Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC UEH

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN
BỘ MÔN QUẢN TRỊ HỌC
Đề tài:1.Hãy giải thích ý nghĩa giữa các mục ( lớn và nhỏ ) và mối quan hệ
giữa các mục ( lớn và nhỏ ) của các chương ( theo tài liệu quản trị học của
Richard L .Daft )
Chương 1 :Quản trị trong thời kì bất ổn
Chương 2 :Sự phát triển của các tư tưởng quản trị
Chương 3 :Văn hóa công tý và môi trường
Chương 5 : Đạo đức và trách nhiệm xã hội

Họ và tên: Nguyễn Hoàng Huy


MSSV: 31221021554
Lớp học phần: 23C1MAN50200108
Phòng: N2-410 - Chiều T3 + 1 buổi N2-509 - Chiều T7
Chương 1 : Quản trị trong thời kì bất ổn
1. Bạn đã chuẩn bị để trở thành một nhà quản trị ?
Với nhiều người , việc trở thành một nhà quản trị không đến một cách tự nhiên . Bản
chất của quản trị là động viên và phối hợp người khác để đương đầu với những thách
thức có ảnh hưởng sâu rộng .Nhà quản trị phải là người thiết lập các hệ thống và các
điều kiện để giúp người khác thực hiện một cách hoàn hảo

Lãnh vực quản trị đang trải qua một cuộc cách mạng đòi hỏi các nhà quản trị phỉa
làm nhiều điều hơn thế nữa như là giành được trí óc , trái tim cũng như là tính thần,
năng lực thể chất của họ ,phải nhìn thấy tầm quan trọng của sự thay đổi thay vì coi sự
ổn định đó là điều hiển nhiên và khơi dậy tầm nhịn rộng lớn và giá trị văn hóa cho phép
mọi người tạo ra được sự hợp tác thực sự mới có thể có năng suất cao tại nơi làm việc

2. Tại sao đổi mới là một vấn đề quan trọng


Sự đổi mới trong mọi thứ , bao gồm trong sản phẩm, hệ thống , dịch vụ ,quy trình sản
xuất , giá trị công ty ,… và các khía cạnh khác của tổ chúc là những điều sẽ giữ cho các
công ty luôn tăng trưởng , thay đổi và luôn thịnh vượng . Nếu không có sự đổi mới thì
không có một công ty khó tồn tại theo thời gian .Các ngành công nghiệp, kinh tế , công
nghệ ,… đang thay đổi liên tục và các nhà quản trị có trách nhiệm giúp cho tổ chức của
họ tìm ra đường đi đúng trong bối cảnh không dự đoán trước thông qua sự linh hoạt và
đổi mới
Con người có thể học tập quản trị một cách sáng tạo, khi học tập từ những lỗi sai lầm từ
các nhà quản trị trước đó . Khi mà đổi mới đã trở thành một mệnh lệnh mới hoàn toàn ,
bất kể nhu cầu kiểm soát chi phí tại các công ty trong nền kinh tế hiện đại .Trước hết,
chúng ta hãy bắt đầu khám phá thế giới quản trị bằng cách học tập những điều cơ bản về
những gì có ý nghĩa
3. Định nghĩa về quản trị
Các nhà quản trị ngày nay phải giải quyết khá là nhiều vấn đề khó khăn và phức tạp,
phải thự hiện sự thay đổi tình trạng của tổ chức từ một tình thình rất xấu sang một tình
hình tốt đẹp hơn , và đạt được những kết quả đáng kinh ngạc .Để thành công , mỗi tổ
chức đều cần những nhà quản trị giỏi .Mà các nhà quản trị giỏi thường hay làm gì thì ta
sẽ nhìn vào sơ đồ sau
a) Thiết lập mục tiêu : Thiết lập ác mục tiêu cho nhóm và quyết định những gì cần thực
hiện và đạt chúng
b) Tổ chức : Phân chia công việc thành các hoạt động có thể quản lý và bố trí và bố trí
người sao cho công việc được hoàn thành
c) Động viên và truyền thông : Tạo các đội và ra quyết định về thu nhập, truyền
thông ,….
d) Đo lường : Thiết lập các mục tiêu và tiêu chuẩn, đánh giá thực hiện chúng
e): Phát triển con người : Công nhận các giá trị của nhân viên và cấp dưới và phát triển
kỹ năng của họ
Quản trị bao gồm toàn bộ các hoạt động để hướng tới việc đạt được mục đích của tổ
chức theo cách hiệu quả và năng suất nhất thông qua 4 hoạt động chính bao gồm :
Hoạch định , Tổ chức, Lãnh đạo ,Kiểm soát .Để nói rõ hơn 4 chức năng này chúng ta sẽ
nói ở phần kết tiếp
4. Các chức năng của quản trị
a) Hoạch định : đề cập đến nhận dạng các mục tiêu thực hiện trong tương lai của tổ chức
đồng thời cũng quyết định các công việc và sử dụng những nguồn lực cần thiết để đạt
các mục tiêu này .Nói tổng quáy, Hoạch định đơn giản thể hiện việc tổ chức muốn đi
con đường nào , đi đến dâu trong tương lai và đi bằng cách nào
b) Tổ chức :Bao hàm gồm phân công công việc , hợp nhóm các công việc vào một bộ
phận , ủy quyền và phân bổ các nguồn lực trong toàn bộ tổ chức
c) Lãnh đạo : sử dụng ảnh hưởng để động viên nhân viên đạt đuộc các mục tiêu của tổ
chức , bao hàm tạo ra những giá trị và văn hóa được chia sẻ , truyền thông đến các mục
tiêu, cảm hứng đến toàn bộ mọi người trong tổ chức với hy vọng kết quả công việc sẽ có
hiệu suất cao hơn
d) Kiểm soát : chức năng bao hàm việc giám sát hoạt động của nhân viên , xác định tổ
chức có đi đúng hướng trong quá trình thực hiện mục tiêu hay chưa
5. Thực hiện hoạt động của tổ chức
Một trong những khía cạnh được đề cập đến trong định nghĩa của quản trị là việc đạt
được mục tiêu theo cách có hiệu quả và hiệu suất
+Tổ chức : Thực thể xã hôị được định hướng theo mục tiêu và được cấu trúc có chủ định
trước
+Hiệu quả tổ chức : cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà khách hàng đánh giá
+Hiệu quả tổ chức : thể hiện mức độ nguồn lực đã sử dụng để đạt được mục tiêu của tổ
chức
6. Các kỹ năng quản trị
Công việc của nhà quản trị đòi hỏi họ phải có một loạt các kỹ năng , và những kỹ năng
cần thiết cho việc quản trị một bộ phận trong tổ chức có thể tập hợp thành ba nhóm
chính gồm ( Kỹ năng nhận thức , Kỹ năng quan hệ con người , và kỹ năng chuyên
môn )
a) Kỹ năng nhận thức :thể hiện khả năng hiểu biết để xem xét tổ chức dưới một góc
nhìn tổng thể và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nên tổng thể đó , nó thể hiện
được năng lực tư duy ở tầm chiến lược - có quan điểm tổng quát và dài hạn -và nhận
dạng đánh giá , và giải quyết các vấn đề phức tạp.
=> hầu hết cần thiết cho các nhà quản trị, nhưng rất cần thiết cho các nhà quản trị cấp
cao.
b) Kỹ năng quan hệ con người : thể hiện khả năng của nhà quản trị khi tiến hành công
việc cùng với và thông qua cách thức mà nhà quản trị tương tác với người khác ,bao
gồm động viên, hỗ trợ ,phối hợp ,lãnh đạo,.….
=>kỹ năng quan hệ con người rất quan trọng đối với những nhà quản trị cấp trung
c) Kỹ năng chuyên môn : Thể hiện sự thành thạo trong việc thực hiện công việc,đòi hỏi
phải thành thạo các kỹ năng chuyên môn, công cụ,… trong công việc , cũng bao gồm
các kiến thức chuyên biệt, khả năng phân tích ,….
=> kỹ năng chuyên môn đặc biệt quan trọng dành cho các nhà quản trị cấp cơ sở
-Mức độ kỹ năng có thể khác nhau nhưng mà đòi hỏi các nhà quản trị phải có tất cả các
kỹ năng
- Việc áp dụng các kỹ năng quản trị thay đổi khi các nhà quản trị được thăng tiến trong
hệ thống cấp bậc quản trị
7. Khi thất bị trong việc sử dụng các kỹ năng
Những thất bại của nhà quản trị trong việc sử dụng các kỹ năng
-Kỹ năng thực tiễn và truyền thông còn kém
-Mối quan hệ làm việc/tương tác giữa các cá nhân còn kém
-Sự không thích ứng giữa con người và công việc
-Thất bạn trong việc định rõ phương hướng hay kỳ vọng kết quả
-Thất bại trong việc điều chỉnh và xóa bỏ các thói quen cũ
-Thất bại trong việc ủy quyền và giao quyền
-Thiếu sự liêm chính cá nhân và sự đáng tin cậy
-Không có khả năng phát triển sự hợp tác và làm việc theo đội
-Không có khả nnawg lãnh dạo hay động viên người khác
-Thực tiễn kế hoạch kém /Hành vi thụ động
8. Phân loại nhà quản trị
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của các bộ phận khác nhau, làm việc tại
các cấp khác nhau trong cơ cấu hoạt động của tổ chức, và phải thỏa mãn các yêu cầu
khác nhau để đạt được kết quả thực hiện công việc cao
a) Phân loại nhà quản trị theo chiều dọc
+Nhà quản trị cấp cao cấp :Chịu trách nhiệm cho toàn bộ tổ chức
+Nhà quản trị cấp trung :Trách nhiệm đối với các đơn vị kinh doanh
+Nhà quản trị dự án :Chịu trách nhiệm cho việc hiểu sai các tín hiệu
+Nhà quản trị cấp cơ sở : Chịu trách nhiệm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
b) Phân loại nhà quản trị theo chiều ngang
+Nhà quản trị chức năng : chịu trách nhiệm cho các bộ phận thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể
+Nhà quản trị điều hành :Chịu trách nhiệm cho nhiều bộ phận
9. Những đặc trưng của một nhà quản trị
Các hoạt động mà nhà quản trị ít thích nhất bao gồm kiểm soát nhân viên , xử lý các
công giấy tờ ( hành chính ), và quản trị các áp lực về thời gian
a) Tiến hành một sự nhảy vọt: Những bước ban đầu khi trở thành một nhà quản trị
+Các tổ chức thường đề bạt những con người nổi bật vào ban quản trị
+Trở thành một nhà quản trị là một sự thay đổi => chuyển từ người thực hiện sang
người điều phối
+Nhiều nhà quản trị mới mong muốn có nhiều quyền tự do hơn để thực hiện những uwk
thay đổi
+Các nhà quản trị thành công xây dựng các đội nhóm và mạng lưới
+Nhiều người thực hiện sự biến đổi trong một “thử nghiệm bằng lửa ’’

Từ nhận dạng cá nhân Đến sự nhận dạng nhà quản trị


+Là chuyên gia thực hiện các +Người khai quát hóa phối hợp các
việc cụ thể công việc đa dạng
+Làm cho mọi công việc được =>>> + Làm cho mọi việc được thực hiện
thực hiện bởi nỗ lực bản thân bởi người khác
+Nhà hành động cá nhân + Người xây dựng mạng lưới
+Làm việc tương đối độc lập + Hoạt động trong bối cảnh sự phụ
thuộc rất cao
-Trong thực tế , các nhà quản trị cần nhận ra rằng họ dang bị vây quanh bởi sự phụ thuộc
lẫn nhau .Để trở thành một nhà quản trị thành công đòi hỏi nhà quản trị phải suy nghĩ về
việc xây dựng các đội và hệ thống mạng tương tác ,và họ cần trở thành những người
động viên và là nhà tổ chức
b ) Các hoạt động của nhà quản trị
-Thử thách trong nhiều nhiệm vụ
+ Hoạt động được đặc trưng bởi sự đa dạng , phân khúc và ngắn gọn hết sức có thể
+Ít hơn chín phút đầu đối với hầu hết các hoạt động
+Nhà quản trị nhanh chóng thay đổi cơ cấu
-Cuộc sống xoay quanh
+Làm việc với tốc độ không giảm
+Bị gián đoạn bởi những sự rối loạn
+Luôn luôn làm việc ( để bắt kịp )
c) Các vai trò của nhà quản trị
Nghiên cứu của Mintzberg và các nghiên cứu về sau đã chỉ ra rằng hoạt động đa dạng
của các nhà quản trị có thể tổng hợp lại thành 10 vai trò
-Nhóm vai trò thông tin:+ Người giám sát : Tìm kiếm và nhận thông tin
+ Người phổ biến : chuyển tiếp thông tin
+Người phát ngôn :truyền thông tin
-Nhóm vai trò tương tác cá nhân: +Người đại diện
+ Người lãnh đạo
+Người liên kết c
-Nhóm vai trò quyết định: + Người khởi xướng kinh doanh
+ Người khởi xướng kinh doanh
+Người xử lý vướng mắc
+Người phân bổ nguồn lực
+Người thương thuyết
10. Quản trị doanh nghiệp nhỏ và các tổ chức phi lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp nhỏ đang trong quá trình phát triển :
+ Các kỹ năng quản trị cần được cải thiện một cách hoàn hảo và hợp lý
+Phân rõ các vai trò khác nhau của các nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ
+Các nhà khởi nghiệp phải thúc đẩy doanh nghiệp
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận đang cần tài năng quản trị
+Áp dụng 4 chức năng quản trị để có thể tạo ra các tác động xã hội
+Tập trung nhiều vào các giữ khoản chi phí thấp
+Cần phải đo lường các tài sản vô hình
11. Năng lực quản trị hiện đại
Thay vì trở thành một nhà kiểm soát, nhà quản trị có hiệu quả ngày nay sẽ là tạo điều
kiện , hỗ trợ nhận viên thực hiện công việc với hiệu suất và khả năng cao nhất của
họ .Nhà quản trị giúp mọi người có những gì họ cần , gỡ rào cản ,... Phần lớn công việc
ngày nay được thực hiện theo đội nhiều hơn là cá nhân nên vì vậy kỹ năng lãnh đạo là
một yêu cầu thiết yếu đối với một nhà quản trị

Chương 2 .: Sự phát triển của các tư tưởng quản trị


1. Quản trị và tổ chức
Nghiên cứu lịch sử bao hàm việc phát triển một sự am hiểu về những tác động của các
áp lực xã hội lên tổ chức, nó giúp ích cho các kỹ năng nhận thức , một cách để đạt được
tư duy chiến lược và tầm nhìn
+Một dạng áp lực xã hội chính là sự thay đổi thái độ , quan điểm và giá trị của những
người lao động
+Các áp lực chính trị - tác động của các định chế chính trị và pháp lý vào con người và
tổ chức
+Các áp lực kinh tế gắn liền với sự sẵn có và phân bổ các nguồn lực xã hội cũng như
hoạt động sản xuất
2. Quan điểm cổ điển
Thực tiễn quản trị đã xuất hiện rất lâu từ 3000 năm trước công nguyên , tuy nhiên
nghiên cứu chính thức về quản trị chỉ mới gần đây,bắt đầu với những tiếp cận đầu tiên
gọi là quan điểm cổ điển về quản trị
+Xuất hiện từ trong giai đoạn thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20
+Các hệ thống nhà máy đã xuất hiện đặt ra thách thức chưa trải nghiệm
+Các vấn đề về cấu trúc , đào tạo, thái độ và sự hài lòng của nhân viên

Quan điểm cổ điển được chia thành 3 nhánh chính bao gồm
+Quản trị theo khoa học
+Tổ chức quan liêu
+Các nguyên tắc quản trị

a) Quản trị theo khoa học


-Nhấn mạnh việc xác định các công việc và các phương pháp quản trị một cách khóa
học là cách thức giúp cho cải thiện dc năng suất và hiệu suất lao động trở nên tốt hơn.
-Phương pháp này được đề xuất vào những năm cuối thế kỷ 19 bởi một kỹ sư trẻ tên là
Frederick Winslow Taylor với nội dung là công nhân” nên được trang bị lại các công cụ
cũng giống như máy móc , sự ăn khớp về tinh thần và thể chấy của họ cần hiệu chỉnh lại
để tạo năng suất cao hơn “
-Các quyết định của quản trị nên được nghiên cứu một cách kỹ càng và chính xác trước
khi được đưa ra bởi các nhà quản trị
-Một đồng nghiệp của Taylor là Henry Gantt đã tạo ra một sơ đồ Gantt để đo lường và
hoạch định công việc
-The Gilbreths đã dẫn đầu trong việc nghiên cứu thời gian hoàn thành các động tác trong
một bược công việc dể cải thiện hiệu suất
b) Tổ chức quan liêu
Được giới thiệu bởi Max Weber , một nhà lý thuyết người Đức đã giải thích sơ lược về
khái niệm
+Quản trị các tổ chức theo một cách phi cá nhân và hợp lý
+Dựa trên các quyền lực hợp lý
+Lựa chọn và đề bạt lao động dựa trên chuyên môn và phẩm chất ( năng lực và trình độ )
+Xác định rõ quyền hạn và nhiệm vụ , phân công lao động rõ ràng
+Các vị trí được thiết lập và bố trí theo một hệ thống cấp bậc ->mỗi vị trí chịu sự chỉ
huy trực tiếp từ cấp cao hơn
+Các nhà quản trị đưa ra mệnh lệnh thành công dựa vào phẩm chất cá nhân và quyền
lực pháp lý được phân công của họ- phi cá nhân
+Hệ thống quản trị tách rời vưới hệ thống sở hữu
+Tổ chức dựa vào các quy định và tài liệu được viết ra từ văn bản

c) Các nguyên tắc quản trị


Các nguyên tắc quản trị tập trung vào tổng thể tổ chức ,và người đóng góp chính cho
cách tiếp cận này là Henry Fayol , ông đã đưa ra 14 nguyên tắc quản tị và một số nguyên
tắc này vẫ còn đang được sử dụng và hiện diện trong triết lý quản trị ngày nay như
+Thống nhất mệnh lệnh
+Phân công lao động
+Thống nhất chỉ huy (Thống nhất điều hành )
+Chuỗi quyền lực đa hướng
5 Chức năng xác định tại quản trị
+ Hoạch định
+Tổ chức
+Chỉ huy
+Phối hợp
+Kiểm soát
3. Quản điểm về con người
Để nhấn mạnh các hành vi và thái độ của con người tại nơi làm việc cũng như sự
tương tác và quan hệ giữa con người với nhau khi làm việc ở nhóm
a)Những người khởi xướng ban đầu
Được khởi xướng bởi Mary Parker Follett và Chester Bernard

b)Trào lưu về mối quan hệ con người


Việc kiểm soát thực sự có hiệu quả đến từ chính người lao động , với chính nghiên
cứu thực nghiện của Hawthrone đã cho thấy
-Mối quan hệ con người đóng vai trò quan trọng trong việc tăng hiệu suất
-Trong môi trường tích cực, được các nhà quản trị đối đãi tử tế, nhân viên làm việc
sẽ tốt hơn

c)Quan điểm về nguồn nhân lực


+ Quan điểm nguồn nhân lực kết hợp giữa việc thiết kế nhiệm vụ công việc và các lý
thuyết về động viên .Theo quan điểm , các công việc được thiết kế sao cho không bị
cảm nhận nó làm tổn hay vô nghĩa ,cho phép người lao động sử dụng tiềm năng lớn
nhất của họ.
+ Abraham Maslow đề xuất 1 thang bậc nhu cầu gồm Sinh lý - An toàn-Xã hội -
Được tôn trọng -Tự thể hiện của con người
+ Douglas Gregor xây dựng thuyết X và thuyết Y và tin rằng quan điểm quản trị cổ
điền dựa trên hiện trạng là thuyết X và đưa ra giải pháp là thuyết Y

d)Cách tiếp cận khoa học theo quản trị


+ Những phương pháp khoa học xã hội,… để phát triển các lý thuyết về hành vi và
sự tương tác cá nhân
+ Phát triển các lĩnh vực và tổ chức và ứng dụng vào các khoa học công nghệ để cải
thiện tổ chức

4. Khoa học quản trị


Cũng nhắc tới như quan điểm ddienj lượng, cung cấp cách thức để giải quyết vấn đề
dựa vào việc vận dụng toán học , thống kê và các kỹ thuật định lượng khác để ra
quyết định
5.Các khuynh hướng lịch sử gần đây
-Tư duy hệ thống :Thể hiện tầm nhìn đối các yếu tố riêng biệt của một hệ thống hoặc
một bối cảnh với sự tương tác đầy rắc rối và thay đổi một cách nhanh chóng giữa các
yếu tố này
+Một phân hệ hay một tiểu thống là một phần hệ thống, hoạt động giống tổ chức và
phụ thuộc vào phân hệ khác
+ Sự hợp lực : sự thành công của từng phân hệ chưa hẳn đã làm tăng thêm sự thành
công của toàn thể, vì vậy một nhà quản trị phải hiểu được sự phụ thuộc lẫn nhau và
hợp lực của tiểu hệ thống
-Quan điểm tình huống :Trong trường hợp này các nhà quản trị sẽ phải giải quyết các
nhiệm vụ xác định những phương pháp gì sẽ hoạt động hiệu quả cho các tình huống kế
tiếp xảy ra , với mọi tình huống đều khác nhau hoàn toàn
-Quản trị chất lượng toàn diện : với cha đẻ là W.Edwards Deming , nhấn mạnh đến
việc quản trị tổng thể tổ chức để cung cấp dịch vụ sản phẩm và hàng hóa với chất
lượng tốt hơn , các công ty nên tập trung và tìm hiểu vào khách hàng nhiều hơn
6. Tư duy quản trị đổi mới trong thế giới đang thay đổi
a) Các công cụ quản trị hiện đại
-Kinh doanh diện tử
-Sự phân quyền
-Quản trị quan hệ khách hàng
-Tổ chức ảo
-Trao quyền cho người lao động
-Tái cấu trúc
b) Quản trị nơi làm việc theo định hướng công nghệ
-Sử dụng các công nghệ truyền thông
-Quản trị mối quan hệ tương tác giưa các khách hàng (CRM )
-Quản trị chuỗi cung ứng
-Gia công ngoài

Chương 3 Văn hóa công ty và môi trường


1. Môi trường bên ngoài
Bao gồm
-Môi trường tổng quát : bao gồm các tác động gián tiếp tác động đế tổ chức
- Môi trường công việc :gồm những lĩnh vực hướng dẫn các giao địch hàng ngày trong
phạm vi tổ chức và tác động trực tiếp vào tổ chức.
Bên cạnh đó cũng có một môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố nằm trong phạm vi tổ
chức
2.Mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường
- Sự bất trắc của môi trường
+ Các tổ chức cần quan tâm đến môi trường bên ngoài vì môi trường này có khả năng
gây ra sự bất ổn cho các nhà quản trị trong tổ chức. Điều này yêu cầu họ phải thực hiện
điều chỉnh trong tổ chức cấu trúc để phù hợp với sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
+ Sự bất ổn của môi trường xuất phát từ việc thiếu thông tin đầy đủ về các yếu tố môi
trường, làm cho việc tri hiểu và mong đợi nhu cầu và biến đổi của môi trường trở nên
khó khăn. - Thích ứng với môi trường
+ Sự thay đổi trong môi trường có thể xảy ra một cách bất ngờ hoặc mạnh mẽ, Những
người này cần theo dõi liên tục hoạt động kinh doanh để phát hiện sự thay đổi đột ngột
và thay đổi khó nhận biết trong môi trường, đặc biệt là những yếu tố chiến lược.
+ Các vấn đề chiến lược là những sự kiện hoặc động lực từ bên trong hoặc bên ngoài tổ
chức có khả năng thay đổi khả năng đạt được các mục tiêu của tổ chức. Khi môi trường
trở nên hoang tàn, những vấn đề chiến lược xuất hiện thường xuyên hơn. Để thích ứng,
nhà quản trị cần sử dụng các chiến lược như vai trò kết nối xuyên ranh giới…
- Vai trò kết nối xuyên ranh giới
+ Thực hiện nhờ sự liên kết và phối hợp tổ chức với các yếu tố thiết yếu của môi trường
bên ngoài.
+Thực hiện hoạt động để đáp ứng hai mục đích:
- phát hiện và xử lý thông tin về sự thay đổi của môi trường.
- mối quan tâm của tổ chức với môi trường
- Hoạt động thu thập thông tin kinh doanh
+ Sử dụng các phần mềm phức hợp để xử lý lượng lớn thông tin bên trong và ngoài
+ Tìm kiếm các mô hình, khuynh hướng và mối quan hệ đảm bảo độ tin cậy thống kê.
- Hợp tác liên tổ chức
+ Thực hiện sự liên kết với hình thức đa dạng.
+Dịch chuyển sự định hướng mang tính đối kháng sang tính hợp tác.
+Trường phái nhận thức mới, đưa ra các giải pháp cân bằng để giải quyết mâu thuẫn để
có lợi nhuận từ hợp tác.
- Sáp nhập và liên doanh
Bao hàm một liên minh hay một chương trình mang tính chiến lược được hình thành bởi
hai hay nhiều tổ chức.
2. Môi trường nội bộ: Văn hóa tổ chức
- Văn hóa có thể được phân tích ở hai cấp độ:
+ ở cấp độ bề mặt: những yếu tố tạo ra từ con người và có thể nhìn thấy được như cách
thức ăn mặc, các chuẩn mực về hành vi, ngôn ngữ cơ thể, nghi thức tổ chức…
- Ở mức độ sâu hơn và ít rõ ràng hơn:
+ Các giá trị và niềm tin, không thể nhìn thấy nhưng có thể nhận thức thông qua cách
thức con người giải thích.
+ Các thành viên trong tổ chức theo đuổi một giá trị ở mức độ nhận thức chủ định.
3. Các loại hình văn hóa
- Văn hóa định hướng vào sự thích ứng:
+ Hình thành trong môi trường đòi hỏi tổ chức phản ứng nhanh và ra quyết định trong
điều kiện rủi ro cao.
+ Người lao động được quyền được ra quyết định và tự do hành động, tự chủ .
+ Các nhà quản trị tạo được sự thay đổi bằng cách khuyến khích và động viên
, khen thưởng
- Văn hóa định hướng thành tựu
+Những tổ chức quan tâm đến phục vụ cho một nhóm khách hàng riêng biệt trong môi
trường bên ngoài.
+ Nhấn mạnh đến những giá trị như sự cạnh tranh , quyết đoán và sáng kiến cá nhân…
- Văn hóa định hướng vào sự tận tụy
+ Tập trung vào bên trong của nhân viên
+ Đề cao giá trị đáp ứng các nhu cầu của người nhân viên.
+ Nhấn mạnh giá trị như sự hợp tác,giành sự quan tâm nhân viên khách hàng.
- Văn hóa hướng về sự ổn định
+ Tập trung vào các khía cạnh bên trong và định hướng như sự nhất quán trong một môi
trường ổn định.
-> Đều tạo nên sự thành công.
4. Định hình văn hóa công ty để đáp ứng sự đổi mới
- Quản trị nền văn hóa có năng suất cao:
+ Khi các giá trị văn hóa không liên kết với kết quả kinh doanh, không tạo nên lợi ích
cho tổ chức giai đoạn khó khăn.
+ Khi tập trung quá mức vào mức tài chính sẽ dẫn đến những lỗ hổng và tổn thất khi
người nhân viên phàn nàn.
+ Có 4 hệ quả: định hướng cao - thấp giá trị, cao - cao, thấp - thấp, thấp - cao.
- Lãnh đạo văn hóa:
+ Nhà lãnh đạo văn hóa truyền thông rõ ràng tầm nhìn về văn hóa tổ chức tạo lòng tin
tưởng cho nhân viên
+ Cần để ý các thói quen hàng ngày để củng cố tầm nhìn về văn hóa
+Chú ý cam kết về việc theo đuổi và gìn giữ các giá trị văn hóa
Chương 5: Đạo đức và trách nhiệm xã hội
1. Đạo đức quản trị
- Đạo đức là một bộ quy tắc về nhân cách hay nhân phẩm hay những giá trị điều khiển
hành vi của một cá nhân hay một nhóm dùng để đánh giá điều gì là đúng hay sai.
- Thấu hiểu rõ ràng hơn khi so sánh giữa hành vi bị kiểm soát bởi pháp luật và bởi sự tự
nguyện.
2. Quản trị có đạo đức trong thời đại hiện nay
+ Các nhà quản trị chịu trách nhiệm lớn trong việc hình thành môi trường đạo đức
+ Có trách nhiệm giám sát sử dụng nguồn lực để phục vụ các đối tượng hữu quan
+Sự nhấn mạnh quá mức vào việc làm hài lòng các cổ đông, có thể làm nhà quản trị
hành xử phi đạo đức.
3. Những vấn đề lưỡng nan đạo đức
-Đều có một bộ quy tắc đạo đức quy định rõ ràng hành vi mong đợi,
- Vấn đề lưỡng nan về đạo đức nổi lên trong một tình huống liên quan đến vấn đề đúng
hoặc sai khi các giá trị mâu thuẫn với nhau. Vấn đề đúng và sai không thể nào được xác
định một cách rõ ràng.
4. Các tiêu chuẩn ra quyết định đạo đức
Các nhà quản trị thường dùng một chiến lược chuẩn tắc đối diện với những sự lựa chọn
đạo đức rất khó khăn - một chiến lược dựa trên các giá trị và chuẩn mực - để hướng dẫn
cho việc ra quyết định.
- Quan điểm vị lợi: một hành vi đạo đức đối với bộ phận có số đông lớn phải đẹp .
- Quan điểm vị kỷ: Cho rằng hỗ trợ cho các lợi ích dài hạn tốt nhất của cá nhân thì có
các hành động sẽ có đạo đức
- Quan điểm các quyền đạo đức: khẳng định con người có những sự tự do và quyền cơ
bản không thể bị xâm phạm bởi bất kỳ ai .
- Quan điểm công bằng cho rằng các quyết định đạo đức phải dựa trên nền tảng của
những sự hợp lý và chuẩn mực , luôn trung thực và không được thiên vị
- Quan điểm thực dụng được xem là có thể xác định những gì là “đúng” hay “tốt” về
phương diện đạo đức.
5. Nhà quản trị và các lựa chọn đạo đức
- Các yếu tố như nhu cầu cá nhân, sự ảnh hưởng từ gia đình ,…sẽ định hình được hệ
thống giá trị của nhà quản trị. Văn hóa của công ty và những giá trị mà cấp trên và đồng
nghiệp đem lại cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự lựa chọn đạo đức của một cá nhân.
- Có 3 giai đoạn phát triển của đạo đức: tiền quy ước, theo quy ước, hậu quy ước.
6. Trách nhiệm xã hội của công ty
Trách nhiệm xã hội của công ty (CSR) đó là trách nhiệm quản trị trong việc tiến hành
các lựa chọn và thực hiện các hành động để đóng góp cho phúc lợi và lợi ích xã hội.
- Các đối tượng hữu quan của tổ chức có những cách phản ứng khác nhau bởi có các lợi
ích khác nhau.
- Kỹ thuật “ phát thảo sơ đồ đối tượng hữu quan”, cung cấp một phương pháp có hệ
thống để nhận dạng các kỳ vọng, nhu cầu, tầm quan trọng, và quyền lực tương đối của
các đối tượng khác nhau.
- Phong trào xanh là một mệnh lệnh kinh doanh mới, thúc đẩy từ sự dịch chuyển của thái
độ xã hội, các chính sách mới của chính phủ, sự thay đổi khí hậu và công nghệ thông tin
lan tỏa nhanh chóng thông tin tác động tiêu cực đến môi trường.
- Sự bền vững và ba tiêu chuẩn cốt yếu:
+ Đề cập tới sự phát triển kinh tế tạo ra sự thịnh vượng và đáp ứng nhu cầu của thế hệ
hiện tại khi vẫn giữ gìn môi trường và xã hội để thế hệ tương lai thỏa mãn nhu cầu của
họ.
+ Ba tiêu chuẩn cốt yếu đề cập đến việc đo lường kết quả xã hội của tổ chức được gọi là
3 P: Con người (People), hành tinh (Planet), và lợi nhuận (Profit).
7. Đánh giá trách nhiệm xã hội của công ty:
+ Trách nhiệm kinh tế
+ Trách nhiệm pháp lý
+ Trách nhiệm đạo đức
+ Trách nhiệm chủ động
8. Quản trị đạo đức công ty và trách nhiệm xã hội
+ Lãnh đạo đạo đức: nhà quản trị xem trọng danh dự và trung thực, công bằng trong việc
đối xử với người nhân viên và khách hàng, hành xử có đạo đức đời sống và nghề nghiệp.
- Bộ quy tắc đạo đức là một bản tuyên bố chính thức về những giá trị của công ty liên
quan đến các vấn đề đạo đức và trách nhiệm xã hội.
+ Bộ quy tắc thường thể hiện theo 2 dạng là những tuyên bố dựa trên nguyên tắc mang
tính nền tảng và những tuyên bố dựa trên chính sách mang tính nền tảng.
- Cấu trúc đạo đức thể hiện các hệ thống, luận điểm, và các chương trình khác nhau mà
công ty thực hiện để khuyến khích và hỗ trợ các hành vi đạo đức.
- Hoạt động thổi còi phơi bày thực tiễn phi đạo đức, vi phạm pháp luật, và không chính
đáng.
9. Các tình huống kinh doanh về đạo đức và trách nhiệm xã hội
+ Các nhà quản trị cần quan tâm đến đạo đức và trách nhiệm xã hội rất quan trọng cũng
như quan tâm đến chi phí, lợi nhuận, và tăng trưởng.
+ Các nghiên cứu cho ra nhiều kết quả khác nhau, nhưng đều cho ra một mối quan hệ
cùng chiều giữa hành vi có đạo đức và trách nhiệm xã hội với kết quả tài chính của
doanh nghiệp.
1
2
3

You might also like