Professional Documents
Culture Documents
Một số động từ hay gặp đi với giới từ an
Một số động từ hay gặp đi với giới từ an
I. AN + AKKUSATIVE
-Denken an: nghĩ về
Vd: Ich denke oft an meinen Ex: tôi vẫn thường nghĩ về người cũ
-Glauben an: tin vào
Vd: Wir glauben an die Macht der Liebe: Chúng tôi tin vào sức mạnh của tình yêu
-Sich erinnern an: nhớ về
Vd: Sie erinnert sich an diesen Tag: Cô ấy nhớ về ngày ấy
II. AN + AKKUSATIV/DATIV
-Erkennen jdn/ etwas an Dativ: Nhận ra ai/ cái gì nhờ vào điều gì
Vd: Elefanten erkennen Menschen an der Stimme
-Leiden an + Dativ: bị gì đó
Vd: ich leide an einer Grippe: tôi bị cúm
-Schreiben an+ Akkusativ: viết cho ai đó
Vd: Bitte schreibe einen Breif an deinen Vater: Hãy viết một bức thư cho bố của bạn
-Sterben an + Dativ: chết vì cái gì
Vd: Viele Leute sind an der Krankheit Aids gestorben: rất nhiều người chết vì căn bệnh
Aids.
-Teilnehmen an+ Dativ : Tham gia
Vd: Kann ich an dieser Veranstaltung teilnehmen? : tôi có thể tham gia sự kiện này
không?
-Sich wenden an + Akkusativ: liên hệ
Vd: Bitte wenden Sie sich an die Rezeption: Làm ơn liên hệ quầy lễ tân
-Zweifeln an + Dativ: nghi ngờ
Vd: Wir zweifeln an der Zukunft der Menschheit : Chúng tôi nghi ngờ vào tương lai của
nhân loại.
-Sich beteiligen an + Dativ: tham gia vào
Vd: Deutschland muss sich an den Autowaffenverbotsverhandlungen beteiligen: Nước
Đức phải tham gia vào những cuộc đàm phán về lệnh cấm vũ khí hạt nhân
TRENNBARE UND NICHT-TRENNBARE VERBEN: ĐỘ NG TỪ TÁCH ĐƯỢ C VÀ KHÔNG
TÁCH ĐƯỢ C (A1)
Trong bài này mình sẽ giới thiệu một cách tổng quát về động từ không tách được
(Nicht-trennbare Verben) và động từ tách được (trennbare Verben).
Verbstamm là gì?
Trước khi đi vào quy tắc chia động từ trong tiếng Đức, bạn sẽ cần phải hiểu
về Verbstamm.
Verbstamm đơn giản là gốc của động từ. Hầu hết động từ trong tiếng Đức đều kết thúc
đuôi bằng -en (machen, kommen…) hoặc -n (wandern, erinnern..).
Khi bạn bỏ đi phần kết thúc đuôi -en/-n này, bạn sẽ nhận được gốc của động từ đó,
chính là nhận được Verbstamm. Ví dụ:
machen có Verbstamm là mach-
kommen có Verbstamm là komm-
wandern có Verbstamm là wander-
erinnern có Verbstamm là erinner-
Quy tắc chia động từ trong tiếng Đức
Chúng ta sẽ dùng phần gốc động từ Verbstamm này để lắp ghép với các quy tắc tương
ứng của các nhóm động từ sau đây:
Nhóm A
Bạn hãy yên tâm, hầu hết các động từ trong tiếng Đức đều thuộc nhóm dễ nhất này.
Chia theo quy tắc cố định sau (quy tắc e/st/t – tương ứng với lần lượt các
ngôi Ich/du/ese+ihr)
Ich -> Verbstamm + e: mach-e, komm-e
Du -> Verbstamm + st: mach-st, komm-st
Ese/ihr -> Verbstamm + t: mach-t, komm-t
Trong nhóm A này lại có 2 nhóm nhỏ có một chút đặc biệt
Nhóm A.1
Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -s (reis-en), -ß (heiß-en), -z (sitz-en)
Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng chỉ sửa -st của ngôi du thành –t. Do đó, với lần lượt
các ngôi Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/t/t (Bỏ s của -st)
Ich -> Verbstamm + e: reis-e, heiß-e, sitz-e
Du -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t
Ese/ihr -> Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t
Nhóm A.2
Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -t (arbeit-en), hay -d (bad-en), -chn (zeichn-
en), -dn (ordn-en ), -fn (öffn-en), -gn (begegn-en), -tm (atm-en)
Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng thêm e vào 2 cách chia du và ese/ihr. Do đó, với lần
lượt các ngôi Ich/du/ese+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/est/et (Thêm e vào
trước st, thêm e vào trước t)
Ich -> Verbstamm + e: arbeit-e, bad-e, zeichn-e …
Du -> Verbstamm + est: arbeit-est, bad-est, zeichn-est …
Ese/ihr -> Verbstamm + et: arbeit-et, bad-et, zeichn-et …
Nhóm B
Ở trên, bạn có nhận thấy điểm chung của Nhóm A là gì không?
Tuy quy tắc e/st/t bị biến đổi thành vài dạng khác nhau như e/est/et hay e/t/t nhưng
điểm chung của chúng là: Nguyên âm gốc trong Verbstamm không hề bị biến đổi.
Bạn hãy để ý: machen -> mache/machst/macht: Nguyên âm a trong
Verbstamm mach- vẫn được giữ nguyên khi ta chia động từ.
Còn nhóm B thì sẽ ngược lại, nguyên âm gốc trong Verbstamm sẽ bị biến đổi khi ta
chia động từ.
Trong nhóm B này mình chia ra 2 nhóm nhỏ:
Nhóm B.1
Một số động từ (không phải tất cả) mà Verbstamm của nó có chứa a hoặc e (schlaf-en,
seh-en, geb-en, lauf-en, nehm-en…) sẽ biến đổi nguyên âm khi chia ở ngôi du và
er/sie/es (a biến thành ä, e biến thành ie hoặc i).
Lưu ý ở ngôi ich và ngôi ihr, nguyên âm không biến đổi.
Quy tắc e/st/t vẫn giữ nguyên:
Ich -> Verbstamm + e: schlaf-e, seh-e, geb-e
Du -> Verbstamm + st: schläf-st, sieh-st, gib-st
Ese -> Verbstamm + t: schläf-t, sieh-t, gib-t
Ihr -> Verbstamm + t: schlaf-t, seh-t, geb-t
Ví dụ đối với động từ schlaf-en:
Với ngôi du nếu chúng ta chia là schlafst -> Sai, phải biến đổi a thành ä ->
schläf-st.
Với ngôi er/sie/es, nếu chúng ta chia là schlaft -> Sai, phải biến
đổi a thành ä -> schläft.
Với ngôi ihr, nếu chúng ta chia là schlaft -> Đúng
Nhóm B.2
Nhóm này thì hoàn toàn không có quy tắc nào cả. Không những cả nguyên âm gốc
trong Verbstamm bị biến đổi, mà quy tắc chung e/st/t cũng không còn.
Nhưng chỉ có tổng cộng 10 động từ sau đây, bạn hãy cố gắng học thuộc nhé.
Các trợ động từ (Hilfsverben): sein, haben, werden
Các động từ khuyết thiếu Modalverben: wollen, sollen, müssen, können,
dürfen, mögen
Động từ đặc biệt: wissen
dein
sein
ihr
sein
unser
euer
ihr
Ihr
Chỉ việc thay lần lượt chúng cho mein ở bảng trên bạn sẽ thu được các QTSH tương
ứng đối với từng cách.
Riêng đối với euer, cần lưu ý bỏ ký tự e thứ 2 trong từ euer trước khi thêm đuôi (euer -
> eur -> eure/eurem/eures…). Nếu không cần thêm đuôi thì vẫn giữ nguyên euer không
cần bỏ ký tự nào cả:
Sie ở đây là đại từ, nó thay thế cho cả cụm danh từ meine Freundin và nó có thể đứng
1 mình. Trong khi đó, meine ở đây là quán từ sở hữu (Possessivartikel), nó không thể
đứng 1 mình mà nó phải đi kèm với 1 danh từ nào đó, danh từ đó ở đây là Freundin.
Phân loại đại từ
Có tổng cộng 6 loại đại từ bạn sẽ cần phải học. Trong đó, cần phải tránh nhầm lẫn
giữa đại từ sở hữu với quán từ sở hữu, đại từ quan hệ với quán từ xác định vì chúng có hình
thức giống hệt nhau.
Personalpronomen: Đại từ nhân xưng, ở Nominativ (ich, du, er, sie, es, wir,
ihr, sie, Sie)
Possessivpronomen: Đại từ sở hữu (lưu ý chúng có dạng giống
hệt Possessivartikel: quán từ sở hữu): mein, dein, sein, ihr, sein, unser, euer,
ihr, Ihr
Reflexivpronomen: Đại từ phản thân: mich, dich, sich, uns, euch, sich (ở
Akkusativ) hoặc mir, dir, sich, uns, euch, sich (ở Dativ)
Relativpronomen: Đại từ quan hệ (lưu ý rất giống với Bestimmter Artikel:
quán từ xác định): der, die, das, den, dem, denen…
Demonstrativpronomen: Đại từ chỉ định: dieser, diese, dieses ..
Indefinitpronomen: Đại từ bất định jemand, niemand ..
Tiếp theo chúng ta sẽ đi vào loại đại từ đầu tiên: Đại từ nhân xưng Personalpronomen.
Đại từ nhân xưng Personalpronomen
Đại từ nhân xưng Personalpronomen có 2 cách sử dụng.
Cách 1: Dùng để con người xưng hô với nhau (nhân xưng) hoặc khi bạn đang nói về
bản thân mình.
Kannst du diese Aufgaben lösen?: Bạn xưng hô với bạn của bạn là du và
dùng Personalpronomen trong Nominativ ở đây.
Ich liebe dich: Bạn đang nói chuyện với người yêu, bạn đang xưng hô với
cô ấy/anh ấy và dùng ich và dich là Personalpronomen trong Nominativ /
Akkusativ ở đây.
Ich mache die Hausaufgaben: Bạn đang nói về chính bạn -> Ich là
Personalpronomen.
Cách 2: Đại từ nhân xưng được dùng để nói về ai đó hoặc vật gì đó, nhằm tránh phải
nhắc lại danh từ đã được đề cập đến.
Er ist sehr gut.
Bạn đang nhắc lại về 1 anh chàng thật giỏi, nhưng cũng có thể bạn đang nhắc lại về 1
con chó rất ngoan hay cũng có thể đang nhắc lại về 1 cái bàn rất tốt. (Der Junge, der
Hund, der Tisch). Do đó đừng nhầm lẫn là đại từ nhân xưng Personalpronomen chỉ
được dùng cho người chỉ vì nó có chữ „nhân“ trong đó nhé.
Như đã định nghĩa, Đại từ = Đại diện cho danh từ. Do đó, đại từ nhân xưng sẽ thay thế
cho danh từ người hoặc vật mà chúng ta đã nhắc đến, đã tác động đến. Đại từ nhân
xưng sẽ nằm ở cách nào, tùy thuộc vào vị trí trong câu và tùy thuộc vào động từ tác
động lên nó.
Nominativ: Sie ist sehr nett. (Sie thay thế cho Freundin. Vì nó nằm ở đầu câu và đóng
vai trò chủ ngữ nên ta phải sử dụng đại từ cách 1 ở đây)
Akkusativ: Ich liebe sie sehr. (Sie thay thế cho Freundin, nhưng nó nằm ở sau động từ
lieben, đây là 1 động từ đòi hỏi cách 4. Vậy sie ở đây là đại từ cách 4)
Dativ: Ich schenke ihr ein Buch (ihr thay thế cho Freundin, vì nó nằm ở sau động từ
schenken, đây là 1 động từ đòi hỏi cách 3. Bạn không thể nói Ich schenke sie ein
Buch (sie thay thế cho Freundin, do đó nó phải chuyển về dạng đại từ cách 3: sie ->
ihr)
Sau đây là bảng đại từ nhân xưng ở các cách trong tiếng Đức:
Chúng ta chỉ cần tập trung vào đại từ nhân xưng ở 3 cách Nominativ, Akkusativ và
Dativ. Vì đại từ nhân xưng ở cách Genitiv rất hiếm gặp.
PRÄPOSITIONEN: SƠ LƯỢ C VỀ GIỚ I TỪ TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A1)
Giới từ (Präposition) là gì? Chúng ta hãy phân tích tiền tố Prä có nghĩa là „trước“ +
Position là vị trí. Giới từ là những từ luôn được đặt ở vị trí phía TRƯỚC danh từ hoặc
đại từ, nhằm GIỚI thiệu, bổ sung ý nghĩa cho những từ đó, nhưng nó không bị chia
đuôi như tính từ (cũng là 1 loại từ đặt phía trước danh từ để bổ sung ý nghĩa cho danh
từ).
Lokale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra địa điểm (in, an, auf, aus…)
Temporale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra thời gian (seit, um, in,
während…)
Modale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra cách thức (mit, ohne,
gegen…)
Kausale Präpositionen: Những giới từ nhằm chỉ ra nguyên nhân (dank,
durch, wegen, aufgrund…)
Trong cấp độ A1 bạn sẽ được học về những giới từ cơ bản chỉ đi với Dativ hoặc chỉ đi
với Akkusativ.
Trong cấp độ A2, các bạn sẽ học về những lokale Präpositionen lúc thì được dùng
với Dativ, lúc thì lại dùng với Akkusativ. Do đó chúng còn có 1 tên gọi khác
là Wechselpräpositionen.
Ngoài ra, giới từ có thể đi kèm với quán từ xác định để tạo nên những cụm từ cố định
sau đây. Bạn nhớ luôn phải viết theo cách này thì mới đúng ngữ pháp nhé:
an + dem = am
an + das = ans
bei + dem = beim
in + dem = im
in + das = ins
von + dem = vom
zu + dem = zum
zu + der = zur
Còn lại những cách kết hợp khác như für + das = fürs, auf + das = aufs, um + das =
ums thì không bắt buộc phải viết theo cụm từ mà khuyến khích nên viết tách ra như
bình thường.
Giới từ chỉ dùng với cách 3 Dativ
Chúng ta có 8 giới từ cơ bản: ab, aus, bei, mit, nach, seit, von, zu. Ta sẽ chia chúng ra
thành những loại sau (tất cả đều đi với cách 3 Dativ):
Lokale Präpositionen
Bei: Miêu tả vị trí tương quan giữa 1 người/vật với 1 người/vật khác, trả lời cho câu
hỏi Wo.
Ich bin bei dir: Anh đang ở cạnh em.
Er wohnt noch bei seinen Eltern: Anh ta vẫn sống với bố mẹ.
Nach: Trả lời cho câu hỏi Wohin, nhưng chỉ sử dụng với tên lục địa, đất nước, thành
phố và vùng
Ich fliege nach Deutschland.
Zu: Cũng trả lời cho câu hỏi Wohin, nhưng dùng với những địa điểm bạn đến
nhưng không đi vào hẳn bên trong:
Wir gehen zur Bank. (Chúng tôi đến ngân hàng, nhưng chỉ đến bên ngoài thôi, đến để rút
tiền ở máy ATM bên ngoài ngân hàng chẳng hạn, chứ không đi hẳn vào bên trong ngân
hàng)
Aus: Trả lời cho câu hỏi Woher khi muốn diễn tả mình vừa từ nơi nào về (vừa rời khỏi
nơi đó như ga tàu hay trường học chẳng hạn) hoặc thông dụng hơn là diễn tả đến từ
lục địa, đất nước, thành phố và vùng nào.
Er kommt aus der Schule. (Nó đã học cả ngày ở trường, giờ thì nó vừa từ trường về)
Von: Cũng trả lời cho câu hỏi Woher khi muốn diễn tả mình vừa từ nơi nào đó về,
nhưng khác với aus, đó là địa điểm đó bạn thực sự chưa đi vào trong, chưa ở bên
trong.
Er kommt von der Schule. (Sáng nay nó có đến trường nhưng không vào mà quay về
nhà. Nó vừa từ trường về đấy)
Temporale Präpositionen
Ab: Diễn tả thời gian bắt đầu từ 1 mốc cụ thể
Ab dem ersten Tag lernen wir Deutsch.
Seit: Diễn tả khoảng thời gian đã diễn ra và vẫn đang diễn ra đến tận bây giờ.
Ich lerne seit zwei Jahren Deutsch.
Modale Präpositionen
Mit: Giới từ diễn tả cách thức
Ich gehe mit dem Bus zur Schule.
Bis: Dùng để diễn tả 1 quãng thời gian tính từ bây giờ cho đến lúc đó
Bis nächste Woche musst du den Entwurf des Vortrages abgeben.
Modale Präpositionen
Für: Cho
Hier ist ein Geschenk für dich.
Ohne: Không
Ohne gute Ideen können wir nicht weitermachen.
Chúng được gọi là Hauptsätze – Konjunktionen và bao gồm 5 liên từ sau đây:
und
oder
aber
sondern
denn
Tác dụng: Liên kết các thành phần trong câu lại với nhau hoặc liên kết các câu chính
lại với nhau. Điểm cần chú ý đó là những liên từ này không làm thay đổi trật tự câu.
und:
Ich nehme einen Kuchen und eine Cola. (liên kết 2 danh từ: Tôi lấy một cái
bánh và một lon coca)
Sie ist Ärztin und sie ist 38 Jahre alt. (liên kết 2 câu: Cô ấy là bác sĩ và cô ấy
đã 38 tuổi)
oder:
Ich möchte Java oder Python lernen. (liên kết 2 danh từ: Tôi muốn học
Java hoặc Python)
Nehmen Sie Milch oder möchten Sie lieber keine? (liên kết 2 câu: Ngài
dùng sữa hay ngài thích không muốn dùng gì hơn?)
aber:
Ich trinke Kaffee, aber ohne Zucker. (liên kết danh từ và cụm giới từ-danh
từ: Tôi uống cà phê nhưng không đường)
Ich möchte dich nicht anrufen, aber ich werde dir schreiben. (liên kết
2 câu: Anh không muốn gọi cho em nhưng anh sẽ viết cho em)
sondern:
Sie spricht kein Deutsch, sondern Englisch. (liên kết 2 danh từ: Cô ấy không
nói tiếng Đức mà nói tiếng Anh)
Ich komme nicht aus China, sondern ich komme aus Vietnam. (liên kết
2 câu: Tôi không đến từ Trung Quốc, mà tôi đến từ Việt Nam)
denn:
Er spielt gut Fußball, denn er trainiert jeden Tag. (liên kết 2 câu, và liên từ
denn sẽ không có liên kết 2 danh từ: Anh ấy chơi bóng đá giỏi, vì anh ấy
luyện tập hàng ngày)
Lưu ý:
Aber và sondern cùng mang ý nghĩa „nhưng mà“.
Tuy nhiên sự khác biệt ở đây là: Bạn sử dụng sondern cho những trường hợp mà 2
vế tương đồng với nhau về mặt ý nghĩa chung (kein Deutsch- sondern Englisch: cùng là
ngôn ngữ, nicht aus China, sondern aus Vietnam: cùng là nơi chốn).
Sử dụng aber cho những trường hợp mà 2 vế không có sự liên quan tương đối nhất
định (Kaffee, aber ohne Zucker: Về mặt nghĩa thì 2 vế có liên quan đến nhau, nhưng
Kaffee và Zucker không cùng thuộc 1 „nhóm“. Tương tự đối với „nicht
anrufen, aber schreiben“: Hai hành động này cũng không thuộc về 1 „nhóm“).
W-FRAGEN VÀ JA/NEIN-FRAGEN: CÁC DẠ NG CÂU HỎ I TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A1)
Trong tiếng Đức chỉ có 2 dạng câu hỏi chính. Đó là:
Dạng câu hỏi với từ để hỏi (W-Fragen)
Dạng câu hỏi có/không (Ja-/Nein-Fragen)
W-Fragen
Là dạng câu hỏi được bắt đầu bằng từ để hỏi W. Dưới đây là một số các từ để hỏi cơ
bản trong tiếng Đức, thích hợp cho trình độ A1:
Artikel là gì?
Artikel là quán từ, nó luôn đứng trước danh từ Nomen và nó quán xuyến luôn việc chỉ
ra giống và số lượng (ít/nhiều) và cách của danh từ đó.
VD: Nếu mình viết mỗi danh từ Tisch đứng một mình, bạn sẽ không biết nó mang
những thông tin gì thêm, trừ mỗi nghĩa của nó là cái bàn. Nhưng khi thêm Artikel
der vào, ta có der Tisch thì bạn biết đây là một danh từ giống đực và ở dạng số ít và nó
ở dạng cách 1 Nominativ.
Tương tự với die Frau: Danh từ giống cái, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4
Akkusativ
Das Buch: Danh từ giống trung, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 Akkusativ
Die Tische: Ở đây quán từ die kết hợp với đuôi của danh từ Tisch có chữ -e: Tische
giúp bạn xác định danh từ này đang ở dạng số nhiều, không quan tâm đến giống nữa
vì ở dạng số nhiều, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 Akkusativ.
Giống của danh từ
Có cách nào nhớ được giống của từng danh từ không? Có, nhưng các quy tắc
này không phải lúc nào cũng đúng 100%. Và do có khá nhiều các quy tắc nên mình chỉ
liệt kê ra sau đây là một vài quy tắc dễ nhớ nhất:
Giố ng đự c
Nghề nghiệp của một người mang giới tính nam: der Professor, der Pilot
Quốc tịch của một người mang giới tính nam: der Vietnamese, der
Amerikaner
Thứ, buổi, tháng, mùa, phương hướng: der Montag, der Morgen, der Januar,
der Frühling, der Westen
Danh từ kết thúc bằng –ling và –ismus: der Liebling, der Schmetterling, der
Kapitalismus, der Hinduismus
Giố ng cái
Nghề nghiệp của một người mang giới tính nữ: die Ärztin, die Lehrerin
Quốc tịch của một người mang giới tính nữ: die Koreanerin, die Chinesin
Danh từ kết thúc bằng:
-heit: die Wahrheit, die Fremdheit
-ie: die Kopie, die Akademie
-ion: die Option, die Nation
-keit: die Tätigkeit, die Höflichkeit
–schaft: die Mannschaft, die Gemeinschaft
-tät: die Aktivität, die Realität
–ung: die Lösung, die Bildung
Giố ng trung
Danh từ chỉ màu sắc: Das Blau, das Rot
Danh từ được hình thành từ động từ nguyên thể: Das Lesen, das Schreiben
Danh từ kết thúc bằng:
-chen: das Lachen, das Mädchen
-ment: das Dokument, das Medikament
-um: das Visum, das Studium
-zeug: das Spielzeug, das Werkzeug
Phân loại quán từ
Nãy giờ, chúng ta nhắc đến der, die, das khá nhiều. Nhưng chúng ta chưa biết chúng
thuộc loại quán từ nào trong tiếng Đức.
Có tổng cộng 4 loại quán từ bạn sẽ cần học
Quán từ xác định/không xác định: Bestimmter Artikel (der, die, das) und
unbestimmter Artikel (ein, eine, ein)
Quán từ Nullartikel: Không có quán từ đứng trước danh từ
Quán từ sở hữu: Possessivartikel (mein, dein..)
Quán từ phủ định: Negativartikel (kein)
Nguyên tắc sử dụng
Trong bài này, chúng ta sẽ đề cập đến 2 loại quán từ đầu tiên: Quán từ xác định/không
xác định và Quán từ trống Nullartikel.
Khi nào thì dùng 2 loại quán từ này: Có rất nhiều sách dạy tiếng Đức viết về phần này
rất dài với rất nhiều nguyên tắc. Nhưng mình thấy đa số các nguyên tắc đều khó nhớ
và không phải lúc nào cũng chính xác. Mỗi loại bạn chỉ nên nhớ 2 nguyên tắc quan
trọng nhất để sử dụng cho chính xác.
Đối với cách 2 Genitiv và cách 3 Dativ, chỉ cần thay chữ cái d của quán từ
xác định = ein. Ví dụ: des -> eines, der-> einer, dem -> einem.
Quán từ không xác định không có biến cách ở số nhiều.
ĐỘ NG TỪ KHUYẾ T THIẾ U TRONG TIẾ NG ĐỨ C (KÖNNEN, DÜRFEN, MÜSSEN,
SOLLEN, WOLLEN, MÖGEN) (A1)
Động từ khuyết thiếu (Modalverben) là gì?
Như chúng ta đã biết, một động từ bình thường sẽ diễn tả một hành động tương ứng.
VD: Động từ essen diễn tả hành động ăn. Những động từ như vậy ta gọi là nhóm động
từ chính.
Nhưng các động từ khuyết thiếu trong tiếng Đức (Modalverben) lại là một nhóm động
từ đặc biệt. Chúng được gọi là những động từ bổ trợ.
Động từ khuyết thiếu sẽ kết hợp với một động từ chính để bổ sung thêm ý nghĩa cho
động từ đó, cho hành động đó.
Ví dụ: Chúng ta có thể thêm động từ khuyết thiếu können + động từ chính essen để
diễn tả việc “Tôi có thể ăn“:
Ich kann essen.
Ở cấp độ A1 thì các bạn sẽ chỉ cần học về động từ khuyết thiếu Modalverben ở thì hiện
tại (Präsens) và thì quá khứ (Präteritum).
Động từ khuyết thiếu Modalverben luôn luôn phải đi cùng một động từ chính và khi
chia động từ (Konjugation der Verben) chúng ta chỉ chia động từ Modalverben và giữ
nguyên động từ chính dạng nguyên thể ở cuối câu.
Können được sử dụng nhằm diễn tả khả năng một sự việc gì đó có thể xảy ra không:
Ich kann morgen dich nicht abholen (Tôi không thể đón bạn ngày mai)
Können được sử dụng nhằm diễn tả năng lực:
Er kann gut Klavier spielen. (Nó có thể chơi piano rất giỏi)
Tuy nhiên können cũng được sử dụng khi đưa ra sự cho phép hoặc cấm đoán đối với ai đó,
tương tự như dürfen:
Du kannst heute Computer spielen. (Con có thể chơi điện tử hôm nay –
Được sự cho phép của bố)
Ihr könnt hier nicht parken. (Các bạn không thể đỗ xe ở đây được – Điều đó
bị cấm)
Können cũng được sử dụng khi xin phép một ai đó một cách lịch sự, nhưng ở mức độ lịch
sự nhẹ hơn dürfen:
Kann ich dein Buch lesen? (Mình có thể đọc quyển sách của cậu được
không?)
mögen
Mögen được sử dụng để diễn tả việc thích/không thích một sự việc gì đó, nó có thể đứng
độc lập trong câu:
Sie mag Blumen. (Cô ấy thích hoa)
Ich mag keine Süßigkeiten! (Tôi không thích đồ ngọt)
möchten
Möchten được dùng để diễn tả một mong muốn:
Ich möchte heute nicht mehr arbeiten (Hôm nay tôi không muốn làm việc
nữa)
Möchten được dùng để đề nghị một cách lịch sự:
Möchten Sie mit mir eine Tasse Kaffee trinken? (Ông có muốn dùng một
tách cà phê cùng tôi không?)
müssen
Sollen được dùng nhằm diễn tả việc nên làm một điều gì đó vì đó là một sự cần thiết, một
nhiệm vụ bắt buộc hay một trách nhiệm:
Er soll seine Hausaufgaben jetzt machen. (Nó nên/phải làm bài tập về nhà
ngay bây giờ – Vì đó là bài tập cô giáo giao cho nó).
Ich soll jeden Tag mein Zimmer aufräumen (Tôi nên/phải dọn dẹp phòng
hàng ngày – Vì đó là nhiệm vụ mẹ giao cho tôi)
Cần phân biệt với Konjunktiv II sollten: Đưa ra lời khuyên cho ai đó
Du solltest jeden Tag dein Zimmer aufräumen (Cậu nên dọn dẹp phòng
hàng ngày – Điều đó giúp phòng cậu luôn ngăn nắp, điều đó giúp cậu ghi
điểm trong mắt mẹ cậu, điều đó giúp cậu bỏ tính lười, vân vân. Tóm lại là
khi dùng sollten thì chúng ta đang nói về lời khuyên chứ đó không phải là
một trách nhiệm.)
wollen
Wollen được dùng nhằm diễn tả thực sự muốn làm điều gì đó hoặc thực sự không muốn
làm điều gì đó ở mức độ cao:
Ich will dich nie wiedersehen! (Không bao giờ em muốn gặp lại anh nữa)
Ich will jetzt nach Hause gehen! (Tôi muốn về nhà! – Tôi đã chán ngấy buổi
tiệc này rồi)
Lưu ý: Khi bạn diễn tả mong muốn/không mong muốn làm việc gì đó một cách bình
thường hoặc đưa ra lời đề nghị, hãy luôn dùng möchten vì wollen khá mạnh trong ý
nghĩa và có thể gây ra sự bất lịch sự không đáng có.
Cách chia động từ khuyết thiếu ở thì hiện tại (Präsens) và thì quá khứ (Präteritum)
Chia độ ng từ khuyết thiếu ở thì hiện tạ i (Präsens)
Trình độ B1: Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong thì hiện tại (bao gồm cả
Konjunktiv 2 với Modalverb)
Trình độ B2: Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ (bao gồm cả
Konjunktiv 2 với Modalverb)
Trình độ C1: Cách sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 (cả hiện tại và quá
khứ) + cách sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 với Modalverb (cả hiện tại
và quá khứ).
Trước khi đi vào tìm hiểu xem Konjunktiv 2 là gì? Chúng ta sẽ nói qua về Thức trong
tiếng Đức. Trong tiếng Đức chỉ có tổng cộng 3 Thức:
Indikativ – Chỉ định thức: Miêu tả thế giới thực, nói về tất cả những gì thực sự đang
diễn ra.
Ich wohne in Vietnam.
Das Buch wird gelesen.
Imperativ – Mệnh lệnh thức: Dùng để đưa ra một mệnh lệnh hoặc một lời yêu cầu, ra
lệnh hay cầu khẩn ai làm việc gì đó. Xem thêm: Imperativ
Gib mir dein Handy.
Konjunktiv – Giả định thức: Đối lập hoàn toàn với Indikativ. Konjunktiv là một thức
dùng để miêu tả một thế giới không có thật, nói về tất cả những ước mơ, tưởng tượng,
giả định …
Ich wäre gern ein Millionär.
Trình độ B1: Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong thì hiện tại (bao gồm cả Konjunktiv 2
với Modalverb)
Cách xây dựng Konjunktiv 2 trong hiện tại
Cách xây dựng Konjunktiv 2 chỉ có ba bước rất đơn giản:
1. Lấy dạng quá khứ Präteritum theo ngôi thứ 3 số ít của động từ cần chia.
2. Thêm Umlaut vào a, o, u
3. Thêm –e vào cuối động từ nếu động từ đó không kết thúc bằng –e -> Thu
được dạng Konjunktiv 2
sein -> war -> wäre
haben -> hatte -> hätte
gehen -> ging -> ginge
kommen -> kam -> käme
können -> konnte -> könnte
Cách xây dựng Konjunktiv 2 như ở trên được gọi là cách xây dựng thực chất.
Tuy nhiên việc phải nhớ hết các dạng Präteritum rất khó, do đó trong tiếng Đức còn
có một cách xây dựng Konjunktiv 2 vô cùng đơn giản, còn gọi là cách xây dựng thay
thế: würden + Infinitiv.
Ich würde nach Paris kommen (Thay thế cho phương án ít được sử dụng:
Ich käme nach Paris)
Würdest du Mathematik lernen? (Thay thế cho phương án ít được sử
dụng: Lerntest du Mathematik?)
Wir würden gerne ins Kino gehen. (Thay thế cho phương án ít được sử dụng:
Wir gingen gerne ins Kino.)
Nhưng với nhóm 3 động từ sein/haben/werden và nhóm 6 động từ khuyết
thiếu Modalverben (dürfen, können, mögen, müssen, sollen, wollen), bạn luôn luôn phải sử
dụng cách xây dựng thực chất đối với Konjunktiv 2.
Nghĩa là không dùng würden + sein, würden + haben, würden + können, würde +
sollen … Mà bạn phải chia như đúng quy tắc ở trên: Präteritum -> Thêm Umlaut cho
a, o, u -> Thêm đuôi -e
Nhóm 3 động từ sein/haben/werden:
Đối với toàn bộ các động từ còn lại, bạn hãy sử dụng cách xây dựng thay thế: würden
+ Infinitiv
hätte gemacht
wäre geflogen
Cách sử dụng Konjunktiv 2 trong quá khứ
Hãy tưởng tượng, có những việc mà bạn đã từng làm trong quá khứ. Bạn làm sai, bạn
làm nhầm, bạn phạm sai lầm, giờ bạn hối tiếc, dằn vặt, ân hận và bạn nói: “Giá mà (hồi
đấy) mình …” hay “Nếu mà (hồi đấy) mình …” . Đó chính là lúc bạn đang
dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ.
Wenn ich dich gesehen hätte, hätte ich dich gegrüßt.
Dịch: Nếu mà mình nhìn thấy cậu, thì mình đã chào cậu rồi.
Bối cảnh: Hôm qua một người bạn nhìn thấy tôi trên đường và cô ấy vẫy
tay chào tôi. Nhưng lúc đó tôi đang mải nghe điện thoại nên không nhìn
thấy cô ấy. Do đó tôi đã không chào lại cô ấy.
Sự thật 1 đã xảy ra trong quá khứ: Tôi đã không nhìn thấy cô ấy -> Giả định
trong quá khứ: Nếu mà tôi nhìn thấy
Sự thật 2 đã xảy ra trong quá khứ: Tôi đã không chào cô ấy -> Giả định
trong quá khứ: Thì lúc đó tôi sẽ chào.
Wenn ich genug Geld gehabt hätte, wäre ich nach Deutschland geflogen.
Dịch: Giá mà tôi có đủ tiền, thì tôi đã tới Đức.
Bối cảnh: Hồi đó nhà nghèo không đủ tiền nên tôi đã không thể tới Đức.
Sự thật 1 đã xảy ra trong quá khứ: Không đủ tiền -> Giả định trong quá
khứ: Giá mà hồi đó đủ tiền
Sự thật 2 đã xảy ra trong quá khứ: Đã không thể tới Đức -> Giả định trong
quá khứ: Thì lúc đó sẽ tới Đức.
Konjunktiv 2 trong thì quá khứ với Modalverb
Khi nào thì dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ với Modalverb?
Cách dùng cũng tương tự như ở trên, khi bạn muốn thay đổi một hành động gì đó đã
xảy ra trong quá khứ nhưng hành động đó cần đi kèm với một động từ khuyết thiếu
để làm rõ thêm nghĩa của nó thì lúc đó bạn dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ với
Modalverb.
Cách xây dựng thì Perfekt với Modalverb:
Wenn du mich gefragt hättest, hätte ich dir helfen können: Nếu (lúc đó) cậu
hỏi mình, thì (lúc đó) mình đã có thể giúp cậu rồi.
Chú ý: Trong câu phụ sẽ có một chút thay đổi về vị trí của trợ động từ hätten. Lúc đó hätten sẽ
đứng trước 2 Infinitiv chứ không bị chuyển xuống cuối câu phụ như thông thường. Chúng ta có
thể xem ví dụ ở bên dưới:
Wenn du hättest abnehmen wollen, hättest du Sport treiben müssen: Nếu (hồi
ấy) cậu muốn giảm cân, thì (hồi ấy) cậu phải tập luyện thể thao.
Ich hätte meine Eltern fragen müssen, ob ich nach Paris hätte fliegen
dürfen: Lẽ ra (lúc đó) tôi phải hỏi bố mẹ, xem liệu tôi có được phép đến Paris
không.
Trường hợp dễ nhầm lẫn là khi dùng hỗn hợp Konjunktiv 2 ở quá khứ và hiện tại
Trước hết là một câu ví dụ với Konjunktiv 2 ở quá khứ ở cả hai vế:
Wenn er den Bus nicht verpasst hätte, hätte er nicht den ganzen Weg laufen müssen.
Dịch: Nếu anh ấy không lỡ xe Bus, thì anh ấy đã không phải chạy cả quãng đường
đó.
Sự thật: Anh ấy ĐÃ lỡ xe Bus và anh ấy ĐÃ phải chạy cả quãng đường đó.
Bây giờ là một câu tương tự nhưng với Konjunktiv 2 ở quá khứ và hiện tại:
Wenn er den Bus nicht verpasst hätte, müsste er nicht den ganzen Weg laufen.
Dịch: Nếu anh ấy không lỡ xe Bus, thì bây giờ anh ấy sẽ không phải chạy cả quãng
đường.
Sự thật: Anh ấy cũng ĐÃ lỡ xe Bus, nhưng anh ấy CHƯA phải chạy cả
quãng đường, mà anh ấy sẽ phải thực hiện điều đó vào bây giờ, anh ấy sắp
sửa phải chạy cả quãng đường ngay bây giờ.)
Trình độ C1: Cách sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 (cả hiện tại và quá khứ) + cách
sử dụng bị động trong Konjunktiv 2 với Modalverb (cả hiện tại và quá khứ).
Cho đến bây giờ, khi nào cần sử dụng Konjunktiv 2 trong hiện tại và quá khứ đã không
còn là khó khăn đối với bạn. Do đó chỉ cần lưu ý thêm một điều: Sử dụng bị động khi ý
nghĩa câu đó đòi thể bị động. Chỉ đơn giản như vậy.
Chủ yếu chúng ta sẽ nghiên cứu về cách thức xây dựng cấu trúc bị động của nó.
würde gemacht
Ví dụ:
Wenn du nicht auf dein Handy aufpassen würdest, würde es gestohlen.
Dịch: Nếu bạn không để ý đến cái điện thoại, nó sẽ bị ăn cắp đấy.
Sự thật: Cái điện thoại vẫn còn nguyên, chưa bị mất
Bị động ở thì hiện tại với Modalverb trong Konjunktiv 2
Cách xây dựng bị động ở thì hiện tại với Modalverb:
Wenn du nicht auf dein Handy aufgepasst hättest, wäre es gestohlen worden.
Dịch: Nếu (hồi đó) bạn không để ý đến cái điện thoại, thì nó đã bị ăn cắp rồi đấy.
Để ý: Vế trước từ “aufpassen würdest” (K.II trong hiện tại) cũng phải được
chuyển thành “aufgepasst hättest” (K. II trong quá khứ)
Bị động ở thì quá khứ với Modalverb trong Konjunktiv 2
Cách xây dựng bị động ở thì quá khứ (Perfekt) với Modalverb:
Wenn ich Präsident gewesen wäre, hätten einige Regeln geändert werden müssen.
Dịch: Nếu (hồi đó) tôi làm tổng thống, thì một vài điều luật đã phải được thay đổi
rồi.
Để ý: Vế trước từ “Präsident wäre” (K.II trong hiện tại) cũng phải được
chuyển thành “Präsident gewesen wäre” (K. II trong quá khứ)
Bảng tổng hợp toàn bộ cách chia Konjunktiv 2
IMPERATIV: CÂU CẦ U KHIẾ N TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A1)
Hãy tưởng tượng bạn gặp một cô bạn đang đứng ở bên kia đường và bạn muốn gọi cô
ấy sang để nói chuyện. Hãy dùng câu cầu khiến „Komm!“, hay còn được gọi với cái
tên mệnh lệnh cách. „Komm!“ chính là câu cầu khiến với ngôi thứ 2 số ít “du“.
Nhưng nếu bạn gặp một nhóm bạn ở bên kia đường và bạn muốn gọi tất cả sang, bạn
phải dùng câu cầu khiến với số nhiều, cụ thể ở đây là ngôi thứ 2 số nhiều
“ihr“: „Kommt!“
Với ngôi lịch sự Sie, ko phân biệt số ít hay số nhiều, bạn hãy dùng: Bitte kommen Sie!
Đó là sơ bộ về Imperativ, một dạng câu dùng để yêu cầu, ra lệnh hay cầu khẩn ai làm
việc gì đó. Ngay sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu cách xây dựng dạng câu này một
cách chi tiết hơn.
Cách xây dựng câu cầu khiến
Câu cầu khiến chỉ được áp dụng cho 3 ngôi du (bạn), ihr (các bạn) và Sie (Ngài hoặc
các Ngài) với công thức như sau:
Bước 1:
Bạn định dùng Imperativ cho ngôi nào thì hãy chia động từ cần dùng theo ngôi ấy (Ví
dụ: Định dùng Imperativ với động từ geben cho ngôi du thì chia geben ở thì hiện tại
theo ngôi du)
Xem lại bài Chia động từ
Bước 2:
Với ngôi lịch sự Sie
Đơn giản nhất, chỉ cần lấy động từ nguyên mẫu + Sie.
VD: gehen-> Chia ở ngôi ihr -> geht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Geht!
Geht ins Bett! (Một người mẹ đang bắt NHỮNG đứa con đi ngủ chẳng hạn)
VD: sprechen-> Chia ở ngôi ihr -> sprecht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Sprecht!
Sprecht langsam! (Các bạn nói chậm thôi!)
Với ngôi du
Bỏ -st ở động từ vừa chia đi.
geben -> Chia ở ngôi du -> gibst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: gib
gehen -> Chia ở ngôi du -> gehst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: geh
Gib mir dein Buch! (Gibst) (Đưa tôi quyển sách!)
Geh jetzt! (Gehst) (Đi ngay bây giờ đi!)
Để làm giảm tính ra lệnh trong câu nói hoặc để nghe lịch sự hơn, bạn có thể thêm -
e vào sau Imperativ (Chỉ áp dụng với các động từ có Imperativ không bị biến âm)
Gehe jetzt. (Đi ngay bây giờ đi.)
Frage bitte! (Xin mời hỏi!)
Höre! (Nghe kìa!)
Tuy nhiên không bao giờ thêm -e với Imperativ bị biến âm như:
Gibe! Cách dùng đúng: Gib!
Hilfe! Cách dùng đúng: Hilf!
Triffe! Cách dùng đúng: Triff!
Nimme! Cách dùng đúng: Nimm!
Nhưng nếu gốc động từ (Verbstamm) kết thúc bằng –d, -t, -n thì Imperativ luôn luôn
bắt buộc phải thêm -e
Erinnern -> erinnere (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với
ngôi du:
Erinnere dich daran! (Hãy nhớ lấy điều đó)
Entwickeln -> entwickle (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với
ngôi du:
Entwickle deine Idee! (Hãy phát triển ý tưởng của bạn đi)
Một số lưu ý
Thêm bitte vào bất kỳ cách dùng với ngôi nào, đặc biệt là ngôi Sie để càng làm tăng
thêm sự lịch sự trong khi yêu cầu hoặc làm mềm mỏng mệnh lệnh đi.
Perfekt: Ich bin noch müde, denn ich habe vor einer Stunde einen Holztisch gebaut.
Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Đúng:
Dùng Perfekt, vì hành động đóng cái bàn đã kết thúc, nhưng nó vẫn còn ảnh hưởng
đến hiện tại. Nó làm cho cơ thể của tôi vẫn cảm thấy mệt.
Präteritum: Ich bin noch müde, denn ich baute vor einer Stunde einen Holztisch
Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Sai: Vì nếu
dùng Präteritum thì hành động đóng cái bàn xem như đã kết thúc và không có bất kỳ
tác động nào đến hiện tại nữa. Nó không thể làm cho tôi mệt như vậy.
Điều 2:
Präteritum chủ yếu dùng trong văn viết – Schriftsprache (văn học, báo chí, thư từ mang
tính chính thống, thông báo..).
Còn trong giao tiếp hay văn nói – gesprochener Sprache hoặc các email, thư từ mang tính
cá nhân bạn sẽ dùng thì Perfekt chủ yếu.
Tuy nhiên, có ngoại lệ với các động từ sein, haben và các Modalverben: können,
sollen… gần như bạn sẽ luôn sử dụng Präteritum của những động từ này bất kể viết
hay nói.
Chia động từ ở thì Perfekt
Khác với Präteritum có thể đứng độc lập, khi chia động từ ở thì Perfekt ta cần 1 trợ
động từ (sein hoặc haben) đi kèm với động từ chính. Và chúng ta cần phải chia cả trợ
động từ theo thì hiện tại và chia động từ chính theo Partizip 2.
Perfekt = Hilfsverb + Partizip 2
Nhiều bạn khi được hỏi ví dụ gekommen là gì thì trả lời đó là Perfekt. Tránh nhầm lẫn
nhé, gekommen chỉ là dạng Partizip 2 của kommen, mà Partizip 2 thì không chỉ được
sử dụng trong cấu thành Perfekt mà nó còn được sử dụng như một tính từ độc lập.
Còn nói đến Perfekt là nói đến cả sự kết hợp sein/haben + Partizip 2.
Khi nào dùng sein, khi nào dùng haben
Sein: Kết hợp với những động từ chỉ 1 sự chuyển động (Verben der Bewegung) và đó
phải là những nội động từ – intransitive Verben (Những động từ không cần tân ngữ
trực tiếp) như gehen, fliegen, kommen, fahren …
Hành động bay là 1 sự dịch chuyển từ vị trí này đến vị trí khác và động từ fliegen ở đây
là 1 nội động từ vì nó không cần 1 đối tượng để nó tác động lên (Không cần tân ngữ
trực tiếp).
Ich habe ein Flugzeug geflogen.
Nhưng fliegen không chỉ có ý nghĩa của một nội động từ. Khi sử dụng fliegen với nghĩa
đang lái thì lúc này nó lại là ngoại động từ – transitive Verben -> Vậy nó cần 1 tân ngữ
trực tiếp -> Lái cái gì? Tân ngữ ở đây là cái máy bay -> Lái cái máy bay. Vậy khi sử
dụng fliegen với nghĩa đang lái thì ta lại sử dụng haben.
Áp dụng tương tự với động từ fahren với 2 nghĩa: Được ngồi trên xe, xe chở đi (sein) và
thực sự đang cầm lái để lái xe (haben).
Sein: Kết hợp với những động từ chỉ sự thay đổi trạng thái (Verben der
Zustandsänderung)
-> Bạn vừa mới thiếp đi trong 30 giây đấy. Thay đổi trạng thái từ đang tỉnh, thức
chuyển sang trạng thái ngủ thiếp đi.
Sein: Kết hợp với 3 động từ sein, bleiben, werden
Nhóm 1: Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng –t (arbeit-en), hay –d (bad-en), -n
(zeichn-en)
Chia theo quy tắc: ge + Verbstamm + et: hat gearbeitet, hat gebadet,
hat gezeichnet
Nhóm 2: Những động từ yếu & không tách được (be-, zer-, ..) hoặc những động từ kết thúc
bằng –ieren
Bạn sẽ không cần thêm ge- vào Partizip 2 và đều chia theo quy tắc: Verbstamm + t
hat besucht, hat zerstört
hat studiert, hat diskutiert
Nhóm B: Nhóm các độ ng từ mạ nh
Là những động từ có nguyên âm bị biến đổi ở 1, 2 hoặc cả 3 thì Präsens, Präteritum,
Perfekt. Xem lại bài động từ mạnh và yếu để ôn lại.
Nguyên tắc chia là: Không có nguyên tắc nào cả. Thực sự thì có nhiều sách tiếng Đức đã
cố gắng gom chúng lại thành một số nguyên tắc nhưng mình đều thấy rất lặt vặt và
nhiều ngoại lệ. Vì có rất nhiều dạng Partizip 2 của động từ mạnh, ví dụ như:
gekommen, gefahren (ge + Verbstamm + en)
geschrieben, geschnitten (ge+ Präteritum + en)
gesungen, gewesen, getroffen (ge + biến âm không theo quy tắc nào cả +
en)
verstanden, erfunden (Không có ge + biến âm không theo quy tắc nào cả
+ en)
gedacht, gekannt, gebracht: Các động từ lai (ge + Präteritum + t)
Như bạn có thể thấy ở trên, có rất nhiều ngoại lệ. Nên tốt nhất thay vì đi học các quy
tắc (mất thời gian mà lại khó nhớ), bạn hãy quên hết các quy tắc dành cho động từ
mạnh và để thời gian làm quen tự nhiên cũng như học thuộc dần dần dạng Partizip 2
cụ thể của từng động từ. Sau đây là danh sách các động từ mạnh phổ biến mà bạn
nên học thuộc: Danh sách động từ mạnh.
NEBENSÄTZE: CÁC LOẠ I CÂU PHỤ TRONG TIẾ NG ĐỨ C (A2, B1)
Trong bài viết này mình mới cập nhật lại về chủ đề các loại câu phụ trong tiếng Đức.
Bạn sẽ ôn lại về cách sử dụng tất cả các loại câu phụ như wenn, weil, ob, bis, indem,
nachdem … và các loại câu mang ý nghĩa tương đương nhưng lại không phải câu
phụ như deshalb, trotzdem, um zu …
Khi nào dùng Wenn: Trả lời cho câu hỏi Wann? (Khi nào?) Hoặc Unter welcher
Bedingung? (Với điều kiện nào?)
Wann fliegst du nach Deutschland?
Ich fliege nach Deutschland, wenn ich mein Visum bekomme. (Tôi sẽ bay tới Đức, khi tôi
nhận được Visum)
Câu phụ với Falls
Khi nào dùng Falls: Về mặt ý nghĩa cũng tương tự như wenn (Ý nghĩa: Khi, nếu, trong
trường hợp) nhưng về mặt xác suất thì câu với falls mang ý nghĩa là điều kiện sẽ khó
xảy ra hơn theo đánh giá chủ quan của người nói.
Wenn ich Zeit habe, fahre ich nach Paris. (Khi tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris -> Khả
năng về mặt xác suất tôi có thời gian là cao, tôi biết chắc chắn sẽ có lúc tôi có thời gian).
Falls ich Zeit habe, fahre ich nach Paris (Trong trường hợp tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris.
Có thể tôi sẽ có thời gian, nhưng khả năng này theo tôi nghĩ là thấp, tôi e rằng tôi sẽ
không có thời gian).
Câu phụ với weil hoặc da (Câu chỉ nguyên nhân Kausalsatz)
Câu phụ với weil hoặc da
Trả lời cho câu hỏi Warum, wieso (Tại sao)?
Ich kaufe mir einen BMW, weil ich viel Geld habe.
Theo như ví dụ trên: Nếu vế phụ (vì tôi có nhiều tiền) đứng sau vế chính (Tôi mua một
chiếc BMW) -> Khuyên dùng weil (tuy nhiên không bắt buộc)
Da về nghĩa cũng y hệt như weil, nhưng khi muốn đảo vế phụ lên trước thì
bạn nên dùng da (tuy nhiên cũng không bắt buộc)
Da ich viel Geld habe, kaufe ich mir einen BMW.
Ngoài ra trong ngôn ngữ nói thường ngày, khi dùng da thì bạn đang ngầm mặc định là
đối phương đã biết sự việc đó rồi.
Da ich viel Geld habe, kaufe ich mir einen BMW.
Người nghe đối diện đã biết bạn là một người có nhiều tiền từ lâu rồi.
Weil ich viel Geld habe, kaufe ich mir einen BMW.
Người nghe đối diện mới lần đầu được biết bạn là một người có nhiều tiền.
Câu phụ chỉ sự nhượng bộ với obwohl
Câu phụ với obwohl
Dùng câu phụ dạng này để thể hiện một sự đối lập phi logic giữa 2 mệnh đề.
Trotzdem hay dennoch cũng có thể đứng sau động từ và chủ ngữ (ở vị trí số 3):
Das Wetter ist sehr schön, bleibt sie dennoch zu Hause. (Thời tiết rất đẹp, tuy nhiên cô ấy
vẫn ở nhà)
Có nghĩa là mệnh đề phụ sẽ diễn giải việc phải làm thế nào để đạt được điều mong
muốn ở mệnh đề chính. Bạn có thể tạm dịch indem = thông qua việc.
Man kann programmieren lernen, indem man einen Programmierkurs besucht.
Người ta có thể học lập trình, thông qua việc đến tham dự 1 khóa học lập trình.
Câu phụ chỉ kết quả với so dass
Câu phụ với so dass
Là loại câu phụ để thể hiện kết quả/hậu quả từ những hành động/sự việc đã xảy ra ở mệnh
đề chính.
Ich habe fleißig gelernt, so dass ich diese Prüfung bestanden habe.
Trời quá lạnh, do đó rất nhiều người nghèo bị thiệt mạng. (Tính từ lạnh có ảnh
hưởng và là nguyên nhân gây ra kết quả nhiều người nghèo thiệt mạng)
Cùng với ý nghĩa thể hiện kết quả/hậu quả, chúng ta còn loại từ deshalb. Nhưng bạn
cần lưu ý, câu với deshalb không phải là câu phụ Nebensatz vì Verb sẽ đứng ở vị trí thứ 2
chứ không phải cuối câu nữa. Chúng được gọi là Konsekutivsatz: Câu chỉ kết quả. Tuy
nhiên về ý nghĩa thì không khác gì so dass.
Ich habe fleißig gelernt, deshalb habe ich diese Prüfung bestanden.
Tôi đã học rất chăm chỉ, do đó tôi đã đỗ kỳ thi này.
Câu phụ chỉ thời gian (Temporaler Nebensatz)
Câu phụ chỉ thời gian
Là một câu phụ luôn đi kèm với những liên từ chỉ thời gian (temporalen
Konjunktionen) như: Bis, nachdem, seit, solange, während …
Bis (Cho tới khi): Dùng để diễn tả 1 quãng thời gian tính từ bây giờ cho đến lúc đó
Ich spiele am Computer, bis meine Mutter wieder zurück kommt.
(Tôi chơi vi tính, cho tới khi mẹ tôi quay trở về)
Nachdem (Sau khi): Hành động ở câu phụ gắn với nachdem sẽ diễn ra trước hành động
ở câu chính và hành động ở câu phụ luôn chênh 1 thời so với hành động ở câu chính.
Nếu câu chính sử dụng thì Tương lai/Hiện tại -> Câu phụ sẽ sử dụng thì
Perfekt/Präteritum.
Nếu câu chính sử dụng thì Perfekt/Präteritum -> Câu phụ sẽ sử dụng thì
Plusquamperfekt
Nachdem ich mein Studium abgeschlossen habe, fliege ich zurück nach Vietnam.
Sau khi tôi hoàn thành việc học tập trong trường Đại học -> Hành động ở câu
phụ diễn ra trước và sử dụng thì Perfekt.
Tôi sẽ bay về Việt Nam -> Hành động ở câu chính diễn ra sau và sử dụng
thì Hiện tại
Nachdem ich gestern geschwommen hatte, aß ich Snacks.
Hôm qua sau khi tôi bơi xong -> Hành động ở câu phụ diễn ra trước trong
quá khứ và sử dụng thì Plusquamperfekt.
Tôi ăn Snacks -> Hành động ở câu chính diễn ra sau trong quá khứ và sử
dụng thì Präteritum.
Seit (Từ khi): Mô tả 1 hành động đã bắt đầu/diễn ra trong quá khứ, nhưng đến hiện tại
vẫn đang tiếp tục xảy ra/chưa kết thúc.
Seit ich Deutsch lerne, finde ich es immer noch spannend.
Từ khi tôi học tiếng Đức, tôi luôn cảm thấy nó thú vị.
Solange (Chừng nào – as long as): Mô tả 2 hành động diễn ra đồng thời (gleichzeitig) và
hành động ở câu chính sẽ kết thúc, một khi hành động ở câu phụ solange bị chấm dứt.
Menschen können leben, solange es Wasser auf der Erde gibt.
Con người có thể sống được, chừng nào còn có nước trên Trái Đất.
Nếu hành động ở câu phụ kết thúc: Nếu hết nước -> Hành động ở câu chính cũng chấm
dứt: Con người không thể sống được.
Während (Trong khi): Tương tự như solange, cũng mô tả 2 hành động diễn ra đồng
thời (gleichzeitig). NHƯNG không có sự phụ thuộc giữa 2 hành động. Bất kỳ 1 hành
động nào kết thúc, cũng không ảnh hưởng đến hành động kia.
Ich lese die Bücher, während sie Musik hört.
Khi nào dùng damit: Có thể sử dụng ngay cả khi chủ ngữ ở vế chính và vế phụ khác
nhau.
Ich lerne Chinesisch, damit mein Vater zufrieden ist.
Tôi học tiếng Trung, để cho bố tôi hài lòng. (Ich và mein Vater là 2 chủ ngữ hoàn
toàn khác nhau)
Khi nào dùng um..zu: Đây không phải là một câu phụ Nebensatz. Mà nó là một
câu Finalsatz (câu mục đích). Cũng dùng để thể hiện mục đích như damit, nhưng chỉ sử
dụng khi chủ ngữ ở vế chính và vế phụ là một.
Ich lerne Deutsch, um in Deutschland zu studieren.
Tôi học tiếng Đức, để học tập ở Đức. (Học tiếng Đức và học tập ở nước Đức đều là hành
động của 1 chủ ngữ Ich)
Câu phụ với dass hoặc ob
Câu phụ với dass
Là loại câu phụ miêu tả một hành động hay một sự việc mang ý nghĩa bổ sung thông
tin cho mệnh đề chính khi mệnh đề chính chứa các động từ hoặc cụm từ dưới đây
Các động từ: Wissen, sagen, erklären, behaupten, denken, glauben, meinen,
annehmen, hören, finden, meinen, fühlen, wünschen, erwarten, hoffen, befürchten,
vermuten …
Các cụm từ: Es freut mich, es ist möglich, es ist wichtig, es ist notwendig, es ist
sicher, es tut mir Leid, ich finde es gut …
Tôi nghĩ rằng, bạn có một giải pháp tốt. (Bổ sung thông tin cho mệnh đề tôi nghĩ cái gì?)
Es ist wichtig, dass du Deutsch fließend sprechen kannst.
Điều quan trọng là, bạn có thể nói tiếng Đức trôi chảy. (Bổ sung thông tin cho vấn đề cái
gì quan trọng?)
Câu phụ với ob
Khi thông tin ở trong vế phụ cũng không chắc chắn với người nói. Do đó, vế chính
thường là các câu phủ định nhằm thể hiện sự nghi vấn hoặc các câu hỏi như dưới đây
Tôi không chắc rằng, liệu tôi có thể đỗ kỳ thi hay không.
Ich weiß nicht, ob du viel Geld hast.
Tính từ alt đứng trước danh từ Tisch -> Phải chia -> alter.
Dieses Haus ist schön, daher möchten wir es kaufen.
Tính từ schön không đứng trước danh từ nào cả -> Không cần chia.
Phụ thuộc quán từ ARTIKEL đứng phía trước tính từ (quán từ xác định,
quán từ không xác định, hay không có quán từ).
Phụ thuộc vào giống và số của danh từ NOMEN đứng phía sau tính từ.
1. Chia đuôi tính từ theo quán từ xác định
Bảng này cũng đã quá quen thuộc với các bạn học tiếng Đức rồi. Mình chỉ lưu ý lại
một điều nhỏ: Bảng này chỉ có duy nhất 2 loại đuôi là –e và –en. Với cách 2
Genitiv và cách 3 Dativ thì hoàn toàn chia tính từ theo đuôi –en, bất kể giống hay số của
danh từ. Đây là bảng chia dễ nhớ nhất.
Bảng chia này cũng áp dụng y hệt với các loại từ dies-, jed-, welch-, all-.
Ich mag dieses schöne Buch.
Coi dieses tương tự như quán từ xác định das ở Akkusativ + giống trung của danh từ
Buch -> dieses schöne.
Jeder gute Mann braucht gute Schuhe.
Coi jeder tương tự như quán từ xác định der ở Nominativ + giống đực của danh từ
Mann -> jeder gute.
Riêng all- chỉ áp dụng cho số nhiều nếu xem all- thay thế cho quán từ xác định:
Die Polizei ist nicht zuständig für alle schwierigen Situationen im Leben.
Coi alle tương tự như quán từ xác định die dạng số nhiều ở Akkusativ + danh từ số
nhiều Situationen -> alle schwierigen.
Nếu all- đi với danh từ số ít thì lúc đó all- không còn thay thế cho quán từ xác định nữa:
Alles Gute (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Gute không có
quán từ ở cách 4 Akkusativ -> Ich wünsche dir alles Gute)
Mit allem Respekt (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Respekt
không có quán từ ở cách 3 Dativ -> Mit allem Respekt)
Cách chia đuôi tính từ với danh từ không có quán từ bạn có thể xem ở phần 3.
2. Chia đuôi tính từ theo quán từ không xác định
Bảng này cũng khá quen thuộc. Tuy nhiên bạn sẽ để ý thấy không có Plural ở bảng
này, vì khi ta chia tính từ theo quán từ không xác định mà lại ở dạng số nhiều thì coi
như nó sẽ nằm vào dạng danh từ không có quán từ. Chúng ta sẽ nhắc đến nó ở bảng
thứ 3.
Bảng chia này cũng áp dụng y hệt với các loại từ: Quán từ sở hữu (mein-, dein-…)
và quán từ phủ định (kein-).
Lưu ý đặc biệt: Với 2 loại từ này thì lại có Plural, và sẽ chia đuôi tính từ theo đúng như
dạng số nhiều của quán từ xác định (VD: xem meine/keine như die ở dạng số nhiều
của Nominativ và Akkusativ, xem deinen/keinen như den ở dạng số nhiều của Dativ vân
vân …)
Các ví dụ:
Das ist ein neues Haus.
Quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống trung của danh từ Haus -> ein neues.
Das ist mein neues Auto.
Coi mein tương tự như quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống trung của
danh từ Haus -> mein neues.
Ich bin kein guter Mensch.
Coi kein tương tự như quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống đực của danh
từ Mensch -> kein guter.
Das sind meine guten Freunde.
Vì Freunde ở đây là số nhiều -> Chia theo bảng 1 -> Coi meine tương tự như quán từ
xác định die dạng số nhiều ở Nominativ + danh từ số nhiều Freunde -> meine guten.
Wir brauchen keine schnellen Entscheidungen.
Vì Entscheidungen ở đây là số nhiều -> Chia theo bảng 1 -> Coi keine tương tự
như quán từ xác định die dạng số nhiều ở Akkusativ + danh từ số nhiều
Entscheidungen -> keine schnellen.
3. Chia đuôi tính từ theo danh từ không có quán từ
Mẹo dễ nhớ: Cách 1 Nominativ và cách 4 Akkusativ đuôi tính từ được chia y
hệt như bảng 2 với quán từ không xác định.
Gute Hausarbeiten sollten aus folgenden Teilen bestehen.
Danh từ không xác định Hausarbeiten ở dạng số nhiều không có quán từ + đang ở
cách 1 Nominativ -> Gute Hausarbeiten.
Ich habe große Angst.
Cụm từ habe Angst không có quán từ -> Angst giống cái + cách Akkusativ -
> große Angst.
Ich habe großen Hunger.
Cụm từ habe Hunger không có quán từ -> Hunger giống đực + cách Akkusativ -
> großen Hunger.
Hoặc như 2 ví dụ ở trên chúng ta đã nhắc tới:
Alles Gute (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Gute không có
quán từ ở cách 4 Akkusativ -> Ich wünsche dir alles Gute)
Mit allem Respekt (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Respekt
không có quán từ ở cách 3 Dativ -> Mit allem Respekt)
Ngoài ra ở dạng số nhiều thì danh từ không có quán từ có thể đi với các từ sau: andere,
einige, viele, wenige, các số zwei, drei.. và được chia đúng theo quy tắc ở dạng số
nhiều với Nullartikel như trên, và ta xem như lúc đó có 2 tính từ đi liền nhau.
Das sind zwei alte Häuser.
Nominativ với danh từ Häuser số nhiều với số lượng zwei -> alte.
Ich habe einige schwere Fragen.
Xem như có 2 tính từ einig- và schwer + Akkusativ với danh từ số nhiều Fragen ->
einige schwere – phải chia cả einige và schwere như nhau.
Ein langer Tag mit vielen neuen Dingen macht natürlich hungrig!
Xem như có 2 tính từ viel- và neu + Dativ với danh từ số nhiều Dingen -> vielen
neuen – phải chia cả vielen và neuen như nhau.
Das ist ein Haus einiger netter Leute.
Xem như có 2 tính từ einig- và nett + Genitiv với danh từ số nhiều Leute -> einiger
netter – phải chia cả einiger và netter như nhau.
Đây là một căn nhà của vài người tốt bụng
Hoặc tương tự:
Giờ thì không thể xem như 2 tính từ mein- và nett được nữa. Mà mein- ở đây giữ đúng
vai trò của nó là một quán từ. Do đó ta chia là netten chứ không còn là netter nữa, vì
ứng với danh từ số nhiều Brüder + meiner tương đương quán từ xác định der ở cách 2
Genitiv.
Đây là một căn nhà của những người anh tốt bụng của mình.
WECHSELPRÄPOSITIONEN: GIỚ I TỪ ĐI VỚ I
DATIV VÀ AKKUSATIV (A2)
Giới từ đi với Dativ và Akkusativ đơn giản cũng chỉ là các giới từ nhằm chỉ ra địa điểm
– Lokale Präpositionen (Bạn có thể click vào để đọc lại bài viết cơ bản về giới từ).
Nhưng khác với các giới từ chỉ địa điểm thông thường chỉ đi với 1 cách cố định (Ví dụ: Khi
đã dùng bei hay von thì 100% là đi với cách 3 Dativ), điểm đặc biệt của những giới từ này
là chúng có thể dùng với cách 3 Dativ hoặc cách 4 Akkusativ tùy theo ý nghĩa/hành động
trong câu. Có tổng cộng 9 giới từ như vậy: an, auf, in, vor, neben, hinter, unter, über,
zwischen.
Chúng tôi đặt những cái chai lên bàn – theo chiều thẳng đứng -> Có 1 sự chuyển động:
những cái chai từ tay chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được đặt lên cái bàn -> Sử dụng
auf + Akkusativ: auf den Tisch.
Những cái chai đang (đứng) ở sẵn trên mặt bàn. Không có sự chuyển động nào đến vị trí
được đề cập là cái bàn -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Tisch.
Legen – Liegen:
Wir legen die Bücher unter das Regal.
Chúng tôi đặt những quyển sách xuống phía dưới cái kệ sách – theo chiều nằm -> Có 1
sự chuyển động: những quyển sách từ tay chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được đặt
xuống phía dưới cái kệ -> Sử dụng unter + Akkusativ: unter das Regal.
Setzen – Sitzen:
Wir setzen uns auf das Sofa.
Chúng tôi ngồi xuống/ Chúng tôi đặt mình xuống cái ghế Sofa -> Có 1 sự chuyển động từ
vị trí chúng tôi đang đứng đến vị trí được đề cập là cái Sofa. Hành động ngồi xuống chính
là 1 sự chuyển động -> Sử dụng auf + Akkusativ: auf das Sofa.
Chúng tôi đang ngồi trên cái ghế Sofa rồi. Không có sự chuyển động nào ở đây so với cái
Sofa cả -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Sofa.
Hängen – Hängen:
Wir hängen die Lampen an die Decke.
Chúng tôi treo những cái đèn lên trần nhà -> Có 1 sự chuyển động: những cái đèn từ tay
chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được treo lên trần nhà -> Sử dụng an + Akkusativ: an die
Decke.
Những cái đèn đang được treo sẵn trên trần nhà. Không có sự chuyển động nào đến vị trí
được đề cập là cái trần nhà -> Sử dụng an + Dativ: an der Decke.
Chiếc xe đang tiến vào đường cao tốc. Từ 1 đường nhỏ, tiến vào đường cao tốc: Có 1 sự
chuyển động đến vị trí được đề cập ở đây là đường cao tốc -> Auf + Akkusativ: Auf die
Autobahn
Das Auto fährt auf der Autobahn.
Chiếc xe đang chạy trên đường cao tốc. Mặc dù chiếc xe cũng đang thực sự chuyển động.
Nhưng không phải cứ có chuyển động là sử dụng Akkusativ. Bạn phải xem xét: Sự chuyển
động này không liên quan đến việc di chuyển ĐẾN vị trí được đề cập ở đây là đường cao
tốc, mà chiếc xe đã ở sẵn trên đường cao tốc rồi -> Auf + Dativ: Auf der Autobahn.
Nếu giới từ auf không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Akkusativ: Warten auf jemanden, aufpassen auf jemanden/etwas, achten auf etwas …
Giới từ in
Ich gehe in die Stadt.
Tôi đang ở trong thành phố – không có sự chuyển động -> Dativ: in der
Sinh viên đến ngồi trước mặt giáo sư -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: vor den
Nó đang ngồi trước mặt giáo sư rồi -> Không có sự chuyển động -> Dativ: vor dem
Nếu giới từ vor không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Dativ: Khi mang ý nghĩa về thời gian (vor einer Woche, vor einem Jahr) hoặc hầu hết các
cụm động từ đi với vor: warnen vor, haben Angst vor…
Ich habe sie vor einem Jahr kennen gelernt.
Ich habe Angst vor Hunden.
Giới từ neben
Ein Supermarkt wird im nächsten Jahr neben mein Haus gebaut.
Một siêu thị sang năm sẽ được xây cạnh nhà tôi. Nó chưa được xây. Tức là nó phải từ một
chỗ khác rồi mới đến được xây cạnh nhà tôi -> Xem như 1 sự chuyển động ảo ->
Akkusativ: neben mein
Giới từ hinter
Sie geht hinter den Baum.
Cô ấy đi ra sau cái cây -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: hinter den
Cô ấy đứng sau cái cây -> Không có sự chuyển động -> Dativ: hinter dem
Giới từ über
Die Vögel fliegen über den Baum.
Những con chim bay tới trên cái cây -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: über den
Cây ăng-ten nằm trên mái nhà -> Không có sự chuyển động -> Dativ: über dem
Nếu giới từ über không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Akkusativ: Khi mang nghĩa về 1 điều gì đó: ein Film über die vietnamesische Kultur, über
jemanden lachen/weinen/sprechen, sich über jemanden ärgern/freuen …
Giới từ über sẽ không ảnh hưởng đến Akkusativ/Dativ: Khi nó mang ý nghĩa là nhiều hơn,
vượt quá:
Hanoi hat über 6 Mio. Einwohner.
Ta thấy über 6 Mio. Einwohner ở cách 4 Akkusativ chỉ vì chịu ảnh hưởng từ động từ haben.
Bản thân über không quyết định cách cho 6 Mio. Einwohner vì ở đây nó chỉ đóng vai trò
như 1 trạng từ với ý nghĩa là „trên“ 6 triệu dân.
Hanoi mit über 6 Mio. Einwohnern.
Ta thấy mit über 6 Mio. Einwohnern ở cách 3 Dativ: để ý chữ -n, vì chịu ảnh hưởng từ giới
từ mit. (Bản thân über không quyết định cách cho 6 Mio. Einwohner)
Giới từ unter
unter das Regal (Như ví dụ trên)
unter dem Regal (Như ví dụ trên)
Nếu giới từ unter không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Dativ: Khi mang ý nghĩa dưới 1 điều kiện/sự tác động nào đó
Ich möchte gern meine Arbeit unter Ihrer Betreuung machen.
Giới từ unter sẽ không ảnh hưởng đến Akkusativ/Dativ: Khi mang ý nghĩa là ít hơn, dưới:
Tương tự như über
Hanoi hat unter 6 Mio. Einwohner. (Akkusativ): Hà Nội có dưới 6 triệu dân.
Hanoi mit unter 6 Mio. Einwohnern. (Dativ): Hà Nội với ít hơn 6 triệu dân.
Giới từ zwischen
Ich stelle das Buch zwischen den Stuhl und den Tisch.
Tôi để quyển sách vào giữa cái ghế và cái bàn -> Một sự chuyển động -> Akkusativ:
zwischen den und den
Nhà tôi nằm kẹp giữa siêu thị và trường đại học -> Không có sự chuyển động ->
Dativ: zwischen dem und der
Nếu giới từ zwischen không liên quan đến Lokale Präpositionen, nó sẽ đi với
Dativ (khi dùng với Unterschied)
Wir sprechen über den Unterschied zwischen dem Hund und der Katze.
Giới từ zwischen sẽ không ảnh hưởng đến Akkusativ/Dativ: Khi mang ý nghĩa trong khoảng
về số lượng. Tương tự über và unter.
Hanoi hat zwischen 6 Mio. und 8 Mio. Einwohner. (Akkusativ): Hà Nội có
khoảng từ 6 đến 8 triệu dân.
Hanoi mit zwischen 6 Mio. und 8 Mio. Einwohnern. (Dativ): Hà Nội với khoảng
từ 6 đến 8 triệu dân.
Mein Freund ist so groß wie mein Bruder. (Bạn tôi cao bằng em trai của tôi)
Ich habe so viel Geld wie du. (Tớ có nhiều tiền y như cậu vậy)
Lưu ý: Phía sau wie ở đây bạn sử dụng cách Nominativ cho danh từ/đại từ.
Tại sao lại như vậy? Bởi vì những danh từ/đại từ này cũng đóng vai trò y hệt như những
thứ mà chúng được so sánh.
Mein Freund -> Chủ ngữ -> Dùng Nominativ. So sánh mein Freund với Bruder,
vậy Bruder cũng phải đóng vai trò như 1 chủ ngữ -> Cũng dùng Nominativ: mein Bruder.
Tương tự với câu ví dụ thứ 2 với Ich và du đều ở cách Nominativ.
Còn sau đây là các ví dụ về các trường hợp wie đi với Akkusativ và Dativ:
Man liebt Leute wie mich! (Người ta thích những người như tôi vậy)
So sánh Leute – là tân ngữ ở dạng Akkusativ của động từ lieben (liebt) với ich -> Ich phải ở
dạng Akkusativ: mich.
Man vertraut Leuten wie mir! (Người ta tin tưởng những người như tôi vậy)
So sánh Leuten – là tân ngữ ở dạng Dativ của động từ vertrauen (vertraut) với ich -> Ich phải
ở dạng Dativ: mir.
So sánh hơn
Công thức: Tính từ + “er” + “als“
Ich bin fleißiger als du. (Tớ chăm chỉ hơn cậu)
Cũng tương tự như wie, đằng sau als là cách Nominativ, Akkusativ hay Dativ còn tùy thuộc
vào chủ thể được so sánh. Ở đây Ich đóng vai trò chủ ngữ -> Nominativ nên khi ta so
sánh ich với du thì du ở đây cũng phải ở cách Nominativ)
Nếu tính từ kết thúc bằng –el hoặc –er thì ta bỏ e trong –el/-er trước khi theo đúng quy tắc
ở trên:
Công thức: Tính từ + “er” + “als“
So sánh nhấ t
Công thức: am + tính từ + „sten“
Lưu ý 4: Khi so sánh nhất không đứng độc lập mà đi kèm với những quán từ xác định thì
ta bỏ am và bỏ phần đuôi –en trong -sten đi. Chỉ giữ lại: Quán từ xác định + tính từ + st.
Bước 1: Bỏ am và -en:
am jüngsten -> jüngst
am größten -> größt
am besten -> best
am dunkelsten -> dunkelst
Bước 2: Sau đó chia các tính từ thu được (jüngst, größt, best, dunkelst) theo đúng những cách
quen thuộc (Nominativ, Akkusativ, Dativ) và đúng quán từ của từng câu.
Er ist der jüngste Arzt (Nominativ) – Anh ấy là bác sĩ trẻ nhất.
Ho Chi Minh Stadt ist die größte Stadt in Vietnam (Nominativ) – Thành phố Hồ
Chí Minh là thành phố lớn nhất ở Việt Nam.
Ich habe die beste Universität in Deutschland besucht (Akkusativ) – Tôi đã đi
thăm trường đại học tốt nhất ở Đức.
Sie schläft in dem dunkelsten Raum (Dativ) – Cô ấy ngủ trong căn phòng tối nhất.
Lưu ý nhỏ:
Chúng ta dùng rất nhiều tính từ so sánh nhất nächst- ngay từ khi bắt đầu học tiếng
Đức: Am nächsten Tag (vào ngày hôm sau), in der nächsten Woche (trong tuần sau), ab
nächster Woche (từ tuần sau), im nächsten Jahr (sang năm).
Bạn có để ý nó bắt nguồn từ tính từ nah không? Nah là gần, vậy nächst- là gần nhất.
Am nächsten Tag chính là cái ngày gần nhất với ngày hiện tại, vậy chính là hôm
sau 🙂
In der nächsten Woche là tuần gần nhất với tuần hiện tại, vậy chính là tuần sau 😀