Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MÔN PHÁP LUẬT TRONG KINH DOANH

ĐỀ TÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Viết Tú


Mã lớp học phần: BUS42402
Họ và tên sinh viên: Lương Thị Cẩm Tú
Mã số sinh viên: 221A030505

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 2024

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 1


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Văn Hiến đã đưa
môn học Pháp luật trong kinh doanh vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn Vũ Thị Nga đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời
gian tham gia lớp học của cô, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ
ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức
quý báu, là hành trang để có thể vững bước sau này.
Pháp luật trong kinh doanh là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế
cao.
Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy
nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều
bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét
và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Họ và tên sinh viên: Lương Thị Cẩm Tú
Mã số sinh viên: 221A030505
Đề tài 3: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên
Nội dung nhận xét
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày... tháng... năm 20...


Giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 3


MỤC LỤC
PHẦN A. MỞ ĐẦU................................................................................................5
PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH................................................................................5
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành......5
1.1. Khái niệm về công ty TNHH một thành viên..........................................5
1.2. Đặc điểm về công ty TNHH một thành viên...........................................5
1.2.1. Quyền hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên..............5
1.2.2. Quyền của chủ sở hữu công ty : được ghi rõ tại Điều 64 luật doanh
nghiệp Viêt Nam năm
2005. .................................................................................................................
...............................5
1.2.3. Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hưu hạn một thành viên : Được quy
đinh tại Điều 65 luật doanh nghiệp VN 2005..................................................5
1.2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên: 5
CHƯƠNG 2: Hợp đồng giao dịch của công ty với những người có liên quan......5
2.1. Đối tượng được xem xét khi có hợp đồng, giao dịch..................................5
2.2. Điều kiện để các hợp đồng, giao dịch được chấp thuận..............................5
2.3. Vấn đề tăng giảm vốn điều lệ......................................................................5
CHƯƠNG 3: Những điểm cần lưu ý pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên...................................................................................................... 5
3.2. Ưu điểm và những mặt còn hạn chế về các qui định của công ty TNHH
một thành viên...................................................................................................5
3.2.1. Ưu điểm................................................................................................5
3.2.2. Nhược điểm..........................................................................................6
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN....................................................................................7

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 4


PHẦN A. MỞ ĐẦU
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, việc lựa chọn một loại hình doanh nghiệp

phù hợp là một bước quan trọng đối với các doanh nhân và nhà đầu tư. Trước sự đa

dạng của các loại hình doanh nghiệp, Công ty TNHH một thành viên (hay còn gọi

là Công ty TNHH một thành viên) đã trở thành một lựa chọn phổ biến và hấp dẫn

đối với nhiều người trong việc khởi nghiệp và phát triển kinh doanh.

Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình doanh nghiệp được các nhà

đầu tư ưa chuộng bởi sự kết hợp hoàn hảo những ưu điểm của công ty hợp danh và

công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mô nhỏ và vừa. Ở Việt Nam,

công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật Doanh

nghiệp năm 1999, trong khi đó, đối với pháp luật các nước trên thế giới, mô hình

công ty này đã được thừa nhận cách đây nhiều năm và tạo điều kiện cho các nhà

đầu tư lựa chọn một loại hình kinh doanh phù hợp, phân tán được rủi ro, chuyển

dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các chủ thể kinh doanh khác mà không làm mất đi

bản chất pháp lý của doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp luật

về doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phản ánh được tư tưởng và mục tiêu nổi

bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình thành một khung pháp lý chung, bình

đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Đây là lần đầu tiên nước

ta ban hành một văn bản pháp luật chung điều chỉnh thống nhất tất cả các loại hình

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 5


doanh nghiệp. Với việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005, các doanh nghiệp

Việt Nam đã có điều kiện để hoạt động bình đẳng trong điều kiện nền kinh tế thị

trường ở Việt Nam hiện nay. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đáp

ứng được yêu cầu đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế.

Luật doanh nghiệp 2005 cũng có những đặc điểm nổi bật quy định đối với các loại

hình công ty trách nhiệm TNHH một thành viên, tạo nhiều bối cảnh pháp lý thuận

lợi cho loại hình này. Chính vì những điều quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài

“Pháp luật về công ty TNHH một thành viên” làm vấn đề nghiên cứu cho bài tiểu

luận bộ môn luật kinh tế với mục đích vận dụng những kiến thức đã được học,

tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau và những trường hợp thực tế để góp phần

trong vấn đề xây dựng sự phát triển của doanh nghiệp ở Việt Nam.

Em mong đợi nhận được ý kiến phản hồi xây dựng từ những người quan tâm đến

lĩnh vực này, nhằm làm cho nghiên cứu này trở nên phong phú và có ý nghĩa hơn.

Bài tiểu luận gồm ba phần:

- Chương 1: Những vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên.

- Chương 2: Hợp đồng giao dịch của công ty với những người có liên quan

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 6


- Chương 3: Những điểm cần lưu ý và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật

về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

- Chương 4: Kết luận.

PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH


CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
1.1. Khái niệm về công ty TNHH một thành viên.

Theo Điều 63 khoản 1, luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 nêu rõ: Công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá

nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu

trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số

vốn điều lệ của công ty.

Ngoài ra công ty TNHH một chủ thể ra đời là hệ quả pháp lý đặc biệt của quá trình

phát triển công ty TNHH khi toàn bộ tài sản của một công ty TNHH nhiều thành

viên (vì những lí do khác nhau) đã chuyển vào tay một thành viên duy nhất. Như

vậy, công ty TNHH từ chỗ có nhiều chủ sở hữu đã trở thành công ty chỉ có một

chủ, từ chỗ có nhiều thành viên đã trở thành công ty chỉ có một thành viên. Sau

này trong quá trình phát triển, công ty TNHH một chủ đã được thành lập mới và

không ngừng tăng lên về số lượng.

1.2. Đặc điểm về công ty TNHH một thành viên

1.2.1. Quyền hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 7


- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ

ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành

cổ phần.

1.2.2. Quyền của chủ sở hữu công ty được ghi rõ tại Điều 64 luật doanh nghiệp

Viêt Nam năm 2005.

- Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:

 Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

 Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công

ty.

 Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách

chức các chức danh quản lý công ty.

 Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài

sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ

khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

 Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.

 Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty

quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong

báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định

tại Điều lệ công ty.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 8


 Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản

được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác

nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

 Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn

bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.

 Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác.

 Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.

 Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và

các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.

 Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.

 Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải

thể hoặc phá sản.

 Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

- Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây.

 Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

 Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường

hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

 Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức,

cá nhân khác.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505 9


 Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và

các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.

 Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.

 Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải

thể hoặc phá sản.

 Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

1.2.3. Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hưu hạn một thành viên: Được quy đinh

tại Điều 65 luật doanh nghiệp VN 2005.

 Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và

đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

- Tuân thủ Điều lệ công ty.

 Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công

ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và

gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc

hoặc Tổng giám đốc.

 Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong

việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công

ty và chủ sở hữu công ty.

 Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


10
1.2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

- Là tổ chức: được quy định ở Điều 67 bộ luật Doanh nhiệp VN năm 2005.

 Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền

với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của

mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện

theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn : Đủ năng lực hành vi dân sự;

Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp; Có trình

độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành,

nghề kinh doanh chủ yếu của công ty; Đối với công ty con của công ty có

phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì

vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột

của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công

ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại công ty con.

 Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ

khi nào.

 Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền

thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám

đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng

thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


11
 Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì

người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý

của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và

Kiểm soát viên.

 Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công

ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của

công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt

Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng

văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo

nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

- Về cá nhân: được quy đinh tại Điều 74 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm

2005

 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty,

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch

công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại

diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

 Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc

hoặc Tổng giám đốc.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


12
 Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ

công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ

tịch công ty.

CHƯƠNG 2: Hợp đồng giao dịch của công ty với những người có liên quan.
2.1. Đối tượng được xem xét khi có hợp đồng, giao dịch.
- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức

với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên

tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:

- Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty.

- Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

- Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này.

- Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người

quản lý đó.

- Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc

Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời,

niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông

báo nội dung giao dịch đó.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


13
2.2. Điều kiện để các hợp đồng, giao dịch được chấp thuận
- Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có

đủ các điều kiện sau đây:

- Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc

lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt.

- Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp

đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện.

- Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65 của

Luật này.

- Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được

giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật

của công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả

cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân

với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được

ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

2.3. Vấn đề tăng giảm vốn điều lệ


* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


14
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở

hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

- Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng

vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải

đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn

mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.

CHƯƠNG 3: Những điểm cần lưu ý pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
3.1. Sự đổi mới Luật doanh nghiệp 1999 và Luật doanh nghiệp 2005.

 Luật doanh nghiệp 2005 cho phép cá nhân có thể thành lập công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên trong khi Luật doanh nghiệp năm 1999 chỉ

cho tổ chức được phép thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên

 Về cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên Luật doanh nghiệp

1999 không có những quy định cụ thể về người đại diện theo pháp luật của

công ty và kiểm soát viên.

 Luật doanh nghiệp 1999 được phép tăng giảm vốn điều lệ còn Luật doanh

nghiệp 2005 thì không cho phép giảm vốn điều lệ mà chỉ được tăng vốn điều

lệ
Lương Thị Cẩm Tú _221A030505
15
3.2. Ưu điểm và những mặt còn hạn chế về các qui định của công ty TNHH một
thành viên.
3.2.1. Ưu điểm.
- Ưu điểm lớn nhất của loại hình này là chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết

định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.

+ Một cá nhân cũng có thể thành lập được doanh nghiệp. Không nhất thiết phải tìm

đối tượng hợp tác để cùng thành lập doanh nghiệp. Hoặc một số tổ chức có thể tách

vốn, đầu tư thêm lĩnh vực khác.

+ Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động

của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nên ít gây rủi ro cho chủ sở

hữu. Đây có thể được xem là ưu điểm vượt trội hơn so với loại hình doanh nghiệp

tư nhân.

+ Có cơ cấu tổ chức gọn, linh động. Thủ tục thành lập đơn giản hơn loại hình công

ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần.

+ Quy định về vấn đề chuyển nhượng vốn quy định chặt chẽ. Nhà đầu tư dễ kiểm

soát.

+ Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công

việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ

sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.

+ Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


16
3.2.2. Nhược điểm.
- Loại hình doanh nghiệp này không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy

động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ không có số vốn lớn để có thể triển

khai những kế hoạch kinh doanh lớn.

- Công ty TNHH 1 thành viên chịu sự điều chỉnh của pháp luật chặt chẽ hơn.

- Do công ty TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở

hữu. Nên khi huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác. Sẽ phải thực hiện

thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Thành công ty TNHH hai thành viên

hoặc công ty Cổ phần.

- Công ty TNHH 1 thành viên không được rút vốn trực tiếp. Mà phải bằng cách

chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

- Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi

tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngoài ra còn khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối

với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động

dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các

thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan

hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


17
ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn chọn

phải những thành viên bất tài và không trung thực.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN


- Có thể nói rằng luật luật doanh nghiệp 2005 về quy định quyền hạn, nghĩa

vụ và trách nhiệm một cách đầy đủ và hợp lí phù hợp với xu thế hội nhập

với kinh tế quốc tế. Tạo hành lang pháp lí cho cho cá nhân và tổ chức có

điều kiện tham gia tích cực vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh lạnh mạnh , tích cực cho

môi trường kinh doanh Việt Nam.

- Việc ghi nhận công ty TNHH một thành viên trong Luật 1999 đến Luật DN

(2005) là một sự đổi mới các quy định pháp lý phù hợp với tình hình phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay. Để tạo điều kiện về mặt pháp

lý cho các nhà kinh doanh đầu tư làm ăn lâu dài, nhà làm ăn cần phải mở

rộng đối tượng điều chỉnh của công ty TNHH một thành viên và tạo ra cơ

chế hoạt động phù hợp.

- Từ đó, các nhà đầu tư có đầy đủ các yếu tố cần thiết để thực hiện quyền tự

do kinh doanh của mình, phát huy thế mạnh cũng như bảo vệ quyền lợi và

lợi ích hợp pháp của các cá nhân hoặc tổ chức khi thành lập công ty TNHH

một thành viên như một đòi hỏi tất yếu của cuộc sống nói chung và của nền

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


18
kinh tế nói riên, đáp ứng mong mỏi của cộng đồng các nhà đầu tư trong

nước và ngoài nước và nước ngoài.

- Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ chức quản lý DN đã tương đối đầy đủ

và tạo lập được khung quản trị DN cho các loại hình Doanh Nghiệp khác

nhau.

- Pháp luật doanh nghiệp đã ghi nhận các quyền cơ bản của DN bao gồm:

 Quyền tự do kinh doanh.

 Quyền tự chủ.

 Quyền tự quyết định các công việc của mình.

 Quyền được bình đẳng trước pháp luật.

Đồng thời, bước tạo lập được khung quản trị Doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ

bản của kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế nhằm tạo động lực và tăng cường

trách nhiệm của Doanh nghiệp trước pháp luật.

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


19
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2005). Luật Doanh nghiệp. NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

2. https://luatdainam.com/quy-dinh-cua-phap-luat-ve-cong-ty-tnhh-1-thanh-vien.

3. Quốc hội (1999). Luật Doanh nghiệP. NXBb Chính trị quốc gia sự thật, Hà

Nội.

4. https://dangkykinhdoanhnhanh.com/phap-luat-quy-dinh-cong-ty-tnhh-mot-

thanh-vien-la-gi.html

Lương Thị Cẩm Tú _221A030505


20

You might also like