Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 54

Một số động từ hay gặp đi với giới từ an

I. AN + AKKUSATIVE
-Denken an: nghĩ về
Vd: Ich denke oft an meinen Ex: tôi vẫn thường nghĩ về người cũ
-Glauben an: tin vào
Vd: Wir glauben an die Macht der Liebe: Chúng tôi tin vào sức mạnh của tình yêu
-Sich erinnern an: nhớ về
Vd: Sie erinnert sich an diesen Tag: Cô ấy nhớ về ngày ấy

II. AN + AKKUSATIV/DATIV
-Erkennen jdn/ etwas an Dativ: Nhận ra ai/ cái gì nhờ vào điều gì
Vd: Elefanten erkennen Menschen an der Stimme
-Leiden an + Dativ: bị gì đó
Vd: ich leide an einer Grippe: tôi bị cúm
-Schreiben an+ Akkusativ: viết cho ai đó
Vd: Bitte schreibe einen Breif an deinen Vater: Hãy viết một bức thư cho bố của bạn
-Sterben an + Dativ: chết vì cái gì
Vd: Viele Leute sind an der Krankheit Aids gestorben: rất nhiều người chết vì căn bệnh
Aids.
-Teilnehmen an+ Dativ : Tham gia
Vd: Kann ich an dieser Veranstaltung teilnehmen? : tôi có thể tham gia sự kiện này
không?
-Sich wenden an + Akkusativ: liên hệ
Vd: Bitte wenden Sie sich an die Rezeption: Làm ơn liên hệ quầy lễ tân
-Zweifeln an + Dativ: nghi ngờ
Vd: Wir zweifeln an der Zukunft der Menschheit : Chúng tôi nghi ngờ vào tương lai của
nhân loại.
-Sich beteiligen an + Dativ: tham gia vào
Vd: Deutschland muss sich an den Autowaffenverbotsverhandlungen beteiligen: Nước
Đức phải tham gia vào những cuộc đàm phán về lệnh cấm vũ khí hạt nhân
TRENNBARE UND NICHT-TRENNBARE VERBEN: ĐỘ NG TỪ TÁCH ĐƯỢ C VÀ KHÔNG
TÁCH ĐƯỢ C (A1)
Trong bài này mình sẽ giới thiệu một cách tổng quát về động từ không tách được
(Nicht-trennbare Verben) và động từ tách được (trennbare Verben).

Động từ không tách được


Là những động từ hình thành từ nhóm tiếp đầu ngữ be-, emp-, ent-, er-, ge-, ver-,
zer- cộng với phần thân động từ chính. Nhóm tiếp đầu ngữ này không thể tách rời ra
khỏi động từ chính. Do đó, khi chia động từ, bạn chia bình thường như bài Chia động
từ.
be-: beginnen
Wann beginnt das neue Jahr? (Năm mới bắt đầu khi nào?)
emp-: empfehlen
Ich empfehle dir, diesen Studiengang zu wählen. (Mình khuyên bạn nên chọn ngành này)
ent-: entspannen
Ich entspanne meine Füße. (Tôi thư giãn đôi bàn chân)
er-: erklären
Sie erklärt mir die Bedeutung von dem Wort “Moin”. (Cô ấy giải thích cho tôi ý nghĩa
của từ “Moin”)
ge-: genießen
Wir genießen das Leben. (Chúng tôi đang tận hưởng cuộc sống)
ver-: vergessen
Er vergisst meinen Geburtstag. (Anh ấy quên ngày sinh nhật của tôi)
zer-: zerstören
Wir zerstören die Erde. (Chúng ta đang phá hủy Trái Đất)
wider-: widersprechen
Ich widerspreche dir, weil du Unrecht hast. (Tôi không đồng ý với bạn, vì bạn đã sai)
miss-: missverstehen
Ich missverstehe deine Absicht. (Mình hiểu nhầm ý cậu)
Động từ tách được
Là những động từ hình thành từ các nhóm tiếp đầu ngữ còn lại như ab-, an-, auf-, aus-,
ein-, mit-, her-, vor-, zu-, zurück- cộng với phần thân động từ chính. Số lượng động từ
tách được nhiều hơn động từ không tách được.
Nhóm tiếp đầu ngữ này có thể tách rời ra khỏi động từ chính. Do đó, trước khi chia
động từ (với cấp độ A1, chỉ đang xét đến các câu chính Hauptsätze), phải tách nhóm
tiếp đầu ngữ này ra và để nó xuống cuối câu, sau đó mới chia phần thân động từ chính
bình thường như bài Chia động từ.
ab-: abholen
Ich hole Jenny vom Kindergarten ab. (Tôi đón Jenny từ nhà trẻ)
an-: anfangen
Der Film fängt um 21 Uhr an. (Bộ phim bắt đầu lúc 21h)
auf-: aufstehen
Er steht jeden Tag um 6 Uhr auf. (Hàng ngày anh ấy đều dậy vào lúc 6h)
aus-: aussteigen
Ich steige aus dem Zug um 11 Uhr aus. (Tôi xuống tàu vào lúc 11h)
ein-: einkaufen
Sie kauft im Supermarkt ein. (Cô ấy mua sắm ở trong siêu thị)
her-: herstellen
Wir stellen diese Produkte nicht mehr her. (Chúng tôi không sản xuất sản phẩm này nữa)
vor-: vorlesen
Meine Mutter liest mir jeden Abend eine Geschichte vor. (Mỗi tối mẹ đều đọc truyện
cho tôi nghe)
zu-: zumachen
Ich mache die Tür zu. (Tôi đóng cửa lại)
zurück-: zurückkommen
Wann kommst du von der Uni zurück? (Khi nào cậu từ trường về?)
HỌ C TIẾ NG ĐỨ C: KONJUGATION DER VERBEN – CHIA ĐỘ NG TỪ TRONG TIẾ NG
ĐỨ C (A1)
Konjugation der Verben chính là chia động từ trong tiếng Đức. Đây là phần cơ bản
nhất của ngữ pháp tiếng Đức. Khi mới bắt đầu trình độ A1 gần như bạn sẽ phải học
phần này đầu tiên, trước hết là chia động từ ở thì hiện tại cho các ngôi ich, du,
er/sie/es (ese) và ihr (Riêng các ngôi wir, sie (họ), Sie (Ngài) luôn chia bằng cách giữ
nguyên động từ nguyên mẫu nên mình sẽ lược bỏ nhìn cho đỡ dài).

Verbstamm là gì?
Trước khi đi vào quy tắc chia động từ trong tiếng Đức, bạn sẽ cần phải hiểu
về Verbstamm.
Verbstamm đơn giản là gốc của động từ. Hầu hết động từ trong tiếng Đức đều kết thúc
đuôi bằng -en (machen, kommen…) hoặc -n (wandern, erinnern..).
Khi bạn bỏ đi phần kết thúc đuôi -en/-n này, bạn sẽ nhận được gốc của động từ đó,
chính là nhận được Verbstamm. Ví dụ:
 machen có Verbstamm là mach-
 kommen có Verbstamm là komm-
 wandern có Verbstamm là wander-
 erinnern có Verbstamm là erinner-
Quy tắc chia động từ trong tiếng Đức
Chúng ta sẽ dùng phần gốc động từ Verbstamm này để lắp ghép với các quy tắc tương
ứng của các nhóm động từ sau đây:
Nhóm A
Bạn hãy yên tâm, hầu hết các động từ trong tiếng Đức đều thuộc nhóm dễ nhất này.
Chia theo quy tắc cố định sau (quy tắc e/st/t – tương ứng với lần lượt các
ngôi Ich/du/ese+ihr)
 Ich -> Verbstamm + e: mach-e, komm-e
 Du -> Verbstamm + st: mach-st, komm-st
 Ese/ihr -> Verbstamm + t: mach-t, komm-t
Trong nhóm A này lại có 2 nhóm nhỏ có một chút đặc biệt

Nhóm A.1
Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -s (reis-en), -ß (heiß-en), -z (sitz-en)
Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng chỉ sửa -st của ngôi du thành –t. Do đó, với lần lượt
các ngôi Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/t/t (Bỏ s của -st)
 Ich -> Verbstamm + e: reis-e, heiß-e, sitz-e
 Du -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t
 Ese/ihr -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t
Nhóm A.2
Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -t (arbeit-en), hay -d (bad-en), -chn (zeichn-
en), -dn (ordn-en ), -fn (öffn-en), -gn (begegn-en), -tm (atm-en)
Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng thêm e vào 2 cách chia du và ese/ihr. Do đó, với lần
lượt các ngôi Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/est/et (Thêm e vào
trước st, thêm e vào trước t)
 Ich -> Verbstamm + e: arbeit-e, bad-e, zeichn-e …
 Du -> Verbstamm + est: arbeit-est, bad-est, zeichn-est …
 Ese/ihr -> Verbstamm + et: arbeit-et, bad-et, zeichn-et …
Nhóm B
Ở trên, bạn có nhận thấy điểm chung của Nhóm A là gì không?
Tuy quy tắc e/st/t bị biến đổi thành vài dạng khác nhau như e/est/et hay e/t/t nhưng
điểm chung của chúng là: Nguyên âm gốc trong Verbstamm không hề bị biến đổi.
Bạn hãy để ý: machen -> mache/machst/macht: Nguyên âm a trong
Verbstamm mach- vẫn được giữ nguyên khi ta chia động từ.
Còn nhóm B thì sẽ ngược lại, nguyên âm gốc trong Verbstamm sẽ bị biến đổi khi ta
chia động từ.
Trong nhóm B này mình chia ra 2 nhóm nhỏ:

Nhóm B.1
Một số động từ (không phải tất cả) mà Verbstamm của nó có chứa a hoặc e (schlaf-en,
seh-en, geb-en, lauf-en, nehm-en…) sẽ biến đổi nguyên âm khi chia ở ngôi du và
er/sie/es (a biến thành ä, e biến thành ie hoặc i).
Lưu ý ở ngôi ich và ngôi ihr, nguyên âm không biến đổi.
Quy tắc e/st/t vẫn giữ nguyên:
 Ich -> Verbstamm + e: schlaf-e, seh-e, geb-e
 Du -> Verbstamm + st: schläf-st, sieh-st, gib-st
 Ese -> Verbstamm + t: schläf-t, sieh-t, gib-t
 Ihr -> Verbstamm + t: schlaf-t, seh-t, geb-t
Ví dụ đối với động từ schlaf-en:

 Với ngôi du nếu chúng ta chia là schlafst -> Sai, phải biến đổi a thành ä ->
schläf-st.
 Với ngôi er/sie/es, nếu chúng ta chia là schlaft -> Sai, phải biến
đổi a thành ä -> schläft.
 Với ngôi ihr, nếu chúng ta chia là schlaft -> Đúng
Nhóm B.2
Nhóm này thì hoàn toàn không có quy tắc nào cả. Không những cả nguyên âm gốc
trong Verbstamm bị biến đổi, mà quy tắc chung e/st/t cũng không còn.
Nhưng chỉ có tổng cộng 10 động từ sau đây, bạn hãy cố gắng học thuộc nhé.
 Các trợ động từ (Hilfsverben): sein, haben, werden
 Các động từ khuyết thiếu Modalverben: wollen, sollen, müssen, können,
dürfen, mögen
 Động từ đặc biệt: wissen

POSSESSIVARTIKEL: QUÁN TỪ SỞ HỮ U (A1)


Quán từ sở hữu trong tiếng Đức trước hết cũng là một loại quán từ, do đó nó phải
đứng trước danh từ (không được đứng một mình) và chỉ ra danh từ đó thuộc về ai đó
hoặc thuộc về cái gì đó, tức là chỉ ra sự sở hữu trên danh từ đó.
Phân biệt quán từ sở hữu với đại từ sở hữu
Trước khi đi vào bài này, chúng ta cần phân biệt giữa quán từ sở hữu
Possessivartikel và đại từ sở hữu Possessivpronomen.
 Xem thêm bài liên quan: Đại từ sở hữu Possessivpronomen
Theo đúng những gì chúng ta đã học, quán từ luôn phải đi kèm với danh từ. Nhưng đại
từ thì có thể đứng độc lập, và thay thế cho danh từ.
 Possessivartikel: Ist das dein Buch? – Ja, das ist mein Buch (quán từ sở
hữu mein đứng trước danh từ Buch và chỉ ra ai là người sở hữu của Buch).
 Possessivpronomen: Ist das dein Buch? – Ja, das ist meins. (đại từ sở
hữu meins đứng độc lập, thay thế cho cả danh từ Buch và cũng chỉ ra ai là
người sở hữu của Buch).
Possessivartikel: Quán từ sở hữu
Possessivartikel là một loại quán từ, do đó nó phải đứng trước danh từ (không được đứng
một mình) và chỉ ra danh từ đó thuộc về ai đó hoặc thuộc về cái gì đó, tức là chỉ ra sự
sở hữu trên danh từ đó.
Sau đây là bảng quán từ sở hữu ở 4 cách đối với ngôi ich:

Ngoài ra chúng ta còn có các quán từ sở hữu như sau:

 dein
 sein
 ihr
 sein
 unser
 euer
 ihr
 Ihr
Chỉ việc thay lần lượt chúng cho mein ở bảng trên bạn sẽ thu được các QTSH tương
ứng đối với từng cách.
Riêng đối với euer, cần lưu ý bỏ ký tự e thứ 2 trong từ euer trước khi thêm đuôi (euer -
> eur -> eure/eurem/eures…). Nếu không cần thêm đuôi thì vẫn giữ nguyên euer không
cần bỏ ký tự nào cả:

Cách chia quán từ sở hữu


Dưới đây là link bao gồm toàn bộ cách chia các quán từ sở
hữu: https://ceslehoang.wordpress.com/2016/03/11/bang-quan-tu-so-huu-trong-tieng-duc/
Một vài ví dụ
Ist Max dein Freund? (Possessivartikel ở cách 1 Nominativ với giống đực: dein) – Max
là bạn của cậu à?
Ich schenke deiner Mutter meinen Schal (Possessivartikel ở cách 3 Dativ với giống
cái: deiner kết hợp với Possessivartikel ở cách 4 Akkusativ với giống đực: meinen) – Mình
tặng mẹ bạn cái khăn của mình.
Das ist das Haus seiner Mutter (Possessivartikel ở cách 2 Genitiv với giống cái: seiner)
– Đó là ngôi nhà của mẹ anh ấy.
PERSONALPRONOMEN: ĐẠ I TỪ NHÂN XƯNG (A1)
Tổng quát về đại từ
Trước khi đi vào bài Đại từ nhân xưng này, chúng ta cần hiểu tổng quát về đại từ
(Pronomen).
Đại từ: Từ mang chức năng Đại diện, nó đóng vai trò thay thế cho danh từ hoặc cả
cụm danh từ. Nên bạn sẽ thấy đại từ luôn có thể xuất hiện độc lập, không như quán từ
(Artikel) luôn phải đi kèm với danh từ.
Das ist meine Freundin. Sie ist sehr nett.

Sie ở đây là đại từ, nó thay thế cho cả cụm danh từ meine Freundin và nó có thể đứng
1 mình. Trong khi đó, meine ở đây là quán từ sở hữu (Possessivartikel), nó không thể
đứng 1 mình mà nó phải đi kèm với 1 danh từ nào đó, danh từ đó ở đây là Freundin.
Phân loại đại từ
Có tổng cộng 6 loại đại từ bạn sẽ cần phải học. Trong đó, cần phải tránh nhầm lẫn
giữa đại từ sở hữu với quán từ sở hữu, đại từ quan hệ với quán từ xác định vì chúng có hình
thức giống hệt nhau.
 Personalpronomen: Đại từ nhân xưng, ở Nominativ (ich, du, er, sie, es, wir,
ihr, sie, Sie)
 Possessivpronomen: Đại từ sở hữu (lưu ý chúng có dạng giống
hệt Possessivartikel: quán từ sở hữu): mein, dein, sein, ihr, sein, unser, euer,
ihr, Ihr
 Reflexivpronomen: Đại từ phản thân: mich, dich, sich, uns, euch, sich (ở
Akkusativ) hoặc mir, dir, sich, uns, euch, sich (ở Dativ)
 Relativpronomen: Đại từ quan hệ (lưu ý rất giống với Bestimmter Artikel:
quán từ xác định): der, die, das, den, dem, denen…
 Demonstrativpronomen: Đại từ chỉ định: dieser, diese, dieses ..
 Indefinitpronomen: Đại từ bất định jemand, niemand ..
Tiếp theo chúng ta sẽ đi vào loại đại từ đầu tiên: Đại từ nhân xưng Personalpronomen.
Đại từ nhân xưng Personalpronomen
Đại từ nhân xưng Personalpronomen có 2 cách sử dụng.

Cách 1: Dùng để con người xưng hô với nhau (nhân xưng) hoặc khi bạn đang nói về
bản thân mình.
 Kannst du diese Aufgaben lösen?: Bạn xưng hô với bạn của bạn là du và
dùng Personalpronomen trong Nominativ ở đây.
 Ich liebe dich: Bạn đang nói chuyện với người yêu, bạn đang xưng hô với
cô ấy/anh ấy và dùng ich và dich là Personalpronomen trong Nominativ /
Akkusativ ở đây.
 Ich mache die Hausaufgaben: Bạn đang nói về chính bạn -> Ich là
Personalpronomen.
Cách 2: Đại từ nhân xưng được dùng để nói về ai đó hoặc vật gì đó, nhằm tránh phải
nhắc lại danh từ đã được đề cập đến.
Er ist sehr gut.

Bạn đang nhắc lại về 1 anh chàng thật giỏi, nhưng cũng có thể bạn đang nhắc lại về 1
con chó rất ngoan hay cũng có thể đang nhắc lại về 1 cái bàn rất tốt. (Der Junge, der
Hund, der Tisch). Do đó đừng nhầm lẫn là đại từ nhân xưng Personalpronomen chỉ
được dùng cho người chỉ vì nó có chữ „nhân“ trong đó nhé.

Đại từ nhân xưng ở các cách khác nhau


Đó là ở cách 1 Nominativ, thế còn ở cách 4 Akkusativ và cách 3 Dativ thì đại từ nhân
xưng Personalpronomen được dùng như thế nào?

Như đã định nghĩa, Đại từ = Đại diện cho danh từ. Do đó, đại từ nhân xưng sẽ thay thế
cho danh từ người hoặc vật mà chúng ta đã nhắc đến, đã tác động đến. Đại từ nhân
xưng sẽ nằm ở cách nào, tùy thuộc vào vị trí trong câu và tùy thuộc vào động từ tác
động lên nó.

Mình vẫn lấy ví dụ đầu tiên:

Das ist meine Freundin.

Nominativ: Sie ist sehr nett. (Sie thay thế cho Freundin. Vì nó nằm ở đầu câu và đóng
vai trò chủ ngữ nên ta phải sử dụng đại từ cách 1 ở đây)
Akkusativ: Ich liebe sie sehr. (Sie thay thế cho Freundin, nhưng nó nằm ở sau động từ
lieben, đây là 1 động từ đòi hỏi cách 4. Vậy sie ở đây là đại từ cách 4)
Dativ: Ich schenke ihr ein Buch (ihr thay thế cho Freundin, vì nó nằm ở sau động từ
schenken, đây là 1 động từ đòi hỏi cách 3. Bạn không thể nói Ich schenke sie ein
Buch (sie thay thế cho Freundin, do đó nó phải chuyển về dạng đại từ cách 3: sie ->
ihr)
Sau đây là bảng đại từ nhân xưng ở các cách trong tiếng Đức:

Chúng ta chỉ cần tập trung vào đại từ nhân xưng ở 3 cách Nominativ, Akkusativ và
Dativ. Vì đại từ nhân xưng ở cách Genitiv rất hiếm gặp.
PRÄPOSITIONEN: SƠ LƯỢ C VỀ GIỚ I TỪ TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A1)
Giới từ (Präposition) là gì? Chúng ta hãy phân tích tiền tố Prä có nghĩa là „trước“ +
Position là vị trí. Giới từ là những từ luôn được đặt ở vị trí phía TRƯỚC danh từ hoặc
đại từ, nhằm GIỚI thiệu, bổ sung ý nghĩa cho những từ đó, nhưng nó không bị chia
đuôi như tính từ (cũng là 1 loại từ đặt phía trước danh từ để bổ sung ý nghĩa cho danh
từ).

Phân loại giới từ


Có những loại giới từ nào trong tiếng Đức? Có tất cả 4 loại giới từ như sau:

 Lokale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra địa điểm (in, an, auf, aus…)
 Temporale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra thời gian (seit, um, in,
während…)
 Modale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra cách thức (mit, ohne,
gegen…)
 Kausale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra nguyên nhân (dank,
durch, wegen, aufgrund…)
Trong cấp độ A1 bạn sẽ được học về những giới từ cơ bản chỉ đi với Dativ hoặc chỉ đi
với Akkusativ.
Trong cấp độ A2, các bạn sẽ học về những lokale Präpositionen lúc thì được dùng
với Dativ, lúc thì lại dùng với Akkusativ. Do đó chúng còn có 1 tên gọi khác
là Wechselpräpositionen.
Ngoài ra, giới từ có thể đi kèm với quán từ xác định để tạo nên những cụm từ cố định
sau đây. Bạn nhớ luôn phải viết theo cách này thì mới đúng ngữ pháp nhé:
 an + dem = am
 an + das = ans
 bei + dem = beim
 in + dem = im
 in + das = ins
 von + dem = vom
 zu + dem = zum
 zu + der = zur
Còn lại những cách kết hợp khác như für + das = fürs, auf + das = aufs, um + das =
ums thì không bắt buộc phải viết theo cụm từ mà khuyến khích nên viết tách ra như
bình thường.
Giới từ chỉ dùng với cách 3 Dativ
Chúng ta có 8 giới từ cơ bản: ab, aus, bei, mit, nach, seit, von, zu. Ta sẽ chia chúng ra
thành những loại sau (tất cả đều đi với cách 3 Dativ):
Lokale Präpositionen
Bei: Miêu tả vị trí tương quan giữa 1 người/vật với 1 người/vật khác, trả lời cho câu
hỏi Wo.
Ich bin bei dir: Anh đang ở cạnh em.
Er wohnt noch bei seinen Eltern: Anh ta vẫn sống với bố mẹ.

Nach: Trả lời cho câu hỏi Wohin, nhưng chỉ sử dụng với tên lục địa, đất nước, thành
phố và vùng
Ich fliege nach Deutschland.

Zu: Cũng trả lời cho câu hỏi Wohin, nhưng dùng với những địa điểm bạn đến
nhưng không đi vào hẳn bên trong:
Wir gehen zur Bank. (Chúng tôi đến ngân hàng, nhưng chỉ đến bên ngoài thôi, đến để rút
tiền ở máy ATM bên ngoài ngân hàng chẳng hạn, chứ không đi hẳn vào bên trong ngân
hàng)

Aus: Trả lời cho câu hỏi Woher khi muốn diễn tả mình vừa từ nơi nào về (vừa rời khỏi
nơi đó như ga tàu hay trường học chẳng hạn) hoặc thông dụng hơn là diễn tả đến từ
lục địa, đất nước, thành phố và vùng nào.
Er kommt aus der Schule. (Nó đã học cả ngày ở trường, giờ thì nó vừa từ trường về)

Ich komme aus Vietnam. (Đất nước)

Von: Cũng trả lời cho câu hỏi Woher khi muốn diễn tả mình vừa từ nơi nào đó về,
nhưng khác với aus, đó là địa điểm đó bạn thực sự chưa đi vào trong, chưa ở bên
trong.
Er kommt von der Schule. (Sáng nay nó có đến trường nhưng không vào mà quay về
nhà. Nó vừa từ trường về đấy)

Temporale Präpositionen
Ab: Diễn tả thời gian bắt đầu từ 1 mốc cụ thể
Ab dem ersten Tag lernen wir Deutsch.

Seit: Diễn tả khoảng thời gian đã diễn ra và vẫn đang diễn ra đến tận bây giờ.
Ich lerne seit zwei Jahren Deutsch.

Modale Präpositionen
Mit: Giới từ diễn tả cách thức
Ich gehe mit dem Bus zur Schule.

Giới từ chỉ dùng với cách 4 Akkusativ


Chúng ta có 6 giới từ cơ bản: durch, für, gegen, ohne, um, bis. Ta sẽ chia chúng ra
thành những loại sau (tất cả đều đi với cách 4 Akkusativ):
Lokale Präpositionen
Durch: Mô tả hành động đi xuyên qua một cái gì đó:
Er geht durch die Tür.
Temporale Präpositionen
Um: dùng để chỉ giờ chính xác
Ich stehe morgens um 6 Uhr auf.

Bis: Dùng để diễn tả 1 quãng thời gian tính từ bây giờ cho đến lúc đó
Bis nächste Woche musst du den Entwurf des Vortrages abgeben.

Gegen: Dùng để ước lượng khoảng thời gian.


Ich komme gegen 18 Uhr (khoảng 18 giờ)

Modale Präpositionen
Für: Cho
Hier ist ein Geschenk für dich.

Gegen: Chống lại


Das ist ein Krieg gegen den Terrorismus.

Ohne: Không
Ohne gute Ideen können wir nicht weitermachen.

Lưu ý khi dùng giới từ chỉ thời gian


Khi sử dụng các giới từ dùng để chỉ thời gian ta có thể dùng trộn lẫn cả các giới từ thời
gian đi với Dativ và giới từ thời gian đi với Akkusativ:
Am Montag (Dativ): Am dùng với các thứ: thứ Hai, thứ Ba… ở trong tuần
Von Montag bis Sonntag (Von Dativ bis Akkusativ): Von .. bis dùng khi diễn tả khoảng
thời gian từ thứ mấy đến thứ mấy (Không có Artikel đi kèm: Không dùng von dem)
Am 18. Januar (Dativ): Am cũng dùng với ngày + tháng cụ thể (Chính xác vào ngày
tháng đó)
Ab dem 20. Juli (Dativ): Ab dem cũng dùng với ngày + tháng cụ thể nhưng với nghĩa
khác Am. (Bắt đầu từ ngày tháng đó)
Bis zum 28. September (Dativ): Ý nghĩa khác với Am và Ab, ta cũng sử dụng Bis zum
với ngày + tháng cụ thể nhưng để chỉ ý nghĩa “cho đến ngày tháng đó”
Im August (Dativ): Im dùng với riêng tháng đi một mình hoặc với mùa (im Sommer)
hoặc với năm (im Jahr 2017)
Um 9 Uhr (Akkusativ) : Um dùng để chỉ giờ chính xác.
Von 9 bis 10 Uhr (Von Dativ bis Akkusativ): Von .. bis cũng dùng khi diễn tả khoảng
thời gian từ mấy giờ đến mấy giờ.
HAUPTSÄTZE-KONJUNKTIONEN: CÁC LIÊN TỪ LIÊN KẾ T MỆ NH ĐỀ CHÍNH (A1)
Đây là một mảng ngữ pháp khá nhẹ nhàng trong cấp độ A1. Chúng ta sẽ nói về những
liên từ (Konjunktionen) dùng để kết nối 2 mệnh đề chính (Hauptsätze) lại với nhau.

Chúng được gọi là Hauptsätze – Konjunktionen và bao gồm 5 liên từ sau đây:
 und
 oder
 aber
 sondern
 denn
Tác dụng: Liên kết các thành phần trong câu lại với nhau hoặc liên kết các câu chính
lại với nhau. Điểm cần chú ý đó là những liên từ này không làm thay đổi trật tự câu.
und:
 Ich nehme einen Kuchen und eine Cola. (liên kết 2 danh từ: Tôi lấy một cái
bánh và một lon coca)
 Sie ist Ärztin und sie ist 38 Jahre alt. (liên kết 2 câu: Cô ấy là bác sĩ và cô ấy
đã 38 tuổi)
oder:
 Ich möchte Java oder Python lernen. (liên kết 2 danh từ: Tôi muốn học
Java hoặc Python)
 Nehmen Sie Milch oder möchten Sie lieber keine? (liên kết 2 câu: Ngài
dùng sữa hay ngài thích không muốn dùng gì hơn?)
aber:
 Ich trinke Kaffee, aber ohne Zucker. (liên kết danh từ và cụm giới từ-danh
từ: Tôi uống cà phê nhưng không đường)
 Ich möchte dich nicht anrufen, aber ich werde dir schreiben. (liên kết
2 câu: Anh không muốn gọi cho em nhưng anh sẽ viết cho em)
sondern:
 Sie spricht kein Deutsch, sondern Englisch. (liên kết 2 danh từ: Cô ấy không
nói tiếng Đức mà nói tiếng Anh)
 Ich komme nicht aus China, sondern ich komme aus Vietnam. (liên kết
2 câu: Tôi không đến từ Trung Quốc, mà tôi đến từ Việt Nam)
denn:
 Er spielt gut Fußball, denn er trainiert jeden Tag. (liên kết 2 câu, và liên từ
denn sẽ không có liên kết 2 danh từ: Anh ấy chơi bóng đá giỏi, vì anh ấy
luyện tập hàng ngày)
Lưu ý:
Aber và sondern cùng mang ý nghĩa „nhưng mà“.
Tuy nhiên sự khác biệt ở đây là: Bạn sử dụng sondern cho những trường hợp mà 2
vế tương đồng với nhau về mặt ý nghĩa chung (kein Deutsch- sondern Englisch: cùng là
ngôn ngữ, nicht aus China, sondern aus Vietnam: cùng là nơi chốn).
Sử dụng aber cho những trường hợp mà 2 vế không có sự liên quan tương đối nhất
định (Kaffee, aber ohne Zucker: Về mặt nghĩa thì 2 vế có liên quan đến nhau, nhưng
Kaffee và Zucker không cùng thuộc 1 „nhóm“. Tương tự đối với „nicht
anrufen, aber schreiben“: Hai hành động này cũng không thuộc về 1 „nhóm“).
W-FRAGEN VÀ JA/NEIN-FRAGEN: CÁC DẠ NG CÂU HỎ I TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A1)
Trong tiếng Đức chỉ có 2 dạng câu hỏi chính. Đó là:
 Dạng câu hỏi với từ để hỏi (W-Fragen)
 Dạng câu hỏi có/không (Ja-/Nein-Fragen)
W-Fragen
Là dạng câu hỏi được bắt đầu bằng từ để hỏi W. Dưới đây là một số các từ để hỏi cơ
bản trong tiếng Đức, thích hợp cho trình độ A1:

Wann?: Khi nào?


Wann machst du deine Hausaufgaben? (Khi nào bạn làm bài tập về nhà?)
Warum?: Tại sao?
Warum lernen Sie Deutsch? (Tại sao Ngài lại học tiếng Đức?)
Was?: Cái gì?
Was ist das? (Cái gì thế?)
Wer?: Ai?
Wer ist er? (Anh ấy là ai thế?)
Weshalb?: Tại sao?
Weshalb träumen wir? (Tại sao chúng ta lại nằm mơ?)
Wie?: Thế nào?
Wie ist das Wetter morgen? (Thời tiết ngày mai thế nào?)
Wie viel?: Bao nhiêu, không đếm được
Wie viel Geld verdient Bill Gates pro Sekunde? (Bill Gates kiếm được bao nhiêu tiền mỗi
giây?)
Wie viele?: Bao nhiêu, đếm được
Wie viele Wochen hat ein Jahr? (Một năm có bao nhiêu tuần?)
Wo?: Ở đâu?
Wo liegt Berlin in Deutschland? (Berlin nằm ở đâu trong nước Đức?)
Woher?: Từ đâu?
Woher kommst du? (Bạn đến từ đâu?)
Wohin?: Đến đâu?
Wohin möchtest du in den Sommerferien fahren? (Kỳ nghỉ hè này bạn muốn đi đâu?)
Wieso?: Vì sao?
Wieso brauchen wir Wasser? (Tại sao chúng ta cần nước?)
Ja-/Nein-Fragen
Trong khi đó, Ja/Nein-Fragen đơn giản là loại câu hỏi không bắt đầu với từ để hỏi W,
mà nó bắt đầu với động từ của câu, đó có thể là động từ chính:
 Kommst du aus Vietnam? (Bắt đầu câu hỏi với động từ kommen: Có phải bạn
đến từ Việt Nam không?)
hay động từ khuyết thiếu Modalverben:
 Kannst du mir helfen? (Bắt đầu câu hỏi với động từ khuyết thiếu können: Bạn có
thể giúp tôi không?)
hay trợ động từ Hilfsverben:
 Ist dieser Platz frei? (Bắt đầu câu hỏi với trợ động từ sein: Có phải chỗ này còn
trống không?)
Trả lời với Ja, doch, nein
Để trả lời cho dạng câu hỏi này, chúng ta có 2 cặp lựa chọn Ja/Nein cho câu hỏi
mang tính khẳng định và Doch/Nein với các câu hỏi mang tính phủ định.
Câu hỏ i mang tính khẳ ng định:
Kommst du aus Vietnam? (Có phải bạn đến từ Việt Nam không?)
 Ja, ich komme aus Vietnam. (Phải, tôi đến từ Việt Nam)
 Nein, ich komme aus Japan. (Không, tôi đến từ Nhật Bản)
Câu hỏ i mang tính phủ định:
Hast du keinen Hunger? (Bạn không đói à?)
Lưu ý: Với câu hỏi phủ định, không bao giờ trả lời Ja.
 Trả lời: Doch nếu muốn khẳng định ngược lại: Có chứ, tôi đói chứ -> Doch, ich
habe Hunger.
 Trả lời: Nein nếu đồng ý với câu hỏi, xuôi theo câu hỏi: Không, tôi không đói -
> Nein, ich habe keinen Hunger.
HỌ C TIẾ NG ĐỨ C: NOMEN UND ARTIKEL – DANH TỪ VÀ QUÁN TỪ TRONG TIẾ NG
ĐỨ C (A1)
Nomen và Artikel nghĩa là danh từ và quán từ trong tiếng Đức. Vì sao phải nhắc đến cả
2 khái niệm này cùng một lúc? Lý do là vì danh từ và quán từ có quan hệ mật thiết với
nhau. Bất cứ khi nào có quán từ xuất hiện thì sẽ có danh từ đi theo sau nó.

Artikel là gì?
Artikel là quán từ, nó luôn đứng trước danh từ Nomen và nó quán xuyến luôn việc chỉ
ra giống và số lượng (ít/nhiều) và cách của danh từ đó.
VD: Nếu mình viết mỗi danh từ Tisch đứng một mình, bạn sẽ không biết nó mang
những thông tin gì thêm, trừ mỗi nghĩa của nó là cái bàn. Nhưng khi thêm Artikel
der vào, ta có der Tisch thì bạn biết đây là một danh từ giống đực và ở dạng số ít và nó
ở dạng cách 1 Nominativ.
Tương tự với die Frau: Danh từ giống cái, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4
Akkusativ
Das Buch: Danh từ giống trung, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 Akkusativ
Die Tische: Ở đây quán từ die kết hợp với đuôi của danh từ Tisch có chữ -e: Tische
giúp bạn xác định danh từ này đang ở dạng số nhiều, không quan tâm đến giống nữa
vì ở dạng số nhiều, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 Akkusativ.
Giống của danh từ
Có cách nào nhớ được giống của từng danh từ không? Có, nhưng các quy tắc
này không phải lúc nào cũng đúng 100%. Và do có khá nhiều các quy tắc nên mình chỉ
liệt kê ra sau đây là một vài quy tắc dễ nhớ nhất:
Giố ng đự c
 Nghề nghiệp của một người mang giới tính nam: der Professor, der Pilot
 Quốc tịch của một người mang giới tính nam: der Vietnamese, der
Amerikaner
 Thứ, buổi, tháng, mùa, phương hướng: der Montag, der Morgen, der Januar,
der Frühling, der Westen
 Danh từ kết thúc bằng –ling và –ismus: der Liebling, der Schmetterling, der
Kapitalismus, der Hinduismus
Giố ng cái
 Nghề nghiệp của một người mang giới tính nữ: die Ärztin, die Lehrerin
 Quốc tịch của một người mang giới tính nữ: die Koreanerin, die Chinesin
 Danh từ kết thúc bằng:
 -heit: die Wahrheit, die Fremdheit
 -ie: die Kopie, die Akademie
 -ion: die Option, die Nation
 -keit: die Tätigkeit, die Höflichkeit
 –schaft: die Mannschaft, die Gemeinschaft
 -tät: die Aktivität, die Realität
 –ung: die Lösung, die Bildung
Giố ng trung
 Danh từ chỉ màu sắc: Das Blau, das Rot
 Danh từ được hình thành từ động từ nguyên thể: Das Lesen, das Schreiben
 Danh từ kết thúc bằng:
 -chen: das Lachen, das Mädchen
 -ment: das Dokument, das Medikament
 -um: das Visum, das Studium
 -zeug: das Spielzeug, das Werkzeug
Phân loại quán từ
Nãy giờ, chúng ta nhắc đến der, die, das khá nhiều. Nhưng chúng ta chưa biết chúng
thuộc loại quán từ nào trong tiếng Đức.
Có tổng cộng 4 loại quán từ bạn sẽ cần học

 Quán từ xác định/không xác định: Bestimmter Artikel (der, die, das) und
unbestimmter Artikel (ein, eine, ein)
 Quán từ Nullartikel: Không có quán từ đứng trước danh từ
 Quán từ sở hữu: Possessivartikel (mein, dein..)
 Quán từ phủ định: Negativartikel (kein)
Nguyên tắc sử dụng
Trong bài này, chúng ta sẽ đề cập đến 2 loại quán từ đầu tiên: Quán từ xác định/không
xác định và Quán từ trống Nullartikel.
Khi nào thì dùng 2 loại quán từ này: Có rất nhiều sách dạy tiếng Đức viết về phần này
rất dài với rất nhiều nguyên tắc. Nhưng mình thấy đa số các nguyên tắc đều khó nhớ
và không phải lúc nào cũng chính xác. Mỗi loại bạn chỉ nên nhớ 2 nguyên tắc quan
trọng nhất để sử dụng cho chính xác.

Quán từ xác định


 Dùng khi nói về những sự vật hiển nhiên mà ai cũng biết.
Die Erde ist rund: Trái đất có dạng hình cầu (Không thể dùng Eine Erde ở
đây vì ai cũng biết Trái đất nó là cái gì rồi)
 Dùng khi nói về những điều, những sự vật cụ thể. Ví dụ khi bạn đang nói
chuyện với người bạn về xe hơi chẳng hạn. Bạn nói: Das Auto gehört mir –
Cái ô tô đó thuộc về tớ. Khi bạn nói câu đó, trong đầu bạn đã có hình ảnh
của chiếc xe đó rồi, nó mang nhãn hiệu gì, nó sơn màu gì, bạn đều biết hết.
Tức là hình ảnh của 1 chiếc xe cụ thể, chứ không phải nói về 1 „khái niệm“
cái xe chung chung nào cả.
Quán từ không xác định
 Dùng khi cần đề cập đến đơn vị là 01 (một) của danh từ đó.
Ich habe eine Frage: Tôi có 1 câu hỏi (mà không phải 2 hay 3 câu)
 Dùng khi nói về những điều, những sự vật chung chung (ngược với quán từ
xác định ở trên): Eine Hausarbeit sollte aus folgenden Teilen bestehen – Một
bài luận thì nên gồm các phần sau đây. Hoàn cảnh của câu nói này có thể
là bạn đang đưa ra lời khuyên cho ai đó về cách viết bài luận chẳng hạn.
Khi đó, bạn đang nói đến khái niệm bài luận 1 cách chung chung, trong
đầu bạn không có hình ảnh của một bài luận cụ thể, với chủ đề cụ thể, với
màu sắc bìa hay giấy cụ thể.
Quán từ trố ng (Nói cách khác: Không có quán từ )
 Dùng cho quán từ không xác định ở số nhiều: Mình lấy đúng ví dụ ở trên,
nhưng sửa thành: Hausarbeiten sollten aus folgenden Teilen bestehen –
Những bài luận thì nên gồm các phần sau đây. Ý nghĩa của nó ở đây vẫn là
đề cập đến khái niệm bài luận chung chung, nhưng ở mức độ số nhiều. Do
đó chúng ta bỏ quán từ không xác định eine đi, và chỉ giữ lại danh từ
Hausarbeit nhưng ở dạng số nhiều Hausarbeiten.
 Dùng với các danh từ riêng như tên, thành phố, đất nước, lục địa, hoặc những
cụm danh động từ cố định:
– Ich liebe Lisa (không phải die Lisa hay eine Lisa)
– Ich komme aus Vietnam.
– Ich wohne in Berlin.
– Deutschland liegt in Europa.
– Ich habe Angst
– Ich habe Hunger
– Ich habe Spaß
Deklination der Artikel: Biến cách của quán từ
Quán từ xác định/không xác định không chỉ quanh quẩn ở mỗi cách 1
Nominativ der/die/das hay ein/eine/ein, mà nó còn thay đổi hình dạng của nó qua
các cách 2 Genitiv, cách 3 Dativ và cách 4 Akkusativ nữa. Trong khuôn khổ bài viết
trong cấp độ A1 này, mình sẽ chưa đề cập chi tiết đến vấn đề khi nào thì những quán
từ thay đổi hình dạng mà chỉ đề cập đến việc chúng thay đổi hình dạng như thế nào.
Điều này người ta gọi là Deklination của Artikel (Deklination = biến cách = sự biến hóa,
sự thay đổi hình dạng của Artikel qua từng cách)
Deklination củ a quán từ xác định
Deklination củ a quán từ không xác định

 Đối với cách 2 Genitiv và cách 3 Dativ, chỉ cần thay chữ cái d của quán từ
xác định = ein. Ví dụ: des -> eines, der-> einer, dem -> einem.
 Quán từ không xác định không có biến cách ở số nhiều.
ĐỘ NG TỪ KHUYẾ T THIẾ U TRONG TIẾ NG ĐỨ C (KÖNNEN, DÜRFEN, MÜSSEN,
SOLLEN, WOLLEN, MÖGEN) (A1)
Động từ khuyết thiếu (Modalverben) là gì?
Như chúng ta đã biết, một động từ bình thường sẽ diễn tả một hành động tương ứng.
VD: Động từ essen diễn tả hành động ăn. Những động từ như vậy ta gọi là nhóm động
từ chính.
Nhưng các động từ khuyết thiếu trong tiếng Đức (Modalverben) lại là một nhóm động
từ đặc biệt. Chúng được gọi là những động từ bổ trợ.
Động từ khuyết thiếu sẽ kết hợp với một động từ chính để bổ sung thêm ý nghĩa cho
động từ đó, cho hành động đó.
Ví dụ: Chúng ta có thể thêm động từ khuyết thiếu können + động từ chính essen để
diễn tả việc “Tôi có thể ăn“:
 Ich kann essen.
Ở cấp độ A1 thì các bạn sẽ chỉ cần học về động từ khuyết thiếu Modalverben ở thì hiện
tại (Präsens) và thì quá khứ (Präteritum).

Động từ khuyết thiếu Modalverben luôn luôn phải đi cùng một động từ chính và khi
chia động từ (Konjugation der Verben) chúng ta chỉ chia động từ Modalverben và giữ
nguyên động từ chính dạng nguyên thể ở cuối câu.

 Ich kann kein Deutsch sprechen.


 Er darf nicht schlafen.
 Sie muss ihre Hausaufgabe machen.
 Nina und Lisa, wollt ihr fernsehen?
 Sollen wir Thomas besuchen?
Tuy quy tắc là Modalverben luôn luôn phải đi cùng một động từ chính, nhưng trong văn
nói Modalverben có thể đứng một mình khi động từ trong câu được xem như rõ ràng ý
nghĩa đối với người đối diện.
 Kannst du Deutsch? = Kannst du Deutsch sprechen? = Bạn có thể nói tiếng
Đức không?
 Ich will einen Kuchen! = Ich will einen Kuchen essen! = Tôi muốn ăn một cái
bánh!
Ý nghĩa của từng động từ khuyết thiếu
dürfen
Dürfen được sử dụng khi xin phép một ai đó một cách lịch sự:
 Darf ich die Tür öffnen? (Tôi có thể được phép mở cửa không?)
Dürfen được sử dụng khi đưa ra sự cho phép hoặc cấm đoán đối với ai đó:
 Du darfst hier spielen. (Con được phép chơi ở đây)
 Du darfst nicht hier spielen. (Con không được phép chơi ở đây)
können

Können được sử dụng nhằm diễn tả khả năng một sự việc gì đó có thể xảy ra không:
 Ich kann morgen dich nicht abholen (Tôi không thể đón bạn ngày mai)
Können được sử dụng nhằm diễn tả năng lực:
 Er kann gut Klavier spielen. (Nó có thể chơi piano rất giỏi)
Tuy nhiên können cũng được sử dụng khi đưa ra sự cho phép hoặc cấm đoán đối với ai đó,
tương tự như dürfen:
 Du kannst heute Computer spielen. (Con có thể chơi điện tử hôm nay –
Được sự cho phép của bố)
 Ihr könnt hier nicht parken. (Các bạn không thể đỗ xe ở đây được – Điều đó
bị cấm)
Können cũng được sử dụng khi xin phép một ai đó một cách lịch sự, nhưng ở mức độ lịch
sự nhẹ hơn dürfen:
 Kann ich dein Buch lesen? (Mình có thể đọc quyển sách của cậu được
không?)
mögen

Mögen được sử dụng để diễn tả việc thích/không thích một sự việc gì đó, nó có thể đứng
độc lập trong câu:
 Sie mag Blumen. (Cô ấy thích hoa)
 Ich mag keine Süßigkeiten! (Tôi không thích đồ ngọt)
möchten
Möchten được dùng để diễn tả một mong muốn:
 Ich möchte heute nicht mehr arbeiten (Hôm nay tôi không muốn làm việc
nữa)
Möchten được dùng để đề nghị một cách lịch sự:
 Möchten Sie mit mir eine Tasse Kaffee trinken? (Ông có muốn dùng một
tách cà phê cùng tôi không?)
müssen

Müssen được dùng để ra lệnh:


 Ihr müsst fleißig lernen. (Các con phải chăm chỉ học hành)
Müssen được dùng để diễn tả sự cần thiết hay không cần thiết:
 Du musst nicht täglich einkaufen gehen (Con không cần thiết ngày nào
cũng đi mua sắm như vậy)
Müssen còn được dùng để diễn tả một sự phỏng đoán mang tính khẳng định như đinh đóng
cột:
 Der Tokyo Tower muss mehr als 300m hoch sein (Chắc chắn là tháp Tokyo
cao hơn 300 mét)
sollen

Sollen được dùng nhằm diễn tả việc nên làm một điều gì đó vì đó là một sự cần thiết, một
nhiệm vụ bắt buộc hay một trách nhiệm:
 Er soll seine Hausaufgaben jetzt machen. (Nó nên/phải làm bài tập về nhà
ngay bây giờ – Vì đó là bài tập cô giáo giao cho nó).
 Ich soll jeden Tag mein Zimmer aufräumen (Tôi nên/phải dọn dẹp phòng
hàng ngày – Vì đó là nhiệm vụ mẹ giao cho tôi)
Cần phân biệt với Konjunktiv II sollten: Đưa ra lời khuyên cho ai đó
 Du solltest jeden Tag dein Zimmer aufräumen (Cậu nên dọn dẹp phòng
hàng ngày – Điều đó giúp phòng cậu luôn ngăn nắp, điều đó giúp cậu ghi
điểm trong mắt mẹ cậu, điều đó giúp cậu bỏ tính lười, vân vân. Tóm lại là
khi dùng sollten thì chúng ta đang nói về lời khuyên chứ đó không phải là
một trách nhiệm.)
wollen

Wollen được dùng nhằm diễn tả thực sự muốn làm điều gì đó hoặc thực sự không muốn
làm điều gì đó ở mức độ cao:
 Ich will dich nie wiedersehen! (Không bao giờ em muốn gặp lại anh nữa)
 Ich will jetzt nach Hause gehen! (Tôi muốn về nhà! – Tôi đã chán ngấy buổi
tiệc này rồi)
Lưu ý: Khi bạn diễn tả mong muốn/không mong muốn làm việc gì đó một cách bình
thường hoặc đưa ra lời đề nghị, hãy luôn dùng möchten vì wollen khá mạnh trong ý
nghĩa và có thể gây ra sự bất lịch sự không đáng có.
Cách chia động từ khuyết thiếu ở thì hiện tại (Präsens) và thì quá khứ (Präteritum)
Chia độ ng từ khuyết thiếu ở thì hiện tạ i (Präsens)

Chia độ ng từ khuyết thiếu ở thì quá khứ (Präteritum)

KONJUNKTIV 2 LÀ GÌ? – TỔ NG HỢ P ĐẦ Y ĐỦ NHỮ NG ĐIỀ U CẦ N BIẾ T VỀ THỂ GIẢ


ĐỊNH KONJUNKTIV 2 (B1, B2, C1)
Trong bài này chúng ta sẽ chỉ tập trung nói về Konjunktiv 2. Vì Konjunktiv 1 ít được sử
dụng hơn, nó chủ yếu được dùng để tường thuật lại lời nói của một người nào khác,
hay còn gọi là lối nói gián tiếp (indirekte Rede), nên mình sẽ có một bài tổng hợp riêng
về Konjunktiv 1 sau.
Bởi vì chủ đề Konjunktiv 2 rất rộng và dàn trải cho cả 3 trình độ B1, B2 và C1 nên
mình cũng sẽ chia bài viết theo 3 trình độ đó từ trên xuống dưới để bạn có thể dễ
theo dõi.

 Trình độ B1: Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong thì hiện tại (bao gồm cả
Konjunktiv 2 với Modalverb)
 Trình độ B2: Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ (bao gồm cả
Konjunktiv 2 với Modalverb)
 Trình độ C1: Cách sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 (cả hiện tại và quá
khứ) + cách sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 với Modalverb (cả hiện tại
và quá khứ).
Trước khi đi vào tìm hiểu xem Konjunktiv 2 là gì? Chúng ta sẽ nói qua về Thức trong
tiếng Đức. Trong tiếng Đức chỉ có tổng cộng 3 Thức:
Indikativ – Chỉ định thức: Miêu tả thế giới thực, nói về tất cả những gì thực sự đang
diễn ra.
 Ich wohne in Vietnam.
 Das Buch wird gelesen.
Imperativ – Mệnh lệnh thức: Dùng để đưa ra một mệnh lệnh hoặc một lời yêu cầu, ra
lệnh hay cầu khẩn ai làm việc gì đó. Xem thêm: Imperativ
 Gib mir dein Handy.
Konjunktiv – Giả định thức: Đối lập hoàn toàn với Indikativ. Konjunktiv là một thức
dùng để miêu tả một thế giới không có thật, nói về tất cả những ước mơ, tưởng tượng,
giả định …
 Ich wäre gern ein Millionär.
Trình độ B1: Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong thì hiện tại (bao gồm cả Konjunktiv 2
với Modalverb)
Cách xây dựng Konjunktiv 2 trong hiện tại
Cách xây dựng Konjunktiv 2 chỉ có ba bước rất đơn giản:

1. Lấy dạng quá khứ Präteritum theo ngôi thứ 3 số ít của động từ cần chia.
2. Thêm Umlaut vào a, o, u
3. Thêm –e vào cuối động từ nếu động từ đó không kết thúc bằng –e -> Thu
được dạng Konjunktiv 2
 sein -> war -> wäre
 haben -> hatte -> hätte
 gehen -> ging -> ginge
 kommen -> kam -> käme
 können -> konnte -> könnte
Cách xây dựng Konjunktiv 2 như ở trên được gọi là cách xây dựng thực chất.
Tuy nhiên việc phải nhớ hết các dạng Präteritum rất khó, do đó trong tiếng Đức còn
có một cách xây dựng Konjunktiv 2 vô cùng đơn giản, còn gọi là cách xây dựng thay
thế: würden + Infinitiv.
 Ich würde nach Paris kommen (Thay thế cho phương án ít được sử dụng:
Ich käme nach Paris)
 Würdest du Mathematik lernen? (Thay thế cho phương án ít được sử
dụng: Lerntest du Mathematik?)
 Wir würden gerne ins Kino gehen. (Thay thế cho phương án ít được sử dụng:
Wir gingen gerne ins Kino.)
Nhưng với nhóm 3 động từ sein/haben/werden và nhóm 6 động từ khuyết
thiếu Modalverben (dürfen, können, mögen, müssen, sollen, wollen), bạn luôn luôn phải sử
dụng cách xây dựng thực chất đối với Konjunktiv 2.
Nghĩa là không dùng würden + sein, würden + haben, würden + können, würde +
sollen … Mà bạn phải chia như đúng quy tắc ở trên: Präteritum -> Thêm Umlaut cho
a, o, u -> Thêm đuôi -e
Nhóm 3 động từ sein/haben/werden:

Nhóm 6 động từ khuyết thiếu Modalverben:

Đối với toàn bộ các động từ còn lại, bạn hãy sử dụng cách xây dựng thay thế: würden
+ Infinitiv

Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong hiện tại


Sau khi đã hiểu rõ cách xây dựng Konjunktiv 2, bây giờ chúng ta sẽ đi vào tìm
hiểu: Khi nào thì người ta phải sử dụng Konjunktiv 2?
Như đã nói ở trên, Konjunktiv 2 là một thức dùng để miêu tả một thế giới không có
thật, nói về tất cả những ước mơ, tưởng tượng, giả định. Do đó, nó sẽ được dùng trong
những trường hợp sau:

Dùng để nói lên mộ t ướ c muố n, mộ t nguyện vọ ng (Irrealer Wunschsatz)


 Ich wäre gern ein Millionär (Ước gì tôi là triệu phú). Sự thật: Tôi đang nghèo
rớt mồng tơi.
 Ich hätte gerne einen großen Bruder (Ước gì mình có một người anh
trai). Sự thật: Tôi là con một hoặc tôi chỉ có em trai/gái hoặc chị gái.
 Ich würde gerne einmal Obama treffen (Ước gì tôi được gặp Obama một
lần). Sự thật: Tôi mới chỉ được nhìn thấy ông ta qua tivi.
Các bạn lưu ý, chữ gern/gerne ở đây đóng vai trò rất quan trọng để phân biệt giữa câu
Konjunktiv 2 đang nói về ước muốn và câu Konjunktiv 2 đang nói về một điều kiện.
Chúng ta sẽ xem ngay sau đây.
Dùng để nói về nhữ ng điều kiện không/chưa có thậ t (Irrealer Konditionalsatz)
 Ich würde dir helfen, wenn ich viel Geld hätte. (Tôi sẽ giúp bạn, nếu tôi có
nhiều tiền). Sự thật: Tôi đang cháy túi, tôi đang không có nhiều tiền. Nên việc tôi
giúp bạn chỉ là một sự giả định, việc tôi có nhiều tiền cũng chỉ là giả định. Do đó
chúng ta phải dùng Konjunktiv 2 để miêu tả cả hai sự việc đó.
 Es wäre schön, wenn die Menschen nicht krank würden. (Sẽ thật là tốt, nếu
con người không bị bệnh). Sự thật: Con người lúc nào cũng phải đối mặt với
bệnh tật. Do đó cả hai sự việc đều là giả định.
Các bạn có thể thấy, khi không còn chữ gern/gerne đi kèm nữa, câu văn sẽ dịch ra theo
nghĩa là “Tôi sẽ …”, “Nó sẽ …” với một điều kiện nào đó, chứ không còn dịch theo
nghĩa là “ước gì” nữa.
Dùng để yêu cầ u, nhờ vả mộ t cách rấ t lịch sự (còn đượ c dùng khi gọ i món hay đặ t mua mộ t
thứ gì đó) – Höfliche Bitte
 Könntest du mir bitte helfen? (Cách dùng với Konjunktiv 2 như vậy lịch sự hơn
là dùng: Kannst du mir bitte helfen?)
 Dürfte ich fragen? (Cách dùng với Konjunktiv 2 như vậy lịch sự hơn là dùng: Darf
ich fragen?)
 Ich hätte gern eine Cola (Tôi muốn (mua) một lon Coca) – Ở đây bạn thấy
cũng là cấu trúc Konjunktiv 2 + gern/gerne nhưng đây không phải là ước muốn vì
điều ước quá nhỏ bé – Thường được dùng trong cửa hàng, quán ăn và được hiểu
là một cách gọi món hay mua đồ một cách lịch sự.
Dùng để so sánh vớ i mộ t sự việc không có thậ t (Irreale Vergleiche)
Luôn đi kèm với cụm từ als ob, als wenn (như thể là – as if)
 Er gibt viel Geld aus, als ob er Bill Gates wäre (Anh ấy tiêu nhiều tiền như thể
anh ấy là Bill Gates vậy)
Dùng để đưa ra lờ i khuyên (Ratschläge geben)
 Mit dieser Krankheit sollten Sie zum Arzt gehen. (Với căn bệnh này, ông nên
đi khám bác sĩ)
 An deiner Stelle würde ich die Hausaufgaben sofort machen (Nếu ở vào vị
trí của bạn thì mình sẽ làm bài tập về nhà ngay tức khắc)
 Wenn ich du wäre, würde ich Max heiraten (Nếu mình là cậu, mình sẽ kết
hôn với Max)
Trình độ B2: Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ (bao gồm cả Konjunktiv 2
với Modalverb)

Cách xây dựng Konjunktiv 2 trong quá khứ


Cần lưu ý một điều là: Konjunktiv 2 trong thì quá khứ chỉ áp dụng cho thì quá khứ
Perfekt. Do đó chúng ta sẽ luôn lấy cách xây dựng thì Perfekt trong Indikativ để áp
dụng sang cho Konjunktiv 2.
Cách xây dựng thì Perfekt:

haben/sein (cần chia) + Partizip II


 hat gemacht
 bin geflogen
-> Cách xây dựng Konjunktiv 2 trong quá khứ: Đơn giản chỉ cần chuyển haben/sein
sang dạng Konjunktiv 2 và vẫn giữ nguyên Partizip II:

hätten/wären (cần chia) + Partizip II

 hätte gemacht
 wäre geflogen
Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong quá khứ
Hãy tưởng tượng, có những việc mà bạn đã từng làm trong quá khứ. Bạn làm sai, bạn
làm nhầm, bạn phạm sai lầm, giờ bạn hối tiếc, dằn vặt, ân hận và bạn nói: “Giá mà (hồi
đấy) mình …” hay “Nếu mà (hồi đấy) mình …” . Đó chính là lúc bạn đang
dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ.
Wenn ich dich gesehen hätte, hätte ich dich gegrüßt.
 Dịch: Nếu mà mình nhìn thấy cậu, thì mình đã chào cậu rồi.
 Bối cảnh: Hôm qua một người bạn nhìn thấy tôi trên đường và cô ấy vẫy
tay chào tôi. Nhưng lúc đó tôi đang mải nghe điện thoại nên không nhìn
thấy cô ấy. Do đó tôi đã không chào lại cô ấy.
 Sự thật 1 đã xảy ra trong quá khứ: Tôi đã không nhìn thấy cô ấy -> Giả định
trong quá khứ: Nếu mà tôi nhìn thấy
 Sự thật 2 đã xảy ra trong quá khứ: Tôi đã không chào cô ấy -> Giả định
trong quá khứ: Thì lúc đó tôi sẽ chào.
Wenn ich genug Geld gehabt hätte, wäre ich nach Deutschland geflogen.
 Dịch: Giá mà tôi có đủ tiền, thì tôi đã tới Đức.
 Bối cảnh: Hồi đó nhà nghèo không đủ tiền nên tôi đã không thể tới Đức.
 Sự thật 1 đã xảy ra trong quá khứ: Không đủ tiền -> Giả định trong quá
khứ: Giá mà hồi đó đủ tiền
 Sự thật 2 đã xảy ra trong quá khứ: Đã không thể tới Đức -> Giả định trong
quá khứ: Thì lúc đó sẽ tới Đức.
Konjunktiv 2 trong thì quá khứ với Modalverb
Khi nào thì dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ với Modalverb?
Cách dùng cũng tương tự như ở trên, khi bạn muốn thay đổi một hành động gì đó đã
xảy ra trong quá khứ nhưng hành động đó cần đi kèm với một động từ khuyết thiếu
để làm rõ thêm nghĩa của nó thì lúc đó bạn dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ với
Modalverb.
Cách xây dựng thì Perfekt với Modalverb:

haben (cần chia) + Infinitiv (Vollverb) + Infinitiv (Modalverb)


 habe machen können
 hat fliegen müssen
Lưu ý: Không bao giờ dùng trợ động từ sein kể cả khi động từ chính miêu tả một sự chuyển động
hay thay đổi trạng thái. Luôn dùng haben khi xây dựng thì Perfekt với Modalverb.
-> Cách xây dựng Konjunktiv 2 trong quá khứ với Modalverb: Đơn giản chỉ cần
chuyển haben sang dạng Konjunktiv 2 và vẫn giữ nguyên hai Infinitiv ở đằng sau

hätten (cần chia) + Infinitiv (Vollverb) + Infinitiv (Modalverb)

 hätte machen können


 hätte fliegen müssen
Lưu ý: Không bao giờ dùng trợ động từ wären kể cả khi động từ chính miêu tả một sự chuyển
động hay thay đổi trạng thái. Luôn dùng hätten khi xây dựng Konjunktiv 2 trong quá khứ với
Modalverb.
Ví dụ:

 Wenn du mich gefragt hättest, hätte ich dir helfen können: Nếu (lúc đó) cậu
hỏi mình, thì (lúc đó) mình đã có thể giúp cậu rồi.
Chú ý: Trong câu phụ sẽ có một chút thay đổi về vị trí của trợ động từ hätten. Lúc đó hätten sẽ
đứng trước 2 Infinitiv chứ không bị chuyển xuống cuối câu phụ như thông thường. Chúng ta có
thể xem ví dụ ở bên dưới:
 Wenn du hättest abnehmen wollen, hättest du Sport treiben müssen: Nếu (hồi
ấy) cậu muốn giảm cân, thì (hồi ấy) cậu phải tập luyện thể thao.
Ich hätte meine Eltern fragen müssen, ob ich nach Paris hätte fliegen

dürfen: Lẽ ra (lúc đó) tôi phải hỏi bố mẹ, xem liệu tôi có được phép đến Paris
không.
Trường hợp dễ nhầm lẫn là khi dùng hỗn hợp Konjunktiv 2 ở quá khứ và hiện tại

Trước hết là một câu ví dụ với Konjunktiv 2 ở quá khứ ở cả hai vế:

Wenn er den Bus nicht verpasst hätte, hätte er nicht den ganzen Weg laufen müssen.
 Dịch: Nếu anh ấy không lỡ xe Bus, thì anh ấy đã không phải chạy cả quãng đường
đó.
 Sự thật: Anh ấy ĐÃ lỡ xe Bus và anh ấy ĐÃ phải chạy cả quãng đường đó.
Bây giờ là một câu tương tự nhưng với Konjunktiv 2 ở quá khứ và hiện tại:

Wenn er den Bus nicht verpasst hätte, müsste er nicht den ganzen Weg laufen.
 Dịch: Nếu anh ấy không lỡ xe Bus, thì bây giờ anh ấy sẽ không phải chạy cả quãng
đường.
 Sự thật: Anh ấy cũng ĐÃ lỡ xe Bus, nhưng anh ấy CHƯA phải chạy cả
quãng đường, mà anh ấy sẽ phải thực hiện điều đó vào bây giờ, anh ấy sắp
sửa phải chạy cả quãng đường ngay bây giờ.)
Trình độ C1: Cách sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 (cả hiện tại và quá khứ) + cách
sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 với Modalverb (cả hiện tại và quá khứ).

Cho đến bây giờ, khi nào cần sử dụng Konjunktiv 2 trong hiện tại và quá khứ đã không
còn là khó khăn đối với bạn. Do đó chỉ cần lưu ý thêm một điều: Sử dụng bị động khi ý
nghĩa câu đó đòi thể bị động. Chỉ đơn giản như vậy.
Chủ yếu chúng ta sẽ nghiên cứu về cách thức xây dựng cấu trúc bị động của nó.

Bị động ở thì hiện tại trong Konjunktiv 2


Cách xây dựng bị động ở thì hiện tại:

werden (cần chia) + Partizip II


 wird gemacht
-> Cách xây dựng bị động ở thì hiện tại trong Konjunktiv 2: Đơn giản chỉ cần chuyển
werden sang dạng Konjunktiv 2 và vẫn giữ nguyên Partizip II.

würden (cần chia) + Partizip II

 würde gemacht
Ví dụ:
Wenn du nicht auf dein Handy aufpassen würdest, würde es gestohlen.
 Dịch: Nếu bạn không để ý đến cái điện thoại, nó sẽ bị ăn cắp đấy.
 Sự thật: Cái điện thoại vẫn còn nguyên, chưa bị mất
Bị động ở thì hiện tại với Modalverb trong Konjunktiv 2
Cách xây dựng bị động ở thì hiện tại với Modalverb:

Modalverb (cần chia) + Partizip II + werden


 kann gemacht werden
-> Cách xây dựng bị động ở thì hiện tại với Modalverb trong Konjunktiv 2: Đơn giản
chỉ cần chuyển Modalverb sang dạng Konjunktiv 2 và vẫn giữ nguyên Partizip II +
werden

Modalverb ở dạng K.II (cần chia) + Partizip II + werden

 könnte gemacht werden


Ví dụ:

Wenn ich Präsident wäre, müssten einige Regeln geändert werden.


 Dịch: Nếu tôi làm tổng thống, thì một vài điều luật sẽ phải được thay đổi.
 Sự thật: Chưa có điều luật nào được thay đổi cả và tôi cũng chẳng phải là
tổng thống
Bị động ở thì quá khứ trong Konjunktiv 2
Cách xây dựng bị động ở thì quá khứ (Perfekt):

sein (cần chia) + Partizip II + worden


 ist gemacht worden
-> Cách xây dựng bị động ở thì quá khứ trong Konjunktiv 2: Đơn giản chỉ cần chuyển
sein sang dạng Konjunktiv 2 và vẫn giữ nguyên Partizip II + worden

wären (cần chia) + Partizip II + worden

 wäre gemacht worden


Ví dụ:

Wenn du nicht auf dein Handy aufgepasst hättest, wäre es gestohlen worden.
 Dịch: Nếu (hồi đó) bạn không để ý đến cái điện thoại, thì nó đã bị ăn cắp rồi đấy.
 Để ý: Vế trước từ “aufpassen würdest” (K.II trong hiện tại) cũng phải được
chuyển thành “aufgepasst hättest” (K. II trong quá khứ)
Bị động ở thì quá khứ với Modalverb trong Konjunktiv 2
Cách xây dựng bị động ở thì quá khứ (Perfekt) với Modalverb:

haben (cần chia) + Partizip II + werden + Modalverb


 hat gemacht werden können
-> Cách xây dựng bị động ở thì quá khứ với Modalverb trong Konjunktiv 2: Đơn giản
chỉ cần chuyển haben sang dạng Konjunktiv 2 và vẫn giữ nguyên Partizip II + werden
+ Modalverb

hätten (cần chia) + Partizip II + werden + Modalverb

 hätte gemacht werden können


Ví dụ:

Wenn ich Präsident gewesen wäre, hätten einige Regeln geändert werden müssen.
Dịch: Nếu (hồi đó) tôi làm tổng thống, thì một vài điều luật đã phải được thay đổi
rồi.
 Để ý: Vế trước từ “Präsident wäre” (K.II trong hiện tại) cũng phải được
chuyển thành “Präsident gewesen wäre” (K. II trong quá khứ)
Bảng tổng hợp toàn bộ cách chia Konjunktiv 2
IMPERATIV: CÂU CẦ U KHIẾ N TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A1)
Hãy tưởng tượng bạn gặp một cô bạn đang đứng ở bên kia đường và bạn muốn gọi cô
ấy sang để nói chuyện. Hãy dùng câu cầu khiến „Komm!“, hay còn được gọi với cái
tên mệnh lệnh cách. „Komm!“ chính là câu cầu khiến với ngôi thứ 2 số ít “du“.

Nhưng nếu bạn gặp một nhóm bạn ở bên kia đường và bạn muốn gọi tất cả sang, bạn
phải dùng câu cầu khiến với số nhiều, cụ thể ở đây là ngôi thứ 2 số nhiều
“ihr“: „Kommt!“
Với ngôi lịch sự Sie, ko phân biệt số ít hay số nhiều, bạn hãy dùng: Bitte kommen Sie!
Đó là sơ bộ về Imperativ, một dạng câu dùng để yêu cầu, ra lệnh hay cầu khẩn ai làm
việc gì đó. Ngay sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu cách xây dựng dạng câu này một
cách chi tiết hơn.
Cách xây dựng câu cầu khiến
Câu cầu khiến chỉ được áp dụng cho 3 ngôi du (bạn), ihr (các bạn) và Sie (Ngài hoặc
các Ngài) với công thức như sau:
Bước 1:
Bạn định dùng Imperativ cho ngôi nào thì hãy chia động từ cần dùng theo ngôi ấy (Ví
dụ: Định dùng Imperativ với động từ geben cho ngôi du thì chia geben ở thì hiện tại
theo ngôi du)
 Xem lại bài Chia động từ
Bước 2:
Với ngôi lịch sự Sie
Đơn giản nhất, chỉ cần lấy động từ nguyên mẫu + Sie.

 Lösen Sie diese Aufgabe!


 Fahren Sie sicher!
Với ngôi ihr
Lấy luôn dạng chia động từ ở thì hiện tại với ngôi ihr để dùng trong Imperativ.

VD: gehen-> Chia ở ngôi ihr -> geht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Geht!
 Geht ins Bett! (Một người mẹ đang bắt NHỮNG đứa con đi ngủ chẳng hạn)
VD: sprechen-> Chia ở ngôi ihr -> sprecht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Sprecht!
 Sprecht langsam! (Các bạn nói chậm thôi!)
Với ngôi du
Bỏ -st ở động từ vừa chia đi.
geben -> Chia ở ngôi du -> gibst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: gib
gehen -> Chia ở ngôi du -> gehst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: geh
 Gib mir dein Buch! (Gibst) (Đưa tôi quyển sách!)
 Geh jetzt! (Gehst) (Đi ngay bây giờ đi!)
Để làm giảm tính ra lệnh trong câu nói hoặc để nghe lịch sự hơn, bạn có thể thêm -
e vào sau Imperativ (Chỉ áp dụng với các động từ có Imperativ không bị biến âm)
 Gehe jetzt. (Đi ngay bây giờ đi.)
 Frage bitte! (Xin mời hỏi!)
 Höre! (Nghe kìa!)
Tuy nhiên không bao giờ thêm -e với Imperativ bị biến âm như:
 Gibe! Cách dùng đúng: Gib!
 Hilfe! Cách dùng đúng: Hilf!
 Triffe! Cách dùng đúng: Triff!
 Nimme! Cách dùng đúng: Nimm!
Nhưng nếu gốc động từ (Verbstamm) kết thúc bằng –d, -t, -n thì Imperativ luôn luôn
bắt buộc phải thêm -e

VD: baden, warten, lernen …


 Bade jetzt!
 Warte noch 30 Minuten!
 Lerne Deutsch!
Nếu sau khi chia động từ ở ngôi du, xuất hiện Umlaut -> Bạn hãy bỏ Umlaut luôn

 Schlaf gut! (Schläfst) (Ngủ ngon!)


 Lauf! (Läufst) (Chạy đi!)
 Fahr schnell! (Fährst) (Lái nhanh lên!)
Một số ngoại lệ

 Lesen-> liest -> Lies! (Chỉ bỏ -t)


 Vergessen -> vergisst -> Vergiss! (Chỉ bỏ -t)
Với những động từ nguyên mẫu kết thúc bằng –eln hoặc –ern thì luôn dùng dạng chia
động từ cho ngôi ich để sử dụng trong Imperativ với ngôi du

Erinnern -> erinnere (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với
ngôi du:
 Erinnere dich daran! (Hãy nhớ lấy điều đó)
Entwickeln -> entwickle (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với
ngôi du:
 Entwickle deine Idee! (Hãy phát triển ý tưởng của bạn đi)
Một số lưu ý
Thêm bitte vào bất kỳ cách dùng với ngôi nào, đặc biệt là ngôi Sie để càng làm tăng
thêm sự lịch sự trong khi yêu cầu hoặc làm mềm mỏng mệnh lệnh đi.

 Gib mir bitte dein Buch.


 Sprecht langsam bitte!
 Bitte kommen Sie mit mir.
Có 3 động từ bất quy tắc trong Imperativ
PERFEKT (A2)
Perfekt là một trong 3 thì quá khứ của tiếng Đức (cùng với Präteritum và
Plusquamperfekt). Nó là thì dùng để miêu tả quá khứ phổ biến nhất.

Sự khác nhau giữa Präteritum và Perfekt


Có 2 sự khác biệt lớn nhất giữa Präteritum và Perfekt:
Điều 1:
Präteritum diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và
không ảnh hưởng đến hiện tại. Trong khi đó, Perfekt ngoài việc CŨNG diễn tả các hành
động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và không ảnh hưởng đến hiện tại,
nó CÒN có thể diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ nhưng vẫn còn
có ảnh hưởng đến hiện tại.
Do đó Perfekt có thể thay thế cho Präteritum trong mọi trường hợp nhưng
Präteritum không phải lúc nào cũng có thể thay thế Perfekt.

Perfekt: Ich bin noch müde, denn ich habe vor einer Stunde einen Holztisch gebaut.

Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Đúng:
Dùng Perfekt, vì hành động đóng cái bàn đã kết thúc, nhưng nó vẫn còn ảnh hưởng
đến hiện tại. Nó làm cho cơ thể của tôi vẫn cảm thấy mệt.
Präteritum: Ich bin noch müde, denn ich baute vor einer Stunde einen Holztisch

Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Sai: Vì nếu
dùng Präteritum thì hành động đóng cái bàn xem như đã kết thúc và không có bất kỳ
tác động nào đến hiện tại nữa. Nó không thể làm cho tôi mệt như vậy.
Điều 2:
Präteritum chủ yếu dùng trong văn viết – Schriftsprache (văn học, báo chí, thư từ mang
tính chính thống, thông báo..).
Còn trong giao tiếp hay văn nói – gesprochener Sprache hoặc các email, thư từ mang tính
cá nhân bạn sẽ dùng thì Perfekt chủ yếu.
Tuy nhiên, có ngoại lệ với các động từ sein, haben và các Modalverben: können,
sollen… gần như bạn sẽ luôn sử dụng Präteritum của những động từ này bất kể viết
hay nói.
Chia động từ ở thì Perfekt
Khác với Präteritum có thể đứng độc lập, khi chia động từ ở thì Perfekt ta cần 1 trợ
động từ (sein hoặc haben) đi kèm với động từ chính. Và chúng ta cần phải chia cả trợ
động từ theo thì hiện tại và chia động từ chính theo Partizip 2.
Perfekt = Hilfsverb + Partizip 2

Nhiều bạn khi được hỏi ví dụ gekommen là gì thì trả lời đó là Perfekt. Tránh nhầm lẫn
nhé, gekommen chỉ là dạng Partizip 2 của kommen, mà Partizip 2 thì không chỉ được
sử dụng trong cấu thành Perfekt mà nó còn được sử dụng như một tính từ độc lập.
Còn nói đến Perfekt là nói đến cả sự kết hợp sein/haben + Partizip 2.
Khi nào dùng sein, khi nào dùng haben
Sein: Kết hợp với những động từ chỉ 1 sự chuyển động (Verben der Bewegung) và đó
phải là những nội động từ – intransitive Verben (Những động từ không cần tân ngữ
trực tiếp) như gehen, fliegen, kommen, fahren …

Ich bin gestern nach Deutschland geflogen.

Hành động bay là 1 sự dịch chuyển từ vị trí này đến vị trí khác và động từ fliegen ở đây
là 1 nội động từ vì nó không cần 1 đối tượng để nó tác động lên (Không cần tân ngữ
trực tiếp).
Ich habe ein Flugzeug geflogen.

Nhưng fliegen không chỉ có ý nghĩa của một nội động từ. Khi sử dụng fliegen với nghĩa
đang lái thì lúc này nó lại là ngoại động từ – transitive Verben -> Vậy nó cần 1 tân ngữ
trực tiếp -> Lái cái gì? Tân ngữ ở đây là cái máy bay -> Lái cái máy bay. Vậy khi sử
dụng fliegen với nghĩa đang lái thì ta lại sử dụng haben.
Áp dụng tương tự với động từ fahren với 2 nghĩa: Được ngồi trên xe, xe chở đi (sein) và
thực sự đang cầm lái để lái xe (haben).
Sein: Kết hợp với những động từ chỉ sự thay đổi trạng thái (Verben der
Zustandsänderung)

 erscheinen (xuất hiện, xuất bản)


 verschwinden (biến mất)
 einschlafen (thiếp đi)
 ankommen (đến nơi)
 untergehen (lặn, chìm xuống),
 aufgehen (mọc)
 aufwachen (tỉnh dậy),
 abfahren(khởi hành),
 aufstehen (thức dậy),
 abfliegen (khởi hành),
 abschließen (hoàn tất)
Du bist in 30 Sekunden eingeschlafen.

-> Bạn vừa mới thiếp đi trong 30 giây đấy. Thay đổi trạng thái từ đang tỉnh, thức
chuyển sang trạng thái ngủ thiếp đi.
Sein: Kết hợp với 3 động từ sein, bleiben, werden

 Ich bin zu Hause geblieben. (bleiben)


 Ich bin zwei Jahre in Deutschland gewesen (sein): Tuy nhiên, ít dùng dạng
này, nó thường được thay thế bằng Ich war zwei Jahre in Deutschland.
 Er ist Arzt geworden (werden): Tuy nhiên, ít dùng dạng này, nó thường
được thay thế bằng Er wurde Arzt.
Với tất cả các động từ còn lại (chiếm rất nhiều) bạn hãy sử dụng haben.

Chia động từ chính ở Partizip 2


Sau khi đã xác định khi nào dùng sein, khi nào dùng haben. Giờ đến công việc chia
động từ chính ở Partizip 2
Chúng ta cũng phân ra 2 nhóm động từ mạnh và yếu.

Nhóm A: Nhóm các độ ng từ yếu


Là những động từ có nguyên âm ở Verbstamm (gốc động từ) không bị biến đổi qua cả 3 thì
Präsens, Präteritum, Perfekt. Xem lại bài động từ mạnh và yếu để ôn lại.
Chia theo quy tắc: ge + Verbstamm + t
Ví dụ với 2 động từ yếu: machen có Verbstamm là mach- và lernen có Verbstamm
là lern-
ich -> habe + ge + Verbstamm + t : habe gemacht, habe gelernt
du -> hast + ge + Verbstamm + t: hast gemacht, hast gelernt
ese -> hat + ge + Verbstamm + t: hat gemacht, hat gelernt
ihr -> habt + + ge + Verbstamm + t: habt gemacht, habt gelernt
wir -> haben + ge + Verbstamm + t: haben gemacht, haben gelernt
Trong Nhóm A này lại có 2 nhóm nhỏ có một chút đặc biệt:

Nhóm 1: Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng –t (arbeit-en), hay –d (bad-en), -n
(zeichn-en)
 Chia theo quy tắc: ge + Verbstamm + et: hat gearbeitet, hat gebadet,
hat gezeichnet
Nhóm 2: Những động từ yếu & không tách được (be-, zer-, ..) hoặc những động từ kết thúc
bằng –ieren
Bạn sẽ không cần thêm ge- vào Partizip 2 và đều chia theo quy tắc: Verbstamm + t
 hat besucht, hat zerstört
 hat studiert, hat diskutiert
Nhóm B: Nhóm các độ ng từ mạ nh
Là những động từ có nguyên âm bị biến đổi ở 1, 2 hoặc cả 3 thì Präsens, Präteritum,
Perfekt. Xem lại bài động từ mạnh và yếu để ôn lại.
Nguyên tắc chia là: Không có nguyên tắc nào cả. Thực sự thì có nhiều sách tiếng Đức đã
cố gắng gom chúng lại thành một số nguyên tắc nhưng mình đều thấy rất lặt vặt và
nhiều ngoại lệ. Vì có rất nhiều dạng Partizip 2 của động từ mạnh, ví dụ như:
 gekommen, gefahren (ge + Verbstamm + en)
 geschrieben, geschnitten (ge+ Präteritum + en)
 gesungen, gewesen, getroffen (ge + biến âm không theo quy tắc nào cả +
en)
 verstanden, erfunden (Không có ge + biến âm không theo quy tắc nào cả
+ en)
 gedacht, gekannt, gebracht: Các động từ lai (ge + Präteritum + t)
Như bạn có thể thấy ở trên, có rất nhiều ngoại lệ. Nên tốt nhất thay vì đi học các quy
tắc (mất thời gian mà lại khó nhớ), bạn hãy quên hết các quy tắc dành cho động từ
mạnh và để thời gian làm quen tự nhiên cũng như học thuộc dần dần dạng Partizip 2
cụ thể của từng động từ. Sau đây là danh sách các động từ mạnh phổ biến mà bạn
nên học thuộc: Danh sách động từ mạnh.
NEBENSÄTZE: CÁC LOẠ I CÂU PHỤ TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A2, B1)
Trong bài viết này mình mới cập nhật lại về chủ đề các loại câu phụ trong tiếng Đức.
Bạn sẽ ôn lại về cách sử dụng tất cả các loại câu phụ như wenn, weil, ob, bis, indem,
nachdem … và các loại câu mang ý nghĩa tương đương nhưng lại không phải câu
phụ như deshalb, trotzdem, um zu …

Khái niệm câu phụ trong tiếng Đức


 Câu phụ là loại câu mà nhằm bổ sung ý nghĩa cho câu chính.
 Câu phụ khi đứng một mình sẽ không có ý nghĩa.
 Động từ của câu phụ luôn đứng cuối câu.
Quy định về màu sắ c để bạ n dễ theo dõi
 Câu phụ: màu xanh hoặc màu cam
 Câu mang ý nghĩa tương đương nhưng không phải câu phụ: màu tím
Câu phụ với wenn hoặc falls (Câu điều kiện Konditionalsatz)
Câu phụ với Wenn

Khi nào dùng Wenn: Trả lời cho câu hỏi Wann? (Khi nào?) Hoặc Unter welcher
Bedingung? (Với điều kiện nào?)
Wann fliegst du nach Deutschland?

Ich fliege nach Deutschland, wenn ich mein Visum bekomme. (Tôi sẽ bay tới Đức, khi tôi
nhận được Visum)
Câu phụ với Falls

Khi nào dùng Falls: Về mặt ý nghĩa cũng tương tự như wenn (Ý nghĩa: Khi, nếu, trong
trường hợp) nhưng về mặt xác suất thì câu với falls mang ý nghĩa là điều kiện sẽ khó
xảy ra hơn theo đánh giá chủ quan của người nói.

Wenn ich Zeit habe, fahre ich nach Paris. (Khi tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris -> Khả
năng về mặt xác suất tôi có thời gian là cao, tôi biết chắc chắn sẽ có lúc tôi có thời gian).

Falls ich Zeit habe, fahre ich nach Paris (Trong trường hợp tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris.
Có thể tôi sẽ có thời gian, nhưng khả năng này theo tôi nghĩ là thấp, tôi e rằng tôi sẽ
không có thời gian).

Câu phụ với weil hoặc da (Câu chỉ nguyên nhân Kausalsatz)
Câu phụ với weil hoặc da
Trả lời cho câu hỏi Warum, wieso (Tại sao)?

Ich kaufe mir einen BMW, weil ich viel Geld habe.

Theo như ví dụ trên: Nếu vế phụ (vì tôi có nhiều tiền) đứng sau vế chính (Tôi mua một
chiếc BMW) -> Khuyên dùng weil (tuy nhiên không bắt buộc)
Da về nghĩa cũng y hệt như weil, nhưng khi muốn đảo vế phụ lên trước thì
bạn nên dùng da (tuy nhiên cũng không bắt buộc)
Da ich viel Geld habe, kaufe ich mir einen BMW.

Ngoài ra trong ngôn ngữ nói thường ngày, khi dùng da thì bạn đang ngầm mặc định là
đối phương đã biết sự việc đó rồi.
Da ich viel Geld habe, kaufe ich mir einen BMW.

Người nghe đối diện đã biết bạn là một người có nhiều tiền từ lâu rồi.
Weil ich viel Geld habe, kaufe ich mir einen BMW.

Người nghe đối diện mới lần đầu được biết bạn là một người có nhiều tiền.
Câu phụ chỉ sự nhượng bộ với obwohl
Câu phụ với obwohl
Dùng câu phụ dạng này để thể hiện một sự đối lập phi logic giữa 2 mệnh đề.

Obwohl es regnet, nehme ich keinen Regenschirm mit.


Trời mưa thì phải mang ô -> Đây là một sự logic. Mặc dù trời mưa, nhưng tôi không mang
theo ô -> Phi logic
Cùng với ý nghĩa nhượng bộ/thể hiện sự đối lập phi logic, chúng ta còn 2 loại
từ trotzdem và dennoch đều mang ý nghĩa là “tuy nhiên“. Nhưng bạn cần lưu ý,
đây không phải là câu phụ Nebensatz vì khi sử dụng trotzdem và dennoch thì Verb sẽ
đứng ở vị trí thứ 2 chứ không phải cuối câu nữa. Chúng được gọi là Konzessivsatz: Câu
nhượng bộ.
Das Wetter ist sehr schön, trotzdem bleibt sie zu Hause. (Thời tiết rất đẹp, tuy nhiên cô ấy
vẫn ở nhà)

Trotzdem hay dennoch cũng có thể đứng sau động từ và chủ ngữ (ở vị trí số 3):
Das Wetter ist sehr schön, bleibt sie dennoch zu Hause. (Thời tiết rất đẹp, tuy nhiên cô ấy
vẫn ở nhà)

Câu phụ chỉ cách thức với indem (Modalsatz)


Câu phụ với indem
Câu phụ với indem trả lời cho câu hỏi Wie (Thế nào)?

Có nghĩa là mệnh đề phụ sẽ diễn giải việc phải làm thế nào để đạt được điều mong
muốn ở mệnh đề chính. Bạn có thể tạm dịch indem = thông qua việc.
Man kann programmieren lernen, indem man einen Programmierkurs besucht.

Người ta có thể học lập trình, thông qua việc đến tham dự 1 khóa học lập trình.
Câu phụ chỉ kết quả với so dass
Câu phụ với so dass
Là loại câu phụ để thể hiện kết quả/hậu quả từ những hành động/sự việc đã xảy ra ở mệnh
đề chính.

Ich habe fleißig gelernt, so dass ich diese Prüfung bestanden habe.

Tôi đã học rất chăm chỉ, do đó tôi đã đỗ kỳ thi này.


So dass có thể tách ra khi ở mệnh đề chính có xuất hiện tính từ và tính từ này phải có
ảnh hưởng/liên quan đến kết quả ở mệnh đề phụ:
Es war so kalt, dass viele arme Menschen starben.

Trời quá lạnh, do đó rất nhiều người nghèo bị thiệt mạng. (Tính từ lạnh có ảnh
hưởng và là nguyên nhân gây ra kết quả nhiều người nghèo thiệt mạng)
Cùng với ý nghĩa thể hiện kết quả/hậu quả, chúng ta còn loại từ deshalb. Nhưng bạn
cần lưu ý, câu với deshalb không phải là câu phụ Nebensatz vì Verb sẽ đứng ở vị trí thứ 2
chứ không phải cuối câu nữa. Chúng được gọi là Konsekutivsatz: Câu chỉ kết quả. Tuy
nhiên về ý nghĩa thì không khác gì so dass.
Ich habe fleißig gelernt, deshalb habe ich diese Prüfung bestanden.
Tôi đã học rất chăm chỉ, do đó tôi đã đỗ kỳ thi này.
Câu phụ chỉ thời gian (Temporaler Nebensatz)
Câu phụ chỉ thời gian

Là một câu phụ luôn đi kèm với những liên từ chỉ thời gian (temporalen
Konjunktionen) như: Bis, nachdem, seit, solange, während …

Bis (Cho tới khi): Dùng để diễn tả 1 quãng thời gian tính từ bây giờ cho đến lúc đó
Ich spiele am Computer, bis meine Mutter wieder zurück kommt.

(Tôi chơi vi tính, cho tới khi mẹ tôi quay trở về)
Nachdem (Sau khi): Hành động ở câu phụ gắn với nachdem sẽ diễn ra trước hành động
ở câu chính và hành động ở câu phụ luôn chênh 1 thời so với hành động ở câu chính.
 Nếu câu chính sử dụng thì Tương lai/Hiện tại -> Câu phụ sẽ sử dụng thì
Perfekt/Präteritum.
 Nếu câu chính sử dụng thì Perfekt/Präteritum -> Câu phụ sẽ sử dụng thì
Plusquamperfekt
Nachdem ich mein Studium abgeschlossen habe, fliege ich zurück nach Vietnam.

 Sau khi tôi hoàn thành việc học tập trong trường Đại học -> Hành động ở câu
phụ diễn ra trước và sử dụng thì Perfekt.
 Tôi sẽ bay về Việt Nam -> Hành động ở câu chính diễn ra sau và sử dụng
thì Hiện tại
Nachdem ich gestern geschwommen hatte, aß ich Snacks.

 Hôm qua sau khi tôi bơi xong -> Hành động ở câu phụ diễn ra trước trong
quá khứ và sử dụng thì Plusquamperfekt.
 Tôi ăn Snacks -> Hành động ở câu chính diễn ra sau trong quá khứ và sử
dụng thì Präteritum.
Seit (Từ khi): Mô tả 1 hành động đã bắt đầu/diễn ra trong quá khứ, nhưng đến hiện tại
vẫn đang tiếp tục xảy ra/chưa kết thúc.
Seit ich Deutsch lerne, finde ich es immer noch spannend.

Từ khi tôi học tiếng Đức, tôi luôn cảm thấy nó thú vị.
Solange (Chừng nào – as long as): Mô tả 2 hành động diễn ra đồng thời (gleichzeitig) và
hành động ở câu chính sẽ kết thúc, một khi hành động ở câu phụ solange bị chấm dứt.
Menschen können leben, solange es Wasser auf der Erde gibt.

Con người có thể sống được, chừng nào còn có nước trên Trái Đất.
Nếu hành động ở câu phụ kết thúc: Nếu hết nước -> Hành động ở câu chính cũng chấm
dứt: Con người không thể sống được.
Während (Trong khi): Tương tự như solange, cũng mô tả 2 hành động diễn ra đồng
thời (gleichzeitig). NHƯNG không có sự phụ thuộc giữa 2 hành động. Bất kỳ 1 hành
động nào kết thúc, cũng không ảnh hưởng đến hành động kia.
Ich lese die Bücher, während sie Musik hört.

Tôi đọc sách, trong khi cô ấy nghe nhạc.


Nếu hành động ở câu phụ kết thúc: Cô ấy có ngừng nghe nhạc, thì tôi vẫn đọc sách
như thường (không ảnh hưởng đến hành động ở câu chính)
Câu phụ chỉ mục đích với damit (Finalsatz)
Câu phụ với damit
Là loại câu phụ nhằm bổ sung ý nghĩa về mục đích cho vế chính.

Khi nào dùng damit: Có thể sử dụng ngay cả khi chủ ngữ ở vế chính và vế phụ khác
nhau.
Ich lerne Chinesisch, damit mein Vater zufrieden ist.

Tôi học tiếng Trung, để cho bố tôi hài lòng. (Ich và mein Vater là 2 chủ ngữ hoàn
toàn khác nhau)
Khi nào dùng um..zu: Đây không phải là một câu phụ Nebensatz. Mà nó là một
câu Finalsatz (câu mục đích). Cũng dùng để thể hiện mục đích như damit, nhưng chỉ sử
dụng khi chủ ngữ ở vế chính và vế phụ là một.
Ich lerne Deutsch, um in Deutschland zu studieren.

Tôi học tiếng Đức, để học tập ở Đức. (Học tiếng Đức và học tập ở nước Đức đều là hành
động của 1 chủ ngữ Ich)
Câu phụ với dass hoặc ob
Câu phụ với dass

Là loại câu phụ miêu tả một hành động hay một sự việc mang ý nghĩa bổ sung thông
tin cho mệnh đề chính khi mệnh đề chính chứa các động từ hoặc cụm từ dưới đây

Các động từ: Wissen, sagen, erklären, behaupten, denken, glauben, meinen,
annehmen, hören, finden, meinen, fühlen, wünschen, erwarten, hoffen, befürchten,
vermuten …

Các cụm từ: Es freut mich, es ist möglich, es ist wichtig, es ist notwendig, es ist
sicher, es tut mir Leid, ich finde es gut …

Ich denke, dass du eine gute Lösung hast.

Tôi nghĩ rằng, bạn có một giải pháp tốt. (Bổ sung thông tin cho mệnh đề tôi nghĩ cái gì?)
Es ist wichtig, dass du Deutsch fließend sprechen kannst.
Điều quan trọng là, bạn có thể nói tiếng Đức trôi chảy. (Bổ sung thông tin cho vấn đề cái
gì quan trọng?)
Câu phụ với ob

Khi thông tin ở trong vế phụ cũng không chắc chắn với người nói. Do đó, vế chính
thường là các câu phủ định nhằm thể hiện sự nghi vấn hoặc các câu hỏi như dưới đây

Ich möchte fragen, ob es möglich ist.

Tôi muốn hỏi rằng, liệu điều đó có khả thi không?


Ich bin mir nicht sicher, ob ich die Prüfung bestehen kann.

Tôi không chắc rằng, liệu tôi có thể đỗ kỳ thi hay không.
Ich weiß nicht, ob du viel Geld hast.

Tôi không rõ, liệu bạn có nhiều tiền không.


DIE DEKLINATION DES ADJEKTIVS: CHIA ĐUÔI TÍNH TỪ TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A2)
Khi nào ta cần chia đuôi tính từ?
Rất đơn giản, khi tính từ đứng trước danh từ thì bắt buộc phải chia, vì khi đó tính từ
đang đóng vai trò bổ nghĩa cho danh từ đứng phía sau nó (vai trò attributiv).

Das ist ein alter Tisch.

Tính từ alt đứng trước danh từ Tisch -> Phải chia -> alter.
Dieses Haus ist schön, daher möchten wir es kaufen.

Tính từ schön không đứng trước danh từ nào cả -> Không cần chia.

Vậy chia đuôi tính từ như thế nào?


Hãy tưởng tượng tính từ luôn bị kẹp giữa 2 thành phần:

ARTIKEL + Tính từ + NOMEN

Việc chia này sẽ phụ thuộc vào 2 thành phần đó

 Phụ thuộc quán từ ARTIKEL đứng phía trước tính từ (quán từ xác định,
quán từ không xác định, hay không có quán từ).
 Phụ thuộc vào giống và số của danh từ NOMEN đứng phía sau tính từ.
1. Chia đuôi tính từ theo quán từ xác định
Bảng này cũng đã quá quen thuộc với các bạn học tiếng Đức rồi. Mình chỉ lưu ý lại
một điều nhỏ: Bảng này chỉ có duy nhất 2 loại đuôi là –e và –en. Với cách 2
Genitiv và cách 3 Dativ thì hoàn toàn chia tính từ theo đuôi –en, bất kể giống hay số của
danh từ. Đây là bảng chia dễ nhớ nhất.
Bảng chia này cũng áp dụng y hệt với các loại từ dies-, jed-, welch-, all-.
Ich mag dieses schöne Buch.

Coi dieses tương tự như quán từ xác định das ở Akkusativ + giống trung của danh từ
Buch -> dieses schöne.
Jeder gute Mann braucht gute Schuhe.

Coi jeder tương tự như quán từ xác định der ở Nominativ + giống đực của danh từ
Mann -> jeder gute.
Riêng all- chỉ áp dụng cho số nhiều nếu xem all- thay thế cho quán từ xác định:
Die Polizei ist nicht zuständig für alle schwierigen Situationen im Leben.

Coi alle tương tự như quán từ xác định die dạng số nhiều ở Akkusativ + danh từ số
nhiều Situationen -> alle schwierigen.
Nếu all- đi với danh từ số ít thì lúc đó all- không còn thay thế cho quán từ xác định nữa:
 Alles Gute (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Gute không có
quán từ ở cách 4 Akkusativ -> Ich wünsche dir alles Gute)
 Mit allem Respekt (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Respekt
không có quán từ ở cách 3 Dativ -> Mit allem Respekt)
Cách chia đuôi tính từ với danh từ không có quán từ bạn có thể xem ở phần 3.
2. Chia đuôi tính từ theo quán từ không xác định
Bảng này cũng khá quen thuộc. Tuy nhiên bạn sẽ để ý thấy không có Plural ở bảng
này, vì khi ta chia tính từ theo quán từ không xác định mà lại ở dạng số nhiều thì coi
như nó sẽ nằm vào dạng danh từ không có quán từ. Chúng ta sẽ nhắc đến nó ở bảng
thứ 3.
Bảng chia này cũng áp dụng y hệt với các loại từ: Quán từ sở hữu (mein-, dein-…)
và quán từ phủ định (kein-).
Lưu ý đặc biệt: Với 2 loại từ này thì lại có Plural, và sẽ chia đuôi tính từ theo đúng như
dạng số nhiều của quán từ xác định (VD: xem meine/keine như die ở dạng số nhiều
của Nominativ và Akkusativ, xem deinen/keinen như den ở dạng số nhiều của Dativ vân
vân …)
Các ví dụ:
Das ist ein neues Haus.

Quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống trung của danh từ Haus -> ein neues.
Das ist mein neues Auto.

Coi mein tương tự như quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống trung của
danh từ Haus -> mein neues.
Ich bin kein guter Mensch.

Coi kein tương tự như quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống đực của danh
từ Mensch -> kein guter.
Das sind meine guten Freunde.

Vì Freunde ở đây là số nhiều -> Chia theo bảng 1 -> Coi meine tương tự như quán từ
xác định die dạng số nhiều ở Nominativ + danh từ số nhiều Freunde -> meine guten.
Wir brauchen keine schnellen Entscheidungen.
Vì Entscheidungen ở đây là số nhiều -> Chia theo bảng 1 -> Coi keine tương tự
như quán từ xác định die dạng số nhiều ở Akkusativ + danh từ số nhiều
Entscheidungen -> keine schnellen.
3. Chia đuôi tính từ theo danh từ không có quán từ

Mẹo dễ nhớ: Cách 1 Nominativ và cách 4 Akkusativ đuôi tính từ được chia y
hệt như bảng 2 với quán từ không xác định.
Gute Hausarbeiten sollten aus folgenden Teilen bestehen.

Danh từ không xác định Hausarbeiten ở dạng số nhiều không có quán từ + đang ở
cách 1 Nominativ -> Gute Hausarbeiten.
Ich habe große Angst.

Cụm từ habe Angst không có quán từ -> Angst giống cái + cách Akkusativ -
> große Angst.
Ich habe großen Hunger.

Cụm từ habe Hunger không có quán từ -> Hunger giống đực + cách Akkusativ -
> großen Hunger.
Hoặc như 2 ví dụ ở trên chúng ta đã nhắc tới:
 Alles Gute (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Gute không có
quán từ ở cách 4 Akkusativ -> Ich wünsche dir alles Gute)
 Mit allem Respekt (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Respekt
không có quán từ ở cách 3 Dativ -> Mit allem Respekt)
Ngoài ra ở dạng số nhiều thì danh từ không có quán từ có thể đi với các từ sau: andere,
einige, viele, wenige, các số zwei, drei.. và được chia đúng theo quy tắc ở dạng số
nhiều với Nullartikel như trên, và ta xem như lúc đó có 2 tính từ đi liền nhau.
Das sind zwei alte Häuser.
Nominativ với danh từ Häuser số nhiều với số lượng zwei -> alte.
Ich habe einige schwere Fragen.

Xem như có 2 tính từ einig- và schwer + Akkusativ với danh từ số nhiều Fragen ->
einige schwere – phải chia cả einige và schwere như nhau.
Ein langer Tag mit vielen neuen Dingen macht natürlich hungrig!

Xem như có 2 tính từ viel- và neu + Dativ với danh từ số nhiều Dingen -> vielen
neuen – phải chia cả vielen và neuen như nhau.
Das ist ein Haus einiger netter Leute.

Xem như có 2 tính từ einig- và nett + Genitiv với danh từ số nhiều Leute -> einiger
netter – phải chia cả einiger và netter như nhau.
Đây là một căn nhà của vài người tốt bụng
Hoặc tương tự:

Das ist ein Haus vieler netter Leute.


Đây là một căn nhà của những người tốt bụng.
Nhưng các bạn sẽ thấy sự khác biệt ở đây khi ta thay einiger/vieler bằng quán từ sở hữu
(mein, dein..) hay quán từ phủ định (kein):
Das ist ein Haus meiner netten Brüder.

Giờ thì không thể xem như 2 tính từ mein- và nett được nữa. Mà mein- ở đây giữ đúng
vai trò của nó là một quán từ. Do đó ta chia là netten chứ không còn là netter nữa, vì
ứng với danh từ số nhiều Brüder + meiner tương đương quán từ xác định der ở cách 2
Genitiv.
Đây là một căn nhà của những người anh tốt bụng của mình.

WECHSELPRÄPOSITIONEN: GIỚ I TỪ ĐI VỚ I
DATIV VÀ AKKUSATIV (A2)
Giới từ đi với Dativ và Akkusativ đơn giản cũng chỉ là các giới từ nhằm chỉ ra địa điểm
– Lokale Präpositionen (Bạn có thể click vào để đọc lại bài viết cơ bản về giới từ).
Nhưng khác với các giới từ chỉ địa điểm thông thường chỉ đi với 1 cách cố định (Ví dụ: Khi
đã dùng bei hay von thì 100% là đi với cách 3 Dativ), điểm đặc biệt của những giới từ này
là chúng có thể dùng với cách 3 Dativ hoặc cách 4 Akkusativ tùy theo ý nghĩa/hành động
trong câu. Có tổng cộng 9 giới từ như vậy: an, auf, in, vor, neben, hinter, unter, über,
zwischen.

Khi nào thì dùng với Akkusativ


Khi ta nhận thấy có 1 sự chuyển động, di chuyển đến vị trí đề cập trong câu (hay đi kèm với
các động từ fliegen, gehen, laufen..) và nhóm 4 động từ đặc biệt:
Stellen: Đặt 1 cái gì đó theo chiều dọc/thẳng đứng lên đâu đó.
Legen: Đặt 1 cái gì đó theo chiều nằm ngang lên đâu đó.
Setzen: Đặt mình/ngồi xuống đâu đó.
Hängen: Treo 1 cái gì đó lên đâu đó.
Thêm 1 lưu ý nhỏ: Đây là các động từ yếu (tức là chia có quy tắc). Chúng ta có các Partizip
2 tương ứng: stellen – gestellt, legen – gelegt, setzen – gesetzt, hängen – gehängt

Khi nào thì dùng với Dativ


Khi ta không thấy có 1 sự chuyển động, di chuyển đến vị trí được đề cập trong câu (hoặc mặc
dù có thể vẫn đang thực sự chuyển động, nhưng là đang ở sẵn trong vị trí đó rồi thì bạn
vẫn sẽ phải dùng Dativ). Chúng ta cũng có nhóm 4 động từ đặc biệt tương ứng:
Stehen: Đứng ở đâu đó
Liegen: Nằm ở đâu đó
Sitzen: Ngồi ở đâu đó
Hängen: Treo ở đâu đó
Thêm 1 lưu ý nhỏ: Đây là các động từ mạnh (tức là chia bất quy tắc). Chúng ta có các
Partizip 2 tương ứng: stehen – gestanden, liegen – gelegen, sitzen – gesessen, hängen –
gehangen

Các ví dụ về nhóm 4 động từ đặc biệt


Quy định về màu sắc để bạn dễ theo dõi: Akkusativ – Dativ
Stellen – Stehen:
Wir stellen die Flaschen auf den Tisch.

Chúng tôi đặt những cái chai lên bàn – theo chiều thẳng đứng -> Có 1 sự chuyển động:
những cái chai từ tay chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được đặt lên cái bàn -> Sử dụng
auf + Akkusativ: auf den Tisch.

Die Flaschen stehen auf dem Tisch.

Những cái chai đang (đứng) ở sẵn trên mặt bàn. Không có sự chuyển động nào đến vị trí
được đề cập là cái bàn -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Tisch.

Legen – Liegen:
Wir legen die Bücher unter das Regal.

Chúng tôi đặt những quyển sách xuống phía dưới cái kệ sách – theo chiều nằm -> Có 1
sự chuyển động: những quyển sách từ tay chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được đặt
xuống phía dưới cái kệ -> Sử dụng unter + Akkusativ: unter das Regal.

Die Bücher liegen unter dem Regal.


Những quyển sách đang nằm sẵn ở phía dưới cái kệ sách. Không có sự chuyển động nào
đến vị trí được đề cập là cái kệ sách -> Sử dụng unter + Dativ: unter dem Regal.

Setzen – Sitzen:
Wir setzen uns auf das Sofa.

Chúng tôi ngồi xuống/ Chúng tôi đặt mình xuống cái ghế Sofa -> Có 1 sự chuyển động từ
vị trí chúng tôi đang đứng đến vị trí được đề cập là cái Sofa. Hành động ngồi xuống chính
là 1 sự chuyển động -> Sử dụng auf + Akkusativ: auf das Sofa.

Wir sitzen auf dem Sofa.

Chúng tôi đang ngồi trên cái ghế Sofa rồi. Không có sự chuyển động nào ở đây so với cái
Sofa cả -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Sofa.

Hängen – Hängen:
Wir hängen die Lampen an die Decke.

Chúng tôi treo những cái đèn lên trần nhà -> Có 1 sự chuyển động: những cái đèn từ tay
chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được treo lên trần nhà -> Sử dụng an + Akkusativ: an die
Decke.

Die Lampen hängen an der Decke.

Những cái đèn đang được treo sẵn trên trần nhà. Không có sự chuyển động nào đến vị trí
được đề cập là cái trần nhà -> Sử dụng an + Dativ: an der Decke.

Các ví dụ về các giới từ khác


Giới từ an
an die Decke (Như ví dụ trên)
an der Decke (Như ví dụ trên)
Nếu giới từ an không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Dativ: Chỉ ngày tháng: an dem ersten Tag = am ersten Tag, am Montag…
Akkusativ: Khi đi với các động từ yêu cầu giới từ an: denken an jemanden/etwas, glauben an
jemanden/etwas, erinnern mich an jemanden/etwas ..
Giới từ auf
Das Auto fährt auf die Autobahn.

Chiếc xe đang tiến vào đường cao tốc. Từ 1 đường nhỏ, tiến vào đường cao tốc: Có 1 sự
chuyển động đến vị trí được đề cập ở đây là đường cao tốc -> Auf + Akkusativ: Auf die
Autobahn
Das Auto fährt auf der Autobahn.

Chiếc xe đang chạy trên đường cao tốc. Mặc dù chiếc xe cũng đang thực sự chuyển động.
Nhưng không phải cứ có chuyển động là sử dụng Akkusativ. Bạn phải xem xét: Sự chuyển
động này không liên quan đến việc di chuyển ĐẾN vị trí được đề cập ở đây là đường cao
tốc, mà chiếc xe đã ở sẵn trên đường cao tốc rồi -> Auf + Dativ: Auf der Autobahn.

Nếu giới từ auf không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Akkusativ: Warten auf jemanden, aufpassen auf jemanden/etwas, achten auf etwas …
Giới từ in
Ich gehe in die Stadt.

Tôi đi vào thành phố – 1 sự chuyển động -> Akkusativ: in die

Ich bin in der Stadt.

Tôi đang ở trong thành phố – không có sự chuyển động -> Dativ: in der

Nếu giới từ in không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với


Dativ: Khi diễn tả 1 khoảng thời gian: Im August, im Sommer, im letzten Jahr, in 10 Monaten

Giới từ vor
Der Student setzt sich vor den Professor.

Sinh viên đến ngồi trước mặt giáo sư -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: vor den

Er sitzt jetzt vor dem Professor.

Nó đang ngồi trước mặt giáo sư rồi -> Không có sự chuyển động -> Dativ: vor dem

Nếu giới từ vor không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Dativ: Khi mang ý nghĩa về thời gian (vor einer Woche, vor einem Jahr) hoặc hầu hết các
cụm động từ đi với vor: warnen vor, haben Angst vor…
 Ich habe sie vor einem Jahr kennen gelernt.
 Ich habe Angst vor Hunden.
Giới từ neben
Ein Supermarkt wird im nächsten Jahr neben mein Haus gebaut.

Một siêu thị sang năm sẽ được xây cạnh nhà tôi. Nó chưa được xây. Tức là nó phải từ một
chỗ khác rồi mới đến được xây cạnh nhà tôi -> Xem như 1 sự chuyển động ảo ->
Akkusativ: neben mein

Die Universität liegt neben meinem Haus.


Trường nằm cạnh nhà tôi -> Sự thực -> Không có sự chuyển động -> Dativ: neben
meinem

Giới từ hinter
Sie geht hinter den Baum.

Cô ấy đi ra sau cái cây -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: hinter den

Sie steht hinter dem Baum.

Cô ấy đứng sau cái cây -> Không có sự chuyển động -> Dativ: hinter dem

Giới từ über
Die Vögel fliegen über den Baum.

Những con chim bay tới trên cái cây -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: über den

Die Antenne befindet sich über dem Dach.

Cây ăng-ten nằm trên mái nhà -> Không có sự chuyển động -> Dativ: über dem

Nếu giới từ über không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Akkusativ: Khi mang nghĩa về 1 điều gì đó: ein Film über die vietnamesische Kultur, über
jemanden lachen/weinen/sprechen, sich über jemanden ärgern/freuen …
Giới từ über sẽ không ảnh hưởng đến Akkusativ/Dativ: Khi nó mang ý nghĩa là nhiều hơn,
vượt quá:
Hanoi hat über 6 Mio. Einwohner.

Hà Nội có trên 6 triệu dân.

Ta thấy über 6 Mio. Einwohner ở cách 4 Akkusativ chỉ vì chịu ảnh hưởng từ động từ haben.
Bản thân über không quyết định cách cho 6 Mio. Einwohner vì ở đây nó chỉ đóng vai trò
như 1 trạng từ với ý nghĩa là „trên“ 6 triệu dân.
Hanoi mit über 6 Mio. Einwohnern.

Hà Nội với trên 6 triệu dân.

Ta thấy mit über 6 Mio. Einwohnern ở cách 3 Dativ: để ý chữ -n, vì chịu ảnh hưởng từ giới
từ mit. (Bản thân über không quyết định cách cho 6 Mio. Einwohner)
Giới từ unter
unter das Regal (Như ví dụ trên)
unter dem Regal (Như ví dụ trên)
Nếu giới từ unter không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Dativ: Khi mang ý nghĩa dưới 1 điều kiện/sự tác động nào đó
Ich möchte gern meine Arbeit unter Ihrer Betreuung machen.

Giới từ unter sẽ không ảnh hưởng đến Akkusativ/Dativ: Khi mang ý nghĩa là ít hơn, dưới:
Tương tự như über
 Hanoi hat unter 6 Mio. Einwohner. (Akkusativ): Hà Nội có dưới 6 triệu dân.
 Hanoi mit unter 6 Mio. Einwohnern. (Dativ): Hà Nội với ít hơn 6 triệu dân.
Giới từ zwischen
Ich stelle das Buch zwischen den Stuhl und den Tisch.

Tôi để quyển sách vào giữa cái ghế và cái bàn -> Một sự chuyển động -> Akkusativ:
zwischen den und den

Mein Haus ist zwischen dem Supermarkt und der Universität.

Nhà tôi nằm kẹp giữa siêu thị và trường đại học -> Không có sự chuyển động ->
Dativ: zwischen dem und der

Nếu giới từ zwischen không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Dativ (khi dùng với Unterschied)
Wir sprechen über den Unterschied zwischen dem Hund und der Katze.

Giới từ zwischen sẽ không ảnh hưởng đến Akkusativ/Dativ: Khi mang ý nghĩa trong khoảng
về số lượng. Tương tự über và unter.
 Hanoi hat zwischen 6 Mio. und 8 Mio. Einwohner. (Akkusativ): Hà Nội có
khoảng từ 6 đến 8 triệu dân.
 Hanoi mit zwischen 6 Mio. und 8 Mio. Einwohnern. (Dativ): Hà Nội với khoảng
từ 6 đến 8 triệu dân.

STEIGERUNG DER ADJEKTIVE: SO SÁNH


BẰ NG, SO SÁNH HƠN, SO SÁNH NHẤ T CỦ A
TÍNH TỪ (A2)
So sánh bằ ng
Khi sử dụng dạng so sánh của tính từ:
Công thức: so + tính từ + wie

Mein Freund ist so groß wie mein Bruder. (Bạn tôi cao bằng em trai của tôi)

Khi sử dụng dạng so sánh của danh từ:


Công thức: so + tính từ + danh từ + wie

Ich habe so viel Geld wie du. (Tớ có nhiều tiền y như cậu vậy)
Lưu ý: Phía sau wie ở đây bạn sử dụng cách Nominativ cho danh từ/đại từ.
Tại sao lại như vậy? Bởi vì những danh từ/đại từ này cũng đóng vai trò y hệt như những
thứ mà chúng được so sánh.

Mein Freund -> Chủ ngữ -> Dùng Nominativ. So sánh mein Freund với Bruder,
vậy Bruder cũng phải đóng vai trò như 1 chủ ngữ -> Cũng dùng Nominativ: mein Bruder.
Tương tự với câu ví dụ thứ 2 với Ich và du đều ở cách Nominativ.
Còn sau đây là các ví dụ về các trường hợp wie đi với Akkusativ và Dativ:
Man liebt Leute wie mich! (Người ta thích những người như tôi vậy)

So sánh Leute – là tân ngữ ở dạng Akkusativ của động từ lieben (liebt) với ich -> Ich phải ở
dạng Akkusativ: mich.
Man vertraut Leuten wie mir! (Người ta tin tưởng những người như tôi vậy)

So sánh Leuten – là tân ngữ ở dạng Dativ của động từ vertrauen (vertraut) với ich -> Ich phải
ở dạng Dativ: mir.

So sánh hơn
Công thức: Tính từ + “er” + “als“

Ich bin fleißiger als du. (Tớ chăm chỉ hơn cậu)

Cũng tương tự như wie, đằng sau als là cách Nominativ, Akkusativ hay Dativ còn tùy thuộc
vào chủ thể được so sánh. Ở đây Ich đóng vai trò chủ ngữ -> Nominativ nên khi ta so
sánh ich với du thì du ở đây cũng phải ở cách Nominativ)
Nếu tính từ kết thúc bằng –el hoặc –er thì ta bỏ e trong –el/-er trước khi theo đúng quy tắc
ở trên:
Công thức: Tính từ + “er” + “als“

 Dunkel -> dunkl -> dunkler


 Teuer -> teur -> teurer
Còn sau đây tiếp tục là các ví dụ về các trường hợp als đi
với Akkusativ và Dativ:
Mein Vater mag dich lieber als mich. (Cha tớ thích cậu hơn tớ đấy)

Ở đây mich được so sánh với dich.


Dich đã ở cách 4 Akkusativ vì đứng sau động từ mögen (mag). Do đó mich cũng phải chia
ở Akkusativ: als mich (Không thể als ich)
Warum gibt Mutter dir mehr Geld als mir? (Tại sao mẹ lại cho em nhiều tiền hơn anh?)

Ở đây mir được so sánh với dir.


Dir đã ở cách 3 Dativ vì đứng sau động từ geben (gibt). Do đó mir cũng phải chia
ở Dativ: als mir (Không thể als ich hay als mich)
Các bạn có thể thấy, không phải tính từ nào chuyển sang dạng so sánh hơn cũng chỉ đơn
giản thêm er vào phía sau mà có một số tính từ đặc biệt cần sự biến đổi nhiều hơn thế.
Rất may là số lượng những tính từ như vậy không nhiều, bạn hoàn toàn có thể học thuộc
ở bảng sau đây:

So sánh nhấ t
Công thức: am + tính từ + „sten“

 Ich laufe am schnellsten. (Tôi chạy nhanh nhất)


 Er ist am kleinsten. (Nó bé nhất)
Lưu ý 1: Những tính từ tận cùng bởi d, t, s, ß, x, z ta phải thêm e vào trước –sten

 Leicht -> am leichtesten


 Nett -> am nettesten
Lưu ý 2: Các tính từ MỘT âm tiết sẽ bị biến đổi nguyên âm -> Thêm Umlaut cho cả so
sánh hơn và so sánh nhất
Lưu ý 3: Các tính từ đặc biệt – Biến đổi không theo quy luật nào cả

Lưu ý 4: Khi so sánh nhất không đứng độc lập mà đi kèm với những quán từ xác định thì
ta bỏ am và bỏ phần đuôi –en trong -sten đi. Chỉ giữ lại: Quán từ xác định + tính từ + st.

Bước 1: Bỏ am và -en:
 am jüngsten -> jüngst
 am größten -> größt
 am besten -> best
 am dunkelsten -> dunkelst
Bước 2: Sau đó chia các tính từ thu được (jüngst, größt, best, dunkelst) theo đúng những cách
quen thuộc (Nominativ, Akkusativ, Dativ) và đúng quán từ của từng câu.
 Er ist der jüngste Arzt (Nominativ) – Anh ấy là bác sĩ trẻ nhất.
 Ho Chi Minh Stadt ist die größte Stadt in Vietnam (Nominativ) – Thành phố Hồ
Chí Minh là thành phố lớn nhất ở Việt Nam.
 Ich habe die beste Universität in Deutschland besucht (Akkusativ) – Tôi đã đi
thăm trường đại học tốt nhất ở Đức.
 Sie schläft in dem dunkelsten Raum (Dativ) – Cô ấy ngủ trong căn phòng tối nhất.
Lưu ý nhỏ:
Chúng ta dùng rất nhiều tính từ so sánh nhất nächst- ngay từ khi bắt đầu học tiếng
Đức: Am nächsten Tag (vào ngày hôm sau), in der nächsten Woche (trong tuần sau), ab
nächster Woche (từ tuần sau), im nächsten Jahr (sang năm).
Bạn có để ý nó bắt nguồn từ tính từ nah không? Nah là gần, vậy nächst- là gần nhất.
 Am nächsten Tag chính là cái ngày gần nhất với ngày hiện tại, vậy chính là hôm

sau 🙂

 In der nächsten Woche là tuần gần nhất với tuần hiện tại, vậy chính là tuần sau 😀

You might also like