Giao Ket Va Thuc Hien Hop Dong Mua Ban Hang Hoa Quoc Te Tai Cong Ty TNHH Vat Tu AaF8Z 20130329084318 15188 VraC

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 81

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46

==================================================================

LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới theo xu hướng khu
vực hoá, toàn cầu hoá đang đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển
nền kinh tế thế giới. Các nước không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế của mình trong phạm
vi quốc gia mà còn tham gia vào các hoạt động kinh tế toàn cầu hoặc khu vực để tận
dụng mọi lợi thế so sánh. Hoà chung xu thế quốc tế hoá đó, Việt Nam đã thực hiện
nhiều chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới trong nhiều năm qua. Một trong những nỗ lực lớn nhất của Việt
Nam để hội nhập kinh tế thế giới là sự kiện ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) - một công cụ thương
mại đa biên quan trọng nhất để điều chỉnh nền thương mại quốc tế. Những bước phát
triển mới này thúc đẩy các quan hệ thương mại quốc tế đã và đang phát triển mạnh mẽ
giữa các thương nhân Việt Nam và các chủ thể thương nhân quốc tế. .
Thương mại quốc tế có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Nó
thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội hợp tác kinh doanh đối
với các doanh nghiệp trong nước, tạo việc làm với thu nhập cao cho người lao động, và
thúc đẩy một loạt các ngành dịch vụ trong nước phát triển.
Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam những năm qua, các hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế đã có những bước tiến vượt bậc, góp phần tích cực vào
sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Điều này khiến Nhà nước ta luôn
quan tâm sâu sắc đến việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Môi
trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng được coi là biện pháp tối ưu để tăng cường hiệu
quả trong hoạt động thương mại quốc tế. Trong hoạt động này, mua bán hàng hoá quốc
tế đóng vai trò phổ biến và rất quan trọng. Cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền lợi và ràng
buộc trách nhiệm của các bên tham gia của việc mua bán hàng hoá này chính là hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật tư khoa học kỹ
thuật Đông Dương - Indochina, vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế của Công ty đã thu hút sự quan tâm của tôi. Qua nghiên cứu thực tiễn ký kết

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty, được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS, TS Trần Văn Nam, tôi đã chọn đề tài: “Giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật
Đông Dương- Indochina” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bố cục chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu thành ba
chương:
Chương I: Các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Chương II: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế tại Indochina.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Indochina.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực tập tại công ty để khảo
sát thực tế chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề thực
tập. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
chuyên đề thực tập của tôi được hoàn chỉnh hơn.

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hải Ninh

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
CHƯƠNG I:

CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN


HÀNG HOÁ QUỐC TẾ

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ

1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

1.1. Khái niệm


Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận
(Điều 3 khoản 8- Luật Thương mại 2005) Mua bán hàng hoá quốc tế là hoạt động mua
bán hàng hoá được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Việc MBHHQT phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
bằng văn bản, hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27- Luật
Thương mại 2005)
Cơ sở pháp lý của việc mua bán hàng hoá chính là hợp đồng. Hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế (MBHHQT) trước hết là một hợp đồng mang đầy đủ đặc trưng của
một hợp đồng mua bán hàng hoá, nhưng có thêm yếu tố quốc tế. Tính quốc tế của hợp
đồng MBHHQT có thể được xác định bằng nhiều cách, được công nhận cả trên phạm vi
luật pháp quốc tế và phạm vi luật pháp quốc gia. Việc xác định yếu tố quốc tế này căn
cứ vào nơi kinh doanh hoặc nơi thường trú của các đối tác, hay những tiêu chuẩn tổng
quát hơn như việc đánh giá hợp đồng “có quan hệ quan trọng tới nhiều quốc gia”, “liên
quan đến sự lựa chọn giữa luật của các nước khác nhau”, hoặc “có ảnh hưởng đến các
quyền lợi trong buôn bán quốc tế” (1) . Theo giả định của nguyên tắc hợp đồng thương
mại quốc tế ( PICC- Principles of International Commercial Contracts) thì quan điểm về
các hợp đồng “quốc tế” nên được giải thích theo nghĩa rộng nhất, để loại trừ những
trường hợp không liên quan đến yếu tố quốc tế, ví dụ khi tất cả các yếu tố cơ bản của
hợp đồng chỉ liên quan đến một quốc gia cụ thể.
Điều 1 Công ước La Haye 1964 về mua bán hàng hoá quốc tế những tài sản hữu
hình, hợp đồng MBHHQT được định nghĩa: “Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là
hợp đồng, trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hoá
1 “
Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế” Người dịch: Lê Nết-NXB TP HCM 1999.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp đồng giữa
các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau” Công ước Viên 1980 của Liên hợp
quốc về hợp đồng MBHHQT đã gián tiếp định nghĩa loại hợp đồng này khi quy định
trong Điều 1: “Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được
ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau”.
Ở Việt Nam, Luật Thương mại 1997 đề cập đến “hợp đồng mua bán hàng hoá
với thương nhân nước ngoài” ở Điều 80, và chỉ đề cập đến những điểm khác biệt của
loại hợp đồng này thông qua sự khác biệt trong quốc tịch của các chủ thể tham gia hợp
đồng: “hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán
hàng hoá được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương
nhân nước ngoài”. Luật Thương mại Việt Nam 2005 cũng chỉ đưa ra quy định hình
thức hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là “thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương” (Điều 27.2)
Việc đưa ra một khái niệm rõ ràng, chính xác cho hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế chưa được quan tâm thích đáng trong khoa học pháp lý Việt Nam. Điều này có
thể do Việt Nam mới tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế và trong thực tiễn
chưa có vụ tranh chấp nào liên quan đến việc xác định luật áp dụng, căn cứ vào tính
quốc tế cuả hợp đồng(2). Một số tác giả đã đưa ra khái niệm cho hợp đồng này trên tinh
thần của các công ước quốc tế, các văn bản pháp luật mà Việt Nam đề cập. Tiến sỹ Phan
Thị Thanh Hồng – Đại học KT Đà Nãng đưa ra khái niệm: “hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế là sự thoả thuận ý chí giữa các thương nhân cớ trụ sở kinh doanh đặt ở các
quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán.
Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho bên xuất khẩu, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thoả thuận.”(3) Một khái niệm khá phổ biến nữa là của ông Vũ Hữu Tửu-
giảng viên cao cấp, già giáo ưu tú Đại học Ngoại Thương Hà Nội thì “hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế, còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán
ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác
nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở

2
Dương Anh Sơn: “Tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương”. Tạp chí KHPL Số 6/2004, phiên
bản html: http://www.hcmulaw.edu.vn Ngày truy cập 6/3/2008.
3
Phan Thị Thanh Hồng: “Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế”. NXB Lao Động 2005.

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất định gọi là
hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng”(4)….
Như vậy, ta có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý
chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có yếu tố nước ngoài mà thông qua
đó, thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó
với nhau.
Yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán hàng quốc tế được biểu hiện:
- Các bên tham gia giao kết hợp đồng MBHHQT là các thương nhân có quốc tịch
khác nhau (nếu chỉ xác định tính quốc tế bằng cách này thì gặp nhiều khó khăn và đôi
khi không xác định được do pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau xác định quốc tịch
của pháp nhân không giống nhau) và có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau (đây là
cách xác định theo Công ước Viên 1980 được áp dụng rất phổ biến);
- Hàng hóa - đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới quốc gia
hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước khác
nhau;
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác
nhau;
- Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là ngoại tệ đối
với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng;
- Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập quán
quốc tế khác về thương mại và hằng hải.
1.2. Đặc điểm
- Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận có ý chí giữa các bên giao kết. Đây là
đặc trưng rất cơ bản của một hợp đồng nói chung.
- Chủ thể của hợp đồng là bên bán và bên mua là các thương nhân có trụ sở kinh
doanh đặt tại các quốc gia khác nhau. Nếu các bên không có trụ sở kinh doanh thì sẽ căn
cứ vào nơi cư trú của họ. Việc căn cứ vào quốc tịch của cá nhân ít được sử dụng do
không phổ biến và đôi khi gặp khó khăn ví dụ hai người trực tiếp ký vào hợp đồng đều
mang quốc tịch Việt Nam nhưng đại diện cho các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại các
quốc gia khác nhau, và hợp đồng này vẫn là hợp đồng MBHHQT.

4
Vũ Hữu Tửu: “Hợp đồng mua bán quốc tế”.Bài viết hỗ trợ kinh doanh. http://laocai.com .Ngày 6/3/2008.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá phải qua biên giới quốc gia (biên giới hải
quan) hay giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước
khác nhau; hoặc hàng hoá không phải qua biên giới nhưng hàng được các tổ chức quốc
tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam (sứ quán, công trình đầu tư nước ngoài…). Thuật ngữ
“biên giới hải quan” được sử dụng xuất phát từ thực tiễn hình thành các kho ngoại
quan, các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế, và những quy chế hải quan đặc biệt dành
cho sự hoạt động của các khu vực này làm cho biên giới lãnh thổ không thật chính xác
để xác định ranh giới di chuyển của hàng hoá xuất nhập khẩu(5).
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu của hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác
nhau;
- Đồng tiền tính giá hoặc thanh toán không còn là đồng nội tệ của một quốc gia
mà là ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết. Phương thức thanh toán thông qua hệ
thống ngân hàng.
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng đa dạng và phức tạp. Không chỉ còn luật quốc
gia mà còn bao gồm các điều ước quốc tế về thương mại, luật nước ngoài và các tập
quán thương mại quốc tế.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là toà án, hay trọng tài
thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại là
cơ quan nước ngoài đối với ít nhất một trong các chủ thể.

2. Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng MBHHQT có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau
như các điều ước về MBHHQT, các tập quán quốc tế về thương mại, pháp luật của các
quốc gia… Việc nguồn luật nào điều chỉnh còn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.

2.1. Điều ước quốc tế


Theo Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế: “Điều ước quốc tế là tất cả
các văn bản được ký kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh”. Vậy có thể
nói, điều ước quốc tế về thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều
quốc gia ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định,

5
Phan Thị Thanh Hồng: “Mộ số vấn đề cần lưu ý nhằm đảm bảo hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế”. http://vietsmall.wordpress.com. Ngày truy cập 6/3/2008.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ thương mại quốc
tế.
Trong lĩnh vực mua bán hàng hoá quốc tế có một số điều ước quốc tế tiêu biểu:
- Điều kiện chung về giao hàng giữa các tổ chức kinh tế của các nước thành viên
Hội đồng tương trợ kinh tế (ĐKCGHSEV 1968/1988) điều chỉnh quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
- Một điều ước quốc tế quan trọng trong lĩnh vực MBHHQT là công ước Viên về
mua bán hàng hoá quốc tế ngày 1/1/1980. Đến nay đã có hơn 60 nước phê chuẩn công
ước này (Xem phụ lục 1)..
- Quy tắc La Hay ngày 15/6/1955 về Luật áp dụng vào hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế.
- Công ước Rôma về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
được ký tại Rôm ngày 19/6/1980.
- Công ước Liên Mỹ về luật áp dụng đối với hợp đồng quốc tế được ký ở Mehico
City ngày 17/5/1994, được thông qua bởi Hội nghị quốc tế Liên Mỹ về tư pháp quốc tế
tổ chức tại Mehico City(6).
Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết hơn 60 Hiệp định thương mại song phương.
Trong đó phải kể đến: Hiệp định Buôn bán hàng dệt may Việt Nam – EU là hiệp định
thương mại chứa đựng những điều khoản liên quan đến xuất xứ của hàng hoá, điều
khoản liên quan đến hạn ngạch (quota) và quy định danh mục mặt hàng. Việc ký kết các
hiệp định thương mại, là thành viên của các công ước quốc tế sẽ tạo cơ sở pháp lý thuận
lợi và thống nhất cho hoạt động MBHHQT giữa các thương nhân Việt Nam với các
thương nhân nước ngoài(7).

2.2. Luật quốc gia


Trong hoạt động thương mại quốc tế, luật quốc gia áp dụng thông thường là luật
của nước bên bán, nhưng cũng có thể là luật của nước bên mua, có thể là luật của nước
thứ ba, luật nơi ký hợp đồng, luật quốc tịch, luật nơi nghĩa vụ hợp đồng được thực

6
Nguyễn Vũ Hoàng: “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng con đường toà án” NXB Thanh Niên 2004.
Trang 23.
7
Trần Văn Nam - Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học kinh tế
quốc dân. 2005. Trang 100.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
hiện…(8) Luật quốc gia trở thành luật áp dụng cho hợp đồng MBHHQT trong các trường
hợp:
- Các bên ký hợp đồng về việc chọn luật của một bên để điều chỉnh hợp đồng.
Việc thoả thuận áp dụng luật của một bên để điều chỉnh hợp đồng phải được ghi trong
hợp đồng MBHHQT.
- Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng MBHHQT được quy định trong
các điều ước quốc tế liên quan xác định luật của một quốc gia đương nhiên trở thành
luật áp dụng cho các hợp đồng đó. Thông thường, luật quốc gia áp dụng sẽ là luật của
nước bên bán, nhưng cũng có thể là luật của nước bên mua, có thể là luật của nước thứ
ba, luật nơi ký kết hợp đồng, luật của nước mà các bên mang quốc tịch,…

2.3. Án lệ
Án lệ hay tiền lệ pháp về thương mại cũng được các thương nhân tham gia ký kết
hợp đồng thương mại quốc tế coi trọng và lựa chọn, đặc biệt là ở các quốc gia theo hệ
thống thông luật (Common law). Trong thương mại quốc tế, việc công nhận và sử dụng
các phán quyết của toà án cũng như thừa nhận vai trò tích cực của án lệ đang ngày một
gia tăng tại các nước có hệ thống pháp luật khác nhau. Cơ quan xét xử có thể vận dụng
án lệ tương tự để giảm nhẹ những khó khăn phức tạp trong việc tra cứu, mà các tranh
chấp trong hoạt động thương mại quốc tế thường tập trung vào một số vấn đề và có
nhiều trường hợp tương đồng.

2.4. Tập quán thương mại quốc tế


Các tập quán thương mại quốc tế hình thành từ rất lâu đời. Các tập quán này sẽ
trở thành nguồn luật đìều chỉnh các hợp đồng MBHHQT nếu các chủ thể tham gia ký
kết hợp đồng chấp nhận các tập quán thương mại quốc tế sẽ là nguồn luật điều chỉnh.
Khi được dẫn chiếu vào hợp đồng MBHHQT, các tập quán thương mại sẽ có
hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể ký kết, chúng được chia thành nhóm: Các
(1)
tập quán có tính chất nguyên tắc; các tập quán thương mại quốc tế chung và các tập
quán thương mại khu vực. Ví dụ, một tập quán thông dụng trong mua bán quốc tế được
Phòng Thương mại quốc tế (The International Chamber of Commerce - ICC) soạn thảo
và ban hành một tập quán thông dụng trong mua bán quốc tế là Incoterms (phụ lục 2).

8
Bùi Xuân Nhự (Chủ biên): “Giáo trình Tư pháp quốc tế”. ĐH Luật HN. NXB Công an nhân dân.1997. Tr 38-41

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC
VIÊN 1980
Công ước này được ký kết ngày 11/4/1980 tại Viên (Áo). Ban đầu ký kết chỉ có 6
quốc gia thành viên. Số lượng các quốc gia phê chuẩn Công ước ngày càng tăng lên và
đến nay đã có trên 60 quốc gia thành viên (phụ lục 1). Công ước Viên là nguồn luật chủ
yếu để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hiện nay.

1. Phạm vi áp dụng
Công ước Viên được áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên
có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau. Theo Điều 1, Công ước Viên chỉ coi
trọng nơi đặt trụ sở thương mại chứ không chú ý tới quốc tịch của các bên tham gia hợp
đồng.
Công ước được áp dụng khi các bên tham gia hợp đồng có trụ sở ở các quốc gia
là thành viên của Công ước.. Công ước cũng được áp dụng nếu chỉ có một bên có trụ sở
tại nước phê chuẩn Công ước, nhưng quy định xung đột về luật điều chỉnh đã dẫn tới
việc áp dụng luật của nước này ví dụ như khi các bên thoả thuận áp dụng luật của nước
bên bán, mà nước bên bán là thành viên của Công ước; hoặc trường hợp các bên thoả
thuận áp dụng luật của nước thứ 3, mà nước này là thành viên của Công ước. Ngoài ra,
Công ước cũng có thể được áp dụng khi hai bên không có trụ sở thương mại tại nước
thành viên Công ước nhưng lại thoả thuận áp dụng Công ước. Trường hợp này, Công
ước cũng cho phép các bên có thể thoả thuận không áp dụng hoặc không áp dụng hoàn
toàn một điều khoản nào đó của Công ước trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng(9).

2. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

2.2. Giao kết hợp đồng MBHHQT

2.2.1. Chào hàng (Offer order)


Chào hàng là “đề nghị về việc giao kết hợp đồng được gửi đích danh cho một
hoặc một vài người” (Điều 14). Có hai loại: chào hàng cố định –Firmed (người đề nghị
bày tỏ ý chí rằng buộc bởi lời đề nghị của mình nếu có sự chấp nhận); chào hàng tự do –
Free (đề nghị được gửi cho một hoặc nhiều người không xác định). Hiệu lực chào hàng
chỉ phát sinh khi chào hàng tới nơi người được chào hàng (Điều 15 khoản 1). Chào hàng
cũng có thể bị huỷ nếu thông báo của người chào hàng về việc huỷ chào hàng gửi đến

9
Trần Văn Nam - Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học kinh tế
quốc dân. 2005. Trang 104 – 205
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
tới nơi người được chào trước hoặc cùng lúc với chào hàng (Điều 15 khoản 2). Một
chào hàng sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối
chào hàng (Điều 17).

2.2.2. Chấp nhận chào hàng (Accept order)


Chấp nhận chào hàng là “một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được
chào hàng biểu lộ sự đồng ý với chào hàng” (Điều 14.khoản 1). Sự im lặng hoặc không
hành động của người nhận được chào hàng không được coi là chấp nhận chào hàng.
Một chấp nhận chào hàng có hiệu lực pháp lý từ khi người chào hàng nhận được chấp
thuận chào hàng, và được gửi tới trong thời hạn mà người chào hàng đã quy định trong
chào hàng. (Điều 18 khoản 2).
Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ thời điểm sự chấp nhận chào hàng có hiệu
lực (Điều 23), và từ thời điểm này các bên có những quyền và nghĩa vụ được quy định
trong hợp đồng.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng

3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán

3.1.1. Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
Công ước Viên quy định về giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến
hàng hoá từ Điều 31 đến Điều 34 của Công ước. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao
hàng và các chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua đúng thời gian. Thời gian
này là thời điểm mà các bên đã thoả thuận, nếu không thoả thuận cụ thể trong hợp đồng
thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng
số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất như mô tả trong hợp đồng. Về địa điểm giao
hàng, nếu các bên không thoả thuận thì bên bán phải giao hàng theo quy định tại Điều
31 Công ước.

3.1.2. Quyền của bên bán


Công ước nêu rõ, bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong
hợp đồng. Trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền thực
hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý cũng theo quy định của Công ước như sau:
- Yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người
mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các
yêu cầu đó (Điều 62).
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
- Có thể chấp nhận cho người mua một thời gian bổ sung hợp lý để thực hiện
nghĩa vụ của họ (Điều 63 khoản 1).
- Tuyên bố huỷ hợp đồng trong các trường hợp quy định tại Điều 64.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Điều 74.
- Ngoài ra, bên bán có thể yêu cầu trả tiền lãi khi bên mua chậm thanh toán, theo
quy định Điều 78.

3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua

3.2.1. Quyền của bên mua


Bên mua có quyền thực hiện một số biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình khi bên
bán vi phạm nghĩa vụ của họ. Một số biện pháp được quy định trong Công ước là:
- Yêu cầu bên bán phải thực hiện nghĩa vụ của họ theo thoả thuận trong hợp
đồng. Ở đây có thể là yêu cầu bên bán cung cấp hàng hoá đúng thoả thuận trong trường
hợp hàng hoá chưa phù hợp; hoặc yêu cầu tiếp tục bổ sung hàng hoá nếu không đảm
bảo đủ số lượng; hoặc sửa chữa…
- Bên mua có thể cho phép bên bán thêm một thời hạn nhất định để thực hiện hợp
đồng nếu bên bán không đảm bảo được đúng thời hạn giao hàng (Điều 47).
- Bên mua cũng có quyền tuyên bố huỷ hợp đồng trong các trường hợp bên bán
không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tạo thành một vi phạm cơ bản hợp đồng hay
khi bên bán không giao hàng trong thời hạn bên mua gia hạn thêm hoặc bên bán tuyên
bố sẽ không giao hàng trong thời bạn bổ sung đó (Điều 49).

3.2.2. Nghĩa vụ của bên mua


Điều 53 Công ước Viên quy định: người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng
và nhận hàng theo quy định của hợp đồng.
- Về thanh toán tiền hàng: bên mua phải trả tiền vào ngày thanh toán đã quy định
hoặc có thể được xác định theo hợp đồng và theo Công ước, mà không cần phải có một
lời yêu cầu hay việc thực hiện một tục nào khác về phía người bán (Điều 59). Nghĩa vụ
thanh toán tiền hàng bao gồm việc áp dụng các biện pháp và tuân thủ các biện pháp mà
hợp đồng hoặc luật lệ đòi hỏi để có thể thực hiện được thanh toán.
- Về việc nhận hàng: Bên mua có các nghĩa vụ theo quy định của Công ước Viên
tại Điều 60. Theo đó, bên mua phải thực hiện mọi hành vi tạo điều kiện cho bên bán
giao hàng và tiếp nhận hàng hoá.

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
4. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên vi
phạm hợp đồng phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã cam kết. Theo Công
ước Viên, có các hình thức trách nhiệm pháp lý sau:

4.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng


Bên vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện hợp đồng khi bên bị vi phạm vẫn
yêu cầu phải thực hiện đúng theo nghĩa vụ đó trong các trường hợp:
- Khi bên bán chậm giao hàng: Nếu bên mua yêu cầu bên bán tiếp tục thực hiện
hợp đồng thì bên mua sẽ định ra một thời hạn để bên bán hoàn thành nghĩa vụ. Trường
hợp bên mua không chấp nhận giao hàng chậm hơn thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng thì bên mua có thể yêu cầu huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại.
- Khi bên bán giao hàng thiếu số lượng: bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao
hàng bổ sung cho đủ số lượng.
- Khi bên mua chậm thanh toán: Bên bán vẫn yêu cầu bên mua trả tiền theo hợp
đồng, và có thể yêu cầu phải trả thêm lãi suất cho số tiền chậm thanh toán.
- Khi hàng được giao không phù hợp hoặc không đúng theo quy định của hợp
đồng: Bên bán phải giao hàng thay thế hoặc sửa chữa khuyết tật nếu có trừ khi việc sửa
chữa là không hợp lý căn cứ vào tình tiết của sự việc (Điêề 46).
- Khi bên mua không nhận hàng theo hợp đồng: Bên bán yêu cầu bên mua phải
nhận hàng. Nếu trong thời hạn do bên bán ấn định mà bên mua vẫn không nhận hàng,
bên bán buộc phải huỷ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại phát sinh (Điều 62).

4.2. Bồi thường thiệt hại


Các thiệt hại mà bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường cho bên bị vi phạm:
- Những tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu;
- Những thu nhập bị bỏ lỡ do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia;
Về tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do vi phạm hợp đồng, Công ước Viên quy
định: “là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu
do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng”. Mức tiền này cũng không được cao hơn thiệt hại
thực tế và những khoản đáng lẽ thu được nhưng bị bỏ lỡ.

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
4.3. Huỷ hợp đồng
Trách nhiệm pháp lý này chỉ áp dụng khi hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi
phạm tạo thành một hành vi nghiêm trọng. Tức là hành vi đó làm cho bên bị thiệt hại,
trong một chừng mực đáng kể bị mất đi cái mà họ chờ đợi trên cơ sở hợp đồng (Điều
25). Có thể liệt kê các trường hợp mà hình thức pháp lý huỷ hợp đồng được áp dụng:
- Việc không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của hợp đồng tạo thành một vi phạm
chủ yếu đối với hợp đồng như: Giao hàng không đúng chủng loại đã quy định trong hợp
đồng; Hàng kém phẩm chất, hàng giao thiếu bộ phận nào đó mà việc giao thiếu này dẫn
đến việc không thể khai thác, sử dụng được hàng đã giao…
- Bên bán không giao hàng trong thời hạn gia hạn thêm của bên mua, hoặc bên
bán tuyên bố không giao hàng trong thời gian gia hạn thêm đó.
- Bên mua không trả tiền, hay không nhận hàng; hoặc tuyên bố không trả tiền,
hay không nhận hàng trong thời gian gia hạn thêm mà bên bán quy định.

III. CÁC ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG INCOTERMS VỚI HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao
nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua như: Sự phân chia bên bán với bên mua các
trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng như các trách nhiệm: Thuê mướn công cụ
vận tải (thuê mướn tàu lưu cước…) bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan,
nộp thuế xuất khẩu, nộp thuế nhập khẩu v.v…; Sự phân chia giữa bên bán và bên mua
các chi phí về giao hàng như các chi phí chuyên chở hàng, chi phí bốc hàng, chi phí dỡ
hàng, chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm… Sự di chuyển từ người bán sang người
mua những rủi ro về tổn thất hàng hoá(10).
Những nội dung trên là cơ sở nảy sinh các thuật ngữ nhất định trong buôn bán
quốc tế như: Giao tại xưởng (ex work), giao hàng trên tàu (free on board), tiền hàng +
phí bảo hiểm và cước phí (cost insurance and freight)..v.v.. Nội dung của các điều kiện
giao hàng này khá rộng và mỗi nước, mỗi khu vực có cách giải thích không hoàn toàn
giống nhau. Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã tổng hợp, xuất bản bộ Incoterm
(International Commercial Terms- các điều kiện thương mại quốc tế) nhằm xây dựng
các nguyên tắc giải thích các điều kiện thương mại quốc tế để các bên có thể thoả thuận
áp dụng cho một hợp đồng mua bán. Mỗi điều kiện của Incoterms được chọn sẽ trở

10
Vũ Hữu Tửu: “Incoterms trong mua bán hàng hoá quốc tế”. Bài viết hỗ trợ kinh doanh. http://laocai.com Ngày
truy cập 6/3/2008.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
thành một điều khoản của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế chứ không phải là của
hợp đồng chuyên chở hàng hoá.
Về cơ bản, Incoterms trả lời câu hỏi khi nào ngưòi bán hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ giao hàng của mình. Những hậu quả do việc người bán không hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng không được đề cập trong Incoterms. Khi áp dụng Incoterms, các bên được
khuyến cáo là nên dẫn chiếu đến một phiên bản cụ thể để tránh những hiểu lầm không
cần thiết do có những sự khác biệt tương đối giữa các phiên bản Incoterms được Phòng
Thương mại quốc tế xuất bản lần đầu 1936, các bản sửa chữa, tái bản 1953, 1967,
1980,1990, và mới nhất là năm 2000. Nội dung cơ bản của các điều kiện giao hàng
được giải thích trong Incoterm 2000 bao gồm:

1. Nhóm điều kiện E


Nhóm này chỉ có một điều kiện: EXW (Giao hàng tại xưởng – EX Work).
Theo điều kiện này, người bán phải: Đặt hàng dưới quyền định đoạt của người
mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định. Nếu hợp đồng không quy
định về thời hạn thì thời điểm giao hàng sẽ là thời điểm thông thường cho việc giao
hàng hoá đó. Nếu không có thoả thuận về địa điểm mà lại có nhiều địa điểm có thể giao
hàng thì người bán có thể chọn điểm giao hàng thuận tiện nhất cho mình. Người mua
phải nhận hàng tại xưởng của bên bán, chịu mỏi rủi ro và phí tổn kể từ thời điểm nhận
hàng.

2. Nhóm các điều kiện F


Là nhóm điều kiện mà người bán phải tổ chức toàn bộ khâu vận tải để đưa hàng
đến địa điểm quy định giao cho người vận chuyển, và không phải trả cước chặng vận
chuyển. Người mua thuê phương tiện vận chuyển và chịu chi phí cho chặng vận tải
chính. Cụ thể có ba điều kiện: Giao cho người chuyên chở (FCA- Free Carier); Giao
dọc mạn tàu (FAS - Free Alongside Ship); Giao lên tàu (FOB – Free on Board)

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
3. Nhóm điều kiện C

Là nhóm điều kiện mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình tại
nơi gửi hàng, có thêm nghĩa vụ tổ chức vận tải hàng hoá và chịu chi phí vận tải cho
chặng vận chuyển quốc tế. Người bán chỉ chịu rủi ro đến khi họ hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng, tức là thời điểm hàng hoá được gửi đi. Người bán cần quan tâm đến ngày
giao hàng cho người vận chuyển chứ không cần quan tâm thoả thuận ngày hàng đến
nước của người mua. Nhóm điều kiện này có hai nhóm nhỏ theo phương thức vận tải:
vận chuyển bằng đường biển:Tiền hàng và cước phí CFR – Cost and Freight; và Tiền
hàng, phí bảo hiểm và cước phí CIF – Cost, Insurance and Freight; vận chuyển bằng
mọi phương tiện vận tải kể cả đường biển và vận tải đa phương thức: Cước phí trả tới
CPT – Carriage Paid To; và Cước phí và bảo hiểm trả tới CIP – Cost, Insurance Paid
to.

4. Nhóm đìều kiện D


Là nhóm điều kiện “nơi đến”. Tức là người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
của mình tại địa điểm đích được quy định trong hợp đồng. Nhóm D bao gồm 5 điều
kiện: Giao tại biên giới (DAF – Delivered At Frontier); Giao tại tàu (DES – Delivered
Ex Ship); Giao tại cầu cảng (DEQ – Delivered Ex Quay); Giao tại đích chưa nộp thuế
(DDU – Delivered Duty Unpaid); Giao tại dích dã nộp thuế (DDP – Delivered Duty
Paid)

IV. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1. Thời kỳ trước năm 1997


Trong thời kỳ bao cấp với đặc thù là nền kinh tế tế kế hoặch hoá, nguyên tắc
“Nhà nước độc quyền về ngoại thương (hay thương mại quốc tế)” là cơ sở pháp lý chủ
yếu của hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam. Nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến
Pháp năm 1946, năm 1959, và năm 1980 tại Điều 21 “Nhà nước độc quyền về quản lý
hoạt động ngoại thương và các quan hệ kinh tế quốc tế khác”.
Nguyên tắc Nhà nước độc quyền về ngoại thương thể hiện: Mọi hoạt động ngoại
thương được tập trung trong tay Nhà nước, chỉ có những tổ chức được Nhà nước cho
phép mới được tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu; Nhà nước quyết định và thực
hiện mọi đường lối ngoại thương thông qua bộ máy thống nhất trong cả nước; Mọi hoạt

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
động ngoại thương được tiến hành trên cơ sở kế hoạch chung về trao đổi hàng hoá với
nước ngoài, được Nhà nước hoạch định, kiểm soát và quản lý thống nhất từ trung ương
đến địa phương; Nội dung của nguyên tắc “Nhà nước độc quyền ngoại thương” đã chi
phối mọi hoạt động xuất nhập khẩu, là cơ sở, nền tảng pháp lý cho toàn bộ công tác xây
dựng pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu và tạo thành nét đặc trưng của hoạt
động ngoại thương trong thời kỳ này(11).
Thời kỳ trước năm 1980, xuất phát từ nguyên tắc trên, mọi hoạt động xuất nhập
khẩu được Nhà nước giao cho Bộ Ngoại thương độc quyền thực hiện. Bộ lập những tổ
chức gọi là Tổng công ty xuất nhập khẩu được quyền trực tiếp trao đổi, mua bán hàng
hoá với nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ này gần như bó hẹp trong
quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa. Mọi vấn đề pháp sinh thường được giải quyết
dựa vào các quy phạm pháp luật thống nhất quy định trong các hiệp định thương mại và
đặc biệt và trong điều kiện chung giao hàng tay đôi giữa Việt Nam với từng nhà nước
xã hội chủ nghĩa, sau này có thêm điều kiện chung giao hàng SEV – các nước thuộc hội
đồng tương trợ kinh tế. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu chưa
hình thành.
Các bản điều kiện chung giao hàng là công cụ quan trọng trong việc điều tiết
xuất nhập khẩu Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là điều tiết những vấn
đề liên quan đến thủ tục giao kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu;
trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng; cơ quan xét xử tranh chấp; hay vấn đề áp
dụng luật…. Các tổ chức ngoại thương của các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có các
Tổng công ty xuất nhập khẩu trên cơ sở các điều kiện chung giao hàng đã tiết kiệm
được thời gian đàm phán, loại bỏ những điểm bất đồng do có sự quy định khác nhau
trong hệ thống luật của mỗi quốc gia(12).

2. Thời kỳ từ năm 1997 đến năm 2005


Nếu như trong thời kỳ bao cấp với cơ chế “Nhà nước độc quyền về ngoại
thương” làm cho nền kinh tế đối ngoại chậm phát triển, thậm chí suy giảm trong một
thời gian dài thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với cơ chế “Nhà nước thống

11
Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng chủ biên): “Giáo trình luật thương mại quốc tế”. Đại học Kinh tế
Quốc dân. NXB: Lao động xã hội 2005. Trang: 28-30.

12
Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học Kinh tế
Quốc dân. 2005. Trang 30.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
nhất quản lý và mở rộng kinh tế đối ngoại…” (Điều 24- Hiến pháp 1992) đã thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển mạnh mẽ sôi động hơn.
Để phù hợp vơi quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường với những đặc điểm
cơ bản của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam đã luật hoá các
hoạt động thương mại. Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 ngày 19/5/1997 đã thông qua
Luật Thương mại 1997 (Sau đây gọi là Luật Thương mại 1997), bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 01/01/1998. Luật Thương mại 1997 ra đời đã thể chế hoá các đường lối, chính
sách của Đảng, cơ chế quản lý thương mại của Nhà nước, trong đó có chính sách về
kinh tế đối ngoại. Riêng về hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài,
Luật dành mục 2 Chương II gồm 37 điều, Điều 82 cũng xác định hợp đồng mua bán
hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải tuân theo các quy định về mua bán hàng hoá
của Luật. Các hành vi mua bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài cũng chịu sự điều chỉnh
của các quy định về mua bán hàng hoá nói chung, được quy định trong Luật.
Các vấn đề về điệu kiện hiệu lực của hợp đồng và giao kết hợp đồng, Luật
Thương mại 1997 có quy định trong mục riêng dành cho hợp đồng ký kết với thương
nhân nước ngoài. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng ngoại này sẽ theo quy định
trong Điều 50, tuân theo quy định của hợp đồng nói chung. Các vấn đề về trách nhiệm
pháp lý do vi phạm hợp đồng cũng tuân theo quy định đối với hợp đồng chung. Song,
lưu ý là bên có quyền lợi bị vi phạm được lựa chọn một trong hai chế tài là phạt vi phạm
hoặc bồi thường thiệt hại (khác với Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 28/9/1989 áp
dụng đồng thời hai hình thức trách nhiệm pháp lý đối với một hành vi vi phạm)

Cũng trong thời gian này, pháp luật Việt Nam đã có những sửa đổi khá cơ bản về
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của thương nhân (đến nay vẫn có hiệu lực) góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển như: theo quy định tại Nghị
định số 33/CP ngày 19/4/1994, những doanh nghiệp chưa có Giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu không phải là chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thương. Mọi hợp đồng
mua bán ngoại thương do các doanh nghiệp này ký đều không có hiệu lực vì chủ thể ký
kết phía Việt Nam không hợp pháp. Và thực tế ở Việt Nam trong một thời gian đã tồn
tại những doanh nghiệp được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và những doanh nghiệp
không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghị định 57/1998/NĐ-CP có hiệu lực
pháp lý từ ngày 1/9/1998 đã tạo bước đột phá trong quy định về quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu đối với thương nhân. Theo đó, thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, được phép xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, không phải xin Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ thương mại. Và kể từ
ngày Nghị định 57 có hiệu lực pháp lý, các Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ
thương mại đã cấp hết hiệu lực thi hành. Như vậy, theo Nghị định 57, quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu đối với thương nhân đã được mở rộng cho tất cả các doanh các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố là được kinh doanh xuất nhập khẩu, không còn phải xin phép
Bộ thương mại. Và cũng không còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp được quyền và
doanh nghiệp không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu nữa. Nghị định
44/2001/NĐ-CP đã tiếp tục mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp khi
quy định thương nhân có thể xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá không phụ thuộc vào
ngành nghề được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ những hàng hoá
thuộc danh mục cấm xuất khẩu. Tuy nhiên, quyền kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp vẫn còn bị hạn chế. Cụ thể, thương nhân chỉ được nhập khẩu những hàng hoá
theo ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…

3. Thời kỳ từ năm 2005 đến nay


Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng
không ngừng phát triển cùng với xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế. Về
hoạt động thương mại quốc tế, trong 10 năm trở lại đây, hoạt động này ngày càng mở
rộng thêm nhiều lĩnh vực như sở hữu trí tuệ, đầu tư, dịch vụ… Ngày càng nhiều các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được hình thành, mặt hàng kinh doanh ngày
càng đa dạng…
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 thay thế cho Luật Thương
mại 1997 đã góp phần tích cực trong khung pháp lý điều chỉnh hợp đồng thương mại
quốc tế. Luật Thương mại 2005 không tách rời hẳn một mục cho hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế như Luật Thương mại 1997, mà quy định cùng với hoạt động thương
mại trong nước thành “các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng hoá”. Hợp
đồng thương mại quốc tế cũng được đề cập trong Bộ Luật Dân sự 2005 phần quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế không chỉ dừng lại ở trường hợp các bên giao kết hợp đồng có
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
quốc tịch khác nhau mà còn bao gồm những trường hợp khác như một bên có trụ sở
kinh doanh ở nước ngoài, hay mua bán hàng hoá ở khu chế xuất…
Cùng với Luật Thương mại 2005, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước
ngoài đã góp phần củng cố khung pháp lý quy định cho hoạt động thương mại quốc tế
nói chung và hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói riêng.

Từ sau khi có Luật Thương mại 2005, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp cũng được mở rộng hơn nữa bởi sự ra đời của Nghị định 12/2006/NĐ-CP.
Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/5/2006 và thay thế cho Nghị định
57/1998/NĐ-CP và Nghị định 44/2001/NĐ-CP. Theo Nghị định 12, thương nhân được
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ
hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Pháp luật Việt Nam cũng đã có sửa đổi khá cơ bản về yêu cầu đối với nội dung
của hợp đồng theo hướng phù hợp hơn với pháp luật quốc tế. Cụ thể:

- Theo quy định của Luật thương mại năm 1997 đã hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày 1/1/2006, hợp đồng mua bán hàng hoá phải có các nội dung chủ yếu là: tên hàng;
số lượng; quy cách, chất lượng; giá cả; phương thức thanh toán; địa điểm và thời hạn
giao nhận hàng. Việc quy định hợp đồng phải có 6 nội dung không thể thiếu như trên
mâu thuẫn với nguyên lý cơ bản của pháp luật thương mại, theo đó quy định các chủ thể
tham gia kinh doanh được tự do thoả thuận mọi giao dịch của mình. Mâu thuẫn rõ ràng
là giữa việc các chủ thể cùng lúc phải tuân thủ quy định bắt buộc gồm sáu nội dung của
hợp đồng với việc pháp luật đã trao cho các chủ thể quyền tự do thoả thuận hợp đồng.
Hơn nữa, Công ước của Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (gọi tắt
là Công ước Viên 1980) hiện có hơn 60 nước phê chuẩn quy định tối thiểu về các nội
dung bắt buộc này, chỉ xoay quanh ba điều khoản: tên hàng; số lượng và giá cả (Điều 14
Công ước Viên 1980).

- Vì những lý do trên, để phù hợp hơn với pháp luật quốc tế cũng như tôn trọng
nguyên tắc tự do thoả thuận hợp đồng của các chủ thể, Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy
định khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau: Đối tượng

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá cả, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm,
phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng; các nội dung khác (Điều 402). Rõ ràng, quy định
mới về nội dung của hợp đồng là nhằm giúp các bên xác định được thoả thuận cụ thể
giữa họ chứ không phải để ràng buộc hay hạn chế quyền tự do hợp đồng của họ.

4. Giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT theo quy định của Luật Thương
mại 2005

4.1. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Làm thế nào để hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (MBHHQT) có hiệu lực
pháp lý là vấn đề được các bên giao kết hợp đồng đặc biệt quan tâm. Vì chỉ khi hợp
đồng giao kết giữa các bên có hiệu lực pháp lý thì quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên
mới được bảo đảm và thực hiện theo hợp đồng đã thoả thuận, và nếu có tranh chấp xảy
ra thì mới đảm bảo việc khiếu nại hay tố tụng được giải quyết trước Toà án hay Trọng
tài. Các vấn đề cần quan tâm để hợp đồng MBHHQT có hiệu lực:

4.1.1. Giao kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện thoả thuận ý chí giữa các bên
Cơ sở tự nguyện thoả thuận ý chí giữa các bên ở đây chính là sự thuận mua vừa
bán. Người bán nhất chí giao hàng mà người mua muốn mua; người mua nhận hàng và
trả tiền theo cam kết. Hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp lý nếu việc giao kết không vi phạm
các trường hợp ngăn cấm như: có sự cưỡng bức, đe doạ; có sự lừa dối; có sự nhầm lẫn.

4.1.2. Điều kiện về chủ thể


Chủ thể của hợp đồng là các thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc
gia khác nhau và có đủ tư cách pháp lý. Trong đó, tư cách pháp lý của các thương nhân
được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó có trụ sở. Theo quy
định của Luật thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, các nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng
ký kinh doanh (Điều 6 Khoản 1). Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành
lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật
nước ngoài công nhận (Điều 16 Khoản 1)
Các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố là được kinh doanh xuất nhập khẩu không còn phải xin phép
Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương). Không có sự phân biệt giữa doanh nghiệp

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
được quyền hay doanh nghiệp không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu như trước
đây nữa.

4.1.3. Điều kiện về người có thẩm quyền giao kết hợp đồng
Người giao kết hợp đồng là người đại diện cho thương nhân đó theo luật hoặc
theo uỷ quyền. Đại diện theo luật là đại diện do pháp luật quy định, là người đứng đầu
pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa
người đại diện và người được đại diện. Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập
theo sự uỷ quyền và người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm đại diện.
Uỷ quyền phải được làm bằng văn bản và người uỷ quyền phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về hành vi của người được uỷ quyền trong phạm vi quy định của sự uỷ quyền.
(Điều 140-142 Bộ Luật Dân sự 2005).

4.1.4. Điều kiện về đối tượng của hợp đồng


Hàng hoá (đối tượng của hợp đồng MBHHQT) theo hợp đồng phải là hàng hoá
được phép mua bán theo quy định pháp luật của nước bên mua và nước bên bán.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thương nhân được xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ những
hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá thuộc Danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công thương) hoặc các bộ quản lý chuyên ngành. (Điều 3, 4 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP). Danh mục hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định
của Việt Nam được quy định trong phụ lục số 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006.

4.1.5. Điều kiện về nội dung của hợp đồng


Nội dung của hợp đồng phải tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Nguồn
luật điều chỉnh hợp đồng có thể được các bên thoả thuận quy định trong hợp đồng. Nếu
không quy định trong hợp đồng thì việc xác định nguồn luật điều chỉnh hợp đồng sẽ áp
dụng quy tắc xung đột pháp luật: “luật nước người bán”; “luật nơi xảy ra tranh chấp”;
“luật nơi ký kết hợp đồng”; “luật nơi thực hiện nghĩa vụ”.
Để phù hợp với pháp luật quốc tế và nguyên tắc tự do thoả thuận hợp đồng của
các chủ thể, Bộ luật Dân sự 2005 quy định khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thoả

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
thuận về những nội dung: Đối tượng hợp đồng; Số lượng, chất lượng; Giá cả, phương
thức thanh toán; Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ
của các bên; Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng; Các nội dung khác (Điều 402).
Quy định giúp các bên xác định được thoả thuận cụ thể giữa họ chứ không phải để ràng
buộc hay hạn chế quyền tự do hợp đồng của họ.

4.1.6. Điều kiện về hình thức của hợp đồng


Hình thức của hợp đồng phải tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Luật
Thương mại 2005 quy đinh rõ: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”
(Điều 27 Khoản 2). Các hình thức có gía trị pháp lý tương đương văn bản như: điện
báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (Khoản 15 Điều 3)

4.2. Giao kết hợp đồng MBHHQT

4.2.1. Cách thức giao kết hợp đồng


Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có thể được giao kết bằng các phương thức
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giao kết hợp đồng MBHHQT bằng phương thức trực tiếp: Các bên tham gia
giao kết hợp đồng cử người đại diện để trực tiếp gặp nhau, cùng bàn bạc, thương lượng
và thoả thuận thống nhất về các nội dung của hợp đồng và cùng ký tên vào văn bản hợp
đồng. Kể từ thơi điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng, hợp đồng được xác lập và phát
sinh hiệu lực pháp lý. Trường hợp có quy định điều kiện khác trong hợp đồng như có
quota hoặc một giấy phép đặc biệt hoặc mở L/C… thì hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý
nếu những điều kiện này được thực hiện.
Giao kết hợp đồng bằng phương thức gián tiếp: Các bên không trực tiếp gặp
nhau để bàn bạc, thảo luận mà thực hiện trao đổi qua các tài liệu giao dịch như công
văn, điện báo, đơn đạt hàng, đơn chào hàng…có ghi rõ nội dung công việc cần giao
dịch. Trình tự giao kết hợp đồng theo phương thức này bao gồm hai giai đoạn: Đề nghị
giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Những vấn đề này không
được Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể, vì vậy các quy định của Bộ Luật Dân sự
2005 sẽ được áp dụng, và áp dụng chung cho cả hợp đồng MBHHQT.

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
4.2.2. Thời điểm giao kết hợp đồng
Về nguyên tắc, hợp đồng mua bán được giao kết vào thời điểm các bên đạt được
sự thoả thuận. Luật Thương mại 2005 không quy định cụ thể về thời điểm giao kết hợp
đồng MBHHQT cũng như hợp đồng mua bán hàng hoá nói chung, vì vậy áp dụng Bộ
Luật Dân sự 2005 Điều 404 có các trường hợp sau:Với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng
văn bản, thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản; Với
hợp đồng giao kết gián tiếp bằng văn bản, thời điểm giao kết là khi bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng; Hợp đồng giao kết bằng lời nói không áp
dụng cho hợp đồng MBHHQT vì theo quy định của Điều 27 Luật Thương mại 2005
hình thức hợp đồng MBHHQT phải là văn bản hoặc hình thức giá trị pháp lý tương
đương.
Thời điểm giao kết hợp đồng cũng được coi là thời điểm hợp đồng có hiệu lực,
trừ phi các bên thoả thuận một thời điểm khác hoặc vào một thời điểm mà một điều kiện
của hợp đồng được thực hiện như thời điểm mở L/C khi thoả thuận thanh toán bằng tín
dụng thư, hay thời điểm có quota khi hàng hoá theo quy định phải được cấp hạn ngạch
Luật thương mại 2005 không quy định bắt buộc các bên phải thoả thuận
những nội dung cụ thể nào trong hợp đồng MBHHQT cũng như trong hợp đồng MBHH
nói chung. Điều 402 Bộ Luật Dân sự 2005 đưa ra các nội dung chủ yếu của hợp đồng
mang tính “khuyến nghị”, “định hướng” của pháp luật giúp hạn chế những rủi ro pháp
lý những tranh chấp trong hoạt động MBHH đặc biệt là hoạt động MBHHQT(13).

4.3. Thực hiện hợp đồng MBHHQT


Các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ mà mình đã cam kết trong hợp đồng sau
khi hợp đồng được xác lập và có hiệu lực pháp lý. Cùng với các nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động thương mại (Mục 2 Điều 10-15 Luật Thương mại 2005), nguyên tắc
thực hiện hợp đồng dân sự (Điều 412 Bộ Luật Dân sự 2005), hợp đồng MBHH nói
riêng phải được thực hiện một cách trung thực, trên tinh thần họp tác cùng có lợi.
Với hợp đồng MBHHQT thường có những thủ tục là điều kiện để hợp đồng có
giá trị pháp lý mà các bên phải hoàn thành trước khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng như:
Xin giấy phép xuất nhập khẩu hoặc quota (với trường hợp giấy phép phải có hạn
ngạch); Mở thư tín dụng nếu hợp đồng có thoả thuận phương thức thanh toán này.

13
Giáo trình Luật Thương mại II. Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân. 2006. Trang 23-24.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Sau các điều kiện trên, các bên thực hiện những nghĩa vụ cụ thể khác đã thoả
thuận trong hợp đồng như: Thuê tàu lưu cước, mua bảo hiểm hàng hoá; Giao/ nhận
hàng; Làm thủ tục hải quan; Kiểm tra hàng hoá; Thanh toán... Các nghĩa vụ khác khi có
yêu cầu. Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng mua bán hàng hoá (áp dụng chung cho cả mua bán hàng hoá trong nước và mua
bán hàng hoá quốc tế) tại Mục 2 của Luật.

4.3.1. Quyền và nghĩa vụ của người bán


Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng đúng thoả thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, quy cách… thời hạn và địa địa điểm giao hàng. Đảm bảo quyền sở hữu cho
người mua đối với hàng hoá đã bán. Các nghĩa vụ này ngoài quy định trong Luật
Thương mại còn phải tuân theo những điều kiện thương mại quốc tế mà các bên đã thoả
thuận lựa chọn.
Quyền của người bán: Nhận tiền theo thoả thuận trong hợp đồng. Nếu do lỗi của
người mua dẫn đến việc người bán chậm nhận được tiền hoặc không nhận được tiền
thanh toán thì họ có quyền áp dụng các biện pháp do luật định như buộc thực hiện đồng,
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và huỷ hợp đồng.. (Điều 297, 300,302,308, 312 Luật
Thương mại 2005)

4.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người mua


Nghĩa vụ của người mua: Tiếp nhận và thanh toán hàng hoá theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng.Người mua phải thanh toán tiền hàng kể cả trong trường hợp mất mát,
hư hỏng hàng hoá xảy ra sau thời điểm hàng hoá đã nằm trong sự định đoạt của người
mua, tức là sau thời điểm quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang
người mua, trừ phi do lỗi của người bán gây ra (Điều 50 Luật Thương mại 2005). Các
nghĩa vụ của người mua còn phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế mà các bên đã
thoả thuận lựa chọn.
Quyền của người mua: Nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng. Người mua
có quyền ngừng thanh toán tiền mua hàng theo Điều 51 Luật Thương mại 2005 khi có
bằng chứng về việc buôn bán lừa dối, hàng hoá là đối tượng đang bị tranh chấp, bên baá
giao hàng không phù hợp với hợp đồng.

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT theo quy định của
Luật Thương mại 2005

5.1. Yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng


Là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT
nói riêng và hợp đồng MBHH nói chung được áp dụng khi có các căn cứ do pháp luật
quy định. Để kết luận một bên có vi phạm hợp đồng hay không cần xem xét các vấn đề
là:
- Có hành vi không thực hiện hay thực hiện không đúng hợp đồng đã giao kết;
- Bên vi phạm hợp đồng có lỗi;
- Thiệt hại;
- Thiệt hại mà bên vi phạm phải gánh chịu có nguyên nhân trực tiếp là hành vi
trái pháp luật của bên vi phạm hợp đồng.

5.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT
Các loại chế tài được áp dụng khi có hành vi vi phạm trong thương mại nói
chung được quy định trong Điều 292 Luật Thương mại 2005: Buộc thực hiện đúng hợp
đồng; Phạt vi phạm hợp đồng; Bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
Đình chỉ thực hiện hợp đồng; Huỷ bỏ hợp đồng. Các bên cũng có thể thoả thuận các
biện pháp khác không trái với luật được áp dụng trong hợp đồng, các điều ước quốc tế,
tập quán thương mại mà các bên thoả thuận áp dụng…

5.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297 Luật Thương mại 2005)
Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp
đồng (như giao hàng không đúng đối tượng, quy cách phẩm chất… quy định trong hợp
đồng) thì bên có quyền được yêu cầu họ phải thực hiện., nếu không phải thanh toán theo
giá trị thị trường (các bên thoả thuận áp dụng giá thị trường) của hàng hoá. Nếu bên có
nghĩa vụ gây ra thiệt hại cho bên có quyền thì phải bồi thường cả thiệt hại sau khi đã
thanh toán giá trị hàng hoá cho bên có quyền.

5.2.2. Phạt vi phạm hợp đồng (Điều 300 Luật Thương mại 2005)
Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng nếu hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách. Mức phạt vi phạm
do các bên thoả thuận, nhưng tổng mức phạt không 8% gía trị phần nghĩa vụ hợp đồng
bị vi phạm.
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
5.2.3. Bồi thường thiệt hại (Điều 302 Luật Thương mại 2005)
Bồi thường thiệt hại áp dụng khi có tổn thất do vi phạm hợp đồng gây ra cho bên
bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thât thực tế, trực tiếp mà bên
bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Các căn cứ phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 303 Luật Thương mại 2005.

5.2.4. Huỷ hợp đồng (Điều 312 Luật Thương mại 2005)
Huỷ hợp đồng bao gồm huỷ một phần hợp đồng, hay huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng.
Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp: Xảy ra hành vi vi phạm
mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để huỷ bỏ hợp đồng; Một bên vi phạm cơ bản
nghĩa vụ hợp đồng.
Luật Thương mại 2005 còn quy định về việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
(Điều 308), đình chỉ thực hiện hợp đồng (Điều 310) và các trường hợp miễn trách (Điều
294). Với các trường hợp miễn trách, các bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng
minh cho trường hợp miễn tranh của mình.

V. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG MBHHQT

1. Tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT

1.1. Khái niệm


Tranh chấp trong thương mại quốc tế là những bất đồng xảy ra trong quá trình
thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế. Trong quan hệ thương mại quốc tế, các
bên tham gia thường có sự cách biệt địa lý, có truyền thống pháp luật, tập quán thương
mại… khác nhau(14) . Thêm vào đó còn là sự thiếu hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, hay bản
thân ý thức thực hiện, tuân thủ hợp đồng của các bên… Những điều này dẫn đến việc
tranh chấp phát sinh, hay khó có thể tránh khỏi, và chủ yếu là tranh chấp trong hợp đồng
MBHHQT.

1.2. Các điều khoản liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
MBHHQT

1.2.1. Chọn luật áp dụng


Đặc điểm quan trọng của hợp đồng MBHHQT là yếu tố “quốc tế” tức là các bên
tham gia hợp đồng khác nhau về hệ thống pháp luật nên cần phải có căn cứ pháp lý cho

14
Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (Đồng chủ biên) đã dẫn. Trang 321.
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
việc giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra. Điều này đỏi hỏi các bên ký kết ngay khi
đàm phán, soạn thảo hợp đồng cần phải lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng. Có các
cách để lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng:
- Thứ nhất: Các bên ký kết đàm phán, thoả thuận và ghi rõ vào hợp đồng
MBHHQT chi tiết, cụ thể tất cả các quy tắc, quy định pháp luật nội dung để giải quyết
bất cứ tranh chấp nào có thể phát sinh. Với các hợp đồng lớn, phức tạp thì cách làm này
sẽ cần nhiều thời gian, công sức, khi giải quyết tranh chấp dễ làm cho các cơ quan xét
xử nhầm lẫn những nội dung chính, phụ. Ngoài ra, cách thức ghi chi tiết, tỉ mỉ từng
tranh chấp có thể xảy ra cũng như cách thức giải quyết cũng không thể lường trước
được hết các bất đồng khác có thể phát sinh.
-Thứ hai: Các bên tham gia ký kết đàm phán, thoả thuận những điều khoản
chính, sau đó chọn luật áp dụng chung để giải quyết mọi tranh chấp có thể phát sinh từ
hợp đồng. Đây là cách làm phổ biến và có ưu điểm là dể hiểu, không gây nhầm lẫn và
cũng làm cho hợp đồng gọn nhẹ mà vẫn đầy đủ nội dung. Song, các bên cần chú ý khi
chọn luật áp dụng cho hợp đồng là luật áp dụng được chọn phải dễ tiếp cận, dễ nghiên
cứu, có uy tín trong thương mại quốc tế và có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được thực
hiện.

1.2.2. Điều khoản về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT
Không chỉ lựa chọn luật nội dung để làm căn cứ giải quyết tranh chấp, các bên
tham gia thoả thuận, ký kết hợp đồng còn c ần phải thương lượng để đưa vào hợp đồng
một điều khoản riêng về giải quyết tranh chấp với các nội dung: Phương thức giải quyết
tranh chấp do các bên nhất trí lựa chọn; Thủ tục lựa chọn bên thứ ba tham gia và giúp
đỡ giải quyết tranh chấp như người hoà giải, trọng tài, trọng tài viên, toà án…; Các quy
tắc áp dụng cho quá trình giải quyết tranh chấp; Cơ chế đảm bảo thi hành kết quả giải
quyết tranh chấp.

1.3. Lý do phát sinh tranh chấp


Sự xa cách về mặt địa lý, khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán thương
mại… dễ gây ra những tranh chấp bất đồng trong quan hệ TMQT. Các doanh nghiệp
Việt Nam khi tham gia ký kết các hợp đồng MBHHQT với các đối tác nước ngoài cũng
không tránh khỏi thực tế này. Đặc biệt, khi Việt Nam lại là nước đang phát triển, khung
pháp lý điều chỉnh cho các hoạt động ngoại thương đã được xây dựng và áp dụng, song
vẫn đang dần hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của kinh tế khu vực và thế giới.
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán thương mại cũng gây những khó
khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, đặc
biệt là với các doanh nghiệp của Châu Âu, Bắc Mỹ vì đây là khu vực mà tồn tại nhiều
tập quán thương mại quốc tế lâu đời.
Ngoài những lý do nêu trên, điều kiện ngoại cảnh ở mỗi nước cũng có thể gây ra
những khó khăn khó lường trước, có thể là bất khả kháng cho mỗi bên khi thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng.

2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT

2.1. Thương lượng giữa các bên


Khi tranh chấp bắt đầu phát sinh, hầu hết các trường hợp, các bên tự nguyện và
nhanh chóng liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng. Thương lượng là phương thức giải
quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo
gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay
phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
Pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển thông thường đều
quy định hình thức pháp lý của việc ghi nhận kết quả thương lượng là Biên bản. Nếu kết
qủa thương lượng không được một bên tự giác thực hiện, Biên bản thương lượng sẽ
được bên kia sử dụng như một chứng cứ quan trọng yêu cầu các cơ quan tài phán công
nhận và cưỡng chế thi hành những thoả thuận đó.

2.2. Hoà giải giữa các bên


Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba
làm trung gian hoà giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh cháp tìm kiếm các giải pháp
nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải
có ưu điểm là bảo vệ bí mật kinh doanh, điều mà sẽ không thực hiện được khi tiến hành
tố tụng tại toà theo quy tắc công khai, tranh tụng và theo các quy tắc về thu thập chứng
cứ trong tố tụng tư pháp.
Hiệu lực pháp lý của hoà giải:Thoả thuận hoà giải không có tính chất bắt buộc
nên trên thực tế, không có toà án nước nào lại ra lệnh đình chỉ vụ kiện chỉ vì một bên
không thực hiện thoả thuận hoà giải. Hiệu lực cao nhất của thoả thuận giải quyết bằng
hoà giải giống như một điều khoản hợp đồng có tính rằng buộc các bên

28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài
Để tranh chấp được đưa ra giải quyết bằng con đường trọng tài thì phải có sự
thoả thuận của các bên. Thoả thuận này có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp
đồng hoặc là một thoả thuận trọng tài riêng biệt được lập sau khi tranh chấp phát sinh.
Điều khoản thoả thuận trọng tài dù có được ghi ngay trong hợp đồng chính hay là một
thoả thuận riêng biệt thì nó vẫn luôn độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng
chính. Vì vậy, ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hay bị vô hiệu thì cũng không
làm cho điều khoản thoả thuận trọng tài vô hiệu tương ứng (Điều 11 Pháp lệnh Trọng
tài Thương mại của Việt Nam 2003).
Quyết định và phán quyết của trọng tài có thể được Toà án công nhận và cho thi
hành thông qua một thủ tục tư pháp được quy định tại các điều ước quốc tế và pháp luật
của các quốc gia. Công ước New York về công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài 1958 là văn bản pháp lý nổi bật và quan trọng nhất trong lĩnh vực
này. Luật mẫu UNCITRAL, các hiệp định khu vực và pháp luật các quốc gia…cùng với
Công ước New York đã góp phần tạo nên hệ thống quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh
để nhằm điều chỉnh việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài TMQT(15).
Ưu điểm của trọng tài thương mại
- Là phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, mang tính chung thẩm cao;
Quyết định, phán quyết của trọng tài cũng được công nhận rộng rãi do phạm vi Công
ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
rộng.
- Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng khách quan.Trong quá
trình giải quyết tranh chấp hoàn toàn có thẻ sử dụng ngôn ngữ, hay pháp luật của nước
thứ 3, tùy từng trường hợp cụ thể.
- Phương thức giải quyết bằng trọng tài cũng không mang nặng tính đối kháng,
uy tín, các bí mật kinh doanh của các bên tranh chấp cũng được bảo mật vì phán quyết
trọng tài không công khai (trọng tài xét xử kín).
Một số cơ quan trọng tài thương mại quốc tế quan trọng được giới kinh doanh
thế giới sử dụng nhiều nh ư:
-Toà án trọng tài thuộc Phòng Thương mại quốc tế (ICC) được thành lập tại Paris
năm 1923; Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID) thành lập 1965
15
Nguyễn Vũ Hoàng: “Các liên kết kinh tế-Thương mại quốc tế”. NXB Thanh Niên. 2003. Trang 329.

29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
trên cơ sở Công ước quốc tế giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nước với kiều dân của
các nước khác.
- WTO và cơ chế giải quyết tranh chấp. WTO là tổ chức duy nhất có một cơ chế
giải quyết tranh chấp được chấp nhận chung dựa trên nguyên tắc mọi thành viên đều có
một phiếu bầu ngang nhau. Việc Việt Nam đã là thành viên tổ chức thương mại thế giới
WTO sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc đối mặt với
các vụ kiện có tính quốc tế(16).
Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Thương mại ở Việt Nam và thủ tục
Công nhận và cho thi hành quyết định, bản án của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
được quy định trong Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003.

2.4. Giải quyết tranh chấp tại Toà án


Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT bằng toà án là hình thức giải
. quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước – cơ quan có
quyền nhân danh Nhà nước đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường và có hệ thống pháp luật
phát triển trên như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Cộng hoà Pháp..., cho thấy rằng việc giải
quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT nói riêng và giải quyết tranh chấp TMQT
nói chung bằng con đường toà án đều có những điểm khác nhau tương đối về tổ chức hệ
thống toà án, về thẩm quyền và thủ tục tố tụng. Trên thực tế, chưa có một Toà án quốc
tế nào giải quyết hữu hiệu các tranh chấp thương mại quốc tế mà chỉ có thể giải quyết
tại Toà án của một quốc gia nào đó theo quy tắc tố tụng của pháp luật quốc gia đó(17).
Ưu điểm của phương pháp giải quyết tranh chấp bằng Toà án:
- Phương thức giải quyết bằng Tòa án được tiến hành theo trình tự, thủ tục
nghiêm ngặt, chặt chẽ nên đảm bảo cho tính khách quan và công bằng cho các bên.
- Bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp được đưa ra nếu không có
sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước (tính cưỡng chế thi hành trên lãnh thổ quốc gia có Toà án)
- Với các tranh chấp kinh doanh trong MBHHQT, quyết định của Toà án ngày
nay cũng được công nhận khá rộng rãi bằng việc các nước có thoả thuận công nhận và
16
Nguyễn Vũ Hoàng: “Giải quyết tranh chấp TMQT bằng con đường Toàn án”. NXB Thanh Niên. Trang 47.

17
Bùi Xuân Nhự (Chủ biên): “Giáo trình Tư pháp quốc tế”. Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân. 1997.
Trang345-348
30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
cho thi hành quyết định, bản án của Toà án nước ngoài. Nổi bật là công ước Washington
về công nhận và cho thi hành quyết định của toà án nước ngoài.
Ở Việt Nam, thủ tục giải quyết tranh chấp TMQT này được dựa trên nền tảng
của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.

CHƯƠNG II:
THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY INDOCHINA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY INDOCHINA

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty


Công ty TNHH Vật tư kỹ thuật Đông Dương được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số: 0102009759, ngày 29/8/2002 (đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 13/09/2005)
do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty có thay đổi một lần về thành
phần thành viên góp vốn và điều chỉnh môt lần về vốn điều lệ của công ty. Công ty
Đông Dương là một trong những loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên, hoạt
động trong lĩnh vực thương mại hàng hoá dịch vụ, hoạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật: tài khoản 6603339
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội. Tư cách pháp nhân của
công ty được pháp luật thừa nhận kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐÔNG DƯƠNG:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐÔNG DƯƠNG
Tên giao dịch: DONG DUONG SCIENTIFIC AND TECHNICAL MATERIALS
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: INDOCHINA CO., LTD
Trụ sở chính: Số 56, Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Số 60, Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.5763156; 04.5658254; 04.5657697.
Fax: 04.5657706.
Email: Indochinastm@hn.vnn.vn ; pascoindochina@fpt.vn ; pasco@hn.vnn.vn .
Ngành, nghề kinh doanh:

31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
- Buôn bán vật tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, nghiên cứu khoa học,
hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấp).
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất và buôn bán Trang thiết bị Y tế, Hoá mỹ phẩm.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và bảo hành các sản phẩm Công ty kinh doanh.
- Sản xuất và buôn bán mẫu cơ khí.
Vốn điều lệ: 3.400.000.000 đồng (Ba tỷ bốn trăm triệu đồng)
Danh sách thành viên góp vốn:
Số Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường Giá trị vốn góp Phần vốn
TT trú đối với cá nhân (đồng) góp (%)
1 Đào Việt Trung Phòng 5, C16, TT Kim 1.700.000.000 50
Giang, Thanh Xuân, HN
2 Lê Thái Bình Phòng 408, H3, TT Kim 1.700.000.000 50
Giang, Thanh Xuân, HN
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Đào Việt Trung Giới tính: (Nam)
Ngày sinh: 22/12/1975 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: 012136220
Ngày cấp: 25/10/2000 Nơi cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Phòng 5, khu C16B, tập thể Kim Giang, phường Kim
Giang, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Phòng 5, khu C16B, tập thể Kim Giang, phường Kim Giang, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Công ty TNHH Vật tư KHKT Đông Dương (Indochina) được thành lập trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, cùng với sự hoàn thiện, ổn định
khung pháp lý cơ bản trong kinh doanh thương mại, khuyến khích đầu tư, thành lập
doanh nghiệp, phát triển kinh tế. Lãnh đạo của Indochina mong muốn sử dụng những
kiến thức, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực buôn bán vật tư máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất, nghiên cứu khoa học, hoá chất. Với mục tiêu cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vì lợi ích của đối tác.

32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Hơn 10.000 sản phẩm thuộc nhiều chủng loại khác nhau trong các ngành hoá, y,
sinh, dược phẩm, mỹ phẩm cùng với trên 10 loại hình dịch vụ về chuyển giao công
nghệ, sửa chữa bảo dưỡng… những sản phẩm và loại hình dịch vụ hữu ích đã giúp
Indochina ngày càng khẳng định vị thế của mình.
Đặc biệt, công ty có đội ngũ kỹ sư trình độ cao, được đào tạo từ các trường đại
học lớn trên cả nước như: Đại học Bách Khoa, Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học
Quốc Gia Hà Nội… và được đào tạo theo chuyên ngành của một số hãng như:
ALLTECH, MERCK, 3B CIENTIFIC, ADAM,… Đội ngũ kỹ thuật của công ty đã
tham gia cung ứng, lắp đặt, vận hành, sử dụng, tư vấn, sửa chữa nhiều thiết bị hiện đại,
công nghệ cao như máy sắc ký lỏng hiệu nâng cao, máy quang phổ, thiết bị đo độ hoà
tan thuốc… Đội ngũ kỹ thuật cũng có thể sửa chữa và thay thế các trang thiết bị, máy
móc cho các phòng thí nghiệm, Bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp khi có yêu cầu(18).

2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty

2.1. Sơ đồ cấu trúc

18
Giới thiệu năng lực kinh doanh của Công ty Indochina. Tài liệu dự thầu số 4, hộp 3. Năm 2007.
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN

BAN
GIÁM ĐỐC

Phòng Phòng Phòng Phòng Kho


Quản lý Tài Bảo Kinh tàng
hành chính hành, doanh và giao
chính kế bảo trì hàng
nhân sự toán

Kiểm toán bán hàng Nghiên cứu


và dịch vụ thị trường

Thủ quỹ Giao dịch văn phòng

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban


*Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên gồm hai người (theo đăng ký kinh doanh), chức năng nhiệm vụ
được quy định chi tiết trong điều lệ của công ty.
*Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Điều hành mọi hoạt
động kinh doanh nhân lực, tài chính cảu công ty, có quyền quyết định cao nhất. Chức
năng và nhiệm vụ được quy định chi cụ thể trong điều lệ công ty và không trái với pháp
luật hiện hành.
*Các phòng ban
Phòng quản lý hành chính nhân sự : Phụ trách công tác nhân sự, tuyển dụng nhân
sự và công tác hành chính của toàn công ty.

34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng tài chính, kế toán bán hàng, dịch vụ,
thủ quỹ, thủ kho, báo cáo cho cấp lãnh đạo. Phòng Tài chính kế toán của công ty được
trang bị phần mềm kế toán máy phiên bản mới 2007, do công ty TNHH phần mềm máy
tính Ngọc Anh cung cấp, tiện lợi, dễ dùng nên hoạt động và quản lý đạt hiệu quả cao.
Phòng bảo hành, bảo trì: Cung cấp các dịch vụ sau bán hàng về bảo hành, bảo trì
sản phẩm bao gồm có bảo trì thiết bị sau thời gian bảo hành; nâng cấp thiết bị, cung cấp,
thay thế phụ kiện tiêu hao trong quá trình sử dụng; sửa chữa thiết bị; lắp đặt mới hoặc
thi công dịch chuyển địa điểm đối với các thiết bị phức tạp…
Phòng kinh doanh: Tiếp thị quảng cáo bán hàng, chào hàng, hậu mãi khách hàng,
tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, đấu thầu,
dịch vụ tư vấn lựa chọn và sử dụng các máy móc thiết bị mà công ty cung cấp, báo cáo
cho cấp lãnh đạo.
Kho tàng và giao hàng: Lưu giữ, bảo quản các máy móc thiết bị, hoá chất phục vụ
trong kinh doanh. Thực hiện giao hàng chính xác, an toàn tuyệt đối các sản phẩm của
công ty đến nơi cung cấp, báo cáo tình hình cho cấp lãnh đạo khi có sự cố....

2.3. Nhân lực


Tổng số nhân viên là 57 người, trong đó:
- Đại học và trên đại học: 42 người.
- Trung cấp, cao đẳng: 15 người
Trong đó theo từng lĩnh vực công việc:
+ Phòng giám đốc: 2 người;
+ Phòng quản lý hành chính nhân sự: 8 người;
+ Phòng tài chính kế toán: 7 người;
+ Phòng bảo hành, bảo trì: 9 người;
+ Phòng kinh doanh: 16 người
+ Kho tàng và giao hàng: 13 người
Ngoài ra còn có ban lễ tân và bảo vệ: 2 người.
Ban Giám đốc Indochina là những người có nhiều năm kinh nghiệm,có kiến
thức chuyên sâu về lĩnh vực hoá dược, công nghệ sinh học, được đào tạo bài bản và
trình độ học vấn cao.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên của Indochina dày dặn kinh nghiệm trong việc triển
khai và thực hiện công việc, dự án… Đội ngũ kỹ thuật của công ty không những được
35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
đào tạo từ các trường đại học lớn trên cả nước mà còn được đào tạo theo chuyên nghành
của một số hãng như: ALLTECH, MERCK, 3B SCIENTIFIC, ADAM, EPPENDORE,
HIRSCHMANN
Danh sách đội ngũ kỹ thuật
STT Họ và tên Trình độ (bằng cấp) Thời gian đào tạo
1 Đào Việt Trung Cử nhân Hoá học 1992-2001
Thạc sĩ Hoá học
2 Lê Thái Bình Cử nhân Hoá học 1992-2004
Tiến sĩ Hoá học
3 Vương Sơn Kỹ sư Điện tử viễn thông 1995-2000
Thạc sĩ Khoa học Vật liệu
4 Lương Hoàng Hà Kỹ sư Hoá - Thực phẩm 2001-2006
5 Trịnh Hải Hoàn Kỹ sư Công nghệ sinh học 2001-2006
6 Dương Hoàng Hải Kỹ sư Công nghệ thông tin 1998-2003
7 Phạm Bình Minh Cử nhân Công nghệ Hoá học 1998-2004
Thạc sĩ Khoa học Vật liệu
8 Phan Thị Thái Hằng Kỹ sư Công nghệ sinh học 2001-2006
9 Trịnh Thu Thuỷ Kỹ sư Công nghệ sinh học 2001-2006
10 Nguyễn Thị Huyền Cử nhân Công nghệ sinh học 2001-2005
11 Trần Thuý Hằng Kỹ sư Công nghệ sinh học 2001-2006
12 Trần Đức Lộc Kỹ sư Hoá dược 2001-2006
13 Đỗ Thanh Hoa Kỹ sư Hoá dược 2000-2005
14 Phạm Hùng Sơn Kỹ sư Công nghệ hữu cơ-hoá 1999-2004
dầu.
15 Lê Thị Khánh Dư Cử nhân Hoá học 2003-2007
16 Trần Thu Hường Kỹ sư Công nghệ hữu cơ 2000-2005
17 Trần Việt Thắng Kỹ sư công nghệ sinh học 1999-2004
18 Phan Thanh Hải Kỹ sư công nghệ sinh học 1999-2004
Nhân viên của Indochina trong các phòng, ban còn lại đều là những người có
trình độ, chuyên môn cao. Như đội ngũ của phòng kế toán, tài chính đều là những người
có nhiều năm kinh nghiệm thực tế, hiểu biết sâu trong lĩnh vực kế toán, tài chính. Các
nhân viên trong các phòng ban này đều là những người được đào tạo bài bản, thấp nhất
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
là bậc cao đẳng, trung cấp. Với một nguồn nhân lực chất lượng như vậy, Indochina đã
ngày càng đi lên và đáp ứng nhu cầu thị trường.

3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

3.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngày 26/3/2008, Indochina đã đưa ra báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong năm 2007 vừa qua. Indochina cũng có đưa ra đánh giá tổng quát các
chỉ tiêu và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty (19).
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2007
CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM NAY NĂM TRƯỚC
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 01 13,698,339,812 11,192,076,531
vụ
2. Các khoản giảm trừ 02 156,550,882
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10 = 01 - 03) 10 13,541,788,990 11,192,076,531
4. Giá vốn bán hàng 11 11,257,915,078 8,216,882,045
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 2,283,873,912 2,975,194,486
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 34,984,074 50,642,922
7. Chi phí tài chính 22 77,369,148 82,087,670
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 22,077,273 60,433,000
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 2,240,358,883 2,855,056,250

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh


doanh (30 = 20 = 21 – 22 - 24) 30 1,129,955 88,693,488
10. Thu nhập khác 31 106,383,265 18,032,671
11. Chi phí khác 32 4,672,315 39,139,615
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 101,710,950 21,106,944
13.Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 50 102,840,905 67,586,544
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28,795,453 18,924,232
15. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 – 51) 60 74,045,452 48,662,312

19
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007. Phòng kế toán.
37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Năm 2007, Công ty đã đạt được mức doanh thu cao hơn dự kiến. Lợi nhuận đạt
được cũng tăng so với năm 2006. Tuy nhiên, Công ty gặp khó khăn về vốn lưu động do
vòng quay vốn chậm, hàng tồn kho tương đối nhiều, dẫn đến nợ lớn. Bên cạnh đó, Công
ty cũng bị ảnh hưởng kinh tế chung của cả nước là chỉ số lạm phát tăng cao, giá vốn
tăng, trong đó việc xây dựng bảng giá hàng hoá mới chưa được thực hiện kịp thời nên tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu chưa cao. Mục tiêu hướng tới của Công ty là doanh thu
cao sẽ tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu kế hoạch cho năm 2008 là 15 tỷ đồng. (Theo
đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và kiến nghị của Indochina)

3.2. Mặt hàng kinh doanh


Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương- Indochina buôn bán vật
tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, nghiên cứu khoa học, hoá chất. Bao gồm hơn
10.000 sản phẩm thuộc nhiều chủng loại khác nhau phục vụ trong các ngành hoá, y,
sinh, dược phẩm, mỹ phẩm. Công ty là đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoáa; kinh
doanh các dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế; dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng và bảo hành các sản phẩm Công ty kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh của
Indochina có tính đặc thù, song các sản phẩm của Công ty lại rất đa dạng cả về mẫu mã
như kích thước, hay công dụng… và có nhiều hãng cung cấp khác nhau, với giá thành
tuỳ thuộc vào chất lượng, hãng cung cấp. Điều này giúp cho Indochina mở rộng thị
trường với nhiều tầng lớp khác hàng. Các mặt hàng kinh doanh có thể chia thành ba
nhóm là: Các thiết bị đo phân tích; Thiết bị phòng thí nghiệm; Và các dịch vụ đi kèm
với các sản phẩm. Dưới đây là danh mục hàng hoá, dịch vụ chủ yếu được cung cấp bởi
Indochina:
DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ INDOCHINA CUNG CẤP:
A, Thiết bị đo, phân tích
Tên thiết bị Mã hãng cung cấp
Máy sắc ký lỏng hiệu nâng cao – HPLC, Detector UV-VIS, MERCK – HITACHI- ĐỨC
huỳnh quang, độ dẫn, chỉ số khúc xạ, Diode array, khối phổ
Quang phổ tử ngoại khả biến UV-VIS GBC – ĐỨC; JENWAY –
ANH; UNICAM – ANH;
CECIL – ANH; JASCO –
NHẬT BẢN.
Máy chuẩn độ điện thế, cực phổ METHROHM- THỤY SĨ

38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Xác định tổng axit bazơ, chuẩn độ môi trường không nước. SCHOTT- ĐỨC
Máy chuẩn độ KARL FISCHER RADIOMETER – ĐỨC
LABINDIA - ẤN ĐỘ
Máy sắc ký khí THERMOFINIGAN – MỸ
Máy sắc ký DETECTOR khổi phổ KONIK – MỸ
Thiết bị kiểm tra hiện trường, phân tích ô nhiễm nước, khí đất, MERCK – ĐỨC, HACH –
COD, BODm pH, oxy hòa tan DO, ORP, máy đo độ đục, máy MỸ, PALINTEST – MỸ,
đo nồng độ ion, máy lấy mẫu khí, máy đo khí độc, máy kiểm tra WTW – ĐỨC, SIBATA-
độ sạch không khí, độ sạch phòng GMP NHẬT BẢN, OSK – NHẬT
BẢN
Thiết bị kiểm tra thuốc: ERWKA – ĐỨC,
Thiết bị kiểm tra độ cứng, độ bóng, độ mài mòn, đường kính PHARMATEST – ĐỨC,
viên thuốc, độ rã, độ hòa tan, độ chịu nén viên thuốc DISTEK – MỸ
Thiết bị kiểm tra hàm lượng ẩm SATORIOUS- ĐỨC, KET –
Bằng phương pháp cân nhiệt, cân hồng ngoại, sensor cầm tay NHẬT BẢN.
Bộ sắc ký bản mỏng TLC: MERCK – ĐỨC, CARMAG
Bộ chấm, phun, sấy, buồng chạy, buồng đọc sắc ký bản mỏng - ANH, SUPELCO – MỸ

B, Một số thiết bị cơ bản phòng thí nghiệm Indochina cung cấp


Tên thiết bị Mã hãng cung cấp
Tủ ấm, tủ sấy, tủ ấm CO2 MEMMERT – ĐỨC,
Bể điều nhiệt TRITEC – ĐỨC.
Tủ bảo quản mẫu SANYO – NHẬT BẢN,
LINGBERG – ĐỨC
Tủ hút khí độc, buồng nuôi cấy vi sinh GMP, Class A. ENVAIR – ANH, ERLAB -
Tủ đựng hóa chất, Tủ chuẩn bị PCR PHÁP, CLEANAIR - ẤN
Bàn ghế thí nghiệm ĐỘ, VIỆT NAM.
Máy cất nước một lần, hai lần BIBBY STERILY –ANH,
Máy khử ion nước cho sắc ký lỏng IC HAMILTON – ANH, GFL -
ANH, KOTERMAN – ĐỨC
Máy Lắc, máy Khuấy, máy Nghiền và Đồng thể mẫu, bơm chân HELDOLP- ĐỨC,
không LABNET – MỸ, IKA- ĐỨC
Cân phân tích, cân kỹ thuật hiện số điện tử SATORIOUS- ĐỨC,
METTLER TOLEDO-

39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
THỤY SỸ, ADAM- ANH
Kính hiển vi, Phân cực kế, Khúc xạ kế, Máy đo độ đường, độ AKRUSS-ĐỨC,
muối, Buồng đếm khuẩn lạc OLYMPUS- NHẬT BẢN,
BIBBY STERILY-ANH,
UNICON- ẤN ĐỘ
Hóa chất các loại: MERCK- ĐỨC, SIGMA,
Dung môi sắc ký, Karl Fischer, PA SUPELCO- MỸ,
Thuốc thử hữu cơ, chỉ thị mầu, muối tinh khiết. SANOFI/BIO-RAD- PHÁP,
Môi trường vi sinh. NAM KHOA- VIỆT NAM,
Chất chuẩn cho phân tích kiểm nghiệm. MBI-FERMENTAS,
Hóa chất dùng trong công nghệ Sinh học. PEARCE, ICN, …
Bể lắc siêu âm HWASIN- HÀN QUỐC,
PROLABO, MIONIX – MỸ
Máy Lỹ tâm thường, Ly tâm lạnh, Ly tâm siêu tốc, Ly tâm cô HETTICH, EPPEEDORF,
dịch (đông khô), ly tâm hồng cầu SIGMA- ĐỨC, HELME0
ANH

C, Các dịch vụ của Indochina


- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm Công ty kinh doanh.
- Chuyển giao công nghệ - đào tạo tại nước ngoài
- Lắp đặt mới, hoặc thi công dịch chuyển địa điểm đối với các thiết bị phức tạp.
Theo báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty, trong năm 2007, Indochina đã
ký gần 190 hợp đồng dịch vụ các loại. Tính riêng hợp đồng và dịch vụ cung cấp trong
nước hơn 100 hợp đồng. Các hợp đồng quốc tế chủ yếu là hợp đồng nhập khẩu, năm
qua là hơn 80 hợp đồng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm qua (theo
báo cáo tài chính năm 2007) là 13.698.339.812 đồng VN. Indochina đang ngày càng
phát triển không ngừng và không ngừng mở rộng thị trường trong cả nước. Các sản
phẩm và dịch vụ công ty cung cấp đã tới cả các Viện, phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm ở
những vùng xa như Viện chăn nuôi Quảng Bình, Trung tâm thú ý Cà Mau, Dự án phát
triển cây ăn quả vùng Vinh… Các bạn hàng lâu năm của Indochina là các Viện, Học
viện lớn của Trung ương như Viện Khoa học hình sự- Bộ công an, Viện pháp y, Viện
kiểm nghiệm thuốc Trung ương… và các công ty dược phẩm y tế trên toàn miền Bắc và

40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
một tỉnh thành lân cận. Indochina còn tham gia cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các dự
án y tế lớn như Chương trình phòng chống các rối loạn thiếu Iod- Bộ Y tế, Dự án máu
và các bệnh truyền nhiễm đường máu – Viện huyết học và truyền máu Trung ương…;
các dự án quốc tế như dự án JICA – Nhật Bản, dự án ICD- Singapore… Những kết quả
này đã giúp Indochina ngày càng khằng định vị thế của mình trong môi trường kinh
doanh đang không ngừng thay đổi Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ
chức Thương mại thế giới WTO.

1.3. Thị trường hoạt động kinh doanh của Indochina


Với mặt hàng kinh doanh có tính đặc thù là phục vụ cho các ngành hoá, y, sinh,
dược phẩm và mỹ phẩm nên thị trường của công ty được xác định rất cụ thể chủ yếu là
trong trong nước với một mạng lưới cung cấp hàng dày đặc ở khu vực phía bắc, miền
trung, và đang mở rộng xuống phía nam. Thị trường quốc tế cũng được công ty quan
tâm song mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các đơn đặt hàng nhỏ, lẻ ở các nước lân cận
như Thái Lan, Lào, Cambuchia… Công ty hiện chưa có chi nhánh ở các nước này. Ban
quản trị công ty đang có kế hoạch trung hạn cho việc mở rộng thị trường sang các nước
lân cận.
Riêng việc nhập khẩu máy móc, thiết bị mà công ty kinh doanh thì đều được
công ty hợp tác với các đối tác ở Châu Âu, Châu Mỹ, Ấn Độ và Nhật Bản; bao gồm các
hãng chủ yếu như: LINGBERG, HETTICH, BUCHI, LABNET, SUPELCO, BIBBY
STERILY, HELME, BHANU, SANYO…. Các máy móc thiết bị này, sau khi được
Indochina nhập khẩu sẽ được lắp đặt, bán lại cho khách hàng bao gồm cả dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng, bảo hành.

Khách hàng của chủ yếu của Indochina bao gồm:


- Viện và học viện lớn: Viện Khoa học hình sự-Bộ công an; Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ương; Viện Pháp y, Viện Công nghệ sinh học; Viện Hóa học- Công
nghiệp; Viện Chăn nuôi; Viện Kiểm nghiệm-Bộ y tế; Viện Nghiên cứu ngô; Viện Pháp
y Quân đội; Viện Pháp y Quốc gia; Viện sốt rét ký sinh trùng, côn trùng Trung ương;
Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật; Viện Thuỷ sản; Viện Thú y; Viện vệ sinh dịch tễ
trung ương; Viện Xạ hiếm; Học viện Quân Y.
- Các bệnh viện lớn: Bệnh viện Nội tiết – Chương trình Phòng chống các rối
loạn thiếu Iod - Bộ Y tế; Viện huyết học và truyền máu Trung ương; Bệnh viện lao và
41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
bệnh phổi Trung ương; Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện Nhi Trung ương; Bệnh viện
phụ sản Trung ương; Bệnh Viện Thanh Nhàn;
- Các trường đại học lớn, cùng các cơ quan, trung tâm Y tế: Đại học Dược Hà
Nội; Đại học Y Hà Nội; Đại học Bách Khoa Hà Nội; Đại học Quốc gia TP HCM; Đại
học Cần Thơ, Thái Nguyên, dự án JICA - Nhật Bản; Dự EEC - Đại học Khoa học tự
nhiên Hà Nội; Trung tâm y tế dự phòng, trung tâm kiểm nghiệm dược; Trung tâm kiểm
nghiệm DP MP Lào Cai; Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá XK NK miền Trung;
Cơ quan thú y vùng I, III, IV; Cục bảo vệ thực vật (NPCC); Trung tâm nghiên cứu, sản
xuất vac xin và sinh phẩm y tế.
- Các công ty: Công ty Dutch Lady Hà Lan; Công ty Terumo Việt Nam; Công ty
cổ phần Dược Hà Nam; các Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải Phòng,
Quảng Bình, Thanh Hoá; Công ty cổ phần Traphaco; Công ty CPT Thiết bị Vật tư &
Dược phẩm Nghệ An; các công ty Dược phẩm TW 1, 2, 3; Công ty Dược vật tư Y tế
Thanh Hoá, Vĩnh Phúc; Công ty Thiết bị Y tế TW3 Đà Nẵng; Công ty Xi măng Nghi
Sơn; Công ty Cổ phẩn Dược phẩm Hà Nội; Công ty Cổ phần phát triển phụ gia và sản
phẩm dầu mỏ; Công ty TNHH Cơ khí Kim Long; Công ty TNHH Đầu tư phát triển
khoa học SPM; Công ty TNHH thương mại vật tư KHKT Tramatco; Chi nhánh công ty
Ích Trân Hà Nội; Công ty TNHH cung ứng vật tư KHKT và chuyển giao công nghệ
TSI; Công ty TNHH Khoa học công nghệ cao; Công ty CP XNK Kỹ thuật Technimex;
Công ty Giấy Bãi Bằng; Tổng công ty Giấy Việt Nam; Công ty cơ khí Kiên Long; Công
ty CP sinh hoá Sông Kon; Công ty TNHH Thiết bị KHKT STS.

4. Tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina trong
những năm gần đây
Indochina được thành lập năm 2002, đến nay đã đi vào hoạt động được hơn 6
năm. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã thực hiện rất nhiều hợp
đồng với khách hàng và đối tác bao gồm cả hợp đồng mua, hợp đồng bán, và các hợp
đồng dịch vụ khác. Điều này được thể hiện trong sự lớn mạnh không ngừng của
Indochina trong những năm qua.Mỗi năm, trung bình công ty ký hơn 150 hợp đồng
các loại. Trong đó hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mà hầu hết là hợp đồng nhập
khẩu là khoảng 80 hợp đồng/năm.
Nói riêng hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, đối tác của công ty là các hãng
kinh doanh lớn ở nước ngoài có các máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành về Y, sinh

42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
học, hóa học. Vì đối tác là các hãng kinh doanh nước ngoài nên việc ký kết cũng như
thực hiện hợp đồng được công ty rất chú trông do Indochina cũng hiều những bất cập
mà Công ty có thể gặp phải với những hợp đồng ngoại do khác nhau về nhiều yếu tố
như luật pháp, tập quán… Các đối tác nước ngoài của công ty trong những năm qua hầu
hết là những bạn hàng tin cậy, thiện chí đã hình thành được thói quen thương mại như
về chào hàng, ký kêt, thực hiện hợp đồng. Nội dung của các hợp đồng phù hợp với pháp
luật hiện hành của cả hai bên tham gia ký kết. Gia trị những hợp đồng ngoại là rất lớn
nên thanh toán bằng đô là dưới hình thức mở LC là chủ yếu. Đa số các hợp đồng đều
thảo thuận áp dụng công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa. Đây là một dấu hiệu cho
thấy sự cẩn thận và kinh nghiệm của lãnh đạo công ty khi tham gia ký kết các hợp đồng
ngoại. Tuy nhiên, do hầu hết các đối tác mà công ty ký kết hợp đồng quốc tế đều là
những đối tác tin cậy lâu năm, đã hình thành thói quen thương mại nên vấn đề về giải
quyết tranh chấp không được quy định cụ thể, hay quá sơ sài trong các hợp đồng này.
Đây cũng là điều mà Indochina cần chú ý khi tham gia ký kết các hợp đồng quốc tế.

II. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MBHHQT TẠI
INDOCHINA

1. Thực tiễn giao kết hợp đồng MBHHQT tại Indochina


1.1. Công tác tìm hiểu đối tác
Như đã giới thiệu, Indochina kinh doanh những máy móc, thiết bị vật tư phụ vụ
trong các nghành hoá, y, sinh, dược phẩm… là những loại mặt hàng mà gần như Việt
Nam không có khả năng sản xuất. Các sản phẩm công ty cung cấp ra thị trường gần đều
là các sản phẩm của các hãng nổi tiếng ở nước ngoài. Để có được các sản phẩm uy tín,
chất lượng đáp ứng được thị trường trong nước, Indochina đã phải tự mình tìm kiếm thị
trường cung cấp để ký kết hợp đồng, tổ chức kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Hợp đồng MBHHQT của Indochina được giao kết trên cơ sở nhu cầu kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp của Công ty hoặc thông qua hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu
của đối tác muốn qua Công ty để hoạt động xuất nhập khẩu. Khi có nhu cầu, các đối tác
có thể liên hệ trực tiếp tới Công ty để đàm phán, ký kết hợp đồng.
Để tìm được những đối tác tin cậy, sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu của
thị trường trong nước cũng như thị trường của các nước lân cận, Indochina rất chú trọng
đến khâu tìm hiểu đối tác để đàm phán. Cho đến nay, Indochian vẫn duy trì được mối

43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
quan hệ hợp tác với các đối tác tin cậy lâu năm, và vẫn không ngừng tìm kiếm những
đối tác mới để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Việc tìm hiểu đối tác kinh doanh, chủ yếu là đối tác nhập khẩu, Indochina đã
thông qua những thông tin, dữ liệu chủ yếu sau:

T HÔNG TIN QUYẾT ĐỊNH

+ Địa vị và uy tín của đối tác. + Đặt quan hệ với công ty nào.
+ Khả năng tài chính. + Lựa chọn sản phẩm nào cho
+ Chất lượng hàng hoá cung cấp hãng đó.
+ Khả năng cung cấp mặt hàng + Lựa chọn, thoả thuận phương
theo yêu cầu, điều kiện mua hàng. thức giao dịch, đàm phán.
+ Ngoài ra là điệu kiện chính trị + Lựa chọn hình thức giao hàng,
thương mại chung, luật pháp và phương thức thanh toán để đàm
chính sách buôn bán, tiền tệ và tín phán trong hợp đồng.
dụng, điều kiện vận tải và giá + Các vấn đề quan tâm khác để
cước đàm phán, giao kết hợp đồng.

Qua một thời gian hoạt động, Indochina đã có các đối tác tin cậy, có mối quan hệ
thường xuyên và lâu dài ở các nước Mỹ, Anh, Đức, Thụy Điển, Nhật Bản, Hàn Quốc…
như: Công ty Spectrum Chromatography; J.P Selecta, SA; Scott Specialty Gasses, Inc;
UAB Fermentas; TTH-Trans Techhanoels-GmbH; Wheaton Industies Inc; Lohmann.
Tiercht GMBH….và còn rất nhiều các đối tác lâu năm khác.

1.2. Phương thức giao kết hợp đồng


Công ty Indochina thực hiện giao kết hợp đồng MBHHQT qua các phương thức
chủ yếu là giao dịch đàm phán qua điện thoại và đàm phán trực tiếp:
Giao dịch, đàm phán qua điện thoại: Là việc Indochina và đối tác trao đổi
thông tin qua điện thoại, qua fax. Hình thức này có hai trường hợp là đối tác chủ động
gửi fax chào hàng, cung cấp đơn giá và tiêu chuẩn kỹ thuật; hoặc Công ty chủ động gọi
điện, gửi fax yêu cầu đối tác cung cấp đơn giá và tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm của họ.
Phương thức giao dịch này giúp Công ty đàm phán khẩn trương, tranh thủ được cơ hội

44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
làm ăn nhhưng cước phí điện thoại quốc tế cao, việc trao đổi lại thường hạn chế về mặt
thời gian (như sự chênh lệch múi giờ…), nên các bên không thể trao đổi một cách cụ
thể, chi tiết được. Indochina áp dụng phương thức này chủ yếu là với các đối tác lâu
năm, thường xuyên, đã hình thành thói quen trong giao dịch. Trước những cuộc tiếp xúc
ban đầu, hay ngay sau khi gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng thường thông
qua thư tín dụng thương mại. So với hình thức gặp gỡ trực tiếp, thì phương thức này tiết
kiệm được nhiều chi phí cho cả Indochina và phía đối tác. Không những thế, phương
thức này cũng giúp Công ty có thể giao dịch, trao đổi với nhiều đối tác ở nhiều nước
khác nhau. Điều này, giúp Công ty có thể cân nhắc, suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều
nhà cung cấp và có thể khéo léo bảo mật quyết định thực sự của mình.
Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp với đối tác nước ngoài: Phương
thức này giúp Công ty nhanh chóng hoàn thành hoạt động đàm phán, giao dịch, và đôi
khi là lối thoát cho phương thức giao dịch, đàm phán qua thư tín dụng, điện thoại. Đàm
phán trực tiếp thường chỉ trong 2, 3 ngày là có kết quả, nhưng lại khá tốn kém vì các
bên có các trụ sở ở các quốc gia khác nhau. Việc đàm phán đòi hỏi người tham gia có
kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu, tự chủ, phản ứng nhanh nhạy…để tỉnh táo, bình tĩnh
nhận xét, nhanh chóng có biện pháp trong những trường hợp cần thiết.Hình thức này,
thường được Công ty áp dụng với các đối tác mới, nhà nhà cung cấp tiềm năng của
Công ty.
1.3. Đàm phán hợp đồng
Đàm phán là quá trình đấu tranh, nhượng bộ giữa các bên để đi đến một thoả
thuận trong hợp đồng nhằm có lợi nhất cho mình 20. Công việc đàm phán hợp đồng
MBHHQT của Indochina được Công ty giao cho các cán bộ chuyên trách, am hiểu pháp
luật, có nhiều kinh nghiệm, cụ thể là các cán bộ chuyên môn phụ trách hoạt động Xuất
nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Indochina có đội ngũ phụ trách hoạt động xuất nhập
khẩu với nhiều lần tham gia các cuộc đàm phán, giao kết hợp đồng cho Công ty, cà am
hiểu pháp luật trong nước và quốc tế. Để hoạt động đàm phán được thuận lợi, tận dụng
được mọi lợi thế cho Công ty, những cán bộ tham gia đàm phán luôn xem xét, nghiên
cứu kỹ lưỡng các thông tin về đối tác như lĩnh vực hoạt động, uy tín, khả năng tài
chính… đồng thời xem xét các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước
bạn, các điều ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế….
20
Bài viết: “Kỹ thuật đàm phán Thương mại Quốc tế”. Trang web: http://vietnamses-law-consultancy.com. Truy
cập ngày 10/3/2008.
45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Những nội dung mà Indochina và đối tác thường đưa ra trong quá trình đàm
phán, thương lượng:
* Về hàng hoá:
Để tránh nhầm lẫn, Indochina và đối tác thống nhất rất rõ ràng tên gọi hàng hoá,
ký mà hiệu, chủng loại hàng hoá. Đơn giá được thoả thuận quy định trên đơn vị định
lượng rõ ràng là chiếc, bộ… Giá trị hợp đồng thường được thống nhất áp dụng là theo
điều kiện Incoterm 2000.
Do đặc thù của hàng hoá mà Công ty kinh doanh là để phục vụ trong các ngành
hóa, y, sinh, dược phẩm… cần được bảo quản, đóng gói theo quy định của hàng hoá nên
cách thức đóng gói hàng hoá cũng như ký mã hiệu ngoài bao bì được thoả thuận chi tiết.
Thêm vào đó là quy định thống nhất về xuất xứ hàng hóa, cũng như quy định cụ thể
chứng nhận xuất xứ hàng hoá do nước nào cấp… để tận dụng cơ hội giảm thuế, ảnh
hưởng tới giá đầu vào, và đảm bảo về sự tin cậy của hàng hoá…
* Về điều kiện giao hàng:
Tuỳ thuộc vào chủng loại cụ thể của hàng hoá mà Indochina và đối tác quy định
điều kiện giao hàng cụ thể như thời gian, địa điểm, có được phép giao hàng từng phần
hay không… Việc thoả thuận áp dụng điều kiện giao hàng quốc tế Incoterms cũng được
các bên thoả thuận chi tiết cụ thể. Các hợp đồng chủ yếu áp dụng Incoterms 2000 và
điều kiện giao hàng cụ thể sẽ tuỳ vào từng mặt hàng cụ thể. Điều kiện giao hàng hay
được áp dụng trong các hợp đồng MBHHQT của Indochina nhiều nhất là điều kiện CIF
(Cost, Insurance and Freight-Tiên hàng, phí bảo hiểm và cước phí), ngoài ra còn có điều
kiện EXW (EX Work-giao hàng tại xưởng); FOB (Free On Board-Giao lên tàu), CPT
(Cariage Paid To-Cước phí trả tới); và DDU (Delivered Duty Unpaid-Giao tại đích chưa
nộp thuế).
* Về điều khoản thanh toán:
Để thuận tiện và đảm bảo cho việc thanh toán hợp đồng, Indochina và đối tác
thoả thuận rất cụ thể về đồng tiền thanh toán. Với đối tác là các nước Châu Âu, đồng
tiền thanh toán trong hợp đồng MBHHQT của Indochina là đồng EURO, với các quốc
gia ngoài Châu Âu thì là đồng USD, không sử dụng VNĐ của Việt Nam. Hình thức
thanh toán chủ yếu là mở L/C và phương thức thanh toán là phương thức chuyển tiền.,
ngoài ra là các phương thức khác tùy từng hợp đồng cụ thể. Có nhiều trường hợp, để
đảm bảo thực hiện hợp đồng của Công ty, hay đối tác, các bên thường thoả thuận sẽ

46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
thanh toán một phần hợp đồng ngay sau khi nhận hàng một thời gian nào đó, nếu kiểm
tra thấy hàng được giao không đúng với thoả thuận trong hợp đồng thì phần chưa thanh
toán đó sẽ được xử lý bằng cách tính vào giảm giá hàng, hoặc bồi thường….
Ở điều khoản thanh toán, hợp đồng MBHHQT của Indochina cũng ghi rõ người
hưởng lợi, số tài khoản và ngân hàng, hay bộ chứng từ gốc phải xuất trình là những gì.
Những thông tin này được ghi rất chính xác, cụ thể trong các hợp đồng MBHHQT mà
Công ty tham gia đàm phán.
Ngoài những điều khoản trên, Indochina và đối tác còn thoả thuận các điều
khoản khác như bảo hiểm trong hợp đồng (nếu có); điều khoản về giải quyết tranh chấp,
trường hợp bất khả kháng; việc sửa đổi hợp đồng; kiểm tra và khiếu nại; phạt vi phạm
hợp đồng….
Trong quá trình soản thảo, đàm phán hợp đồng, Indochina luôn cân nhắc, lựa
chọn từ ngữ phù hợp, thông dụng (ngôn ngữ của hợp đồng MBHHQT của Indochina
đều là tiếng Anh), giúp các bên hiểu rõ ràng các thoả thuận đàm phán trong hợp đồng.
Thực tế đàm phán các hợp đồng MBHHQT của Indochina đều có sự chuẩn bị chu đáo
từ khâu thu thập thông tin đối tác, chuẩn bị tài liệu giao dịch, cân nhắc điều khoản thoả
thuận. Ngoài ra, đối tác đàm phán hợp đồng MBHHQT cũng thường là đối tác lâu năm,
thường xuyên của Indochina, các bên ít nhiều đã có được uy tín, niềm tin, thiện chí
muốn làm ăn lâu dài. Những thuận lợi trên đã giúp việc đàm phán giao kết hợp đồng
MBHHQT của Indochina thường thành công và đạt được sự mong đợi của Công ty.
1.4. Giao kết hợp đồng
Việc giao kết hợp đồng MBHHQT của Indochina được diễn ra giữa một bên là
đại diện của Công ty, thường là giám đốc, phó giám đốc hoặc người đại diện hợp pháp
của Công ty do giám đốc uỷ quyền và một bên là đại diện hợp pháp của đối tác.
Hợp đồng MBHHQT của Indochina được lập bằng tiếng Anh và giao cho các
cán bộ chuyên trách soạn thảo theo đúng quy định của pháp luật. Tuỳ từng hợp đồng cụ
thể mà người phụ trách soản thảo sẽ thực hiện. Nhưng thông thường, hợp đồng
MBHHQT của Công ty được lập theo mẫu sau:

SALE CONTRACT
No:
Date:

47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
BETWEEN:
INDOCHINA CO., Ltd
Add: No 56, 34 alley, Hoang Cau str, Dong Da Dist, Ha Noi City, Vietnam
Tel: 844.565.8254 Fax: 844.5657706
Represented by:
Hereinafter called: “THE BUYER”
AND:
Add:
Tel: Fax:
Represented by:
Hereinafter referrend to as: “THE SELLER”

Both parties have agreed to the following terms and conditions:


Article 1: Object of contract
The Seller shall sell and the Buyer shall by….. All goods must be 100% brand-new.
Article 2: Vaue of the contract
The total of the contract is …….
Say in EURO/ USD:
(…..Incoterms 2000 including….)
Article 3: Packing and Marking
3.1. Packing: The goods must be packed in Interntional Export Standard
3.2. Marking:
Article 4: Warranty
Article 5: Delivery term
5.1. Time of delivery:
5.2. Loading Port:
5.3. Unloading Port:
5.4. Partial shipment: Allowed/ Not Allowed
5.5. Transhipment: Allowed/ Not Allowed
5.6. Shipping advice: Right afer shipment, the Seller shall inform the Buyer by fax of
the shipment in detail…..
5.7. Shipping Documents:

48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
- Signed Commercial Invoice
- Detailed Packing list
- Insurance Policy/Certificate in assignable form and endored in blank of 110%
value showing claims payable in Vietnam and covering all risks.
- Certificate of Origin issued by the Chamber of Commerce in… or ….
Article 6: Term of payment
Payment in advance by….
Bank:
Account No:
Article 7: Arbitration
During the implementation of the Contract, any dispute will be settled amicably
between the parties, otherwise, shall be finally settled by the International Arbitration
Center next to the Chamber of Commerce and Industry of Vietnam whose conclusions
shall be final and binding for both paties. The fees for the Arbitration and/or other
charges shall be covered by the losing party unless otherwise, agreed.
Article 8: Force majeure
Force majeure circumstances such as war, fire, flood, stricke ect… must be notify the
other party in writing as soon as practicable….
Article 9: Inspection
If the equipment arrive in damaged condition or shortage, not as per shipping document,
the Buyer could ask for justification of…. And survey repert at the port will be made in
stipulated time. This report will be faxed to the Seller immediately and the original be
sent to the Seller within …days afer receipt of goods to claim for compensation from
foreign Insurance Company.
Article 10: General condition
- Any other terms and condition which are not mentioned in this contract will be
applied to the Incoterms – Edition 2000.
- This contrac which shall be signed by …., come into effect on the date of
signing.
FOR THE SELLER FOR THE BUYER

Mẫu trên có thể được dịch như sau:

49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================

HỢP ĐỒNG MUA BÁN


Số:
Ngày, tháng:
ĐƯỢC LẬP GIỮA:
INDOCHINA
Địa chỉ: Số 56, ngõ 34, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 844.5658254 Fax: 844.5657706
Đại diện bởi:
Sau đây gọi là “Người Mua”
VÀ:
(Tên công ty)
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Đại diện bởi:
Sau đây gọi là “Người Bán”
Hai bên thoả thuận ccs điều khoản sau
Điều 1: Đối tượng của hợp đồng
Người Bán sẽ bán cho Người Mua ………… Tất cả hàng hoá đều mới 100%.
Điều 2: Giá trị của hợp đồng
Tổng giá trị của hợp đồng là:…….
Viết bằng chữ (Tính bằng đồng EURO/USD):……
(…..Theo điều kiện giao hàng Quốc tế Incoterms phiên bản 2000…)
Điều 3: Đóng gói và ký mã hiệu
3.1. Đóng gói: Hàng hoá phải được đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu quốc tế.
3.2: Ký mã hiệu:
Điều 4: Bảo hành
Điều 5: Điều khoản về giao hàng:
5.1. Thời gian giao hàng:
5.2. Cảng xếp hàng:
5.3. Cảng dỡ hàng:
5.4. Giao hàng từng phần: Cho phép/Không cho phép

50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
5.5. Chuyển tải hàng hoá: Cho phép/Không cho phép
5.6. Giao hàng: Ngay sau khi giao hàng, Người Bán thông báo cho Người Mua bằng fax
chi tiết các vấn đề về….
5.7. Chứng từ hàng hoá
- Hoá đơn thương thương mại đã ký
- Bản kê đóng gói
- Bảo hiểm thư/chứng nhận bảo hiểm 110% giá trị hoá đơn, bao gồm mọi rủi ro,
yêu cầu thanh toán tại Việt Nam.
- Chứng nhận xuất xứ hàng hoá được cấp bởi Phòng Thương mại của nước…
hoặc ….
Điều 6: Điều khoản thanh toán
Việc thanh toán được thực hiện:….
Ngân hàng:
Tài khoản:
Điều 7: Thoả thuận trọng tài
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mọi tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết đầu
tiên bằng thương lượng. Nếu thương lượng không thành, tranh chấp sẽ được giải quyết
tại Trung tâm trọng tài Quốc tế (ICC) bên cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, quyết định của cơ quan này là chung thẩm và có hiệu lực bắt buộc đối với các
bên. Các chi phí phát sinh sẽ do bên có lỗi chịu.
Điều 8: Trường hợp bất khả kháng
Những trường hợp bất khả kháng như chiến tranh, cháy, lũ lụt, đình công… phải được
thông báo cho các bên sớm nhất có thể…
Điều 9: Kiểm tra hàng
Nếu hàng hoá được chuyển đến bị thiệt hại, hư hỏng, không đủ số lượng, hay không
đúng với chứng từ hàng hoá, người Mua có quyền yêu cầu lập biên bản giám định
bởi…. và thực hiện giám định kiểm tra tại cảng tới trong thời gian quy định. Biên bản
này sẽ được fax ngay cho người Bán cùng với chứng nhận xuất xứ của hàng hoá trong
thời gian…. sau khi hàng hoá được gửi đi đòi bồi thường của công ty bảo hiểm.
Điều 10: Điều khoản chung
- Các điều khoản và thoả thuận khác không được đề cập trong hợp đồng sẽ theo
Điều kiện giao hàng quốc tế Incoterms 2000.

51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
- Hợp đồng được ký dưới dạng gửi fax, và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Mặc dù các hợp đồng MBHHQT của Indochina đều dược lập trên tinh thần mẫu
chung như trên, song tuỳ từng hợp đồng cụ thể, mà các điều khoản, thoả thuận trong
hợp đồng khác nhau là khác nhau tương đối. Sau đây là một ví dụ cụ thể về hợp đồng
MBHHQT của Indochina:
SALES CONTRACT
No: Indochina – TTH/001-2007
Date: April, 19th, 2007
BETWEEN:
INDOCHINA CO.,Ltd
Add: No 56, 34 alley, Hoang Cau str, Dong Da Dist, Ha Noi City, Vietnam
Tel: 844.565.8254 Fax: 844.5657706
Represented by: Dao Viet Trung – Director
Hereinafter called: “THE BUYER”
AND:
TTH-TRANS TECH HANDELS-GmbH
Add: Ausser der Schleifmuhle 37 – 28203 Bremen/ Germany
Tell: 421.3378557 Fax: 421.3379951
Represened by: Mrs. Angelika Ranke
Hereinafter referrend to as: “THE SELLER”
Both parties have agreed to the following terms and conditions:
Article 1: Object of contract
The Seller shall sell and the Buyer shall by the Laboratory Instrument with detail &
specifications as stated in Annex 01 which forms an integral part of this Contract. All
good must be 100% brand new.
Article 2: Value of the contract
The total of the contract is EURO 4,250.00 (Say in EURO: For thousand two hundred
fifty only), CIP Noibai airport, Hanoi Vietnam, Incoterms 2000 including packing,
marking, technical ducuments and excluding all customs duties such as import tax,
VAT, importing fee, handling charges and any other costs related to the goods clearance

52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
at the port and trasportation of goods from Noibai airport, Hanoi to the end user’s site.
The above price is firm and not subject to any change and alternation.
Article 3: Packing and Marking
3.1. Packing:The goods must be packed in International Export Standard.
3.2. Marking: Contract No. Indochina-TTH/001-2007
Consignee: INDOCHINA CO., Ltd
No 56, 34alley, Hoang Cau str, Dong Da Dist, Hanoi City, Vietnam
Tel: 844.5658254 Fax: 844.5657706
Loading Port: EU airport
Unloading Port: Noibai airport, Hanoi, Vietnam
Nam of goods:…………/ No.of case………….
Article 4: Warranty
The standard one – yearwarranty shall be effective after receiving all goods.
Article 5: Dilivery conditions
5.1. Time of delivery: The goods of this contract will be deliveried within 04 weeks
since the date of signing this contract and upon receipt the first payment from the Buyer.
The prices CIP Noibai airport, Hanoi Vietnam (Incoterms 2000). Partial shipment is not
allowed. Transhipment is accepted/
5.2. Loading Port:EU airport
5.2. Unloading Port: Noibai airport, Hanoi, Vietnam
5.3. Immediately after dispatch, the Seller has to inform the Buyer by Fax
- Airwaybill number & port of Arrival
- Flight number & ETD and ETA
- Quantity, Value of goods & Marking
5.4. Within 05 day working days afer dispatch, the Seller shall send via courier
(DHL/EMS) to the Buyer one set of shipping documents consist of:
- Clean Airway bill made out to order of the Buyer marked
“FREIGHT PREPAID” in 01 original and 01 copy
- Signed Commercial Invoice (02 originals)
- Detailed Packing list (02 originals)

53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
- Insurance Policy/Certificate in assignable form and endorsed in blank of 110%
value showing claims payable in Vietnam and covering all risks (01 original and 01
copy)
- Certificate of Originalissued by the Chamber of Commerce in manufacturer’s
country of Certificate of Original issued by the Chamber of Commerce in Supplier
country (01 original and 01 copy)
- Certificate of Quanlity issued by the Manufacturer (01 original and 01 copy)
Article 6: Term of payment
Payment in advance by TT with EURO 4,250.00 value of total contract after signing the
contract. The payment shall be paid to the Seller’s account by a Telegraphic Transfer
when the Buyer receipt the proof ducuments for shipping in favour of TTH – trans tech
handels – BmbH through the following advising Bank:
Bank: Deutsche Bank AG, Bremen Bank code No. 2907 0050
Account No. 266 8770 00 IBAN: DE 15 2907 0050 0266 8770 00
Article 7: Arbitration
During the implementation of the Contract, any dispute will be settled amicably
between the parties, otherwise, shall be finally settled by the Interntional Arbitration
Center next to the Chamber of Commerce and Industry of Vietnam whose conclusions
shall be final and binding for both parties. The fees for the arbitration and/or other
charges shall be covered by the losing party unless otherwise, agreed.
Article 8: Fore majeure
In the even that either Party hereto is prevented, either in whole or in part, from
performing its obligations under this contract by reason of circumstances arising which
are beyond the effected Party’s reasonable control (‘force majeure’) then that party’s
obligation shall be suspended for the duration of such circumstances and no addition
liability shall be incurred by the affected Party , provided that the affected Party shall
notify the other party in writing as soon as practicable after it becomes aware of such
circumstances, whenever actual or anticipated.
The Parties shall as soon as practicable consult together to determine action in mitigtion
of any such force majeure in no event shall a failure to make payments when due be
excused by force majeure. For the purposes of this contract “Force Majeure” shall
include but not be limited to war like conditions, riot, insurrection, civil commotion,

54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
fire, explosion, flood, Act of God, industrial dispute, temporary unavailability of
shipping space, prohibiton of any Government or regulatory authority.
Article 9: Inspection
If the equipment arrive in damaged condition or shortage, not as per shipping document,
the Buyer could ask for justification of Bao Viet/Vinacontrol and survey report at the
port will be made in stipulated time. This report will be faxed to the Seller immediately
and the original shall be sent to the Seller within 14 days after receipt of goods to claim
for compensation from foreign Insurance Company. The Buyer shall complete all
paperword for sending back and receiving the replacement of the damaged/shortage
goods with all related cost at the Seller’s account.
Article 10: General conditions
- Any other term and condition which are not mentioned in this contract will be
applied to the Incoterms-Edition 2000.
- This contract which shall be signed by fax, come into effect on the date of
signing.

For the Seller For the Buyer


Mrs. Angelika Ranke Mr. Dao Viet Trung- Director
Theo ví dụ cụ thể của hợp đồng MBHHQT giữa Indochina và công ty TTH- Trans
Tech Handels-GmbH ta có những nhận xét sau:
Hợp đồng có hình thức văn bản, giao dịch đàm phán và ký bằng gửi fax đúng với
quy định về hình thức của hợp đồng MBHHQT của Luật Thương mại 2005 (Điều 27
Khoản 2)
Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá được phép xuất nhập khẩu, cụ thể thiết bị
phòng thí nghiệm hãng Annex, quy định là hàng mới 100% (Điều 1).
Quy định về giá trị của hợp đồng được ghi rất cụ thể, chi tiết: Tính bằng đồng
EURO theo điều kiện CIP sân bay Nội Bài ở Hà Nội, Việt Nam. Hai bên cũng quy định
rõ ràng là điều kiện CIP theo phiên bản Incoterms 2000. Theo đó, bên đối tác ký và trả
cước hợp đồng chuyên chở cụ thể là vé máy bay; lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế, phí,
lệ phí, gửi hàng lên máy bay; ký và trả phí bảo hiểm; sau đó cung cấp cho Indochina
háo đơn, chứng từ vận tải thường lệ (đường hàng không) và bằng chứng hàng hoá đã
được bảo hiểm. Về phía Indochina, nhận hàng tại sân bay nội bài với các chứng từ bên

55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
TTH-Trans Tech Handels-GmH đã gửi fax cho. Indochina sẽ chịu mọi rủi ro về hàng
hoá kể từ thời điểm hàng được bên GmH giao lên máy bay.
Thời gian giao hàng được hai bên thoả thuận là trong vòng 4 tuần kể từ ngày ký
hợp đồng là 19/4/2007.
Về điều khoản thanh toán: Hai bên thoả thuận phương thức thanh toán là phương
thức chuyển tiền (Remittance) với phương tiện thanh toán là trả tiền bằng điện
(Telegraphic Transfer -TT) theo đó, Indochina sẽ phải qua ngân hàng làm trung gian trả
tiền là ngân hàng Deutsche Bank AG, Bremen theo số tài khoản mà bên TTH-Trans
Tech Handels-GmH đưa ra trong hợp đồng. Phương thức chuyển tiền là phương thức
thanh toán đơn giản nhất. Nhưng không được dùng nhiều thanh toán quốc tế vì việc trả
tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, bởi phương thức trả tiền này không đảm
bảo quyền lợi của người bán. Thương mại quốc tế dùng phương thức chuyển tiền này
chủ yếu trong nghiệp vụ trả tiền trước, trả tiền hoa hồng… hay trong quan hệ thương
mại quốc tế với bạn hàng tin cậy, lâu năm. Việc hai bên thoả thuận phương thức chuyển
tiền này trong hợp đồng cho thấy Indochina là bạn hàng tin cậy, lâu năm, và thường
xuyên của TTH-Trans Tech Handels-GmH.
Quy định về chứng từ hàng hoá được hai bên quy định rất cụ thể trong hợp đồng
như chứng nhận về xuất xứ hàng hoá; quy cách chất lượng hàng hoá; bảo hiểm hàng
hoá… Quy định về đóng gói, ký mã hàng hoá cũng được các bên ghi cụ thể trong hợp
đồng.
Một đặc điểm hay gặp ở các doanh nghiệp Việt Nam khi giao kết hợp đồng
MBHHQT với các doanh nghiệp nước ngoài là thoả thuận về giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng thường không có, hay có nhưng quy định rất đại khái thì ở hợp đồng của
MBHHQT của Indochina lại được quy định rất cụ thể ở Điều 7. Theo đó, mọi tranh
chấp phát sinh sẽ được giải quyết bằng thương lượng trên tinh thần thiện chí giữa các
bên. Thương lượng không thành, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi Trung tâm trọng tài
Quốc tế ICC bên cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Phương thức
trọng tài là phương thức thức giải quyết tranh chấp phổ biến trong quan hệ MBHHQT
do có rất nhiều ưu điểm nhận thấy rõ (theo phân tích ở mục giải quyết tranh chấp
MBHHQT theo thủ tục Trọng tài ở Chương I, Mục VII). Việc lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp này cho thấy hai bên đã nhìn nhận và đánh giá được những mặt
mạnh của phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài.

56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Về kiểm tra hàng hoá theo Điều 9 của hợp đồng. Theo đó, trường hợp hàng hoá
bị thiệt hại, không đủ số lượng, hay không đúng với chứng từ hàng hoá thì Indochina có
thể yêu cầu công ty bảo hiểm Bảo Việt (Công ty mà bên đối tác TTH-Trans Tech
Handels-GmH đã mua bảo hiểm hàng hoá) lập biên bản giám định. Biên bản này lập tại
cảng tới, tức sân bay Nội Bài Hà Nội sẽ được gửi fax cho bên đối tác là Người bán trong
thời gian quy định, cụ thể là 14 ngày sau khi hàng hoá được chấp nhận đòi bảo hiểm từ
công ty bảo hiểm quốc tế. .
Hợp đồng MBHHQT của Indochina giao kết với đối tác bên Đức là công ty
THH-Trans Tech Handels-GmH được thực hiện đúng quy định pháp luật với các điều
khoản, thoả thuận được quy định cụ thể, chi tiết. Song, không thấy các bên thoả thuận
về việc sửa đổi nội dung của hợp đồng, hay định về phạt do chậm giao hàng… Điều này
càng cho thấy sự tin cậy của các bên trong quan hệ MHHQT, đồng thời là sự cẩu thả,
không kỹ lưỡng trong hợp đồng giao kết. Tuy nhiên, hợp đồng là sự thoả thuận của các
bên trên tinh thần tự do, tự nguyện, hợp tác, mặt khác, pháp luật Việt Nam cũng như
pháp luật quốc tế không quy định các điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng
MBHHQT mà các điều khoản phát luật đưa ra (cụ thể là Bộ Luật Dân sự 2005. Điều
402) chỉ mang tính định hướng, khuyến khích chủ thể quan tâm khi tham gia giao kết
hợp đồng. Và nếu có căn cứ vào định hướng đó thì hợp đồng của Indochina và TTH-
Trans Tech Handels- GmH cũng đều thực hiện đưa vào hợp đồng rất cụ thể , rõ ràng,
chi tiết.

2. Thực hiện hợp đồng MBHHQT tại Indochina


Khi hợp đồng MBHHQT đã được giao kết, quyền và nghĩa vụ của các bên đã
được xác định và có rằng buộc pháp lý. Indochina với tư cách là một bên ký kết sẽ tổ
chức thực hiện hợp đồng đúng và đầy đủ nội dung mà các bên đã cam kêt thoả thuận.
Thực hiện hợp đồng MBHHQT rất phức tạp, đòi hỏi các bên phải có kiến thức nghiệp
vụ Thương mại Quốc tế, am hiểu và tuân thủ luật quốc gia, luật pháp quốc tế để việc
thực hiện hợp đồng thuận lợi, đảm bảo uy tín kinh doanh của Công ty, quyền và lợi ích
hai bên, cũng như quyền và lợi ích của hai quốc gia.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng MBHHQT, các cán bộ được giao nhiệm vụ
của Indochina luôn thực hiện nghiêm túc những thoả thuận cam kết trong hợp đồng, cố
gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính danh lợi và hiệu quả nghiệp vụ giao
dịch. Các cán bộ Công ty cũng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước như Bộ
57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Công Thương, cơ quan Hải Quan… để việc thực hiện hợp đồng đúng với quy định pháp
luật và thuận lợi.
Với hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, quy trình thực hiện của Indochina là: Giục mở
L/C và kiểm tra L/C (trong trường hợp hợp đồng quy định sử dụng phương thức thanh
toán này); Xin giấy phép xuất khẩu với hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cần có giấy
phép xuất khẩu; Chuẩn bị hàng hoá, thuê tàu, kiểm nghiệm hàng; Giao hàng lên tàu;
Mua bảo hiểm hàng hoá (tuỳ theo thoả thuận của các bên); Làm thủ tục thanh toán; Giải
quyết tranh chấp nếu có.
Với hợp đồng nhập khẩu hàng hoá (loại hợp đồng MBHHQT chủ yếu của
Indochina), quy trình thực hiện hợp đồng là: Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá (trong
trường hợp hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá cần có giấp phép nhập khẩu); Mở
L/C nếu hợp đồng mà Công ty giao kết có thoả thuận thanh toán bằng L/C; Thuê tàu,
mua bảo hiểm tuỳ theo thoả thuận cụ thể trong hợp đồng; Làm thủ tục hải quan; Nhận
hàng, kiểm tra hàng;Làm thủ tục thanh toán; Khiếu nại về hàng hoá bị tổn thất, không
đủ số lượng, hoặc không đúng với quy định trong hợp đồng nếu có; Giải quyết tranh
chấp nếu có.
Như vậy, những công việc chính mà Indochina phải tiến hành để thực hiện một
hợp đồng MBHHQT bao gồm:

2.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu


Việc xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá sẽ không phải thực hiện nếu hàng
hoá trong hợp đồng là hàng hoá được phép kinh doanh và phù hợp với ngành nghề ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Indochina.
Trường hợp hàng hoá trong hợp đồng nằm trong Danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện thì Indochina phải xin giấy phép xuất, nhẩp khẩu của Bộ Công
thương hoặc Bộ quản lý chuyên ngành. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có
điều kiện được quy định trong Phụ lục số 03 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công, và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.

2.2. Chuẩn bị hàng hoá


Indochina là công ty kinh doanh buôn bán vật tư máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất, nghiên cứu khoa học, hoá chất; đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá… nên việc
chuẩn bị hàng hóa tại Công ty là rât quan trọng. Cụ thể:
58
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Để thực hiện hợp đồng MBHHQT (hợp đồng bán), Indochina phải tập trung,
kiểm tra và đóng gói hàng hoá. Việc đóng gói hàng hoá phải thực hiện đúng theo như
thoả thuận trong hợp đồng mà Công ty đã giao kết với khách hàng.
Sau khi đóng gói hàng hoá, Indochina thực hiện việc ký mã hiệu hàng hoá gồm
các nội dung: Tên người nhận, tên người gửi; Trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì; Số
hợp đồng; Số hiệu chuyến hàng, kiện hàng…; Tên địa điểm hàng đến, địa điểm hàng đi;
Hành trình chuyên chở; Số vận đơn, tên tàu…; Và các dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt,
bốc dỡ, bảo quản…(21)
Để hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên, Indochina cũng như các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải kiểm tra hàng hoá và lấy giấy chứng
nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của hợp đồng như chứng nhận phẩm chất,
kiểm dịch….

2.3. Kiểm tra hàng hoá


Như đã nói ở trên, việc kiểm tra hàng hoà là bước hình thành một lô hàng với
hợp đồng xuất khẩu. Song, việc kiểm tra hàng hoá là yêu cầu cần thiết đối với cả bên
xuất khẩu và nhập khẩu nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng, uy tín cho nhà cung
cấp trong quan hệ buôn bán.
Với hợp đồng xuất khẩu, Indochina sẽ thực hiện kiểm tra hàng về phẩm chất, số
lượng, trọng lượng bao bì…
Với hợp đồng nhập khẩu, Inchina (một bên đứng tên trên vận đơn) lập thư dự
kháng (letter of reservation) nếu nghi ngờ hoặc thực sự có tổn thất sau đó phải yêu cầu
công ty bảo hiểm lập biên bản giám định (Servey Report), nếu tổn thất xảy ra với những
rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong những trường hợp khác, phải yêu cầu công ty giám
định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng thư giám định (Inspection Certificate)(22)

2.4. Thuê tàu lưu cước


Trong quá trình thực hiện hợp đồng MBHHQT, việc thuê tàu lưu cước phụ thuộc
vào các yếu tố: Điều khoản của cụ thể của hợp đồng; Đặc điểm hàng hoá; Điều kiện vận
tải.
Chẳng hạn điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF (cảng đến),
hay của hợp đồng nhập khẩu là FOB (cảng đi) thì chủ hàng xuất nhập khẩu phải thuê
21
Vũ Hữu Tửu: “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”. NXB Giáo dục HN. 2002. Trang 47.
22
Vũ Hữu Tửu. tlđd. Trang 49
59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
tàu biển để chở hàng. (Thực tế các hợp đồng MBHHQT của Indochina như đã nói ở
trên, điều kiện giao hàng hay được thoả thuận áp dụng trong hợp đồng là CIF, FOB,
CIP… ) Tàu chở hàng có thể là tàu chuyến (với hàng khối lượng lớn) hoặc tàu chợ (với
hàng lẻ). Việc thuê khoang tàu chợ còn gọi là lưu cước (Booking a ship’s space)

2.5. Mua bảo hiểm hàng hoá


Với mặt hàng kinh doanh của Indochina là vật tư máy móc thiết bị và hóa chất
thì vấn đề bảo hiểm hàng hoá là rất quan trọng, đặc biệt với những hàng hoá chuyên chở
bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro và tổn thất. Do đó, để đảm bảo lợi ích trong
kinh doanh, Indochina thường mua bảo hiểm hàng hoá tại Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Việt Nam- Bảo Việt. Thực tế trong các hợp đồng MBHHQT của Công ty đều mua
bảo hiểm hàng hoá chứ không chỉ phụ thuộc vào việc hàng hoá có vận chuyển bằng
đường biển hay không. Điều này, đảm bảo cho hàng hoá trong hợp đồng xuất khẩu cũng
như hợp đồng nhập khẩu của Công ty.

2.6. Làm thủ tục hải quan


Hàng hoá khi qua biên giời quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Đây là một công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật của
Nhà nước, nhằm ngăn chặn buôn lậu, kiểm tra sai sót giấy tờ, thống kê số liệu hàng xuất
nhập khẩu.
Thủ tục hải quan hàng xuất - nhập khẩu luôn được Indochina thực hiện nghiêm
túc theo các bước: Khai báo hải quan; Xuất trình hàng hóa; Thực hiện các quyết định
của hải quan.

2.7. Giao nhận hàng với tàu


Hàng hoá xuất-nhập khẩu của Indochina chủ yếu được vận chuyển bằng đường
biển và đường hàng không.
Với giao hàng xuất khẩu bằng đường biển có các bước tiến hành như sau:
+ Dựa vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người
vận tải (đại diện hằng hải) hoặc thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng.
+ Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
+ Sắp xếp phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.

60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
+ Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hoả, đã bốc hàng và phải chuyển nhượng
được. Vận đơn sẽ được chuyển về Indochina để lập bộ chứng từ thanh toán.
Với nhận hàng nhập khẩu: Các cơ quan vận tải (như ga, cảng) có trách nhiệm
tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản
hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi…. Indochina cử người đến địa điểm
giao hàng như thoả thuận trong hợp đồng và làm các thủ tục cần thiết để nhận hàng.

2.8. Thanh toán hợp đồng


Kết quả cuối cùng của các giao dịch kinh doanh Thương mại Quốc tế là thanh
toán. Đây là khâu trọng tâm của giao dịch, Indochina sử dụng một phương thức thanh
toán phổ biến trong các hợp đồng MBHHQT của Công ty là chuyển tiền bằng điện
(Telegraphuc Transfer- T/T) và thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable L/C)
Với hợp đồng xuất khẩu:
Phương thức thanh toán TT: Công ty yêu cầu bên nhập khẩu thực hiện phương
thức chuyển tiền TT khi đã nhận được hàng, hoặc trả tiền ứng trước thông qua ngân
hàng. Bên nhập khẩu, tức người chuyển tiền phải làm thủ tục phí, điện phí cho ngân
hàng.
Phương thức thanh toán L/C: Indochina giục bên nhập khẩu mở L/C đúng hạn và
đúng nội dung quy định trong hợp đồng. Sau khi nhận L/C, Indochina kiểm tra, so sánh
với nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng, yêu cầu sửa chữa bằng văn bản khi thấy
chưa phù hợp. Công ty sẽ lập bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp với nội dung L/C khi đến
thời hạn giao hàng. Công việc được cán bộ chuyên trách của Indochina tiến hàng cẩn
thận, chính xác.
Với hợp đồng nhập khẩu:
Phương thức thanh toán TT: Indochina thực hiện việc chuyển tiền đúng với quy
định trong hợp đồng đã giao kết, và thực hiện việc chả phí, điện phí cho ngân hàng.
Phương thức thanh toán L/C: Indochina mở L/C trước khi đến thời hạn giao hàng
trong thời gian quy định. Cơ sở của việc mở L/C là các điều khoản của hợp đồng đã
giao kết. Khi bộ chứng từ gốc của đối tác về đên ngân hàng, Indochina kiểm tra chứng
từ, trả tiền cho ngân hàng và nhận chứng từ để đi nhận hàng khi chứng từ hợp lệ.

61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
3. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng MBHHQT tại Indochina
Bạn hàng của Indochina hầu hết là những bạn hàng lâu năm, thường xuyên của
Công ty. Từ khi tham gia hoạt động MBHHQT đến nay, các tranh chấp phát sinh không
phải là không có. Song đều là những tranh chấp được Inhdochina giải quyết ổn thoả
bằng thương lượng trực tiếp, đúng các quy định của hợp đồng đã giao kết.
Các tranh chấp phát sinh chủ yếu là do đối tác giao hàng không đúng chất lượng,
số lượng quy cách phẩm chất đã quy định trong hợp đồng. Có thể đưa ra một ví dụ về
hợp đồng nhập khẩu lô hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm của Indochina với đối tác là
công ty UAB Fermentas của Thuỵ Điển, hợp đồng số IND-1503, ngày 18/10/2005.
Công ty này đã vi phạm điều khoản về giao hàng và chất lượng hàng. Chất lượng hàng
được giao không đúng với quy định trong hợp đồng, và hàng bị giao chậm mất 4 ngày.
Để giải quyết tranh chấp này, Indochina đã lập thư dự kháng gửi cho UAB Fermentas
nêu rõ việc vi phạm hợp đồng của công ty này đã gây tổn thất cho Indochina và đề nghị
thực hiện đúng thoả thuận chất lượng hàng được giao trong thời han 10 ngày. Khi xem
xét hợp đồng này, tôi cũng không thấy điều khoản vể phạt do chậm giao hàng. Phía
Indochina không thể yêu cầu cụ thể về việc phạt do chậm giao hàng, và thực tế Công ty
cũng chỉ yêu cầu đối tác giao hàng đúng chất lượng đã cam kết. Đây cũng là một trong
những đối tác lâu năm, tin cậy của Indochina, nên có lẽ vì vậy mà Công ty đã chủ quan
trong giao kết hợp đồng. Về phía đối tác UAB Fermentas của Thuỵ Điển cũng rất thiện
chí, nghiêm túc đã thực hiện đúng theo yêu cầu của Indochina và bồi thường tổn thất.
Vấn đề tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT phụ thuộc khá nhiều vào kỹ thuật
soạn thảo hợp đồng. Nếu các bên đều đưa ra được những thoả thuận chi tiết về mọi vấn
đề thì cũng sẽ hạn chế được tranh chấp có thể xảy ra. Vấn đề này phụ thuộc vào trình độ
hiểu biết, kinh nghiệm trong đàm phán, giao kết hợp đồng MBHHQT của Công ty. Từ
thực tế vụ tranh chấp với đối tác bên Thuỵ Sỹ, Indochina đã cố gắng hoàn thiện hơn
trong thực tiễn giao kết hợp đồng từ khâu soạn thảo, đàm phán:
Với những hợp đồng nhỏ, đối tác là bạn hàng lâu năm, thường xuyên, Indochina
dùng phương thức đàm phán gián tiêp rất đơn giản, nhanh chóng thông qua chào hàng,
ký hợp đồng qua fax. Các tranh chấp nếu có phát sinh là những tranh chấp nhỏ, dễ giải
quyết, và các bên đều có tinh thần hợp tác, thiện chí, mong muốn giữ bạn hàng.
Với những hợp đồng có giá trị lớn, đối tác là bạn hàng tiềm năng, hay bạn hàng
mới, Indochina thực hiện phương thức đàm phán trực tiếp gặp mặt. Việc giao kết các

62
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
hợp đồng này khá khó khăn, phức tạp do yếu tố quốc tế vốn có. Công ty phải chủ động
tìm hiểu nhiều thông tin về bạn hàng của mình, cũng như luật pháp quốc tế…
Hầu hết các hợp đồng MBHHQT của Indochina có quy định việc giải quyết tranh
chấp trước tiên bằng thương lượng trực tiếp giữa các bên trên tinh thần hợp tác, thiện
chí, giữ mối quan hệ, cũng như uy tín của nhau. Trường hợp tranh chấp phải đưa ra giải
quyết tại các cơ quan quyền lực thì Indochina thường thoả thuận chọn phương thức giải
quyết bằng trọng tài cụ thể Trung tâm Trọng tài Quốc tế ICC của Việt Nam bên cạnh
phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
thường là luật của nước đối tác giao kết hợp đồng với Indochina (Nhiều hợp đồng
không quy định rõ ràng về điều khoản luật áp dụng). Thực tế trong quá trình hoạt động
MBHHQT, các tranh chấp của Indochina thường được giải quyết ổn thoả ngay từ khi
thương lượng. Và đến nay, chưa lần nào tranh chấp phải đưa ra giải quyết bằng thủ tục
Trọng tài.

CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MBHHQT TẠI
INDOCHINA

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG MBHHQT TẠI INDOCHINA

1. Những kết quả đạt được

1.1. Từ việc giao kết các hợp đồng MBHHQT


Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (hay mua bán hàng hoá quốc tế) là một
trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của Indochina. Các sản phẩm mà
Indochina cung cấp ra thị trường đều là các sản phẩm nhập ngoại, sản phẩm trong lĩnh
vực Y, Sinh, Hoá của Việt Nam hầu như không có. Hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá của công ty cũng chủ yếu là hoạt động nhập khẩu. Các hợp đồng xuất
khẩu mới chỉ dừng lại ở các hợp đồng nhỏ lẻ, mà bạn hàng là các doanh nghiệp ở các
quốc gia lân cận như Lào, Campuchia, Thái Lan….
Trong năm 2007, Indochina đã giao kết hơn 90 hợp đồng MBHHQT. Việc giao
kết các hợp đồng ngoại, mà chủ yếu là hợp đồng mua này đa số là dựa trên đơn đặt

63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
hàng, hay yêu cầu của các đối tác trong nước. Công ty hạn chế việc lưu kho hàng hoá,
để tránh đọng vốn, và hạn chế rủi ro… do yêu cầu bảo quản các sản phẩm mà công ty
kinh doanh khá khắt khe, đặc biệt là các hoá chất phục vụ trong ngành Y, Sinh, Hoá…
nên việc lưu kho lâu các sản phẩm sẽ luôn đi kèm với rủi ro khó lường trước. Các sản
phẩm lưu kho chủ yếu là các máy móc thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị phục vụ sản
xuất trong ngành…
Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT, Indochina luôn đề
cao chữ tín, chứng tỏ khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác trong kinh doanh, và giữ
được nhiều bạn hàng lâu năm, tin cậy. Điều này, phần nào thể hiện trong phương thức
giao kết hợp đồng, thanh toán hợp đồng là chuyển tiền TT…
Với sức ép cạnh tranh của nền kinh tế mở, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Indochina đã chủ động nghiên cứu mở rộng
quy mô kinh doanh, chủng loại mặt hàng đa dạng, chất lượng sản phẩm nâng cao, tìm
mọi cách đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước, xây dựng chiến
lược mở rộng thị trường ở các nước lân cận.

1.2. Từ việc thực hiện các hợp đồng MBHHQT


Các hợp đồng MBHHQT của Indochina đều được thực hiện rất thuận lợi, góp
phần tăng doanh thu, đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, và mở rộng rộng thị trường
cung cấp của Công ty. Các hợp đồng xuất khẩu sang các nước bạn đã đem lại nhiều lợi
nhuận lớn, cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài. Các hợp đồng nhập khẩu không
nhữn giúp cho Indochina đa dạng hoá sản phẩm cung cấp của mình, mà còn đem lại
nhiều cơ hội tìm kiếm được nhiều đối tác mới, với ưu đãi cao…
Với nguồn nhân lực chất lượng, đội ngũ kỹ sư có trình độ cao, lãnh đạo công ty
có hiểu biết chuyên môn vững chắc cùng kinh nghiệm lâu năm đã không ngừng thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty đi lên. Indochina kinh doanh sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ có tính đặc thù trong lĩnh vực Y, Sinh, Hóa nên nhìn thấy rất rõ đối tác, bạn
hàng.
Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng trên khắp các tỉnh thành
trong cả nước và định hình rõ là các Viện nghiên cứu, Học viện, Bệnh viện, các trung
tâm y tế… Công ty tự hào được chọn là nhà cung cấp lâu dài cho các Trung tâm nghiên
cứu dự phòng, Viện khoa học hình sự - Bộ công an, Viện pháp y, Viện kiểm nghiệm
thuốc TW… và các công ty Dược phẩm lớn trên cả nước.
64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Indochina không ngừng tăng. Theo
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007, doanh thu năm qua là
13.698.339.812 đồng, tăng hơn hai tỷ so với năm trước 11.192.076.531. Tổng cộng
nguồn vốn, tính đến cuối năm 2007 là 14.408.446.960 kéo theo khả năng vay của
Indochina là trên 10 tỷ đồng Việt Nam. Năng lực tài chính tốt đã giúp Indochina tham
gia giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT được thuận lợi, đem lại nhiều cơ hội hợp
tác kinh doanh với đối tác trong và ngoài nước.
Năm 2007 vừa qua, Indochina đã không ngừng tăng thị phần của mình, cạnh
tranh với các công ty lớn cùng lĩnh vực trên cả nước, và một số thị trường nhỏ tiềm
năng ở các nước lân cận. Công ty là đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa các trang
thiết bị Y tế, Hóa mỹ phẩm, thực hiện chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế, gần
như chiếm lĩnh toàn bộ thị trường miền bắc, và đang mở rộng, tấn công thị trường miền
trung, miền nam.

2. Những tồn tại


Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đem lại
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Indochina nói riêng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, song cũng không tránh khỏi những thách thức nhất định.
Quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina cũng gặp không ít
khó khăn, tồn tại:
Thứ nhất, việc tìm kiếm đối tác nước ngoài mới của Indochina bị hạn chế. Các
nhà cung cấp của Indochina chủ yếu là các đối tác lâu năm, thường xuyên cung cấp sản
phẩm cho Công ty từ khi hoạt động đến nay. Indochina khó khăn trong tìm kiếm nhà
cung cấp mới là do thiếu kênh thông tin đầy đủ, chính xác về đối tác, một phần do sự
hạn chế về kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương của nhân viên Công ty, một phần
do tâm lý lo sợ, không tự tin xây dựng một quan hệ làm ăn mới. Với mặt hàng kinh
doanh như của Indochina (máy móc, thiết bị phòng thí nghiệm, hoá chất phục vụ cho
ngành Y, Sinh, Hoa học) thì việc tìm kiếm các đối tác mới, mở rộng thị trường cung cấp
rất quan trọng. Đó là cơ hội giao kết các hợp đồng MBHHQT với giá thành sản phầm
đầu vào thấp, nhiều ưu đãi cho đối tác mới…. và đem lại lợi thế chủ động của
Indochina.`
Thứ hai, phương thức giao kết hợp đồng MBHHQT đa dạng hơn với các phương
tiện thông tin hiện đại như Telex, Fax, Email… đã thúc đẩy quá trình giao kết, đàm
65
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
phán, thực hiện hợp đồng nhưng cũng làm cho việc vận dụng pháp luật trong nước và
quốc tế gặp nhiều khó khăn. Thông tin về thị trường, pháp luật, về chính sách Thương
mại Quốc tế của các quốc gia đối tác không tập trung, phân tán rời rạc. Điều này khiến
Indochina phải tự tìm hiểu, nắm bắt thông tin về đối tác, gây tốn kém thời gian, chi
phí…
Thứ ba, nội dung các hợp đồng MBHHQT của Indochina mặc dù khá đầy đủ
nhưng cũng không thực sự chặt chẽ. Các nội dung quy định về hàng hoá, giá, thanh
toán, tranh chấp đều được nêu rất rõ trong tất cả các hợp đồng MBHHQT, nhưng điều
khoản về phạt vi phạm hợp đồng như phạt do chậm giao hàng…, thoả thuận áp dụng
luật, điều khoản thay đổi hợp đồng được đề cập lác đác trong một số hợp đồng. Các
điều khoản này được khuyến cáo nên có trong hợp đồng MBHHQT nhằm đảm bảo lợi
ích cho các bên tham gia, và giúp việc áp dụng luật, hay giải quyết tranh chấp (nếu có)
được thuận tiện. Ví dụ điển hình cho hợp đồng này của Indochina là vụ tranh chấp với
công ty Thuỵ Điển vào tháng 10 năm 2005. Mặc dù tranh chấp được giải quyết thương
lượng ổn thoả, nhưng đây cũng là bài học cho Indochina chú ý hơn nữa tới nội dung các
hợp đồng MBHHQT.
Thứ tư, việc thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina còn mất nhiều thời
gian, gây lãng phí, có thể mất cơ hội kinh doanh cho Công ty. Điều này là do chính sách
quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước vẫn chưa hoàn toàn ổn định, luôn thay đổi và
thiếu đồng bộ; thủ tục hải quan còn khá rườm rà; thuế xuất nhập khẩu còn cao mặc dù
Việt Nam đã cam kết giảm dần thuế xuất nhập khẩu theo lộ trình cam kết vào WTO…
Những vấn đề này gây không ít trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam, trong đó có Indochina.
Ngoài những khó khăn về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT,
Indochina còn gặp một số khó khăn chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty như: Vấn đề cạnh tranh với các nhà cung cấp nước ngoài cũng như các công ty
cung cấp vật tư KHKT trong nước đang ngày càng đặt ra cho lãnh đạo công ty những
thách thức, đòi hỏi công ty phải có những bước đi táo bạo những cũng phải vững chắc
hơn nữa như việc tiếp cận thị trường tiềm năng, đa dạng hoá sản phẩm…
Kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn cũng đặt ra cho công ty những đòi hỏi
về vốn để công ty có thể mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Khó khăn về vốn
lưu động do vòng quay vốn chậm, hàng tồn kho nhiều dẫn đến nợ lớn. Chính số vốn hạn

66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
hẹp mà giá trị các hợp đồng lại lớn, nên Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài để
thanh toán cho những khách hàng nước ngoài. Mặc dù Công ty ứng trước cho một số
hợp đồng lớn như của Viện khoa học hình sự - Bộ công an; Viện kiểm nghiệm thuốc
TW, Trung tâm nghiên cứu thuốc TW… nhưng đó là khỏan khách hàng ký quỹ ở một
tài khỏan bị phong tỏa, khiến cho dòng vốn lưu động luôn thiếu.

3. Thị trường kinh doanh và định hướng phát triển của Indochina
Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng trên khắp các tỉnh thành
trong cả nước và định hình rõ là các Viện nghiên cứu, Học viện, Bệnh viện, các trung
tâm y tế… Công ty tự hào được chọn là nhà cung cấp lâu dài cho các Trung tâm nghiên
cứu dự phòng, Viện khoa học hình sự - Bộ công an, Viện pháp y, Viện kiểm nghiệm
thuốc TW… và các công ty Dược phẩm lớn trên cả nước.
Trong năm qua, Indochina đã không ngừng tăng thị phần của mình, cạnh tranh
với các công ty lớn cùng lĩnh vực trên cả nước. Công ty là đại lý mua, đại lý bán, ký gửi
hàng hóa các trang thiết bị Y tế, Hóa mỹ phẩm, thực hiện chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực Y tế, gần như chiếm lĩnh toàn bộ thị trường miền bắc, và đang mở rộng, tấn
công thị trường miền trung, miền nam.
Ban lãnh đạo Indochina trong năm 2007 đã vạch ra định hướng phát triển, mở
rộng thị trường của Công ty trong hai giai đoạn ngắn hạn, và trung hạn để đưa Công ty
vươn lên những khó khăn và sẵn sàng đương đầu với những thách thức của thị trường,
nhất là từ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thuơng mại thế giới WTO. Để thích
ứng với bối cảnh hội nhập với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt từ phía các tập đoàn
cung cấp các vật tư thiết bị Y tế chuyên ngành của nước ngoài. Trước mắt, ban lãnh đạo
công ty sẽ thực hiện một số bước chiến lược trong thời gian tới là đầu năm 2008 này,
Indochina sẽ tiến hành điều chỉnh tăng vốn điều lệ, và dự định tăng số thành viên góp
vốn, để tạo điều kiện cho Công ty tham gia ký kết các hợp đồng ngoại nhiều hơn nữa.
Indochina cũng dự kiến mở thêm một văn phòng đại diện ở miền nam, để giúp
Công ty đón nhận những cơ hội cung cấp sản phẩm của mình trên thị trường miền nam
rộng lớn, xây dựng hình ảnh một Indochina lớn mạnh, với các sản phẩm chất lượng,
dịch vụ hữu ích trong thị trường tiềm năng này. Dự kiến mở thêm văn phòng đại diện ở
khu vực miền nam được Ban lãnh đạo định hướng trong thời gian trung hạn, khoảng
năm 2010, khi vốn điều lệ của công ty đã lớn manh, hoạt động kinh doanh của Công ty
đi vào ổn định, sãn sàng trước những thử thách lớn.
67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Thị trường ở các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia … cũng được Ban
lãnh đạo công ty quan tâm. Do từ trước đến nay, công ty chưa có một định hướng cụ thể
nào cho thị trường các nước lân cận, và chỉ thực hiện các hợp đồng ở các quốc gia này
theo thời cơ các hợp đồng đơn lẻ. Việc tiếp cận thị trường các nước lân cận, cũng như
việc quảng bá hình ảnh của Indochina ở thị trường này chưa được quan tâm sát đáng.
Ban lãnh đạo Indochina cũng đã định hướng tìm kiếm thị trường ở đây và có kế hoạch
cụ thể cho việc khai thác thị trường này trong thời gian trung và dài hạn.

II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về giao kết và thực hiện hợp đồng
MBHHQT

1. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hợp đồng MBHHQT


Xu thế quốc tế hoá, khu vực hoá nền kinh tế là một nhu cầu tất yếu đối với tất cả
các quốc gia để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tháng 1 năm 2007 được coi là sự kiện
khẳng định nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế
là hoạt động thương mại thúc đẩy hội nhập kinh tế thế giới. Nhưng để hoạt động thương
mại Quốc tế được phát triển mạnh mẽ, và phát huy được vai trò của nó thì các chính
sách, pháp luật của Nhà nước phải luôn kịp thời, đúng hướng, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước trong mối tương quan với thế giới (23). Việc có được một
hành lang pháp lỹ chặt chẽ sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam yên tâm tham gia
hoạt động Thương mại nói chung, và hoạt động Thương mại Quốc tế nói riêng. Muốn
vậy, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể:

1.1. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnhquan hệ hợp đồng MBHHQT phải có
tính ổn định, đồng bộ
Các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng nói chung, hợp đồng mua
bán hàng hoá (trong đó có hợp đồng MBHHQT) nói riêng cần có tính thông nhất, ổn
định. Nhà nước đã ban hành Bộ Luật Dân sự 1995, Luật Thương mại 1997, Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế 1989 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng, trong đó có quan hệ hợp đồng
MBHHQT. Sau nhiều năm thực hiện đã sửa đổi, bổ sung, gây ra sự chồng chéo, mâu
thuẫn trong áp dụng luật.

23
Hoàng Phước Hiệp: “Việt Nam gia nhập WTO và vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam”. Tạp chí Luật
học số 01/2007.
68
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Để hệ thống pháp luật có tính ổn định thì điều kiện cần là phải có quy trình lập
pháp khoa học, đúng đắn, nhà lập pháp có trình độ. Trước đây, hoạt động MBHHQT
được đề cập trong Luật Thương mại 1997 dưới tên gọi quan hệ mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài được tách ra thành một mục riêng. Hiện nay, quan hệ
MBHHQT được quy đinh lồng ghép trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Thương mại
2005, và các văn bản liên quan. Trong đó, luật “khung” là Bộ Luật Dân sự 2005, và luật
chuyên ngành là Luật Thương mại 2005.
Các văn bản pháp luật được ban hành cần có tính cụ thể hoá, hạn chế những
trường hợp quy định chung chung rồi bỏ lửng, sau đó không có văn bản hướng dẫn chi
tiết hoặc ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết muộn, không thống nhất. Chẳng hạn như:
Luật Thương mại 2005 được Quốc Hội thông qua ngày 14/6./2005, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2006 nhưng Nghị định sô 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công, và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài được thông qua ngày
23/01/2006 và có hiệu lực thi hành từ 01/05/2006. Vậy là giai đoạn từ 01/1/2006 đến
01/05/2006 sẽ không có văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thương mại 2005 về vấn đề
này. Vậy, để đảm bảo văn bản pháp luật của Nhà nước có tính đồng bộ, có hiệu lực thi
hành ngày, thì văn bản hướng dẫn chi tiết phải được soạn thảo đồng thời với dự án
Luật để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời ban hành văn bản này khi Luật đã có
hiệu lực. Có như thế, các doanh nghiệp khi áp dụng Luật để giao kết, thực hiện hợp
đồng MBHHQT mới chính xác, hạn chế những nhầm lẫn đáng tiếc gây tranh chấp
không đáng có(24).

1.2. Về quản lý hoạt động MBHHQT


Quản lý hoạt động MBHHQT hay chính xác là hoạt động xuất nhập khẩu cần
phải có những chính sách quản lý hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Việt Nam tham gia hoạt động MBHHQT, góp phần đẩy mạnh kinh tế đất nước.
Chế độ hải quan cần phải giảm bớt những thủ tục phức tạp không cần thiết, gây
cản trở cho hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù thủ tục Hải quan được quan tâm, sửa đổi
trong những năm qua, nhưng việc làm thủ tục Hải quan vẫn khiến cho các doanh nghiệp
mất nhiều thời gian, tổn kém. Trong đó có yếu tố chủ quan là nhiều cán bộ hải quan lợi
dụng chức vụ quyền hạn gây phiền nhiều cho doanh nghiệp khi làm thủ tục. Nhà nước

24
Hoàng Phước Hiệp: tlđd
69
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
cần phải có nhiều biện pháp hạn chế tiêu cực này, đi kèm với việc giảm nhẹ các thủ tục
Hải quan hơn nữa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu được thuận lợi hơn.
Về chế độ thuế nhập khẩu: Hoạt động MBHHQT của Indochina chủ yếu là hoạt
động nhập khẩu nên tôi đã tìm hiểu về chế độ thuế nhập khẩu và nhận thấy có nhiều hạn
chế trong Luật thuế nhập khẩu như: Biểu thuế quá cao so với biểu thuế của các nước;
Việc phân loại hàng hoá chưa được cụ thể dẫn đến quá trình áp dụng gặp khó khăn…
Mặc dù Việt Nam đã có cam kết giảm thuế nhập khẩu hàng hoá khi tham gia Tổ chức
Thương mại Quốc tế WTO, nhưng việc thực hiện cam kết này lại có lộ trình và tương
đối lâu. Chế độ nhập khẩu cần có các chính sách điều chỉnh thuế suất, miễn giảm thuế…
để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hơn nữa.

1.3. Về hợp dồng MBHHQT


Trong quan hệ thương mại quốc tế hiện nay, khái niệm về hợp đồng MBHHQT
chưa được hiểu một cách đầy đủ, thống nhất, và không một văn bản nào định nghĩa loại
hợp đồng này. Nhiều khái niệm, thuật ngữ được sử dụng trong hợp đồng MBHHQT
cũng được sử dụng trong các loại hợp đồng thương mại quốc tế khác. Việc làm rõ khái
niệm hợp đồng MBHHQT có ý nghĩa quan trọng như xác định tính quốc tế, đối tượng
của hợp đồng .v.v.. Việc có khái niệm thống nhất cho hợp đồng MBHHQT sẽ là cơ sở
cho việc phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan của hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng MBHHQT cũng không được quy định riêng trong một
văn bản pháp lý nào mà việc xem xét nó được quy về hợp đồng mua bán hàng hoá nói
chung. Điều này có thể cho thấy hợp đồng MBHHQT cũng được nhìn nhận như hợp
đồng mua bán thông thường, nhưng yếu tố quốc tế lại không được nhấn mạnh. Bộ Luật
Dân sự 2005 thể hiện yếu tố tự do, tự nguyện của các bên trong hợp đồng, chỉ đưa ra
những nội dung cần thiết có tính định hướng cho người áp dụng đưa vào hợp đồng trong
Điều 402. Nhưng trong hợp đồng MBHHQT thì còn rất nhiều nội dung nên và cần thiết
đưa vào hợp đồng do đặc thù là yếu tố quốc tế thì các văn bản Luật lại không đề cập
như điều khoản về giải quyết tranh chấp, điều khoản về luật điều chỉnh hợp đồng… để
khi có tranh chấp xảy ra thì có cơ sở và phương tiện để áp dụng giải quyết.

1.4. Phê chuẩn các điều ước quốc tế về thương mại


Để tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới,
kinh tế khu vực thì Nhà nước cần xúc tiến gia nhập các Công ước quốc tế đa phương, ký
70
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
kết các Hiệp định thương mại song phương. Những văn bản quốc tế này không những là
nguồn luật điều chỉnh hợp đồng MBHHQT mà còn là cơ sở của tự do hoá Thương mại,
mở rộng thị trường, cơ sở giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT, giúp tiết
kiệm thời gian, tiền của cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động thương
mại tuốc tế.
Một Công ước Quốc tế quan trọng và được nhiều quốc gia trên thế giới tham gia
là Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế (CISG). Đây là Công ước về mua
bán hàng hoá quốc tế được nhiều quốc gia tham gia, phê chuẩn, đóng vai trò quan trọng
trong việc giải quyết các xung đột pháp luật trong thương mại quốc tế, đồng thời thúc
đẩy thương mại quốc tế phát triển. Việt Nam đang trên con đường chủ động hội nhập
tích cực vào nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh các quan hệ hợp tác song phương, đa
phương. Việc các văn bản Luật quốc gia chưa phù hợp với pháp luật quốc tế sẽ gây cho
ta nhiều khó khăn bất lợi, phát sinh những xung đột pháp luật với các nước khác, đến
khi giải quyết tranh chấp cũng khó khăn. Luật Thương mại Việt Nam 2005 liên quan
đến hợp đồng MBHHQT còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, có nhiều điều khoản chưa phù
hợp với thực tiễn và đòi hỏi của các thương nhân quốc tế. Điều này, đỏi hỏi chúng ta
phải nhanh chóng tiến tới gia nhập Công Viên trong thời gian sớm nhất để thống nhất
nguồn luật áp dụng cho mua bán hàng hoá quốc tế giữa các doanh nghiệp Việt Nam và
các đối tác nước ngoài. Khi đã cùng chung “tiếng nói”, cùng chung quan điểm thì các
mối quan hệ hợp tác thương mại quốc tế sẽ ngày càng gắn chặt, bền lâu, và rộng mở(25)

1.5. Phổ biến kiến thức pháp luật


Ngoài việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng MBHHQT và gia nhập
vào các Công ước quốc tế đa phương, ký kết các hiệp định Thương mại song phương thì
việc mở rộng kiến thức pháp luật cho các thương nhân tham gia hoạt động MBHHQT là
rất quan trọng . Nâng cao kiến thức pháp luật cho các thương nhân mới có thể chủ động
đảm bảo được quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hoạt động
MBHHQT hay nói cách khác là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, và hạn chế rủi ro
có thể xảy ra cho các doanh nghiệp này.

25
Phan Tuấn Lâm: “Vào WTO: Thách thức và giải pháp hỗ trợ…”. Tạp chí Pháp lý số 12/2006

71
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
2. Kiến nghị về phía Công ty Indochina
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương
– Indochina và được nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động MBHHQT của Công ty, tôi xin
có một vài kiến nghị với Công ty như sau:

2.1. Đối việc việc tìm kiếm đối tác và tiếp cận thị trường mới
Do mặt hàng kinh doanh của Indochina có là các máy móc, thiết bị, hoá chất
phục vụ trong nghành y, sinh, hoá nên là những sản phẩm mà Việt Nam hầu như không
sản xuất, nên điều này có thể dẫn đến sự độc quyền cung cấp, ép giá cho Indochina khi
giao kết hợp đồng với họ. Chính vì vậy, Indochina cần chủ động tìm hiểu nhiều thị
trường cung cấp hàng hoá, cũng như các nhà cung cấp để có nhiều sự lựa chọn, so sánh,
để giao kết các hợp đồng MBHHQT đem lại nhiều lợi ích cho Công ty.
Việc tìm kiếm các nhà cung cấp mới cũng sẽ tạo nhiều cơ hội cho Indochina như
giá cả ưu đãivới khách hàng mới, sự đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng hợp đồng của
các nhà cung cấp mới do họ muốn tạo dựng uy tín, và mối quan hệ làm ăn lâu dài…
Về thị trường hàng hoá: Indochina mới chỉ dừng lại ở thị trường trong nước mà
chủ yếu là miền bắc. Miền trung và miền nam là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng mà
ban lãnh đạo Indochina nhìn thấy được nhưng chưa thực sự quan tâm. Công ty mới chỉ
lên kế hoạch trung hạn (năm 2010) để mở rộng thị trường ở đây. Nên theo tôi,
Indochian cần xúc tiến đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch trung hạn để nhanh chóng
khai thác được thị trường tiềm năng khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Với thị trường ở các quốc gia láng giềng như Lào và Cămpuchia…Indochina mới
chỉ thực hiện các hợp đồng MBHHQT nhỏ lẽ, “rỏ giọt”, chỉ cung cấp khi có nhu cầu mà
chưa có một định hướng cụ thể nào để tiếp cận thị trường này rộng hơn. Công ty nên
xây dựng kế hoạch tiếp cận thị trường các nước láng giềng một cách cụ thể. Mở chi
nhánh, quảng bá sản phẩm để thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Để kế hoạch mở rộng thị trường hàng hoá, như tiếp cận thị trường tiềm năng
cũng như giao kết các hợp đồng MBHHQT lớn thì yêu cầu về vốn là rất quan trọng.
Ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch điều chỉnh tăng vốn điều lệ, tăng số thành viên
góp vốn trong năm nay thì cần cố gắng thực hiện đúng kế hoạch để tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

72
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
2.2. Đối với nghiệp vụ đàm phán và giao kết hợp đồng
Để cho quá trình thực hiện các hợp đồng MBHHQT này được diễn ra thuận lợi
thì giai đoạn đàm phán và giao kết hợp đồng là rất quan trọng, Indochina nên chú ý:
- Tìm hiểu kỹ và chính xác các thông tin về đối tác, địa vị, uy tín; khả năng tài
chính; khả năng cung cấp hàng hoá… Indochina cũng cần cập nhập thông tin về thị
trường giá cả, tỉ giá hối đoái, …cũng như nắm bắt thông tin thay đổi pháp luật trong
nước và nắm vững pháp luật quốc tế. Indochina cũng như các doanh nghiệp Việt Nam
nên nghiên cứu để nắm được tinh thần và nội dung của một Công ước quan trọng trong
hoạt động MBHHQT là Công ước Viên 1980 về MBHHQT. Bởi đây là Công ước được
nhiều quốc gia trên thế giới tham gia, và được các thương nhân quốc tế ưa chuộng.
- Indochina cần đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ
thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Các cán bộ, nhân viên này cần có
nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về hoạt động
MBHHQT. Đây cũng phải là những người nhạy bén, linh hoạt xử lý các tình huống
phức tạp diễn ra trong quá trình đàm phán.
Khi giao kết hợp đồng, Indochina cần chú ý đọc kỹ và hiểu rõ những điều khoản
thoả thuận trong hợp đồng. Chú ý những vấn đề quan trọng như:
- Hợp đồng phải thể hiện đúng hình thức pháp luật quy định, phải đảm bảo cho
hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Từ ngữ dùng trong hợp đồng phải rõ ràng, không nên
dùng những từ ngữ mập mờ, khó giải thích, hay có nhiều cách hiểu gây hiểu lầm, nhầm
lẫn cho các bên.Cần chú ý đến việc quy định phạt vi phạm hợp đồng, điều khoản giải
quyết tranh chấp, nên liệt kê tối đa những trường hợp bất khả kháng, và không cam kết
những gì mà mình không biết hoặc không đủ thẩm quyền để quyết định.
- Nên thoả thuận luật điều chỉnh hợp đồng. Việt Nam không phải là thành viên
của Công ước Viên 1980 về MBHHQT nhưng các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Indochina nói riêng hoàn toàn có thể lựa chọn CISG là luật áp dụng cho hợp đồng vì có
những ưu điểm như: Tránh được những khó khăn khi phải đàm phán luật quốc gia làm
luật áp dụng cho hợp đồng; Dễ dàng được đối tác chấp nhận vì đây là nguồn luật phổ
biến mà các thương nhân nước ngoài thường áp dụng và đã quen thuộc; Đem lại sự an
toàn về mặt pháp lý được nhiều toà án, trung tâm trọng tài quốc tế dẫn chiếu đến để giải
quyết tranh chấp.

73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
2.3. Đối với quá trình thực hiện hợp đồng MBHHQT
Thực hiện hợp đồng MBHHQT là một quá trình phức tạp, yêu cầu người thực
hiện phải có hiểu biết pháp luật quốc gia, luật quốc tế, tập quán thương mại cũng như
kinh nghiệm trong hoạt động MBHHQT. Để quá trình thực hiện hợp đồng được nhanh
chóng, thuận lợi, tiết kiệm được thời gian, chi phí, Indochina nên:
- Với thủ tục hải quan, một trong những thủ tục mất nhiều thời gian, chi phí. Cán
bộ thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina cần chuẩn bị chu đáo, đầy đủ giấy tờ
cần thiết theo đúng yêu cầu. Nhận hàng, xếp hàng đúng quy định, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kiểm tra của cơ quan Hải quan, tránh bị nhiễu sách, gây khó khăn cho
thủ tục hải quan.
- Khi nhận hàng, Indochina cần chuẩn bị đầy đủ chứng từ cần thiết để việc nhận
hàng thuận lợi. Chú ý kiểm tra, xác nhận hàng hoá so sánh số lượng, chất lượng, mã kí
hiệu… với quy định đã thoả thuận trong hợp đồng. Khi thấy sai sót thì yêu cầu thực
hiện giám định hàng hoá, thông báo cho đơn vị bảo hiểm, đối tác về sự sai sót đó.
Indochina nên thương lượng với đối tác để tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì quan hệ
làm ăn lâu dài.
Ngoài ra, ngay khi hợp đồng đã ký kết, Indochina cần chủ động giục đối tác
nhanh chóng thực hiện các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng như mua bảo hiểm
hàng hoá (nếu đối tác là bên mua); mở L/C (nếu hợp đồng quy định mở L/C), chuyển
đầy đủ giấy tờ theo thoả thuận để việc giao hàng, nhận hàng được diễn ra thuận lợi.

KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thì vai trò của hoạt
động thương mại quốc tế là đóng góp to lớn vào nền kinh tế nước nhà. Rất nhiều chính
sách kinh tế, văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh hoạt động TMQT được ban
hành, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng, gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu của các doanh
nghiệp hoạt động lĩnh vực này. Sự kiện Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới đầu 2007 vừa qua là bàn đạp cho các doanh nghiệp Việt Nam
tham gia mạnh mẽ hoạt động TMQT nói chung và hoạt động MBHHQT nói riêng.

74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Hoạt động MBHHQT của Công ty TNHH Vật tư Khoa học kỹ thuật Đông
Dương - Indochina đã được tổ chức thực hiện rất hiệu quả từ khi Công ty được thành
lập và đi vào hoạt động đến nay. Mỗi năm, Indochina ký khoảng 150 hợp đồng các loại,
trong đó có khoảng 90 hợp đồng MBHHQT. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng được
thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật, và đến nay chưa để xảy ra tranh chấp nào phải
dẫn đến kiện tụng. Những kết quả này là cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên
Indochina. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina mặc dù
có những khó khăn nhất định, song Công ty đã không ngừng tìm giải pháp, khắc phục
khó khăn, để hoạt động MBHHQT của Công ty đạt hiệu quả cao.
Với những kiến thức được học tập tại trường, và những kiến thức thu nhận được
qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Vật tư Khoa học kỹ thuật Đông Dương-
Indochina, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho
hợp đồng MBHHQT. Về phía Indochina, tôi cũng có một số kiến nghị với mong muốn
góp phần nào vào việc tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động MBHHQT của
Indochina hiện nay.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy PSG.TS Trần Văn Nam, ThS Nguyễn
Vũ Hoàng – Khoa Luật – Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tôi chân thành cảm ơn ông Đào Việt
Trung – Giám đốc Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương – Indochina
cùng nhân viên các phòng ban đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu về hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế của Công ty suốt thời gian qua. Do thời gian và kiến
thức còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được sự đóng góp của quý thầy cô, và các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.

PHỤ LỤC
Phụ lục1. 62 quốc gia thành viên của Công ước Viên 1980 (theo số liệu cập
nhật ngày 12/7/2004 từ trang www.jus.uio.no):
Lesotho, France, Hungary, Yugoslavia, Italy, USA, Finland, Sweden, Austria,
Norway, Denmark, Germany, Chile, Singapore, Poland, Syria, Egypt, Arhentina,
Zambia, Mehico, Australia, Belarus, Ukraine, Switzerland, Iraq, Bulgaria, Spain,
Russian, Federation, Vincent and the Grenadines, Urugoay, Venezuela, Guinea, Canada,
75
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Romania, Ecuador, Uganda, Slovakia, Estonia, Czech Republic, Slovenia, Latvia,
Bosnia and Herzegovina, Georgia, New Zealand, Moldova, Cuba, Lithuania, Belgium,
Uzbekistan, Luxembourg, China, Netherlands, Greece, Mongolia, Burundi, Colombia,
Croatia, Ghana, Honduras, Kyrgystan, Mauritania, Peru.

Phụ lục 2
Incoterms được công bố và áp dụng vào năm 1936, sau đó văn bản này đã được
sửa đổi vào các năm 1953, 1980, 1990 và năm 2000. Incoterms quy định 13 điều kiện
thương mại quốc tế được chia thành bốn nhóm: Nhóm E, Nhóm F, Nhóm C và Nhóm
D. Bản quy tắc này đã được áp dụng rộng rãi trong quan hệ buôn bán thương mại giữa
các quốc gia trên thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Bộ luật Dân sự Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005;
2. Bộ luật Tố tụng Dân sự Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
15/6/2004;
3. Luật Thương mại do Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
25/12/2001;

76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
4. Luật Doanh nghiệp do Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
25/12/2001;
5. Nghị quyết số 35/2005/QH 11ngày 14/6/2005 về việc thi hành Bộ luật Dân sự
2005;
6. Luật Tổ chức Toà án Nhân dân năm 2002;
7. Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003;
8. Pháp lệnh Luật sư do Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua này 25/7/2001;
9. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
10. Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 57/1998/NĐ-CP;
11. Nghị quyết sô 05/2003/NQ-HĐTP ngày 31/7/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Trọng tài
thương mại;
12. Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Trọng tài thương mại;
13. Tổng cụ Hải quan, (1998), Các văn bản hướng dẫn thi hành nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các quy định liên quan đến
cải cách thủ tục hải quan ở cửa khẩu, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội;
14. Bản quy tắc trọng tài UNCITRAL;
15. Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá.

II. GIÁO TRÌNH VÀ SÁCH THAM KHẢO


1. Nguyễn Hợp Toàn (chủ biên): Giáo trình Pháp luật Kinh tế - Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội. NXB Thống kê 2005;
2. Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng chủ biên): Giáo trình Luật Thương mại
quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội. NXB Lao động xã hội
2005;
3. Giáo trình Luật Thương mại - Đại học Luật Hà Nội. 2006.

77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
4. Bùi Xuân Nhự (chủ biên): Giáo trình tư pháp quốc tế - Đại học Luật Hà Nội.
NXB Công an nhân dân 1997;
5. Lê Mai Anh (chủ biên): Giáo trình Luật quốc tế - Đại học Luật Hà Nội. NXB
Công an nhân dân. 2006;
6. Vũ Hữu Tửu: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB Giáo dục Hà Nội. 2002;
7. Nguyễn Vũ Hoàng: Giải quyết tranh chấp Thương mạ quốc tế bằng con đường
Toà án. NXB Thanh Niên. 2004;
8. Nguyễn Vũ Hoàng: Các liên kết kinh tế Thương mại quốc tế. NXB Thanh Niên
2003;
9. Nguyễn Hồng Thao: Toà án công lý Quốc tế. NXB Chính trị quốc gia. 2002;
10. Nguyên tắc hợp đồng Thương mại quốc tế. Người dịch: Lê Nết. NXB TP HCM.
1999;
11. Phan Thị Thanh Hồng: Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế. NXB Lao Động 2005;
12. Nguyễn Thị Mơ, Hoàng Ngọc Thiết (đồng chủ biên): Pháp luật trong hoạt động
kinh tế đối ngoại. NXB Thanh Niên. 2003.

III. BÁO, TẠP CHÍ VÀ TRANG MẠNG


1. Hoàng Phước Hiệp: Việt Nam gia nhập WTO và vấn đề hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam. Tạp chí Luật Học số 1/2007;
2. Mộc Hàn: Ý thức pháp luật của người dân trong tiến trình hội nhập. Tạp chí pháp
lý số (1-2)/2007;
3. Phạm Sỹ An: Ổn định tăng trưởng kinh tế năm 2006. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế
số 03/2007;
4. Lê Nguyễn: Luật đi vào đời sống xã hội, nếu…. Tạp chí pháp lý sô tháng
12/2007;
5. Phạm Văn Hùng: Đổi mới quan niệm về pháp luật - khởi điểm của quá trình hoàn
thiện hệ thống pháp luật. Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 5/2007;
6. Thái Vĩnh Thắng: Bàn về pháp luật Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Tạp chí
Luật học số 11/2007;

78
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
7. Dương Anh Sơn: Tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương.
Tạp chí KHPL số 6/2004 phiên bản html: http://hcmulaw.edu.com. Truy cập:
6/3/2008;
8. Phan Thị Thanh Hồng: Một số vấn đề cần lưu ý nhằm đảm bảo hiệu lực pháp lý
của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. http://vietsmall.wordpress.com Truy
cập 6/3/2008;
9. Vũ Hữu Tửu: Incoterms trong mua bán hàng hoá quốc tế. Bài viết hỗ trợ kinh
doanh trang mạng: http://laocai.com. Truy cập: 6/3/2008;
10. QN: Kỹ thuật đàm phán Thương mại quốc tế. Trang mạng: http://vietnamese-
law-consaltancy.com. Truy cập:10/3/2008;
11. Báo cáo Thương mại 2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). Trang
mạng: http://mot.gov.vn. Truy cập 24/12/2007.

III. MỘT SỐ TÀI LIỆU KHÁC


1. Các tài liệu của Công ty TNHH Indochina cung cấp:
- Điều lệ của Công ty;
- Thuyế minh báo cáo Tài chính năm 2005, 2006, 2007;
- Gới thiệu năng lực kinh doanh
- Các hợp đồng MBHHQT Công ty đã thực hiện trong hai năm 2006, 2007;
- Và các tài liệu liên quan khác.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG I:
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ...........3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ......................3
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế........................................3
1.1. Khái niệm.......................................................................................................................3
1.2. Đặc điểm........................................................................................................................5
2. Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..........................................6

79
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
2.1. Điều ước quốc tế............................................................................................................6
2.2. Luật quốc gia..................................................................................................................7
2.3. Án lệ................................................................................................................................8
2.4. Tập quán thương mại quốc tế.........................................................................................8
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 9
1. Phạm vi áp dụng....................................................................................................................9
2. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế......................................................................9
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng............................................................10
3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán...................................................................................10
3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua..................................................................................11
4. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá...........................................12
4.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng.........................................................................................12
4.2. Bồi thường thiệt hại.....................................................................................................12
4.3. Huỷ hợp đồng...............................................................................................................13
III. CÁC ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG INCOTERMS VỚI HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HOÁ QUỐC TẾ..........................................................................................................................13
1. Nhóm điều kiện E................................................................................................................14
2. Nhóm các điều kiện F..........................................................................................................14
3. Nhóm điều kiện C...............................................................................................................14
4. Nhóm đìều kiện D...............................................................................................................15
IV. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM.................................................................................................................................15
1. Thời kỳ trước năm 1997......................................................................................................15
2. Thời kỳ từ năm 1997 đến năm 2005...................................................................................16
3. Thời kỳ từ năm 2005 đến nay..............................................................................................18
4. Giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT theo quy định của Luật Thương mại 2005.....20
4.1. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.......................................20
4.2. Giao kết hợp đồng MBHHQT......................................................................................22
4.3. Thực hiện hợp đồng MBHHQT...................................................................................23
5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT theo quy định của Luật Thương mại
2005.............................................................................................................................................24
5.1. Yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.....................................................24
5.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT..........................25
V. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG MBHHQT.............................................................26
1. Tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT...............................................................................26
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT...................................28
2.1. Thương lượng giữa các bên.........................................................................................28
2.2. Hoà giải giữa các bên..................................................................................................28
2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài...............................................................28
2.4. Giải quyết tranh chấp tại Toà án.................................................................................30

CHƯƠNG II
THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY INDOCHINA...................................................................................................31
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY INDOCHINA............................................................31
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................................................31
2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty...................................................................................33
2.1. Sơ đồ cấu trúc...............................................................................................................33
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban....................................................................33
2.3. Nhân lực.......................................................................................................................34

80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.......................................................36
3.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................................36
3.2. Mặt hàng kinh doanh....................................................................................................37
1.3. Thị trường hoạt động kinh doanh của Indochina.........................................................40
4. Tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina trong những năm gần
đây...........................................................................................................................................42
II. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MBHHQT TẠI INDOCHINA...42
1. Thực tiễn giao kết hợp đồng MBHHQT tại Indochina.........................................................42
1.1. Công tác tìm hiểu đối tác..................................................................................................42
1.2. Phương thức giao kết hợp đồng.......................................................................................44
1.3. Đàm phán hợp đồng.........................................................................................................44
1.4. Thực hiện hợp đồng.........................................................................................................46
2. Thực hiện hợp đồng MBHHQT tại Indochina......................................................................56
3. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng MBHHQT tại Indochina................................61
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MBHHQT TẠI INDOCHINA........................................................62
I. Đánh giá chung về công tác giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT tại Indochina..........62
1. Những kết quả đạt được......................................................................................................62
1.1. Từ việc giao kết các hợp đồng MBHHQT....................................................................62
1.2. Từ việc thực hiện các hợp đồng MBHHQT..................................................................63
2. Những tồn tại.......................................................................................................................64
3. Thị trường kinh doanh và định hướng phát triển của Indochina.....................................66
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT. . .67
1. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hợp đồng MBHHQT............................................67
1.1. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnhquan hệ hợp đồng MBHHQT phải có tính ổn
định, đồng bộ.......................................................................................................................68
1.2. Về quản lý hoạt động MBHHQT..................................................................................69
1.3. Về hợp dồng MBHHQT................................................................................................69
1.4. Phê chuẩn các điều ước quốc tế về thương mại...........................................................70
1.5. Phổ biến kiến thức pháp luật........................................................................................71
2. Kiến nghị về phía Công ty Indochina..................................................................................71
2.1. Đối việc việc tìm kiếm đối tác và tiếp cận thị trường mới...........................................71
2.2. Đối với nghiệp vụ đàm phán và giao kết hợp đồng......................................................72
2.3. Đối với quá trình thực hiện hợp đồng MBHHQT........................................................73
KẾT LUẬN.................................................................................................................................74
PHỤ LỤC....................................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................76

81

You might also like