Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
Chương 1
· Quan hệ tín dụng giữa 2 doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa với nhau là
hình thức Tín dụng thương mại
· Thương phiếu là giấy nợ đặc trưng của quan hệ tín dụng thương mại
· Hối phiếu là loại giấy nợ được ký phát bởi Bên bán hàng
· Thương phiếu ký danh là loại thương phiếu có thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu khi
còn hạn thanh toán
· Thương phiếu đích danh là loại thương phiếu chỉ người có tên trên thương phiếu mới
được thụ hưởng
· Thương phiếu vô danh là loại thương phiếu không ghi tên người thụ hưởng, người nắm
giữ hợp pháp là người thụ hưởng
· Hình thức chuyển tiền không phải là tín dụng?
· Đặc trưng của quan hệ tín dụng là Chỉ thay đổi tạm thời quyền sử dụng, không thay đổi
quyền sở hữu
· Mục tiêu của bên cho vay trong quan hệ tín dụng thông thường là Sinh lời trên đồng vốn
cho vay
· Giấy nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là: Hối Phiếu
· Giấy nợ ngắn hạn trong quan hệ tín dụng nhà nước là Tín phiếu kho bạc
· Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là Trực tiếp
· Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: trực tiếp
· Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng: Tiền, hiện vật và các hình
thái khác
· Trong tín dụng thương mại, người cho vay chuyển giao vốn tín dụng cho người đi
vay bằng: Hàng hóa
· Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: tiền
· Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là: Ngắn hạn
· Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng là: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
· Xét về góc độ chủ thể tham gia, tín dụng thương mại được hiểu là: Quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp trong nền kinh tế với nhau
· Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “khả năng chuyển nhượng tăng dần”? Thương
phiếu đích danh – thương phiếu ký danh – thương phiếu vô danh
· Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “mức độ an toàn tăng dần”? Thương phiếu vô
danh – thương phiếu ký danh – thương phiếu đích danh
· Nhược điểm của hình thức tín dụng thương mại so với các hình thức tín dụng khác là:
thời hạn không đa dạng
· Nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước ngắn hạn, chính phủ sẽ phát hành: Tín
phiếu kho bạc
· Nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, chính phủ sẽ phát hành: Trái phiếu đầu tư
· Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Nhật Bản có mệnh giá bằng đồng
đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu euro
· Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Singapore có mệnh giá bằng đồng
đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu euro
· Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Anh Quốc có mệnh giá bằng
đồng bảng Anh được gọi là: Trái phiếu nước ngoài
· Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu: Tất cả tiền lãi được trả trước ngay khi cho
vay
· Trái phiếu coupon là loại trái phiếu: Tiền lãi được trả định kỳ và vốn gốc được trả
cuối kỳ
· Đối với trái phiếu tích lũy, vốn gốc và lãi sẽ: Trả cuối kỳ
· Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành trong nước nhằm huy động vốn
bằng đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu quốc nội
· Thương phiếu có những đặc điểm sau: Mang tính trừu tượng, mang tính bắt buộc và
mang tính lưu thông
· Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa: Nhà nước và các chủ thể khác trong nền
kinh tế
· tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ nhu cầu đầu tư, chi tiêu và nhu cầu sinh lợi của
các chủ thể trong nền kinh tế, ra đời dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong nền
kinh tế, Chủ thể cho vay sẽ chỉ chuyển giao quyền sử dụng mà không chuyển giao quyền sở
hữu cho chủ thể đi vay
· Chủ thể đi vay sẽ sử dụng vốn theo nhu cầu và không cần thông báo cho chủ thể cho
vay biết, chỉ cần đảm bảo hoàn trả đúng thời gian đã thỏa thuận ko phải là đặc điểm của tín
dụng ngân hàng
· Thương phiếu ký danh có đặc điểm Có thể chuyển nhượng thông qua hình thức ký hậu
· Thương phiếu đích danh có đặc điểm: Không thể chuyển nhượng, người có tên trên
thương phiếu là người thụ hưởng duy nhất
· Căn cứ vào mục đích phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau:
Tín phiếu kho bạc – trái phiếu kho bạc – trái phiếu đầu tư
· Căn cứ vào phạm vi phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau: Trái
phếu quốc nội – trái phiếu quốc tế
· Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau: Trái
phiếu chiết khấu – trái phiếu coupon – trái phiếu trả lãi cuối kỳ
· Bản chất của tín dụng là: Sự tin tưởng – sự hoàn trả - sử dụng đúng mục đích thỏa
thuận
CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT
· bản chất của lãi suất không phải chênh lệch giá cho vay và giá đi vay
· bản chất của lãi suất là: giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng, một loại giá cả bất hợp
lý, là hình thức bí ẩn của giá cả, công cụ phản ánh giá cả của vốn tín dụng
· Bản chất của lãi suất là Giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng
· Lãi suất thay đổi từ 8% thành 9% có nghĩa là lãi suất tăng thêm 100 điểm cơ bản (bps)
· Lãi suất thay đổi từ 10% thành 12% nghĩa là lãi suất tăng thêm 20%
· Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 100 triệu đồng, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1% tháng,
tính theo phương pháp lãi suất đơn. Sau 3 tháng tổng cả vốn và lãi bạn được nhận là: 103
triệu đồng
· Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 200 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 10% năm
tính theo phương pháp lãi suất kép. Sau 5 năm tổng cả vốn và lãi bạn được nhận là: 322,1
triệu đồng
· Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 500 triệu đồng, thời hạn 1 tháng, lãi suất 1% tháng.
Nếu đến hạn bạn không rút tiền, ngân hàng sẽ tự động chuyển toàn bộ số tiền đó sang kỳ
hạn tiếp theo. Tổng số vốn và lãi bạn nhận được sau 10 tháng sẽ là: 552,3 triệu đồng
· Hiệu ứng Fisher là hiệu ứng giữa Tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa
· Thông thường lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn là do Cho vay dài hạn rủi ro
cao hơn cho vay ngắn hạn
· Nếu ngân hàng thương mại e ngại rủi ro lãi suất, ngân hàng thương mại nên Huy
động tiền gửi với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất cố định
· Một trái phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng thời hạn 10 năm với lãi suất là 12% năm.
Người sở hữu trái phiếu sẽ được thanh toán tiền lãi định kỳ là 12 triệu đồng mỗi năm trong
10 năm và được hoàn trả số tiền theo mệnh giá vào ngày đáo hạn. Lãi suất trái phiếu là loại
lãi suất couppon
· Trái phiếu chính phủ có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán trên thị
trường sơ cấp với giá 90 triệu đồng và được hoàn trả khi đáo hạn số tiền bằng mệnh giá trái
phiếu. Lãi suất trái phiếu này Lãi suất chiết khấu
· Mối tương quan thông thường giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là Lãi
suất chiết khấu > Lãi suất tái chiết khấu
· Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay của Ngân hàng trung ương đối với ngân hàng
thương mại
· Mối tương quan thông thường giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là Lãi
suất chiết khấu > Lãi suất tái chiết khấu
· Yếu tố Thâm hụt ngân sách nhà nước tăng làm cho cầu quỹ cho vay tăng
· Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền làm cho cung quỹ cho vay tăng
· Thâm hụt ngân sách tăng làm cầu quỹ cho vay tăng, Tiết kiệm của công chúng tăng làm
cung quỹ cho vay tăng, Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền làm tăng cung quỹ
cho vay ảnh hưởng cung cầu quỹ cho vay
· Lạm phát tăng làm cầu quỹ cho vay giảm, phát biểu không chính xác
· lãi suất cân bằng là lãi suất mà tại đó cung quỹ cho vay bằng cầu quỹ cho vay
· lãi suất cân bằng không phải là lãi suất đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
của ngân hàng.
· Khi lạm phát dự tính tăng lên sẽ tác động Cung quỹ cho vay giảm, cầu quỹ cho vay tăng,
lãi suất thị trường tăng
· Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển, Cung quỹ cho vay tăng và cầu
quỹ cho vay tăng
· Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu giảm xuống sẽ tác động lãi suất trên thị trường trái
phiếu tăng
· Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trên thị trường trái
phiếu Cầu trái phiếu tăng, làm cung quỹ cho vay tăng, do đó lãi suất giảm
· Trái phiếu công ty có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trái phiếu công ty tăng
· Khi thanh khoản của các công cụ nợ trên thị trường tài chính tăng lên sẽ tác động đến lãi
suất của công cụ nợ trên thị trường tài chính giảm
· Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng sẽ tác động Cầu quỹ cho vay tăng
và lãi suất tăng
· Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tác động Cung quỹ
cho vay tăng và lãi suất giảm
· Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ dẫn tới Phát hành tiền,
làm tăng cung quỹ cho vay, làm giảm lãi suất
· Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ dẫn tới Thu hồi tiền
mặt, làm giảm cung quỹ cho vay, làm tăng lãi suất
· Khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay tiền sẽ tác động đến cung
cầu quỹ cho vay và lãi suất như sau: Phát hành tiền, làm tăng cung quỹ cho vay, làm giảm
lãi suất
· Khi thâm hụt ngân sách nhà nước giảm sẽ tác động đến cung cầu quỹ cho vay và lãi suất:
Cầu quỹ cho vay giảm và lãi suất giảm
· Một trái phiếu chiết khấu có mệnh giá 10 triệu đồng, thời hạn 1 năm, lãi suất ghi trên trái
phiếu là 8%/năm. Lãi suất hiệu dụng của trái phiếu này là 8,7%
· Tín phiếu kho bạc có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán với giá 92 triệu
đồng và được hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi đáo hạn Lãi suất hiệu dụng của tín phiếu
này là 8,7%
· Nếu nền kinh tế dự tính sẽ bị giảm phát trong năm tới, thì Cung quỹ cho vay tăng, cầu
quỹ cho vay giảm, lãi suất thị trường giảm
· Khi lãi suất tăng sẽ tác động tới đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu: Đầu tư giảm, tiêu dùng
giảm, xuất khẩu giảm
· Khi lãi suất trong nước giảm, tác động Tỷ giá giảm, xuất khẩu giảm
· Khi lãi suất giảm sẽ tác động đến đầu tư: Chi phí cơ hội của đầu tư vốn hiện vật giảm, do
đó chi đầu tư hiện vật sẽ tăng
· Khi lãi suất tăng sẽ tác động đến lạm phát Cầu chi tiêu và đầu tư giảm, giá cả hàng hóa
giảm, do đó lạm phát giảm
· Cấu trúc rủi ro của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng kỳ hạn
thanh toán
· Cầu trúc kỳ hạn của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng rủi ro vỡ
nợ, tính lỏng, thuế và có kỳ hạn thanh toán khác nhau
· Mức bù rủi ro là Chênh lệch lãi suất giữa công cụ nợ có rủi ro và công cụ nợ phi rủi ro
· Khi trái phiếu doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến cấu trúc rủi ro của
lãi suất Cầu trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức bù rủi ro tăng
· Khi trái phiếu doanh nghiệp có tính thanh khoản tăng lên sẽ tác động đến cấu trúc rủi ro
của lãi suất Cầu trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức bù rủi ro
tăng
· Khi chính phủ tuyên bố bảo lãnh thanh toán cho trái phiếu doanh nghiệp sẽ tác động đến
cấu trúc rủi ro của lãi suất trái phiếu doanh nghiệp: Rủi ro vỡ vợ của trái phiếu doanh nghiệp
giảm, cung quỹ cho vay tăng, mức bù rủi ro giảm
· Khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường hình gù có nghĩa là Lãi suát
ngắn hạn < Lãi suất trung hạn và Lãi suất trung hạn> Lãi suất dài hạn
· Theo Lý thuyết dự tính, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường dốc
xuống, có nghĩa Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm trong thời gian tới
· Theo lý thuyết môi trường ưu tiên, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một
đường nằm ngang, có nghĩa là: Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm nhẹ trong thời gian tới
· Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi suất các
công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm. khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm
dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 7%, 9%. (6% và 7%)
· Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi suất các
công cụ nợ kỳ hạn 3 năm và kỳ hạn 5 năm khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự
tính thay đổi qua các năm như sau: 9%, 8%, 7%, 7%, 6%. (8% và 7,4%)
· Hãy vận dụng lý thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để tính toán lãi
suất các công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 4 năm khi biết lãi suất công cụ nợ kỳ hạn 1
năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 4%, 3%, 4%. Biết rằng mức bù kỳ hạn của
công cụ nợ kỳ hạn 2 năm, kỳ hạn 3 năm và kỳ hạn 4 năm là 0,5% , 0,9% và 1,5%. (5% và
5,5%)
· Lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 6,5%,
8%,. Hãy áp dụng lý thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để tính toán
lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 1 năm và kỳ hạn 3 năm. Biết rằng: mức bù kỳ hạn của công
cụ nợ kỳ hạn 2 năm và 3 năm là 0,7% và 0,9% (5% và 7,4%)
· Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 10%,
13% và 15%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự tính
tại năm thứ 3 là 19%
· Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 15%,
13% và 9%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự tính
trong năm tới là: 11%
· Lãi suất của trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 15%, dự tính tại năm thứ 2, thứ 3 và
thứ 4 như sau: 13%, 12%, 13%. Đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất theo lý thuyết dự
tính là: Đường cong dốc xuống
· Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 10%, dự tính năm tới là 13%. Lãi suất
trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là 15%. Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên, tính
được mức bù kỳ hạn của trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là: 3,5%
· Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên, hãy tính mức bù kỳ hạn của trái phiếu chính phủ
kỳ hạn 4 năm, hiện có mức lãi suất là 12%. Biết rằng, lãi suất hiện tại của trái phiếu chính
phủ kỳ hạn 1 năm là 8% và dự tính năm thứ hai, thứ ba, thứ tư là: 9,5%, 9%, 10,5%
(2,75%0
· Căn cứ vào giá trị của tiền lãi, có các loại lãi suất sau Lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực,
lãi suất hiệu dụng
· Căn cứ vào phương pháp trả lãi, có các loại lãi suất sau: Lãi suất chiết khấu, lãi suất
coupon, lãi suất tích lũy
cầu tiền, tốc độ lưu thông tiền tệ được xác định bằng: (P xY)/M d
· Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Fisher, khi số lượng tiền giảm 50% thì Giả cả
hàng hoá sẽ giảm 50%
· Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Fisher, khi số lượng tiền tăng gấp 2 lần thì Giá
cả hàng hoá sẽ tăng gấp 2 lần
· Giả sử tổng lượng tiền cung ứng năm N là 500 nghìn tỷ đồng, tốc độ lưu thông tiền tệ
là 5. Năm N+1 nếu cung tiền tăng lên là 1 triệu tỷ đồng và tốc độ lưu thông tiền tệ không
đổi thì: GDP danh nghĩa tăng thêm 2.500 nghìn tỷ đồng
· Theo lý thuyết số lượng tiền tệ, sự thay đổi số lượng tiền sẽ làm cho: Giá cả hàng hoá
trong nền kinh tế thay đổi
· Theo Friedman, cầu tiền trong nền kinh tế không nhạy cảm với sự thay đổi của lãi
suất là do: Sự cạnh tranh của ngân hàng để thu hút khách hàng không chuyển sang nắm giữ
các tài sản khác
· Sự phát triển nhanh chóng của thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tác động: Làm
giảm tổng cầu tiền
· Nếu mọi người kỳ vọng tỷ suất sinh lời từ trái phiếu tăng thì cầu tiền sẽ Giảm
· Nếu mọi người kỳ vọng tỷ suất sinh lời từ trái phiếu giảm thì cầu tiền sẽ Tăng
· Cung tiền tệ là: Lượng tiền thực tế trong lưu thông trong một thời kỳ nhất định.
· Phép đo tiền hẹp gồm: Tiền mặt ngoài ngân hàng và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
thương mại
· Tại Việt Nam, phép đo tiền rộng gồm: M1 + tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
· Tại Việt Nam, phép đo tiền mở rộng gồm: M2 + tài sản có tính lỏng thấp hơn tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
· Phép đo tiền tài sản gồm: M3 + chứng khoán ngắn hạn có tính lỏng cao
· Tiền cơ sở trừ đi tiền mặt ngoài ngân hàng bằng: Tiền dự trữ (R)
· Tiền cơ sở trừ đi cơ số tiền vay bằng: Cơ số tiền không vay
· M0 được xác định gồm: Tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng
· Cơ số tiền không vay là Bộ phận của cơ số tiền tệ mà ngân hàng trung ương có thể
kiểm soát hoàn toàn
· Khi chính phủ phát hành trái phiếu bán cho ngân hàng trung ương sẽ làm MB tăng, MS
tăng
· Khi chính phủ phát hành trái phiếu bán cho công chúng sẽ làm: MB không đổi, MS
không đổi
· Khi ngân hàng thương mại vay tiền từ ngân hàng trung ương sẽ làm: DL tăng; MB
tăng
· Khi ngân hàng trung ương bán chứng khoán trên thị trường mở sẽ làm: MBn giảm;
MB giảm
· Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ làm: MBn tăng;
MB tăng
· Khi ngân hàng trung ương mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ làm: MBn tăng;
MB tăng
· Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ làm: MBn giảm;
MB giảm
· Số nhân tiền m1 cho biết: Lượng tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu đơn vị khi cơ số
tiền tệ thay đổi 1 đơn vị
· Số nhân tiền m1 được xác định bằng: (c+1)/(c+r+e)
· Số nhân tiền m2 được xác định bằng (c+1+t)/(c+r+e)
· Số nhân tiền luôn luôn: Lớn hơn 1
· Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 100.000
tỷ đồng, tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tiền dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng là
200.000 tỷ đồng. Lượng tiền cung ứng theo phép đo M1 bằng: 600.000 tỷ đồng
· Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 100.000
tỷ đồng, tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tiền dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng là
200.000 tỷ đồng. Số nhân tiền theo phép đo M1 bằng: 1,905
· Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 50.000 tỷ
đồng, tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng là
25%, tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn trên tiền gửi thanh toán là 300%. Số nhân tiền theo phép đo
M2 bằng: 10,25
· Năm N nền kinh tế có số liệu như sau: số nhân tiền m2 = 8, M2 = 2.000.000 tỷ đồng.
Năm N+1, dự kiến tổng cung tiền theo phép đo M2 tăng thêm 500.000 tỷ đồng, giả sử số
nhân tiền không đổi thì số tiền mặt ngân hàng trung ương cần phát hành thêm là: 62.500 tỷ
đồng
· Năm N nền kinh tế có số liệu như sau: số nhân tiền m2 = 8, M2 = 2.000.000 tỷ đồng.
Năm N+1, dự kiến tổng cung tiền theo phép đo M2 tăng thêm 500.000 tỷ đồng, giả sử số
nhân tiền không đổi thì tổng lượng tiền cung ứng theo phép đo M2 là: 2,5 triệu tỷ đồng
· Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 1000.000 tỷ đồng và số nhân
tiền tệ là 10. Nếu kỳ này ngân hàng trung ương bán 10.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc trên
thị trường mở thì MB kỳ này: Bằng 90.000 tỷ đồng
· Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 1000.000 tỷ đồng và số nhân
tiền tệ là 10. Nếu kỳ này ngân hàng trung ương mua 10.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc trên
thị trường mở thì MB kỳ này: Tăng 10.000 tỷ đồng
· Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ: Làm giảm khả năng tạo bút tệ của ngân hàng
thương mại
· Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm sẽ: Làm tăng khả năng tạo bút tệ của ngân hàng
thương mại
· Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán tăng sẽ: Làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi
· Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán giảm sẽ: Làm tăng hệ số nhân tiền
· Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, nhiều ngân hàng bị phá sản sẽ tác động làm Số
nhân tiền giảm
· Khi thu nhập của người dân trong nền kinh tế tăng cao, các giao dịch được thực hiện
chủ yếu qua ngân hàng thì: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán giảm
· Khi thu nhập của người dân trong nền kinh tế thấp, các giao dịch được thực hiện chủ
yếu bằng tiền mặt thì Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán tăng
· Khi ngân hàng tăng lãi suất đối với tiền gửi thanh toán tăng, sẽ làm: Tỷ lệ tiền mặt
trên tiền gửi thanh toán giảm
· Khi các giao dịch bất hợp pháp trong nền kinh tế tăng lên sẽ tác động làm cho: Số
nhân tiền giảm
· Tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng tăng lên sẽ làm: Giảm khả năng tạo bút tệ
của ngân hàng thương mại
· Tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng giảm xuống sẽ làm: Tăng hệ số nhân tiền
· Khi lãi suất thị trường tăng lên sẽ tác động làm: Giảm tỷ lệ dự trữ thừa
· Khi lãi suất thị trường giảm xuống sẽ tác động làm: Tăng tỷ lệ dự trữ thừa
· Ngân hàng thương mại trả nợ vay cho ngân hàng trung ương sẽ tác động làm: R
giảm; MB giảm
· MB được xác định theo công thức nào sau đây, biết rằng r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, D
là tiền gửi thanh toán, ER là tiền dự trữ thừa; M0 là tiền mặt ngoài ngân hàng?: MB = (r x
D) + ER + M0
· M1 được xác định theo công thức: M1 = [(c+1)/(c+r+e)] x MB
M2 được xác định theo công thức M2 = [(1+c+t)/(c+r+e)]x MB
Lãi suất
Ngân hàng
Lạm phát