Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 16

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cuộc thi sáng tạo Khoa học – Kĩ thuật dành cho học sinh Trung học

Năm học 2015 - 2016

ĐƠN VỊ DỰ THI: Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh


Tỉnh Đồng Nai

Nắp cống gom rác tự động


không sử dụng điện
Lĩnh vực : Khoa học Trái Đất và môi trường

Tác giả: Đỗ Thị Kim Dung


Trương Hữu Đức
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

Mục lục
I. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 3
II. Đề xuất nội dung ........................................................................................... 4
III.. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
IV. Số liệu/Kết quả nghiên cứu .......................................................................... 5
V. Giải pháp thực hiện ........................................................................................ 6
1. Cấu tạo ....................................................................................................... 6
2. Nguyên lý hoạt động................................................................................. 9
VI. Kết quả ....................................................................................................... 11
VII.. Dự toán kinh tế ......................................................................................... 11
VIII. Hiệu quả kinh tế -xã hội ........................................................................... 11
IX. Kết luận ....................................................................................................... 11
X.. Tài liệu tham khảo....................................................................................... 12

ĐỀ TÀI ĐÃ ĐẠT GIẢI NHẤT


CUỘC THI KHKT CẤP QUỐC GIA 2016

2|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

I. ĐẶT VẤN ĐỀ :

Vào mùa mưa bão, một trong những nguyên nhân làm ngập và
kéo dài thời gian ngập là nước không thoát được khi rác chặn
tại miệng cống.
Để giải quyết vấn đề này, cách làm hiện nay là bố trí các công
nhân túc trực ở bên miệng cống khi khi trời mưa để trực tiếp
cào vớt rác, khai thông dòng chảy do đó tiêu tốn nhiều nhân
lực.
Nhận thấy thức trạng như trên, câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để
gom rác mà không cần nhân công? Đồng thời có thể tận dụng
ngay được sức nước trong lòng cống để vận hành máy?
Ngoài ra, thực trạng của các loại rác tại nơi thoát của một số
lòng cống trong khu vực thành phố Biên Hòa được thể hiện
thông qua bảng số liệu thống kê như sau:

Bảng 1.1

Rác có kích thước rất nhỏ ( nhỏ hơn 10 cm2)


Tỉ lệ thì sẽ lọt qua thanh chắn dễ dàng và khi cuốn
3.2 xuống cống không gây tắc trong lòng cống.
Nên không cần gom nó.
Loại rác 1 Còn loại rác có kích thước rất lớn (loại 4) thì
12.7
Loại rác 2
khó xử lí và chiếm tỉ lệ rất thấp(dưới 5%).
44.65 Do đó nhóm tác giả quyết định nghiên cứu và
Loại rác 3
thiết kế một sản phẩm tập trung giải quyết
39.45
Loại rác 4 lượng rác có kích thước trung bình ( chiếm
hơn 90% lượng rác)

3|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

II. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG :


Qua tìm hiểu, nhận thấy chưa có sản phẩm, dự án nào giải quyết việc rác chặn tại miệng cống.
Do đó nhóm tác giả đã quyết định nghiên cứu, thiết kế và chế tạo ra
“Nắp cống gom rác tự động không sử dụng điện” nhằm để gom các loại rác có kích thước
từ 10 cm2 đến 300 cm2 . Đồng thời sử dụng ngay năng lượng của nước trong lòng cống để vận
hành máy.

III. KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:


Để có thể thu, gom được rác, thì cấu trúc máy phải có những phần như sau:

Sơ đồ khối của máy

Bộ phận Năng lượng Bộ phận Khung đỡ


gom rác vận hành chứa rác

1. Nghiên cứu về bộ phận gom rác.


a) Tổng quan:
Qua nghiên cứu, thì thấy có các cách phổ biến để gom rác cùng với ưu nhược điểm như sau:
Bảng 3.1
Cơ cấu Ưu điểm Nhược điểm
Dùng băng chuyền Gom được nhiều loại rác Cơ cấu phức tạp, (nhiều ổ bi, 2
tầng, cơ cấu truyền lực phức tạp
gồm nhiều bánh răng, dùng
những gờ lồi để gom rác gây
kẹt)
Gạt bằng vật cứng Mạnh, chắc chắn Dễ bị kẹt khi gập vật cản lớn,
cứng.
Đẩy hắt Cần cơ cấu lực mạnh gom Tốn khoảng không lớn, phải
được nhiều loại rác. dùng lực lớn và không liên tục
Quét bằng bàn chải Gom được hầu hết các Có thể bỏ qua một số rác quan
loại rác, khi gặp những trọng
vật lớn và cứng thì có khả
năng bỏ qua làm giảm
nguy cơ kẹt

Kết luận: Trong trường hợp này thì dùng cơ chế gom rác bằng bàn chải quay tròn là phù hợp
nhất.

4|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

b) Chi tiết
Thống kê các chủng loại rác
Bảng 3.2

Từ bảng 3.2, ta thấy chủng loại rác đa dạng, có nhiều loại rác cứng, nếu sử dụng thanh cứng
làm bàn chải, khi gặp vật cứng sẽ kẹt, máy không thể hoạt động. Vậy chổi quét phải có dạng
mềm để khi vướng thì nó vẫn trượt qua và vòng sau có thể tiếp tục quyết cứng để thu gom rác
và đủ mềm để bỏ qua tiếp tục quay tiếp
Kết luận: Bộ phận gom rác sẽ có cấu tạo như sau:

5|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

2. Nghiên cứu về năng lượng để vận hành:


a) Tổng quan
Bảng 3.3
Năng lượng Ưu điểm Nhược điểm
Điện Công suất lớn Do mục đích là được sử dụng trong môi
trường nước, khả năng dò điện cao.

Máy nổ Công suất lớn, Lắp đặt khó, dễ bị dò điện gay nguy hiểm
Linh động khi trời mưa, trộm cắp khó bảo quản
Sẵn có Công suất thấp, chi phí cao, diện tích lắp đặt
Năng lượng lớn, phải chuyển thành điện năng rồi mới có
mặt trời thể sử dung ( nên cũng có nhược điểm giống
như điện)
Gió Sẵn có Kích thước lớn

Nước Sẵn có, tận dụng được Không chủ động về lưu lượng của nước
loại năng lượng dư
thừa.

Kết luận: Năng lượng dòng nước là nguồn năng lượng phù hợp nhất để vận hành máy.
3. Nghiên cứu cách chuyển dòng nước năng lượng thành năng lượng vận hành của máy
Do bộ phận gom rác là dùng chuyển động quay của bàn chải để thu gom. Mà chuyển động
của nước là chuyển động thẳng, nên phải có bộ phận biến chuyển động thẳng thành chuyển
động tròn. Cơ chế tiện dụng nhất là Tuabin- Cánh quạt
• Hình dạng cánh:
Vì khi mực nước thấp, cần momen lực lớn để quay cánh quạt nên cánh tay đòn phải dài.
Ngược lại, khi nước cành dâng cao lực càng mạnh nên cánh tay đòn càng phải nhỏ. Do vậy
hình dạng cánh là dạng hình thang.

6|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

4. Nghiên cứu về bộ phận chứa rác


Sau khi gom rác đòi hỏi phải có một bộ phận chứa rác để có thể thu gom sau mỗi trận mưa.
Kích thước của thùng rác phụ thuộc vào lưu lượng rác
Thùng sẽ có dạng đan lưới. Độ thưa, dày của mắt lưới thỏa mãn sao cho kích thước rác loại 1
không lọt qua.
Khoảng cách giữa các thanh của thùng chứa rác phải dựa vào kích thước của rác thu được.
Mục đích không để rác lọt ra ngoài.

7|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

IV.CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG


Sau khi nghiên cứu nguyên lý vận hành và cơ cấu các bộ phận như trên thì nhóm tác giả đã
phác thảo sơ bộ cấu tạo của máy như sau

Bộ phận gom
Thùng chứa
rác

Khung đỡ

Tuabin

Nguyên lý hoạt động :


NĂNG • Dùng năng lượng dòng chảy của nước dưới cống để
LƯỢNG vận hành cánh quạt
NƯỚC

TUA BIN • Lực đẩy của nước làm cánh quạt chuyển động tròn.
QUAY

TRỤC
QUAY • Do các cánh quạt của tuabin được cố định với trục
CHUYỂN quay, tua bin quay sẽ làm trục quay theo.
ĐỘNG

CHỔI • Tuabin quay sẽ truyền động qua trục quay đến chổi
QUÉT quét, chổi quét được một mặt tròn với bán kính bằng
QUAY
bán kính lưới lọc
GOM • Rác vướng trên lưới lọc chịu tác động lực của chổi
RÁC quét, được gom vào thùng rác rời

8|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

MÔ PHỎNG VỊ TRÍ LẮP ĐẶT THỰC TẾ

V. NGHIÊN CỨU KÍCH THƯỚC CHẾ TẠO CỦA CÁC CHI TIẾT MÁY
Trên mới chỉ là hình ảnh mô phỏng cấu tạo các bộ phận của máy nhưng khi chế tạo và vận
hành thì cần kích thước chi tiết để phù hợp nhất. Sau đây là cơ sở và tính toán kích thước:

1. Kích thước của máy ( rộng, cao)


+Để tính được độ cao máy, phải dựa vào độ sâu của lòng cống. Do đó cần tiến hành đo kích
chiều sâu của lòng cống trong thực tế
Bảng 5.3

BẢNG KÍCH THƯỚC MIỆNG CỐNG

Địa điểm Đường Phạm Văn Đường Nguyễn Ái


Đường Lê Qúy Đôn
Kích thước Thuận Quốc
Dài (cm) 100 110 110
Rộng (cm) 120 140 130
Sâu (cm) 130 140 140

9|Page
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

+Bề ngang phụ thuộc chính vào độ rộng của cánh quạt. Nếu cánh quạt có đường kính lớn thì
độ rộng của máy phải phù hợp. Mà độ rộng của cánh quạt phụ thuộc vào lưu lượng và tốc độ
dòng chảy. Lưu lượng và tốc độ dòng chảy lớn thì cánh quạt khồn cần qá dài vẫn có thể đủ
lực quay. Từ đó dẫn đến việc phải đi đo lưu lượng và tốc độ dòng chảy để tinhs được kích
thước phù hợp
Bảng kết quả số liệu đo mực nước và tốc độ dòng chảy vào ngày không mưa
• Thời gian trong giờ hành chính ( thời gian ít sử dụng nước sinh hoạt): nhóm nghiên
cứu tiến hành đo từ 8h đến 11h sáng ngày 12/11/2015
• Thời gian sau giờ hành chính (thời gian lượng nước sinh hoạt tăng): nhóm nghiên cứu
tiến hành đo lúc 6h đến 7h tối cùng ngày

Bảng 5.4

Độ cao mực nước (cm)


Địa điểm
8h đến 11h 18h đến 19h

Đường ống cống gần kí túc xá đại học Đồng Nai


3.5 4.0
Đường ống cống trên Đồng Khởi
7.0 8.5

Đường ống cống trên đường Phạm Văn Thuận


5.5 7.5

Đường ống cống trên đường Bùi Văn Hòa


6.0 7.5

10 | P a g e
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

2. Kích thước cánh:


Xác định kích thước của cánh quạt dựa vào lưu lượng và tốc độ dòng chảy. Nếu lưu lượng và
tốc độ nhỏ, momen lực quay của nước nhỏ, đòi hỏi cánh tay đòn nhận lực phải dài để đủ
momen quay cánh quạt. Và ngược lại. Do đó khi nước thấp thì phần cánh quạt phải dài ra để
momen quay đủ lớn, còn khi nước cao dần lên, đã đủ lực nên cánh quạt không cần phải quá
dài
.Vì những lí do trên phải tiến hành đo tốc độ dòng chảy của nước trong lòng cống ở nhiều địa
điểm nội vi TP.Biên Hòa ở những thời điểm khác nhau:

Bảng kết quả số liệu đo mực nước và tốc độ dòng chảy trong lòng cống khi có mưa
Bảng 5.1

Trận mưa 1 Trận mưa 2 Trận mưa 3

Tốc độ Mực Tốc độ Mực Tốc độ Mực


Địa điểm đo
chảy nước chảy nước chảy nước
(m/s) (cm) (m/s) (cm) (m/s) (cm)

Đường Lê Quý Đôn 3.4 17 3.7 29 4.8 47

Đường Đồng Khởi 4.0 30 4.7 41 5.2 63

Đường Phạm Văn Thuận 3.76 24 4.1 27 5.0 39

Đường Bùi Văn Hòa 3.9 26 4.2 35 4.5 41

Trận mưa 1 có lượng mưa 30 (mm) vào ngày 14/11/2015


Trận mưa 2 có lượng mưa 60 (mm) vào ngày 17/11/2015
Trận mưa 3 có lượng mưa 100 (mm) vào ngày 18/11/2015
(theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Đồng Nai)

Kết luận: Từ bảng số liệu 5.1, có thể ước lượng được kích thước cánh quạt có chiều dài và
rộng. Mục đích nhằm thu đủ lực để vận hành máy khi trời đang mưa. Sau khi ước lượng về
kích thước, tiến hành thực nghiệm để chọn ra kích thước phù hợp nhất

11 | P a g e
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

3. Kích thước sản phẩm trên thực tế


Để lắp đặt và ứng dụng vào thức tế thì kích thước của máy phải vừa với cấu trúc của cống.
Đồng thời nó phải thu được đủ năng lượng nước để vận hành. Do đó kích thước của các chi
tiết phụ thuộc vào các thông số đo đạc trên thức tế của cống.
Sau khi lắm đặt hệ thống nắp cống trên thực nghiệm, nhóm nghiên cứu rút ra các kết luận sau
đây:
- Từ lắp đặt thực tế kết hợp với bảng số liệu đo mực nước và tốc độ dòng chảy ngày không
mưa, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần lắp đặt hệ thống nắp cống tại vị trí có độ cao lớn hơn
85mm so với đáy của cống. Mục đích nhằm để khi trời không mưa cống không hoạt động,
giảm hao mòn máy
VI.CHI TIẾT MÁY VÀ BẢN VẼ GIA CÔNG

Được tạo ra với chức năng hoạt động dưới nước nên sản phẩm được làm hoàn toàn
bằng Inox 304 và một số chi tiết mà chúng không bị ô-xi hóa bởi các tác nhân môi trường.

12 | P a g e
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

VII. KẾT QỦA


1. Sản phẩm

Đây là hình ảnh thiết bị sau quá trình nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện

13 | P a g e
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

2. Thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm cho thấy máy đã gom được gần như tất cả các loại rác từ loại 1
đến loại 3
Kích thước cánh là 13.5 cm
Kết qua gom rác của máy. Số vòng quay để gom được 1 kg rác.

Loại rác

Loại 1 Loại 2 Loại 3 Hỗn hợp


Tốc độ Mực
chảy nước
3.5 m/s 34 cm 6 7 5 6

4.5 m/s 40 cm 5 5 7 5

5 m/s 60 cm 5 6 6 5

Kích thước cánh là 18.5 cm


Kết qua gom rác của máy. Số vòng quay để gom được 1 kg rác.

Loại rác

Loại 1 Loại 2 Loại 3 Hỗn hợp


Tốc độ Mực
chảy nước
3.5 m/s 34 cm 4 4 5 7

4.5 m/s 40 cm 3 3 4 5

5 m/s 60 cm 4 3 4 6

14 | P a g e
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

Kích thước cánh là 23.5 cm


Kết qua gom rác của máy. Số vòng quay để gom được rác.

Loại rác

Loại 1 Loại 2 Loại 3 Hỗn hợp


Tốc độ Mực
chảy nước

3.5 m/s 34 cm 5 6 5 6

4.5 m/s 40 cm 5 3 4
6

5 m/s 60 cm 5 4 5 5

VIII. DỰ TOÁN KINH PHÍ :

Theo tính toán của nhóm, nếu được mua rời lẻ các thiết bị để tạo ra sản phẩm và đặt thợ hàn
làm thì giá thành của 1 sản phẩm là 800.000 VNĐ. Tuy nhiên, nếu sản phẩm được sản xuất
hàng loạt tại các xưởng thì giá thành sẽ giảm xuống dưới 500.000 VNĐ/ sp.
IX. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI :

- Nếu như sản phẩm được lắp đặt một cách rộng rãi thì hiện tượng ngập sẽ được giảm đi
đáng kể. Ngăn chặn các tác nhân bệnh tật, động vật truyền bệnh sinh sôi ( muỗi, virus, vi
khuẩn, …). Nâng tầm mỹ quan đô thị cũng như đời sống sinh hoạt của người dân.

- Ngoài ra, thế giới đang phải đấu tranh với nạn biến đổi khí hậu, khi mà thiên tai ngày
một tăng lên, với một quốc gia ven biển như Việt Nam là không tránh khỏi. Từ đó cho thấy
tính thực thi và thực tiễn của sản phẩm là rất có tiềm năng.
X. KẾT LUẬN :
Xuất phát từ những bức bách phải đối diện ở chính nơi ở của chính mình ( TP.Biên Hòa),
bằng những kiến thức đã học và những ý tưởng đơn giản, nhóm chúng em tạo ra thành công
“Nắp cống gom rác tự động không sử dụng điện”. Với sản phẩm mới này, chắc chắn sẽ
giải quyết được nạn ngập lụt đang đe dọa người dân.

15 | P a g e
Trường THPT Chuyên Lương Thế Vinh

XI. TÀI LIỆU THAM KHẢO :

[1] "Thoát nước: Tập 1 - Mạng lưới thoát nước" của PGS.TS. Hoàng Văn Huệ, Nhà xuất
bản khoa học và kĩ thuật.
[2] Đánh giá hiện trạng, nguyên nhân ngập lụt cục bộ địa bàn thành phố Long Xuyên,
Tỉnh An Giang và đề xuất các giải pháp khắc phục
Tác giả : Nguyễn Phú Thắng - ThS. Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang

[3] Chuyên gia nước ngoài chia sẽ kinh nghiệm chống ngập.
http://tphcm.chinhphu.vn/tim-giai-phap-chong-ngap-tu-chuyen-gia-nuoc-ngoai

[4] “Nghiên cứu nguyên nhân gây ngập nước ở TP.HCM”

[5] Đi tìm nguyên nhân gây ngập úng ở Hà Nội và TPHCM”

16 | P a g e

You might also like