Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 26

HỌC VIỆN CÁN BỘ TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
*

BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH NHÓM


GIỮA KỲ MÔN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Chính sách dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá
gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

NĂM HỌC: 2023 -2024

Họ và tên sinh viên MSSV


Bùi Hoàng Duy 222040061
Diệp Thế Vinh 222040056
Nguyễn Thiên Thống 222040045
Nhóm: 5
Huỳnh Nhật Bằng 222040024
Phạm Đăng Khoa 222040002
Đào Trọng Hùng 222040068
Nguyễn Thế Hùng 222040043
Lớp: K7-CTXH
Giảng viên HDKH: Ths. Cao Văn Thống

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024


HỌC VIỆN CÁN BỘ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
*

BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH NHÓM


GIỮA KỲ MÔN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Chính sách dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá
gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
NĂM HỌC: 2023 -2024

Họ và tên sinh viên MSSV


Bùi Hoàng Duy 222040061
Diệp Thế Vinh 222040056
Nguyễn Thiên Thống 222040045
Nhóm: 5
Huỳnh Nhật Bằng 222040024
Phạm Đăng Khoa 222040024
Đào Trọng Hùng 222040068
Nguyễn Thế Hùng 222040043
Lớp: K7-CTXH
Giảng viên HDKH: Ths. Cao Văn Thống

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024


MỤC LỤC
1. Các khái niệm: ............................................................................................................... 4

1.1. Khái niệm về chính sách dân số: .......................................................................4

1.2. Kế hoạch hóa gia đình là gì ? .............................................................................4

2. Thực trạng của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay: ........ 9

2.1. Sự cần thiết của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay:
...................................................................................................................................10

2.2. Đối tượng và phạm vi của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay: ...................................................................................................................10

2.4. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế của kế hoạch hóa gia đình tại
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay: .........................................................................12

2.5. Mục tiêu của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay:14

2.6. Nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay: ...................................................................................................................15

2.7. Các hoạt động thực hiện kế hoạch hóa gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay: ............................................................................................................................17

2.7.1. Hoạt động do chính quyền địa phương tổ chức: ........................................ 18

2.7.2. Hoạt động do các tổ chức xã hội thực hiện: ................................................ 19

2.7.3. Hoạt động do các cá nhân, gia đình tự thực hiện: ...................................... 20

3. Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. ............................................. 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 23

3
1. Các khái niệm:
1.1. Khái niệm về chính sách dân số:
Chính sách dân số là một chính sách xã hội nhằm chủ động tác động vào quá
trình dân số tạo điều kiện cho phát triển nguồn nhân lực hợp lý và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Muốn chủ động tác động vào quá trình dân
số theo hướng mục tiêu đã định, cần phải nắm vững và vận dụng các quy luật vận
động và phát triển của dân số. Quy luật vận động dân số vừa là quy luật tự nhiên
(sinh, tử) vừa là quy luật xã hội (thông qua ý thức và hành động của con người).
Đồng thời chính sách dân số phải gắn liền với chính sách kinh tế, xã hội nhằm đạt
được mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia.
Dân số, nguồn lực là nhân tố của sự phát triển. Vì vậy chính sách dân số phải
gắn liền với chính sách phát triển, là một bộ phận cấu thành chính sách kinh tế - xã
hội để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Ví dụ về chính sách dân số:
- Chính sách kế hoạch hóa gia đình: Khuyến khích các cặp vợ chồng chỉ sinh
một hoặc hai con.
Dân số ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – văn hoá xã hội.
Vì vậy, mỗi người, mỗi gia đình và cộng đồng xã hội cần thực hiện mô hình gia
đình ít con, no ấm, hạnh phúc.

1.2. Kế hoạch hóa gia đình là gì ?


Công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình là một bộ phận quan trọng trong
chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế – xã hội hàng
đầu, là yếu tố nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn
xã hội. Giữa dân số và phát triển kinh tế – xã hội luôn có mối quan hệ biện chứng,
hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn tăng trưởng kinh tế thì yếu tố đầu tiên phải là

4
con người và phải là con người có sức khỏe và trí tuệ.( Cổng thông tin Thành phố
Hồ Chí Minh, Chăm sóc sức khỏe sinh sản- Kế hoạch hóa gia đình)

Kế hoạch hóa gia đình là việc lập kế hoạch khi nào sẽ mang thai, sinh em bé
và áp dụng các biện pháp kiểm soát sinh sản để đảm bảo thực hiện theo kế hoạch
đã đặt ra. Nói nôm na, kế hoạch hóa gia đình là việc sinh đẻ có kế hoạch của các
cặp vợ chồng. Nó bao gồm kiểm soát khả năng sinh con, khoảng cách sinh con và
số lượng con của mỗi gia đình. Các biện pháp kiểm soát sinh sản bao gồm giáo dục
giới tính, khám sức khỏe tiền hôn nhân, ngăn chặn và kiểm soát các bệnh lây
nhiễm qua đường tình dục, các biện pháp tránh thai an toàn, biện pháp hỗ trợ mang
thai với trường hợp vô sinh, hiếm muộn...( UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Kế
Hoạch Hóa Gia Đình Là Gì? Biện Pháp Tránh Thai An Toàn)
Kế hoạch hóa gia đình bao gồm việc sử dụng cách ngừa thai tự nhiên, các
biện pháp tránh thai, cách ngừa thai ngoài ý muốn và cả những cố gắng giúp cho
các cặp vợ chồng khó sinh đẻ có thể mang thai. Có thể phân chia kế hoạch hóa gia
đình làm 2 loại là kế hoạch hóa gia đình âm tính (giảm phát triển dân số) và kế
hoạch hóa gia đình dương tính (tăng phát triển dân số). Trong đó, chủ yếu là kế
hoạch hóa gia đình nhằm giảm phát triển dân số, góp phần ổn định dân số, xây
dựng xã hội phát triển.( Vinmec, Kế hoạch hóa gia đình là gì?)

Kế hoạch hóa gia đình phải phù hợp với điều kiện sức khỏe, kinh tế của gia đình và
tuân thủ theo chính sách nhà nước để đảm bảo sức khỏe hanh phúc nhân dân, xây
dựng xã hội phát triển bền vững.

5
Tỷ số giới tính khi sinh (tỷ lệ bé trai sinh ra/100 bé gái) của dân số Việt Nam
năm 2023 là 112 bé trai/100 bé gái, phản ánh tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh ở nước ta vẫn ở mức cao.( Báo Thanh niên, 112 bé trai/100 bé gái, Việt Nam
mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức cao)

Trong 2 tuần qua, Bệnh viện Hùng Vương đã tổ chức khám sức khỏe tiền
hôn nhân cho 154 cặp đôi trên địa bàn TP.HCM, trong đó nhiều trường hợp mắc
các bệnh lý liên quan sinh sản cần điều trị. "Kết quả thăm khám tuy không phải đại
diện song cũng là một hồi chuông cảnh báo để chúng ta cùng chung tay cho vấn đề
khám tiền hôn nhân", Phó giáo sư Diễm Tuyết nhấn mạnh. Là một trong các cặp
đôi tham gia khám sức khỏe tiền hôn nhân, Bảo Liên (26 tuổi, ở TP.HCM) chia sẻ:
"Tôi và bạn trai sẽ kết hôn vào ngày 28.12 tới. Do đó việc khám sức khỏe trước
hôn nhân rất có ý nghĩa giúp tầm soát bệnh để cả hai sẵn sàng cho chặng đường
mới. Dù kết quả có thế nào thì nó cũng không ảnh hưởng đến quyết định hôn nhân

6
của chúng tôi".( Báo Thanh niên, TP.HCM: Trong 154 cặp đôi khám sức khỏe tiền
hôn nhân, 66% có tinh trùng bất thường)

Theo Sohu, việc chọn biện pháp tránh thai nào luôn là nỗi băn khoăn của
nhiều chị em phụ nữ. Hiện nay có vô vàn những biện pháp tránh thai khác nhau từ
thuốc, cấy que… hay đơn giản nhất là sử dụng bao cao su. Tuy nhiên, tùy theo điều
kiện cơ thể, tài chính, tinh thần mà chị em cần nghiên cứu kỹ để chọn ra biện pháp
tránh thai phù hợp nhất cho mình: Tránh thai bằng cách tính thời kỳ an toàn; Tránh
thai bằng bao cao su; Tránh thai bằng cách đặt vòng; Tránh thai bằng cách sử dụng
thuốc; Tránh thai bằng cách thắt ống dẫn tinh.( Bộ Y tế Cổng thông tin điện tử, 5
biện pháp tránh thai phổ biến nhất, ưu và nhược điểm từng loại để biết đâu là cách
phù hợp nhất với mình)

Một cặp vợ chồng không có khả năng thụ thai sau khi quan hệ tình dục
thường xuyên, liên tục trong vòng 1 năm mà không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh
thai nào thì được coi là vô sinh. Những cặp vợ chồng bị vô sinh có thể lựa chọn các
biện pháp điều trị dưới đây để làm tăng khả năng sinh sản: Thụ tinh nhân tạo –
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI); Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF); Tiêm
tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI); Trưởng thành trứng non IVM( Vinmec,
Điều trị hiếm muộn, tăng khả năng sinh sản: Các lựa chọn của bạn)

Những bệnh lây truyền qua đường tình dục thường rất khó chữa khỏi nếu
không được phát hiện sớm, và có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Do đó việc tầm soát bệnh lây truyền qua đường tình dục là rất quan trọng để bảo vệ
sức khỏe cho chính bản thân người bệnh. Bệnh lây qua đường tình dục hay còn gọi
là Sexually transmitted diseases (STDs) là những bệnh nhiễm trùng mắc phải khi
quan hệ tình dục. Nguyên nhân có thể do vi khuẩn hoặc virus, và có thể lây qua bất
kỳ loại quan hệ tình dục nào. Một số bệnh như viêm gan, HIV cũng có thể lây qua

7
những cách khác như tiếp xúc với chất tiết của cơ thể.( Vinmec, Nên tầm soát bệnh
lây truyền qua đường tình dục như thế nào?

Kiểm soát sinh sản là một chế độ gồm việc tuân theo một hay nhiều hành
động, cách thức, các thực hiện tình dục, hay sử dụng dược phẩm nhằm ngăn chặn
hay làm giảm một cách có chủ đích khả năng mang thai hay sinh đẻ. Có ba cách
chính để ngăn chặn hay làm chấm dứt việc mang thai: ngăn thụ tinh của trứng bởi
các tế bào tinh trùng ("contraception"), ngăn trứng đã thụ tinh được cấy vào dạ con
("contragestion"), và kích thích hoá học hay phẫu thuật để bỏ phôi hay, ở giai đoạn
sau, bào thai. Theo cách sử dụng thông thường, thuật ngữ "ngừa thai" thường được
dùng cho cả contraception và contragestion. Kiểm soát sinh sản thường được coi
như một phần của kế hoạch hoá gia đình. ( Thư viện học liệu Mở Việt Nam, Kiểm
soát sinh sản)

Khoảng cách tốt nhất giữa hai lần sinh là 27-32 tháng, nếu gần hơn có thể
khiến các cha mẹ căng thẳng, nếu xa hơn có thể không tốt cho sức khỏe người mẹ.(
Vnexpress, Sinh con cách nhau bao nhiêu năm là lý tưởng?)

“Mỗi gia đình nên sinh đủ 2 con” là thông điệp mới, thay cho “mỗi gia đình
chỉ nên sinh 1-2 con” trước đây. Đây là một trong những nỗ lực thay đổi nhận thức
của người dân về dân số, đối phó với “thảm họa” dân số già.( Báo tuổi trẻ, Mỗi gia
đình nên sinh đủ 2 con)

Một số lợi ích dễ dàng nhận thấy khi thực hiện kế hoạch hóa gia đình có thể
kể đến như sau:
- Bảo vệ quyền lợi, sức khỏe và tinh thần cho phụ nữ

- Chủ động hơn trong khi có dự định mang thai, giảm đáng kể tỷ lệ mang thai
ngoài ý muốn, giảm các ca nạo phá thai..

8
- Phòng tránh các bệnh lý nguy hiểm lây nhiễm qua đường tình dục như
HIV/AIDS, bệnh phụ khoa do tình dục...

- Đảm bảo chất lượng sống gia đình: những đứa con được sinh ra theo kế hoạch,
khi gia đình có sự chuẩn bị đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần để có thể nuôi
dưỡng con, cho con điều kiện phát triển toàn diện.

- Sinh con theo kế hoạch sẽ tránh được phát sinh những mâu thuẫn không đáng có
trong gia đinh, giữa vợ với chồng, bố mẹ với con... Nhờ vậy đảm bảo cuộc sống
hôn nhân hạnh phúc.

2. Thực trạng của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay:
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Căn cứ vào Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 về Phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao
chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030
Căn cứ vào Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25 tháng 12 năm 2020 của
Bộ Y Tế về việc thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030.
UBND TPHCM đã ban hành văn bản số 968/KH-UBND về Kế hoạch thực
hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình tại TPHCM đến năm 2030, nội dung cụ thể của kế hoạch như sau:

9
2.1. Sự cần thiết của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay:
Kế hoạch hóa gia đình góp phần bảo vệ sức khỏe sinh sản, bảo đảm cuộc sống
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; phòng
tránh mang thai ngoài ý muốn, giảm phá thai, giảm vô sinh, cải thiện sức khỏe bà
mẹ, trẻ em, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em có liên quan đến thai sản.
Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai của Thành phố đạt ở mức 70%, biện pháp
tránh thai hiện đại trên 60% trong giai đoạn 2016-2020.
Tuy nhiên, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình Thành phố Hồ Chí Minh đang phải
đối mặt với nhiều thách thức lớn, là Thành phố đông dân nhất so với cả nước, mặc
dù mức sinh thấp nhưng mỗi năm quy mô dân số vẫn tăng bình quân gần 200.000
dân, nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai của phụ nữ tuổi từ 15 - 49 vẫn ở mức
cao; tình trạng nạo phá thai tuy có giảm nhưng vẫn còn cao so với mặt bằng chung
của cả nước (Tỷ số phá thai năm 2020: 33,46 và năm 2021: 29,03). Bên cạnh đó, đa
số người dân nhập cư và người làm việc ở các khu chế xuất - khu công nghiệp của
Thành phố đều trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi), nhu cầu cung cấp phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình rất lớn. Mặc dù Nhà nước đã ban hành
các chính sách khuyến khích, phát triển xã hội hóa cung cấp các phương tiện tránh
thai, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của từng nhóm đối
tượng.
2.2. Đối tượng và phạm vi của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay:
- Đối tượng thụ hưởng: Nam nữ trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên, thanh niên,
người lao động tại khu chế xuất, khu công nghiệp,…
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, ban ngành đoàn thể, cán bộ
y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình.

10
2.3. Những kết quả đạt được của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay:
Với nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu của người dân
trên địa bàn, trong đó có dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, Thành phố Hồ Chí Minh đã
quan tâm đầu tư cả về số lượng và chất lượng trong hệ thống y tế công lập và ngoài
công lập, kết quả thực hiện như sau:
- Tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của Thành phố Hồ
Chí Minh luôn đạt mức cao so với cả nước và duy trì trong nhiều năm qua (năm
2022 là 60%). Các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
và sự hài lòng của người dân, đặc biệt là sự quan tâm, ưu tiên hỗ trợ đối với các đối
tượng hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách.
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia
đình ngày càng được củng cố và phát triển rộng khắp từ Thành phố đến cơ sở.

11
- Năng lực hệ thống cung ứng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình cơ bản đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ của Chương trình với 100% trạm y tế và trung tâm y tế đã
thực hiện dịch vụ đặt vòng tránh thai, tiêm thuốc tránh thai.
- Công tác truyền thông thay đổi hành vì về Dân số - Kế hoạch hoá gia đình có
nhiều nét mới, sáng tạo, chuyển tải đầy đủ nội dung về dân số, sức khoẻ sinh sản đến
người lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; vị thành niên, thanh niên và
đối tượng khó tiếp cận. Công tác tuyên truyền về dịch vụ kế hoạch hoá gia đình cho
đối tượng thanh thiếu niên đã có nhiều chuyển biến tích cực giữa kiến thức và thực
hành hành vi đúng. Nhận thức của một bộ phận người dân về phương tiện tránh thai
hiện đại từng bước được nâng lên, tình trạng nạo phá thai cũng từng bước được kiểm
soát tốt, cùng với sự đóng góp đáng kể từ đội ngũ cộng tác viên dân số quản lý địa
bàn.
- Chương trình tiếp thị xã hội, xã hội hoá các phương tiện tránh thai đã góp
phần chuyển đổi hành vi của người dân tham gia thực hiện kế hoạch hoá gia đình,
từ việc nhận miễn phí chuyển sang tự chi trả 1 phần hay hoàn toàn chi phí cho các
biện pháp tránh thai.
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế của kế hoạch hóa gia
đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay:
- Những hạn chế tồn tại bao gồm:
+ Số lượng cộng tác viên dân số thay đổi hàng năm trên 20% và càng biến động
hơn trong những năm gần đây do thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác dân
số ở cơ sở. Vì vậy, kiến thức, kỹ năng tư vấn và chăm sóc khách hàng của lực lượng
này chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Hiện nay, Nhà nước chỉ hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, còn lại khách
hàng phải tự chi trả chi phí kế hoạch hóa gia đình.

12
- Nguyên nhân tồn tại những hạn chế bao gồm:
+ Thiếu nhân lực y tế được đào tạo về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
tốc độ đầu tư phát triển cơ sở dịch vụ y tế chưa tương ứng với tốc độ tăng dân số cơ
học và nhu cầu cung cấp dịch vụ, nhất là tại các khu chế xuất, công nghiệp.
+ Việc kiểm tra, giám sát chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ
tại các cơ sở thực hiện kế hoạch hóa gia đình, nhất là các cơ sở y tế tư nhân, chưa
được quan tâm đúng mức.
+ Tổ chức bộ máy dân số thiếu ổn định, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công
tác dân số ở cấp cơ sở còn thấp.
*Một số số liệu thu thập được về tình hình kế hoạch hoá gia đình tại TpHCM
trong những năm gần đây:
a) Tỷ suất sinh tại TpHCM từ năm 2018 đến sơ bộ năm 2022:

Biểu đồ tổng tỷ suất sinh tại TpHCM từ năm 2018 đến sơ bộ năm 2022
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy rằng: Trong những năm gần đây, tỷ suất sinh con là
rất thấp với dao động từ 1,33 đến 1,53. Tuy năm 2022 chỉ là dữ liệu sơ bộ với con

13
số 1,39 con/phụ nữ, nhưng nó cũng đồng thời cảnh báo mức sinh tại TpHCM là rất
thấp.

Bảng so sánh tổng tỷ suất sinh giữa TpHCM và Cả nước từ năm 2018 đến sơ
bộ năm 2022
b) Tỷ số giới tính tại TpHCM từ năm 2018 đến sơ bộ năm 2022:

Bảng tỷ số giới tính tại TpHCM và cả nước từ năm 2018 đến sơ bộ năm 2022
2.5. Mục tiêu của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay:
- Mục tiêu chung: Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có
chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030.
- Mục tiêu cụ thể:
+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp
tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ

14
trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 50% năm 2025, đạt
52% năm 2030 và giảm 2/3 số vị thành viên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
+ 75% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% năm
2030.
+ Trên 95% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm
sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản vào năm 2025,
đạt 100% năm 2030
+ 75% trạm y tế thuộc vùng mức sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp
tránh thai theo quy định vào năm 2025, đạt 95% năm 2030
+ Trên 95% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình,
thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm
2025, đạt 100% năm 2030
+ Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân
thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai,
nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
2.6. Nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay:
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu bao gồm:
+ Hoàn thiện hơn về cơ chế về chính sách kế hoạch hóa gia đình. Tham mưu
đề xuất với Trung ương về việc điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình; nghiên cứu, phân tích thị trường kịp thời để ban hành chính sách phù
hợp về kế hoạch hóa gia đình; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy
mạnh xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; có
biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
15
Tổ chức hội thảo, hội nghị để phổ biến các văn bản pháp luật và các quy trình, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật sau khi được phê duyệt. Tham dự các lớp tập huấn hướng
dẫn chuyên môn về các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Giáo dục, tuyên truyền và vận động người dân thay đổi hành vi của mình.
Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai,
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng cường
phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự .... về cung ứng phương tiện tránh thai,
hàng hóa sức khỏe sinh sản, thực hiện các biện pháp tránh thai, giảm phá thai và dự
phòng vô sinh tại cộng đồng. Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh
thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù hợp với địa phương. Đổi mới
nội dung, phương pháp; xây dựng chương trình và tài liệu giáo dục dân số, sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường, khảo sát, đánh giá
nhu cầu giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính của
từng lứa tuổi trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Tăng cường tư
vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở, tư vấn tại cộng đồng về
tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
+ Củng cố, phát triển các mạng lưới về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. iếp tục
đào tạo cho người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh
thai; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp
biện pháp tránh thai phi lâm sàng cho cán bộ, chuyên trách và cộng tác viên dân số
tại cộng đồng; đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ. Mở rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai,
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng
công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Thí điểm triển
khai và từng bước mở rộng các mô hình: cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức
khỏe sinh sản di động tại khu công nghiệp, khu chế xuất; cung cấp dịch vụ kế hoạch

16
hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản qua mạng (viễn thông, internet) và các mô hình khác
có liên quan; tiếp tục triển khai và mở rộng mô hình cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình/ sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên. Hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hệ thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình. Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác kế
hoạch hóa gia đình; tổ chức thực hiện việc giám sát chất lượng đối với cơ sở và
người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân tham gia Kế hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số
tham gia thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, ưu tiên bảo đảm
hoạt động ở tuyến cơ sở.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học. Tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, khảo sát, đánh giá về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe vị thành
niên, thanh niên; các vấn đề liên quan đến phá thai và dự phòng vô sinh tại cộng
đồng; nghiên cứu phân đoạn thị trường về phương tiện tránh thai và hàng hóa sức
khỏe sinh sản. Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ trong nước và nước ngoài.
2.7. Các hoạt động thực hiện kế hoạch hóa gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay:
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân
bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số;
phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước
nhanh, bền vững.
Đó là mục tiêu tổng quát của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 vừa
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chiến lược với quan điểm chỉ đạo là quán
triệt sâu sắc và triển khai đầy đủ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
17
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới. Tập trung mọi nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch
hóa gia đình sang thực hiện và đạt được các mục tiêu toàn diện cả về quy mô, cơ
cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ
với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh".
Các nghị định và chính sách được đề cập đến thực hiện kế hoạch hóa gia đình
tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như sau:
Quyết định 1531/QĐ-BTC Quy chế kỷ luật công chức, viên chức bộ tài chính
vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nhằm hình thức kỷ luật “Khiển
trách”: áp dụng đối với các công chức, viên chức sinh con thứ 3; hình thức kỷ luật
“Cảnh cáo”: áp dụng đối với công chức, viên chức sinh con thứ 4; hình thức kỷ luật
“Cách chức”: áp dụng đối với công chức, viên chức lãnh đạo sinh con thứ 4; hình
thức kỷ luật “Buộc thôi việc”: áp dụng đối với công chức, viên chức sinh con thứ
năm trở lên.
Quyết định số 1347/QĐ-BYT ban hành kế hoạch hành động thực hiện chương
trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến
năm 2030 với kế hoạch hành động thực hiện chương trình củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030
(Kèm theo Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế) với nhiệm vụ chính là hoàn thiện cơ chế chính sách; quy trình, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi người dân.
2.7.1. Hoạt động do chính quyền địa phương tổ chức:
 Tổ chức các hội thi, hội thảo về gia đình:
o Hội thi "Gia đình hạnh phúc" được tổ chức thường niên nhằm
tuyên truyền, giáo dục về nếp sống văn hóa gia đình, khích lệ các gia
đình xây dựng hạnh phúc, bền vững.

18
o Hội thảo "Giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên" giúp các
em trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập cuộc sống, tránh
các tệ nạn xã hội.
 Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình:
o Thông qua các kênh truyền thông như báo chí, truyền hình,
internet, các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại địa phương về việc
thực hiện kế hoạch hóa gia đình như thế nào.
o Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe sinh sản miễn phí cho
người dân.
 Hỗ trợ các gia đình khó khăn:
o Chương trình "Vì người nghèo" hỗ trợ xây dựng nhà ở, sửa chữa
nhà cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
o Chương trình "An sinh xã hội" trợ cấp tiền, quà cho các gia đình
có người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật.
2.7.2. Hoạt động do các tổ chức xã hội thực hiện:
 Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:
o Tổ chức các hoạt động "Ngày hội phụ nữ", "Tết phụ nữ" nhằm
tôn vinh vai trò của người phụ nữ trong gia đình để đề cao bình đẳng
giới và tránh việc ép buộc mang thai, “chỉ sinh con trai không sinh con
gái” dẫn tới việc nạo phá thai.
o Mở các lớp tập huấn về kỹ năng sống, kiến thức về gia đình cho
phụ nữ.
 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
o Tổ chức các hoạt động tình nguyện như "Thắp lửa ấm", "Xuân
tình nguyện" giúp đỡ các gia đình khó khăn nhằm tạo điều kiện cho gia

19
đình nuôi dưỡng con cái tốt hơn và đồng thời có thể tuyên truyền phong
trào kế hoạch hóa gia đình.
o Mở các câu lạc bộ thanh thiếu niên, tạo sân chơi lành mạnh cho
các em để giúp các em thanh thiếu niên từ 12 đến 17 tuổi có thể hiểu dc
vấn đề sinh sản và tránh việc mang thai ngoài ý muốn, tránh những
bệnh về quan hệ tình dục và đề cao việc tận dụng những biện pháp tránh
thai tốt nhất để bảo bệ bản thân.
2.7.3. Hoạt động do các cá nhân, gia đình tự thực hiện:
 Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí:
o Cùng nhau đi du lịch, tham quan các địa điểm vui chơi giải trí.
o Tổ chức các buổi picnic, dã ngoại vào cuối tuần.
 Dành thời gian trò chuyện, chia sẻ với nhau:
o Cùng nhau ăn cơm tối, xem phim, đọc sách.
o Trao đổi về công việc, học tập, cuộc sống của mỗi người trong
gia đình.
Ngoài ra, còn có các hoạt động khác như:
 Tham gia các khóa học về kỹ năng làm cha mẹ, giáo dục con cái.
 Tham gia các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ cộng đồng.
Ngoài ra, tại quận Tân Phú hiện có 11 Câu lạc bộ Tiền hôn nhân được duy trì
hoạt động và thành lập mới ở 11 phường. Câu lạc bộ Tiền hôn nhân là sân chơi
lành mạnh, nơi giao lưu, học hỏi những kinh nghiệm, những kỹ năng, giúp cho các
em nâng cao nhận thức và phòng tránh những hậu quả đáng tiếc ảnh hưởng đến
sức khỏe sinh sản của mình và của gia đình nhỏ tương lai. Mỗi buổi giao lưu sinh
hoạt, các các em được trao đổi những chuyên đề về sức khỏe sinh sản tiền hôn
nhân như: Sức khỏe tình dục, an toàn tình dục; Hậu quả mang thai ngoài ý muốn;
Làm mẹ an toàn; Viêm nhiễm phụ khoa và kế hoạch hóa gia đình… Hàng năm,
20
được sự hỗ trợ kinh phí của Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình thành phố và
Ủy ban nhân dân quận, Ban chỉ đạo công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình quận
và 11 phường cùng phối hợp với Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của quận
tổ chức các buổi tọa đàm, hội thi, như: “Kiến thức Tiền hôn nhân”, “Gia đình và
Pháp luật”, hội thi “Thanh niên Tân Phú chung tay phòng chống HIV”…
Các kỹ thuật và phương pháp được áp dụng trong quá trình kế hoạch hóa gia
đình bao gồm: quản lý mang thai, quản lý vô sinh, tư vấn trước khi mang thai, phòng
ngừa bệnh lây qua đường tình dục và giáo dục giới tính. Từ đó sẽ tạo nên những lợi
ích trong việc bảo vệ sức khỏe của phụ nữ, họ có thể chủ động hơn trong việc mang
thai và giảm đáng kể nguy cơ phải sử dụng các phương pháp nguy hiểm như nạo phá
thai. Bên cạnh đó, việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình còn giúp chị em phụ nữ đề
phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các căn bệnh “thế kỷ” như
HIV/AIDS.
3. Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách
dân số, kế hoạch hóa gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Trong xã hội hiện đại, việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của cộng
đồng. Đặc biệt, nhân viên Công tác Xã hội (CTXH) đóng một vai trò lớn trong việc
hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động này. đây là những phương pháp mà nhân viên
CTXH thực hiện để đóng góp vào việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình:
Một là nhân viên CTXH cung cấp tư vấn và giáo dục. Thông qua việc cung cấp
thông tin, kiến thức và kỹ năng, nhân viên CTXH có thể giúp các thành viên gia đình
hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của kế hoạch hóa gia đình và cách thực hiện kế hoạch
hoá gia đình một cách hiệu quả.

21
Vd: (1) Nhân viên CTXH tìm đến gia đình Trần, cung cấp thông tin về tầm
quan trọng của kế hoạch hóa gia đình và tác động tích cực của nó đối với sức khỏe
và tài chính của gia đình.
(2)Họ cung cấp hướng dẫn cụ thể về các phương pháp tránh thai và các dịch vụ
y tế sinh sản có sẵn trong khu vực.
Bên cạnh đó, nhân viên CTXH cũng có thể hỗ trợ việc truy cập và sử dụng các
dịch vụ y tế sinh sản, bao gồm cả hỏi sinh, vệ sinh sinh sản và phòng tránh thai. Việc
này giúp đảm bảo rằng mọi người đều có quyền truy cập vào các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cần thiết để duy trì sức khỏe sinh sản của mình.
Vd: Nhân viên CTXH kết nối gia đình Trần với các trung tâm y tế cung cấp các
dịch vụ về hỏi sinh, vệ sinh sinh sản và phòng tránh thai. Họ hỗ trợ gia đình trong
việc đặt lịch hẹn và đưa đón đến các cuộc hẹn y tế
Ngoài ra, nhân viên CTXH có thể cung cấp dịch vụ hôn nhân, hỗ trợ các cặp
đôi trẻ trong việc chuẩn bị cho hôn nhân bằng cách cung cấp thông tin và tư vấn về
vai trò và trách nhiệm của việc hình thành gia đình.
Vd: Nếu có nhu cầu, nhân viên CTXH có thể cung cấp tư vấn hôn nhân cho bố
mẹ Trần, giúp họ hiểu rõ hơn về trách nhiệm và chuẩn bị tâm lý cho hôn nhân và
việc xây dựng gia đình
Để tăng cường nhận thức cộng đồng, nhân viên CTXH tổ chức các hoạt động
tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khỏe sinh sản. Những hoạt động này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe
của cộng đồng mà còn tạo ra một môi trường hỗ trợ và lành mạnh mang tới sựđồng
thuận.
Vd: Nhân viên CTXH có thể tổ chức các buổi tư vấn và hội thảo cộng đồng về
kế hoạch hóa gia đình tại khu phố, mời gia đình Trần và các gia đình khác tham gia
để tăng cường nhận thức và kiến thức
22
Cuối cùng, nhân viên CTXH có thể hỗ trợ tài chính cho các gia đình bằng cách
giúp họ truy cập các nguồn lực tài chính để chi trả phí cho các dịch vụ và sản phẩm
liên quan đến kế hoạch hóa gia đình.
Vd: Nếu gia đình Trần gặp khó khăn tài chính trong việc truy cập các dịch vụ
y tế sinh sản, nhân viên CTXH có thể hỗ trợ họ trong việc tìm kiếm các nguồn lực
tài chính hoặc các chương trình hỗ trợ tài chính từ tổ chức và cơ quan chính phủ.
(những ý trên cho thấy nhân viên ctxh đóng vai trò quan trọng trong quá trình
thúc đẩy kê hoạch hoá gia đình góp phần lớn đưa những lợi ích tới cho người dân
xây dựng một cồng đồng khoẻ mạnh nữa)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
tại TP đến năm 2030 (2023). https://hochiminhcity.gov.vn/-/t-54
2. Công văn 7257/BYT-TCDS năm 2020 thực hiện Chương trình Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do
Bộ Y tế ban hành (2020). https://lawnet.vn/cv/Cong-van-7257-BYT-TCDS-2020-
Cung-co-phat-trien-chat-luong-dich-vu-ke-hoach-hoa-gia-dinh-72913.html
3. PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030
(2020). https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1848-QD-
TTg-2020-phe-duyet-Chuong-trinh-nang-cao-chat-luong-ke-hoach-hoa-gia-dinh-
458084.aspx
4. Quyết định 1531/QĐ-BTC Quy chế kỷ luật công chức, viên chức bộ tài
chính vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nhằm hình thức kỷ luật
“Khiển trách”. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-
1531-QD-BTC-Quy-che-xu-ly-ky-luat-cong-vien-chuc-vi-pham-nam-2013-
198094.aspx
5. Quyết định số 1347/QĐ-BYT ban hành kế hoạch hành động thực hiện
chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia
23
đình đến năm 2030. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-
1347-QD-BYT-2021-nang-cao-chat-luong-dich-vu-ke-hoach-hoa-gia-dinh-den-
2030-465627.aspx

24
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
TRONG THỰC HIỆN BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH NHÓM

TỰ
MÔ TẢ TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ
STT HỌ & TÊN NGÀY SINH GHI CHÚ
(những hoạt động/đóng góp/ý kiến cụ thể) (TB, Khá,
Tốt)
Bùi Hoàng Duy Làm phần 1 các khái niệm về chính sách dân số, kế
1 4/8/2004 Tốt
hoạch hóa gia đình, thuyết trình
Diệp Thế Vinh Làm phần 2 phân tích chính sách dân số, kế hoạch hóa
2 24/11/2003 Tốt
gia đình
Nguyễn Thiên Thống
3 06/11/2004 Làm toàn bộ bài bằng ppt, bấm máy thuyết trình Tốt
Huỳnh Nhật Bằng Làm phần 2 phân tích chính sách dân số, kế hoạch hóa
4 16/10/2004 Tốt
gia đình
Phạm Đăng Khoa Làm phần 3 các hoạt động về chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay,
5 20/10/2004 Tốt
tìm kiếm hình ảnh cho file ppt thuyết trình, phụ giúp
thêm
Đào Trọng Hùng Làm phần 3 các hoạt động về chính sách dân số, kế
6 03/06/2004 hoạch hóa gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Tốt
thuyết trình
Nguyễn Thế Hùng Làm phần 4 Vai trò của nhân viên Công tác xã hội
trong việc thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa
7 06/03/2004 Tốt
gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thuyết
trình

25
26

You might also like