1157 1412 1 PB

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

Tập 167, Số 07, 2017

Tập 167, số 07, 2017


167(07) T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

N¨m 2017
Journal of Science and Technology

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ


Môc lôc Trang
Nguyễn Đại Đồng - Hoạt động khai thác mỏ ở Lào Cai dưới thời Gia Long và Minh Mệnh 3
Dương Thị Huyền - Thương mại châu Âu và những tác động đến tình hình chính trị Đàng Trong thế kỷ XVI- XVIII 9
Trần Thị Nhung - Miêu tả tình tiết trong Truyện Kiều và Kim Vân Kiều Truyện 15
Nguyễn Thị Hải Phương - Bản chất của ngôn từ văn học (nghĩ từ bài viết Bản chất xã hội, thẩm mỹ của diễn
ngôn văn học của Trần Đình Sử) 21
Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thu Trang, Ngô Thị Lan Anh - Ảnh hưởng của lễ hội Vu Lan đến đời
sống đạo đức của nhân dân huyện Quốc Oai, Hà Nội 25
Phạm Thị Ngọc Anh - Hình tượng văn thủy ba trong mỹ thuật cổ Việt Nam và các ứng dụng trên sản phẩm mỹ
thuật tạo hình hiện đại 31
Trương Thị Phương - Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ họa trên báo điện tử 37
Phạm Thị Nhàn - Ẩn dụ từ vị giác “ngọt” trong tiếng Hán hiện đại 43
Lương Thị Thanh Dung – Sự khác nhau về kết cấu chữ Nôm của văn bản Thiền tông bản hạnh giữa bản in
năm 1745 và bản in năm 1932 49
Nguyễn Thị Quế, Phạm Phương Hoa - Đánh giá sự phù hợp của giáo trình New English File đối với việc
giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55
Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của sinh viên chương trình tiên tiến tại
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 61
Nguyễn Quỳnh Trang, Dương Công Đạt, Vũ Kiều Hạnh - Thiết kế chương trình bổ trợ nói cho học sinh lớp
10 Trường Trung học Phổ thông Thái Nguyên 67
Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73
Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và vấn đề phát triển năng lực nghiên cứu khoa
học cho học sinh trong dạy học Sinh thái học ở trung học phổ thông 79
Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hoa Hồng - Nâng cao tính ứng dụng trong xây dựng chương trình đào
tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85
Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài tập thể lực chuyên môn nâng cao kết quả học tập
chạy cự ly ngắn cho sinh viên khóa 14 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên 91
Lê Huy Hoàng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Ngân, Vũ Thị Vân Anh - Phát triển năng lực sử dụng ngôn
ngữ hóa học của học sinh phổ thông trong dạy học các nội dung về hóa học hữu cơ chương trình hóa học lớp 12
nâng cao 97
Nguyễn Trọng Du - Phỏng vấn ‘nhóm tập trung’: một phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả với các nghiên
cứu khoa học xã hội 103
Đỗ Thị Thái Thanh, Trương Tấn Hùng, Đào Ngọc Anh - Xây dựng hồ sơ năng lực bồi dưỡng giáo viên thể
dục các trường trung học phổ thông các tỉnh miền núi phía Bắc 109
Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh, Nguyễn Văn Thanh - Thực trạng sử dụng hệ thống phương tiện
chuyên môn trong giảng dạy môn bóng chuyền cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh -
Đại học Thái Nguyên 115
Lê Văn Hùng, Nguyễn Nhạc - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ bóng đá nam sinh viên
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 119
Nguyễn Văn Dũng, Lê Văn Hùng - Một số giải pháp giúp sinh viên lựa chọn môn học tự chọn trong chương
trình giáo dục thể chất dành cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên 125
Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Trường Sơn, Đỗ Như Tiến - Một số kết quả ban đầu trong việc áp dụng CDIO
để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên 131
Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh viên Trường Đại học
Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay 135
Phạm Văn Hùng, Nguyễn Huy Hùng - Đánh giá đầu ra của chương trình đào tạo qua mức độ đáp ứng chuẩn
đầu ra của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp 141
Ngô Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền - Yêu cầu khách quan của việc đổi mới quy trình kiểm tra đánh giá
kết quả học tập môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay 147
Trương Thị Thu Hương, Trương Tuấn Anh - Ứng dụng dạy học dự án trong đào tạo giáo viên kỹ thuật tại
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên 153
Dương Quỳnh Phương, Trần Viết Khanh, Đồng Duy Khánh - Những nhân tố chi phối đến văn hóa tộc người
và văn hóa cộng đồng dân tộc dưới góc nhìn địa lí học 159
Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trần Quyết Thắng, Đào Thị Hương - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch
đối với đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại một số công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên 165
Nguyễn Văn Chung, Đinh Hồng Linh - Các yếu tố thành công cho website thương mại điện tử: trường hợp
doanh nghiệp du lịch nghỉ dưỡng vừa và nhỏ ở Quảng Bình 171
Đặng Thị Bích Huệ - Dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang và các tác động đến
đời sống người dân trên địa bàn xã Minh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 177
Lương Văn Hinh, Lương Trung Thuyền - Nghiên cứu biến động giá đất ở trên địa bàn thị trấn Thất Khê,
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015 183
Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thành Minh - Nghiên cứu các mối quan hệ cung ứng dịch
vụ quản trị hoạt động có dịch vụ trách nhiệm xã hội: trường hợp điển cứu tại các công ty dịch vụ vận tải chở
khách vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 189
Nguyễn Thị Thu Thương, Hoàng Ngọc Hiệp - Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên 193
Tạ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Mạnh Dũng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 199
Nguyễn Thị Kim Huyền - Ứng dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS): kinh nghiệm quốc tế và bài
học cho Việt Nam 205
Nguyễn Thị Nhung, Phan Thị Vân Giang - Tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư
nhân đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 211
Phạm Thuỳ Linh, Phạm Hoàng Linh, Trần Thị Thu Trâm - Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập mới 219
Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Bích Thủy - Động lực làm việc của cán bộ công chức xã phường: nghiên cứu
điển hình tại thành phố Thái Nguyên 225
Nguyễn Thu Thủy, Hoàng Thái Sơn - Bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro thanh khoản đối với Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 231
Ngô Thúy Hà - Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 237
Đoàn Quang Thiệu - Một số kết quả xây dựng mô hình học tập, thực hành về kế toán doanh nghiệp 243
Phạm Thị Nhàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 43 - 48

ẨN DỤ TỪ VỊ GIÁC “NGỌT” TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI

Phạm Thị Nhàn*


Đại học Thái Nguyên

TÓM TẮT
Tiền Trung Thư (钱钟书) trong “Thông cảm” (通感) có viết: “Trong giao tiếp và suy nghĩ hàng
ngày, chúng ta thường dùng thể nghiệm giác quan này để biểu đạt thể nghiệm giác quan khác, làm
cho các cơ quan thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị giác đả thông và liên kết với nhau,
tạo nên những cách biểu đạt mới mẻ và sinh động hơn.” [3]. Thông qua cơ quan vị giác, chúng ta
có thể cảm nhận được các vị cơ bản như ngọt, mặn, đắng, chua, cay. Mỗi vị này đem lại cho con
người những cảm nhận yêu, ghét, vui thích, hạnh phúc hay đau khổ… điều này được thể hiện qua
ý nghĩa ẩn dụ của các tính từ vị giác. Trong các vị, chỉ có vị “ngọt” được dùng để nói đến những
điều tốt đẹp và đáng yêu, do vậy chúng tôi lấy vị “ngọt” làm đối tượng tìm hiểu và nghiên cứu.
Từ khóa: Ẩn dụ, vị giác, ngọt, ẩm thực, văn hóa, tiếng Hán.

MỞ ĐẦU* thiên, dân dĩ thực vi thiên” (vua lấy dân làm


gốc, dân lấy việc ăn uống làm đầu), người
Từ khi tác phẩm “Metaphors We live by” [4]
của Lakoff & Johnson được xuất bản vào Trung Quốc vô cùng coi trọng việc ăn uống,
những năm 80 của thế kỷ trước, ẩn dụ đã trở đặc biệt là mùi vị và hình thức khi chế biến
thành lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu món ăn. “Trung Quốc với lịch sử lâu đời, dân
cơ chế tri nhận ngôn ngữ của các nhà ngôn ngữ số đông, đã sớm coi ẩm thực là một hình thức
học tri nhận. Theo Từ điển Hán ngữ hiện đại, văn hóa, không ngừng nâng cao giá trị xã hội
ẩn dụ là một dạng ví von, không nói trực tiếp, của ẩm thực” (王国安,王小曼,《汉语词
thực tế chính là giả dụ, thường dùng các từ 语的文化透视》). “Dân tộc Hán từ cổ đại đã
“là” “chính là” “trở thành” “biến thành” để ví đem văn hóa ẩm thực và hoạt động văn hóa xã
von, ví dụ: “Thực phẩm là kho báu của kho hội kết hợp mật thiết với nhau, từ đó làm cho
báu”. Trần Trị An (陈治安)và Tương Quang văn hóa ẩm thực có các giá trị xã hội khác nhau
Hữu (蒋光友) khi lý giải về ẩn dụ cho rằng: như giá trị sinh tồn, giá trị lễ nghĩa, giá trị cúng
“Tri nhận quan của ẩn dụ là do năng lực tư duy tế, giá trị hưởng thụ và giá trị giao lưu thương
ẩn dụ đặc biệt của con người” [5]. “Tu từ học mại (常敬宁,《汉语词汇语文化》)[6].
phát phàm”(修辞学发凡)của Trần Vọng “Nói đến sự cảm nhận việc ăn uống là đề cập
Đạo(陈望道)có viết: Ẩn dụ là hình thức so đến ngũ vị của con người, đó là chua, ngọt,
sánh tiến hơn một bậc so với so sánh tường đắng, cay và mặn, nghĩa mở rộng của những từ
minh. Hình thức của so sánh tường minh là “A này không những liên quan đến hoàn cảnh văn
giống như B”, hình thức ẩn dụ là “A là B”. hóa xã hội và còn liên quan đến cảm nhận tâm
Như vậy, ẩn dụ chính là cách gọi sự vật, hiện lý của con người” (刘光创,《现代汉语里
tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác dựa 与酸甜苦辣等食味相关的词语研究》,硕
trên mối liên hệ giữa chúng, “thứ ẩn dụ quan 士论文) [1].
trọng nhất phải là những quy ước được hình
thành theo thời gian, nó từ từ biến đổi và thâm Trên cở sở dữ liệu của các nhà nghiên cứu,
nhập vào các ẩn dụ trong cuộc sống thường các học giả đi trước về ẩn dụ, vị giác và các
nhật một cách vô thức” (Lakoff & Johnson). lớp từ ngữ liên quan đến các mùi vị, đặc biệt
là nghiên cứu của Thường Kính Ninh (常敬
Trong Hán thư, “Lệ thực kỳ truyền” (汉书,
宁) về Văn hóa và Từ ngữ tiếng Hán (汉语
郦生陆贾列传)có viết “vương giả dĩ dân vi
词汇与文化), tôi lấy ẩn dụ từ vị giác “ngọt”
( 甜 ) trong tiếng Hán hiện đại làm đối
*
Tel: 0987.877.458; Email: nhanpt@tnu.edu.vn tượng tìm hiểu và nghiên cứu, thông qua đó
43
Phạm Thị Nhàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 43 - 48

liên hệ so sánh với tiếng Việt, cung cấp tài “Ngọt ngọt” được nói đến là vị của quả anh đào.
liệu tham khảo cho những người học tập và Nghĩa phái sinh [2]
yêu thích tiếng Hán.
Vị ngọt thường đem lại cảm giác dễ chịu cho
ẨN DỤ TỪ VỊ GIÁC “NGỌT” (甜) người ăn, khi đưa đồ ngọt vào miệng, qua cơ
Nghĩa cơ bản quan vị giác ta sẽ cảm thấy vị ngọt trên đầu
“甜” (ngọt) là chữ hội ý. Kết cấu chữ này môi, trên lưỡi, lan tỏa ra cả cơ thể, khuôn mặt
gồm bộ “甘” (cam) và “舌” (thiệt), nghĩa là được giãn ra như mỉm cười, cơ thể khoan
dùng lưỡi để nếm được vị ngon. “Thuyết văn” khoái dễ chịu, điều này rất phù hợp với tâm
giải thích là “điềm, mĩ dã” (điềm là mĩ vị). ( lý, cảm xúc của con người, khi đón nhận một
由“甘、甜“组成的词语。《说文解字》 điều gì vui, tốt lành thì người ta sẽ cảm thấy
解释说:“甘、美也。从口含一。一,道 hạnh phúc, dễ chịu, vui tươi, cơ thể trở lên
也。”《说文解字》对“美”的解释说: khoan khoái. Đoàn Bảo Tài (段宝裁) có chú
“美,甘也。)[1]. Nghĩa cơ bản của “Ngọt” thích rằng: “Nghĩa mở rộng của “ngọt” là tất
(甜) trong tiếng Hán chỉ vị ngọt như đường cả những cái tốt đẹp, nói cách khác là “vị
hoặc mật ong. Ví dụ: Cam ngọt (甘甜), Nước ngọt làm cho con người hài lòng” (引申之,
ngọt (水甜), Đường ngọt (唐甜), Đồ ngọt ( 凡好谐谓之美。”所谓“甘味宜人”,指
甜品) . 使人满意的味道).
(1) Hai cô gái đưa ngón tay búp măng ra, Để mở rộng vốn từ và đáp ứng được nhu cầu
cẩn thận nhón lấy quả anh đào, đưa vào ngôn ngữ của con người, từ “ngọt” ngoài nghĩa
miệng, nuốt lấy vị ngọt ngọt chua chua, cơ bản đã được mở rộng thêm, theo Từ điển
man mát của nó. tiếng Hán hiện đại, trong số 90 từ và cụm từ
thường dùng chứa yếu tố “ngọt”(甜), có
(两个女儿这才伸出玉笋似的手指,小心
khoảng 40 từ mang nghĩa cơ bản như 甘甜、
翼翼地拈起樱桃,送到嘴边,嘬着那甜甜
甜菜、甜食、甜酒 、甜水... và khoảng 50
的、酸酸的、凉凉的美味)(霍达《穆斯
từ mang nghĩa phái sinh như 甜头、甜蜜、
林的葬礼》)(tạm dịch)
甜润、甜香 、甜丝丝,甜言蜜语....

Từ phái sinh
Nghĩa tiếng Việt
Stt trong tiếng Hàm ý Ví dụ
tương đương
Hán
Thoải mái, vui vẻ, Anh ấy có một cuộc sống thật
Thể hiện cảm giác vui
1 甜美 vui tươi, sung
vẻ, thoải mái vui vẻ. (他有甜美的生活。)
sướng
Diễn tả một giấc ngủ Cô bé đang ngủ say.(她正
2 香甜 Ngủ say, ngủ ngon
ngon và say. 在香甜中。)
Thể hiện cảm giác
Ngọt ngào, hạnh Nhìn họ thật hạnh phúc.(看
3 甜蜜 hạnh phúc, dễ chịu, ấm
phúc, vui tươi
áp. 他们真的很甜蜜。)
Tập thể dục có lợi cho sức
Nói đến ích lợi hay lợi
4 甜头 Lợi ích, lợi lộc khỏe. (体 育运动对 身体 有
lộc
甜头。)
Thể hiện cảm giác Khung cảnh thật ngọt ngào.
Ngọt ngào, ngọt
5 甜润润 ngọt ngào, hạnh phúc,
lịm (背景是甜润润的。)
đắm say
Anh ấy dùng lời ngon tiếng
Lời ngon tiếng Giọng hát hay lời nói
6 甜言蜜语 ngọt để nói với tôi. (他用甜
ngọt êm ái, dễ chịu.
言蜜语跟我说。)

44
Phạm Thị Nhàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 43 - 48

Biểu thị cảm giác yên ổn, dễ chịu hoặc cuộc nói dịu dàng, dễ nghe, ấm áp hoặc được nhìn
sống vui vẻ, hạnh phúc thấy nụ cười thân thiện, đáng mến, dịu ngọt thì
(2) Nửa đời người như làn khói lướt qua, có ta cũng sẽ cảm thấy vui vẻ, thoải mái, cho nên “
hạnh phúc, có cả gian khổ, có niềm vui, cũng 甜” được dùng để chỉ những lời nói nụ cười ấy
có cả oán giận. với các từ như “甜言蜜语”, “甜笑”,
“甜嘴密舍”,“甜言美语”...
(大半生的岁月像烟云似的一掠而过,有
幸福,也有苦难;有甜蜜,也有怨恨)(霍 Ngủ ngon, ngủ say
达《穆斯林的葬礼》)(tạm dịch) (4) Đêm đã khuya, trong chái nhà phía tây,
“甜蜜”ở được dùng để nói đến những niềm trên chiếc giường của mẹ, bên tiếng vỗ nhẹ
vui, hạnh phúc của con người trong cuộc sống. nhàng, cô bé say giấc nồng.
“Hạnh phúc” có rất nhiều cung bậc, có “hạnh (夜深了,西厢房里,在妈妈年轻的床上,
phúc” là cảm giác lâng lâng, thích thú, vui 在妈妈的轻轻拍抚下,甜甜地睡着了。)
sướng khi thấy bông hoa đẹp, nghe thấy lời (霍达 《穆斯林的葬礼》(tạm dịch)
hay, nếm được thứ ngon, ngửi thấy mùi thơm, Vị “ngọt” được dùng để nói đến những điều tốt
“hạnh phúc” này lệ thuộc vào các giác quan đẹp, những điều làm cho con người cảm thấy
của con người, cũng có “hạnh phúc” ở mức hài lòng, dễ chịu và say mê, nên dùng “ngọt”
độ cao hơn là thoát khỏi các giác quan, đi sâu để so sánh và ví von với một giấc ngủ ngon thì
vào tâm thức thể hiện cảm giác tĩnh tại, an thật hợp lý.
nhiên, thảnh thơi, nhưng thứ “hạnh phúc” mà Lợi ích, lợi lộc
được dùng “ngọt” để ví von lại là một cảm
giác viên mãn, trọn vẹn, đủ đầy, cảm giác toát (5) Bây giờ, anh không quan tâm việc này nữa,
ra từ trái tim, từ tâm hồn của con người, chứ anh chỉ biết đến tiền, thêm đồng nào hay đồng
không phải do các giác quan mang lại. ấy, không kể cay đắng ngọt bùi, không quan
tâm việc tranh giành với ai; anh chỉ kiếm tiền,
Từ vị ngọt (甜) đơn thuần, “甜”được kết
không quan tâm đến những thứ khác, giống
hợp với các từ khác để tạo ra các từ mới như“
甜甜”,“甜蜜”,“甜润”,“甜美”...để như một con thú đói điên cuồng. (现在,他不
biểu đạt sự ngọt ngào, những niềm vui và hạnh 大管这个了,他只看见钱,多一个是一个
phúc ở các mức độ khác nhau, nghĩa của các ,不管买卖的苦甜,不管是和谁抢生意;
từ được thể hiện rõ hơn và ý nghĩa hơn qua 他只管拉上买卖,不管别的,象一只饿疯
các tính chất của các từ kết hợp cùng, ví dụ 的野兽。)(老舍《骆驼祥子》)(tạm dịch)
“甜蜜”: vị ngọt như mật ong; “甜润”: Một trong số những điều tốt đẹp mà con
vị ngọt rất thấm thía, rất trơn tru; “甜美”: người có thể có được là một công việc thuận
vị ngọt rất đẹp, rất tuyệt vời, rất mỹ mãn... lợi, ổn định, có thu nhập, có lợi lộc và phù
Giọng nói, nụ cười khiến người khác vui hợp với bản thân nên người Trung Quốc đã
(3) Điều Trần Thục Ngạn mong đợi lại chính dùng “ngọt” (甜) để nói đến công việc ấy.
là lời mở đầu này, thật khó để nói được lời Nghĩa ẩn dụ [7]
ngọt ngào với anh ta. Biểu thị các cơ quan cảm giác khác
(陈淑彦等来的却是这么一句开场白,什  Thị giác
么甜言蜜语也就很难跟他说了)(霍达
(6) Cô gái đi về phía người đàn ông…., khuôn
《穆斯林的葬礼》)(tạm dịch) mặt trắng trẻo mịn màng, nở nụ cười ngọt
Cũng như khi được nếm vị ngọt, cảm giác ngọt ngào, đôi mặt xinh đẹp sáng bừng lên.(女儿
ngào trên đầu lưỡi làm cho ta cảm thấy thích 向他走来了……,洁白细润的脸上洋溢着
thú, dễ chịu, thì khi được nghe thấy những lời 甜甜的笑意,一双黑亮的大眼睛闪烁着青

45
Phạm Thị Nhàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 43 - 48

春的光彩.)(霍达《穆斯林的葬礼》) ngọt ánh xạ lên cơ quan khứu giác để diển tả


(tạm dịch) hương thơm ấy.
Từ vị giác “ngọt” ánh xạ lên cơ quan thị giác,  Xúc giác
làm cho “nụ cười” của “cô gái” có đặc trưng (11) Trên con đường nhỏ, cánh đồng ngang
của “ngọt”, đó là sự dễ chịu, thoải mái và cao thắt lưng, một ông lão dắt con trâu và
hạnh phúc. vác cái cày đi tới, trong cơn gió ngọt ngào có
 Thính giác tiếng hát loạn nhịp, tinh thần rất vui vẻ, giọng
(7) “Con à, bây giờ, con đã là một Nam tử hát cũng rất hay .
hán rồi, nhanh súc miệng, rửa mặt, thay quần (齐腰高的麦田小路上走来一位拉牛扛犁
áo mới đi”, bà Hàn nhìn con trai nói, mỗi câu 的老汉,在甜润润的晨风里唱着乱弹,兴
từ đều ngọt ngào vô cùng. 致很好嗓门也很好)(陈忠实《白鹿原》
(儿啊,从今儿起,你可就真成了个男子 )(tạm dịch)
汉了!还不快点儿漱口、洗脸,把新衣裳 “Cơn gió” là đối tượng của xúc giác, cơn gió
换上!”韩太太嘴里毗儿着儿子,可每个 ấy thổi tới làm cho con người cảm thấy dễ
字儿都是那么甜!)(霍达《穆斯林的葬 chịu, thích thú, say mê, vị giác ngọt ánh xạ
礼》)(tạm dịch) lên cơ quan xúc giác để diễn tả được ý nghĩa
của “cơn gió” ấy.
(8) Ma Tử Hồng đóng vai cô gái thôn quê,
giọng hát ngọt ngào vô cùng đặc sắc. Biểu thị cảm xúc tâm lý trừu tượng
(麻子红出演村姑,天生的娇嫩甜润的女 Chính vì vị “ngọt” luôn mang lại cảm giác dễ
chịu, thoải mái, nên người Trung Quốc dùng
人嗓音特富魅力)(陈忠实《白鹿原》)
nó để liên tưởng đến những điều tốt đẹp, niềm
(tạm dịch)
vui, đáng yêu và hạnh phúc.
“Lời nói” của “bà Hàn”, “giọng hát” của “Ma
 Cuộc sống hoặc thời gian tươi đẹp, cảm
Tử Hồng” thuộc về cảm nhận thính giác, làm giác yên ổn, dễ chịu hạnh phúc
cho người nghe cảm thấy yêu thích, vui vẻ, dễ
(12) Trong ảnh, mẹ cô nhẹ nhàng, đoan trang,
chịu, từ vị giác “ngọt” được dùng để diễn tả.
nụ cười ấm áp, hiền từ, cánh tay thon đẹp, một
 Khứu giác tay ôm lấy eo cô, một tay nắm lấy tay cô; Cô
(9) Cây hoa nhỏ lá nhỏ, nhụy hoa trắng ngà, lá ngồi lên đầu gối mẹ, ghé vào mẹ một cách ngọt
thơm, ngọt ngào như một loại quả. ngào , đôi mắt ngây thơ nhìn vào ống kính,
(叶细花小,象牙色的花蕊叶着幽香,有 tràn đầy hạnh phúc
一种水果般的甜沁)(詹天佑《 深山含 (照片上,妈妈文静、端庄,脸上浮现着温
笑》)(tạm dịch) 柔、慈爱的笑容,纤细优美的手,一只揽
(10) Có người đưa hạt ngô vào nồi xay, ở ngõ 着她的腰,一只拉着她的手;她坐在妈妈
làng khi đến bữa ăn đều bao phủ mùi sữa ngô 的膝上,甜甜地偎依着妈妈,两只不谙世
thơm ngọt ngào. 事的大眼睛望着镜头微笑,充满了甜蜜。)
(霍达《穆斯林的葬礼》)(tạm dịch)
(有人连同包谷棒子的嫩芯一起搁石碾上碾
碎下锅,村巷里每到饭时就弥漫起一缕嫩 (13) Năm tháng ngọt ngào không thể quên. (
包谷浆汁甜丝丝的气息 ). (陈忠实《白 甜蜜的时光永远难忘)(云菲菲《美丽新娘
鹿原》)(tạm dịch) 歌词》)(tạm dịch)
“Cây hoa nhỏ”, “hạt ngô” là đối tượng của Cô gái “ghé vào mẹ một cách ngọt ngào”,
khứu giác, người ngửi thấy hương thơm ngọt “tràn đầy hạnh phúc”, đó là niềm hạnh phúc từ
ngào của “cây hoa nhỏ”, “sữa ngô” ấy liền trái tim, từ sâu trong tâm hồn, một thứ hạnh
cảm thấy dễ chịu, thoải mái, thích thú, vị giác phúc trọn vẹn, viên mãn được dùng “甜甜”,“
甜蜜”để diễn tả.

46
Phạm Thị Nhàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 43 - 48

 Hình dung, tướng mạo đẹp Có thể nói, tình yêu là điều tốt đẹp nhất mà
(14) Một cô gái ngọt ngào dễ thương, khuôn con người có được, tình yêu từ trái tim, từ sâu
mặt cô ấy đã in dấu trong trái tim tôi. (有一 thẳm tâm hồn, tình yêu đem lại cho người ta
个叫甜蜜的姑娘,她把笑靥烙在我心上) niềm vui, hạnh phúc, những đắm say, những
(柠檬《甜蜜的姑娘》)(tạm dịch) hoan hỉ, không có từ nào hơn từ “ngọt ngào”
(甜蜜)để có thể lột tả được giá trị đích thực
Để nói về “cô gái” xinh đẹp, dễ thương, dịu
của nó.
dàng, làm cho “tôi” cảm thấy yêu thích, và
“in dấu trong trái tim”, tác giả Ninh Mông(  Lợi ích, lợi nhuận (làm ăn)
柠檬) đã dùng từ vị giác “ngọt” để biểu đạt. (20) Họ kéo chiếc xe rách nhất, thắt lưng tiết
 Ngủ ngon, ngủ say ra bao mồ hôi, vừa kéo xe, vừa cầu xin người
ta thương cảm, tuy vậy mười lăm ổ gà lớn nhỏ
(15) Thiên Tinh ăn no sữa, đã ngủ say ở
cũng được coi là công việc tốt.
trong lòng mẹ.
(他们拉最破的车,皮带不定一天泄多少次
(天星吃饱了奶,在她怀里甜甜地睡着了
气;一边拉着人还得一边儿央求人家原谅
)(霍达《穆斯林的葬礼》)(tạm dịch)
,虽然十五个大铜子儿已经算是甜买卖).
(16) Muốn nhìn thấy lúc em ngủ say. (老舍《骆驼祥子全文》)(tạm dịch)
(想看着你,甜甜地睡觉) (mt.sohu.com/ (21) Đây là công việc ngon nghẻ, theo mỗi
)(tạm dịch) mùa hoa để thu được rượu ngon.
Ở 2 ví dụ trên, “甜甜” được dùng để nói về (这是最甜蜜的工作,追逐花季,收获琼
giấc ngủ say của “Thiên Tinh” và nhân vật 浆)(左小含《幕后故事》)(tạm dịch)
“Em”.
Một công việc tốt, thuận lợi và phù hợp cũng
 Mơ mộng, mộng tưởng được coi là “ngọt”.
(17) Trong tim mỗi người đều có những ước Như vậy, “ngọt” không chỉ là vị ngọt đơn
mơ của riêng mình. Trong tim tôi có một ước thuần, mà “ngọt” còn được nhìn thấy với nụ
mơ vô cùng ngọt ngào, vô cùng đẹp đẽ. cười “ngọt ngào”, được nghe thấy với tiếng
(每个人心中都有一个属于自己的梦想。 hát “ngọt ngào”, được ngửi thấy với với sữa
我的心中也有一个十分甜蜜、十分美好的 ngô “ngọt ngào”, hơn thế nữa “ngọt” còn
梦想。) (还湘《我那甜甜的梦想》) (tạm được cảm nhận từ cuộc sống viên mãn, tình
dịch) yêu đẹp, giấc ngủ say nồng hay sự thuận lợi
“甜蜜”được dùng để nói về những ước mơ, của công việc...
những mơ mộng đẹp đẽ. KẾT LUẬN
 Tình yêu Thông qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu,
(18) Anh tuyệt nhiên không nhận được sự đền chúng tôi nhận thấy ý nghĩa ẩn dụ của từ vị
đáp xứng đáng, mà bị cự tuyệt. giác “ ngọt” trong tiếng Hán hiện đại và tiếng
(你决不会得到甜蜜的报偿,而只能会被 Việt tương đối giống nhau. Nghĩa cơ bản của
拒绝)(霍达《穆斯林的葬礼》) “ngọt” đều chỉ vị ngọt như đường hoặc mật
(19) Sáng sớm anh ấy đã ra khỏi hang động, ong. Vị giác “ngọt” trong hai ngôn ngữ ánh
buổi chiều muộn mới về, tối ở lại “ngọt ngào” xạ lên các cơ quan cảm giác khác như thính
với Tiểu Nga, không hề qua lại trong làng. giác, khứu giác, thị giác và xúc giác để thể
hiện các đặc trưng khác nhau của từ “ngọt”.
(他早晨天不明走出温暖的窑洞,晚上再
“Ngọt” nói đến cảm giác hạnh phúc, vui vẻ,
迟也要回到窖洞里来,夜晚和小娥甜蜜地
ấm áp, viên mãn của con người trong cuộc
厮守着,从不到村子里闲转闲串)(陈忠实
sống, trong tình yêu, trong công việc, trong
《白鹿原》)(tạm dịch)
47
Phạm Thị Nhàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 43 - 48

giấc mơ. Tuy nhiên, “ngọt” trong tiếng Hàn hơn. Đây chính là bằng chứng chứng minh
còn diễn tả một cô gái xinh đẹp, dịu dàng hay nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy
nói đến giấc ngủ say. Còn trong tiếng Việt thì trừu tượng của người Trung Quốc.
“ngọt” còn chỉ một sự vật ở mức độ cao như TÀI LIỆU THAM KHẢO
“rét ngọt”, “nhát rìu phang rất ngọt”, “ngọt 1. Lưu Quang Sáng (2007), Nghiên cứu về lớp từ
sắc”…hoặc biểu đạt một kết quả ngọt ngào. ngữ liên quan đến các mùi vị chua, ngọt, đắng, cay
trong tiếng Hán hiện đại, Luận văn thạc sĩ, Trường
Thông qua việc phân tích ý nghĩa ẩn dụ của từ
Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
vị giác “ngọt” trong tiếng Hán hiện đại, chúng 2. Ngô Minh Nguyêt (2013), “Đặc điểm cấu tạo,
ta phần nào thấy được đặc điểm văn hóa ẩm ngữ nghĩa và hàm ý văn hóa của các từ chỉ mùi
thực của người Trung Quốc, đồng thời cũng trong tiếng Hán hiện đại”, Tạp chí Khoa học, Đại
biết được sự liên tưởng từ mùi vị sang cuộc học Quốc gia Hà Nội, Nghiên cứu nước ngoài,
29(3), tr. 44-53.
sống, “ngọt” không phải chỉ nói đến như
3. 钱钟书先生(1962),《通感》,《文学评论》
những giác quan đơn thuần, ta không những ,北京 。
cảm nhận được nó qua vị giác, mà còn cảm 4. Lakoff G. & Johnson M. (1980), Metaphor We
nhận được nó qua các giác quan khác nhau và Live By, Chicago/ London: University of Chicago
từ chính bản thân, từ tâm hồn và cảm xúc của Press.
chúng ta, “ngọt ngào” khi vui vẻ, hạnh phúc, 5. 陈治安,蒋光友(1999),《隐喻理论与 隐喻
viên mãn, sung túc đủ đầy. Phương pháp ẩn 理 解》,西 南师 范 大 学 学报。
6. 常敬宁,《汉语词汇与文化》,北京大学。
dụ đã làm cho “ngọt” thể hiện được ý nghĩa
7. 陈丽丽(2010),《汉语味觉词隐喻研究》,
thực sự và vô cùng giá trị, ngôn ngữ của con
华东理工大学学报。
người cũng trở nên phong phú và sinh động

SUMMARY
METAPHOR OF THE SENSE OF TASTE OF “SWEET” IN MODERN CHINESE

Pham Thi Nhan*


Thai Nguyen University

Tien Trung Thu in “Thong cam” wrote: “In communication and thinking, we often use experience
for this sense to show experience for other senses, so that different senses as sight, auditory,
olfactory, tactile and taste can link each other, which create many new and lively ways of
expression”. Through the sense of the taste, we can feel how is sweet, bit, sour, spicy or salt. Each
of them can show different feelings as love, averment, enjoyment, happy or desolation of people,
these are showed by the metaphorical meaning of each sense of taste. Among those senses of taste
is only “sweet” that is often used to say the good and lovely things; therefore, we take the "sweet"
as the object of study and research.
Key words: metaphor, the sense of taste, sweet, bit, culinary, cultaral, Chinese

Ngày nhận bài: 23/12/2016; Ngày phản biện: 23/01/2017; Ngày duyệt đăng: 28/6/2017

*
Tel: 0987.877.458; Email: nhanpt@tnu.edu.vn

48

You might also like