Professional Documents
Culture Documents
Bài Sát Với Đề Của Cô Thủy
Bài Sát Với Đề Của Cô Thủy
ĐỀ TÀI CƠ SỞ
Mã số: CS
I
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
ĐỀ TÀI CƠ SỞ
MỤC LỤC.......................................................................................................................III
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.........................................................................VI
MỤC LỤC HÌNH........................................................................................................... VII
MỤC LỤC BẢNG........................................................................................................VIII
MỤC LỤC PHỤ LỤC.....................................................................................................IX
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..............................................................................................10
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................10
1.2. TỔNG QUAN TINH HINH NGHIÊN CỨU........................................................13
1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨỨ́U.................................................................................17
1.5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨỨ́U....................................................................................18
1.6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨỨ́U......................................................18
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................................19
1.8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨỨ́U.........................................................................19
1.9. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA ĐỀ TÀI......................20
1.10. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LY THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨỨ́U...............................22
2.1. TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ...............................................................................22
2.1.1. Khái niệm truyền miệng................................................................................22
2.1.2. Khái niệm truyền miệng điện tử....................................................................23
2.1.3. Các yếu tố nội hàm của eWOM.....................................................................25
2.2. HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU..............................................................................29
2.3. Ý ĐỊNH LỰA CHỌN...........................................................................................30
2.4. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨỨ́U THAM KHẢO.................................................30
2.5. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨỨ́U ĐỀ XUẤT..................................39
2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................39
2.5.2. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................41
TÓM TẮT CHƯƠNG HAI.........................................................................................42
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨỨ́U........................................................................43
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨỨ́U.........................................................................43
3.1.1. Nghiên cứu tổng quan lý thuyết và nghiên cứu định tính..............................44
3.1.2. Nghiên cứu định tính và xây dựng bảng câu hỏi............................................44
III
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
3.1.3. Nghiên cứu định lượng và phân tích nghiên cứu định lượng.........................45
3.2. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨỨ́U ĐỊNH TÍNH............................................46
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính........................................................................46
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính.........................................................................46
3.3. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨỨ́U ĐỊNH LƯỢNG.......................................52
3.3.1. Đối tượng khảo sát.........................................................................................52
3.3.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu.....................................................52
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................53
TÓM TẮT CHƯƠNG BA...........................................................................................54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨỨ́U VÀ THẢO LUẬN..........................................55
4.1. THÔNG TIN VỀ MẪU KHẢO SÁT...................................................................55
4.2. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG..................................................................56
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo...................................................................56
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy nhất quán nội bộ.............................................................58
4.2.3. Đánh giá giá trị hội tụ....................................................................................59
4.2.4. Đánh giá giá trị phân biệt...............................................................................59
4.3. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC...................................................................61
4.3.1. Đánh gia sư đa công tuyến.............................................................................61
4.3.2. Mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối liên hệ trong mô hình cấu trúc......62
4.3.3. Đánh gia hệ sô xac định R2............................................................................64
4.3.4. Đánh gia hệ sô tac đông f2.............................................................................65
4.3.5. Đánh gia sư liên quan cua dư báo Q2.............................................................66
4.3.6. Đánh gia hệ sô q2...........................................................................................66
4.4. PHÂN TÍCH ĐA NHÓM.....................................................................................67
4.4.1. Phân tích đa nhóm theo giới tính...................................................................67
4.4.2. Phân tích đa nhóm theo độ tuổi......................................................................67
4.4.3. Phân tích đa nhóm theo chương trình định học..............................................68
4.4.4. Phân tích đa nhóm theo khu vực sinh sống....................................................68
4.4.5. Phân tích đa nhóm theo công việc hiện tại.....................................................69
4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨỨ́U...........................................................70
TÓM TẮT CHƯƠNG BỐN........................................................................................71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ.......................................................73
5.1. TỒNG QUAN QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨỨ́U......................................................73
5.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨỨ́U...................................................................................74
V
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
AVE
BGD ĐT
CB-SEM
CĐ
ĐH
HTMT
LGBT
PLS-SEM
SmartPLS
SV
TP. HCM
VIF
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
MỤC LỤC HÌNH
VII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
MỤC LỤC BẢNG
IX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, hoạt động giáo dục và đào tạo, đặc biệt, giáo dục ở bậc đại học đang là
vấn đề được quan tâm sâu sắc, không chỉ bởi riêng các nhà quản lý vĩ mô, các chuyên
gia trong ngành mà đối với tất cả thành viên trong xã hội. Trong những năm gần đây,
các trường đại học ở tất cả mọi loại hình như công lập và ngoài công lập, các chương
trình liên kết quốc tế và 100% quốc tế, ở cả cấp độ Trung ương đến địa phương, xuất
hiện sự cạnh tranh mạnh mẽ và toàn diện.
Tính đến 2020 (số liệu mới nhất trên trang thống kê của Bộ Giáo dục đào tạo),
Việt Nam có 237 trường đại học trong nước, học viện (bao gồm 172 trường công lập,
65 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài, không bao gồm các
Trường khối An ninh, Quốc phòng), 37 viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ
đào tạo trình độ tiến sĩ, 33 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường trung cấp sư phạm.
Xem chi tiết trong Phụ lục 1.
Ngoài các chương trình đào tạo đại trà, có 35 chương trình tiên tiến ở 23 cơ sở
đào tạo; 16 chương trình kỹ sư chất lượng cao theo tiêu chuẩn của Cộng hoà Pháp ở 04
cơ sở đào tạo; 50 chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp
(POHE) và gần 200 chương trình chất lượng cao ở các cơ sở khác. Ngoài ra, các
trường đại học còn có hơn 500 chương trình liên kết đào tạo quốc tế với các trường đại
học ở các nước trên thế giới (Bộ Giáo dục đào tạo, 2020). Đây chính là danh mục các
sản phẩm chương trình đào tạo đại học phong phú mà các trường đang rất quan tâm
marketing đến đối tượng khách hàng tiềm năng.
Để phát triển, các trường đã thực hiện các chiến dịch truyền thông marketing bài
bản như tham gia các ngày hội tư vấn tuyển sinh, một ngày thử làm người học, tham
quan tại các trường PTTH, xây dựng website, fanpage, tư vấn trực tuyến, thực hiện các
chương trình truyền thông marketing chi phí rất lớn và mang tính chuyên nghiệp, cho
thấy các trường đang hướng đến thị trường như những nhà cung cấp dịch vụ giáo dục
chuyên nghiệp và học viên là những khách hàng mua các dịch vụ đó.
Marketing lan tỏa (viral marketing) mà bản chất là hoạt động truyền miệng (word
of mounth, sau đây gọi tắt là WOM) đã phát triển mạnh trong nhiều năm trước khi
XI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
huynh) có thể lựa chọn một nhà cung cấp dịch vụ (trường học) mà họ cho là phù hợp
nhất (Ao Thu Hoài và cộng sự, 2021). Để tồn tại và phát triển, các trường ĐH đã thực
sự chú trọng vào hoạt động truyền thông marketing với nhiều phương thức triển khai
khác nhau như quảng cáo, PR, tuyên truyền, xúc tiến thương mại (khuyến mại, giảm
giá), bán hàng trực tiếp và thông qua nhiều phương tiện vật lý cũng như điện tử khác
nhau nhằm tác động vào cảm nhận của công chúng nói chung và người có dự định học
nói riêng.
Về khía cạnh truyền thông marketing, trong một vài thập kỷ gần đây, việc thực
hiện truyền thông qua phương thức truyền miệng đã nổi lên như một cách thức mới
đầy hiệu quả và rất phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế số. Mặc dù không phải là
một khái niệm quá mới, nhưng hình thức marketing kiểu truyền miệng điện tử vẫn còn
ít nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu tại Việt Nam (Lê Minh Chí & Lê Tấn
Nghiêm, 2018). WOM và hơn nữa là eWOM được áp dụng rộng rãi và linh hoạt bằng
cả cách thức khoa học và nghệ thuật. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của cách
thức truyền thông marketing này tới hình ảnh thương hiệu của tổ chức cũng như ý định
lựa chọn của khách hàng nói chung, của người học lựa chọn trường đại học nói riêng
chưa nhiều, một vài khía cạnh có thể nói là hoàn toàn chưa được nghiên cứu. Lý do
của sự hạn chế nghiên cứu có thể do phương pháp truyền thông marketing này mới
nhưng lại phát triển quá nhanh và quá linh hoạt, luôn sáng tạo, bên cạnh đó, eWOM
còn là hoạt động lai ghép giữa marketing và công nghệ, nên nghiên cứu để bắt kịp thực
tiễn không phải dễ dàng.
Bên cạnh đó, cũng chưa có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ ảnh hưởng từ
thương hiệu tới ý định lựa chọn thương hiệu nói chung, mối quan hệ giữa hình ảnh
thương hiệu trường đại học tới ý định lựa chọn trường ĐH nói riêng. Trong khi ảnh
hưởng của eWOM đến hành vi tiêu dùng có tác động không nhỏ bởi thương hiệu
(Godfrey & cộng sự, 2013).
Thực tế khách quan cho thấy có khá ít các nghiên cứu về mối quan hệ giữa
eWOM, hình ảnh thương hiệu và ý định chọn trường đại học đã được thực hiện, có thể
nói là chưa có một nghiên cứu tương tự và đầy đủ nào, theo lược khảo của nhóm tác
giả đến thời điểm 2020.
XIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Danh và Lâm Ngọc Lệ (2018) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường đại
học Văn Lang của người học năm thứ nhất; Huỳnh Văn Thái và Nguyễn Thị Kim
Ngọc (2015) xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Cao Đẳng Công
nghiệp Tuy Hòa của người học; Đỗ Thị Ngọc Thu (2014) nghiên cứu các yêu tố ảnh
hưởng đên việc chọn trường đại học của học sinh THPT tại TP. HCM; Nguyễn Phương
Toàn (2011) khảo sát các yêu tố tác đông đên việc chọn trường của học sinh lớp 12
THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Lưu Ngọc Liêm (2011) xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn trường học của người học Đại học Lạc Hồng; Trần Văn
Quí và Cao Hào Thi (2009) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường đại học của học sinh trung học phổ thông tại tỉnh Quảng Ngãi và một số nghiên
cứu phạm vi nhỏ như ý định chọn ngành.
Các nghiên cứu này được thực hiện với mô hình nghiên cứu dựa trên thuyết hành
hành động hợp lý (Theory of reasoned action –TRA) của Ajzen và Fishbein (1975),
mô hình chấp nhận công nghệ (Technology acceptance model – TAM) của Davis
(1989), lý thuyết hành vi hoạch định (The Theory of Planning Behaviour - TPB) của
Ajzen (1991) và mô hình chấp nhận thông tin (Information Adoption Model - IAM)
của Sussman và Siegal (2003), mô hình hành vi mua hàng của Kotler (2009), và mô
hình chấp nhận thông tin (Information Aceptance Model – IACM) của Erkan và Evans
(2016). Các yếu tố được nghiên cứu hoặc khám phá ra dù không có sự xuất hiện của
eWOM nhưng đã đề cập được những yếu tố tiền đề như “yếu tố xã hội” hay “nỗ lực
giao tiếp với học sinh phổ thông”.
Về mối quan hệ giữa eWOM đến ý định lựa chọn, nghiên cứu của Ismagilova
và cộng sự (2020) thực hiện phân tích 69 nghiên cứu về eWOM với mục đích tổng
hợp các phát hiện từ các nghiên cứu trước đây. Họ sử dụng phương pháp định lượng
và phân tích tổng hợp để chứng minh và giải thích các bằng chứng mâu thuẫn nhằm vẽ
ra “bức tranh lớn” về các yếu tố eWOM ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người
tiêu dùng, đã xác định được ba cấp độ các yếu tố: các yếu tố tốt nhất (ví dụ: chất lượng
đối số, giá trị, tính hữu ích của eWOM, độ tin cậy trong thông điệp), các yếu tố có khả
năng hứa hẹn (ví dụ: uy tín eWOM, cảm xúc tin cậy, thái độ đối với trang web) và các
yếu tố kém hiệu quả nhất (ví dụ: khối lượng, eWOM hiện có, nguồn đáng tin cậy).
XV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
sẻ, lan truyền rộng rãi những thông tin, thông điệp từ người này qua người khác với
tốc độ nhanh chóng. Có thể một thương hiệu có ít người biết tới nhưng chỉ sau một
đêm nó đã nổi khắp các trang báo, mạng, hay khi online Facebook, phớt lờ một thông
tin nào đó nhưng sau đó nó lại liên tục xuất hiện nhiều lần trên “newfeed”, chắc chắn
sẽ khiến mọi người tò mò và muốn tìm hiểu.
Keller (2003) cho rằng hình ảnh của một thương hiệu tích cực có thể được thiết
lập bằng cách kết nối giữa sự độc đáo và thế mạnh thương hiệu với những trải nghiệm
của người tiêu dùng về thương hiệu đó và được hỗ trợ bởi các chiến dịch tiếp thị hiệu
quả. Jalilvand và Samiei (2012) đã xem xét ảnh hưởng của EWOM đến hình ảnh
thương hiệu trong ngành công nghiệp ôtô Iran và thấy rằng EWOM là một trong
những yếu tố quan trọng tác động đến hình ảnh thương hiệu.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng EWOM tích cực từ các khách hàng tạo ra hình ảnh
tốt về thương hiệu của tổ chức, đồng thời giảm chi phí quảng cáo, gia tăng khả năng
mua hàng của khách hàng tiềm năng. Sử dụng truyền thông xã hội là một nền tảng để
biểu đạt cảm xúc về hàng hóa/dịch vụ của khách hàng, thông qua thông tin chia sẻ trên
các kênh truyền thông, người tiêu dùng tham gia vào việc tạo ra và gia tăng hình ảnh
thương hiệu (Jansen & Zhang, 2009; Muniz & O’Guinn, 2001).
Về mối quan hệ giữa eWOM, hình ảnh thương hiệu và ý định mua có đại diện
nghiên cứu của Halbusi & Tehseen (2018). Các tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của
eWOM đến hình ảnh thương hiệu và ý định mua của khách hàng trong ngành ô tô tại
Malaysia. Bằng cách hệ thống hóa một lượng lớn các nghiên cứu đã thực hiện, trước
khi thực hiện nghiên cứu chi tiết, báo cáo này đã cho thấy cần có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu về mối liên hệ giữa eWOM đến hình ảnh thương hiệu và ý định mua.
Kala và Chaubey (2018) nghiên cứu phạm vi ảnh hưởng của eWOM đến hình
ảnh thương hiệu và ý định mua sản phẩm phong cách sống ở bối cảnh Ấn Độ. Kết quả
cho thấy có sự ảnh hưởng đáng kể của eWOM đến hình ảnh thương hiệu và vai trò
trung gian của hình ảnh thương hiệu giữa eWOM và ý định mua hàng.
Baur và Nyström (2017) đã nghiên cứu ở Đức và Thụy Điển sự ảnh hưởng của
các thành phần eWOM lên thái độ đối với thương hiệu và ý định mua hàng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố đã chọn không phải duy nhất nhưng có sự liên hệ với
- Thứ hai là khám phá mối quan hệ giữa eWOM với hình ảnh thương hiệu của
trường đại học và ý định lựa chọn trường đại học của người học ở Việt Nam, đồng
XVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
thời khám phá mối quan hệ ảnh hưởng của hình ảnh thương hiệu đến ý định lựa
chọn.
- Thứ ba là xác định mức độ ảnh hưởng của các truyền miệng điện tử (eWOM) đến
hình ảnh thương hiệu của tổ chức và ý định lựa chọn trường đại học của người học
ở Việt Nam.
- Cuối cùng là từ các kết quả có được, đề xuất những hàm ý quản trị gia tăng các
hoạt động xây dựng hình ảnh thương hiệu của các trường đại học Việt Nam thông
qua eWOM, từ đó tác động đến ý định lựa chọn trường đại học của người học ở
Việt Nam.
- Có mối quan hệ giữa eWOM với hình ảnh thương hiệu của trường đại học và ý
định lựa chọn trường đại học?
- eWOM có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến Hình ảnh thương hiệu và Ý định
chọn trường?
- Hàm ý quản trị nào nhằm gia tăng các hoạt động xây dựng hình ảnh thương hiệu
của các trường đại học Việt Nam thông qua eWOM, từ đó tác động đến ý định lựa
chọn trường đại học của người học ở Việt Nam?
- Thời gian:
của các yếu tố thuộc về eWOM đến Hình ảnh thương hiệu và Ý định chọn trường ĐH
của người học cũng như ảnh hưởng của Hình ảnh thương hiệu đến Ý định chọn trường
đại học thông qua kiểm định mô hình và tất cả các yếu tố đều ảnh hưởng thuận chiều
đến ý định chọn trường ĐH của người học.
Về mặt thực tiễn, tác động đến xã hội. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của eWOM
đến Hình ảnh ảnh thương hiệu và Ý định chọn trường ĐH của người học là rất cấp
thiết sẽ giúp cho trường ĐH phát huy các yếu tố tích cực, quan trọng và hạn chế các
yếu tố tiêu cực của eWOM để góp phần nâng cao Hình ảnh thương hiệu, từ đó tác
dộng đến Ý định lựa chọn trường ĐH của người học.
Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua việc tham gia thực
hiện đề tài, đào tạo ĐH và trên ĐH. Thông qua nghiên cứu, các tác giả nâng cao được
năng lực nghiên cứu của cá nhân, kỹ năng phối hợp và tổ chức NCKH trong cơ sở,
góp phần đẩy mạnh họat động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong trường ĐH .
XIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Phương pháp nghiên cứu định lượng: chia làm hai giai đoạn, nghiên cứu định
lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức, các cuộc khảo sát, phỏng vấn được
thực hiện với khoảng 50 người nhằm phát hiện ra những thiếu sót trong bảng câu hỏi
và điều chỉnh thang đo. Giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức thu thập dữ liệu
thông qua việc điều tra khảo sát dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế và gửi trực tiếp
cho học sinh PTTH, SV, học viên cao học. Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính thức
được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phân tầng (học sinh, người học), dự kiến
500 -700 phiếu khảo sát. Phương pháp định lượng chính thức được sử dụng là kiểm
định mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc và thống kê mô tả và sử dụng hai phần
mềm thống kê SPSS và Smart PLS để xử lý dữ liệu.
XXI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
CHƯƠNG 2: CƠ SƠ LY THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨỨ́U
XXIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
cộng sự, 2004).
Theo Lee và Park (2008), eWOM có thể hoạt động trong cả hai phương diện:
người cung cấp thông tin và người giới thiệu hàng hóa/ dịch vụ vì họ có thể cung cấp
thông tin sản phẩm đáp ứng yêu cầu người tìm thông tin, cũng như đưa ra các khuyến
nghị với tư cách là một người từng tiêu dùng hàng hóa/ dịch vụ. Các chức năng thông
báo và đề xuất này đóng vai trò quan trọng bởi vì eWOM là kênh do người tiêu dùng
quản lý, họ là người gửi độc lập, thông tin được coi là đáng tin cậy, hiệu quả cao hơn
các hoạt động tiếp thị truyền thống và giảm rủi ro của người tiêu dùng (Hennig-Thurau
& Walsh, 2004).
Người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi thông tin họ sử dụng, có nghĩa là eWOM có
thể thay đổi hành vi của người tiêu dùng trong mọi thứ, từ sản phẩm họ mua đến các
hoạt động mà họ biểu diễn (Chen & Berger, 2016). Nhưng eWOM cũng ảnh hưởng
đến các công ty, giống như tranh luận lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng liên quan
đến thương hiệu và lắng nghe người tiêu dùng trao đổi ý kiến với nhau đã liên tục đưa
ra những hiểu biết bất ngờ, từ đó các đề xuất có thể được phát triển. EWOM được cho
là sẽ thay thế các phương tiện truyền thống là công cụ ưa thích để tạo ảnh hưởng và
tương tác với khách hàng (Yu và cộng sự, 2017). Để tận dụng yếu tố ảnh hưởng của
eWOM, các công ty tăng cường chú trọng vào việc thúc đẩy và quản lý eWOM trong
hỗn hợp chiến lược truyền thông của họ (Kim và cộng sự, 2015).
Hu và cộng sự (2015) phân eWOM thành 4 loại: (1) eWOM chuyên biệt đề cập
đến các đánh giá của khách hàng được đăng trên các trang web so sánh – mua sắm
hoặc xếp hạng không tham gia vào việc bán sản phẩm; (2) eWOM liên kết đề cập đến
đánh giá của khách hàng liên kết với các trang web bán lẻ, ví dụ đánh giá của khách
hàng trên Amazon và eBay; (3) eWOM xã hội chỉ ra bất kỳ thông tin nào liên quan
đến thương hiệu/sản phẩm được trao đổi giữa những người sử dụng các trang mạng xã
hội; và (4) eWOM khác bao gồm thông tin thương hiệu/sản phẩm được trao đổi trên
các nền tảng truyền thông xã hội trực tuyến khác như blog, hội đồng thảo luận, v.v.
Chuẩn chủ quan (Subjective Norms) được định nghĩa là nhận thức của một cá
nhân, với những người tham khảo quan trọng của cá nhân đó cho rằng hành vi nên hay
không nên được thực hiện (Fishbein & Ajzen, 1975). Chuẩn chủ quan được đo lường
bằng mức độ chấp nhận sự ảnh hưởng của những người tham khảo đến cá nhân như
người thân, những người bạn hay đồng nghiệp. Mức độ tác động của chuẩn chủ quan
lên xu hướng lựa chọn của một cá nhân phụ thuộc vào: mức hộ ủng hộ hay phản đối
với sự lựa chọn của người lựa chọn và động cơ của người lựa chọn làm theo mong
muốn của những người có ảnh hưởng.
Từ phía người tiếp nhận eWOM, sự chấp nhận eWOM là một hành động tâm lý
tác động đến người tiêu dùng trực tuyến thông qua các quy phạm xã hội hoặc các đánh
giá, bình luận trong môi trường trực tuyến (Fan & Miao, 2012). Hành vi chấp nhận
thông tin là một trong những hoạt động chính mà người dùng tìm cách thực hiện trong
cộng đồng ảo (Cheung & cộng sự, 2008).
Chất lượng của eWOM được định nghĩa là chất lượng của một đánh giá dưới các
góc độ của tính chất thông tin như: tính liên quan, tính đúng lúc, tính chính xác và tính
bao hàm của thông tin đó (DeLone và McLean, 2003). Theo Bhattacherjee và cộng sự
(2006), chất lượng eWOM đề cập đến sức mạnh thuyết phục của các bình luận được
đề cập trong một thông điệp thông tin. Quyết định mua của người tiêu dùng có thể dựa
trên một số tiêu chí hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu của họ và để xác định mức độ sẵn
sàng mua của họ sẽ dựa trên cảm nhận về chất lượng thông tin họ nhận được (Cheung
& cộng sự, 2008).
Thông điệp eWOM có thể được xem và đọc bởi bất cứ ai, bất cứ lúc nào và bất
cứ nơi nào nếu có thể truy cập vào Internet (Chen & Xie, 2008). Theo Ratchford &
cộng sự (2001), chất lượng eWOM là sức mạnh thuyết phục của những bình luận được
gắn trong một thông điệp. Từ người mua trước đó là vô danh trên internet, người tiêu
dùng thường sẽ không dễ dàng chấp nhận hoặc tin đánh giá được đăng trên một trang
XXV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
web nếu nó không cung cấp đủ thông tin (Ratchford & cộng sự, 2001; Chevalier &
Mayzlin, 2006). Qua đó có thể thấy được để người tiêu dùng sử dụng eWOM thì thông
tin trên đây phải có tính chính xác cao, những thông tin giúp ích cho nhu cầu của
người tìm kiếm nếu thông tin trên eWOM không đáng tin thì chắc hẳn mọi người sẽ e
ngại việc lên đấy tìm thông tin về sản phẩm. Có thể thấy được là chất lượng thông tin
trên eWOM vô cùng quan trọng để lôi kéo người tiêu dùng, khách hàng tiềm năng
tham gia và sử dụng nó.
Theo Park và cộng sự (2007), người tiêu dùng bị ảnh hưởng nhiều bởi số lượng
lớn các bình luận, tần suất các thông điệp cũng như đánh giá của người tiêu dùng, vì
nó mô tả số lượng người tiêu dùng đã mua hàng hóa, do đó chứng minh cho họ tiến
hành thu được những điều tốt đẹp. Berger, Sorensen và Rasmussen (2010) đã tìm thấy
mối quan hệ đáng kể giữa số lượng đánh giá trực tuyến và thuận lợi ý định mua hàng
của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu.
Chevalier và Mayzlin (2006) tìm thấy rằng các phương tiện truyền thông trực
tuyến ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Là phiên bản
dựa trên internet của WOM, ý kiến, trực tuyến đánh giá, trải nghiệm tiêu dùng sản
phẩm, hình ảnh, clip hấp dẫn được trình bày từ quan điểm của người tiêu dùng, những
người đã mua và sử dụng sản phẩm, đã trở thành nguồn thông tin chính cho người tiêu
dùng. Các trang web đa dạng, các trang mạng xã hội và blog cung cấp các khả năng
mới cho các nhà tiếp thị để quảng bá hàng hóa hoặc dịch vụ. Như vậy một khách hàng
muốn mua một sản phẩm nào đó sẽ tìm hiểu rõ về sản phẩm, họ sẽ tham gia vào cùng
thực hiện eWOM và sẽ nắm rõ hơn về sản phảm qua những người đã từng trải nghiệm
sản phẩm.
Người tiêu dùng thường chia sẻ, trao đổi, bình luận dưới dạng văn bản về các
thông tin sản phẩm mà đã, đang và chưa sử dụng thông qua các trang mạng như mạng
xã hội (Facebook, Youtube, Instagram, v.v.) lên các trang web đánh giá sản phẩm blog,
forum, dịch vụ thư điện tử và tin nhắn nhanh (Forums, messenger, email, v.v.
quả để thông báo cho người tiêu dùng về các sản phẩm có đạo đức (Bamini & Kahnil,
2014). Phương tiện truyền thông xã hội được công nhận là một cách hiệu quả để quảng
bá sản phẩm, dịch vụ và xây dựng lòng trung thành với thương hiệu thông qua EWOM
(Chu & Kim, 2018). Phương tiện truyền thông xã hội có thể được sử dụng để quảng
cáo sản phẩm thông qua các trang web đánh giá trực tuyến (Kim và cộng sự, 2018;
Lee & Youn, 2009), phương tiện truyền thông xã hội do thương hiệu tài trợ (Lee &
Youn, 2009; Moran & Muzellec, 2017), blog cá nhân (Lee & Youn, 2009), và mạng xã
hội cá nhân (Moran & Muzellec, 2017).
Blog (gọi tắt của weblog) là một dạng nhật ký trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập
niên 1990. Các blogger (người viết blog), có thể là cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin
lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá
nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc, không giống như
các báo truyền thống. Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử dụng, blog phổ biến rất nhanh và
ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một blog cho mình. Blog được viết bằng phương tiện di
động ví dụ như điện thoại di động hoặc PDA được gọi là moblog. Một blog phần lớn
được dùng cho mục đích cá nhân, hoặc được dùng cho mục đích kinh doanh. Blog
công ty, có thể được dùng đối nội để hỗ trợ truyền đạt và văn hóa riêng của tập đoàn
hoặc dùng đối ngoại để tiếp thị, tạo dựng thương hiệu hoặc PR.
XXVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Bên cạnh đó còn có forum (hay còn gọi là diễn đàn trực tuyến) là một dạng cộng
đồng nơi người sử dụng trao đổi với nhau nhau qua bài đăng và trả lời. Phương thức
thường được dùng trong diễn đàn trực tuyến là người đầu tiên gửi lên một chủ đề
(topic, thread) trong một đề mục (category, forum) và sau đó những người tiếp theo sẽ
viết những bài góp ý, thảo luận lên để trao đổi xung quanh chủ đề đó. Khi nội dung
thảo luận đo vượt quá một trang màn hình cua máy tính thì nó sẽ được tách thanh từng
trang. Các bài sau sẽ ở các trang được tự động tăng dần thêm. Hiện nay có rất nhiều
diễn đàn được lập ra để trao đổi thông tin và chia sẻ các kinh nghiệm như
vozforums.com (Diễn đàn thảo luận về tất cả các lĩnh vực công nghệ thông tin),
lamchame.com (Diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức chăm sóc và nuôi dạy con
cái), webtretho.com (Diễn đàn phụ nữ Việt Nam chia sẻ kinh nghiệm hay và thiết thực
liên quan đến chăm sóc gia đình và con cái, làm đẹp, thời trang, tâm sự chuyện gia
đình, v.v.. Các diễn đàn có ưu điểm là có thể giải đáp thắc mắc nhanh của người đọc
hoặc giải đáp cùng một lúc số lượng lớn người đọc, tìm kiếm những thông tin mình
cần và nhận những thông tin hữu ích từ những người qua tâm cùng thông tin. Như vậy,
với hình thức eWOM, MXH được xem là nơi phổ biến nhất thì diễn đàn sẽ là nơi chất
lượng.
Sự tin cậy có thể hiểu một cách đơn giản là tự tin tưởng (Fogg và Tseng, 1999).
Các thông điệp giống nhau có tác động tới độ tin cậy của thông tin; càng có nhiều
thông điệp giống nhau, độ tin cậy của thông tin đó càng cao và ngược lại (Wathen và
Burkell, 2002).
Lopez và Sicilia (2013) đưa ra mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động đến
ảnh hưởng của truyền miệng điện tử gồm: nguồn thông tin (đo lường bằng độ tin cậy
nguồn tin), quá trình giao tiếp (cảm nhận về chiều hướng thông tin, cảm nhận về số
lượng thông tin và cảm nhận về website chứa thông tin), người nhận (kinh nghiệm
internet người nhận). Kết quả của nghiên cứu này đó là nguồn thông tin được đo bằng
độ tin cậy tác động mạnh nhất đến ảnh hưởng của truyền miệng điện tử.
Theo Wathen & Burkell (2002), độ tin cậy thông tin là nhân tố tiên quyết trong
XXIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
2.3. Ý ĐỊNH LỰA CHỌN
Ý định lựa chọn cơ bản được phát triển dựa trên thuyết hành vi dự định (Theory
of Behavior Planning) của Ajzen (1991). Học thuyết này lại được phát triển từ thuyết
hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) trước đó 24 năm của Fishbein và
Ajzen (1967). Ajzen đã bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi vào lý thuyết hành
động hợp lý TRA để xây dựng thuyết hành vi dự định TPB. Thuyết này phát biểu rằng
có ba nhân tố ảnh hưởng đến ý định dẫn đến hành vi của con người: thái độ đối với
hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Các ý định và nhận thức
kiểm soát hành vi đã giải thích đáng kể các hành vi khác nhau trong thực tế. Thái độ,
chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi có liên quan chủ yếu đến tập hợp
các niềm tin về hành vi, chuẩn mực và sự kiểm soát đến hành vi. Bên cạnh đó, theo
Ajzen, tập hợp này lại bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhân khẩu xã hội học như xã hội,
văn hóa, cá tính và các nhân tố ngoại cảnh.
Chọn trường đại học của người học đề cập đến hành vi dự định dựa trên sự ưa
thích các trường đại học để tham gia học tập. Ý định này được giả định hành động liên
quan đến việc thỏa mãn nhu cầu (Glasser, 1998) và sự cân nhắc các cơ hội và đánh giá
về lợi ích và chi phí có thể cho cuộc sống tương lai (Crossman, 2010). Vì vậy, ý định
chọn trường Đại học của người học trong nghiên cứu này được xác định là khi chọn
trường đại học thì người học đã tham khảo các thông tin truyền miệng điện tử
(eWOM), những eWOM này đã tác động đến nhận thức về hình ảnh thương hiệu và ý
định chọn trường.
Mô hình châp nhân công nghê TAM cua Davis (1989) đươc xây dưng nhăm
giai thich nhân thức va hanh vi cua ca nhân trong viêc sư dung hê thông thông tin,
đươc xem như cach tiêp cân sư thanh công cua hê thông thông tin trên goc độ quy
trình cua y thức va hanh vi cua ca nhân người sư dung. TAM co nên tang ly thuyêt dưa
trên ly thuyêt hanh động hơp ly cua Fishbein và Ajzen (1975), trơ thanh ly thuyêt nên
trong nghiên cứu hê thông thông tin vơi hơn 36.000 trich dân cho đên nay.
XXXI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991) được phát triển từ lí thuyết hành vi
hợp lí (Ajzen và Fishbein, 1975), lí thuyết này được tạo ra do sự hạn chế của lí thuyết
trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lí trí. ỞỞ̉ học
thuyết nay, ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố như thái độ đối
với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi.
Sussman and Siegal (2003) đã nghiên cứu làm như thế nào mà một cá nhân bị
ảnh hưởng trong quá trình tiếp nhận/ ứng dụng ý tưởng hoặc thông tin ở mức độ xa
hơn khi xem xét eWOM trong một mô hình lý thuyết kép được đặt tên là mô hình chấp
nhận thông tin IAM. Vì eWOM thường chứa đựng những thông tin cơ bản được
truyền tải giữa người gửi và người nhận (Bansal và Voyer, 2000). Tuy nhiên, tác động
của thông tin có thể thay đổi khi được truyền tải từ người này sang người khác: Cùng
một nội dung nhưng có thể được tiếp nhận khác nhau và dẫn đến sự khác nhau về quan
niệm, ý tưởng giữa những người nhận thông tin. Mô hình IAM gồm 4 biến nghiên
cứu: Chất lượng của thông điệp, Nguồn tin cậy, Tính hữu ích của thông tin và Sự chấp
nhận thông tin.
Bataineh (2015) đã kết luận trong nghiên cứu về sự ảnh hưởng của truyền miệng
điện tử được cảm nhận đến ý định mua: vai trò trung gian của hình ảnh thương hiệu“
rằng chất lượng eWOM, độ tin cậy eWOM và số lượng eWOM có tác động đáng kể
và tích cực đến ý đinh mua. Hình ảnh thương hiệu đóng vai trò trung gian giữa biến
phụ thuộc và các biến độc lập.
Số lượng eWOM
Mô hình chấp nhận thông tin IACM được phát triển bởi Erkan và Evans (2016)
XXXIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
là sự kết hợp giữa thuyết hành động hợp lý (TRA) và mô hình chấp nhận thông tin
(IAM) của Sussman and Siegal (2003). Kết quả kiểm định mô hình cho thấy các yếu
tố quan trọng của eWOM là chất lượng thông tin, độ tin cậy của thông tin, sự hữu ích
của thông tin, sự chấp nhận thông tin, nhu cầu về thông tin và thái độ đối với thông tin
ảnh hưởng đến ý định mua của khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp.
Baur và Nyström (2017) đã sử dụng năm thành phần có sẵn trong lý thuyết về
eWOM để xây dựng mô hình nghiên cứu định tính với hai tập mẫu độc lập ở hai quốc
gia để khảo sát sự ảnh hưởng của các thành phần eWOM lên thái độ đối với thương
hiệu và ý định mua hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố đã chọn không phải
duy nhất nhưng có sự liên hệ với nhau và phụ thuộc vào các yếu tố xung quanh như
nguồn thông tin đáng tin cậy. Kết quả cũng đề xuất rằng quan điểm và sự ảnh hưởng
còn phụ thuộc vào văn hóa.
Halbusi và Tehseen (2018) đã tổng hợp một báo cáo khái niệm (conceptual paper)
nhằm xác định về ảnh hưởng của eWOM đến hình ảnh thương hiệu và ý định mua của
khách hàng trong ngành ô tô tại Malaysia. Các tác giả xây dựng 3 giả thuyết – P1:
eWOM có tác động đáng kể đến Hình ảnh thương hiệu; P2: eWOM có tác động đáng
kể đến Ý định mua và P3: Hình ảnh thương hiệu ảnh hưởng đáng kể mối quan hệ giữa
eWOM và ý định mua và đề xuất mô hình nghiên cứu dưới đây. Kết quả cho thấy cần
có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa eWOM đến hình ảnh thương hiệu
và ý định mua.
Lê Minh Chí và Lê Tấn Nghiêm (2018) thực hiện nghiên cứu về tác động của
eWOM đến ý định mua hàng của người dùng mạng xã hội với mục đích xác định ảnh
hưởng của những thảo luận trực tuyến có ảnh hưởng như thế nào đến ý định mua hàng
của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ. Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa
trên sự kết hợp giữa mô hình chấp nhận thông tin (IAM) và lý thuyết hành động hợp lý
(TRA). Kết quả phân tích bằng phương pháp SEM với 355 quan sát đã chỉ ra thái độ
đối với thông tin, nhu cầu thông tin, độ tin cậy của thông tin, tính hữu ích của thông tin
và sự chấp nhận thông tin là những yếu tố chính của eWOM tác động đến ý định mua
hàng của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu đã giúp xác định các đặc điểm của
eWOM theo quan điểm của người dùng mạng xã hội và cung cấp những gợi ý cho các
nhà quản trị những giải pháp về thị trường, đặc biệt và đối với những doanh nghiệp có
XXXV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
tài chính hạn chế. Từ kết quả phân tích, một thông điệp được đưa ra để giúp tăng
trưởng doanh số cần phải được các nhà quản trị lưu ý là kênh truyền tải thông điệp.
Ngô Đình Tâm (2018) trong nghiên cứu về “Tác động eWOM đến ý định chọn
điểm đến của du khách - Nghiên cứu trường hợp tại đảo Lý Sơn” kết luận rằng thông
tin đánh giá/bình luận hữu ích sẽ tiếp tục tác động đến việc chấp nhận thông tin truyền
miệng, tác động đến hình ảnh điểm đến, cuối cùng tất cả các nhân tố này tác động đến
ý định chọn điểm đến của du khách. Tác giả khám phá ra hình ảnh đi kèm thông điệp
eWOM có tác động (eWOM kèm hình ảnh) hình ảnh thực được người tiêu dùng chia
sẻ qua các trang mạng xà hội, blog, diễn đàn, you tube, v.v. hoặc bình luận kèm theo
hình ảnh, video sẽ giúp người tiêu dúng khác tin cậy hơn. Dựa trên Thuyết hành vi dự
định, các thành phần của eWOM, tác giả thực hiện khảo sát 1327 khách hàng.
Kala và Chaubey (2018) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của eWOM đến Hình ảnh
thương hiệu, eWOM đến Ý định mua sản phẩm phong cách sống và vai trò trung gian
của Hình ảnh thương hiệu giữa eWOM và Ý định mua đối với 313 đáp viên. Kết quả
cho thấy có sự ảnh hưởng lớn giữa eWOM với Hình ảnh thương hiệu và Ý định mua.
Nghiên cứu cũng đề nghị các nhà tiếp thị cần đẩy mạnh eWOM để tối đa sự phổ biến
của thương hiệu, tác động đến ý định mua.
Phạm Đức Chính và Ngô Thị Dung (2019) thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của
eWOM đến ý định mua hàng thông qua việc khảo sát thực tế tại thành phố Hồ Chí
Minh. Mô hình cấu trúc (SEM) được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy eWOM có liên hệ với sự chấp nhận eWOM và ý định mua hàng.
Đồng thời kết quả phân tích cấu trúc đa nhóm để kiểm tra vai trò điều tiết của giới tính
và độ tuổi, cho thấy không có sự khác biệt giữa sự tác động của eWOM đối với giới
tính nhưng có sự khác biệt theo độ tuổi.
XXXVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Hình 2.11. Nghiên cứu của Phạm Đức Chính và Ngô Thị Dung
Từ kết quả của những nghiên cứu trên, có thể nói eWOM với hình ảnh thương hiệu
và ý định lựa chọn có mối quan hệ, trong đó, eWOM là yếu tố quan trọng tác động ý
định lựa chọn của khách hàng. Như vậy, khi eWOM tích cực thì ý định lựa chọn càng
tăng và ngược lại. Các phương tiện và công cụ của eWOM cần được nghiên cứu, xác
định mức độ ảnh hưởng đến từng nhóm đối tượng trong từng nghiên cứu cụ thể.
Kết hợp với phần tổng quan nghiên cứu trình bày trong chương Một, nhóm
nghiên cứu tổng hợp các nội dung trong bảng dưới đây để làm căn cứ khoa học đề xuất
mô hình nghiên cứu.
Các yếu tố
nghệ
Kinh nghiệm và chuyên
Sự tham gia
Có thể dự đoán được rằng các đánh giá tiêu cực là có ảnh hưởng hơn những
thông điệp tích cực về sản phẩm và các thông điệp tiêu cực cũng đóng một vai trò
quan trọng trong ra quyết định của người tiêu dùng (Lee và Shin, 2011). Chevalier và
Mayzlin (2006) chỉ rằng các phương tiện truyền thông trực tuyến, phương tiện của
eWOM có ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua sản phẩm của người tiêu dùng.
Nielsen Research (2017) đã tuyên bố rằng, người mua dựa đáng kể vào quan
điểm của người tiêu dùng trực tuyến trước khi mua hàng. Hơn nữa, nó là điểm nổi bật
thứ hai, nguồn bằng chứng đáng tin cậy sau lời giới thiệu của bạn bè mà ban đầu đáng
tin cậy. Hơn nữa, quan điểm của người tiêu dùng trực tuyến ảnh hưởng đáng kể đến
các lựa chọn của người mua (Filieri & McLeay, 2014; Smith, Menon, & Sivakumar,
2005; Senecal & Nantel, 2004) cũng như các hình thức bán sản phẩm khác nhau (Cui,
Lui & Guo, 2012; Zhu & Zhang, 2010; Ye, Law & Gu, 2009; Dellarocas, Zhang, &
Awad, 2007; Liu, 2006; Godes & Mayzlin, 2004).
Giả thuyết H2 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ ảnh hưởng tích cực từ
eWOM tới Ý định lựa chọn trường Đại học.
Halbusi & Tehseen (2018) khẳng định hình ảnh thương hiệu ảnh hưởng đáng kể
đến ý định mua. Kala và Chaubey (2018) cũng chỉ ra ảnh hưởng của hình ảnh thương
hiệu đến ý định mua sản phẩm phong cách sống ở bối cảnh Ấn Độ. Hình ảnh thương
hiệu trường đại học cũng được chứng minh có ảnh hưởng đến việc lựa chọn đại học
công của học sinh (Khairani và Razak, 2013). Fan và cộng sự (2013) cũng chỉ ra sự
liên quan giữa hình ảnh thương hiệu và ý định mua.
Giả thuyết H3 được phát biểu như sau: Có mối quan hệ ảnh hưởng tích cực từ
hình ảnh thương hiệu trường ĐH tới ý định lựa chọn trường ĐH của người học.
XLI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau.
XLIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
thuyết và tập trung vào việc lượng hóa dữ liệu thông qua việc áp dụng các phép đo
lường (Saunders & cộng sự, 2009). Nó liên quan đến hành vi của con người và trình
bày một hình ảnh tĩnh của đời sống xã hội. Do đó nghiên cứu định lượng là nghiên cứu
định hướng kết quả. Trong phương pháp nghiên cứu định lượng, kiểm tra các giả
thuyết được tiến hành với các thí nghiệm hoặc một số hình thức điều tra thực nghiệm
khác.
3.1.1. Nghiên cứu tổng quan lý thuyết và nghiên cứu định tính
Đây là bước một của nghiên cứu. Từ nguồn dữ liệu thứ cấp, các nghiên cứu liên
quan được tổng hợp và phân tích các khái niệm nghiên cứu. Khái niệm eWOM là khái
niệm bậc hai (khái niệm được hình thành bởi những khái niệm khác) nên Nhóm nghiên
cứu đã thực hiện phương pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu để khám phá các
khái niệm thành phần và mối liên quan với eWOM, Hình ảnh thương hiệu và Ý định
chọn trường đại học.
3.1.2. Nghiên cứu định tính và xây dựng bảng câu hỏi
Đây là bước hai của nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám
phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo nghiên cứu.
Đầu tiên, nhóm tác giả xây dựng thang đo dựa theo quy trình phát triển thang đo
của Bollen (1989) và kế thừa từ thang đo gốc của các nghiên cứu nước ngoài liên
quan, các thang đo được chọn lọc và tổng hợp thành bảng câu hỏi sơ khai. Bằng kỹ
thuật phỏng vấn sâu với đối tượng nghiên cứu là các học sinh THPT và người học ở
các cấp độ đang theo học tại Trường ĐH nhằm khám phá các khái niệm nghiên cứu và
điều chỉnh, bổ sung thang đo (Phụ lục 2). Tiếp theo đó, tiến hành khảo sát ý kiến từ
một số chuyên gia giáo dục, từ đó, xác định lại các thành phần khái niệm nghiên cứu
được đề xuất và điều chỉnh, bổ sung thang đo, hình thành lên bảng câu hỏi chính thức
(Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 6, Phụ lục 7Phụ lục 8).
Bảng câu hỏi điều chỉnh đảm bảo tính rõ ràng của câu, từ, ngữ nghĩa, đảm bảo
chất lượng nội dung câu hỏi nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức
(Phụ lục 8).
3.1.3. Nghiên cứu định lượng và phân tích nghiên cứu định lượng
XLV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
trường ĐH có ảnh hưởng tích cực đến ý định chọn trường ĐH của người học. Khái
niệm eWOM là khái niệm bậc hai bao gồm nhiều thành phần hình thành. HÌnh ảnh
thương hiệu và ý định chọn trường ĐH của người học là khái niệm bậc một. Các khái
niệm này được xây dựng và phát triển ở các nước có nền kinh tế phát triển. Vì vậy,
nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu với người học để khám phá các khái
niệm nghiên cứu và mối quan hệ của chúng trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam. Đồng
thời, đánh giá cách sử dụng thuật ngữ trong bảng câu hỏi để điều chỉnh một số thuật
ngữ cho thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu định tính được thực hiện qua hai bước với mục tiêu như sau: (1)
Khám phá nhận thức của người học về các khái niệm thành phần của eWOM, hình ảnh
thương hiệu trường ĐH, ý định chọn trường ĐH của người học và mối quan hệ giữa
eWOM, hình ảnh thương hiệu trường ĐH với ý định chọn trường ĐH của người học
và (2) Phỏng vấn chuyên gia nhằm điều chỉnh một số thuật ngữ và bổ sung các biến
quan sát3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
a. Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu định tính giai đoạn một là khám phá nhận thức của
người học về các khái niệm thành phần của eWOM với Hình ảnh thương hiệu trường
ĐH, ý định chọn trường ĐH của người học và mối quan hệ giữa Hình ảnh thương hiệu
trường ĐH và ý định chọn trường ĐH của người học.
Phương pháp chọn mẫu tập trung (Cluster) được áp dụng được áp dụng với đối
tượng nghiên cứu là người học ở trường THPT và các trường ĐH ở Việt Nam.
Khi tiến hành chọn mẫu, nhóm nghiên cứu cũng lưu ý và cố gắng phỏng vấn các
đối tượng người học khác nhau sao cho mang tính đại diện của người học tại các các
khu vực địa lý, các trường khác nhau. Số lượng mẫu nghiên cứu tùy thuộc vào tình
huống thực tế khi tiến hành nghiên cứu.
d. Kết quả xử lý dữ liệu định tính khám phá khái niệm nghiên cứu
Dữ liệu định tính được tổng hợp, phân loại và so sánh với lý thuyết. Kết quả
nghiên cứu định tính như sau:
Thứ nhất là có sự xuất hiện của các khái niệm: Hình ảnh thương hiệu và ý định
chọn trường ĐH của người học. Năm thành phần của eWOM đồng thời là yếu tố ảnh
hưởng đến Hình ảnh thương hiệu bao gồm Chuẩn chủ quan, Chất lượng thông tin, Số
lượng thông tin, Độ tin cậy, Sự hấp dẫn của công nghệ.
Thứ hai là có sự phù hợp giữa nghiên cứu khám phá lý thuyết Hình ảnh thương
hiệu và ý định chọn trường ĐH của người học. Đối tượng nghiên cứu người học cho
rằng thông qua quá trình trải nghiệm các hoạt động truyền miệng điện tử trong bối
cảnh công nghệ hiện nay, họ đã có được nhận thức và đánh giá về Hình ảnh thương
hiệu cũng như cũng xác định được ý định lựa chọn trường đại học của mình. Điều này
có nghĩa là có mối quan hệ ảnh hưởng giữa khái niệm nghiên cứu eWOM với hình ảnh
thương hiệu và ý định chọn trường ĐH của người học.
Kết luận: Mô hình nghiên cứu cơ bản được giữ nguyên vì sự phù hợp giữa kết
quả nghiên cứu và mô hình lý thuyết nhóm nghiên cứu đề nghị.
XLVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
a. Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu định tính giai đoạn hai nhằm điều chỉnh thang đo các
khái niệm nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện và kỹ thuật phỏng vấn sâu tiếp tục được sử
dụng trong nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo. Đối tượng phỏng vấn là các
nhà khoa học và các lãnh đạo doanh nghiệp có liên quan đến eWOM được tiến hành.
Cuộc phỏng vấn được thực hiện dưới hình thức là cuộc trao đổi thẳng thắn về
cách dùng từ, nội dung, tính rõ nghĩa của các thang đo được kế thừa và phần quan
trọng là chia sẻ những ý kiến, đóng góp mới cho các thang đo nghiên cứu.
Giống như lần nghiên cứu định tính trước, khi chọn được đúng đối tượng, nhóm
nghiên cứu mời đối tượng tham gia phỏng vấn với thời gian ước lượng được báo
trước, và chỉ thực sự tiến hành phỏng vấn với đối tượng sẵn sàng tham gia. Trước khi
cuộc phỏng vấn thực sự bắt đầu, nhóm nghiên cứu giới thiệu chủ đề trao đổi và đặc
biệt lưu ý với đối tượng tham gia là tinh thần tự nhiên, thẳng thắn chia sẻ những gì
thực sự nghĩ về các phát biểu (thang đo) của từng khái niệm nghiên cứu và thoải mái
sáng tạo, đóng góp những ý kiến, bổ sung thang đo mới cho từng khái niệm nghiên
cứu mà không bận tâm đến việc đó đúng hay sai.
Các đáp viên tự lựa chọn các phát biểu (biến quan sát) mà họ cảm thấy hợp lý.
Phát biểu có nhiều người lựa chọn sẽ được giữ lại để xây dựng bảng câu hỏi; còn các
biến quan sát không có ai chọn hoặc ít được lựa chọn sẽ cân nhắc xem có nên bị loại
bỏ hay không. Sau đó, các đáp viên sẽ bổ sung đóng góp những biến quan sát mới cho
các thang đo. Người thực hiện phỏng vấn (nhóm nghiên cứu) chỉ có vai trò lắng nghe,
ghi chú và khuyến khích đối tượng phỏng vấn đưa ra càng nhiều đánh giá, ý tưởng
đóng góp cho thang đo mới (Phụ lục 3, Phụ lục 4).
Các ý kiến điều chỉnh và bổ sung thang đo được tổng hợp và đưa ra tham khảo ý
Mã
Người th
SN1
Tôi xem
SN2 lựa chọn
Nếu
thiệukhô
SN3 quyết địn
SN4 Những n
IQ1 Thông ti
IQ2 Thông ti
IQ3 Thông ti
Thông ti
IQ4 quan điể
IQ5 Cộng đồ
QN1 Có nhiều
Số lượng
QN2 nổi tiếng
Số lượng
QN3 phát triển
Được gi
QN4 lượng D
QN5 Trường
XLIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
QN6 Các thông tin và đánh giá thu hút nhiều người bình luận
CR2
CR3
CR4
AD1
AD2
AD3
AD4
T
h
a
n
Trường ĐH có thông tin và thảo
BI1
rộng rãi
Mã
Đánh giá mô hình cấu trúc (Evaluation of the structural model) bao gồm: (1)
đánh giá vấn đề đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc (Collinearity issues); (2) đánh giá
mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối liên hệ trong mô hình cấu trúc (Structural
Model Path Coefficients); (3) đánh giá hệ số xác định R 2 (Coefficients of
determination R2 Value); (4) đánh giá hệ số tác động f2 (effect size f2); (5); đánh gia sư
liên quan cua dư báo Q2 (Blindfolding and Predictive Relevance Q2); (6) đánh gia hệ
sô q2 (effect size q2).
Bảng 3.4. Quy tắc đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đo lường và mô hình
cấu trúc
Chỉ số
Đánh giá mô hình đo lường
Độ tin cậy của thang đo
(Indicator reliability)
bộ (Internal
reliability)
Giá trị
(Convergent validity)
Giá trị
LIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
(Discriminant validity)
Hệ số xác
(Coefficients
determination R2 Value)
Hệ số tác động f2
size f2)
size q2)
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Đánh giá mô
hợp
Đánh giá độ
động, dự báo
LV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨỨ́U VÀ THẢO LUẬN
4.1. THÔNG TIN VỀ MẪU KHẢO SÁT
Trong tổng số mẫu thu được là 600, có 44% là nam giới, 53,7% là nữ giới, một tỷ
lệ nhỏ là LGBT với 2,3% tham gia phỏng vấn trực tiếp. Về phân bổ giới tính là hợp lý
và chấp nhận được.
Người tham gia nghiên cứu phần lớn có ý định học hệ Đại học (cử nhân) với
71,8% và 19,3% là người có ý định học Cao học và 8,8 % có ý định học làm nghiên
cứu sinh. Về phân bổ trình độ mong muốn tham gia học tập là hợp lý và chấp nhận
được.
Về độ tuổi, mẫu phân bổ khá tập trung ở độ tuổi dưới 18, chiếm 60,7%, điều
này rất có ý nghĩa cho phân tích vì thực tế học sinh PTTH thời đại công nghệ sẽ có sự
tìm hiểu trên mạng kĩ lưỡng cho quyết định chọn trường của bản thân. Có 32,5% ở độ
tuổi 19 đến 23 và 6,8% từ 24 tuổi trở lên. Về độ tuổi của mẫu là logic với các yếu tố
nhân khẩu học khác và chấp nhận được.
Có 58,3% là học sinh PTTH, 33% là sinh viên và một lượng rất ít 0,8% đã tốt
nghiệp nhưng chưa đi làm và 7,8% là đang đi làm. Miền Trung và miền Nam chiếm đa
số trong nhóm mẫu, với 43,8% và 44,5% tỉ lệ tương ứng, miền Bắc có 11,7% số lượng
đáp viên. Tỷ lệ khảo sát theo địa lý là chưa đạt kỳ vọng, lý do là việc tiếp cận mẫu
nghiên cứu khó khăn trong giai đoạn học sinh, sinh viên miền Bắc đang học trực tuyến
và rất căng thẳng trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu quan sát
Giới tính
Trình độ
muốn học
tiếp
LVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Alpha hoặc giá trị hệ số tải nhân tố (Outer loading) được sử dụng để đánh giá mức độ
phù hợp của thang đo. Tuy nhiên giá trị hệ số tải nhân tố thường được sử dụng để đánh
giá độ tin cậy hơn là giá trị Cronbach’s alpha do những hạn chế nhất định của chỉ số
Cronbach’s alpha (Hair & cộng sự, 2017). Những thang đo có giá trị hệ số tải nhân tố
nhỏ hơn 0.4 thì cần loại bỏ ra khỏi mô hình nghiên cứu. Những thang đo có giá trị hệ
số tải nhân tố lớn hơn 0.7 thì cần được giữ lại trong mô hình nghiên cứu. Với những
thang đo có giá trị hệ số tải nhân tố từ 0.4 đến 0.7 thì việc loại bỏ khỏi thang đo chỉ
được thực hiện nếu việc loại bỏ này làm tăng giá trị của hệ số tin cậy tổng hợp (CR-
Composite reliability) hoặc giá trị phương sai trích trung bình (AVE-Average Variance
Extracted) (Bagozzi & cộng sự, 1991; Hair & cộng sự, 2011).
Sau khi loại biến quan sát IQ5 của thang đo Chất lượng thông tin, QN1 của thang
đo Số lượng thông tin, CR2 của thang đo Sự tin cậy, AD1 của thang đo Sự hấp dẫn của
công nghệ do không đạt yêu cầu, hệ số tải nhân tố của các khái niệm nghiên cứu như
sau:
Bảng 4.2. Giá trị hệ số tải nhân tố của các khái niệm nghiên cứu
Tên biến
AD2
AD2
AD3
AD3
AD4
AD4
BI1
BI2
BI3
BI4
CR1
CR1
CR3
CR3
CR4
CR4
IN1
IN2
IN3
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
IN4 0.855
IQ1 0.890
IQ1 0.784
IQ2 0.915
IQ2 0.825
IQ3 0.901
IQ3 0.856
IQ4 0.856
IQ4 0.785
QN2 0.852
QN2 0.802
QN3 0.863
QN3 0.790
QN4 0.865
QN4 0.797
QN5 0.857
QN5 0.823
QN6 0.852
QN6 0.825
SN1 0.673
SN1 0.577
SN2 0.896
SN2 0.845
SN3 0.860
SN3 0.791
SN4 0.878
SN4 0.826
Kết quả cho thấy, các thang đo này đạt được độ tin cậy vì các biến quan sát của
các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.4.
LIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Bảng 4.3. Giá trị hệ số tin cậy tổng hợp
LXI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Bảng 4.4. Hệ số Cross Loadings
Biến
quan
sát
AD2
AD3
AD4
BI1
BI2
BI3
BI4
CR1
CR3
CR4
IN1
IN2
IN3
IN4
IQ1
IQ2
IQ3
IQ4
QN2
QN3
QN4
QN5
QN6
SN1
SN2
SN3
SN4
Kết quả cho thấy, hệ số Cross Loadings các biến quan sát của các nhân tố đều lớn
nhất ở mỗi hàng ngang tương ứng, có thể kết luận rằng có sự phân biệt giữa các khái
niệm nghiên cứu (Henseler & cộng sự, 2015).
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Hình 4.1. Mô hình kết quả
Như vậy, kết quả đánh giá mô hình đo lường cho thấy đã đảm bảo tính đơn
hướng, độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
LXIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Bảng 4.5. Thông tin chỉ số VIF (Inner VIF Values)
4.3.2. Mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối liên hệ trong mô hình cấu trúc
Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình được đánh giá dựa vào hệ số đường dẫn
(Path Coefficients) và giá trị p. Các giá trị chuẩn hóa của hệ số đường dẫn dao động từ
-1 đến +1. Giá trị chuẩn hóa của hệ số đường dẫn lớn hơn 0 thể hiện tác động thuận
chiều của biến độc lập đến biến phụ thuộc và ngược lại. Giá trị hệ số đường dẫn càng
gần 0 thì tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc càng yếu.
Việc một hệ số có ý nghĩa hay không phụ thuộc vào lỗi tiêu chuẩn của nó được
kiểm tra bằng các phương pháp khởi động. Việc sử dụng lỗi tiêu chuẩn bootstrap giúp
tính toán các giá trị p cho hệ số đường dẫn. Khi giả định mức ý nghĩa 5%, điều đó có
nghĩa giá trị p phải nhỏ hơn 0.05 để kết luận rằng giả thuyết nghiên cứu có ý nghĩa ở
mức 5%. Theo Hair & cộng sự (2017), các nhà nghiên cứu thường sử dụng giá trị p
=5%. Trong các nghiên cứu khám phá, các nhà nghiên cứu thường sử dụng giá trị p =
10% (Hair & cộng sự, 2017).
Bảng 4.6. Bảng đánh giá mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ
Mối quan hệ
Kết quả cho thấy, với mức y nghĩa 5% tất cả các giả thuyết trực tiếp và gián tiếp
đều được chấp nhận vì các giá trị p nhỏ hơn 5%. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy vai
trò trung gian của yếu tố hình ảnh thương hiệu trong mối quan hệ tác động của eWOM
đến ý định chọn trường ĐH.
Mối quan hệ
eWOM
-> Hình ảnh thương hiệu
eWOM
-> Ý định chọn trường ĐH
Hình ảnh thương hiệu
-> Ý định chọn trường ĐH
Như vậy, các yếu tố eWOM có tác động mạnh đến Hình ảnh thương hiệu. Hình
ảnh thương hiệu cũng có tác động mạnh đến Ý định chọn trường ĐH. eWOM tác động
yếu đến ý định chọn trường ĐH.
Xem chi tiết số liệu trong phụ lục 12.
LXVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
4.3.5. Đánh gia sư liên quan cua dư báo Q2
Các nhà nghiên cứu cũng kiêm tra giá tri Q 2 được đề xuât bơi Geisser (1974) và
Stone (1974). Trong mô hình câu trúc, giá tri Q2 cua biến phụ thuôc lớn hơn 0 chi ra sư
liên quan dư đoan cua mô hình nghiên cứu đến biến phụ thuôc.
Bảng 4.10. Gia tri dư bao Q2
Sự tin cậy
eWOM
Kết quả các thông số Q 2 cho thấy, các biến độc lập có ý nghĩa khi được xem xét
trong mô hình nghiên cứu.
Mối quan hệ
eWOM
Hình ảnh thương hiệu
eWOM
LXIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Ý định chọn trường ĐH
Hình ảnh thương hiệu
Ý định chọn trường ĐH
Kết quả cho thấy, các giá trị q 2 cho thấy biến độc lập eWOM có mức dự báo
trung bình đến biến phụ thuộc Hình ảnh thương hiệu và Ý định chọn trường ĐH. Biến
độc lập Hình ảnh thương hiệu có mức dự báo nhỏ đến biến phụ thuộc Ý định chọn
trường ĐH.
Giả
Mối quan hệ
thuyết
eWOM
H1
Hình ảnh thương hiệu
eWOM
H2
Ý định chọn trường ĐH
Hình ảnh thương hiệu
H3 Ý định chọn trường ĐH
Kết quả cho thấy, cả ba mối quan hệ H 1, H2, H3 đều không có sự khác biệt về giới
tính giữa nam, nữ và LGBT (không có ý nghĩa thống kê do p value đều lớn hơn 0.05).
Giả
Mối quan hệ
thuyết
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
eWOM
H1
Hình ảnh thương hiệu
eWOM
H2 Ý định chọn trường
ĐH
Hình ảnh thương hiệu
H3 Ý định chọn trường
ĐH
Kết quả cho thấy:
- Đối với mối quan hệ tác động của eWOM đến hình ảnh thương hiệu (H 1) và mối
quan hệ tác động của hình ảnh thương hiệu đến ý định chọn trường ĐH (H 3) thì
không có sự khác biệt giữa những người có độ tuổi từ 19 trở lên (không có ý nghĩa
thống kê do p value đều lớn hơn 0.05); nhưng lại có sự khác biệt giữa những người
có độ tuổi dưới 18 với những người có độ tuổi từ 18 trở lên (có ý nghĩa thống kê do
p value < 0.05).
- Đối với mối quan hệ tác động của eWOM đến ý định chọn trường ĐH (H 2) thì
không có sự khác biệt về các độ tuổi (không có ý nghĩa thống kê do p-value đều
lớn hơn 0.05).
Giả
Mối quan hệ
thuyết
eWOM
H1 Hình ảnh thương hiệu
eWOM
H2 Ý định chọn trường ĐH
Hình ảnh thương hiệu
H3 Ý định chọn trường ĐH
Kết quả cho thấy, cả ba mối quan hệ H1, H2, H3 đều không có sự khác biệt về
người dự định học theo chương trình nào, dù là cử nhân, thạc sỹ hay tiến sĩ (không có
ý nghĩa thống kê do p value đều lớn hơn 0.05).
LXXI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
4.4.4. Phân tích đa nhóm theo khu vực sinh sống
Biến định tính theo khu vực sinh sống có ba giá trị (miền Bắc, miền Trung và
miền Nam) nên ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa nhóm để xem xét có hay
không sự khác biệt về các mối quan hệ theo khu vực sinh sống.
Bảng 4.15. Kết quả phân tích đa nhóm theo khu vực sinh sống
Giả
Mối quan hệ
thuyết
eWOM
H1
Hình ảnh thương hiệu
eWOM
H2 Ý định chọn trường
ĐH
Hình ảnh thương hiệu
H3 Ý định chọn trường
ĐH
Kết quả cho thấy:
- Đối với mối quan hệ tác động của eWOM đến hình ảnh thương hiệu (H 1) thì không
có sự khác biệt về khu vực sinh sống giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam
(không có ý nghĩa thống kê do p value đều lớn hơn 0.05).
- Đối với mối quan hệ tác động của eWOM đến ý định chọn trường ĐH (H 2) thì
không có sự khác biệt về khu vực sinh sống giữa miền Bắc với miền Trung và miền
Nam (không có ý nghĩa thống kê do p value đều lớn hơn 0.05); nhưng lại có sự
khác biệt về khu vực sinh sống giữa miền Nam với miền Trung (có ý nghĩa thống
kê do p value < 0.05).
- Đối với mối quan hệ tác động của hình ảnh thương hiệu đến ý định chọn trường
ĐH (H3) thì không có sự khác biệt về khu vực sinh sống giữa miền Bắc và miền
Trung (không có ý nghĩa thống kê do p value đều lớn hơn 0.05); nhưng lại có sự
khác biệt khu vực sinh sống giữa miền Bắc với miền Nam và giữa miền Nam với
miền Trung (Có ý nghĩa thống kê do p value < 0.05).
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
4.4.5. Phân tích đa nhóm theo công việc hiện tại
Biến định tính theo công việc hiện tại có ba giá trị (Học sinh PTTH, SV đại học,
Đang đi làm) nên ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa nhóm để xem xét có hay
không sự khác biệt về các mối quan hệ theo công việc hiện tại.
Bảng 4.16. Kết quả phân tích đa nhóm theo công việc hiện tại
Giả
thuyết Mối quan hệ
eWOM
H1 Hình ảnh thương hiệu
eWOM
H2 Ý định chọn trường
ĐH
Hình ảnh thương hiệu
H3 Ý định chọn trường
ĐH
Kết quả cho thấy:
- Đối với mối quan hệ tác động của eWOM đến hình ảnh thương hiệu (H 1) thì không
có sự khác biệt giữa SV đại học với người đang đi làm (không có ý nghĩa thống kê
do p value đều lớn hơn 0.05); nhưng lại có sự khác biệt giữa học sinh PTTH với
SV đại học và người đang đi làm (có ý nghĩa thống kê do p value < 0.05).
- Đối với mối quan hệ tác động của eWOM đến ý định chọn trường ĐH (H 2) thì
không có sự khác biệt giữa học sinh PTTH, SV đại học, người đang đi làm (không
có ý nghĩa thống kê do p value đều lớn hơn 0.05).
- Đối với mối quan hệ tác động của hình ảnh thương hiệu đến ý định chọn trường
ĐH (H3) thì không có sự phân biệt giữa học sinh PTTH và SV đại học với người
đang đi làm (không có ý nghĩa thống kê do p value đều lớn hơn 0.05); nhưng lại có
sự khác biệt giữa học sinh PTTH và SV đại học (Có ý nghĩa thống kê do p value <
0.05).
LXXIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
nghiên cứu đã thu được những kết quả khá quan trọng và hết sức cần thiết đối với hoạt
động nâng cao Hình ảnh thương hiệu nhằm tăng ý định chọn trường ĐH của người học
dưới tác động của eWOM. Nghiên cứu giải quyết được những câu hỏi nghiên cứu đề
ra ban đầu như:
Thứ nhất, có năm nhóm nhân tố chính tác động đến eWOM, bao gồm: Chuẩn chủ
quan, Số lượng thông tin, Chất lượng thông tin, Độ tin cậy, Sự hấp dẫn của công nghệ.
Thứ hai, các nhân tố kể trên phù hợp với dữ liệu thị trường và sử dụng tốt trong
việc xây dựng mô hình cấu trúc, cũng như thể hiện mức độ tin cậy của mối liên hệ
giữa eWOM, Hình ảnh thương hiệu và Ý định chọn trường ĐH của người học.
Thứ ba, nhìn nhận một cách khách quan, chi tiết, tránh cái nhìn phiến diện, chủ
quan khi đưa ra nhận định về ý định chọn trường ĐH của người học dưới tác động của
eWOM qua vai trò trung gian là Hình ảnh thương hiệu. Nghiên cứu đã thông qua phân
tích giá trị p để đánh giá các giải thuyết.
Bảng 4.17. Bảng kết quả kiểm định giả thuyết
Giả
Mối quan hệ
thuyết
H1 eWOM
Hình ảnh thương hiệu
H2 eWOM
Ý định chọn trường ĐH
H2 eWOM
Ý định chọn trường ĐH
H3 Hình ảnh thương hiệu
Ý định chọn trường ĐH
H1-3 eWOM
Hình ảnh thương hiệu
Ý định chọn trường ĐH
Kết quả cho thấy, với mức y nghĩa 5% tất cả 3 giả thuyết trực tiếp từ H 1, H2, H3
đều được chấp nhận và giả thuyết gián tiếp H1-3 cũng được chấp nhận vì các giá trị p
nhỏ hơn 5%. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy nhờ vai trò trung gian của yếu tố hình
ảnh thương hiệu mà sự tác động của eWOM đến ý định chọn trường ĐH được cải
thiện hệ số tác động đáng kể (cải thiện thêm 0.346 = 0.534 - 0.188).
LXXV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chương 4 đã trình bày chi tiết về kết quả kiểm định thang đo và kết quả kiểm
định mô hình nghiên cứu theo dữ liệu thực tế khảo sát. Chương này sẽ tổng kết lại quá
trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và nêu bật một số đóng góp ý nghĩa của nghiên
cứu, hàm ý quản trị, những hạn chế còn tồn tại của nghiên cứu này đồng thời đưa ra
những hướng nghiên cứu tiếp theo.
với các chỉ số p-value, R2, r2, Q2, q2, HTMT và phân tích đa nhóm.
thương hiệu tới Ý định chọn trường thông qua kiểm định cho thấy tất cả các yếu tố đều
ảnh hưởng thuận chiều đến ý định chọn trường ĐH của người học. Hình ảnh hương
hiệu ảnh hưởng mạnh hơn (trọng số hồi quy chuẩn hóa 0.640) và eWOM ảnh hưởng ít
hơn (trọng số hồi quy chuẩn hóa 0.188).
LXXVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
học, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm làm gia tăng Ý định chọn trường ĐH
của người học thông qua năng cao Hình ảnh thương hiệu băng eWOM.
5.3.1. Nâng cao khả năng tác động đến Ý định chọn trường của người học
thông qua xây dựng hình ảnh thương hiệu
Xét vai trò trung gian của Hình ảnh thương hiệu cho thấy Hình ảnh thương hiệu
có tác động mạnh hơn đến Ý định chọn trường của người học. Trong đó, cần lưu ý đến
yếu tố có hệ số tải nhân tố cao hơn các yếu tố khác.
Các trường ĐH đều nên lưu ý tăng cường thông tin và thảo luận trực tuyến để
công chúng biết đến rộng rãi. Tăng cường thông tin và thảo luận trực tuyến và các
hình ảnh khác biệt so với các trường khác. Đưa thông tin và thảo luận trực tuyến về
lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường.
Các trường cần đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên, nhân
viên tạo ấn tượng và phong cách để nâng cao hình ảnh thương hiệu trong nhận thức
khách hàng. Đặc biệt, cần đối xử với người học và cán bộ, giảng viên, viên chức như
khách hàng, là công cụ eWOM miễn phí mà hiệu quả nhất.
Bên cạnh đầu tư vào các yếu tố vật lý, hệ thống quản lý, quy trình và chất lượng
giảng dạy là yếu tố quan trọng hơn trong việc duy trì và nâng cao được mức độ nhận
thức hình ảnh thương hiệu của trường, từ đó, có nền tảng, tư liệu và cơ hội để sử dụng
eWOM hiệu năng hơn.
5.3.3. Tăng cường giao tiếp với người học trước, trong và sau quá trình học tại
trường
Thông thường các trường đại học thực hiện công tác tư vấn tuyển sinh khá tốt,
nhưng sau khi người học vào học và ra trường, hoạt động giao tiếp, chăm sóc họ suy
giảm theo thời gian. Nếu nhìn vào các trang confession, trang cá nhân, rất ít các nhận
xét, đánh giá tích cực về trường nói chung.
Cần coi trọng các kênh giao tiếp, giai đoạn giao tiếp với mục tiêu thiết lập quan
hệ với người học bền vững, để họ ngay trong quá trình theo học và sau khi tốt nghiệp
sẽ luôn nhắc đến trường như một sự kiêu hãnh, tự hào.
5.3.4. Duy trì Hình ảnh thương hiệu đến các đối tượng người học
eWOM trong mối quan hệ tác động đến Hình ảnh thương hiệu có sự khác biệt
giữa học sinh PTTH với SV đại học và người đang đi làm (p value < 0.05). Cho thấy
các trường cần tập trung vào duy trì Hình ảnh thương hiệu đến học sinh PTTH nhiều
hơn nữa.
Đối với mối quan hệ tác động của Hình ảnh thương hiệu đến Ý định chọn trường
ĐH, có sự khác biệt giữa học sinh PTTH và SV đại học (p value < 0.05), điều này gợi
ý rằng các sinh viên đại học đã có sự trải nghiệm và so sánh sau quá trình vào học tại
trường còn học sinh PTTH sẽ tin tưởng vào các thông tin eWOM mạnh mẽ hơn, cần
quan tâm đến công tác duy trì Hình ảnh thương hiệu để trong và sau quá trình trải
nghiệm với trường, người học tiếp tục có nhận thức tốt về Hình ảnh thương hiệu.
LXXIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Nghiên cứu chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian gần một năm, số lượng
mẫu điều tra khu vực phía Bắc chưa cao so với kỳ vọng nên khả năng đại diện của
mẫu vẫn còn chưa đạt, có thể tồn tại những sai sót trong quá trình phản ánh thực tế dựa
trên số liệu. Đây cũng là hướng mở cho các nghiên cứu về sau nhằm làm rõ hơn nữa
mối liên hệ giữa eWOM, Hình ảnh thương hiệu và Ý định chọn trường.
Nghiên cứu này chỉ xem xét sự tác động của eWOM đến Hình ảnh thương hiệu
và tác động của Hình ảnh thương hiệu đến Ý định chọn trường ĐH của người học mà
chưa xem xét đến các yếu tố quan trọng khác có thể có ảnh hưởng đến Ý định chọn
trường ĐH của người học. Do đó đây là điểm còn hạn chế của mô hình nghiên cứu và
là hướng cho nghiên cứu tiếp theo./.
Aaker, D. A. (1996). Building strong brands. New York, NY: Free Press.
Abrantes, J. L., Seabra, C., Lages, C. R., & Jayawardhena, C. (2013). Drivers of in-
group and out-of-group electronic word-of-mouth (eWOM). European Journal
of Marketing, 47(7), 1067-1088. https://doi.org/10.1108/03090561311324219
Agrey, L. and Lampadan, N. (2014), “Determinant factors contributing to students’
choice in selecting a university”, Journal of Education and Human
Development, Vol. 3 No. 2, pp. 391-404.
Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human
Decision Processes, 50(2), 179–211. https://doi.org/10.1016/0749-
5978(91)90020-T
Alreck, P. L., & Settle, R. B. (1995). The Survey Research Handbook: Guidelines and
Strategies for Conducting a Survey. IRWIN Professional Publishing.
Ao Thu Hoài và cộng sự (2021). Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đào tạo ngành
quản trị kinh doanh của Trường Đại Học Tài Chính Marketing đến sự hài lòng
của sinh viên khoa Quản trị kinh doanh. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính –
Marketing.
Arndt, J. (1967). Role of product-related conversations in the diffusion of a new
product. J. Mark. Res. 4 291–295. 10.2307/3149462 [CrossRef] [Google
Scholar]
Bagozzi, R. P., Yi, Y., & Phillips, L. W. (1991). Assessing Construct Validity in
Organizational Research. Administrative Science Quarterly, 36(3), 421–458.
Bal, A. S., Grewal, D., Mills, A., and Ottley, G. (2015) Engaging students with social
media. Journal of Marketing Education, 37(3), 190—203
Bansal, H. S. and Voyer, P. A., 2000. Word-of-mouth processes within a services
purchase decision context. Journal of service research, 3(2), pp. 166-177.
Bataineh, A.Q. (2015). The Impact of Perceived e-WOM on Purchase Intention: The
Mediating Role of Corporate Image. International Journal of Marketing
Studies; 7(1), 126-137.
Baur, T. and Nyström, B. (2017). The effect EWOM components on brand attitude and
LXXXI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
purchase intention. Internationell företagsekonomi, kandidat 2017.
Berger, J., Sorensen, A. T., & Rasmussen, S. J. (2010). Positive effects of negative
publicity: When negative reviews increase sales. Marketing Science, 29(5),
815-827.
Bhat, N. Y., & Bhat, S. A. (2020). The Influence of Electronic Word of Mouth
(eWOM) on Consumers Purchase Intentions: A Review and Analysis of the
Existing Literature. IOSR Journal of Engineering (IOSRJE), 10, 27-36.
Bhattacherjee, A. and Sonford, C. (2006) Influence Processes for Information
Technology Acceptance: An Elaboration Likelihood Model. MIS Quarterly, 30,
805-825. https://doi.org/10.2307/25148755
Bộ giáo dục đào tạo (2020). Chương trình tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho từng
trường đại học. Trung tâm Truyền thông giáo dục
Bollen, K.A. (1989). Structural Equations with Latent Variables. New York: John
Wiley and Sons, Inc.,
Breazeale, M., (2009). Word of mouse: An assessment of electronic word-of-mouth
research. International Journal of Market Research, 51(3), p. 297
Bronner, F., & de Hoog, R. (2011). Vacationers and eWOM: who posts, and why,
where, and what? Journal of Travel Research, 50(1), 15-26.
Catni, M. and Bambini, V. (2014)A model for Social Communication And Language
Evolution and Development (SCALED). Current Opinion in Neurobiology
Volume 28, October 2014, Pages 165-171
Chen, Y. & Xie, J. (2008). Online Consumer Review: Word-of-Mouth as a New
Element of Marketing Commu.nication Mix. Management Science 54(3):477-
491. DOI: 10.1287/mnsc.1070.0810
Chen, Z., & Berger, J. (2016). How content acquisition method affects word of mouth.
Journal of Consumer Research, 43(1), 86–102.
https://doi.org/10.1093/jcr/ucw001
Chen, Z., Ling, C. K., Ying, G. X. and Meng, T.C. (2012). Antecedents of Online
Customer Satisfaction in China. International Business Management 6(2):168-
175. DOI: 10.3923/ibm.2012.168.175
LXXXIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of computer
technology: A comparison of two theoretical models. Management Science,
35(8), 982-1003.
Dellarocas, C., Zhang, X.M. & Awad, N, F. (2007). Exploring the Value of Online
Product Reviews in Forecasting Sales: The Case of Motion Pictures. Journal of
Interactive Marketing 21(4):23 – 45. DOI: 10.1002/dir.20087
DeLone, W., & McLean, E. R. (2003). The DeLone and McLean model of information
systems success: A ten-year update. Journal of Management Information
Systems, 19(4), 9–30.
Đỗ Thị Ngọc Thu (2014). Nghiên cứu các yêu tố ảnh hưởng đên việc chọn trường đại
học của học sinh THPT tại TP. HCM. Đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh.
Erdem, T., Swait, J., & Louviere, J. (2002). The impact of brand credibility on
consumer price sensitivity. International Journal of Research in Marketing,
19(1), 1-19.
Erkan, I. & Evans, C. (2016). The influence of eWOM in social media on consumers’
purchase intentions: An extended approach to information adoption. Computers
in Human Behavior, 61, 47-55.
Fan, Y. W., Miao, Y. F., Fang, Y. H., & Lin, R.Y. (2013). Establishing the Adoption of
Electronic Word-of-Mouth through Consumers’ Perceived Credibility.
International Business Research, 6, 58-65.
Fan, Y.W & Miao, Y.F. (2012). Effect of electronic word of mouth on customer
purchuse intention: The perspective of gender differences. International Journal
of Electronic Business Management, 10(3), 175-181.
Filieri R., McLeay F. (2014). E-WOM and accommodation an analysis of the factors
that influence travelers’ adoption of information from online reviews. J. Travel
Res. 53 44–57. 10.1177/0047287513481274 [CrossRef] [Google Scholar]
Fishbein, M. (1967). A behavior theory approach to the relations between beliefs about
an object and the attitude toward the object. In M. Fishbein (Ed.), Readings in attitude
theory and measurement (pp. 389-400). New York: John Wiley & Sons Fishbein, M.,
& Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An
Hair Jr, J. F., Black, W. C., Babin, arry J., & Anderson, R. E. (2019). Multivariate Data
Analysis (8th ed.). Cengage.
Hair, J.F., Hult, G.T.M., Ringle, C.M., and Sarstedt, M. (2017). A Primer on Partial
Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) (2nd ed.). SAGE
Publications.
Hair, Joe F, Ringle, C. M., Sarstedt, M., Hair, J. F., Ringle, C. M., & Sarstedt, M.
(2011). PLS-SEM: Indeed a Silver Bullet. Journal of Marketing Theory and
Practice, 19(2), 139–152. https://doi.org/10.2753/MTP1069-6679190202
Hair, Joseph F, M.Hult, G. T., M.Ringle, C., & Sarstedt, M. (2017). A Primer on
Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM). SAGE
Publications.
Halbusi, H. A. and Tehseen, S. (2018). The Effect of Electronic Word-Of-Mouth
(EWOM) On Brand Image and Purchase Intention: A Conceptual Paper,
LXXXV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
SocioEconomic Challenges, Volume 2, Issue 3, 2018, p. 83-94. Hennig-Thurau,
T., & Walsh, G. (2004). Electronic word of mouth: Motives for and
consequences of reading customer articulations on the Internet. International
Journal of Electronic Commerce, 8(2), 51-74.
Hennig-Thurau, T., Gwinner K.P., Walsh G. & Gremler D.D. (2004). Electronic word-
of-mouth via consumer-option platforms: what motives consumers to articulate
themselves on the Internet?. Journal Interact Market, 18(1), 38-52.
Henseler, J, Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing
discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of
the Academy of Marketing Science, 43(1), 115–135.
Hu, T., Che, Y., & Wang, P. (2012). Empirical research on the effects of IWOM to
consumer purchasing intention: Based on the microblogging marketing.
Advances in Information Sciences and Service Sciences, 4(14), 312–319.
Hu, X. and Ha, L. (2015), “Which form of word-of-mouth is more important to online
shoppers? A comparative study of WOM use between general population and
college students”, Journal of Communication and Media Research, Vol. 7 No. 2,
pp. 15-35
Hung, K.H., Li, S. (2007). The Influence of eWOM on Virtual Consumer
Communities: Social Capital, Consumer Learning, and Behavioral Outcome.
Journal of Advertising Research · December 2007. DOI:
10.2501/S00218499070705
Huỳnh Văn Thái và Nguyễn Thị Kim Ngọc (2015). Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường Cao Đẳng Công nghiệp Tuy Hòa của Sinh viên, Số 9 (34).Tạp chí
khoa học Đại học Sài gòn.
Ismagilova, E., Slade, E., Rana, N. P., & Dwivedi, Y. K. (2020). The Effect of
Electronic Word of Mouth Communications on Intention to Buy: A Meta-
Analysis. Information Systems Frontiers, 2020, vol. 22, issue 5, No 13, 1203-
1226
Jager, J.W.D & Soontiens, W. (2009). The image and Academic Expectations of South
African and Malaysian University students. International Journal of Business
LXXXVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Kim, S. and Ferguson, M.A. (2018). Dimensions of effective CSR communication
based on public expectations. Journal of Marketing Communications
24(6):549-567. DOI: 10.1080/13527266.2015.1118143
Koe, W.-L., & Saring, S. N. (2012). Factors Influencing the Foreign Undergraduates’
Intention to Study at Graduate School of a Public University. Jurnal
Kemanusiaan, 19, 57-68.
Kozinets, R. V., de Valck, K., Wojnicki, A. C., & Wilner, S. J. (2010). Networked
narratives: understanding word-of-mouth marketing in online communities.
Journal of Marketing, 74(2).
LXXXIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Moran, G., Muzellec, L. & Nolan, E. (2014). Consumer Moments of Truth in the
Digital Context’. Journal of Advertising Research, 54 (2), 200 – 204.
Muniz, A.M., O'Guinn C.T. (2001). Brand Community. Journal of Consumer
Research, Volume 27, Issue 4, March 2001, Pages 412–432,
https://doi.org/10.1086/319618
Neier, S., & Zayer, L.T. (2015). Students’ perceptions and experiences of social media
in higher education. Journal of Marketing Education, 37(3), 133-143.
https://doi.org/10.1177/0273475315583748
Neuman, W. L. (2014). Social Research Methods: Qualitative and Quantitative
Approaches. In Teaching Sociology (Vol. 30, Issue 3). Harlow, United
Kingdom, Pearson education. https://doi.org/10.2307/3211488
Ngô Đình Tâm (2018). Tác động truyền miệng điện tử đến ý định chọn điểm đến của
du khách – nghiên cứu trường hợp tại đảo Lý Sơn, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
trang 23-27.
Nguyễn Phương Toàn (2011). Khảo sát các yêu tố tác đông đên việc chọn trường của
học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nielsen. (2017). Global trust in advertising: Winning strategies for an evolving media
landscape?. Nielsen.
Padlee, S.F., Kamaruddin, A.R., Baharun, R. (2010). International Students’ Choice
Behavior for Higher Education at Malaysian Private Universities. October
2010International Journal of Marketing Studies 2(2). DOI:
10.5539/ijms.v2n2p202
Park C., Lee T. M. (2009). Information direction, website reputation and eWOM
effect: a moderating role of product type. J. Bus. Res. 62 61–67.
10.1016/j.jbusres.2007.11.017 [CrossRef] [Google Scholar]
Park, D. H., & Lee, J. (2008). eWOM overload and its effect on customer behavioral
intention depending on customer involvement. Electronic Commerce Research
and Applications, 7(4), 386.
Park. D.H; Lee. J; & Han. I. (2007). The effects of on-line consumer reviews on
consumer purchasing intention: the moderating role of involvement.
XCI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
integrated approach to knowledge adoption. Information systems research,
14(1), pp. 47-65.
Sussman, S.W., & Siegal, W.S. (2003). Informational Influence in Organizations: An
Integrated Approach to Knowledge Adoption. Information Systems Research,
14 (1), 2003, 47-65.
Sweeney, J., Soutar, G., & Mazzarol, T. (2012). Word of mouth: measuring the power
of individual messages. European Journal of Marketing, 46(1/2), 237-257.
https://doi.org/10.1108/03090561211189310
Tabachnick, B. G. & Fidell, L. S. (2007). Using Multivariate Statistics. New York:
Pearson.
Trần Văn Quí, Cao Hào Thi (2009). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường
đại học của học sinh trung học phổ thông. Tạp chí phát triển KH&CN, (15).
Wathen, C. N. and Burkell, J., 2002. Believe it or not: Factors influencing credibility
on the Web. Journal of the Association for Information Science and Technology,
53(2), pp. 134-144.
Watjatrakul, B. (2014), "Factors affecting students’ intentions to study at universities
adopting the “student-as-customer” concept", International Journal of
Educational Management, Vol. 28 No. 6, pp. 676-693.
https://doi.org/10.1108/IJEM-09-2013-0135
Yu, C. and Wng, Y. (2017). Social interaction-based consumer decision-making model
in social commerce: The role of word of mouth and observational learning.
International Journal of Information Management 37(3):179–189. DOI:
10.1016/j.ijinfomgt.2015.11.005
Zhu, F., & Zhang, X. (2010). Impact of Online Consumer Reviews on Sales: The
Moderating Role of Product and Consumer Characteristics. Journal of
Marketing, 74, 133-148.
TT Nội dung
Tổng số
1 Số trường
- Chính Quy
- Đào tạo từ xa
- Nữ
- Chính Quy
- Đào tạo từ xa
- Chính Quy
- Đào tạo từ xa
XCIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Cán bộ quản lý, giảng viên,
7 nhân viên
- Giáo sư
- Phó giáo sư
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ
- Đại học
- Trình độ khác
Ghi chú: Số liệu không gồm các trường ĐH, học viện thuộc khối An ninh, Quốc phòng
5. Bạn có tin cậy những thông tin liên quan đến trường đại học thông qua lời truyền
miệng từ bạn bè, người thân, người nổi tiếng v.v. đã vô tình hoặc cố gắng thông tin cho
bạn?
6. Bạn đã hoặc sẽ chọn trường Đại học có hình ảnh thương hiệu tốt để đăng ký và nộp
hồ sơ thi chứ?
7. Bạn có thường nghe theo lời khuyên của những người lớn tuổi, người có nhiều kinh
nghiệm, người bạn tin cậy hoặc đơn giản là người bạn thân của bạn?
8. Bạn có tiếp xúc với các phương tiện truyền thông hiện đại như mạng xã hội,
internet, app ứng dụng trên thiết bị di động không? Tần suất sử dụng thế nào?
9. Theo bạn, có cần thiết phải nghiên cứu sâu về các vấn đề vừa nêu?
XCV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Phụ lục 3 Danh sách chuyên gia
STT HỌ TÊN
9 Wasim Zafar
nào có ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu và ý định chọn trường đại học của người
học. Những ý kiến quý báu của Quý vị sẽ được ghi nhận và chỉ sử dụng cho mục đích
của nghiên cứu này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Vui lòng đánh dấu “X” vào mục chọn lựa. Bỏ trống được xem là không lựa
chọn.
Ghi hiệu chỉnh nội dung câu hỏi nếu có ý kiến khác về từ ngữ dùng trong câu hỏi
(dùng từ rõ nghĩa hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn).
BIẾN
Biến Mã
SN1
SN2
quan (SN)
SN3
chủ
SN4
Chuẩn
SN5
SN6
IQ1
IQ2
(IQ
)
IQ3
tin
thông
IQ4
lượng
Chất
IQ5
IQ6
IQ7
Số
QN1
QN2
XCIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
QN3
QN4
(QN)
QN5
lượng
QN6
QN7
CR1
CR2
CR3
CR4
CR5
Sự tin cậy (CR)
CR6
CR7
CR8
CR9
AD1
nghệ (AD)
AD2
công
AD3
Sự hấp dẫn của
AD4
AD5
IN6
IN1
BI7
BI6
BI5
BI4
BI3
BI2
BI1
IN4
IN3
IN2
AD7
AD6
CI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Trong tương lai, tôi sẽ lưu ý đến trường
IN7 ĐH được thông tin và thảo luận trực Bataineh (2015)
tuyến cho lựa chọn đầu tiên của tôi
TIEU LUAN
MOI
download :
skknchat123
@gmail.com
moi nhat
Phụ lục 7 Bảng khảo sát chuyên gia về thang đo dự định
Biến Mã
SN1
SN2
(SN)
SN3
quan
Chuẩn chủ
SN4
SN5
SN6
IQ1
Chất lượngthôngtin
IQ2
CIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
IQ3
IQ4
(IQ)
IQ5
IQ6
IQ7
QN1
QN2
QN3
(QN)
QN4
Số lượng
QN5
QN6
QN7
CR1
CR2
CR3
(CR
CR4
)
tincậy
CR5
Sự
CR6
CR7
CR8
BI2
BI7
BI6
BI5
BI4
BI3
BI1
IN2
IN3
IN1
CR9
AD2
AD1
AD7
AD6
AD5
AD4
AD3
IN4
Ý
IN6
CV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Trong tương lai, tôi sẽ lưu ý đến trường ĐH
IN7 được thông tin và thảo luận trực tuyến cho lựa
chọn đầu tiên của tôi
TIEU LUAN
MOI download :
skknchat123@g
mail.com moi
nhat
Phụ lục 8 Kết quả tổng hợp thảo luận nhóm
Biến Mã
SN1
SN2
(SN)
SN3
chquan
ủ
SN4
Chuẩn
SN5
SN6
IQ1
IQ2
(IQ)
IQ3
tin
thông
IQ4
lượng
IQ5
Chất
IQ6
IQ7
QN2
(QN)
QN3
Số lượng
QN4
QN5
CVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Trường được đánh giá bởi nh
QN6 web/MXH khác nhau
Tôi
IN1 người
phương tiện truyền thông khác
Sau khi thông tin/bình luận trự
TIEU
LUAN MOI
download :
skknchat12
3@gmail.c
om moi
nhat
Phụ lục 9 Bảng câu hỏi nghiên cứu
CXI
TIEU LUAN MOI
download :
skknchat123@gmai
l.com moi nhat
Câu 1: Mức độ đồng ý của Bạn qua việc truyền miệng điện tử trong việc
chọn trường đại học
SN1 Người thân quen của tôi khuyên tôi chọn học tại
trường ĐH mà họ giới thiệu
SN2
Tôi xem xét kĩ các thông tin/bình luận cho thấy rằng
trường ĐH này là sự lựa chọn tốt
Nếu không đọc các thông tin/bình luận trực tuyến,
SN3
tôi thấy lo lắng về quyết định của mình
Những người thế hệ tôi thường đọc thông tin chia
SN4
sẻ trên MXH
IQ1 Thông tin/bình luận trực tuyến đầy đủ và rõ ràng
Tôi
IN1 thông tin/bình luận trực tu
thông khác nhau
Tôi sẽ suy nghĩ việc chọn
IN2
tin/bình luận trực tuyến trự
Tôi dự định sẽ đến thăm trư
IN3 tin/bình luận trực tuyến ho
tin/bình luận trực tuyến
Tôi thu thập các thông tin t
IN4
tại một trường ĐH nào đó
CXIII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Phụ lục 10Đặc điểm mẫu khảo sát
Tiêu chí
Giới tính
Trình độ
Độ tuổi
Tình trạng
việc làm
Vùng miền
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Phụ lục 11 Bootstrapping eWOM bac 2-Hinh anh - Y dinh
CXV
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Phụ lục 12
f Square
2. eWOM
2. eWOM
3. Hình ảnh thương hiệu
quan
1B. Chất lượng
thông tin
1C. Số lượng
thông tin
2. eWOM
3. Hình ảnh
thương hiệu
4. Ý định chọn
trường ĐH
CXVII
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
CXIX
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
CXXI
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat