservoir. Ihya Sulthonuddin, et al. (Sulthonuddin, Hartono, & Said, 2019) studied
"Using Nemerow's pollution index method for water Cimanuk River Quality Assessment in West Java"
this research found that the Cimanuk river is not meet the water quality standards with the value of
Principal components analysis groups together individual parameters that are collinear to form an
overall index that obtains as much as possible of the information common to individual parameters.
According to PCA, the weighting takes place only to correct for corresponding information between
two or more correlated parameters, and is not a compute of the theoretical significance of the
associated variables (Y. Zhang et al.). Steps for weighting parameters are as follows:
− Step 1: Standardizing monitoring data
As can be seen from Figure 2 and Figure 3 illustrated the first five-components account for 95.4% of the
variance of the overall sample. Therefore, in this study, the first five-components were chosen to
determine the weight of the pollutants affecting the industrial wastewater quality. Besides, Figure 3
also showed that the Total Phosphorus was the highest load factor in the first-factor component,
followed by Fluoride. In the second factor component, BOD5 and COD were the highest load factor.
3
Scree plot 100
Variables (axes D1 and D2: 50.26 %)
after Varimax rotation
98.8 100.0 1 A-BOD5
2.5 95.4 A-COD
69.2 60
A-Nito
A-pH A-Florua
D2 (26.31 %)
1.5 0.25 Tổng A-Amoni
40 0 tổng
1 39.9 A-P tổng
-0.25
20
0.5 -0.5
0 0 -0.75
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 -1
axis -1 -0.75 -0.5 -0.25 0 0.25 0.5 0.75 1
D1 (23.95 %)
As we can see that the results of weighting calculation of pollutant parameters in wastewater obtained
weighted values (pH, N-total, P-total, Amoni, BOD5, COD, Florua) = (0.12; 0.11; 0.16; 0.12; 0.19; 0.17;
0.14). BOD5 was the highest importance of elements affecting the industrial wastewater quality, then
COD. Ph was recognized as the lowest contribution on the industrial wastewater quality.
There are five industrial parks in operation in Long Thanh District enclosing Go Dau Industrial Park, Long
Duc Industrial Park, Long Thanh Industrial Park, An Phuoc Industrial Park, Loc An- Binh Son Industrial
Park. Almost all industrial parks applying the main treatment technology are using the aerotank
activated sludge, by contrast just only Loc An - Binh Son Industrial Park is applying treatment technology
with SBR aerobic activated sludge. This technology is cheaper and capacible of operation is steady. The
treatment effectiveness is higher than other technologies.
1.4
exceeding standard
1
Figure 4, the observed parameters
in An Phuoc Industrial Park were
0.8 COD
0.6 N-total
within the permitted limits of 0.4
BOD5
QCVN 40:2011(Kp =1.2, Kf = 1.0). Of P-total
0.2
Amoni Florua
which, only pH pollutant has 0
exceeded the standard of 1,1156. Parameter
Thereby, it evidenced that the Figure 4. The rate of exceeding standards of
industrial wastewater treatment An Phuoc Industrial Park
system of An Phuoc Industrial Park
has handled monitoring
parameters so well.
Number of exceeding
realized that the pollutants in 1.2 pH
Go Dau Industrial Park agreed 1
standards
within the limits of QCVN 40: 0.8
0.6
2011 (Kp =1.2, Kf = 1.0). It N-total
0.4 Amoni COD
showed that the wastewater 0.2 P-total BOD5 Florua
treatment system of Go Dau 0
Industrial Park was good. Parameter
TABLE 5. Descriptive statistics the wastewater quality of of Loc An - Binh Son Industrial Park
Statistic pH N-total P-total Amoni BOD5 COD Florua
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
Min 6.09 14.80 0.94 0.00 8.00 25.00 0.00
Max 6.99 15.00 0.96 0.00 13.00 33.00 0.00
Mean 6.54 14.90 0.95 0.00 10.50 29.00 0.00
QCVN 40:2011
7.2 to 10.8 24 4.8 6 36 90 6
(Column A)
1.2 pH
According to Table 5 and
Number of exceeding
1
Figure 6, it can be found that
0.8 N-total
standards
1.4
As can be seen from Table 6
exceeding standards
and Figure 7 that Long Duc
1.2 pH
1
Industrial Park practised good The rate of 0.8
wastewater treatment so that 0.6 BOD5
N-total
all pollutants were closed with 0.4
Amoni COD
QCVN 40:2011 (Kp =1.2, Kf = 0.2 P-total Florua
0
1.0). This indicated that the Parameter
effectiveness of the treatment
plant was good performance.
Figure 7. The rate of exceeding standards of
Long Duc Industrial Park
TABLE 7. Descriptive statistics the wastewater quality of of Long Thanh Industrial Park
Statistic pH N-total P-total Amoni BOD5 (mg/l) COD Florua
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
Min 7.77 6.95 0.09 0.48 7.00 36.00 0.76
Max 8.10 15.90 0.25 1.72 15.00 48.00 1.36
Mean 7.92 11.37 0.14 0.88 10.58 41.00 1.07
QCVN 40:2011
6.48 to 9.72 21.6 4.32 5.4 32.4 81 5.4
(Column A)
Number of exceeding
Figure 8 that the technology 1.2 pH
applied in the treatment plant
1 N-total
standards
0.8
COD
achieved a good efficiency with 0.6 BOD5
Amoni
QCVN 40:2011 (Kp =1.2, Kf = 0.4 Florua
0.9). 0.2 P-total
0
Parameter
In conclusion, it could be argued that the current treatment technology of almost industrial parks has
a stable treatment efficiency. Most of the pollutants met in the limit of national technique regulation.
Only the pH of An Phuoc Industrial Park exceeded the standard compared to QCVN 40: 2011/BTNMT.
As is shown by Table 8, Long Duc Industrial Park was the lowest risk (2.5), followed by Long Thanh
Industrial Park (3.0) at caution level. Go Dau Industrial Park and An Phuoc Industrial Park were high
level of 3.4, (4.0), Loc An - Binh Son Industrial Park was extremely high risk.
4. CONCLUSION
Acknowledgements
This work is supported by Dong Nai Department of Natural Resources and Environment. The
authors are grateful for editors and anonymous reviewers for their helpful and constructive
comments on an earlier draft of this article.
REFERENCES
HaoYulin, & GeZhenchang. (1989). Water quality evaluation for rivers of Xinjiang in China. Paper
presented at the Regional Characterization of Water Quality, China.
Inengite, A., Abasi, C., Walter, C. J. I. R. J. o. P., & Chemistry, A. (2015). Application of pollution indices
for the assessment of heavy metal pollution in flood impacted soil. 175-189.
Inengite, A. K., Abasi, C. Y., & Walter, C. (2015). Application of pollution indices for the assessment of
heavy metal pollution in flood impacted soil. International research journal of pure & applied
chemistry, 8(5), 175-189.