Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 41

Câu 1: Vai trò của triết học mác lê nin trong đời sông xã hội và trong sự nghiệp đổi

mới
ở Việt Nam hiện nay
*Sự ra đời
a,Những điều kiện lịch sư cho sự ra đời của triết học mác
Thứ nhất: điều kiện kinh tế- xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp
+ cn mác lên nin ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX
+ đây là thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây âu phát triển
mạnh mẽ( nhờ sự tác động của cuộc cách mạng Anh diễn ra những năm 30 của thế kỉ
18 kết thúc đầu thế kỉ 19)
- Cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tưu bản
tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở những nước này
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực lượng
chính trị xã hội độc lập
- Mâu thuần ngày càng gay gắt giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa và
qhsx mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa và biểu hiện ra bên ngoài là mâu thuẫn
giữa giai cấp tư sản và vô sản. mâu thuẫn đó được biểu hành thành các phong trào
đấu tranh như
+ phong trào đấu tranh của công nhân dệt may thành phố Lyon Pháp ( 1831-1834)
+ phong trào đấu tranh của công nhanh sơ lê đin Đức 1844
+ phong trào Hiến chương Anh) (1836-1847)
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ngày càng được mở rộng dẫn đến nhu cầu
khách quan phải có lý luận cách mạng đẫn đường và triết học mac lê nin xuất hiện
( kế thừ toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại )
Thứ hai : Tiên đề về lý luận
Triết học mác lê nin xuất hiện dựa trên việc kế thừa giá trị tư tưởng của nhân loại và trực
tiếp kế thừa triết học cổ điển Đức đặc biệt là của Heghen và Phoi ơ Bắc
- Triết học cổ điển Đức mà đặc biệt là của Heghen và phoi ơ bắc có ảnh hướng sâu
sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa
ác. Trong đó phép biện chứng duy tâm của Henghen và chủ nghiac duy vật vô thần
của phoi ơ bắc được coi là tiên đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và phếp biện chứng duy vật của cn mác lê nin
Tiên đề kinh tế chính trị tư sản cổ điện Anh
- Với các lý luận như : lý luận giá trị của lao động , nguồn gốc của gtrị, nguồn gốc
của lợi nhuận đã trở thành tiên đề lý luận kinh tế chính trị-đó là 1 trong 3 biện pháp
cấu thành nên chủ nghĩa mác
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp kế thừa tin thần nhân đạo , kế thừa các dự
đoán về đặc trưng của xã hội tương lại
Thứ ba Tiên đề khoa học tự nhiên
- Trong những năm đầu thế kỉ 19 KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tự
- Những phát minh về KHTN là bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương
pháp siêu hình trong việc nhận thức thể giới
- Có ba phát minh ảnh hưởng đến sự ra đời của triết học mác:
+ Thuyết tề vào của slây đen
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer
+ học thuyết tiến hóa của Đácuyn
b,Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học mác
- Triết học mác ra đời thông qua vai trò chủ quan là con người
- Thiên tài và quá trình hoạt động thực tiễn của Mác – Ang ghen lập trường giai cấp
công nhân và tỉnh cảm hai công dành cho nhân dân lao động đã kết tinh thành nhân
tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác
- Sở dĩ mác và ăng ghen tạo ra được bước ngoặc con đường trong lý luận và xây
dựng được kh hai ông là thiên tài kiệt xuất động thời có sư kết nhuần nhuyễn
phong cách tinh túy úy bắc của một nhà bác học và nhà cách mạng
*Vai trò triết học ra đời đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã họi và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam
Thứ nhất: Sự ra đờivà phát triển của triết học mác lê nin chịu tác động bới những điều
kiện lịch sử và trải quan các thời kỳ chủ yếu đã đưa lại một cuộc cách mạng vĩ đại trong
lịch sử triết học nhân loại
- Triết học mác lê nin ra đời trong các điều kiện tiên đề
+ điều kiện kt-xh
+ tiên đề về mặt lý luận
+ tiên đề khtn
+ các nhân tố chủ quan của mác – ăng ghen
- Trai qua các thời kì triết học chủ yếu
+ thời kì sáng lập , xây dựng triết học mác lê nin của mác và ăng ghen
+ thời kì phát triển và bảo vệ triết học mln của Lê nin
Thứ hai : triết học mác lê nin là thế giới quan , phương pháp luận khao học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Những nguyên lý và quy luật cơ bản của triết học Mac Lê nin là sự phản ánh
những mặt , những thuộc tính , những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực
khách quan . Vị vậy, chúng có giái trị định hướng quan trọng cho con người trong
nhận thức và thực tiễn
- Hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là ở giá trị định hướng cho hoạt động thực
tiễn vô cùng phong phú đa dạng của những kết luận chung, có tính khái quát cao
mà nó đạt tới
Thứ ba : là cơ sở thế giưới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích
xa hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa hoc và công nghệ
hiện nay
- Do hệ quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại mà loại người bước
vào thế kỉ 21 với những vẫn đề nhận thức mới rất cơ bản và sâu sắc vì vậy triết học
mác lê nin đóng vai trò rất quan trọng là cơ sở lý luận phương pháp luận cho các
phát minh khoa học cho sư tích hợp và truyền bá tri thức khoa học dù tự dác hay tự
phát khoa học hiện đại phải phát triển dựa trên cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận duy vật biện chứng
- Triết học mln là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân
và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra
trong điều kiện mới, dưới những hình thức mới
Thứ tư: là cơ sở lý luận khoa học cho công cuộc xây dựng xhcn trên thế giới và sự
nghiệp đổi mối theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực do nhiều nguyên nhân khác quan và chủ quan
đã bộc lôc rõ những hạn chế của nó mà nổi bật là cơ chế tập trung bao cấp. Vì vậy,
cần phải có 1 cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học cách mạng của
triết học mln để lý dải về sự khủng hoảng và phát triển của chủ nghĩa xã hội trên
thế giới
- Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở nước ta tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học đó là phép biện
chứng duy vật
- Công cuộc đổi mới toàn diện ở nước ta đươc mở đường bằng đường lối tư duy lý
luận trong đó có vai trò triết học mác lê nin . Triết học mln góp phần tìm được lời
giải đáp về con đường lên cnch ở việt nam , đồng thời qua thực tiễn để bổ sung ,
phát triển tư duy lý luận về cnxh
Câu 2 quan điểm của triết học mác lê nin về vật chất
*Định nghĩa
 Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật trước mác
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm
- Vật chất là phạm trù cơ bản và nền tàng của chủ nghiaax duy vật nói chúng và chủ
nghĩa duy vật biện chứng nói riêng
- Trường pháp chủ nghĩa duy tâm và duy vật trước mác quan điểm về vật chất như
sau :
+ chủ nghĩa duy tâm thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng nhưng phủ nhận
đặc trưng tự thân tồn tại của sv hiện tượng
+ chủ nghĩa duy tâm
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự
nhiên để giải thích về tự nhiên
Vật chất là 1 hay 1 số chất tư có đầu tiên là khời nguyên sản sinh ra toàn bộ thế
giới
 Quan điểm của triết học mác lê nin
- Theo ang ghen để có 1 quan điểm đúng đăn về vật chất phải phân biệt được : vật
chất với tư cách là phạm trù triết học và các dạng biểu hiện của vật chất
- Theo ang ghen trong thế giới các sự vật hiện tượng dù rất phong phú đa dạng
nhưng chúng có 1 đặc tính chung đó là tính vật chất ( nghiac là tồn tại độc lập
không lệ thuộc vào ý thức của con người)
- Lê nin nêu ra định nghĩa về vật chất:” vật chất là phạm trì triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan , được đem lại cho trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp
lại , chép lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác”
Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các dạng biểu hiện
cụ thể của vật chất
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa trừu tương
hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng nên nó phản
ánh cái chung, cái vô hạn vô tận , không sinh ra và không mất đi
- Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất
nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa
Thứ hai : thuộc tính cơ bản , phổ biên nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan với
ý thức nghĩa là tồn tại bên ngoài ý thức có trước ý thức độc lập với ý thức không phụ
thuộc vào ý thức của con người dù con người có nhận thức được nó thay không ( giải
quyết mặt thứ nhất)
Thứ ba ; vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Hay nói
cách khách nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan của mình con người có
thể nhận thức được thế giới vật chất( giải quyết mặt t2)
*ý nghĩa
- khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật trước
Mác để đưa ra quan điểm đúng đắn khoa học về vật chất
- nó chỉ ra được những thuộc tính cơ bản của vật chất đó là tồn tại khách quan và thuộc
tính phản ánh đồng thời giải quyết được hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường duy vật biện chứng
- trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi con người phảu quan triệt nguyên tắc
khách quan, tôn trộng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan
- là cơ sở khao học cho việc xác định vật chất trong linh vực xã hội, đó là điều kiện sinh
hoạt vật chất, hoạt động vật chất,….
Câu 3 quan điểm triết hóc mác lê nin về ý thức
*Nguồn gốc
- Các quan điểm trước mác về nguồn gốc của ý thức
+ các nhà triết học duy vật trước mác phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức,
họ xuất phát từ thế giới hiện thữu để giải thích về nguồn gốc của ý thức. tuy nhiên
do trình độ khoa học và sự chi phối của quan điểm siêu hình cho nên họ vẫn có
những hạn chế nhất định
+ còn các nhà triết học duy tâm trước mác cho rằng ý thức là nguyên thể đầu tiên
tồn tịa vĩnh viễn là nguyên nhân sinh thần chi phối sự tồn tại biến đổi của toàn bộ
thế giới vật chất
- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng cho rằng: ý thức ra đời là kết quả của
quá trình tiến hóa lâu dài của tụ nhiên và xã hội
 Thứ nhất: nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người
+ bộ óc là 1 tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
+ bộ ốc là cơ quan vật chất của ý thức. hoạt động ý thức của con người chỉ có thể
diển ra trên cơ sở sinh lý thần kinh của bộ óc người
+ ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người, do đso khi bộ óc người bị tổn thương
thì hoạt động ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn. Vì vậy , không thể tách
ừi ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não
 Thứ hai: sự tác động của thế giưới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó
thong qua quá trinh sinh lý thần kinh
- Phản ánh lại sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chát này ở hệ thống vật chất
khác trong quá trình tương tác giữa chúng
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới nhiều
hình thức, những hình thức này tương ướng với quá trình tiến hóa của vật chất: phản
ánh tâm lý, phản ánh sinh học, phản ánh ý thức. trong đó phản ánh ý thức là hình
thức và cấp độ phản ánh ở trình độ cao nhất. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất
đặc biệt là bộ óc người
 Nguồn góc xã hội của ý thức
- Lao động
+ Thông qua lao động con người sử dụng công cụ lao động tác động chinh phục cải
biến thế giới tự nhiên buộc thế giới tự nhiên phải bộc lỗ những thuộc tính đặc điểm
quy luật vaanjd dộng để con người nhận thức
+ trên cơ sở những tri thức và kinh nghiêm thu được thông qua quá trình lao động
con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học
+ quá trình lao đông đó giúp con người từng bước rèn luyện hoàn thiện các giác
quan, khí quan các cơ quan nhận biết. quan đó thúc đẩy sự hình thành và ý thức của
con ngươi
- Ngôn ngữ
+ để lao động một cách có hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm,
tổ chức và phân công lao động… do đó ngôn ngữ từng bước được hoàn thành và sử
dụng để đáp ứng nhu cầu đó
+ nn là hệ thống tính hiệu vật chất chưa đựng thông tin mang nội dung ý thức
+ nn không chỉ là phương tiện giao tiếp mà nó còn là ‘ cái vỏ vật chất của tư duy’ là
sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài do đó không có nn ý thức không thể tồn tại
thể hiện và phát triển
*Bản chất
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới quan vào bộ óc người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo chứ không phải là sự sao cheps đơn giản
máy móc
- Tính sáng tạo của phản ánh ý thức được thể hiện ở chổ:
+ ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng
+ ý thức có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính và lý tính của sự vật trong đầu óc của
mình tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn
+ ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan do thế giới khách quan quy định về
cả nội dung và hình thức nhưng nó không con ý nguyên như thế giới khách quan mà đã
được cải biến thông qua lăng kính chủ quna của con người ( tâm tư, tình cảm …)
+ ý thức là hiện ượng xã hội và mang bản chất xã hội . sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn không những chịu tác động của quy luật sinh học mà chủ yếu
là các quy luật xã hội do nhu cầu giao tiếp và do điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội
quy định
Câu 4 : Nội dung nguyên lý về sự phát triển
*Khái niệm
- Theo quan điểm siêu hình, phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về một số
lượng , không có sự thay đổi về vật chất của sự vật hiện tượng, là 1 quá trình tiến
lên liên tục không có khó khắn phức tạp
- Theo quan điểm biện chứng, phát triển là quá trình vận động của sự vật hiện tượng
theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là
sự biến đổi về chất có tính kế thừa
 Như vây, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển ở
chổ: nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên là quá trình tiến lên thông qua các
bước nhảy; sự vật hiện tượng cũ mấy đi; sự vật hiện tượng mới ra đời thay thế, nó
chỉ ra nguồn gốc bên trong cảu sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối
lập bên trong sự vật hiện tượng
- cần phải phân biệt khái niệm phát triển và tiến hóa, tiến bộ
+ tiến hóa là dạng phát triển diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi hình thức
của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp
+ tiến bộ là quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu
*Nội dung nguyên lý phát triển
- Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễ ra giống như 1
đường thẳng đi lên liên tục mà đó là 1 quá trình quanh eo phức tap, bao gồm cả
những thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của sự vật gây ra
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào, cũng luôn luôn bao hàm hai mặt là
đi xuống và đi lên
*Tính chất của nguyên lý phát triển: có 3 tính chất
- Tính khách quan chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật
hiện tượng chứ không phải do tác động bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người
- Tính phổ biến: phát triển có mặt ở khắp mọi noi có trong tự nhiên xã hội và tư duy
*Ý nghĩa phương pháp luận : nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp cho chúng ta
nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển , tránh tư tưởng bảo thủ,trì trệ.
Nguyên tắc này yêu cầu
- thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động , phát triển xu hướng
biến đổi vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức
trạng thái hiện tại , mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai
- thứ hai, cần phận thức được rằng, phát trển là quá trình trải quan nhiều giai đoạn , mỗi
giai đoạn có đặc điểm , tính chất, hình thái khác nhau nên cần tìm hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
-Thứ 3, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ , trì trệ , định kiến.
- thứ 4, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng , cái chung
*Định nghĩa
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng , 1 quá trình
riêng lẻ nhất định
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không chỉ có ở 1 sự vật hiện tượng nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật
hiện tượng hay quá trình riêng lẽ khác
- Cái đơn nhất là một phạm trù triết học dùng để chỉ những nét , những mặt những
thuộc tinh chỉ có ở một sự vật, 1 kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng
kết cấu vật chất khác
*Mối quan hệ
- Quan điểm của phái duy dạnh và duy thực
+ Phái duy danh cho rằng chỉ có cái riêng mới tồn tịa còn cái chung không tồn tại
+ Phá duy thực cho rằng chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng
- Quan đuêmr của chủ nghiac duy vật biện chứng
Giữa các cái chung và cái riêng có quan hệ biện chứng với nhau
+ Thứ nhất : cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngời cái riêng
+Thứ hai : cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ giữa cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối với cái chung
+ Thứ ba :cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì những đặc điểm chung
cái riêng còn có cái đơn nhất
+ Thứ 4 : cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những thuộc tính
những mối liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại
+Thứ 5: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhâu cụ thể
 Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chúng biểu hiện quá trình cái mới ra đời
thay thế cái cũ
 Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ,
cái lỗi thời bị phủ định
*Ý nghĩa phương pháp luận
- muốn tìm cái chung cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng
- muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung
- muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa và cái đơn nhất
- nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ’
- nếu như tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi và giáo điều, máy móc phải trả giá. Do đó trong
nhận thức và hoạt động căn cứ và đặc điểm , điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng
để lựa chọn, để vận dụng sao cho nó phù hợp
- cái đơn nhất và cái chhung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó
chúng ta phảu luôn quan tân cho cái đơn nhất hình thành, phát triển
Câu 6 cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả
*Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trì triêt học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả là ptth dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
* Mối quan hệ
Thứ nhất: nguyên nhân sinh ra kết quả
- Xét theo trình tự mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả
xuất hiện sau nguyên nhân
- Mối quan hệ nhân quả ko chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau mà là mối liên hệ sản
sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia
- Một nguyên nhân có thể sinh ra một hay nhiều kết quả và một kết quả có thể do một
hay nhiều nguyên nhân sinh ra
Thứ hai : kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
- Kq do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kq lại có ảnh hưởng trở lại đối
với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân
Thứ ba : nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
Điều này có nghĩa là một sự vật hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân
nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Bất kì sv hiện tượng bào cũng đều có nguyên nhân sinh ra nó; do đó để nhận thức và tác
động lên sv ht trước hết phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó
- Một kết quả có thể đc sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy để kết quả xảy ra hoặc
không xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra có tác động cùng
chiều hoặc ngược chiều nhau
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách
chính xã để nhận thức và có biện pháp phù hợp, hiệu quả
- Kq có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong hoạt động thực
tiễn chúng ta cần phải khai thác tận dụng các kết quả đã đạt đc để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng
Câu 7: Quy luật về những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
*Vị Trí
- Quy luật này chỉ ra cách thức, con đường vận động , phát triển cua sự vật hiện
tượng; cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sv hiện tượng đã tích lũy những
thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng nhất định
- Quy luật này cũng chỉ ra tính chất của sự vận đông và phát triển khi cho thấy sự
thay đổi về lượng của sự vật , hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy
vọt về chất làm cho sự vật hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột
phá vượt bậc
*Khái niệm
- Chất là phạm trì triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái
khác
- Lượng là pttt dùng để chỉ tinhs quy định khách quan vốn có của sự vật về phương diện
 Biểu hiện
+ quy mô của svht
+số lượng của svht
+trình độ vận động , phát triển của svht
+ nhịp điệu vận động, phát truiern của svht
 Lượng thường được biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể cũng có khi
lượng được biểu đạt thông qua những hình tượng
*Mối quan hệ
Thứ nhất:chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mọi sự vật , hiện tượng.Bất kỳ sự vật
, ht nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại, quy
định lẫn nhau
- Sự thống nhất giữa hât svaf lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ
- Độ là khoảng giới hạn mù ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn đến
những thay đổi căn bản về chất của sự vật
- Trong giới hạn của độ, sự vật, ht vẫn còn là nó mà chưa hoàng thành svht khác
Thứ hai: sự thay đổi về lương dẫn đến sự biến đổi về chất
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến 1 giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi
về chất của sự vật , chất cũ mất đi, chát mới xuất hiện
- Giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật cho những thay đổi về lượng trước đó gây
ra được gọi là bước nhảy
- Thời điểm bước nhảy được thực hiện đgl điểm nút
- Bước nhảy có nhiều hình thức, bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm, bước nhảy tiến
bộ, bước nhảy cục bộ
- Bước nahry xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận đông , phát triển cx là sự
khởi đầu cho một quá trình vận động, phát triễn mới tiếp théo
Thứ ba : sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng
- Sự thay đổi về lượng sớm muôn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. tuy nhiên, khi
chất ( những thuộc tính) mới của sử vật xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng( quy
mô, số lương, trình độ và nhịp điệu vận động, phát triển) của sự vật phải có những
thay đổi tương ứng cho phù hợp
*Ý nghĩa
- Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói chung
của thế giưới của sự vật , hiện tượng
- Dó chất và lượng thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn
phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng
- Để có một chất mới, một sv mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu taoh ra sự tích lũy về
lượng, thúc đẩy cho lượng biến đôi giới hạn của độ và tạo điều kiện cho bước nhảy đươc
thực hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có mộ lượng mới tương
ứng, đáp ứng được yêu cầu của chất mới
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh ( nóng vội, chủ quan , chưa tích lũy đủ đề
số lượng nhưng bất chấp quy luật để thực hiện bước nhảy về chất) và tư tưởng baot thủ
hữu khuynh( lượng thay đổi vượt quá giới hạn của dộ ( điêm nút) nhưng không dám thực
hiện bước nhảy về chất)
-Cần phân biệt các hình thức của buocs nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt sao cho
phù hợp , hiệu quả
- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện chớp thời cơ nhằm chuyền từ những thay
đổi dần dần về lượng ( có tính chất tiến hóa) song thay đổi về chất( có tính cách mạng )
Câu 8:vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
*Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính mang tính lịch sử- xã hội của con
người nhẳm cải biến tự nhiên và xã hội
*Vai trò
Thứ nhất: Thực tiễn là cơ sở nhận thức
- Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu nhiệm vụ,
cách thức và khuynh hướng vận động , phát triển của nhận thức
- Thông qua hoạt động thực tiễn , con người sử dụng công cụ lao động tự động, chinh
phục cải tiến tư nhân và xã hội, những thuộc tính , đặc điểm , mối quan hệ…giữa
các sự vật, hiện tượng dần dần bỗ lộ
 Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình, nhận thức con người từng
bước, nắm bắt được bản chất , quy luật cận động , phát triển của thế giới để hình
thành nên hệ thống tri thức và lý luận khoa học
Thứ hai: Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới chinh phục là thực
tiễn
- Nhận thức là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngayf càng
hiệu quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn
Thứ ba : thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới chính là thực tiễn
- Nhận thức để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày càng hiệu
quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn
Thứ tư: thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lý
- Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng cũng không thể vượt ra ngoài sự kiểm
tra của thực tiên, chịu sự kiêm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. qua thực tiễn để bổ
sung , điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện kết quả nhận thức
*Ý thức phương pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hạnh động
phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn
- Phải chú trọng công cuộ tổng kết thực tiễn
- Học đi đôi với hành
- Chống khuynh hướng xa vời thực tiễn: bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và
quan liêu
- chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn : chủ nghĩa thực dụng , chủ nghĩa kinh
nghiệm
Bác Hồ’ thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không
liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”
Câu 9: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
*Vị trí: là quy luật cơ bản của sự vận động , phát triển của xã hội
* Khái niệm
- Lực lượng sản xuất: là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở 1 thời kỳ nhất định.
Biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên
của con người
+ llsx gồm 3 bộ phận
 Người lao động( là nhân tố quyết định, là chủ thể của nền sản xuất)
 Tư liệu sản xuất
 Khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
-Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất của
cải, vật chất
+ quan hệ sản xuất gồm 3 mặt
 Quan hệ sở hữu về tư liện sản xuất ( giữa vait rò quyết định )
 Quan hệ tổ chức, quản lý
 Quan hệ phân phối, sản xuất
*Mối quan hệ giữa llsx và qhsx:
Thứ nhất :là mối quan hệ thống nhất biện chứng trong đó llsx quyết định qhsx và qhsx tác
động trở lại llsx
- Vai trò quyết định của llsx đối với qhsx được thể hiện ở chổ:
+ llsx là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn qhsx là hình thức kinh tế của
quá trình đó. Do đó, khi llsx( nội dug vật chất của quá trình sản xuất) biến đổi thì
qhsx( hình thức kinh tế của quá trình đó) sớm muộn cũng phải biến đổi theo
+ trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định tương ứng với trình độ phát triển nhất định
của llsx, qhsx( muốn tồn tại và thúc đẩy llsx phát triển ) phải điều chỉnh trên ba
phương diện : sỡ hữu tư liệu sản xuất; quan hệ tổ chức- quản lý sản xuất; quan hệ
phân phối sản xuất sao cho phù hợp với trình độ phát triển của llsx
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại llsx theo hai hướng :
+ nếu quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển llsx sẽ tạo ra tác động tích cực,
thúc đẩy và tạo điều kiện cho llsc phát triển
+ nếu qusx không phù hợp với trình độ phát triển llsx sẽ tạo ra tác động tiêu cực ,
kìm hãm sự phát triển của llsx
Thứ hai: mối quan hệ giữa llsx và qhsx là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng
chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
- Llsx thường xuyên biến đổi, phát triển; còn qhsx có khuynh hướng oone điịnh ,
biến đổi chậm hơn
- Sự phát triển của llsx đến một trình độ nhất định làm cho qhsx từ chỗ phù hợp dần
dần trở nên không phù hợp với sự phát triển của nó. Sự không phù hợp đó dẫn dần
biến qusx trở thành xiềng xích của llsx kìm hãm llsx phát triển
- Khi qhsx kìm hãm sự phát triển của llsx, thì theo quy luật chung qhsx cũ sẽ được
thay thế bằng qhsx mới phù hợp với trình độ phát triển của llsx để thức đẩy llsx
phát triển
- Việc giải quyết mâu thuẫn giữa llsx và qhsx là 1 quá trình phức tạp. Nó phải thông
qua nhận thức và hoạt động cài tạo xã hội của con người
- Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng
xã hội
*Ý nghĩa
- Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của llsx có ý nghĩa pp luận rất qua
trọng. trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản
xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. muốn xóa bỏ mộ
qhsx cũ, thiết lập một quan hệ sx mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất,không phải là kết quả của menenhj lạnh hành chính , của mọi sắc lệnh từ trên ban
xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện
, chủ quan, duy tâm, duy ý chí
- nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghiac rất quan trọng trong quan triệt , vận dụng
quan điểm, đường lối , chính sách , là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư
duy kinh tế của đảng cộng sản.

Câu 13: Quan điểm của triết học Mác Lê nin về con người ( khái niệm, bản chất)
a,Khái niệm
- Quan điểm trước Mác: xem xét con người một cách trừ tượng, có xu hướng tuyệt đối hóa
mặt tinh thần; chưa thấy được mặt xã hội trong bản chất của con người
- Quan điểm của mác:
Thứ nhất : Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Về phương diện sinh học, con người là thực thể sinh vật là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1
đông vật của xã hội :
+ Con người giống như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn , nước uống , phải đấu
tranh sinh tồn để ăn uống, sinh đẻ con cái .
+ Con người phải phục tùng các quy luật tự nhiên , các quy luật sinh học như di truyền, tiến
hóa sinh học
+ Con người là một bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến đổi tự nhiên
+Con người phải dựa vào tự nhiên , gắn bó với tự nhiên , hòa hợp với giới tự nhiên mới có
thể tồn tại và phát triển
- Con người là thực thể xã hội có hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con
người là lao đông sản xuất( con vật sống hoàn toàn dựa và tự nhiên, dựa vào bản băng thì
con người lại sông bắng lao động sản xuất, sáng tạo ra sản phẩm)
+ Trong hoạt động của con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà còn
có hàng loạt các quan hệ xã hội khác
Thứ 2: con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt của mình
- Bản thân con người bắt đầy bằng tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình
- Đặc điểm khác biệt giữa xã hội loài người với xã hội loài vật ở chổ: loại vượn may mắn lắm
chỉ hái lượng trong khi con người lại sản xuất
- Quản điểm của các nhà triết học mác lê nin về sự khác biệt giữa con người với các động vật
khác nhau thể hiện tính chất duy vật nhất quán xác đinh sự khác biệt đó dựa trên nền tảng
sản xuất vật chất
- Khẳng định lao động tức là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt của mình tạo ra con người và xã hội
thúc đẩy con người và xã hội phát triển. Đây là điểm khác biệt rất can bản , chi phối các đặc
điểm khác biệt khác giữa con người và động vật khác
- Quan điểm này được Ang ghen làm sáng tỏ trong tác phẩm “ Tác dụng của lao động trong
quá trinh chuyển biến từ vụng thành người”
Thứ 3 : Con người là sản phẩm lịch sử của chính bản thân con người
- Phoi ơ bắc xem xét con người tách khỏi điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của
họ
- Kế thừ các quan điểm tiến bộ trong lịch sự tư tưởng nhân loại và dựa và thành tự khoa học,
Mác khẳng định vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên , vừa là sản
phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con người
Thứ 4: Con người vừa là chủ thể của lịch sự vừa là sản phẩm của lịch sử
- Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác lịch sử động
vật
- Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ
lao động, hoạt động lao động sản xuất. Đây là thời điểm làm ra lịch sử, sáng tạo ra lịch sử
của con người
- Con người không sáng tạo ra lịch sử một cách tùy tiện:
+ Một mặt phải tiếp tục hoạt động trên các tiên đề, điều kiện cũ của thế hệ trước để lại
+ Mặt khác phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến điều kiện cũ
Như vậy : Từ khi con người sáng tạo lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ thể của lịch
sử nhưng cùng luôn là sản phẩm của lịch sử
B,,Bản chất
“ Trong tình hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội “
- Không có con người trừ tượng , thoát ly khỏi mọi điều kiện , hoàn cảnh lịch sử xã hội
- Con người luôn luôn mang tính hiện thực, gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định
- Các quan hệ xã hội tạo nê bản chất con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn
hoặc là tổng cộng chung lại với nhau mà lại là sự tổng hòa của chúng, không tách rời nhau
- Bằng hoạt động thực tiễn, con người tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
- Chỉ trong toàn bộ các mội quan hệ xã hội con người mới bộc lộ bản chất của mình
Câu 12: Quan điểm triết học Mác lê nin và nhà nước
*Nguồn gốc
- Trong tác phẩm “ Nguồn góc của gia đình, của chế độ tư hữu của nhà nước” Ang ghen cho
rằng nhà nước là một phạm trù lịch sử
- Trong xã hội nguyên thủy, cing với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa xuất hiện
nhà nước, chưa có nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực của giai cấp, duy trì sự thống
trị của giai cấp, xã hội tồn tại theo chế độ tự quản
- Giai đoạn cuối của xã hội nguyên thủy bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất bình đẳng
phân hóa giai cấp diễn ra. Vì vậy diễn ra các cuộc đấu tranh giai cấp
- Đặc biệt cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên trong xã hội chiếm hữu nô lệ, đòi hỏi sự ra đời
của nhà nước để làm dịu mâu thuẩn giai cấp
=> Như vậy
- Nhà nước ra đời trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định , nhà nước là sản phẩm
của xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định
- Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống nhất xã hội của giai cấp thống
trị
- Nguyên nhân xâu xa xuất hiện nhà nước là do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến
dư thừa tương đối của cải , xuất hiện chế độ tư hữu
- Nguyên nhân trực tiếp xuất hiện nhà nước là do mâu thuẩn giai cấp trong xã hội không thể
điều hòa được
*Bản chất : Nhà nước là 1 tổ chức của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác
Như vậy+ nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có nhà nước đứng
trên hoặc đứng ngoài giai cấp
+ nhà nước dù tồn tại dưới hình thúc nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp
*Đặc trưng
Thứ nhất : nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Cư dân trong cộng đồng nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà con
tồn tại trên cơ sở ngoài huyết thống: quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị….giữa các
thành phần cư dân trong phạm vi lãnh thổ
- Hình thành biên giới quốc gi giữa các nhà nước với tư cách là quốc gia-dân tộc
- Trong cộng đồng nhà nước tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần
Thứ hai : nhà nước có cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên như:hệ thống chính quyền từ trung ương đến cơ sở; lực lượng vũ trang …
+ nhà nước quản lý xã hội dựa và pháp luật chủ yếu
+ bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ s
ở là công cụ triển khai thực hiện những chính sách của nhà nước
Thứ ba : nhà nước có hệ thống thuyế khóa để nuôi bộ máy chính quyền
Muốn bộ máy nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính được nhà
nước huy động chủ yếu là do thu thuế, sau đó là quốc trái thu được do sự cướng bức hoặc
do sự tự nguyện của công dân
*Chức năng
- Chức năng thống trị chính trị:
+ Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua
hệ thống chính sách và phát luật
+Bộ máy quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà nước duy trì
trật tự xã hội , đàn áp mọi phản kháng của giai cấp bị trị , các lực lượng chống đối nhằm
bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị
- Chức năng xã hội: các nhà nước được thể hiện ở chổ, nhà nước nhân danh xã hội
làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã
hội như: thủy lợi, giao thông , y tế, giáo dục , bảo vệ mội trường… để duy trì sự ổn
định của xã hội
- Chức năng đối nội:
+ Nhà nước thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trị trật tự xã hội thông qua các
công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền thống, văn hóa, giáo
dục..
+ Chức năng đối nội được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của mỗi
quốc gia
+ chức năng đối nội được nhà nước thực hiện một cách thường xuyên thống qua
lắng kính giai cấp của giai cấp thống trị
- Chức năng đối ngoại
+ nhà nước triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai caaos thống trị nhằm
giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác( dưới danh nghĩa là quốc
gia) nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, trao dồi kinh tế , văn hóa khoa học…
+ trong xã hội hiện đại chính sách đối ngoại được các quốc gia xem trọng xem nó
như là điều kiện cho sự phát triển của mình
+ Các nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ

Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên
*Khái niệm : Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu quan hệ sản xuất đặc trung phù hợp
với 1 trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiểu kiến trúc thượng tần ương
ứng được xay dựng trên những quan hệ sản xuất ấy
*Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là 1 quá trình lịch sử tự nhiên
- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế-xã hội chủ
nghĩa mác cho rằng:’ sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên”
- Sự phát triển các hình thánh kinh tế-xã hội được coi là một quá trình lịch sử tự nhiên vì:
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình tuân theo các quy luật khách
quan mà trước hết là quy luật quan hệ sản xuấ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất , quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng
+ Nguồn gốc xâu xa dẫn đến sự phát triển các hình thức kinh tế- xã hội đều có nguyên nhân
trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của ll sản xuất:
 Sự phát triển của llsx đã quyết định làm thay đổi qhsx
 Đến lượt mình qusx thay đổi sẽ là cho kttt thay đổi theo
 Do đó mà hinhd thái kinh tế - xã hỗi cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế- xã họi
mơi cao hơn,tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra một cách khách quan chứ không
phải ý muốn chủ quan
+ Con đường phát triển của mỗi dẫn tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung
mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn
hóa, về điều kiện quốc tế
 Do đó , có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế- xã hội từ thấp đếnc
cao; nhưng cũng có những dân tộc bỏ quan 1 hay 1 số hình thái kinh tế- xã hội nào
đó ( như vn bỏ quan hình thí kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa , tiến từ hinh thái kt-
xh phong kiến lên hinhd thái kt-xh cộng sản chủ nghĩa)
Như vậy , quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội không chỉ diễn ra bằng
con đường phát triển tuần tự , mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện
nhất định , đối với một hoặc một vài hình thái kt-xh nhất định
*Ý nghĩa : sự vận động , phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, diễn ra
théo quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan,do đó muốn nhận
thức và giải quyết đúng đắng , có hiệu quả nhưng vấn đề của đời sống xã hội thì phải
đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển xã hội
*Giá trị khoa học của lý luận hình thái kt-xh
Thứ nhất: khẳng định sản xuẩ vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội
- Cần phải nhận thức từ nguyên nhân vật chất, nguyên nhât kinh tế
- Không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
Thứ hai: khẳng định xã hội là 1 cơ thể sinh sống trong đó qhsx giữa vai trò quyết định
là tiêu chuẩn khách quan phân biệt các chế độ xã hội
Thứ ba: khẳng định sự phát triển của hình thái kt-xh là 1 quá trình lịch sử- tự nhiên
- Nghiên cứu các quy luạt vận động, phát triển của xã hội
- Phát huy vai trò sáng tạo , năng động của nhân tố con người
- Quan điểm lịch sử- cụ thể khi vận dụng
Cau 10 mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
A, khái niệm
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của mộ
chế độ xã hội nhất định
- Kiến trúc thượng tần là toàn bộ những quan điểm chính trị , pháp quyền triết học ,
đạo đức tôn giáo, nghệ thuật, cùng với những thiết chế tương ứng như nhà nước,
đảng phái,…được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định
B, Mối quan hệ
CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sông xã hội đó là phương diện kinh tế
và phương diện chính trị- xã hội. Chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau,
trong đó csht đóng vai trò quyết định đối với kttt, đồng thời kttt thường xuyên có sự tác
động trở lại csht
*Vai trò quyết định của csht đối với kttt
- Mối cơ sở hạ tầng đều sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Do đó tính
chất của kttt là do tính chất của csht quyết định
- Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sớm muôn sẽ kéo theo những biến đổi tương ứng
trong kttt
- Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thông tri
về mặt chính trị và tinh thần của xã hội
- Các mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực
chính trị, tư tương; những mâu thuẫn xung đột về chính trị tư tưởng là biểu hiện những
mâu thuẫn xug đột trong cơ sở kinh tế của xã hội
- Tất cả các yếu tố của kttt như nhà nước, pháp quyền , triết học , tôn giáo….đều trực tiếp
hay gián tiếp phụ thuộc vào csht, do csht quyết định
*Vai trò tác động lại kttt đối với csht
- Tùy thuộc vào bản chất vị trí, vai trò mỗi yếu tố trong kttt và những điều kiện cụ thể mà
sự tác động của kttt đối với csht có thể thông qua nhiều phương thức. Trong đó nhà nước
là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới csht của xã hội
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kttt tới csht có thể diễn ra theo nhiều xu hướng khác
nhau , thậm chí đối lập nhau: nếu kttt tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển còn nếu như tác động không
phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ kìm hãm phá hoại sự phát triển
kinh tế
*Ý nghĩa
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa csht và kttt là cơ sở khoa học cho việc nhận
thức một cách đúng đăn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh
tế và chính trị đều là sai lầm
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng , Đảng Cộng sản VN đã rất quan tâm đến nhận thức
và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, đcs vn chủ trương đối mới
toàn diện cả kinh tế và chính trị , trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới
chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải
quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định- phát triển, giữa vững định hướng xã hội chủ
nghĩa

You might also like