Chương 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Chương 2: Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo luật hình sự Việt Nam

I. Khái niệm đạo luật hình sự VN


1. Định nghĩa
Đạo luật hình sự VN là VBPL do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, quy định về tội
phạm, hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt
đồng thời quy định nhiệm vụ và những nguyên tắc chung của luật hình sự VN.
2. Phân tích
 Hình thức ĐLHS:
- BLHS hoàn chỉnh
- Văn bản pháp luật đơn hành: Quy định về một số vấn đề cụ thể của LHS và tồn tại
dưới hình thức là luật sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLHS.
 Về nội dung, các QPPLHS được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm quy phạm ở phần thứ nhất (những quy định chung) quy định về các nguyên
tắc chung trong xác định TP và HP.
- Nhóm quy phạm ở phần thứ hai (các tội phạm) quy định về các tội phạm cụ thể và
chế tài tương ứng.
(phần thứ 3: điều khoản thi hành)
 QPPLHS vừa có tính chất bắt buộc vừa có tính chất cấm chỉ.
 Chủ thể ban hành: Quốc hội
 Nguồn của LHS:
- Theo quan điểm phổ biến hiện nay, nguồn của LHS là bộ luật HS hoàn chỉnh hay bộ
luật hình sự và văn bản luật đơn hành (như nhau): luật sửa đổi bổ sung, án lệ.
II. Cấu tạo của đạo luật hình sự
1. Cấu tạo của BLHS.
- Gồm 3 phần:
 Phần thứ nhất: những quy định chung
 Phần thứ hai: các tội phạm (chương: 26 chương)
 Phần thứ ba
Mục (chỉ có trong một số chương)
Điều
Khoản
Điểm
2. Cấu tạo của quy phạm pháp luật hình sự
- Định nghĩa QPPLHS: QPPLHS là quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và được bảo
đảm thực hiện bằng cách áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, pháp nhân
thương mại phạm tội.
 QPPLHS phần thứ nhất – những quy định chung: không có bộ phận chế tài
 QPPLHS phần thứ hai – các tội phạm: thường có 2 bộ phận là quy định và chế tài.
a. Quy định
- Khái niệm: Quy định là một bộ phận của QPPLHS nêu về tội phạm (nằm trước chữ
“thì”).
- Các loại quy định:
 Quy định giản đơn: là quy định chỉ nêu tên tội phạm mà không mô tả các dấu hiệu
pháp lý của tội phạm. Vd: điều 171, đ128
 Quy định mô tả: là quy định không những nêu tên tội phạm mà còn mô tả các dấu
hiệu pháp lý của tội phạm đó. VD: điều 168, đ141
 Quy định viện dẫn: là quy định nêu ra tội phạm nhưng muốn xác định các dấu hiệu
của nó thì phải xem xét thêm các quy định khác của pháp luật. VD: điều 260
b. Chế tài
Khái niệm: chế tài là một bộ phận của QPPLHS nêu ra loại và mức hình phạt áp dụng
đối với người, pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm đã được nêu trong phần
quy định. (nằm phía sau chữ “thì”)
Có 2 loại chế tài:
- Chế tài tương đối dứt khoát:
Khái niệm: là loại chế tài nêu mức tối thiểu và mức tối đa hoặc chỉ nêu mức tối đa của
một loại hình phạt.
Vd: khoản 1 điều 171 BLHS
- Chế tài lựa chọn:
Khái niệm: là loại chế tài nêu nhiều loại hình phạt khác nhau mà tòa án có thể lựa chọn
một trong những hình phạt đó để áp dụng đối với trường hợp phạm tội được nêu trong
phần quy định.
Vd: khoản 1 điều 173 BLHS

III. Hiệu lực của luật hình sự Việt Nam


1. Hiệu lực của LHS theo không gian:
a. Định nghĩa:
Hiệu lực của luật hình sự VN theo không gian là phạm vi áp dụng của luật đó đối với hành vi
phạm tội thực hiện trong không gian nhất định và đối với một số chủ thể nhất định
- Nguyên tắc chi phối: nguyên tắc chủ quyền quốc gia (nguyên tắc lãnh thổ): không
cần biết là ai, phạm tội ở đâu sẽ áp dụng LHS nước đó; nguyên tắc quốc tịch (nguyên
tắc quốc tịch chủ động- dựa vào quốc tịch cảu chủ thể phạm tội và thụ động- dựa
vào quốc tịch của bên bị hại) và nguyên tắc phổ cập (còn gọi là nguyên tắc thẩm
quyền phổ quát, nguyên tắc này sẽ xác định hiệu lực áp dụng của LHS với hành vi
phạm tội người phạm tội nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài thực hiện
ngoài lãnh thổ quốc gia, mặc dù không liên quan đến quốc gia này nhưng nguyên tắc
vẫn được thực hiện nhằm thực hiện nghĩa vụ của các quốc gia thành viên trong các
cam kết quốc tế).
b. Hiệu lực của BLHS đối với hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ VN:
Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 5 BLHS: “Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi
phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội
xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
địa của Việt Nam”.
- Khái niệm lãnh thổ VN: theo điều 1 HP 2013 và theo thông lệ quốc tế lãnh thổ VN
bao gồm:
 Đất liền
 Hải đảo
 Vùng biển
 Vùng trời
 Lãnh thổ mở rộng: tàu bay, tàu biển mang quốc tịch VN hoặc vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa VN.
 Thế nào là tội phạm được coi là thực hiện trên lãnh thổ VN?
- Khi hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ VN thì
sẽ được coi thực hiện ở VN. (tức là tội phạm có thể thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ
VN hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc hoặc hậu quả cảu hành vi phạm tội xảy
ra trên lãnh thổ VN).
c. Hiệu lực của LHS đối với hành vi phạm tội xảy ra ngoài lãnh thổ VN:
- Cơ sở pháp lý: khoản 1,2, 3 điều 6 BLHS
- Nguyên tắc chi phối: nguyên tắc quốc tịch chủ động (khoản 1 điều 6)
- Nguyên tắc chi phối: nguyên tắc quốc tịch thụ động (khoản 2 điều 6) và nguyên tắc
phổ cập (khoản 2 điều 6 phía sau chữ “hoặc”).
- Nguyên tắc chi phối: nguyên tắc phổ cập (khoản 3 điều 6)
2. Hiệu lực của LHS theo thời gian:
Định nghĩa: hiệu lực của LHS VN theo thời gian là phạm vi áp dụng của luật đó đối với hành
vi phạm tội được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định.
- Điều luật đang có hiệu lực thi hành:
Là điều luật đã bắt đầu có hiệu lực và chưa chấm dứt hiệu lực thi hành
- Thời điểm bắt đầu có hiệu lực
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực
 Luật ban hành VBQPPL 2015 (có hiệu lực từ 1/1/2018)
Xác định thời điểm thực hiện tội phạm
 Đối với tội phạm được thực hiện trong một thời điểm nhất định  tại thời điểm thực
hiện hành vi phạm tội đó
 Đối với tội phạm được thực hiện trong một khoảng thời gian dài thì đạo luật được áp
dụng là đạo luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm cuối cùng (kết thúc) của việc
thực hiện tội phạm.
3. Hiệu lực hồi tố trong LHS VN:
Định nghĩa: Hiệu lực hồi tố của VBPL hình sự được hiểu là hiệu lực của VBPL đó được áp dụng
đối với hành vi phạm tội thực hiện trước khi VBPL đó có hiệu lực thi hành.
Nguyên tắc chung: LHS không áp dụng hiệu lực hồi tố
Thể hiện ở:
 Điều 2 BLHS
 Nguyên tắc có luật có tội, không có luật không có tội phạm và hình phạt.
Biệt lệ:
LHS áp dụng hiệu lực hồi tố trong 2 trường hợp
-
Vì lý do nhân đạo: khi đạo luật mới khoan hồng hơn
-
Vì mục đích cần bảo vệ lợi ích của nhà nước, XH, CD phạm tội
IV. Giải thích đạo luật hình sự
1. Định nghĩa
Giải thích đạo luật hình sự là làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy phạm pháp luật
hình sự nhằm bảo đảm sự nhận thức và thực hiện pháp luật hình sự một cách chính xác,
thống nhất.
- Phương pháp giải thích luật: phương pháp logic
- Phương pháp giải thích lịch sử, phương pháp giải thích văn phạm.
2. Các loại giải thích:
- Căn cứ để phân loại: căn cứ vào nguồn gốc và giá trị của sự giải thích, có 3 loại:
 Giải thích chính thức:
- Là giải thích của CQNN có thẩm quyền – UBTVQH
- Giá trị: có giá trị bắt buộc đối với tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân.
 Giải thích của cơ quan xét xử: là giải thích luật do tòa án thực hiện. Có 2 loại:
- Giải thích luật do tòa án thực hiện khi xét xử vụ án hình sự cụ thể. Giá trị: giải thích
này chỉ có giá trị bắt buộc trong phạm vi hiệu lực của bản án đó.
- Giải thích luật do tòa án nhân dân tối cao thực hiện dưới hình thức hướng dẫn áp
dụng pháp luật hình sự (như NQ, TT). Gía trị: có giá trị bắt buộc đối với các tòa án
cấp dưới.
 Giải thích khoa học:
- Là giải thích không chính thức do các luật gia, cán bộ nghiên cứu khoa học pháp lý,
những người làm công tác thực tiễn, … đưa ra. Giải thích khoa học được thể hiện
trong các bài báo, tạp chí, các báo cáo khoa học, các sách chuyên khảo, giáo trình, …
- Ý nghĩa:
 Không có giá trị bắt buộc đối với cơ quan thực thi PL
 Có ý nghĩa trong việc nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật và
nhân dân.

You might also like