Nhom 2

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


BỘ MÔN XÃ HỘI HỌC

BÁO CÁO XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA GIA


ĐÌNH ĐẾN ĐỊNH HƯỚN NGHỀ NGHIỆP CỦA CON
CÁI Ở HUYỆN BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN TRE

Cần Thơ, tháng 04 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN XÃ HỘI HỌC

BÁO CÁO XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA GIA ĐÌNH


ĐẾN ĐỊNH HƯỚN NGHỀ NGHIỆP CỦA CON CÁI Ở HUYỆN
BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN TRE

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:


Châu Mỹ Duyên Trần Ngọc Diễm B2004962
Bộ môn: Xã hội học Trần Hoàng Sang B2013700
Nguyễn Trấn Hiệp B2004967
Nguyễn Thị Mỹ Dung B2004963
Nguyễn Thanh Cẩm Ly B2013681

Cần Thơ, tháng 04 năm 2023


MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................................... 5
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 5
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 6
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................. 6
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 6
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 7
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 7
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 7
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 7
1.5.2. Phương pháp chọn mẫu............................................................................... 7
1.6. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................ 8
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 9
2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 9
2.1.1 Khái quát về tỉnh Bến Tre ............................................................................. 9
2.1.2 Khái quát về huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre ................................................. 9
2.2 Cơ sở lý thuyết..................................................................................................... 9
2.2.1 Khái niệm liên quan ...................................................................................... 9
2.2.1.1 Khái niệm gia đình ...................................................................................... 9
2.2.1.2 Khái niệm về hướng nghiệp ...................................................................... 10
2.3 Một số lý thuyết áp dụng .................................................................................. 10
2.3.3. Lý thuyết vị thế - vai trò xã hội .................................................................. 10
2.3.4. Lý thuyết xã hội hóa ................................................................................... 11
2.4.Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 11
2.4.1 Thực trạng của hướng nghiệp cho con cái từ gia đình ............................ 11
2.4.2 Ảnh hưởng của gia đình đến việc lựa chọn nghề nghiệp cho con cái ..... 12
2.4.2.1 Tài liệu ngoài nước ................................................................................... 12
2.4.2.2 Tài liệu trong nước .................................................................................... 12
2.5 Khung lý thuyết ................................................................................................. 13
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 14
3.1 Sơ lược thông tin đáp viên ............................................................................... 14

1
3.1.1 Giới tính ....................................................................................................... 14
3.1.2 Khu vực sinh sống ....................................................................................... 15
3.1.3 Cơ cấu lớp học ............................................................................................. 15
3.2 Nội dung khảo sát ............................................................................................. 16
3.2.1 Nhận định của gia đình về ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp giới trẻ
hiện nay................................................................................................................. 16
3.2.2 Mức độ đồng ý của gia đình với quan điểm lựa chọn nghề nghiệp của con
............................................................................................................................... 17
3.2.3 Nhận định nghề nghiệp .............................................................................. 18
3.2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay . 19
3.2.5 Ảnh hưởng của gia đình đến lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay
............................................................................................................................... 19
3.2.6 Yếu tố gây ảnh hưởng việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình .............. 20
3.2.7 Mức độ tiếp nhận phản hồi về việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình . 21
3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến lý do lựa chọn nghề nghiệp của gia đình.................. 22
3.3.1 Lý do gây ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối với
giới trẻ hiện nay .................................................................................................... 22
3.3.2 Thuận lợi khi lựa chọn nghề nghiệp theo gia đình ................................... 23
3.3.3 Khó khăn lựa chọn nghề nghiệp không theo quyết định gia đình ........... 24
3.3.4 Mức độ ảnh hưởng của việc lựa chọn nghề nghiệp theo quyết định của
gia đình ................................................................................................................. 25
3.3.4.1 Không tìm thấy hứng thú trong việc học ................................................... 25
3.3.4.2 Tâm lý bị ảnh hưởng ................................................................................. 26
3.3.4.3 Cảm thấy mất phương hướng trong cuộc sống ......................................... 27
3.3.4.4 Tình cảm gia đình rạn nứt ......................................................................... 28
3.3.4.5 Dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội ...................................................................... 29
3.3.5 Mức độ ảnh hưởng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối
với giới trẻ hiện nay .............................................................................................. 30
3.3.5.1 Truyền thống gia đình ............................................................................... 30
3.3.5.2 Xu hướng nghề nghiệp trong tương lai ..................................................... 31
3.3.5.3 Sự thương yêu quan tâm của gia đình....................................................... 32
3.3.5.4 Hình mẫu từ sự thành công của người khác ............................................. 33
3.3.5.5 Mong muốn công việc ổn định trong tương lai ......................................... 34
3.3.6 Quyết định khi định hướng nghề nghiệp cho con ..................................... 35

2
3.3.7 Giải pháp giúp cho việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ trở nên tốt hơn
............................................................................................................................... 35
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN.................................................................................... 36
4.1 Kết luận .............................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 37

3
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung lý thuyết
Hình 3.1 Cơ cấu giới tính
Hình 3.2 Khu vực sinh sống
Hình 3.3 Cơ cấu lớp học
Hình 3.4 Nhận định của gia đình về ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp giới trẻ
hiện nay
Hình 3.5 Mức độ đồng ý của gia đình với quan điểm lựa chọn nghề nghiệp của
con
Hình 3.6 Nhận định nghề nghiệp
Hình 3.7 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay
Hình 3.8 Ảnh hưởng của gia đình đến lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay
Hình 3.9 Yếu tố gây ảnh hưởng việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
Hình 3.10 Mức độ tiếp nhận phản hồi về việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
Hình 3.11 Lý do gây ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối
với giới trẻ hiện nay
Hình 3.12 Thuận lợi khi lựa chọn nghề nghiệp theo gia đình
Hình 3.13 Khó khăn lựa chọn nghề nghiệp không theo quyết định gia đình
Hình 3.14 Không tìm thấy hứng thú trong việc học
Hình 3.15 Tâm lý bị ảnh hưởng
Hình 3.16 Cảm thấy mất phương hướng trong cuộc sống
Hình 3.17 Tình cảm gia đình rạn nứt
Hình 3.18 Dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội
Hình 3.19 Truyền thống gia đình
Hình 3.20 Xu hướng nghề nghiệp trong tương lai
Hình 3.21 Sự thương yêu quan tâm của gia đình
Hình 3.22 Hình mẫu từ sự thành công của người khác
Hình 3.23 Mong muốn công việc ổn định trong tương lai
Hình 3.24 Quyết định khi định hướng nghề nghiệp cho con

4
I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Mỗi người chúng ta được sinh ra với sứ mệnh riêng của mình. Mỗi cuộc đời mang
ý nghĩa riêng của nó, không ai giống ai. Vậy thì công việc của mỗi người là một phần
của cái ý nghĩa riêng đó. Nghề nghiệp không chỉ là công cụ kiếm sống, mà nó còn là sự
khẳng định cái tôi của bản thân, cái riêng của mỗi người và là nguồn cảm hứng cho
cuộc đời. Chính vì thế mà chọn nghề mà mình theo đuổi trở thành bước ngoặt lớn trong
cuộc đời mỗi người, đặc biệt là các bạn trẻ.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của trẻ, nhưng một trong
những nhân tố phổ biến nhất và quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định của con cái
là gia đình. Các yếu tố như cấu trúc gia đình, mối quan hệ giữa các thành viên, hay hành
vi ứng xử đều có ảnh hưởng rất lớn đến định hướng nghề nghiệp của trẻ. Và người giữ
vai trò “cầm cân nảy mực”, nền tảng cho những bước đi đầu đời của trẻ là bố mẹ chúng.
Gia đình là tế bào, là nền tảng của xã hội, là môi trường giáo dục đầu tiên và suốt
đời, tác động đến con người một cách trực tiếp và toàn diện nhất; đồng thời cũng là nơi
lưu giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Sinh thời, nói về
mối quan hệ giữa gia đình và xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia
đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình
càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình” (Hồ Chí Minh, 2011).
Hơn ai hết, bố mẹ luôn muốn con cái hạnh phúc và thành công trong cuộc sống, một
trong những thứ quyết định đến thành công đó chính là nghề nghiệp của trẻ trong tương
lai. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những đứa trẻ cảm nhận được sự yêu thương và ủng
hộ của bố mẹ sẽ thấy tự tin hơn trong việc tự lựa chọn nghề nghiệp mà mình yêu thích
hay hứng thú. Bố mẹ luôn cố gắng hết sức để mang lại cho con cái những điều tốt đẹp
nhất từ điều kiện học tập và vui chơi giải trí đến những hỗ trợ về kinh tế trong tương
lại. Cụ thể là một hỗ trợ kinh tế vững vàng cũng giúp trẻ có nhiều lựa chọn hơn trong
cuộc sống, đặc biệt là việc chọn ngành học. Bằng sự phong phú về kinh nghiệm và kiến
thức, cùng với mối quan hệ gần gũi, bố mẹ trở thành điểm tựa an toàn để trẻ dựa dẫm
và nghe theo, đặc biệt đối với những quyết định lớn như nghề nghiệp của mình.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bố mẹ đã vô tình hay cố ý đẩy con cái vào con
đường công danh họ chọn, hay đặc biệt là đăt những ước mơ của mình lên con cái.
Nhiều đứa trẻ cảm thấy sợ sự phản đối của bố mẹ khi chúng muốn theo đuổi con đường
nghệ thuật hay âm nhạc mà không phải những ngành nghề có triển vọng cao như bác sĩ
hay luật sư. Hay nhiều khi, nghề nghiệp của trẻ cũng phải dựa theo truyền thống của gia
đình. Ví dụ như, đối với các cơ sở kinh doanh gia đình, bố mẹ thường mong muốn con
trẻ là người kế thừa và phát triển kinh doanh nên trẻ thường có xu hướng bị ép buộc lựa
chọn ngành nghề phù hợp với nguyện vọng gia đình mà quên đi những đam mê hay sở
thích của bản thân. Vẫn còn các bậc cha mẹ khác áp lực lên con cái của họ để phấn đấu
cho sự thăng tiến trong sự nghiệp, trong khi họ lầm tưởng rằng họ đang khuyến khích
con cái của họ để đạt được những địa vị ấy.

5
Bên cạnh đó, không thể không nói tới rằng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa thực sự
quan tâm nhiều tới sở thích của con cái mình. Cha mẹ có thường áp đặt các mục tiêu
của mình cho con cái hoặc nhìn thấy những thành tựu của con mình như là một sự phản
chiếu về chính bản thân họ. Vì vậy, trong khi cha mẹ thể hiện sự quan tâm chân thành
và nỗ lực cho kế hoạch phát triển sự nghiệp của con cái, họ không chú ý đến việc cho
phép con cái khám phá ra mình là ai. Kết quả là, trẻ em cảm thấy lúng túng và mơ hồ
khi phải đưa ra quyết định về nghề nghiệp của chính bản thân, thứ mà liên quan trực
tiếp đến khả năng và niềm đam mê của mình. Thay vào đó, trẻ thường đi theo “lối mòn”,
theo sắp đặt của cha mẹ.
Bình Đại là một trong ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre, nhưng không được nhiều
thuận lợi như Ba Tri và Thạnh Phú. Bình Đại thường xuyên chịu sự xâm nhập của nước
mặn vào tận các xã ở giữa cù lao như Lộc Thuận, Vang Quới Đông, biến nơi đây thành
khu vực hoang vu mà người dân gọi là đồng bưng lớn. Người dân Bình Đại chủ yếu
làm vườn (chủ yếu là dừa, một bộ phận nhỏ trồng bưởi...), làm ruộng, chăn nuôi gia súc,
nuôi trồng thủy hải sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, sò huyết, nghêu...) .Ngoài nghề làm
vườn, làm ruộng còn có nghề trồng giồng và nghề đánh cá biển, chế biến những sản
phẩm của biển. Cũng vì điều kiện nơi đây chủ yếu là gắn liền với nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản nên một bộ phận đa số người dân sẽ có xu hướng tư vấn cho con cái lựa
chọn nghề nghiệp ở thành phố khác, tiếp nối nghề của ba mẹ hoặc là làm trong các khu
công nghiệp tại Thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre. Vì vậy việc “Phân tích những
yếu tố ảnh hưởng của gia đình đến định hướng nghề nghiệp của con cái ở huyện
Bình Đại tỉnh Bến Tre” là rất cần thiết. Từ bài nghiên cứu có thể góp phần trong việc
giúp chúng ta tìm hiểu lý do, những ảnh hưởng của gia đình đến việc lựa chọn nghề của
các bạn trẻ thông qua một địa điểm cụ thể, bên cạnh đó đánh giá vai trò, tầm quan trọng
của cha mẹ trong định hướng nghề nghiệp của con cái. Từ đó, đề tài đề xuất một số giải
pháp giúp ba mẹ có cái nhìn khách quan và đưa ra định hướng nghề nghiệp cho con cái
một cách tốt nhất.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua bài nghiên cứu “Phân tích những yếu tố ảnh hưởng của gia đình
đến định hướng nghề nghiệp của con cái ở huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre” có thể
góp phần trong việc tìm hiểu, đánh giá tầm quan trọng của cha mẹ trong định hướng
nghề nghiệp của con cái, bên cạnh đó giúp chúng ta tìm hiểu những yếu tố, lý do ảnh
hưởng của gia đình đến việc lựa chọn nghề nghiệp của các bạn trẻ thông qua một địa
điểm cụ thể tại huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre. Từ bài nghiên cứu sẽ là cơ sở đề đề xuất
một số giải pháp giúp ba mẹ có cái nhìn khách quan và đưa ra định hướng nghề nghiệp
cho con cái một cách tốt nhất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nhằm đạt được mục tiêu chung của nghiên cứu, nghiên cứu có ba mục tiêu cụ
thể sau:

6
Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối với con cái
huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre
Mục tiêu 2: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến lý do lựa chọn nghề nghiệp của gia
đình đối với con cái ở huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre
Mục tiêu 3: Giải pháp nâng cao sự hiểu biết của gia đình góp phần giúp con cái lựa chọn
nghề nghiệp
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối với con cái huyện Bình Đại
tỉnh Bến Tre như thế nào?
Câu 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến lý do lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối
với con cái huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre?
Câu 3: Những giải pháp nào góp phần nâng cao sự hiểu biết của gia đình trong việc lựa
chọn nghề nghiệp con cái huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre?
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
đối với con cái huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
Giả thuyết 2:Có nhiều giải pháp góp phần cải thiện ảnh hưởng gia đình đối với việc lựa
chọn nghề nghiệp con cái huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng của gia đình đến lựa
chọn nghề nghiệp của con cái ở huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
• Khách thể nghiên cứu: Hộ gia đình.
• Đối tượng khảo sát: Ba mẹ có con cái đang học THPT.
• Phạm vi không gian: huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
• Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2022.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thu nhập số liệu sơ cấp là chủ yếu. Số liệu sơ cấp của
nghiên cứu được thu thập từ 60 mẫu khảo sát của các bậc phụ huynh có con cái đang
học THPT tại huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre
1.5.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để tiến hành thu thập số liệu:
lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi
mà người điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng.

7
1.6. Phương pháp xử lý thông tin
Các số liệu thu thập được xử lý, phân tích qua phần mềm chuyên dụng SPSS.

8
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Khái quát về tỉnh Bến Tre
Bến Tre là một tỉnh thuộc Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên
là: 2.360,2 km2, được hình thành bởi cù lao An Hoá, cù lao Bảo, cù lao Minh và do phù
sa của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ mà thành (gồm sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm
Luông, sông Cổ Chiên). Trước kia, tỉnh Bến Tre là vùng hoang vu, một thời gian sau
đó có một vài nhóm người đến định cư và thường tập trung nơi đất cao trên các giồng
và ven biển, hoặc dọc theo các đê sông, rạch, thuận tiện cho việc đi lại, sinh sống và
tránh lũ lụt. Tỉnh Bến Tre hiện có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố
và 8 huyện trong đó gồm các huyện: Bình Đại, Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri, Chợ
Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú và Thành Phố Bến Tre (Cổng thông tin
điện tử Bến Tre, 2020).
2.1.2 Khái quát về huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre
Huyện Bình Đại nằm trên cù lao An Hoá, so với các huyện khác ở tỉnh Bến Tre
thì Bình Đại có phần cô lập, nằm lẻ loi trên một dãy cù lao. Bình Đại là một trong ba
huyện ven biển của tỉnh Bến Tre, nhưng không được nhiều thuận lợi như Ba Tri và
Thạnh Phú. Bình Đại thường xuyên chịu sự xâm nhập của nước mặn vào tận các xã ở
giữa cù lao như Lộc Thuận, Vang Quới Đông, biến nơi đây thành khu vực hoang vu mà
người dân gọi là đồng bưng lớn. Người dân Bình Đại chủ yếu làm vườn (chủ yếu là
dừa, một bộ phận nhỏ trồng bưởi...), làm ruộng, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy hải
sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, sò huyết, nghêu...) Ngoài nghề làm vườn, làm ruộng
còn có nghề trồng giồng và nghề đánh cá biển, chế biến những sản phẩm của biển, nghề
đánh cá ở Bình Đại là một nghề có truyền thống lâu đời và có những nét độc đáo riêng.
Ở các xã Thừa Đức, Thới Thuận, Thạnh Phước có những gia đình chuyên sống bằng
nghề trồng giồng. Đặc sản dưa hấu mà Nguyễn Liên Phong từng ca ngợi trong Nam Kỳ
phong tục, nhân vật diễn ca: “Tư bề Thừa Đức nội thôn, Đất trồng dưa hấu ngọt ngon
quá chừng”, chính là dưa hấu Cửa Đại. Dưa Cửa Đại từng được bằng khen trong hội
chợ đấu xảo canh nông Nam Kỳ do Pháp tổ chức vào đầu những năm ba mươi của thế
kỷ này. Ngoài ra, bí đỏ Giồng Giếng (Thạnh Phước), mãng cầu Thới Thuận cũng là đặc
sản có tiếng trong vùng (Cổng thông tin điện tử, 2013).
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Khái niệm liên quan
2.2.1.1 Khái niệm gia đình
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Gia đình là tập hợp người sống chung thành một đơn
vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường
gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái” (Hoàng Phê, 1997).
“Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế
văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục… giữa các thành viên”
(Đỗ Nguyên Phương, 2004).
9
Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên
của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con
nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng
những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội
về tái sản xuất con người (Bách khoa toàn thư, 2005).
2.2.1.2 Khái niệm về hướng nghiệp
Năm 1970, tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc đã đưa
định nghĩa về hướng nghiệp một cách đầy đủ là: “Hướng nghiệp là làm cho cá nhân
nhận thức được các đặc tính của mình và phát triển những đặc tính đó để chọn ngành
học và hoạt động chuyên môn trong mọi hoàn cảnh của đời sống với mong muốn được
phục vụ xã hội và phát triển trách nhiệm của mình.” . Như vậy, quan điểm này đã là
một kim chỉ nam cho nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Có thể thấy, hướng
nghiệp là định hướng sự nghiệp cho mọi thành viên trong xã hội, để giúp các cá nhân
được phát triển tốt nhất cũng như đưa xã hội đi lên. Khi mỗi cá nhân đều có được chuyên
môn nghề nghiệp vững vàng, ổn định, họ sẽ có nhiều cơ hội nâng cao chất lượng cuộc
sống cá nhân; đồng thời tạo ra một lực lượng lao động có định hướng rõ ràng, do họ có
năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp phần cho sự phát triển kinh
tế xã hội một cách toàn diện.
Như vậy, định hướng nghề nghiệp với giới trẻ là sự hi vọng vào tương lai của
con cái. Nghề nghiệp chúng ta lựa chọn là công việc sẽ gắn bó với bản thân suốt đời và
có ảnh hưởng to lớn đến đời sống tinh thần, vật chất của mỗi cá nhân. Với xã hội, việc
mỗi cá nhân lựa chọn nghề phù hợp cũng góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp
lí nguồn lao động thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững. Cha mẹ định hướng
phẩm chất, nhân cách phát triển hiểu biết nghề nghiệp của con cái về bản thân và hiểu
biết về nghề giúp con có điều kiện tốt nhất để nâng cao hiểu biết của bản thân về tri
thức cũng như thế giới nghề nghiệp để con có sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản
thân và mong ước của gia đình. Định hướng nghề nghiệp cho con là thống nhất về nhận
thức chủ quan của cha mẹ, năng lực của bản thân học sinh và giá trị của nghề nghiệp.
2.3 Một số lý thuyết áp dụng
2.3.3. Lý thuyết vị thế - vai trò xã hội
Lý thuyết vị thế - vai trò giúp chúng ta lý giải những khác biệt giữa các cá nhân,
các nhóm trên cơ sở sự khác nhau về nguồn gốc, dòng dõi gia đình, của cải, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, chức vụ và quyền lợi do chức vụ mang lại.
Tiếp cận lý thuyết để làm rõ sự khác biệt về đặc điểm gia đình, đặc trưng nhân khẩu của
cha mẹ ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện vai trò của gia đình trong giáo dục
văn hoá ứng xử cho vị thành niên? Cha mẹ đã giáo dục con em họ ứng xử như thế nào
khi các em là với vai trò là con cháu trong gia đình, khi các em với vai trò là một học
sinh của trường, lớp, và khi các em là một thành viên tham dự và môi trường xã hội
xung quanh để phù hợp với các vai trò mà các em có một vị trí trong các môi trường
đó?...

10
2.3.4. Lý thuyết xã hội hóa
Xã hội hoá là quá trình tiếp nhận nền văn hóa của xã hội nhờ đó chúng ta học
được cách suy nghĩ và ứng xử được coi là thích hợp trong xã hội. Xã hội hoá cũng được
xem là sự chuyển giao văn hoá giữa các thế hệ, và là cách thức mà các cá nhân trở thành
thành viên của một xã hội, thể hiện những trải nghiệm của mình và xử sự theo những
hành vi mà họ được học trong nền văn hoá của xã hội mà họ sống. Thông qua quá trình
xã hội hoá, con người chấp nhận và thích nghi với những quy tắc của xã hội, sử dụng
chúng để quy định hành vi của mình.
Quá trình xã hội hoá diễn ra đầu tiên ở môi trường xã hội nhỏ là gia đình - nó thể
hiện mối quan hệ giữa cá nhân và gia đình. Dần dần đứa trẻ xâm nhập vào môi trường
xã hội rộng lớn hơn như nhà trường, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, bạn bè… Con
người ngày càng tiếp xúc với nhiều thông tin phong phú thì nhân cách ngày càng được
phát triển và hoàn thiện. Xã hội hoá là một chức năng then chốt của gia đình, có vai trò
không thể thay thế trong việc biến một cá nhân từ một thực thể tự nhiên thành con người
xã hội. Nó góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân
cách của con người.
2.4.Tổng quan tài liệu
2.4.1 Thực trạng của hướng nghiệp cho con cái từ gia đình
Bước vào ngưỡng cửa cuộc đời, đứng trước một thế giới nghề nghiệp vô cùng
phong phú và đa dạng, giới trẻ thường lúng túng trong việc lựa chọn ngành nghề sao
cho phù hợp. Phần lớn các em chọn nghề theo cảm tính, dựa vào thị hiếu, nhu cầu của
gia đình và sự lôi kéo của bạn bè… mà chưa chú ý đến năng lực, sở trường của bản thân
và nhu cầu của xã hội.
Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Thanh, Trường ĐHSP Hà Nội, một trong những
nguyên nhân của tình trạng này là do bản thân giới trẻ chưa được trang bị đầy đủ kiến
thức về nghề nghiệp, thiếu thông tin về những yêu cầu của ngành nghề, do vậy các em
thường chưa đánh giá đúng năng lực của mình khi chọn ngành nghề.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay đa số giới trẻ còn định hướng môt cách phiến diện
vào việc tiếp tục học tập ở bậc đại học và hướng vào các nghề thiên về trí óc. Có rất
nhiều nguyên nhân, song một trong số các nguyên nhân của thực trạng này là do các em
chưa được chuẩn bị để bước vào cuộc sống thực tế. Các em không có kinh nghiệm về
hoạt động lao động, không được cung cấp thông tin đầy đủ về các ngành nghề khác
nhau trong xã hội. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều quá trình giáo dục hướng nghiệp
cho giới trẻ của nhà trường và gia đình.
PGS.TS Nguyễn Xuân Thanh nhận định: Gia đình là thành tố có sức ảnh hưởng
lớn đến việc lựa chọn ngành nghề và sự thành công trong tương lai của mỗi cá nhân.
Do đó, việc nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong công tác giáo
dục hướng nghiệp cho giới trẻ lứa tuổi THPT và việc tổ chức hướng nghiệp cho các em
là một vấn đề cấp thiết, một nhiệm vụ không thể thiếu mà mỗi gia đình, mỗi bậc phụ
huynh cần phải quan tâm trong giai đoạn hiện nay.

11
Cha mẹ với tư cách là nhà giáo dục đầu tiên khởi nguồn cho sự hình thành và
phát triển nhân cách, cũng như định hướng nghề nghiệp của trẻ phù hợp với thời đại.
Cha mẹ là người gần gũi, hiểu được hứng thú, năng lực, sở thích, điểm yếu của các em
nhất. Những tác động giáo dục từ gia đình sẽ có tác dụng hữu hiệu đối với giới trẻ đang
học THPT.
2.4.2 Ảnh hưởng của gia đình đến việc lựa chọn nghề nghiệp cho con cái
2.4.2.1 Tài liệu ngoài nước
Trên thế giới, hướng nghiệp là một trong những vấn đề đã được quan tâm nghiên
cứu từ khá sớm và đạt được nhiều kết quả. Có nhiều bài nghiên cứu cho thấy dù ở nhiều
nước phương Tây, con cái được tự lập từ sớm nhưng vẫn chịu ảnh hưởng của cha mẹ
trong định hướng nghề nghiệp như: Một số yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp
ở trường trung học của học học sinh của Borchert năm 2002; The influences and
motivations on which students base their choice of career của Kniveton; hay nghiên cứu
của Williams năm 2016, của Udoh và Sanni năm 2012,…
2.4.2.2 Tài liệu trong nước
Ở Việt Nam, về mặt lí luận, yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp cũng
có nhiều bài nghiên cứu như bài nghiên cứu của Trần Văn Quí và cộng sự năm 2009,
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định 283 chọn trường đại học của học sinh phổ thông
trung học; hay bài Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học
sinh trung học phổ thông tại Nghệ An;... Dù đã đánh giá được yếu tố cha mẹ có nhiều
ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của con nhưng để đi sâu tìm hiểu tác động ra
sao, ảnh hưởng như thế nào thì chưa có.

12
2.5 Khung lý thuyết
Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của con cái chịu ảnh hưởng từ
gia đình

Thông tin chung


-Giới tính
-Khu vực sinh sống

Tìm hiểu các yếu tố của Phân tích các yếu tố ảnh
gia đình ảnh hưởng đến sự Những yếu tố ảnh
hưởng của gia đình đến lý
lựa chọn nghề nghiệp của hưởng của gia đình
do lựa chọn nghề nghiệp
con cái ở huyện Bình Đại của con cái ở huyện Bình
tỉnh Bến Tre Đại tỉnh Bến Tre

Đề xuất giải pháp

Hình 2.1 Khung lý thuyết

13
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Sơ lược thông tin đáp viên
3.1.1 Giới tính

40%

60%

Nam Nữ

Hình 3.1 Cơ cấu giới tính


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Theo kết quả khảo sát từ Hình 3.1 cho thấy tỷ lệ phần trăm trong cơ cấu giới tính tham
gia khảo sát không có sự chênh lệch quá lớn giữa Nam và Nữ. Tỷ lệ Nam chiếm 60%
cho thấy sự ảnh hưởng trong lựa chọn nghề nghiệp cho con cái trong gia đình có khuynh
hướng chịu tác động từ người bố nhiều hơn. Tỷ lệ Nữ chiếm 40% cho thấy mức độ ảnh
hưởng của phụ nữtrong gia đình cũng chiếm phần đáng kể khi chiếm đến 40% số lượng
tham gia khảo sát. Điều đó cho thấy cả bố và mẹ đều có sự ảnh hưởng đến việc lựa chọn
nghề nghiệp của con cái trong gia đình.

14
3.1.2 Khu vực sinh sống

40.91%

50.09%

Thành thị Nông thôn

Hình 3.2 Khu vực sinh sống


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Hình 3.2 cho thấy không có sự chênh lệch quá lớn giữa gia đình sống ở vùng trung tâm
huyện và vùng sâu nông thôn. Có 50,09% số mẫu khảo sát đến từ vùng nông thôn cho
thấy sự quan tâm đến việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối với con cái rất được
chú trọng. Bên cạnh đó có 40,91% số phiếu đến từ khu vực thành thị khu vực trung tâm
huyện nơi có điều kiện giáo dục tốt hơn cũng thể hiện sự quan tâm của gia đình đối với
việc lựa chọn nghề nghiệp cho con cái với số phiếu gần như tương đối so với vùng nông
thôn. Điều này cho thấy dù ở khu vực nào gia đình luôn có sự quan tâm và tầm ảnh
hưởng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của con cái.
3.1.3 Cơ cấu lớp học

16.67%

51.52%

31.82%

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

15
Hình 3.3 Cơ cấu lớp học
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Qua khảo sát Hình 3.3 cho thấy có sự chênh lệch lớp học trong số lượng gia đình tham
gia phỏng vấn. Trong đó Lớp 12 chiếm 51,52% có tỷ lệ cao nhất cho thấy sự quan tâm
về yếu tố nghề nghiệp của cha, mẹ đối với khối lớp 12 là cao nhất vì đây là lớp sắp bước
vào giai đoạn đại học vì thế thu hút được sự quan tâm từ gia đình. Kế tiếp Lớp 11 chiếm
31,82% đứng thứ hai trong số lượng khảo sát, đây là khối lớp sắp bước vào giai đoạn
cuối cấp nên việc định hướng nghề nghiệp cũng quan trọng không kém. Cuối cùng Lớp
10 chiếm 16,67% chiếm phần trăm thấp nhất trong khảo sát, nhưng cũng cho thấy được
sự quan tâm từ phía gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Qua
đó cho thấy gia đình luôn có sự quan tâm, ảnh hưởng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp
cho con cái dù ở cấp học nào điều đó cũng được thể hiện qua số liệu khảo sát.
3.2 Nội dung khảo sát
3.2.1 Nhận định của gia đình về ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp giới
trẻ hiện nay

31.82%

68.18%

Có Không

Hình 3.4 Nhận định của gia đình về ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp giới trẻ
hiện nay
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Theo kết quả khảo sát Hình 3.4 cho thấy sự ảnh hưởng của gia đình trong việc lựa chọn
nghề nghiệp là tương đối lớn. Với 68,18% nhận thấy gia đình có vai trò quan trọng
trong việc định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ hiện nay. Trong khi chỉ có 31,82% cho
rằng không có sự ảnh hưởng từ phía gia đình trong quyết định lựa chọn nghề nghiệp
của giới trẻ hiện nay. Từ đó có thể thấy gia đình có sự ảnh hưởng trong việc lựa chọn
nghề nghiệp.

16
3.2.2 Mức độ đồng ý của gia đình với quan điểm lựa chọn nghề nghiệp của con

40.91%

59.09%

Đã từng Chưa từng

Hình 3.5 Mức độ đồng ý của gia đình với quan điểm lựa chọn nghề nghiệp của
con
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Hình 3.5 cho thấy có sự tương đồng giữa hai mức độ khảo sát. Trong đó gia đình đã
từng tiếp nhận quan điểm nghề nghiệp của con mình chiếm 59,09% cho thấy gia đình
có sự lắng nghe ý kiến trước khi đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp. Mặc khác có
40,91% gia đình chưa từng tiếp nhận ý kiến trong việc lựa chọn nghề nghiệp, cho thấy
quan điểm quyết định một chiều từ phía gia đình vẫn còn tồn tại khá cao.

17
3.2.3 Nhận định nghề nghiệp

6.06%

9.09%
21.21%

63.64%

Là một lĩnh vực hoạt động lao động Là một kỹ năng làm ra sản phẩm
Là một…đáp ứng nhu cầu xã hội Là một công việc kiếm ra tiền

Hình 3.6 Nhận định nghề nghiệp


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Từ kết quả Hình 3.6 cho thấy sự nhìn nhận về nghề nghiệp của các gia đình có sự khác
nhau. Phần lớn gia đình có cái nhìn đúng về nghĩa của nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất
63,64% hầu hết gia đình đều có tìm hiểu trước khi lựa chọn. Tiếp theo là nhận định
nghề nghiệp là một công việc kiếm ra tiền chiếm 21,21% và nghề nghiệp là một kỹ năng
làm ra sản phẩm chiếm 9,09%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các nhận định trên là nhận
định nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động 6,06% điều này cho thấy chỉ có
phần ít gia đình chưa có cái nhìn đầy đủ về định nghĩa nghề nghiệp.

18
3.2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay

9.09% 10.61%

9.09%

21.21%

50%

Xã hội Nhà trường Gia đình Bạn bè Người yêu

Hình 3.7 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Từ kết quả Hình 3.7 cho thấy có sự khác biệt khá lớn giữa các yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay. Trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là yếu
tố gia đình chiếm 50% cho thấy gia đình có ảnh hưởng lớn trong việc lựa chọn nghề
nghiệp. Tiếp đến là yếu tố nhà trường chiếm 21,21% có thể thấy nhà trường cũng có tác
động không nhỏ đến việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Cuối cùng là ba yếu tố
xã hội chiếm 10,61% và yếu tố bạn bè, người yêu chiếm tỷ lệ như nhau 9,09% điều này
cho thấy các yếu tố này có ảnh hưởng không lớn đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp
của giới trẻ hiện nay. Phân tích cho thấy gia đình là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, bạn
bè và người yêu là yếu tố có ảnh hưởng nhỏ nhất
3.2.5 Ảnh hưởng của gia đình đến lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay
Qua kết quả khảo sát Hình 3.8 cho thấy có sự chênh lệch giữa các yếu tố được khảo
sát. Trong đó yếu tố ảnh hưởng trong lựa chọn nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 43,94%
cho thấy phần lớn gia đình nhận thấy có sự ảnh hưởng của gia đình trong lựa chọn nghề
nghiệp. Có sự tương đồng giữa hai yếu tố ảnh hưởng trong suy nghĩ và ảnh hưởng trong
ra quyết định đều chiếm 22,73% đây cũng là hai yếu tố chiếm tỷ lệ khá cao, từ đó có
thể thấy được sự ảnh hưởng của gia đình không chỉ tác động trong việc lựa chọn nghề
nghiệp mà còn cả trong suy nghĩ và việc ra quyết định. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là yếu tố
ảnh hưởng trong lựa chọn trường 10,61% cho thấy gia đình dành ít sự quan tâm cho
việc lựa chọn trường học tốt hơn là một nghề nghiệp phù hợp. Qua phân tích cho thấy
gia đình có sự ảnh hưởng lớn trong việc lựa chọn nghề nghiệp và ít ảnh hưởng trong lựa
chọn trường học.

19
22.73%

43.94%

22.73%

10.61%

Ảnh hưởng trong suy nghĩ Ảnh hưởng trong ra quyết định
Ảnh hưởng trong lựa chọn trường Ảnh hưởng trong lựa chọn nghề

Hình 3.8 Ảnh hưởng của gia đình đến lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
3.2.6 Yếu tố gây ảnh hưởng việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
1.52% 1.51%

31.82%
30.3%

34.85%

Rất không ảnh hưởng Không ảnh hưởng Bình thường Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng

Hình 3.9 Yếu tố gây ảnh hưởng việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Thông qua kết quả Hình 3.9 cho thấy tác động từ những yếu tố trên đến gia đình có sự
khác biệt lớn. Trong đó yếu tố ảnh hưởng 34,85% và rất ảnh hưởng 31,82% chiếm tỷ lệ
cao nhất cho thấy có sự ảnh hưởng từ các yếu tố trên đối với việc lựa chọn nghề nghiệp

20
của gia đình đối với con cái. Yếu tố bình thường chiếm 30,3% có thể thấy một số gia
đình ít chịu tác độn từ các yếu tố trên. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là hai yếu tố rất không ảnh
hưởng 1,52% và không ảnh hưởng 1,51% vẫn có một số ít gia đình không chịu tác động
từ các yếu tố trên. Từ đó có thể thấy phần lớn gia đình chịu ảnh hưởng từ các yếu tố
trên.
3.2.7 Mức độ tiếp nhận phản hồi về việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
1.52% 1.52%

27.27% 30.3%

39.39%

Rất không tiếp nhận Không tiếp nhận Bình thường Tiếp nhận Rất tiếp nhận

Hình 3.10 Mức độ tiếp nhận phản hồi về việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Hình 3.10 cho thấy có sự khác biệt giữa các yếu tố trong việc tiếp nhận phản hồi từ gia
đình trong việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay. Yếu tố bình thường chiếm
tỷ lệ cao nhất 39,39% từ đó cho thấy gia đình chưa có sự lắng nghe đối với phản hồi
về nghề nghiệp của con cái. Tiếp theo yếu tố không tiếp nhận chiếm 30,3% cho thấy
phần lớn gia đình vẫn chưa có sự tiếp nhận ý kiến từ phía con cái. Kế đến yếu tố tiếp
nhận chiếm 27,27% vẫn còn số ít gia đình có sự lắng nghe ý kiến về nghề nghiệp của
con cái nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ chưa cao. Cuối cùng hai yếu tố rất không tiếp nhận
1,52% và rất tiếp nhận 1,52% có tỷ lệ thấp nhất như nhau. Qua đó cho thấy phần lớn
gia đình vẫn chưa có sự tiếp nhận ý kiến về nghề nghiệp của con cái.

21
3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến lý do lựa chọn nghề nghiệp của gia đình
3.3.1 Lý do gây ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối với
giới trẻ hiện nay

7.58%

16.67% 34.85%

15.15%

25.76%

Xu hướng nghề nghiệp hiện nay Truyền thống gia đình


Mong muốn của cha mẹ Tác động từ yếu tố bên ngoài
Cơ hội việc làm sẵn có

Hình 3.11 Lý do gây ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối
với giới trẻ hiện nay
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Từ Hình 3.11 cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của
gia đình đối với giới trẻ hiện nay. Trong đó yếu tố xu hướng nghề nghiệp hiện nay chiếm
tỷ lệ cao nhất 34,85% điều đó cho thấy gia đình có xu hướng quan tâm đến những
nghành nghề được nhiều người lựa chọn trong xã hội hiện nay. Yếu tố truyền thống gia
đình chiếm 25,76% trong nghiên cứu chứng một phần lớn gia đình vẫn chú trọng yếu
tố truyền thống trong lựa chọn nghề nghiệp cho con cái. Tiếp theo hai yếu tố có chênh
lệch không quá lớn là Tác động từ yếu tố bên ngoài 16,67% và mong muốn của cha mẹ
15,15%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là yếu tố cơ hội việc làm sẵn có chiếm 7,58% cho thấy
việc chọn nghề nghiệp chịu ít tác động từ yếu tố này. Qua nhận định trên cho thấy phần
lớn gia đình lựa chọn nghề ngiệp cho con cái thường dựa vào xu hướng của xã hội hiện
nay.

22
3.3.2 Thuận lợi khi lựa chọn nghề nghiệp theo gia đình

12.12%

10.61% 39.39%

12.12%

25.76%

Được gia đình ủng hộ Thoải mái về mặt tinh thần Giảm áp lực học tập
Gia đình hòa thuận vui vẻ Ổn định trong thi cử

Hình 3.12 Thuận lợi khi lựa chọn nghề nghiệp theo gia đình
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Kết quả khảo sát từ Hình 3.12 cho thấy khi lựa chọn nghề nghiệp theo quyết định từ
gia đình sẽ mang đến một số thuận lợi nhất định. Được gia đình ủng hộ 39,39% chiếm
tỷ lệ cao nhất, điều đó cho thấy phần lớn gia đình sẽ ủng hộ con cái lựa chọn nghề
nghiệp theo mong muốn của gia đình. Tiếp đó thoải mái về mặt tinh thần chiếm 25,76%
thể hiện được sự thoải mái của con cái khi không chịu áp lực từ gia đình. Có sự tương
đồng giữa hai yếu tố giảm áp lực học tập 12,12% và ổn định trong thi cử 12,12% cho
thấy sự thoải mái hơn trong học tập khi lựa chọn nghề nghiệp theo quyết định gia đình.
Cuối cùng gia đình hòa thuận vui vẻ chiếm tỷ lệ thấp nhất 10,61% khi lựa chọn theo
mong muốn của gia đình thì mọi người đều vui vẻ tuy nhiên yếu tố này chỉ chiếm số ít
trong khảo sát. Qua đó cho thấy lựa chọn nghề nghiệp theo quyết định gia đình mang
lại sự ủng hộ cao và thoải mái về mặt tinh thần.

23
3.3.3 Khó khăn lựa chọn nghề nghiệp không theo quyết định gia đình

9.09%

19.7%
46.97%

9.09%

15.15%

Không được sự ủng hộ từ gia đình Căng thẳng trong học tập
Chèn ép về mặt tinh thần Gia đình thiếu hòa thuận vui vẻ
Khả năng thi cử kém

Hình 3.13 Khó khăn lựa chọn nghề nghiệp không theo quyết định gia đình
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Qua khảo sát Hình 3.13 cho thấy có sự khác biệt giữa các yếu tố trong khảo sát. Trong
đó yếu tố không được sự ủng hộ từ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất 46,97% cho thấy phần
lớn gia đình tham gia khảo sát đều không có sự ủng hộ con cái chọn nghề nghiệp theo
ý muốn trái với mong muốn gia đình. Kế tiếp yếu tố gia đình kém hòa thuận vui vẻ
chiếm 19,7% và căng thẳng trong học tập chiếm 15,15% điều đó có nghĩa là gia đình
không có sự vui vẻ có ảnh hưởng đến việc học rất lớn. Cuối cùng yếu tố chèn ép về mặt
tinh thần 9,09% và khả năng thi cử kém 9,09% có tỷ lệ tương đồng nhưng cũng có ảnh
hưởng tương đối với con cái khi không lựa chọn nghề nghiệp theo quyết định gia đình.
Từ đó cho thấy có nhiều ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với con cái khi không lựa chọn
nghề nghiệp theo quyết định từ gia đình.

24
3.3.4 Mức độ ảnh hưởng của việc lựa chọn nghề nghiệp theo quyết định của gia
đình
3.3.4.1 Không tìm thấy hứng thú trong việc học

15.15%

24.24% 4.55%

21.21%

34.85%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.14 Không tìm thấy hứng thú trong việc học
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Thông qua kết quả khảo sát Hình 3.14 cho thấy có sự khác biệt về mức độ trong yếu tố
không tìm thấy hứng thú trong việc học. Có 34,85% đồng ý với yếu tố này điều đó thể
hiện phần lớn gia đình đều có nhận định đúng về yếu tố này trong việc lựa chọn nghề
nghiệp cho con cái. Tiếp theo mức độ rất đồng ý chiếm 24,24%, mức độ bình thường
chiếm 21,21%, mức độ rất không đồng ý chiếm 15,15%, cuối cùng mức độ không đồng
ý 4,55% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Từ phân tích trên cho thấy phần lớn gia đình có sự đồng
ý lớn hơn không đồng ý đối với yếu tố không tìm thấy hứng thú trong việc học.

25
3.3.4.2 Tâm lý bị ảnh hưởng

18.18%
27.27%

24.24%

30.3%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.15 Tâm lý bị ảnh hưởng


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Qua kết quả phân tích Hình 3.15 cho thấy có sự khác biệt lớn trong các mức độ khảo
sát mức độ rất không đồng ý không nhận được sự lựa chọn nào từ kết quả nghiên cứu.
Mức độ đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất 30,3% điều đó thể hiện sự lựa chọn nghề nghiệp
một cách chủ quan từ gia đình có ảnh hưởng lớn về mặt tâm lý. Kế tiếp mức độ rất đồng
ý chiếm 27,27%, mức độ bình thường chiếm 24,24%, cuối cùng mức độ không đồng ý
18,18% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Từ đó cho thấy việc lựa chọn nghề nghiệp theo quyết
định gia đình có tác động lớn đến tâm lý giới trẻ hiện nay.

26
3.3.4.3 Cảm thấy mất phương hướng trong cuộc sống

7.58%

7.58%
25.76%

13.64%

45.45%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.16 Cảm thấy mất phương hướng trong cuộc sống
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Từ kết quả Hình 3.16 cho thấy có sự khác biệt giữa mức độ lựa chọn Cảm thấy mất
phương hướng trong cuộc sống. Trong đó mức độ đồng ý 45,45% chiếm tỷ lệ cao nhất
điều đó chứng tỏ việc lựa chọn nghề nghiệp theo quyết định của gia đình có tác động
lớn đến sự ổn định trong cuộc sống. Tiếp theo mức độ rất đồng ý chiếm 25,76%, mức
độ bình thường chiếm 13,64%, cuối cùng hai mức độ rất không đồng ý và không đồng
ý chiếm tỷ lệ như nhau 7,58%. Điều này cho thấy việc lựa chọn nghề nghiệp theo quyết
định từ gia đình có sự ảnh hưởng lớn đối với cuộc sống.

27
3.3.4.4 Tình cảm gia đình rạn nứt
1.52

9.09%
16.67%

34.85%

37.88%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.17 Tình cảm gia đình rạn nứt


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Thông qua kết quả nghiên cứu Hình 3.17 có sự chênh lệch khá lớn giữa các mức độ
trong yếu tố tình cảm gia đình rạn nứt. Mức độ đồng ý 37,88% chiếm tỷ lệ cao nhất điều
đó cho thấy phần lớn gia đình có phần quan tâm đến tình cảm của các thành viên trong
gia đình khi lựa chọn nghề nghiệp cho con. Tiếp đến mức độ bình thường chiếm
34,85%, mức độ rất đồng ý chiếm 16,67%, mức độ không đồng ý chiếm 9,09%, cuối
cùng mức độ rất không đồng ý 1,52% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Điều đó cho thấy đối với
yếu tố này gia đình có sự quan tâm nhiều hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho con
cái.

28
3.3.4.5 Dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội

10.61%
16.67%

18.18%

21.21%

33.33%

Rất không đồng ý Không ảnh hưởng Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.18 Dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Qua kết quả khảo sát Hình 3.18 cho thấy có sự khác nhau giữa các mức độ trong yếu
tố dễ sa ngã vào tệ nạn xã hội. Trong đó số lượng gia đình cảm thấy bình thường với
yếu tố này chiếm tỷ lệ cao nhất 33,33% điều này thể hiện sự thiếu quan tâm của gia
đình đối với yếu tố này khi lựa chọn nghề nghiệp cho con. Tiếp theo là mức độ đồng ý
chiếm 22,21%, mức độ không đồng ý chiếm 18,18%, mức độ rất đồng ý chiếm 16,67%.
Cuối cùng mức độ rất không đồng ý chiếm 10,61% có tỷ lệ thấp nhất trong các mức
độ. Từ đó cho thấy gia đình ít có sự quan tâm đến yếu tố này.

29
3.3.5 Mức độ ảnh hưởng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối với
giới trẻ hiện nay
3.3.5.1 Truyền thống gia đình

16.67%
22.73%

6.06%

21.21%
33.33%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.19 Truyền thống gia đình


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Từ kết quả nghiên cứu Hình 3.19 không có sự chênh lệch quá lớn giữa các mức độ
trong yếu tố truyền thống gia đình trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Trong đó mức độ
đồng ý 33,33% chiếm tỷ lệ cao nhất cho thấy truyền thống gia đình có ảnh hưởng lớn
đối với việc định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ hiện nay. Tiếp theo mức độ rất đồng
ý chiếm 22,73%, mức độ bình thường chiếm 21,21%, mức độ rất không đồng ý chiếm
16,67%, cuối cùng mức độ không đồng ý 6,06% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Qua đó cho thấy
phần lớn gia đình có sự đồng thuận cao đối với việc lựa chọn nghề nghiệp theo yếu tố
này.

30
3.3.5.2 Xu hướng nghề nghiệp trong tương lai
1.52%

15.15%

50% 15.15%

18.18%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.20 Xu hướng nghề nghiệp trong tương lai


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Theo kết quả từ Hình 3.20 cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa các mức độ đối với yếu
tố xu hướng nghề nghiệp tương lai. Mức độ rất đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất 50% điều
đó thể hiện xu hướng nghề nghiệp có tác động lớn đến quyết định lựa chọn từ phía gia
đình. Kế tiếp mức độ đồng ý chiếm 18,18%, mức độ bình thường 15,15 và mức độ
không đồng ý 15,15% chiếm tỷ lệ như nhau, mức độ rất không đồng ý 1,52% chiếm tỷ
lệ thấp nhất. Điều đó cho thấy gia đình rất quan tâm đến yếu tố này.

31
3.3.5.3 Sự thương yêu quan tâm của gia đình

6.06%

7.58%

28.79%

28.79%

28.79%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.21 Sự thương yêu quan tâm của gia đình


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Từ kết quả khảo sát Hình 3.21 cho thấy có sự tương đồng giữa một số mức độ trong
yếu tố sự quan tâm thương yêu của gia đình. Trong đó có sự tương đồng giữa ba mức
độ rất đồng ý 28,79%, mức độ đồng ý 28,79% và mức độ bình thường chiếm 28,79%
điều đó thể hiện phần lớn gia đình có sự đồng thuận cao đối với yếu tố này, phần lớn sự
lựa chọn nghề nghiệp xuất phát từ sự quan tâm của gia đình. Tiếp theo mức độ không
đồng ý chiếm 7,58%, cuối cùng mức độ rất không đồng ý chiếm 6,06% thấp nhất trong
các lựa chọn. Qua đó cho thấy phần lớn lựa chọn nghề nghiệp thường xuất phát từ tình
thương gia đình.

32
3.3.5.4 Hình mẫu từ sự thành công của người khác

4.55%

7.58%

28.79%

27.27%

31.82%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.22 Hình mẫu từ sự thành công của người khác


(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Qua kết quả phân tích Hình 3.22 hình mẫu từ sự thành công của người khác có sự chênh
lệch giữa các mức độ. Trong đó mức độ đồng ý chiếm 31,82% chiếm tỷ lệ cao nhất cho
thấy sự thành công từ bên ngoài có sự ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp
của gia đình đối với giới trẻ ngày nay. Kế tiếp mức độ rất đồng ý chiếm 28,79%, mức
độ bình thường chiếm 27,27%, mức độ không đồng ý chiếm 7,58%, cuối cùng mức độ
rất không đồng ý 4,55% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Qua đó cho thấy yếu tố này có sự tác
động nhất định đối với gia đình trong quyết định lựa chọn nghề nghiệp đối với con
mình.

33
3.3.5.5 Mong muốn công việc ổn định trong tương lai

6.06%

10.61%

42.42%

16.67%

24.24%

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý

Hình 3.23 Mong muốn công việc ổn định trong tương lai
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Từ kết quả Hình 3.23 cho thấy có sự không tương đồng giữa các mức độ đối với yếu tố
mong muốn công việc ổn định trong tương lai. Trong đó mức độ rất đồng ý chiếm tỷ lệ
cao nhất 42,42% từ đó nhận thấy được rằng một công việc ổn định trong tương lai có
ảnh hưởng lớn đến quyết định nghề nghiệp từ gia đình. Kế tiếp mức độ đồng ý chiếm
24,24%, mức độ bình thường chiếm 16,67%, mức độ không đồng ý chiếm 10,61%, cuối
cùng mức độ rất không đồng ý chiếm 6,06% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Qua đó có thể nhận
thấy yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của gia đình đối
với giới trẻ hiện nay.

34
3.3.6 Quyết định khi định hướng nghề nghiệp cho con

4.55%

30.3%

65.15%

Đưa ra ý kiến và bắt buộc con tuân theo Đồng ý với mong muốn của con Thảo luận cùng con

Hình 3.24 Quyết định khi định hướng nghề nghiệp cho con
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2023)
Theo kết quả khảo sát Hình 3.24 có sự khác biệt tương đối lớn giữa các nhận
định liên quan đến yếu tố quyết định khi định hướng nghề nghiệp cho con. Thảo luận
cùng con chiếm tỷ lệ lớn nhất 65,15% cho thấy phần lớn gia đình trước khi đưa ra quyết
định đều có sự tham khảo ý kiến từ con mình. Nhận định đồng ý với mong muốn của
con chiếm 30,3% đứng thứ hai trong yếu tố cho thấy một số ít gia đình có xu hướng tiếp
nhận mong muống từ phía con cái. Cuối cùng đưa ra ý kiến và bắt buộc con tuân theo
4,55% chiếm tỷ lệ thấp nhất điều này cho thấy vẫn còn một tỷ lệ nhỏ gia đình thay con
quyết định việc lựa chọn nghề nghiệp. Từ đó cho thấy gia đình dần có xu hướng tiếp
nhận ý kiến từ con cái, tuy nhiên vẫn còn số ít gia đình áp đặt suy nghĩ lên việc lựa chọn
nghề nghiệp cho con cái.
3.3.7 Giải pháp giúp cho việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ trở nên tốt hơn
Dựa trên những nghiên cứu trước đây và kết quả phân tích của nghiên cứu này.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giúp cho việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ
hiện nay trở nên tốt hơn. Phần lớn các bạn học sinh đều chịu phần nào áp lực từ phía
gia đình trong việc lựa chọn nghề nghiệp trước bước vào môi trường đại học. Việc định
hướng nghề nghiệp từ phía gia đình cũng mang đến những thuận lợi cũng như những
bất lợi nhất định đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của các bạn trẻ hiện nay.
Từ đó cho thấy nên có sự lắng nghe và nhìn nhận vấn đề nghề nghiệp một cách khách
quan để có sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của các bạn trong tương lai.
Gia đình nên có sự phối hợp cùng con cái trong việc thảo luận nhằm giúp con đưa ra
những lựa chọn phù hợp với mong muốn cũng như điều kiện của gia đình. Nhà trường
nên có sự hướng nghiệp ngay từ những buổi đầu năm học, nhẳm giúp các bạn nhận thấy
35
rõ sự quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn đến tương lai các bạn
sau này. Đối với bản thân các bạn phải ý thức được việc học tập và chọn một công việc
phù hợp với bản thân là vô cùng quan trọng, phải có quan điểm lập trường riêng của
bản thân trong việc quyết định sự lựa chọn của chính mình.
Theo đóng góp từ một số gia đình có các ý kiến như “Tiếp thu các kiến thức nghề nghiệp
từ mạng xã hội”, “Trải nghiệm nhiều”, “Nghe lời cha mẹ hơn”, “Nên lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với điều kiện sẵn có của gia đình và theo xu hướng của xã hội”.

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN


4.1 Kết luận
Cấp THPT là thời điểm giới trẻ chuẩn bị bước vào cuộc sống với những dự
định, ước mơ về tương lai. Do vậy, ở thời điểm này, giới trẻ thật sự phải có sự hiểu
biết đầy đủ về bản thân mình, hiểu rõ về ngành, nghề, trường đào tạo thì các em mới
có đủ tự tin để đưa ra sự lựa chọn ngành, nghề đúng đắn và phù hợp. Vì vậy, nhu cầu
được định hướng nghề nghiệp của các em là rất lớn.
Để đáp ứng mong muốn ấy thì các trường học có tổ chức các chương trình định
hướng nghề nghiệp nhưng hiện nay chưa thật hiệu quả. Cha mẹ - những người sinh
thành các em rất quan tâm định hướng, đã có những tiến bộ trong định hướng nghề
nghiệp cho các em ngay từ lớp 10 và lắng nghe, cho các em là người quyết định chính.
Tuy nhiên, với những cha mẹ có trình độ thấp thì có tình trạng không quan tâm và để
con tự quyết định. Đây là thiệt thòi của các em. Nhưng dù được cha mẹ quan tâm thì
hiệu quả định hướng nghề nghiệp vẫn chưa cao, chưa được như sự mong đợi và chưa
thực hiện tốt. Do cha mẹ - người nuôi dưỡng định hướng chính cho các em chưa tốt;
quan điểm, nhìn nhận của cha mẹ chưa đúng nên dẫn đến cha mẹ cũng định hướng
cho con dựa trên những quan điểm ấy. Điều này dẫn tới hiện nay còn rất nhiều học
sinh lớp 12 chưa có dự định nghề nghiệp cho tương lai hoặc có dự định nghề nghiệp
nhưng chưa rõ ràng. Các em này vẫn chưa biết rõ các ngành nghề mình định chọn,
những nghề đấy có hợp với sở thích, năng lực của mình hay không.
Dẫn tới những kết quả phân tích như vậy, nguyên nhân chủ yếu là do đa số cha
mẹ còn thiếu kiến thức cơ bản về hướng nghiệp. Họ thường định hướng nghề nghiệp
cho con theo cảm tính và kinh nghiệm, bỏ qua bước phân tích, đối chiếu xem nghề đó
có phù hợp với bản thân con mình hay không. Vì vậy, cha mẹ cần: tham khảo sách,
trang mạng về định hướng nghề nghiệp; cha mẹ phải là một huấn luyện viên chỉ dẫn;
dạy trẻ các bước để các em tự chọn nghề nghiệp phù hợp bản thân; tạo ra các yếu tố
tốt nhất để con có cơ hội phát triển.

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, t.12,
tr.300
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định 522/QĐ-TTg Phê duyệt đề
án“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2018- 2025”, Hà Nội.
3. Kniveton, B. H. (2004), The influences and motivations on which students base
their choice of career, Research in Education , tr. 47-59.
4. Kỉ yếu hội thảo (2005), Đối thoại Pháp – Á về các vấn đề và hướng đi cho giáo
dục hướng nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Kim Nhung, Lương Thị Thành Linh (2018), “Đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông tại
Nghệ An”, Tạp chí Giáo dục, tr. 27-53.
6. Trần Văn Quí, Cao Hào Thi (2009), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường Đại học của học sinh phổ thông trung học”, Tạp chí phát triển
khoa học và công nghệ, tr. 87-102.
7. Nguyễn Thị Trang, (2021), “Vai trò của cha mẹ trong việc định hướng nghề
nghiệp của các gia đình làng nghề tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, Thành phố
Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Xã hội học, Hà Nội.
8. Bentre.gov.vn, (26/10/2020), Giới thiệu về Bến Tre, https://bentre.gov.vn/gioi-
thieu/2020/10/gioi-thieu-chung , Truy cập ngày 18/03/2023.
9. Binhdai.bentre.gov.vn, (15/03/2013), Quá trình hình thành và phát triển,
https://binhdai.bentre.gov.vn/Lists/gioithieu/DispForm.aspx?ID=25 , Truy cập
ngày 18/03/21023.
10. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (28/08/2021), Gia đình trong việc giáo dục hướng
nghiệp cho trẻ vị thành niên ở Hà Nội hiện nay, http://vanhoanghethuat.vn/gia-
dinh-trong-viec-giao-duc-huong-nghiep-cho-tre-vi-thanh-nien-o-ha-noi-hien-
nay.htm ,Truy cập ngày 18/03/2023.
11. Thontintuyensinh.vn, (05/05/2019), Hướng nghiệp cho học sinh: Gia đình
không thể đứng ngoài cuộc, https://thongtintuyensinh.vn/Huong-nghiep-cho-
hoc-sinh-Gia-dinh-khong-the-dung-ngoai-cuoc_C218_D15906.htm ,Truy cập
ngày 18/03/2023.
12. Lamdong.gov.vn, (17/04/2018), Vai trò của cha mẹ trong việc định hướng
nghề nghiệp cho con,
https://lamdong.gov.vn/sites/hlhpn/hoatdong/tuyengiaogiadinhxahoi/SitePages/
vai-tro-cua-cha-me-trong-viec-dinh-huong-nghe-nghiep-cho-con.aspx ,Truy
cập ngày 18/03/2023.

37

You might also like