Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG

BỘ MÔN VI SINH

CHUYÊN ĐỀ 1:
VACCINE

GVBM: HUỲNH THỊ NGỌC LAN

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
HỌ VÀ TÊN MSSV
Lê Tạ Hoàng Quân 2213060057
Hồ Quốc Bảo 2213060137
Võ Thị Hoàng Châu 2213060066

2
MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN VỀ VACCINE...............................................................................4
I. Lịch sử ra đời và phát triển của vaccine..................................................................4
I.1. Sự ra đời của vaccine........................................................................................4
I.2. Sự phát triển của vaccine..................................................................................4
II. Giới thiệu chung về vaccine...................................................................................7
II.1. Vaccine là gì? (Bản chất của Vaccine)............................................................7
II.2. Thành phần của Vaccine..................................................................................8
B. PHÂN LOẠI VACCINE.......................................................................................9
I. Phân loại.................................................................................................................9
II. Phân tích ví dụ......................................................................................................12
C. VACCINE SỐT XUẤT HUYẾT........................................................................16
I. Virus sốt xuất huyết (Dengue virus)......................................................................16
II. Phân loại vaccine.................................................................................................18
III. Một số loại vaccine phổ biến trên thị trường......................................................18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21

3
A. TỔNG QUAN VỀ VACCINE
I. Lịch sử ra đời và phát triển của vaccine:
1. Sự ra đời của vaccine:
- Ít nhất là từ thế kỷ 15, người dân ở nhiều nơi trên thế giới đã cố gắng ngăn
ngừa bệnh tật bằng cách cố tình để những người khỏe mạnh tiếp xúc với
bệnh đậu mùa. Một số nguồn cho rằng những hoạt động này đã diễn ra sớm
nhất là vào năm 200 trước Công nguyên.
- Năm 1721, Lady Mary Wortley Montagu đã mang việc tiêm phòng bệnh đậu
mùa đến châu Âu bằng cách yêu cầu hai con gái của bà được tiêm phòng
bệnh đậu mùa như bà đã quan sát thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ.
- Năm 1774, Benjamin Jesty tạo được bước đột phá. Kiểm tra giả thuyết của
ông rằng việc nhiễm bệnh đậu bò – một loại virus ở bò có thể lây sang người
có thể bảo vệ con người
- Vào tháng 5 năm 1796, bác sĩ người Anh Edward Jenner đã mở rộng khám
phá này và tiêm cho James Phipps, 8 tuổi, vật chất thu được từ vết loét đậu
bò trên tay của một cô hầu sữa. Mặc dù bị phản ứng cục bộ và cảm thấy
không khỏe trong vài ngày, Phipps đã bình phục hoàn toàn.
- Hai tháng sau, vào tháng 7 năm 1796, Jenner tiêm cho Phipps vật chất từ vết
loét đậu mùa ở người để kiểm tra khả năng kháng cự của Phipps. Phipps vẫn
có sức khỏe hoàn hảo và trở thành người đầu tiên được tiêm vaccine phòng
bệnh đậu mùa.
2. Sự phát triển của vaccine:
a. Giai đoạn những năm 1800:
- Năm 1872, mặc dù phải chịu đựng cơn đột quỵ và cái chết của 2 cô con gái
vì bệnh thương hàn, Louis Pasteur đã tạo ra loại vaccine đầu tiên được sản
xuất trong phòng thí nghiệm: vaccine phòng bệnh tả gà ở gà.
- Năm 1885, Louis Pasteur đã ngăn ngừa thành công bệnh dại bằng cách tiêm
phòng sau phơi nhiễm. Việc điều trị đang gây tranh cãi. Pasteur đã hai lần

4
thử sử dụng vaccine trên người không thành công và việc tiêm tác nhân gây
bệnh vào người vẫn là một phương pháp mới và chưa chắc chắn.
- Tuy nhiên, bất chấp rủi ro, anh ta bắt đầu thực hiện một đợt tiêm 13 mũi với
bệnh nhân Joseph Meister, mỗi mũi tiêm một liều virus bệnh dại mạnh hơn
và may mắn rằng Meister sống sót.
- Năm 1894, Tiến sĩ Anna Wessels Williams đã phân lập được một chủng vi
khuẩn bạch hầu có vai trò quan trọng trong việc phát triển thuốc chống độc
tố cho căn bệnh này.
b. Giai đoạn những năm 1900 đến nay:
- Từ năm 1918 đến năm 1919, đại dịch Cúm Tây Ban Nha đã giết chết khoảng
20–50 triệu người trên toàn thế giới, khiến vaccine cúm trở thành ưu tiên
hàng đầu. Các thử nghiệm ban đầu về vaccine cúm đã được thực hiện:
Trường Y Quân đội Hoa Kỳ thử nghiệm 2 triệu liều vào năm 1918, nhưng
kết quả không thuyết phục.
- Năm 1937 Max Theiler, Hugh Smith và Eugen Haagen phát triển vắc-xin
17D chống bệnh sốt vàng da (được phê duyệt vào năm 1938) và hơn một
triệu người đã được tiêm vắc-xin này vào năm đó
- Năm 1939, các nhà vi khuẩn học Pearl Kendrick và Grace Eldering đã
chứng minh tính hiệu quả của vaccine ho gà (ho gà). Các nhà khoa học cho
thấy tiêm chủng làm giảm tỷ lệ trẻ em mắc bệnh từ 15,1 trên 100 trẻ xuống
còn 2,3 trên 100 trẻ.
- Đến năm 1945, vaccine cúm đầu tiên được cấp phép sử dụng cho quân đội,
tiếp theo là vào năm 1946 được cấp phép sử dụng cho mục đích dân sự.
Nghiên cứu được dẫn đầu bởi các bác sĩ Thomas Francis Jr và Jonas Salk, cả
hai đều có liên quan chặt chẽ với vaccine bại liệt.
- Từ năm 1952–1955, vaccine bại liệt hiệu quả đầu tiên được phát triển bởi
Jonas Salk và các cuộc thử nghiệm bắt đầu. Salk thử nghiệm vắc-xin trên
bản thân và gia đình vào năm sau, và các cuộc thử nghiệm hàng loạt với hơn
1,3 triệu trẻ em diễn ra vào năm 1954.

5
- Đến năm 1960, loại vaccine bại liệt thứ hai do Albert Sabin phát triển đã
được cấp phép sử dụng. Vaccine của Sabin là vaccine sống giảm độc lực (sử
dụng vi rút ở dạng yếu) và có thể dùng bằng đường uống, dưới dạng giọt
hoặc dạng viên đường. Vaccine được thử nghiệm và sản xuất ở Liên Xô và
Đông Âu. Tiệp Khắc trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới loại trừ bệnh
bại liệt.
- Năm 1969, bốn năm sau khi Tiến sĩ Baruch Blumberg phát hiện ra virus
viêm gan B, ông làm việc với nhà vi trùng học Irving Millman để phát triển
vaccine viêm gan B đầu tiên, sử dụng dạng virus được xử lý nhiệt.
- Vắc-xin bất hoạt có nguồn gốc từ huyết tương đã được phê duyệt để sử dụng
thương mại từ năm 1981 đến năm 1990 và vắc-xin biến đổi gen (hoặc tái tổ
hợp DNA), được phát triển vào năm 1986, vẫn được sử dụng cho đến ngày
nay.
- Năm 1971, vaccine sởi (1963) được kết hợp với vaccine phòng bệnh quai bị
(1967) và rubella (1969) được phát triển gần đây thành một loại vaccine duy
nhất (MMR) của Tiến sĩ Maurice Hilleman.
- Năm 1974, đánh dấu sự ra đời của vaccine phòng viêm não mô cầu
- Năm 1978, vắc-xin polysaccharide bảo vệ chống lại 14 chủng bệnh viêm
phổi do phế cầu khuẩn khác nhau đã được cấp phép và vào năm 1983, vắc-
xin này được mở rộng để bảo vệ chống lại 23 chủng.
- Năm 1985, vaccine đầu tiên chống lại các bệnh do Haemophilusenzae loại b
(Hib) gây ra được cấp phép, sau khi David H Smith thành lập công ty sản
xuất vaccine này. Smith và Porter W Anderson Jr đã cùng nhau nghiên cứu
vắc-xin từ năm 1968
- Năm 1995, Anne Szarewski dẫn đầu một nhóm phác thảo vai trò của vi rút u
nhú ở người (HPV) trong việc phát hiện và sàng lọc ung thư cổ tử cung,
đồng thời các nhà nghiên cứu bắt đầu nghiên cứu vaccine ngừa HPV.
- Năm 1999, vaccine đầu tiên chống lại rotavirus, nguyên nhân phổ biến nhất
gây ra bệnh tiêu chảy nặng ở trẻ nhỏ, đã bị thu hồi chỉ một năm sau khi được

6
phê duyệt do lo ngại về nguy cơ mắc các vấn đề về đường ruột. Một phiên
bản vaccine có nguy cơ thấp hơn được giới thiệu vào năm 2006. Phải đến
năm 2019, vaccine này mới được sử dụng ở hơn 100 quốc gia.
- Năm 2006, vaccine đầu tiên phòng ngừa vi rút u nhú ở người (HPV) đã
được phê duyệt. Tiêm phòng HPV tiếp tục trở thành một phần quan trọng
trong nỗ lực loại bỏ ung thư cổ tử cung.
- Và không thể thiếu giai đoạn 2019, sự bùng nổ của lĩnh vực vaccine khi
hàng loạt các vaccvine phòng bệnh COVID-19 ra đời.
Như vậy chỉ qua vài thập kỉ nhưng chúng ta đã chứng kiến một sự tiến bộ và
phát triển vượt bậc của lĩnh vực vaccine.

II. Giới thiệu chung về vaccine:


1. Vaccine là gì? (Bản chất, nguyên lý, nguyên tắc của Vaccine):
- Vaccine là một chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên, dùng để tạo miễn
dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số
tác nhân gây bệnh cụ thể.

Vaccine AstraZeneca

7
- Vaccine thường chứa tác nhân giống vi sinh vật gây bệnh và thường được
tạo ra từ các dạng vi sinh vật, độc tố hoặc một trong các protein bề mặt của
nó, mà đã bị làm suy yếu hoặc bị giết chết.
- Tác nhân này kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể, sau khi coi tác nhân
là một mối đe dọa, sẽ tiêu diệt nó và sẽ tiếp tục nhận ra và tiêu diệt bất kỳ vi
sinh vật nào có liên quan đến tác nhân đó mà nó có thể gặp trong tương lai.
- Nguyên tắc sử dụng vaccine.
 Tiêm chủng trên phạm vi rộng, đạt tỷ lệ cao.
 Tiêm chủng đúng đối tượng.
 Bắt đầu tiêm chủng đúng lúc, bảo đảm đúng khoảng cách giữa các lần tiêm
chủng, tiêm chủng nhắc lại đúng thời gian.
 Tiêm chủng đúng đường và đúng liều lượng.Nắm vững phương pháp phòng
và xử trí các phản ứng không mong muốn do tiêm chủng.
 Bảo quản vaccine đúng quy định.
2. Thành phần của Vaccine:
a. Antigen ( Kháng nguyên):
- Các kháng nguyên được sử dụng trong vắc-xin được thiết kế để kích hoạt
phản ứng bảo vệ cụ thể của hệ thống miễn dịch đối với một mầm bệnh cụ
thể. Vì vậy, mỗi loại vắc xin đều chứa một nhóm kháng nguyên khác nhau.
b. Adjuvants ( Tá dược):
- Tá dược là một tác nhân dược lý hoặc miễn dịch làm thay đổi hiệu quả của
các tác nhân khác. Tá dược có thể được thêm vào vaccine để thay đổi đáp
ứng miễn dịch bằng cách thúc đẩy để tạo được lượng kháng thể cao hơn và
kéo dài thời gian bảo vệ, nhờ đó giảm thiểu lượng chất ngoại sinh truyền vào
cơ thể.
- Chúng có thể bao gồm:
 Nhôm
 Nhũ tương
 Đường và chất béo từ thành tế bào vi khuẩn, hoặc axit nucleic tổng hợp
từ vi sinh vật.
c. Chất bảo quản:
8
- Chất bảo quản là hóa chất được thiết kế để ngăn chặn sự phát triển của vi
khuẩn trong vắc xin. Trước đây, chúng được thêm vào vắc xin với số lượng
rất nhỏ và chưa bao giờ được chứng minh là có hại.
d. Chất ổn định:
- Một số loại vaccine tiêm hiện nay có chứa một lượng nhỏ chất ổn định như
gelatine, muối, đường và surfactants. Được sử dụng để giúp vaccine duy trì
hiệu quả trong quá trình bảo quản. Sự ổn định của vaccine là rất cần thiết,
đặc biệt khi bảo quản lạnh không đáng tin cậy.
3. Tác dụng phụ:
- Các tác dụng phụ phổ biến nhất sau khi tiêm vắc xin là nhẹ. Chúng bao gồm:
 Đau, sưng hoặc đỏ ở nơi tiêm
 Sốt nhẹ
 Cảm thấy mệt mỏi
 Nhức đầu
 Đau cơ và khớp
 Ngất xỉu cũng có thể xảy ra
- Hầu hết các tác dụng phụ phổ biến là dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang bắt
đầu xây dựng khả năng miễn dịch (bảo vệ) để chống lại bệnh tật.
B. PHÂN LOẠI VACCINE
I. Phân loại:
- Có nhiều cách phân loại vaccine, dựa theo cơ chế hoạt động có thể chia
vaccine thành 6 nhóm:
 Vaccine sống giảm độc lực.
 Vaccine bất hoạt.
 Vaccine tiểu đơn vị.
 Vaccine giải độc.
 Vaccine vector virus.
1. Vaccine sống giảm độc lực:

9
- Là những vaccine chứa virus hoặc vi khuẩn đã bị giảm độc tính hoặc suy
yếu.
- Sản xuất bằng cách chọn lọc hàng loạt nhưng chủng đủ mạnh để gây đáp
ứng miễn dịch nhưng không gây bệnh cho người.
- Cơ chế: Khi tiêm vào cơ thể thì virus vẫn tiến hành chu trình nhân lên như
bình thường, tuy nhiên sẽ không thể hiện độc tính do nhóm gene gây độc đã
bị ức chế biểu hiện. Chúng phóng thích ra khỏi tế bào chủ và trên con đường
lây nhiễm cho tế bào khác sẽ bị các tế bào trình diện kháng nguyên bắt lấy
và tiến hành con đường đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể và ghi nhớ mầm
bệnh.
2. Vaccine bất hoạt:
- Là những vaccine được chế tạo bằng cách chọn lọc mầm bệnh và tiến hành
bất hoạt hoặc tiêu diệt nó sau đó tiêm vào cơ thể người để gây đáp ứng miễn
dịch.
- Cơ chế: vaccine sau khi được tiêm vào cơ thể thì mầm bệnh bất hoạt sẽ bị
các tế bào trình diện kháng nguyên bắt lấy, tiến hành cắt nhỏ mầm bệnh tạo
thành những đoạn nhỏ gọi là các kháng nguyên. Kháng nguyên này sẽ được
đem ra phía ngoài màng để thực hiện trình diện kháng nguyên. Kết quả sẽ
gây đáp ứng miễn dịch, tạo ra kháng thể và ghi nhớ mầm bệnh
3. Vaccine tiểu đơn vị:
- Vaccine được chế tạo từ một phần mầm bệnh chứ không phải toàn bộ mầm
bệnh nên không chứa bất kì một mầm bệnh sống nào.
- Một số loại vaccine tiểu đơn vị phổ biến như: vaccine pollysacharide,
vaccine liên hợp và vaccine dựa trên protein.
- Thông thường trong hỗn hợp vaccine sẽ chứa tá dược nhằm tăng khả năng
đáp ứng miễn dịch của cơ thể từ đó tăng số lượng kháng thể tạo ra.
- Cơ chế:
 Nhóm pollysacharide: protein liên hợp gắn với nhóm đường
pollysacharide của vi khuẩn gây bệnh được tiêm vào cơ thể, nhóm

10
đường này sẽ được đem trình diện kháng nguyên và cơ thể sẽ nhận biết
được mầm bệnh cải trang thông qua nhóm đường này.
 Nhóm protein: protein của vi khuẩn gây bệnh sẽ được kết hợp với tá
dược và tiêm vào cơ thể, các protein này sẽ được đem trình diện kháng
nguyên và cơ thể sẽ ghi nhớ được mầm bệnh này.
 Nhóm tái tổ hợp: Bằng công nghệ hiện đại có thể chế tạo ra các virus
hoặc vi khuẩn mang gene gây bệnh của một chủng khác gọi là virus tái
tổ hợp hoặc vi khuẩn tái tổ hợp. Khi tiêm vào cơ thể thì đoạn gene của
virus gây bệnh sẽ được mã hóa tạo các kháng nguyên tham gia vào con
đường trình diện kháng nguyên và sẽ được cơ thể ghi nhớ lại mầm bệnh
để nhận diện và tiêu diệt.
4. Vaccine giải độc tố:
- Là vaccine sử dụng độc tố bất hoạt của vi khuẩn thay vì sử dụng chính vi
khuẩn đó để gây đáp ứng miễn dịch.
- Trong vaccine còn bổ sung thêm thành phần tá dược để tăng khả năng đáp
ứng miễn dịch của cơ thể.
- Cơ chế: Sau khi được tiêm vào cơ thể, độc tố bất hoạt không thể đi vào các
tế bào bình thường như độc tố thông thường, chúng sẽ bị các tế bào trình
diện kháng nguyên bắt lại, tiến hành trình diện kháng nguyên, gây sinh
kháng thể để chống lại mầm bệnh nhưng khả năng ghi nhớ mầm bệnh
thường không có.
5. Vaccine vecto virus:
- Là vaccine được chế tạo bằng cách sử dụng virus vô hại sau đó truyền cho
virus này nhóm gene kháng nguyên của mầm bệnh mong muốn chống lại.
- Cơ chế: virus sau khi được truyền vào cơ thể sẽ hòa màng với màng tế bào
bình thường và tiến hành chu trình nhân lên, gene kháng nguyên sẽ được mã
hóa và tiến hành trình diện kháng nguyên, đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể
và ghi nhớ mầm bệnh
6. Vaccine mRNA:
11
- Là vaccine sử dụng ARN thông tin của mầm bệnh để đưa vào cơ thể gây đáp
ứng miễn dịch.
- Cơ chế: túi chứa mRNA của mầm bệnh khi được tiêm vào sẽ hòa màng với
tế bào chủ, đoạn mRNA đó sẽ được mã hóa thành các kháng nguyên của
virus, tiến hành các bước của trình diện kháng nguyên, đáp ứng miễn dịch
sinh kháng thể và ghi nhớ mầm bệnh.
II. Phân tích ví dụ:
1. Vaccine virus sống giảm độc lực:
Varicela vaccine-GCC inj (Phòng thủy đậu)

- Nguồn gốc: Được nghiên cứu và phát triển bởi công ty Green Cross tại Hàn
Quốc vào năm 1994.
- Ưu điểm: Chứa mầm bệnh sống nên hệ thống miễn dịch sẽ đáp ứng rất tốt,
khả năng ghi nhớ mầm bệnh rất lâu, nên các mũi tiêm nhắc lại hoặc bổ sung
sẽ thường không quá cần thiết. Kháng thể tạo ra mạnh mẽ và thời gian khởi
phát tác dụng sau tiêm tương đối nhanh.
- Tác dụng phụ: Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban,
ngứa, tụ máu, nổi mảng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng
thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).
- Một số ít có thể sau 14 -30 ngày sau khi tiêm vắc xin có thể xuất hiện các
nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ.
- Cách dùng:
 Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:
 Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
 Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.
 Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:
 Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
 Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
2. Vaccine virus bất hoạt:
IPV-Vaccine phòng bại liệt

12
- Nguồn gốc: Do Jonas Edward Salk phát hiện ra và phát triển
- Ưu điểm: Có thể sản xuất hàng loạt, giá thành rẻ, phân phối đến nhiều tầng
lớp trong xã hội, dù là virus đã bất hoạt nhưng khả năng gây đáp ứng miễn
dịch vẫn khá tốt nên thời gian khởi phát tác dụng sau tiêm khá nhanh
- Cách dùng: Liều dùng là 0,5 mL tiêm bắp hoặc dưới da. Phác đồ tiêm bắp, 4
liều được cho ở tháng 2, 4, 6 đến 18, và 4 đến 6 năm .Thông thường, vắc-xin
phối hợp được sử dụng cho 3 mũi tiêm đầu tiên và một liều vắc-xin đơn
kháng nguyên cho liều cuối cùng.
3. Vaccine tiểu đơn vị:
VACCINE VIÊM GAN B
- Nguồn gốc: Vaccine đầu tiên chống viêm gan B được phát triển ở Pháp và
Hoa Kỳ vào đầu những năm 1980 bằng cách thu hoạch các hạt kháng
nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) lấy từ máu của người mang HBsAg.
Sau đó được bất hoạt và tinh chế thông qua các phương pháp xử lý với sự
kết hợp của urê, pepsin, formaldehyde và nhiệt. Những loại vắc xin thế hệ
đầu tiên này đã được tiêm cho hàng triệu người với thành tích tuyệt vời về
tính an toàn và hiệu quả.
- Ưu điểm: Vaccine viêm gan B có hiệu quả từ 80 đến 100% trong việc ngăn
ngừa nhiễm trùng hoặc lâm sàng viêm gan B. Bệnh gây ra các triệu chứng
điển hình của viêm gan Virus, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da.
- Tác dụng phụ: Tác dụng phụ nghiêm trọng rất hiếm và bao gồm sốc phản
vệ. Những ảnh hưởng nhẹ bao gồm đau ở chỗ tiêm và thỉnh thoảng tăng
nhiệt độ lên khoảng 38℃. Ngoài ra còn đau cục bộ, đỏ và sưng chổ viêm. Ở
trẻ em, thì gây bồn chồn, cáu kỉnh, chảy nước mắt, buồn ngủ và gây mệt
mõi.

Cách dùng:

13
 Vaccine viêm gan B là một tiêm chủng thường quy cho trẻ em. Tất cả trẻ
sơ sinh nên được tiêm chủng 1 mũi vắc xin ngừa viêm gan B ngay sau
sinh, tốt nhất là 24 giờ sau khi sinh.
 Ngoài mũi sơ sinh và huyết thanh (nếu có), trẻ được khuyến cáo tiêm 4
mũi vắc xin phòng viêm gan B theo phác đồ:
 Mũi 1: mũi tiêm đầu tiên
 Mũi 2: sau mũi 1 một tháng
 Mũi 3: sau mũi 2 một tháng
 Tiêm nhắc lại mũi 4 sau 1 năm.
 Nếu cơ thể chưa từng nhiễm (đối với người trưởng thành) virus viêm
gan B (HBsAg âm tính) và chưa có kháng thể viêm gan B (AntiHBs âm
tính) sẽ được khuyến cáo tiêm phòng 3 mũi theo phác đồ:
 Mũi 1: lần đầu đến tiêm
 Mũi 2: một tháng sau mũi 1
 Mũi 3: sáu tháng sau mũi 1
4. Vaccine giải độc tố:
Vaccine uốn ván (Tetanus Vaccine)

- Nguồn gốc: Vaccine uốn ván được phát triển vào năm 1924 và đã có mặt
tại Hoa Kỳ vào những năm 1940. Việc chủng ngừa vaccine đã làm giảm
95% tỷ lệ uốn ván. Vaccine nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu
của Tổ chức Y tế Thế giới, các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết
trong hệ thống y tế.
- Ưu điểm: Vắc-xin rất an toàn kể cả trong thời kỳ mang thai và ở những
người có HIV/AIDS. Đỏ và đau tại chỗ tiêm xảy ra ở giữa 25% và 85%.
Sốt, cảm giác mệt mỏi và đau cơ nhẹ xảy ra ở dưới 10% số người.
- Tác dụng phụ: Đau nhẹ đến vừa, ban đỏ, sưng tấy, phù tại vị trí tiêm. Tại
nơi tiêm loại vắc xin hấp phụ có thể sờ thấy một cục nhỏ nổi lên và tồn tại
trong một vài tuần. Phản ứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, khó chịu, đau

14
khớp, buồn nôn, nôn, ban đỏ, phát ban, nổi hạch, nhịp tim nhanh, chóng
mặt, hạ huyết áp. Các phản ứng này thường tự hết và có thể kiểm soát bằng
điều trị triệu chứng.
- Cách dùng: Chỉ tiêm bắp sâu vào cơ Delta, kim đâm thẳng góc với da ở
người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 7 tuổi trở lên. Tránh tiêm mông, khi tiêm
nên ngồi hoặc nằm để tránh ngất do phản xạ thần kinh đối giao chủ.
 Trẻ em sẽ tiêm uốn ván lần đầu vào lúc 2 tháng tuổi
 Đối với người lớn, vắc xin tiêm phòng bệnh uốn ván được khuyến cáo
tiêm 3 mũi cơ bản với mũi 2 cách mũi đầu tiên 1 tháng và mũi thứ 3 tiêm
cách mũi 2 là 6 tháng, mỗi 5-10 năm sẽ tiêm nhắc 1 lần.
5. Vaccine vecto virus:
rVSV-ZEBOV Vaccine (Ebola Vaccine)

- Nguồn gốc: Nó được tạo ra bởi các nhà khoa học tại Phòng thí nghiệm vi
sinh quốc gia ở Winnipeg, Manito, Canada một phần của Y tế Công cộng
Canada ban đầu đã phát triển loại vắc xin này
- Ưu điểm: Ít gây sốc phản vệ so với các loại thuốc cùng loại. Khi được sử
dụng trong tiêm chủng rVSV-EBOV đã cho thấy mức độ bảo vệ cao.
Khoảng một nửa số người được tiêm vắc-xin có tác dụng phụ nhẹ đến
trung bình
- Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ phổ biến nhất là:
 Đau và sưng tại chỗ tiêm
 Đau cơ, đau khớp,
 Nhức đầu
 Mệt mỏi, khó chịu
- Cách dùng: Liều vắc xin rVSV-ZEBOV là 1,0 mL tiêm bắp.
6. Vaccine mRNA:
Pfizer-BioNTech COVID-19 vaccine

15
- Nguồn gốc: Tập đoàn dược phẩm Pfizer, New York (Mỹ) và Công ty công
nghệ sinh học BioNTech ở Mainz (Đức).
- Ưu điểm:
 Không làm thay đổi hoặc tương tác với DNA của người được tiêm
chủng theo
bất kỳ cách nào.
 Không sử dụng vi rút sống gây bệnh COVID-19.
 Không thể gây bệnh COVID-19 cho người được tiêm chủng.
- Cách dùng: Vắc xin Comirnaty của Pfizer – BioNTech được chỉ định tiêm
phòng cho người từ 12 tuổi trở lên.Lịch tiêm gồm 2 mũi, khoảng cách giữa
mũi 2 và mũi 1 từ 3 đến 4 tuần (21 -28 ngày)
C. VACCINE SỐT XUẤT HUYẾT:
I. Virus sốt xuất huyết (Dengue virus):
a. Cấu trúc:

- Thuộc họ Flaviviridae ( họ này bao gồm virus sốt vàng da, West Nile, viêm não
Nhật Bản, viêm não do ve truyền,..).
- Virus có hình khối đa diện với đường kính 35-50nm
- Virus có vật chất di truyền là RNA sợi đơn, dương.

16
- Bộ gene chỉ mã hóa cho 10 loại protein và 3 trong số đó là protein cấu trúc:
 Capsid (C)
 Protein vỏ (E)
 Màng (M)
- Nhóm protein không tham gia cấu trúc gồm 7 protein, chúng tham gia vào sự
nhân lên và lắp ráp của virus: NS1, NS2A, NS2B, NS3, NS4A, NS4B và NS5.
- Có nhiều loại huyết thanh, nên dựa vào đó phân Dengue virus thành 4
serotypes: DENV1, DENV2,DENV3,DENV4
b. Chu trình lây nhiễm và nhân lên:
- Chu trình nhân lên của Dengue virus sẽ được chia ở hai giai đoạn: trong muỗi
và trong cơ thể người
- Trong cơ thể muỗi:
 Muỗi cái khi hút phải máu người đang nhiễm bệnh sẽ bị lây nhiễm
 Lây nhiễm vào các tế bào biểu mô ruột giữa và nhân lên trong đó
 Sau một khoảng thời gian sẽ phóng thích vào các thể máu và lan truyền
đến các mô khác thông qua con đường tan máu
 Đích đến cuối cùng là tuyến nước bọt nơi cho phép chúng lây nhiễm
qua vật chủ khác thông qua vết cắn của muỗi
 Tuy nhiên sự nhân lên này được kiểm soát tốt hơn ở người do trong cơ
thể muỗi có cơ chế can thiệp RNA ngăn cản sự nhân lên quá độ của
virus
- Trong cơ thể người:
 Bám vào tế bào chủ và tiến hành nhập bào, hình thể nội bào (thể nội
nhũ) tiến sâu vào trong tế bào chất của tế bào chủ
 Khi vào đủ sâu sẽ tiến hành cởi vỏ bằng cách hòa màng với màng nội
nhũ và phóng thích nucleocapsid vào trong tế bào chất
 Điều kiện thực hiện cở vỏ gồm 2 điều kiện chính môi trường mang tính
acid và màng thể nội nhũ phải tích điện âm

17
 Lúc này RNA của virus được dịch mã tạo thành chuỗi polypeptide và
cắt thành 10 protein
 Các protein này tiến hành hoạt hóa con đường lắp ráp và nhân lên của
virus
 Sự tập trùn virus sẽ xảy ra ở Lưới nội chất, các hạt virus chưa trưởng
thành sẽ xuyên qua mạng lưới Golgi để tạo thành các virus trưởng thành
 Cuối cùng chúng sẽ phóng thích ra khỏi tế bào và lây nhiễm cho các tế
bào khác

(Chu trình lây nhiễm và nhân lên của Dengue virus trong cơ thể người)

II. Phân loại vaccine:


Hiện nay các nhà khoa học phát triển 5 loại vaccine phòng chống sốt xuất huyết :
- Vaccine sống giảm dộc lực
- Vaccine sống biến đổi gene
- Vaccine bất hoạt
- Vaccine tiểu đơn vị

18
- Vaccine acidnucleic
III. Một số loại vaccine phổ biến trên thị trường
a. Dengxavia vaccine:

- Thông tin chung: Được xây dựng bằng công nghệ tái tổ hợp vật chất di truyền
để thay đổi trình tự mã hóa protein tiền màng và protein vỏ trong bộ gene virus
sốt da vàng bằng các trình tự mã hóa tương đồng của virus sốt xuất huyết
- Cách dùng
 Là hỗn dịch tiêm, ban đầu nằm ở dạng bột khô sau đó pha với dung dịch
được cung cấp và dung dịch NaCl 0,4%. Kết quả sau khi pha trộn là hỗn
dịch tiêm 0,5ml
 Hiệu quả phòng bệnh cao nhất với serotype 4 (89%) và thấp nhất với
serotype 1 và 2 (khoảng 67%)
- Ưu điểm
 Có khả năng phòng bệnh cho trẻ trong khoảng 6 năm
 Hoạt động tốt để ngăn ngừa sốt xuất huyết nặng
- Nhược điểm
 Cần được tiêm dưới dạng 3 mũi, cách nhau 6 tháng (0,3,6)

19
 Không được sử dụng rộng rãi vì nó chỉ được tiêm cho những người sống ở
những khu vực phổ biến bệnh sốt xuất huyết và có xét nghiệm chứng minh
đã từng nhiễm Dengue virus
 Không thể sử dụng ở những người có hệ miễn dịch yếu vì tình trạng sức
khỏe hoặc thuốc men
- Tác dụng phụ thường gặp
 Nhức đầu (30-40%)
 Đau tại chỗ tiêm (22-32%)
 Đau cơ (20-30%)
 Thiếu năng lượng (19-25%)
 Cảm giác ốm đau nói chung (16-25%)
 Sốt (7-9%)
b. Qdenga vaccine:
- Thông tin chung: Qdenga là một loại vaccine giúp bảo vệ chống lại bệnh sốt
xuất huyết. Nó có thể được tiêm cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4
tuổi trở lên. Vaccine này sẽ được tiêm chủng ở những nơi có dịch bệnh sốt xuất
huyết cao và cường độ lây nhiễm cao để tối đa hóa tác động đến sức khỏe cộng
đồng và giảm thiểu mọi nguy cơ tiềm ẩn ở những người không có kháng thể.
- Cách dùng
 Qdenga được tiêm vào cơ cánh tay trên và được tiêm với liều 0,5 ml. Lịch
tiêm chủng Qdenga như sau:
 Liều 1 (liều đầu tiên): Có thể dùng bất cứ lúc nào.
 Liều 2 (liều thứ hai): Có thể dùng sau ba tháng từ liều đầu tiên.
- Ưu điểm
 Phòng được cả 4 serotypes gây bệnh
 Dùng được cho cả những người chưa từng nhiễm sốt xuất huyết
 Được sử dụng rộng rãi
- Nhược điểm

20
 Việc giảm độc lực không làm hoàn toàn mất khả năng gây bệnh, nên trong
một số điều kiện nhất định virus có thể gây bệnh trở lại Dengue virus
 Không thể sử dụng ở những người có hệ miễn dịch yếu
- Tác dụng phụ thường gặp
 Nhức đầu (30-40%)
 Đau tại chỗ tiêm (22-32%)
 Đau cơ (20-30%)
 Thiếu năng lượng (19-25%)
 Cảm giác ốm đau nói chung (16-25%)
 Sốt (7-9%)
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Weng MK, Doshani M, Khan MA, et al. Universal Hepatitis B Vaccination in Adults
Aged 19–59 Years: Updated Recommendations of the Advisory Committee on
Immunization Practices — United States, 2022

Ema. (2023b, April 12). Qdenga. European Medicines Agency.


https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/EPAR/qdenga?
fbclid=IwAR2bPYIHs_6WzeuXBR0bSeOdBL57VqnEEGIdaRlbX4P7pGiAdLntF_1mS
A0

Ema. (2023a, January 11). Dengue tetravalent vaccine (live, attenuated) takeda.
European Medicines Agency. https://www.ema.europa.eu/en/opinion-medicine-use-
outside-EU/human/dengue-tetravalent-vaccine-live-attenuated-takeda?
fbclid=IwAR1ZPJgPJYqig0UGP-fhpzIGBiSVDDeDXa5mJvRY-c-9vBV9U3txlUusT_o

Hannah Behrens, Sophie Ochmann, Bernadeta Dadonaite and Max Roser (2019) -
"Tetanus". Published online at OurWorldInData.org. Retrieved from:
'https://ourworldindata.org/tetanus'

21
Wikimedia Foundation. (2023, October 14). Vaccine. Wikipedia.
https://en.wikipedia.org/wiki/Vaccine

Dengvaxia: Uses, side effects, dosage & reviews. GoodRx. (n.d.).


https://www.goodrx.com/dengvaxia/what-is?fbclid=IwAR0c1iLLru06gam-qPBT-
SR58uexyJrTF8eMy65blfcoHIposTWfKiSl4wc

Who experts recommend the use of Takeda’s dengue vaccine QDENGA. News. (2023,
October 9). https://www.news-medical.net/news/20231009/WHO-experts-recommend-
the-use-of-Takedas-dengue-vaccine-QDENGA.aspx

Savoy, M. L. (2023, October 16). Ebola vaccine - infectious diseases. MSD Manual
Professional Edition.
https://www.msdmanuals.com/professional/infectious-diseases/immunization/ebola-
vaccine

Wikimedia Foundation. (2023a, August 22). RVSV-Zebov vaccine. Wikipedia.


https://en.wikipedia.org/wiki/RVSV-ZEBOV_vaccine

Vitaliti G, Praticò AD, Cimino C, Di Dio G, Lionetti E, La Rosa M, Leonardi S. Hepatitis


B vaccine in celiac disease: yesterday, today and tomorrow. World J Gastroenterol. 2013
Feb 14

Vaccine (Vắc Xin) LÀ GÌ? Vì Sao Vắc Xin phòng được Bệnh?: Vinmec. vinmec.com.
(n.d.). https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/vaccine-33/

4 loại vaccine và Cách thức hoạt động - tin liên quan. Cổng thông tin Bộ Y tế. (n.d.).
https://moh.gov.vn/tin-lien-quan/-/asset_publisher/vjYyM7O9aWnX/content/4-loai-
vaccine-va-cach-thuc-hoat-ong

22
Centers for Disease Control and Prevention. (2022, March 30). Hepatitis B vaccination.
Centers for Disease Control and Prevention.
https://www.cdc.gov/vaccines/vpd/hepb/index.html

Savoy, M. L. (2023b, October 16). Hepatitis B (HEPB) vaccine - infectious diseases.


MSD Manual Professional Edition.
https://www.msdmanuals.com/professional/infectious-diseases/immunization/hepatitis-b-
hepb-vaccine

NHS. (n.d.). Hepatitis B vaccine overview. NHS choices.


https://www.nhs.uk/conditions/vaccinations/hepatitis-b-vaccine/

Centers for Disease Control and Prevention. (2022b, September 6). Tetanus vaccination.
Centers for Disease Control and Prevention.
https://www.cdc.gov/vaccines/vpd/tetanus/index.html

Wikimedia Foundation. (2023b, October 10). Tetanus vaccine. Wikipedia.


https://en.wikipedia.org/wiki/Tetanus_vaccine

WebMD. (n.d.). Tetanus symptoms, cause and vaccination. WebMD.


https://www.webmd.com/vaccines/tetanus-vaccine

Dược sĩ Nguyễn Hoàng Bảo Duy. (2022, April 26). Chích ngừa uốn ván có tác dụng phụ
không và xử trí ra sao?. YouMed. https://youmed.vn/tin-tuc/chich-ngua-uon-van-co-tac-
dung-phu-khong/

Umit Z, Sahbudak Bal Z, Zeytinoglu A, Gulbahar Aydogan T, Bag O, Guner Ozenen G,


Ozkinay F, Kurugol Z. The comparison of seroconversion rates among different varicella
vaccines administered Turkish children; MAV/06 and vOka. Hum Vaccin Immunother.
2021 Nov 2;17(11):4190-4193. doi: 10.1080/21645515.2021.1967037. Epub 2021 Oct
13.

23
24

You might also like