du lịch văn hóa tỉnh HÀ NAM

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 127

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ PHƯƠNG NHUNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN


DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ PHƯƠNG NHUNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN


DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Du lịch

(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƯƠNG HỒNG QUANG

Hà Nội, 2014
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................2
3. Mục đích và nhiê êm vụ nghiên cứu......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Bố cục luâ ên văn....................................................................................................5
7. Đóng góp của luâ ên văn........................................................................................5
NỘI DUNG...............................................................................................................6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH HÀ NAM.....................................................6
1.1 Tổng quan về Du lịch văn hóa...........................................................................6
1.1.1. Khái niệm Du lịch văn hóa.............................................................................6
1.1.2. Tài nguyên Du lịch nhân văn...........................................................................8
1.1.3. Sản phẩm Du lịch văn hóa...............................................................................8
1.1.4. Khách Du lịch..................................................................................................9
1.1.5. Điểm đến Du lịch...........................................................................................10
1.1.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Du lịch......................................................................10
1.1.7. Nhân lực Du lịch............................................................................................11
1.1.8. Doanh thu Du lịch..........................................................................................11
1.1.9. Tổ chức, quản lý Du lịch...............................................................................12
1.1.10. Xúc tiến Du lịch...........................................................................................12
1.2. Điều kiện phát triển Du lịch văn hóa.............................................................13
1.2.1. Điều kiê ên tự nhiên.........................................................................................13
1.2.2. Điều kiện lịch sử xã hội.................................................................................18
1.2.3. Tài nguyên Du lịch nhân văn.........................................................................22
Tiểu kết chương 1..................................................................................................28
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ DU LỊCH VĂN HÓA
TỈNH HÀ NAM......................................................................................................29
2. 1. Thực trạng thị trường khách Du lịch...........................................................29
2.1.1 Lượng khách Du lịch......................................................................................29
2.1.2 Phân tích đặc điểm nguồn khách đến với Hà Nam.........................................32
2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Du lịch văn hóa.................................................34
2.2.1 Về công tác đầu tư phát triển.......................................................................34
2.2.2. Cơ sở kinh doanh lưu trú...............................................................................37
2.2.3. Cơ sở kinh doanh ăn uống.............................................................................38
2.2.4. Phương tiện vận chuyển khách Du lịch.........................................................39
2.2.5. Các cơ sở vui chơi, giải trí.............................................................................40
2.2.6. Các dịch vụ bổ sung.......................................................................................40
2.3. Sản phẩm Du lịch văn hóa.............................................................................40
2.3.1. Tham quan các di tích văn hóa - danh thắng..................................................41
2.3.2. Nghệ thuật biểu diễn......................................................................................44
2.3.3. Lễ hội............................................................................................................. 46
2.3.4. Làng nghề......................................................................................................51
2.3.5. Ẩm thực.........................................................................................................53
2.4. Các điểm, tuyến Du lịch văn hóa tiêu biểu....................................................54
2.4.1. Các điểm Du lịch văn hóa tiêu biểu...............................................................54
2.4.2. Các tuyến Du lịch văn hóa tiêu biểu..............................................................55
2.5. Liên kết vùng các sản phẩm Du lịch văn hóa tiêu biểu................................58
2.5.1. Các sản phẩm Du lịch trong liên kết vùng Bắc bộ.........................................58
2.5.2. Các sản phẩm Du lịch trong liên kết các tỉnh lân cận....................................58
2.6. Tuyên truyền, quảng bá Du lịch văn hóa......................................................58
2.7. Tổ chức, quản lý Du lịch văn hóa..................................................................59
2.8. Bảo tồn di sản văn hóa trong Du lịch............................................................60
2.8.1. Tác động của Du lịch đối với các di sản văn hóa.......................................60
2.8.2. Những hoạt động bảo tồn văn hóa trong Du lịch...........................................69
2.9. Hoạt động Du lịch cộng đồng.........................................................................70
2.10. Nhân lực Du lịch văn hóa.............................................................................71
2.10.1. Đô êi ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước về du lịch:........................72
2.10.2. Nguồn nhân lực tại các đơn vị kinh doanh du lịch:......................................72
2.10.3. Nguồn nhân lực tại các khu điểm, du lịch....................................................73
Tiểu kết chương 2..................................................................................................74
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN
HÓA TỈNH HÀ NAM............................................................................................75
3.1 Những căn cứ đề xuất giải pháp.....................................................................75
3.1.1 Quan điểm phát triển Du lịch.........................................................................75
3.1.2 Mục tiêu phát triển..........................................................................................75
3.1.3 Định hướng, chiến lược phát triển Du lịch văn hóa.......................................76
3.2. Những giải pháp góp phần phát triển Du lịch văn hóa................................78
3.2.1 Giải pháp phát triển thị trường khách Du lịch văn hóa...................................78
3.2.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật Du lịch..................................................79
3.2.3. Giải pháp phát triển sản phẩm Du lịch văn hóa đặc thù................................81
3.2.4 Xây dựng các tuyến điểm Du lịch văn hóa tiêu biểu.......................................84
3.2.5. Giải pháp xúc tiến, quảng bá sản phẩm Du lịch văn hóa...............................86
3.2.6. Giải pháp về tổ chức, quản lý Du lịch............................................................91
3.2.7. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa và tài nguyên Du lịch văn hóa...................92
3.2.8. Giải pháp phát triển Du lịch cộng đồng.........................................................94
3.2.9. Giải pháp về nhân lực Du lịch.......................................................................95
KẾT LUẬN............................................................................................................98
TÀI LIỆUTHAM KHẢO....................................................................................101
PHỤ LỤC..............................................................................................................107
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Khu phân bố khách Du lịch và ngành Du lịch.........................................10


Bảng 1.2:Các điểm tài nguyên Du lịch nhân văn tiêu biểu của Hà Nam.................25
Bảng 1.3.: Thống kê và đánh giá độ hấp dẫn của tài nguyên Du lịch Hà Nam.................26
Bảng 2.1: Lượng khách Du lịch đến Hà Nam giai đoạn 2006 - 2012......................30
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường khách Du lịch quốc tế đến Hà Nam phân theo thị
trường...................................................................................................................... 31
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường khách Du lịch quốc tế đến Hà Nam phân theo mục đích
chuyến đi (Giai đoạn 2006 - 2011)..........................................................................31
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường khách Du lịch nội địa đến Hà Nam phân theo thị
trường...................................................................................................................... 32
Bảng 2.5: Hiện trạng đầu tư Du lịch tại Hà Nam....................................................36
Bảng 2.6: Một số cơ sở lưu trú và dịch vụ tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam...................37
Bảng 2.7: Phân bố khách sạn trên địa bàn tỉnh Hà Nam..........................................38
Bảng 2.8: số liệu ô tô chở khách Hà Nam................................................................39
Bảng 2.9: Các điểm Du lịch chính của Hà Nam......................................................55
Bảng 2.10: Tổng hợp nhân lực ngành du lịch Hà Nam, giai đoạn 2001-2012 ….. 71
Bảng 3.1: Dự báo số lượng khách đến Hà Nam năm 2015-2020.............................76
Bảng 3.2: Dự báo doanh thu Du lịch Hà Nam đến năm 2020..................................77
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLVHTL Du lịch văn hóa tâm linh


DLST Du lịch sinh thái
HĐND Hội đồng nhân dân
NGTK Niên giám thống kê
United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
UNESSCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
UBND Ủy ban nhân dân
VH,TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch văn hóa đang là lựa chọn mới của nhiều nước phát triển và đang
phát triển, vì loại hình này chủ yếu dựa vào sự đa dạng, độc đáo của tài nguyên
nhân văn có sẵn dựa trên sự tham gia kết hợp của người dân địa phương nhằm phát
huy giá trị và bản sắc địa phương.
Loại hình này đang là trọng điểm ưu tiên phát triển tại Thái Lan, Malaysia,
Inđônêxia, Trung Quốc và một số nước tại khu vực Nam Mỹ... Định hướng này đã
và đang mang lại những kết quả khả quan cho ngành Du lịch các nước đó.
Theo các công ty Du lịch phương Tây, tỷ lệ trong cơ cấu loại hình Du lịch
đang thay đổi, trong đó Du lịch văn hoá và tham quan di sản đang ngày càng tăng
tại các nước châu Âu. Các điểm tham quan tăng từ 8% đến 20% lượt khách. Hiệp
hội Công nghiệp Du lịch châu Âu khẳng định Du lịch văn hoá chiếm 30% trong việc
chọn lựa điểm đến của khách hàng và cho rằng đây là “một thị trường mang lại lợi nhuận
cao” cho các nước có các điểm Du lịch này vì các du khách văn hoá có khuynh hướng
chi nhiều và lưu trú dài ngày hơn.
Như vậy, phát triển Du lịch văn hóa đang là xu hướng của nhiều nước trên
thế giới. Hòa cùng xu thế chung đó, tập trung phát triển Du lịch văn hóa đã trở
thành mục tiêu, nhiệm vụ của Du lịch Việt Nam nói chung và Du lịch Hà Nam nói
riêng.
Hà Nam có tài nguyên Du lịch nhân văn đa dạng, phong phú, lâu đời từ các
di tích nổi tiếng (khu di tích lịch sử, văn hóa chùa Long Đọi Sơn, đền Lảnh Giang,
chùa Bà Đanh, đền Trần Thương, từ đường Nguyễn Khuyến) đến các lễ hội đặc sắc
(lễ hội Tịch Điền, lễ hô êi phát lương đền Trần Thương, lễ hô êi đềm Trúc, lễ hô êi vâ êt
võ Liễu Đôi…), các làng nghề thủ công truyền thống (làng nghề gốm Quyết Thành,
mây giang đan Ngọc Đô êng, dê êt lụa Nha Xá, sừng mỹ nghê ê Đô Hai…), các hoạt
động văn nghệ, thể thao dân gian (hầu đồng, hát Dâ êm Quyển Sơn, hát trống quân,
hát Lải Lèn..) hay các giá trị văn hóa phi vật thể độc đáo khác như các món ăn
(bánh cuốn Phủ Lý, cá kho Nhân Hâ êu, chuối Ngự Đại Hoàng, ). Những yếu tố đó là
tiền đề để Hà Nam xây dựng các sản phẩm Du lịch văn hóa hấp dẫn và tạo điều kiện
nâng cao sức cạnh cho Du lịch Hà Nam.

1
Tuy nhiên, hiện nay Du lịch Hà Nam vẫn chưa có những bước phát triển
tương xứng với tiềm năng vốn có. Hầu hết hoạt động Du lịch tại các khu, tuyến,
điểm đang diễn ra tự phát, thiếu định hướng, chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế trước
mắt nên phần nào đã làm suy giảm các giá trị của tài nguyên. Các sản phẩm Du lịch
của tỉnh còn đơn điệu, rời rạc, dịch vụ Du lịch nghèo nàn, thiếu thốn, đặc biệt là các
dịch vụ bổ sung. Do đó chưa thể tạo ra sự thu hút với du khách quốc tế. Du khách
đến đây thường lưu trú ngắn và chi tiêu rất ít cũng vì những lý do này.
Bản thân Hà Nam luôn ý thức được lợi ích của việc phát triển Du lịch văn
hóa bền vững và có khuynh hướng đầu tư chiều sâu cho loại hình Du lịch này. Tỉnh
luôn hoan nghênh các ý kiến đóng góp của mọi cá nhân, tổ chức nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động Du lịch văn hóa của mình.
Với các lý do chính trên, học viên quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu phát
triển hoạt động Du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam” làm luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với lịch sử lâu đời trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước và một
vị trí địa lý đa dạng, với nhiều vùng sinh thái khác nhau, nước ta có một hệ thống đa
dạng các biểu đạt văn hóa do sự tiếp xúc, giao lưu văn hóa của các dân tộc. Chính vì
các yếu tố trên đã tạo cho nước ta một hệ thống tài nguyên nhân văn phong, tạo nền
tảng cho sự phát triển Du lịch văn hóa.
Cho đến nay có rất nhiều đề tài, bài viết, sách viết về Du lịch nói chung cũng
như Du lịch văn hóa nói riêng. Năm 2011, Trần Thúy Anh chủ biên cuốn “Du lịch
văn hóa những vấn đề lý luận và nghiệp vụ”. Năm 2005, trên tạp chí Du lịch Việt
Nam , số 3, tr. 22-23 Trương Quốc Bình có bài viết “Vai trò của di sản văn hóa với
sự phát triển Du lịch Việt Nam”; Trên Tạp chí Du lịch Việt Nam số ra tháng 11 năm
2010, Nguyễn Phạm Hùng có bài viết về “Đa dạng văn hóa và sự phát triển Du
lịch ở Việt Nam”. Năm 2003 ông có đề tài khoa học trọng điểm nhóm A của Đại học
Quốc gia Hà Nội có đề tài về “Nghiên cứu phát triển Du lịch văn hóa vùng đồng
bằng sông Hồng”…
Bên cạnh đó cũng có một số đề tài về phát triển Du lịch văn hóa của một số
tỉnh như: Luận văn thạc sỹ về “Nghiên cứu phát triển Du lịch văn hóa tỉnh Thái

2
Bình” của Phạm Thị Bích Thủy năm 2011. Năm 2010, Trần Thị Thu Thủy có đề tài
luận văn thạc sỹ về “Nghiên cứu phát triển Du lịch văn hóa tỉnh Bình Định”…
Trong khi đó Hà Nam là một tỉnh có khá nhiều tài nguyên Du lịch nhưng Du
lịch nói chung cũng như Du lịch văn hóa nói riêng vẫn chưa được phát triển theo
đúng tiềm năng của nó. Cũng có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau cùng
nghiên cứu về du lịch cũng như Du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam với tư cách là nguồn
tài nguyên du lịch nhân văn. Tuy nhiên các nghiên cứu ấy chỉ dừng lại ở mức đô ê
tìm hiểu các giá trị đô cê đáo của các tài nguyên đó chứ chưa có sự nghiên cứu, khai
thác sâu để biến tài nguyên trở thành sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn.
Năm 2005, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn “Hà Nam thế và lực
mới trong thế kỷ XXI” với nô iê dung chính giới thiê uê về lịch sử, văn hóa con người và
những thành tựu trong phát triển kinh tế xã hô iê của tỉnh Hà Nam trong tiến trình hô iê nhâ pê
và phát triển. Năm 2003, cuốn “Hà Nam di tích và danh thắng” được xuất bản, giới
thiệu các di tích khảo cổ học, danh thắng, di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh,
làm cơ sở cho các hiểu biết về tài nguyên du lịch nhân văn trên địa bàn tỉnh.

Năm 2004 các tác giả Ngô Văn Vĩnh, Lê Văn Quyết, Nguyễn Văn Thắng, Vũ
Văn Diễn, Đoàn Mạnh Phương, Nguyễn Văn Tâm có “Làng nghề Hà Nam – Tiềm
năng và triển vọng, Sở Văn hóa thông tin Hà Nam” do Sở Công nghiê êp Hà Nam và
Công ty Văn hóa trí tuê ê Viê êt, Hà Nam xuất bản. Trần Văn Tiến năm 2001, trong
Chuyên đề tốt nghiê êp cao cấp lý luâ ên chính trị, Lớp cao câp lý luâ ên Hà Nam
(1999-2001) có đề tài “Thực trạng giải pháp chủ yếu phát triển du lịch Hà Nam
giai đoạn 2001-2010”. Đinh Thị Thủy năm 2010 có cuốn “Niên luâ ân Tìm hiểu mô ât
số tài nguyên du lịch nhân văn tiêu biểu ở Hà Nam” với nô êi dung tổng quan nguồn
tài nguyên du lịch ở Hà Nam, tìm hiểu mô êt số nguồn tài nguyên du lịch nhân văn
tiêu biểu…
Liên quan tới các tài liệu, văn bản mang tính pháp quy, năm 2013, Chính phủ
ban hành Quyết định số 201/QĐ-TTg về “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, trong đó xác định Hà Nam là một
tỉnh trọng điểm của vùng đồng bằng Sông Hồng, với du lịch văn hóa là một mũi
nhọn. Trong phạm vi tỉnh, UBND tỉnh Hà Nam cũng thông qua Quyết định số
1393/QĐ-UBND tỉnh Hà Nam, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nam đến
3
năm 2020, tầm nhìn 2030”, xác định du lịch văn hóa là một mục tiêu phát triển du
lịch của tỉnh

Tiếp tục thành quả của viê êc nghiên cứu trên, người nghiên cứu hi vọng thành
công của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé phát triển du lịch Hà Nam cũng như đưa hình
ảnh Hà Nam trở thành điểm sáng trên bản đồ du lịch Viê êt Nam.
3. Mục đích và nhiê êm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển, các yếu tố ảnh hưởng, tiềm năng
phát triển Du lịch văn hóa của tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó, xây dựng giải pháp
nhằm phát triển hơn nữa Du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam, góp phần bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa cũng như tăng cường hơn nữa sức hấp dẫn
thu hút của du lịch tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiêm
ê vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về Du lịch văn hóa.
- Đánh giá điều kiện phát triển Du lịch văn hóa ở Hà Nam.
- Phân tích thực trạng của hoạt động Du lịch văn hóa ở Hà Nam.
- Đề xuất mô êt số giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa của tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luâ ên văn: các điều kiê ên phát triển du lịch văn hóa;
hiê ên trạng hoạt đô êng du lịch văn hóa; Các tổ chức, quản lý, cơ sở vâ êt chất, sản
phẩm du lịch văn hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt đô êng du lịch văn hóa trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu, tài liệu được thu thập từ năm 2000 đến 2012
và đặc biệt là các số liệu từ năm 2006 đến nay. Các định hướng phát triển du lịch
văn hóa của tỉnh và các giải pháp được đưa ra nhằm thúc đẩy phát triển du lịch văn
hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiê nê đề tài này tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4
- Phương pháp khảo sát thực địa.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp dự báo.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liê êu: dựa trên các tài liệu đã thu thập
được tác giả đã phân tích thành từng bộ phận, tổng hợp và liên kết lại để tạo thành
luận văn.
6. Bố cục luâ ên văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về du lịch văn hóa và điều kiê ên phát triển du lịch văn
hóa tỉnh Hà Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt đô êng Du lịch và Du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Mô tê số giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà
Nam.
7. Đóng góp của luâ ên văn
- Hê ê thống hóa tài nguyên du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam.
- Qua khảo sát thực tế về hoạt đô êng du lịch văn hóa của tỉnh từ đó đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất mô êt số giải pháp góp phần nâng cao hiê êu quả hoạt đô êng du lịch
văn hóa tỉnh Hà Nam.

5
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH HÀ NAM
1.1 Tổng quan về Du lịch văn hóa
1.1.1. Khái niệm Du lịch văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm Du lịch
Du lịch là một từ Hán Việt, trong đó “du” là đi chơi, rong chơi, “lịch” là trải
qua, trải nghiệm. Vậy Du lịch là “đi chơi và trải nghiệm”.
Theo từ điển tiếng Việt, Du lịch được giải thích là “đi chơi cho biết xứ
người”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Du lịch được hiểu theo hai nghĩa
Nghĩa thứ nhất là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người
ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thẳng cảnh, di tích
lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật... Nghĩa thứ hai là “một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền
thống lịch sử, văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng tình yêu đất nước, đổi với
người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế Du lịch là lĩnh
vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ tại chỗ". [67]
Theo Trần Đức Thanh, Du lịch có thể được hiểu là “1. Sự di chuyển và lưu
trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư
trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung
quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn
hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. 2. Một lĩnh vực kinh doanh
các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú
qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú
với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung
quanh” [55]
Như vậy, những điểm cần lưu ý nhất với Du lịch là:

6
- Du khách đi Du lịch vì muốn đến những nơi có các điều kiện khác với khu
vực sinh sống thường xuyên của mình..
- Du khách luôn có tâm lý chuộng lạ, thích tìm hiểu, học hỏi các mới.
- Có tiêu dùng tại điểm đến.
1.1.2.2 Khái niệm về văn hóa
Theo định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, nhĩrng công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [37]
Theo tổ chức văn hóa, giáo dục và khoa học của UNESCO: “Văn hóa bao
gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác dân tộc kia”[68, tr.144]
Như vậy, có thể tạm hiểu về văn hóa như sau:
- Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo, tích lũy và lưu truyền từ đời này sang đời khác
- Bản chất của văn hóa là sự khác biệt, tạo nên sự đa dạng văn hóa.
1.1.2.3 Khái niệm Du lịch văn hóa
Theo Luật Du lịch 2005 (chương 1, điều 4), “Du lịch văn hóa là hình thức
Du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương".[28]
Theo Trần Đức Thanh, Du lịch văn hóa là “hoạt động Du lịch diễn ra chủ
yếu trong môi trường nhân văn hoặc hoạt động Du lịch đó tập trung khai thác tài
nguyên Du lịch nhân văn” [55]
Theo Trần Thúy Anh, “Du lịch văn hóa là một loại hình chủ yếu hướng vào
việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour lữ hành tham quan các công trình văn
hóa cổ kim” [2]
Như vậy, Du lịch văn hóa cần lưu ý những điểm sau:
- Du lịch văn hóa dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc. Nghĩa là phải chú trọng
cái riêng, cái độc đáo của địa phương. Văn hóa càng khác lạ càng có sức hấp dẫn
với du khách.

7
- Cộng đồng địa phương có vai trò to lớn với Du lịch văn hóa. Phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, ngôn ngữ... là một phần “thỏi nam châm” hút khách.
- Du lịch có nhiệm vụ quảng bá, bảo tồn và phát triển văn hóa địa phương
chứ không phải biến đổi và hủy hoại nó vì mục đích kinh tế.
1.1.2. Tài nguyên Du lịch nhân văn
Tài nguyên là tất cả những nguồn năng lượng, vật chất, thông tin và tri thức
được khai thác phục vụ cuộc sống và sự phát triển xã hội loài người. Tài nguyên Du
lịch là tất cả những yếu tố tự nhiên và nhân văn có sức hấp dẫn với du khách hoặc
được khai thác phục vụ phát triển Du lịch.
“Tài nguyên Du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn
hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, công trình
lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có
thể được sử dụng phục vụ mục đích Du lịch” [28]
Tài nguyên Du lịch nhân văn có thể phân chia thành tài nguyên Du lịch vật
thể (gồm di tích, các công trình kiến trúc, thư viện, bảo tàng, rạp hát, công viên, đồ
thủ công mỹ nghệ, các món ăn truyền thống...) và tài nguyên Du lịch phi vật thể
(gồm lễ hội, văn hóa nghệ thuật, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, thế ứng xử...).
Tài nguyên Du lịch nhân văn có đặc điểm khác với tài nguyên Du lịch tự
nhiên ở chỗ: nó có thể bị xuống cấp, thậm chí mất đi ngay cả khi không khai thác
(nhiều di tích lịch sử bị bỏ hoang hoặc trùng tu quá mức thành như xây mới...). Tài
nguyên Du lịch nhân văn thường ở gần điểm dân cư vì nó là sản phẩm của xã hội, là
tổng hợp mọi mặt cuộc sống của cư dân địa phương. Việc khai thác tài nguyên Du
lịch nhân văn ít chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh do thời tiết gây nên. Khi khai
thác tài nguyên Du lịch nhân văn, cần lưu ý đến tính gắn kết chặt chẽ của nó với
cộng đồng địa phương, phải giữ gìn được bản sắc riêng biệt của tài nguyên và phát
triển Du lịch văn hóa phải đi đôi với nâng cao đời sống người dân bản địa.
1.1.3. Sản phẩm Du lịch văn hóa
Sản phẩm là “những thứ có thể cung cấp đến thị trường sự chú ý, có khả
năng sinh lời hoặc khả năng tiêu thụ” (Philip Kotler).
Chương 1, điều 4, Luật Du lịch 2005 “Sản phẩm Du lịch là tập hợp các dịch
vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách Du lịch trong chuyến đi Du lịch" [28].

8
Các dịch vụ đó bao gồm: dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách, dịch vụ lưu
trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thông tin hướng dẫn và các
dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách Du lịch. Tuy nhiên, ngoài các sản
phẩm dịch vụ đơn thuần thì “sản phẩm cơ bản trong Du lịch là sự trải nghiệm về
điểm đến” (Ritchie và Crounch). Muốn tạo ra sự hấp dẫn và lợi thế cạnh tranh cho
sản phẩm Du lịch thì phải tạo ra cho khách những trải nghiệm đa dạng, có giá trị.
Theo lý thuyết của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), sản phẩm Du lịch
được cấu thành từ ba yếu tố chính: tài nguyên Du lịch (gồm những cảnh quan thiên
nhiên đẹp nổi tiếng, các kỳ quan, các di sản văn hóa, các di tích lịch sử mang đậm
nét đặc sắc văn hóa của các quốc gia, các vùng....), cơ sở Du lịch (gồm mạng lưới
cơ sở lưu trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển, tiện nghi phục vụ nhu cầu của du
khách) và dịch vụ Du lịch (bộ phận này là hạt nhân của sản phẩm Du lịch. Mức chi
tiêu của du khách phụ thuộc nhiều vào các loại dịch vụ mà nhà kinh doanh Du lịch
cung cấp. Dịch vụ Du lịch là sự liên kết giữa các dịch vụ đơn lẻ nên cần sự phối hợp
hài hòa, đồng bộ).
Đặc điểm của sản phẩm Du lịch nói chung và sản phẩm Du lịch văn hóa nói
riêng là: vô hình (rất dễ bị sao chép), không đồng nhất (khách hàng không thể kiểm
tra sản phẩm trước khi mua, gây khó khăn cho quá trình chọn lựa, nên việc quảng
cáo là có vai trò rất lớn), quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời (không
thể đưa sản phẩm đến với khách hàng mà phải đưa khách hàng đến nơi có sản
phẩm), mau hỏng và không thể lưu trữ được.
1.1.4. Khách Du lịch
"Du khách là những người từ nơi khác đến với (hoặc kèm theo) mục đích
thẩm nhận chỗ những giá trị vật chất, tinh thần hữu hình hay vô hình của thiên
nhiên hoặc cộng đồng xã hội. Về phương diện kinh tế, du khách là những người sử
dụng dịch vụ của các doanh nghiệp Du lịch như lữ hành, lưu trú, ăn uống... [28]
Khách Du lịch gồm khách Du lịch nội địa và khách Du lịch quốc tế: (Luật Du lịch,
chương 4, điều 34)
- Khách Du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi Du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

9
- Khách Du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Hà Nam cư ở nước
ngoài vào Việt Nam Du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam ra nước ngoài Du lịch.
1.1.5. Điểm đến Du lịch
Đây là danh từ được một số dịch giả dịch từ khái niệm gốc của Leiper
“tourism destination”
Bảng 1.1: Khu phân bố khách Du lịch và ngành Du lịch

- Vùng phát sinh khách Du lịch thường là nơi ở thường xuyên của họ, nơi các
chuyến Du lịch bắt đầu và kết thúc.
- Điểm đến Du lịch là nơi hấp dẫn khách Du lịch lưu lại tạm thời. Ở đây có
những điểm độc đáo mà khách không thể tìm thấy ở nơi cư trú thường xuyên của
mình. Ngành công nghiệp Du lịch hoạt động ở nơi đến gồm: dịch vụ lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, chữa bệnh...
- Vùng chuyển tiếp chính là không gian nơi các tour du lịch đi qua với nhiệm
vụ liên kết giữa hai nơi.
Chúng đóng vai trò then chốt trong hệ thống vì chất lượng, đặc điểm của
chúng quyết định lớn đến số lượng và phương hướng của luồng khách.
1.1.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Du lịch
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Du lịch bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của riêng
ngành Du lịch (cơ sở lưu trú, ăn uống, giải trí...) và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một
số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ Du lịch (hệ thống giao thông, điện
nước, thông tin liên lạc...). Những yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác các tài nguyên, phục vụ khách Du lịch, đồng thời
cũng góp phần quyết định độ dài thời gian lưu trú và mức độ chi tiêu của du khách.

10
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Du lịch phải đảm bảo được ba tiêu chuẩn chính: 1) Có
những điều kiện tốt nhất cho sự nghỉ ngơi Du lịch; 2) Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu
trong quá trình xây dựng và khai thác; 3) Thuận tiện cho việc đi lại của du khách.
1.1.7. Nhân lực Du lịch
Nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực
cạnh tranh của điểm đến Du lịch. Lao động trong ngành Du lịch bao gồm lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp. Nhân lực Du lịch trực tiếp là những người làm việc
trong các cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch (cùng các đơn vị trực thuộc), các
công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ khác. Nhân lực Du lịch
gián tiếp là những người tham gia vào các hoạt động có liên quan đến Du lịch (trông
giữ đồ, chụp ảnh, bán hàng...tại điểm Du lịch).
Nhân lực Du lịch là một dạng nhân lực có nhiều yếu tố đặc thù và có yêu cầu
cao về kỹ năng thực hành nghiệp vụ. Họ không chỉ cần kiến thức chuyên môn vững
vàng, nghiệp vụ thành thục mà còn cần có trình độ ngoại ngữ cao, phong cách giao
tiếp lịch sự, vốn kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa địa phương, biết phát huy nét
cá tính riêng biệt của bản thân và có hiểu biết sâu sắc về du khách. Nói cách khác,
họ chính là sứ giả quảng bá cho hình ảnh điểm đến Du lịch. Tuy nhiên, ngành Du
lịch Việt Nam hiện nay vẫn đang khan hiếm nguồn nhân lực có chất lượng cao. Và
đây cũng là hiện tượng của ngành Du lịch tỉnh Nam Định.
1.1.8. Doanh thu Du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), doanh thu Du lịch được tính bằng
toàn bộ số tiền mà khách Du lịch phải chi trả khi đi thăm một nước khác (trừ chi phí
vận chuyển hàng không quốc tế). Tuy nhiên, ở nước ta nói chung và ở Hà Nam nói
riêng, hệ thống thống kê chưa được hoàn chỉnh nên toàn bộ các khoản chi trả của
khách Du lịch trong toàn bộ chương trình chưa được tập hợp đầy đủ và chính xác.
Ngược lại, trên thực tế có những doanh nghiệp Du lịch tham gia kinh doanh xuất
nhập khẩu, kinh doanh tổng hợp nhiều mảng nhưng tổng nguồn thu này lại được
tính riêng cho ngành Du lịch. Chính vì lẽ đó, số liệu thống kê doanh thu Du lịch chỉ
ở mức độ tương đối.

11
1.1.9. Tổ chức, quản lý Du lịch
Theo từ điển tiếng Việt, tổ chức là “tiến hành một công việc theo cách thức,
trình tự nhất định”, còn quản lý là “tổ chức, điều khiển, theo dõi việc thực hiện
đường lối, chính sách mà chính quyền quy định”. Như vậy, tổ chức Du lịch là việc
thực hiện hoạt động Du lịch theo một cách thức phù hợp, và quản lý Du lịch là việc
điều khiển hoạt động Du lịch đi theo đúng quỹ đạo mà nhà nước quy định.
Luật Du lịch 2005 quy định về việc quản lý Du lịch tại điểm - khu - tuyến Du
lịch như sau:
1. Quản lý điểm Du lịch: (chương 4, điều 29)
- Bảo vệ, phát triển tài nguyên Du lịch, bảo đảm vệ sinh môi trường;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khách Du lịch đến tham quan;
- Bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động Du lịch;
- Giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm an toàn cho du khách.
2. Quản lý khu Du lịch: (chương 4, điều 28)
- Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
- Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ;
- Bảo vệ tài nguyên Du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự an toàn
xã hội;
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Phải thành lập ban quản lý khu Du lịch và ban quản lý chuyên ngành.
3. Quản lý tuyến Du lịch: (chương 4, điều 30)
- Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường dọc theo tuyến
Du lịch.
- Tạo thuận lợi cho việc tham gia giao thông của các phương tiện chuyên vận
chuyển khách Du lịch.
- Quản lý việc đầu tư, xây dựng các cơ sở dịch vụ dọc tuyến Du lịch theo quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
1.1.10. Xúc tiến Du lịch
Luật Du lịch 2005 quy định các hình thức và nội dung xúc tiến Du lịch bao gồm:
1. Các hình thức xúc tiến Du lịch là: (chương 7, điều 37)

12
- Tuyên truyền, quảng bá Du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng trong
nước và nước ngoài;
- Xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá Du lịch;
- Công bố các sản phẩm Du lịch mới;
- Khảo sát điểm đến;
- Tổ chức và thực hiện các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm,
hoạt động thông tin Du lịch (ở trong nước và nước ngoài) của quốc gia, khu vực
và địa phương;
- Hợp tác quốc tế về xúc tiến Du lịch.
- Lập văn phòng đại diện Du lịch ở nước ngoài.
- Các hình thức xúc tiến Du lịch khác.
2. Nội dung xúc tiến Du lịch là: (chương 7, điều 38)
- Tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người, văn hóa Việt Nam, về các
danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hóa, về các khu
Du lịch, tuyến Du lịch, điểm Du lịch, đô thị Du lịch, về tiềm năng, thế mạnh về Du
lịch của cả nước, nâng cao nhận thức xã hội về Du lịch, tạo môi trường Du lịch văn
minh, lành mạnh, an toàn;
- Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài, xây dựng cơ sở
dữ liệu Du lịch quốc gia, xây dựng, quảng bá các sản phẩm Du lịch,
- Xây dựng các tiêu chí và tổ chức việc trao tặng các danh hiệu Du lịch quốc
gia cho các doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh Du lịch;
- Kết hợp với xúc tiến đầu tư, thương mại, giao lưu văn hóa và các lĩnh vực
khác nhằm xúc tiến Du lịch ở trong nước và nước ngoài;
- Các nội dung xúc tiến Du lịch khác.
1.2. Điều kiện phát triển Du lịch văn hóa
1.2.1. Điều kiênê tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nam có vị trí địa kinh tế- chính trị thuận lợi, nằm kề thủ đô Hà Nội trên
trục hành lang Bắc Nam, lại là cửa ngõ quan trọng của các Tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng và các Tỉnh phía Nam vào Hà Nội. Thành phố Phủ lý vừa nằm trên trục
Bắc Nam, vừa nằm trên đường vành đai của vùng Hà Nội,…Đó là lợi thế so sánh

13
rất quan trọng tạo cơ hội cho Hà Nam thu hút mạnh mẽ thị trường khách Du lịch
xuyên Việt và thị trường khách Du lịch cuối tuần của Thủ đô Hà Nội và các Tỉnh
lân cận để tạo ra những bước phát triển đột phá trong Du lịch.
1.2.1.2. Địa hình
Tuy là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, song một bộ phận diện tích tự nhiên
Hà Nam là địa hình đồi núi.
Phía Tây của tỉnh (chiếm khoảng 10 - 15% diện tích lãnh thổ tỉnh Hà Nam)
bao gồm phần lớn diện tích của hai huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, tiếp giáp với
Hòa Bình, Hà Nội (phần Hà Tây cũ), là vùng đồi núi bán sơn địa với các dãy núi đá
vôi, núi đất và đồi rừng, nhiều nơi có địa hình dốc. Vùng núi đá vôi ở đây là một bộ
phận của dãy núi đá vôi Hòa Bình - Ninh Bình, có mật độ chia cắt lớn tạo nên nhiều
hang động có thạch nhũ hình dáng kỳ thú với những hang động và các di tích lịch
sử-văn hóa, tiêu biểu như Đền Trúc - Ngũ Động Thi Sơn, - Hang Luồn - Ao Dong...
Phía Đông là vùng đồng bằng do phù sa bồi tụ từ các dòng sông lớn (chiếm
khoảng 85 - 90% lãnh thổ tỉnh Hà Nam), đất đai màu mỡ, thích hợp cho canh tác
lúa nước, rau màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày như mía, dâu, đỗ tương,
lạc và một số loại cây ăn quả. Phần lớn đất đai ở vùng này bị chia cắt bởi hệ thống
sông ngòi khá dày đặc. Vì vậy ở đây có diện tích mặt nước ao, hồ, đầm, phá, ruộng
trũng và sông ngòi khá lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và chăn
nuôi gia cầm dưới nước và có giá trị để khai thác phục vụ Du lịch.
1.2.1.3 Khí hậu
Hà Nam thuộc vùng khí hậu Đồng bằng Bắc Bộ, mang đặc trưng nhiệt đới
gió mùa, nắng và mưa nhiều. Một năm có 4 mùa, Xuân, Hạ, Thu, Đông. Các hướng
gió thịnh hành: về mùa hạ gió nam, tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông
và đông bắc.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23-24oC, số giờ nắng trung bình
khoảng 1300-1500 giờ/năm. Trong năm thường có 8-9 tháng có nhiệt độ trung bình
trên 20oC (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 25oC) và chỉ có 3 tháng
nhiệt độ trung bình dưói 20oC (vào mùa đông), số bức xạ mặt trời khá phong phú:
110 120 Kcal/cm2/năm.

14
- Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình
dưới 77%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có
độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%).
- Lượng mưa phân bố khá đồng đều trên lãnh thổ, trung bình 1.200 mm/năm,
tập trung chủ yếu vào mùa mưa, từ tháng 3 đến thàng 10 hàng năm.
Nhìn chung khí hậu Hà Nam khá phù hợp cho các hoạt động Du lịch, Đặc biệt
là vào mùa xuân và mùa thu, khí hậu mát mẻ, cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp với
cảnh quan sông nước hữu tình rất thuận lợi cho Du lịch phát triển.Tuy nhiên, Hà
Nam cũng phải chịu những yếu tố thời tiết bất lợi khác như: bão lụt, ngập úng. Đặc
biệt ở vùng núi Kim Bảng hàng năm về mùa hạ có gió Tây khô nóng gây ra những
khó khăn nhất định cho các hoạt động kinh tế, trong đó có Du lịch.
1.2.1.4. Hệ thống sông, hồ, ao, đầm
Hà Nam có một hệ thống sông ngòi tương đối dày với mật độ khoảng
0,7km/km2. Riêng các con sông chính là sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng
năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m 3 nước mặt. Dòng chảy ngầm chuyển qua
lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng
khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các sông do con
người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, Nông Giang, v.v. phần lớn đều thuộc phần
trung và hạ lưu, nên sông rộng và không sâu lắm, tốc độ dòng chảy cũng không lớn
lắm, rất thuận lợi cho giao thông đường thủy, trong đó có Du lịch.
Hệ thống sông ngòi dày đặc cùng với đặc điểm khí hậu phân thành hai mùa
mưa và mùa khô nên đã tạo nên hiện tượng ngập lụt cục bộ. Đây là yếu tố tạo nên
đặc trưng sinh thái chiêm trũng Hà Nam, với hình ảnh đầm ao đan xen với nhà,
vườn, tiêu biểu là huyện Lý Nhân - một nét văn hóa sinh thái nông thôn có giá trị
Du lịch cao.
1.2.1.5. Cảnh quan
Đặc điểm địa hình phong phú đa dạng xen kẽ giữa núi đá và đồng bằng đã
tạo cho Hà Nam nhiều cảnh quan đặc trưng, có sức hút lớn đối với Du lịch.

15
- Cảnh quan núi đá, hang động: Sự kết hợp điển hình giữa những dải đồi đất
thấp, xen lẫn núi đá và những thung lũng, hồ đầm xen kẽ, ruộng tạo nên vẻ đẹp lạ
lùng của hồ Tam Chúc ( Huyện Kim Bảng), được mệnh danh là Hạ Long cạn. Hiện
nay hồ Tam chúc cũng đang được chính phủ xác định là khu Du lịch quốc gia được
ưu tiên đầu tư trong giai đoạn tới. Ngoài ra, Đền Trúc - Ngũ Động Thi Sơn, - Hang
Luồn - Ao Dong...cũng là những thắng cảnh thiên nhiên- văn hóa đẹp nổi tiếng của
Hà Nam.
- Cảnh quan sông: Là một trong những cảnh quan đặc thù có thể tạo thành
thương hiệu riêng cho vẻ đẹp của Hà Nam. Sông Châu hiền hòa trải dài khắp đồng
quê Hà Nam, uốn quanh núi Đọi và các ngôi đền, chùa cổ kính. Sông Đáy trong
xanh mang hơi thở của lễ hội Hương Tích, chảy qua chùa Bà Đanh, qua vùng Ngũ
Động Sơn nổi tiếng, xuôi qua Kẽm Trống và ra biển... các hồ chùa Bầu (Phủ Lý),
động Cô Đôi, ao Tiên, đầm Tiểu Lục Nhạc, các hang động Karst với những hình thù
kì vĩ rất thích hợp là nơi Du lịch tham quan, nghỉ ngơi nếu được khảo sát đầu tư và
xây dựng.
- Cảnh quan đầm ao đan xen với nhà, vườn: tiêu biểu ở huyện Lý Nhân là
nét văn hóa sinh thái nông thôn đặc thù riêng có ở Hà Nam rất cần khai thác triệt để
cho Du lịch.
1.2.1.6. Thổ nhưỡng và sinh vật
Hà Nam nằm gọn trong vùng lòng chảo tam giác Châu Bắc Bộ địa hình vùng
đồng bằng cũng khá phì nhiêu. Đất đai là do phù sa sông hình thành, tuy vậy do quá
trình bồi tụ phù sa không nhiều nên nhiều nơi trở thành khu vực thấp. Tại đây thành
phần cơ giới đất từ thịt trung bình đến nặng, đất bị glây hóa mạnh, độ chua cao (PH
trung bình 5,7), năng suất cây trồng thường thấp và trước đây, khi các công trình
thủy lợi còn kém phát triển thì hàng năm tại nơi này chỉ cấy được một vụ.
Vùng đồng bằng ven các sông lớn như ở Duy Tiên. Lý Nhân là đất thịt nhẹ
và cát pha, một số nơi được phù sa bồi đắp hàng năm là loại có độ phì nhiêu khá,
thành phần dinh dưỡng rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công, nông nghiệp
nhiệt đới và cây công nghiệp ngắn ngày.

16
Vùng đất bán sơn địa của Kim Bảng và Thanh Liêm ở phía Tây và Tây Nam
của tỉnh thuộc nhóm đất Feralist phát triển trên đá vôi và các loại đá trầm tích khác
như sa thạch, phiến thanh sét... thuộc loại đất phát triển mạnh có tầng đất dày. Do
điều kiện nhiệt đới mưa nhiều, thảm thực vật che phủ bị tàn phá nên qúa trình rửa
trôi rất mạnh, quá trình Feralist phát triển nên hiện nay chỉ còn tầng đất mỏng, có
nơi bị đá ong hóa hoặc trơ cả đá mẹ. Vùng đất này chỉ còn giá trị nếu khai thác mỏ,
phát triển khu công nghiệp, hoặc trồng rừng bảo vệ. So với các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ thì Hà Nam do cấu tạo địa hình địa chất có các loại thực vật tự nhiên khá phong
phú tập trung ở phía Tây- Tây nam của hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm.
Tuy nhiên do khai thác tự nhiên lâu đời, diện tích rừng nguyên sinh hầu như
không còn, thảm thực vật bị tàn phá nặng nề. Hiện nay nhân dân đã trồng các cánh
rừng mới để phủ xanh đồi trọc. Vẫn còn những diện tích rừng thứ sinh tự nhiên cần
phải có biện pháp khoanh nuôi, bảo vệ phục vụ cho nghiên cứu khoa học và Du lịch.
Vùng núi Kim Bảng, Thanh Liêm... vẫn là những cái nôi của những loài thực vật nhiều
tính đặc trưng của rừng nhiệt đới, những cây thuốc và vị thuốc quý hiếm, những loại
chim (cò, vạc, diệc) những loài bò sát (rùa, rắn, ba ba) và những loại thú rừng ... đang
rất cần những biện pháp bảo vệ.
1.2.1.7. Môi trường tự nhiên
Do yêu cầu của phát triển kinh tế, do sức ép của dân số và các biện pháp khai
khoáng, di cư tự do, việc khai thác tài nguyên quá mức và hoàn toàn không có quy
hoạch đã tàn phá thảm thực vật, làm giảm sút nghiêm trọng tính đa dạng của các
loài động vật và thực vật tự nhiên. Việc du canh du cư thiếu tổ chức của một số
đông dân cư đã tàn phá nặng nề rừng và đất rừng. Việc bảo vệ các di tích, danh lam
thắng cảnh đồi rừng và sông ngòi cũng còn thiếu khoa học nhiều khi chỉ nhìn vào
lợi ích trước mắt. Hiện tại dòng sông Châu thơ mộng có nguy cơ trở thành tù đọng
vì các cửa thông với sông Hồng đỏ phù sa đều bị lấp. Hệ thống đê mỗi năm dâng cao
rất tốn kém và làm xấu đi cảnh quan của một vùng quê. Hiện tượng ô nhiễm nước ở
một số sông ngòi bồi đắp, sạt lở và thay đổi hướng dòng chảy... Nếu không kịp thời
ngăn chặn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người và làm giảm sút tiềm năng Du lịch.

17
1.2.2. Điều kiện lịch sử xã hội
1.2.2.1. Điều kiênâ lịch sử
Tỉnh Hà Nam được thành lập năm 1890. Là một vùng đất cổ có bề dày
truyền thống lịch sử- văn hoá. Thời Hán, vùng đất Hà Nam thuộc huyện Chu Diên,
quận Giao Chỉ. Thời kỳ thuộc Ngô, Tấn, Tống, Tề, Lương, quận Giao Chỉ thời Hán
bị cắt một phần để lập quận mới (theo các nhà khảo cứu, Hà Nam thời đó thuộc
quận Vũ Bình).
Thời kỳ thuộc Tùy, Đường, nhà Tùy đổi quận Vũ Bình thành huyện Vũ Bình;
năm Khai Hoàng 18 (598) lại đổi thành huyện Long Bình, đương thời vùng đất Hà
Nam thuộc huyện Long Bình.
Bắt đầu từ thời Đinh, Lê dựng nước, một số địa danh của Hà Nam như núi
Đọi đã được ghi chép trong sử sách [58, tr. 26].
Thời Lý, Hà Nam thuộc lộ Đại La thành. [58, tr. 26]
Thời Trần, Hà Nam thuộc châu Lỵ Nhân, thuộc lộ Đại La thành.
Thời Lê sơ, sau kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi vua
đã tiến hành cải cách hành chính, chia cả nước thành 5 đạo. Hà Nam thuộc Nam
đạo.
Thời Tây Sơn, Hà Nam vẫn là phủ Lỵ Nhân thuộc trấn Sơn Nam Thượng gồm 5
huyện: Duy Tiên, Kim Bảng, Nam Xương, Ninh Lục, Thanh Liêm. [58, tr. 28]
Thời Nguyễn, sau khi nhà Nguyễn định đô ở Phú Xuân thì tiến hành cải cách
hành chính. Hà Nam đầu thời Nguyễn vẫn là phủ Lỵ Nhân thuộc trấn Sơn Nam
Thượng. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), Hà Nam là một phủ thuộc tỉnh Hà Nội, có
tên gọi là phủ Lý Nhân, gồm 5 huyện với 33 tổng. [58, tr. 29]
Sau khi toàn bộ Bắc Kỳ và Trung Kỳ trở thành đất bảo hộ của thực dân Pháp
theo Hiệp ước ngày 6 tháng 6 năm 1884 ký giữa triều đình Huế và Pháp thì về mặt
hành chính, địa bàn phủ Lý Nhân bắt đầu có sự thay đổi. Ngày 21-3-1890, Toàn
quyền Đông Dương ra Nghị định cắt một phần đất phủ Lý Nhân để lập thêm phủ
Liêm Bình, sáp nhập vào tỉnh Nam Định. Phần bị cắt này là 3 huyện Nam Xang,
Bình Lục và Thanh Liêm. Nhưng chỉ mấy tháng sau, ngày 20/10/1890, Toàn quyền
Đông Dương lại ra Nghị định thành lập tỉnh Hà Nam - một tỉnh mới trên cơ sở phủ
Lý Nhân được mở rộng thêm.

18
Như vậy, tỉnh Hà Nam khi mới thành lập (20-10-1890) là địa bàn của phủ Lý
Nhân mở rộng về phía Hà Nội và Nam Định. Số lượng các tổng xã lúc này đã tăng
lên nhiều hơn vì sự mở rộng địa bàn nói trên. Đặc biệt là theo Nghị định ngày
24/10/1908, tỉnh Hà Nam có thêm châu Lạc Thủy chuyển từ tỉnh Hòa Bình sang sáp
nhập vào. Ngoài ra, cũng trong thời gian này, địa danh Nam Xang không còn tồn tại
nữa mà đổi gọi thành Lý Nhân.
Tỉnh Hà Nam ra đời và tồn tại được 23 năm thì lại bị thay đổi. Nghị định
Toàn quyền Đông Dương ngày 7-3-1913 đổi gọi tỉnh Hà Nam là Đại lý Hà Nam.
Đại lý Hà Nam thuộc tỉnh Nam Định tồn tại được 10 năm thì ngày 31-3-
1923, Toàn quyền Đông Dương lại ra Nghị định tái lập tỉnh Hà Nam. Như vậy, tỉnh
Hà Nam lại có tên trên bản đồ của đất nước, trở thành một tỉnh độc lập từ đó đến
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và nhiều năm sau. [58, tr 30]
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, qua kinh nghiệm cuộc kháng
chiến ở Nam Bộ và để chuẩn bị kháng chiến toàn quốc, vào tháng 11 - 1946, Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chia cả nước thành 12 khu. Cấp khu được coi
là một cấp chính quyền chịu trách nhiệm về mọi mặt trước chính phủ trong địa hạt
khu. Cấp tỉnh trực thuộc cấp khu. Khu II gồm Sơn Tây, Hà Nam, Hà Nam Ninh
Bình, Hà Đông, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Năm 1947, địa bàn khu II được quy
định lại gồm các tỉnh Hà Nam, Hà Nam Ninh Bình và phần đất Hoà Bình ở phía
nam sông Đà.
Vào đầu năm 1948, nhà nước bãi bỏ cấp khu, thành lập cấp Liên khu. Hợp
nhất khu II, III và khu XI thành Liên khu III, Hà Nam thuộc Liên khu III.
Để đảm bảo thuận lợi cho việc chỉ đạo kháng chiến của hai tỉnh Nam Định và
Hà Nam, tháng 3-1953, Hội đồng Chính phủ đã quyết định cắt ba huyện Ý Yên, Vụ
Bản, Mỹ Lộc, nằm ở phía bắc sông Đào (tỉnh Nam Định) sáp nhập vào Hà Nam, để
tăng thêm nguồn nhân lực, vật lực cho tỉnh. Đến tháng 5 - 1953, Liên khu III quyết
định cắt huyện Lạc Thuỷ của tỉnh Hà Nam cho Hoà Bình.
Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong giai đoạn cách mạng mới, tháng 4-1956, các huyện Vụ Bản, ý Yên, Mỹ
Lộc sau ba năm sáp nhập với Hà Nam, đã được Chính phủ quyết định nhập trở lại

19
tỉnh Nam Định. Từ đấy, tỉnh Hà Nam có thị xã Phủ Lý và 5 huyện là Bình Lục,
Thanh Liêm, Lý Nhân, Duy Tiên, Kim Bảng.
Ngày 21 tháng 4-1965, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết số
103/NQ-TVQH phê chuẩn việc lập tỉnh mới Nam Hà trên cơ sở sáp nhập tỉnh Nam
Định và tỉnh Hà Nam. Tỉnh Nam Hà lúc này gồm 14 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã.
Sau khi giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước, cùng với việc
sắp xếp lại tổ chức hành chính các địa phương, ngày 20-9 -1975, Bộ Chính trị ra
Nghị quyết số 245 - NQ/TW về việc hợp nhất hai tỉnh Ninh Bình và Nam Hà thành
tỉnh Hà Nam Ninh.
Ngày 27-12-1975, tại kỳ họp thứ 2 khoá V, Quốc hội nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà đã ra Nghị quyết hợp nhất tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình thành tỉnh
mới lấy tên là tỉnh Hà Nam Ninh.
Ngày 26-12-1991, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa VIII đã phê chuẩn Nghị quyết tách tỉnh Hà Nam Ninh thành
hai tỉnh Nam Hà và Ninh Bình.
Để thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành cải cách nền hành chính, phát huy dân chủ, nâng
cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương. Ngày 6-11-1996, tại
kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã ra Nghị quyết phê chuẩn tách tỉnh Nam Hà
thành 2 tỉnh Nam Định và Hà Nam. Ngày 1-1-1997, sau hơn 32 năm hợp nhất, tỉnh
Hà Nam được tái lập, đánh dấu một mốc mới trong tiến trình phát triển của tỉnh.
Đây là sự kiện quan trọng đối với Đảng bộ, quân và dân trong tỉnh, mở ra một thời
kỳ phát triển mới với nhiều thuận lợi, song cũng không ít khó khăn. [58, tr. 31-33]
1.2.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hô âi
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức song dưới
sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh, Hà Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, nhất là trong giai đoạn 2008-2013, kinh tế có bước phát triển nhanh, tốc độ
tăng trưởng hàng năm đạt ở mức cao, trên 13%/năm, GDP bình quân đầu người
năm 2013 tăng gấp 3 lần năm 2008, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực,
tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng tăng từ 39,6% năm 2008 lên 48,2% năm
2013, trong khi đó ngành nông nghiệp đạt 21,2% và các ngành dịch vụ đạt 30,6%.

20
Một số khu, cụm công nghiệp đã và đang được đầu tư hạ tầng và đi vào hoạt động,
thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, qua đó góp phần đưa tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt ở mức cao.
Theo điều tra dân số năm 2013, Hà Nam có 846.653 người mật độ dân số
983 người/km². Qui mô và tốc độ gia tăng dân số đô thị giai đoạn vừa qua cho thấy
tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá tăng dần theo các năm, thể hiện sức hấp dẫn và khả năng
phát triển của các đô thị trong tỉnh. Tuy nhiên việc phân bố các vùng đô thị hoá trên
địa bàn còn chênh lệch. Các thị trấn trung tâm của các huyện nông nghiệp trong tỉnh
đều có tốc độ gia tăng dân số cơ học thấp. Năm 2013, đã giải quyết việc làm mới cho
16.158 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 947 người; số hộ thoát nghèo 3.316 hộ, tỷ
lệ lao động qua đào tạo 32,3%. Hơn 60% lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp và thủy sản. Hàng năm dân số Hà Nam tăng thêm khoảng 8-9 nghìn người,
tạo thêm nguồn lao động dồi dào, bổ sung cho nền kinh tế quốc dân.
Về giáo dục nhìn chung, Hà Nam là tỉnh có trình độ dân trí cao. Đến nay, Hà
Nam đã được công nhận là tỉnh phổ cập giáo dục trung học cơ sở, bình quân số năm
học của một lao động là 8,1 năm/người (hệ 12 năm). Tiếp tục tăng cường phát triển các
cơ sở giáo dục đào tạo, nâng cấp và xây mới các trường từ cấp tiểu học đến đại học.
- Về đào tạo bậc đại học: Hiện nay Tỉnh có 02 trường đại học (đại học Hà
Hoa Tiên đang được đầu tư xây dựng và đại học Công nghiệp) với quy mô đào tạo
hơn 2 vạn sinh viên.
- Về giáo dục phổ thông: Tỉnh Hà Nam hiện có khoảng 24 trường THPT với
quy mô đào tạo hàng năm khoảng hơn 26.000 học sinh.
- Về giáo dục chuyên nghiệp: Tỉnh Hà Nam hiện có 2 trường Trung học
chuyên nghiệp với quy mô đào tạo hàng năm hơn 1.000 học sinh; 6 trung tâm giáo
dục thường xuyên với quy mô đào tạo hàng năm hơn 5.000 học sinh.
Tỉnh đã ban hành quy định khuyến học, ưu đãi sử dụng , đào tạo cán bộ khoa học
kỹ thuật giỏi về tỉnh công tác. Đã ban hành quy định miễn 100% tiền quỹ xây dựng
trường lớp cho các học sinh nghèo.
Mạng lưới y tế cơ sở của Hà Nam tương đối tốt. Đến nay, Hà Nam có 1 bệnh
viện đa khoa, 5 bệnh viện chuyên khoa thuộc tuyến tỉnh; 6 bệnh viện đa khoa tuyến
huyện/thành phố, 4 phòng khám khu vực, 1 trạm điều dưỡng, 1 trại phong, 116

21
trạm y tế xã phường. Đã có 63,8% trạm y tế xã có bác sĩ và 99 xã, thị trấn đạt
"chuẩn quốc gia y tế xã", chiếm 85% trên tổng số 116 xã, phường, thị trấn.
Chất lượng khám chữa bệnh cũng liên tục được nâng lên, bước đầu đã triển
khai có hiệu quả việc ứng dụng các kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh cho
nhân dân.
1.2.3. Tài nguyên Du lịch nhân văn
Tài nguyên Du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể
được sử dụng phục vụ mục đích Du lịch.
Các tài nguyên Du lịch nhân văn ở Hà Nam tập trung vào một số loại hình
cơ bản sau:
1.2.3.1. Hệ thống di tích lịch sử, văn hóa
Toàn tỉnh hiện còn 1784 di tích các loại, trong đó có 128 di tích, cụm di tích
được xếp hạng (68 di tích cấp Quốc gia, 60 di tích cấp tỉnh). Thống kê phân loại di
tích lịch sử - văn hóa theo địa phương
* Huyện Lý Nhân
Tổng số 438 di tích, trong đó có: 108 đình, 92 chùa, 92 đền, 38 phủ, 58 miếu,
2 văn chỉ, 43 từ đường, 1 mộ cổ, 1 đàn, 2 lăng, 1 quán.
* Huyện Bình Lục
Tổng số 412 di tích: Trong đó có 133 đình, 114 chùa, 61 đền, 58 phủ, 20
miếu, 18 điếm, 7 nhà thờ dòng họ, 1 điện.
* Huyện Kim Bảng
Tổng số 196 di tích: 56 chùa, 49 đình, 36 đền, 24 miếu, 20 từ đường, 8 phủ, 2
điện, 1 văn chỉ.
* Huyện Thanh Liêm
Tổng số 298 di tích: 91 đình, 93 chùa, 58 đền, 35 phủ, 19 miếu, 1 lăng, 1 từ đường.
* Huyện Duy Tiên
Tổng số 275 di tích: 92 đình, 92 chùa, 36 đền, 8 phủ,17 miếu, 7 từ đường
(nhà thờ dòng họ), 15 điện mẫu, 3 quán, 2 lăng mộ, 2 dinh, 1 văn chỉ.
* Thành phố Phủ Lý

22
Tổng số 79 di tích : 24 đình, 27 chùa, 14 phủ, 12 đền, 1 quán và 1 văn chỉ
Nhìn chung Hà Nam là tỉnh có mật độ di tích khá cao, khoảng 15 di
tích/km2. Các di tích lịch sử văn hoá Hà Nam đều có chất lượng và giá trị hấp dẫn
đối với Du lịch, tiêu biểu như Đền Trần Thương, đình Văn Xá, đình Thọ Chương
(Lý Nhân); Chùa Long Đọi Sơn, đền Lảnh Giang, đình Lũng Xuyên (Duy Tiên);
Chùa bà Đanh, đền Trúc, đền Bà Lê Chân (Kim Bảng); Chùa Châu, Chùa Tiên, khu di
tích Đinh Lê, khu văn hoá Liễu Đôi (Thanh Liêm); Nhà từ đường Nguyễn Khuyến,
đình Cổ Viễn, đình Bồ Đề (Bình Lục)…

1.2.3.2 Các lễ hội và Văn hóa dân gian:


Hà Nam có hàng trăm lễ hội được tổ chức trong năm, mang những bản sắc
khác nhau. Có thể phân chia thành các loại hình lễ hội như:
- Lễ hội gắn với sự kiện lịch sử: Tưởng nhớ những người có công với nước
trong chiến tranh chống ngoại xâm. Các trò chơi trong lễ hội thường mang đậm tinh
thần thượng võ, đoàn kết, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiêu biểu như các lễ hội: Tịch điền, Lễ hội đền Trúc, Lễ hội đền Trần Thương, Hội
vật võ Liễu Đôi …
- Lễ hội dân gian: Mang theo những trò chơi dân gian, gắn liền với đời sống
của cư dân nông nghiệp như: lễ hội thả diều, hát dậm, đua thuyền….
1.2.3.3 Ẩm thực
Nhắc đến ẩm thực của Hà Nam là nhắc đến những món ăn dân dã, mang đậm
dấu ấn làng quê như: gạo tám, bánh đúc, cá kho, canh trai, canh hến, bánh đa, bánh
cuốn, dưa cà, món ốc đồng, … Mỗi món ăn thể hiện sự đậm đà, tinh tế, tinh túy,
mang đậm hồn cốt của vùng quê chiêm trũng, khiến du khách đến Hà Nam dù chỉ
thưởng thức một lần cũng thật khó quên. Ngoài ra một món ăn không thể không nhắc tới
đó là món cá kho nổi tiếng của làng Vũ Đại (hay còn gọi là cá kho Nhân Hậu).
Ngày nay, cá kho làng Vũ Đại đã vượt ra khỏi lũy tre làng đến với khắp mọi
miền đất nước và xuất ngoại. Mỗi nồi cá kho có giá từ vài trăm đến hàng triệu đồng.
Tuy nhiên, làng cá kho Đại Hoàng lại đang đứng trước nỗi lo thất truyền khi thế hệ
sau không còn mặn mà với nghề truyền thống.

23
Các món ăn của Hà Nam không chỉ mang lại nhiều cảm xúc cho du khách
mà còn là món quà biếu đầy ý nghĩa cho người thân, bạn bè …
1.2.3.4. Làng nghề truyền thống
Hà Nam còn là quê hương của những làng nghề thủ công truyền thống, hiện
có hơn 30 làng nghề đang tồn tại và phát triển mạnh như: nghề dệt, nghề thêu, trồng
dâu nuôi tằm, nghề làm trống, nghề thủ công mỹ nghệ, nghề chế biến nông sản, thực
phẩm, nghề nuôi cá giống, nghề sản xuất vật liệu xây dựng, nghề mộc cổ truyền…
Trong đó có nhiều làng nghề nổi tiếng như: Dệt lụa Nha Xá, mây giang đan - Ngọc
Động, sừng mỹ nghệ Đô Hai, thêu ren An Hòa, giũa cưa Đại Phu- An Đổ, mộc Cao Đà,
gốm Quyết Thành, trống Đọi Tam…
Số lượng làng nghề truyền thống đa dạng là điều kiện thuận lợi để Hà Nam
thu hút khách Du lịch tới tham quan, mua sắm đồ lưu niệm. Du khách cũng có thể
có những trải nghiệm thú vị khi được tham gia vào một số công đoạn để tạo ra các
sản phẩm thủ công truyền thống cùng với các nghệ nhân làng nghề.
1.2.3.5. Danh nhân
Mảnh đất Hà Nam đã sản sinh ra nhiều nhân tài cho đất nước. Kể từ khoa thi
đầu tiên (1075) đến khoa thi cuối cùng (1919) tỉnh Hà Nam đã có 53 người đỗ đạt ở
36 khoa thi. Mở đầu cho truyền thống khoa cử của Hà Nam là Lý Công Bình ở Đồn
Xá - Bình Lục đỗ Thái học sinh thời Lý. Người đỗ cao nhất là Nguyễn Quốc Hiệu
(Phú Thứ - Duy Tiên) đạt học vị Thám Hoa. Người đỗ khoa bảng trẻ nhất là Phan
Tế (Duy Tiên) đỗ học vị Tiến sĩ khi mới 19 tuổi. Người đỗ ở tuổi cao nhất là Trương
Minh Lượng (Ngô Xá - Duy Tiên) đỗ Tiến sĩ năm 65 tuổi. Người đỗ đầu 3 kỳ thi là
Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến (Bình Lục)…
Hà Nam cũng có nhiều dòng họ khoa bảng như: dòng họ Bùi, dòng họ Vũ ở
Lạc Tràng, thành phố Phủ Lý, dòng họ Nguyễn ở Vị Hạ, Bình Lục, dòng họ Vũ ở
Vĩnh Trụ, Lý Nhân…Nhiều nhà khoa bảng của Hà Nam đã có những đóng góp lớn
cho sự nghiệp xây dựng đất nước như: Lý Trần Thản (Duy Tiên) làm trấn thủ Hưng
Hóa đời vua Lê Hiển Tông; Trương Công Giai (Thanh Liêm) làm Binh bộ Thượng
Thư đời Lê Duy Tông. Có nhiều người trở thành học giả, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng
như: Dương Bang Bảng (Thanh Liêm) được vua ban quốc tính, đổi là Lê Tung là
nhà sử học tiêu biểu của thế kỷ XV, Nguyễn Khuyến - nhà thơ cổ điển với những
bài thơ tuyệt tác về mùa thu… Thời kỳ cách mạng, Hà Nam cũng có nhiều văn sĩ
nổi tiếng, tiêu biểu như nhà văn - liệt sĩ Nam Cao, nhạc sĩ Phong Nhã, Huy Thục …

24
Bảng 1.2:Các điểm tài nguyên Du lịch nhân văn tiêu biểu của Hà Nam

Các điểm tài nguyên


Các điểm tài nguyên Du lịch
Địa chỉ Du lịch nhân văn Địa chỉ
nhân văn cấp quốc gia
cấp tỉnh
Phủ lý Chùa Bầu TP. Phủ Lý
Chùa Long Đọi Sơn, Xã Đọi Sơn Đình đá Tiên Phong Xã Tiên Phong
Duy Đền Lảnh Giang Xã Mộc Nam Chùa Bạch Liên Xã Trác Văn
Làng nghề trống Đọi Tam Xã Đọi Sơn
Tiên
Đình Lũng Xuyên, Xã Yên Bắc
Làng dệt Nha Xá Xã Mộc Nam
Đền Trúc Xã Thi Sơn
Kim Đền Tiểu Lục nhạc Xã Ba Sao
Chùa Bà Đanh Xã Ngọc Sơn Đình Quyển Sơn Xã Thi Sơn
Bảng Đền Bà Lê Chân
Đền Tiên Ông (Bát cảnh tiên) Xã Tượng Lĩnh
Từ đường Nguyễn Khuyến Đình Cổ Viễn
Đình Bồ Đề
Bình Đình Vị Hạ Xã Trung Lương
Lục Đình Nam
Đình Triều Hội Xã Bồ Đề
Đình Đinh Xã Đình Xá
Lý Khu di tích Nam Cao Xã Hòa Hậu Đình Văn Xá Xã Đức Lý
Đền Trần Thương Xã Nhân Đạo Đình Thọ Chương Xã Nhân Đạo
Nhân
Đền Bà Vũ Xã Chân Lý
Kẽm Trống Chùa Tiên
Thanh Đình và chùa Châu Th Kiện Khê
Chùa Trinh Tiết Khu di tích Đinh Lê
Liêm Khu văn hoá Liễu Đôi Đình An Hòa Xã Thanh Hà
Làng nghề thêu ren Hoà Ngãi Đền Lăng Xã Liêm Cần
(Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam)

25
Bảng 1.3.: Thống kê và đánh giá độ hấp dẫn của tài nguyên Du lịch Hà Nam
Các loại hình Du
TT Tên tài nguyên Vị trí Qui mô Độ hấp dẫn lịch có thể khai
thác
- Nghỉ dưỡng, Vui
chơi GT cuối
1 Làng hoa Phù Vân T.P Phủ Lý Lớn Hấp dẫn
tuần.
- Hội nghị, hội thảo
Phố ẩm thực truyền
Khám phá ẩm
2 thống (cá rô, bánh T.P Phủ Lý Lớn Hấp dẫn
thực truyền thống.
cuốn, ...)
Du thuyền, ngắm
3 Sông Đáy H.Kim Bảng Lớn Hấp dẫn
cảnh
Đền Trúc-
Ngũ Động Thi Sơn
4 H.Kim Bảng Trung bình Hấp dẫn Tham quan, lễ hội
( dấu ấn của Quan Thái
úy Lý Thường Kiệt)
Thưởng thức ca
5 Hát Dậm Quyển Sơn H.Kim Bảng
hạc
6 Chùa Bà Đanh H.Kim Bảng Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan, lễ hội
Hồ Tam chúc DLVHTL, nghỉ
7 H.Kim Bảng Rất lớn Rất hấp dẫn
( Hồ Lục Nhạc) dưỡng sinh thái
Tham quan, ngắm
8 Bát Cảnh Sơn H.Kim Bảng Lớn Khá hấp dẫn
cảnh
Tham quan, ngắm
9 Hang Luồn H.Kim Bảng Trung bình Khá hấp dẫn
cảnh
10 Chùa Đọi Sơn H.Duy Tiên Lớn Hấp dẫn Tham quan, lễ hội
Lễ hội Tịch điền ( dấu ấn
11 H.Duy Tiên Lớn Hấp dẫn Tham quan, lễ hội
Vua Lê Đại Hành)
12 Làng trống Đọi Tam H.Duy Tiên T.bình Hấp dẫn Tham quan, lễ hội
13 Làng Dệt Nha xá H. Duy Tiên Trung bình Khá hấp dẫn Tham quan.
14 Làng thêu Thanh Hà H. Duy Tiên Tham quan.
Làng nghề Song mây tre
15 H. Duy Tiên Tham quan.
đan Ngọc Động
16 Đình Ngọc Động H.Duy Tiên Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan.
17 Đình Lũng Xuyên H.Duy Tiên Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan.
18 Đền Lảnh H.Duy Tiên Tham quan.
H.Duy Tiên và
19 Sông Châu Du thuyền
Lý Nhân
26
Đền Trần Thương
20 (Thờ Hưng Đạo Vương H.Lý Nhân Trung bình Hấp dẫn Tham quan, lễ hội
Trần Quốc Tuấn)
Du lịch danh
Khu tưởng niệm nhà văn
21 H.Lý Nhân Lớn Hấp dẫn nhân, DLST làng
liệt sĩ Nam Cao.
quê
22 Nghề kho cá H.Lý Nhân Du lịch ẩm thực
23 Nghề dệt vải H.Lý Nhân Tham quan
24 Làng đan lát H.Lý Nhân Tham quan
25 Chạm khắc gỗ H.Lý Nhân Tham quan
26 Chuối Đại Hoàng H.Lý Nhân Du lịch ẩm thực

27 Hồng không hạt H.Lý Nhân Du lịch ẩm thực

28 Đình Văn Xá H.Lý Nhân Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
29 Đình Đồng Lư H.Lý Nhân Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
30 Đình Thọ Chương H.Lý Nhân Nhỏ Tham quan
31 Đền Bà Vũ H.Lý Nhân Nhỏ Tham quan
32 Động Phúc Long H.Lý Nhân Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
33 Kẽm Trống H.Thanh Liêm Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
34 Hang Địch Lộng H.Thanh Liêm Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
35 Chùa Trinh Tiết H.Thanh Liêm Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
Làng nghề thêu ren An
36 H.Thanh Liêm Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
Hòa.
37 Đình Bồ Đề H. Bình Lục Trung bình Hấp dẫn Tham quan
38 Đình Cổ Viễn H. Bình Lục Nhỏ Khá hấp dẫn Tham quan
40 Làng Vật Liễu đôi H. Bình Lục Trung bình Hấp dẫn Tham quan
Từ đường
41 H. Bình Lục Nhỏ Trung bình Tham quan
Nguyễn Khuyến
(Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam)

27
Tiểu kết chương 1
Ngày nay, Du lịch văn hóa đang trở thành sản phẩm Du lịch hấp dẫn của
nhiều quốc gia trên thế giới. Nắm bắt được nhu cầu của xã hội, nhiều quốc gia đã
tập trung vào khai thác các giá trị văn hoá truyền thống, đặc trưng làm điểm nhấn
cho sản phẩm Du lịch văn hoá của mình. Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về
Du lịch văn hóa đã và đang là vấn đề thời sự, có ý nghĩa, nhằm giải quyết cả hai
mục tiêu phát triển và bảo tồn. Điều đó góp phần làm phong phú thêm cho kho tàng
lý luận về Du lịch.
Trên thực tế, mỗi vùng đất lại có thế mạnh riêng, có hướng đi riêng trong
việc phát triển sản phẩm Du lịch văn hoá của mình. Song dù có khác biệt tới đâu thì
đây vẫn được coi là những kinh nghiệm quý báu, những định hướng có giá trị khoa
học và thực tiễn cho Việt nam nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng trong quá trình
phát triển.

28
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ
DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH HÀ NAM

Để có cơ sở cho chúng ta đề ra chiến lược và định hướng cho phát triển Du
lịch văn hóa Hà Nam trong tương lai. Trước hết chúng ta phải hiểu rõ về thực trạng
của hoạt động Du lịch văn hóa của Hà Nam.
2. 1. Thực trạng thị trường khách Du lịch
2.1.1 Lượng khách Du lịch
Là một tỉnh có tiềm năng phát triển Du lịch văn hóa, trong những năm qua,
Hà Nam đã và đang trở thành một điểm Du lịch thu hút đông đảo khách Du lịch tới
tham quan. Theo số liệu thống kê về nguồn khách Du lịch cho thấy, trong giai đoạn
2008 - 2012, lượng khách Du lịch đến Hà Nam có xu hướng ngày càng tăng (tính
trên cả phương diện khách Du lịch nội địa và quốc tế), từ 43,871lượt khách năm
2006 đến năm 2012 đã tăng lên 450.000 lượt khách (tăng gấp 10 lần so với năm
2006). Đặc biệt, số lượng khách Du lịch đến Hà Nam tăng khá đồng đều và có sự
tăng trường mạnh từ sau năm 2008 đến 2012 (từ 110.000 lượt khách năm 2008 tăng
lên 450.000lượt trong năm 2012). Mặc dù năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế và thị trường Du lịch của Việt Nam nhưng
số lượng khách tham quan Hà Nam vẫn có sự tăng trưởng (trung bình gần 50% mỗi
năm). Trong đó, khách Du lịch nội địa cũng tăng nhanh từ 43,674 (năm 2006) lên
437.900 lượt khách (năm 2012) và lượt khách quốc tế đến Hà Nam cũng tăng từ
297 lượt lên 12.100 lượt. Điều này đã khẳng định sự đầu tư và phát triển đúng cách
các tiềm năng Du lịch văn hóa của tỉnh Hà Nam trong những năm gần đây.
Tuy nhiên do đặc thù về vị trí địa lý là gần kề Hà Nội và chưa có hệ thông cơ
sở lưu trú chất lượng cao, ít hoạt động vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung nên
đa phần khách Du lịch chỉ tham quan Du lịch tại Hà Nam trong ngày mà không lưu
trú qua đêm (gọi là khách Du lịch vãng lai). Theo kết quả điều tra mẫu đối với
khách Du lịch nội địa đến Hà Nam và tham vấn các cơ quan chuyên môn liên quan
của tỉnh, tỷ lệ khách Du lịch nội địa đến Hà Nam khá đông, chiếm khoảng 50%
-70% thời kỳ 2006 - 2012. Trong khi đó, tỷ lệ khách quốc tế cũng có sự tăng trưởng

29
nhưng chưa mạnh. Theo sự đánh giá của các chuyên gia sự tăng trưởng về số lượng
khách đến Hà Nam là đấu hiệu đáng mừng song con số này vẫn còn nhỏ, chưa
tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Đây cũng là điều mà tỉnh Hà Nam cần quan tâm
nhiều hơn để trong những năm tới lượng khách quốc tế đến với Hà Nam có sự tăng
trưởng mạnh.
Bảng 2.1: Lượng khách Du lịch đến Hà Nam giai đoạn 2006 - 2012
ĐVT: Lượt khách
Tổng số khách Du lịch Khách nội địa Khách quốc tế
% tăng so % tăng so
Năm % tăng so với
Số lượng với cùng Số lượng với cùng Số lượng
cùng năm trước
năm trước năm trước
2006 43.871 1,01% 43.674 1,62% 297 -35.15%
2007 69.189 57,71% 67.117 53,81% 2.072 597,64%
2008 110.000 58,98% 107.000 59,42% 3.000 44,78%
2009 137.000 25,54% 133.100 24,39% 3.900 30%
2010 185.000 35,03% 175.500 31,85% 9.500 143,58%
2011 271.500 46,75% 260.000 48,14% 11.500 21,05%
2012 450.000 65,74% 437.900 68,42% 12.100 5,21%
(Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam)
2.1.1.1. Khách quốc tế
Nhìn vào bảng số liệu trên (bảng 2.1), ta có thể thấy số lượng khách Du lịch
quốc tế đến Hà Nam trong những năm vừa qua (2006 — 2012) có sự tăng trung
bình hàng năm 134.5%. Theo thống kê cho thấy thị trường khách quốc tế trọng
điểm đến với Hà Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và một tỷ lệ
không nhiều từ Bắc Mỹ, châu Âu. Mục đích chính của họ là tham quan và tìm hiểu
di tích lịch sử, nghiên cứu giá trị văn hóa tại các di tích tiêu biểu, nổi tiếng như đền
chùa Long Đọi Sơn, đền Trần Thương, chùa Bà Đanh ...
Chiếm thành phần chủ đạo trong số lượng khách Du lịch quốc tế tới Hà Nam
phải kể đến nguồn khách đến từ trong khu vực Đông Á, thường chiếm 70% đến
80% trong tổng số khách quốc tế đến Hà Nam. Có được điều này là do nền văn hóa
của thị trường khách Đông Á có nhiều điểm tương đông với văn hóa Việt Nam nên
có sức hút hơn cả.
Mặc dù vậy sự tăng trưởng trên diễn ra khá đồng đều song không có sự đột
biến và tăng mạnh. Trung bình hằng năm lượng khách quốc tế đến với Hà Nam tăng

30
thêm khoảng 6000 lượt khách và chiếm một tỷ lệ khá thấp trong tổng lượt khách Du
lịch tới Hà Nam.
Cũng lý do giống với khách Du lịch nội địa, tỷ lệ khách Du lịch quốc tế vãng
lai đến Hà Nam cũng đạt 70% cho đến 50% trong thời kỳ 2006 - 2012.
Điều này đã phần nào nói lên mục đích Du lịch của khách quốc tế đến với Hà
Nam chủ yếu là tham quan, tìm hiểu di tích lịch sử, nghiên cứu giá trị văn hóa.
Tại các di tích tiêu biểu trên địa bàn (chiếm 45 - 46% lượng khách phân theo
mục đích chuyến đi). Vài năm gần đây đối tượng khách này đang có xu hướng tìm
hiểu lễ hội truyền thống của Hà Nam: lễ hội Tịch Điền, lễ phát lương đền Trần
Thương.
Trên đây là những con số đáng khích lệ đối với tỉnh song nó cũng đặt ra cho
tỉnh bài toán về thu hút khách Du lịch, đặc biệt là khách quốc tế. Đây là cơ hội để
Hà Nam có thể giới thiệu tới bạn bè trong nước cũng như quốc tế hiểu rõ hơn về
mảnh đất giàu truyền thống văn hóa của mình. Tác giả cũng hi vọng luận văn sẽ
cung cấp phần nào lời giải đáp cho bài toán khó này.
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường khách Du lịch quốc tế đến Hà Nam phân theo thị trường
(Giai đoạn 2006 — 2012)
Các thị trường
TT 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
trọng điểm
1 Bắc Mỹ 10% 15% 15% 16% 17% 18% 18%
2 Đông Á 80% 70% 70% 75% 70% 72% 72%
3 Các quốc tịch khác 10% 15% 15% 9% 13% 10% 10%
( Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam)
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường khách Du lịch quốc tế đến Hà Nam phân theo mục đích chuyến
đi (Giai đoạn 2006 - 2011)
T
Thị trường 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
T
1 Du lịch thuần túy 45% 46% 44% 45% 46% 47% 48%
2 Thương mại 15% 14% 15% 15% 15% 14% 14%
3 Thăm thân 10% 10% 10% 10% 9% 10% 10%
4 Mục đích khác 30% 30% 31% 30% 30% 29% 28%
(Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam)

31
2.1.1.2. Khách nội địa
Khách Du lịch nội địa vẫn là lượng khách chủ yếu của tỉnh, trung bình hàng
năm chiếm 95,6% tổng lượng khách đến. Lượng khách đến đây chủ yếu là khách
Du lịch tín ngưỡng, lễ hội, tham quan các di tích lịch sử (chiếm 45%) và các khách
lẻ đến từ một số tỉnh phụ cận như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.... Trong giai
đoạn 2006 - 2012 tốc độ tăng trưởng trung bình về lượng khách nội địa đạt 50%.
Thị trường khách chủ yếu đến từ Hà Nội (chiếm 45%) và các tỉnh Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ (chiếm 20%), thường tập trung vào thời điểm đầu năm.
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường khách Du lịch nội địa đến Hà Nam phân theo thị trường
(Giai đoạn 2006-2012)
TT Nội dung 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Các thị trường chính
1 Hà Nội 45% 45% 45% 46% 46% 46% 46%
2 Các tỉnh Bắc Bộ khác 20% 20% 20% 20% 19% 19% 20%
3 Huế - Đà Nẵng 10% 10% 10% 10% 11% 11% 11%
Các tỉnh Bắc Trung Bộ
4 15% 15% 15% 14% 14% 14% 13%
khác
5 Tp. Hồ Chí Minh 5% 5% 5% 5% 6% 6% 6%
6 Các tỉnh Nam Bộ khác 5% 5% 5% 5% 4% 4% 4%
Mục đích chuyến đi
1 Du lịch thuần túy 45% 45% 45% 45% 45% 45% 45%
2 Du lịch thăm thân 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
3 Thươmg mại 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
4 Mục đích khác 35% 35% 35% 35% 35% 35% 35%
(Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam)
2.1.2 Phân tích đặc điểm nguồn khách đến với Hà Nam
2.1.2 .1. Thành phần, độ tuổi, giới tính
Theo những đánh giá về lượng khách được trình bày ở phần trên, chúng ta có
thể thấy: Lượng khách đến với Hà Nam chủ yếu là khách du lich tín ngưỡng, tham
quan các di tích lịch sử và công trình kiến trúc nghệ thuật. Điều này được thể hiện
rất rõ vào thời điểm mùa xuân, đầu năm khi lượng khách đến với Hà Nam thường bị
quá tải, nhất là vào những ngày diễn ra lễ hội Tịch Điền, lễ phát lương đền Trần
Thương. Tương ứng với mục đích của chuyến đi, thành phần khách tới Hà Nam
cũng rất độc đáo, đó chủ yếu là những người làm ăn, buôn bán luôn coi trọng sự ảnh
hưởng của yếu tố tâm linh trong cuộc sống. Do đó, độ tuổi tương ứng với thành
phần khách Du lịch này thường là những người trung tuổi và tập trung chù yếu vào

32
đối tượng khách là phụ nữ. Ngoài ra, một thành phần cũng đáng được chú ý khi họ
chọn Hà Nam để đi Du lịch, đó là những người muốn tham quan tìm hiểu kiến trúc
của các di tích lịch sử ... Bên cạnh một lượng rất lớn khách Du lịch nội địa, những
loại hình Du lịch này còn thu hút một số lượng không nhỏ khách Du lịch quốc tế.
Đối tượng khách Du lịch này thường là những người am hiểu và quan tâm tới
những thành tựu văn hóa đặc sắc của tỉnh. Chính vì vậy họ thường thuộc tầng lớp tri
thức trong xã hội hay là những người có niềm đam mê khám phá văn hóa truyền
thống.
2.1.2.2. Quốc tịch
Mặc dù số lượng khách đến Hà Nam chủ yếu là khách nội địa (chiếm gần
90%) song lượng khách quốc tế đến với tỉnh trong những năm gần đây đã có sự
tăng trưởng. Điều này đã chứng tỏ Hà Nam đã phần nào giới thiệu thành công nền
văn hóa của tỉnh mình tới bạn bè quốc tế thông qua Du lịch. Tuy nhiên, trong thời
gian tới, tỉnh sẽ phải cố gắng nhiều hơn để kích cầu lượng khách quốc tế tới tham
quan Hà Nam nhiều hơn.
Theo bảng 2.2 số liệu thống kê về quốc tịch khách đến Hà Nam thì thị trường
khách khu vực Đông Á tới Hà Nam chiếm tỷ lệ đa số và có xu hướng tăng. Sở dĩ có
được điều này là do Việt Nam là một đất nước nằm trong khu vực Đông Á, có nền
văn hóa tương đồng với nhiều nước trong khu vực trong khi đó Hà Nam lại là tỉnh
có nền văn hóa lâu đời và còn lưu giữ khá nguyên vẹn nền văn hóa ấy. Chính vì vậy
đã có rất nhiều khách Du lịch trong khu vực lựa chọn điểm đến là Hà Nam để có thể
tìm ra được cái mới lạ trong cái tương đồng về văn hóa giữa các nước trong khu vực
với nhau.
Bên cạnh thị trường khách Đông Á là thị trường chiếm đa số, chúng ta còn
thấy Bắc Mỹ, Châu Âu cũng là một thị trường tiềm năng của tỉnh Hà Nam. Mặc dù
thị trường này có tỷ lệ đứng thứ hai, sau Đông Á và các quốc tịch khác song nó lại
là một khu vực rất tập trung và cụ thể, chiếm tỷ lệ 15%-18% trong khi các quốc tịch
khác chiếm 10%-15% . Thực tế cho thấy, đối tượng khách Bắc Mỹ thường gắn liền
với tính cách ưa khám phá, tìm hiểu về những nét đặc trưng nhất trong văn hóa của
mỗi đất nước. Họ thích được trải nghiệm những thứ mới lạ trong nhiều lĩnh vực và
kiến trúc cũng như những yếu tố mang tính nghệ thuật cũng không ngoại trừ. Một

33
thực tế nữa cho thấy, trong số khách Du lịch tới Việt Nam thì đối tượng khách đến
từ khu vực Bắc Mỹ cũng chiếm tỷ lệ tương đối, bên cạnh đối tượng khách Châu Á.
Trong đó, số lượng khách Bắc Mỹ đến Việt Nam cũng rất đông. Họ đến Việt Nam
chủ yếu là khám phá đất nước chúng ta để trả lời cho câu hỏi tại sao Việt Nam, một
đất nước nhỏ bé lại có thể chiến thắng được họ và họ chỉ có thể trả lời được khi tìm
hiểu về chính văn hóa của Việt Nam. Từ đó, Hà Nam đã trở thành một trong những
địa điểm không thể bỏ qua của thị trường khách này.
2.1.2.3. Thời gian lưu trú
Số lượng ngày khách quốc tế và khách nội địa lưu trú tại các khách sạn ở Hà
Nam tương đối ngắn, trung bình chỉ khoảng 1 - 1,4 ngày... Nguyên nhân chủ yếu ở
đây là do Hà Nam tương đối gần với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh nên điều
kiện đi lại cũng không khó khăn. Do đó khách đi từ Hà Nội thường chỉ đến tham
quan các điểm di tích sau đó quay trở về Hà Nội hoặc đến các tỉnh như Hải Phòng,
Quảng Ninh để nghỉ chứ không nghỉ tại Hà Nam. Một mặt khác là cơ sở vật chất kỹ
thuật để phục vụ Du lịch của tỉnh chưa cao, ít có các dịch vụ giải trí bổ sung trong
khi đó Hà Nam lại tiếp giáp với các khu Du lịch nổi tiếng của cả nước như Hà Nội,
Ninh Bình, điều này cũng tạo ra những bấi lợi cho tỉnh.
2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Du lịch văn hóa
2.2.1 Về công tác đầu tư phát triển
Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch giai đoạn 1998 - 2010 xác định 4 lĩnh
vực đẩu tư chính, bao gồm: Đầu tư vào cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ Du
lịch; Đầu tư tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống;
Đầu tư nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ Du lịch; Đầu tư xây dựng Trung tâm
tư vấn về phát triền Du lịch.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển đu lịch giai đoạn 1998 - 2010, để đáp ứng
được yêu cầu sự phát triển đu lịch năm 2000 Hà Nam cần phải đầu tư xây dựng
khách sạn quy mô từ 50-70 phòng đạt các tiêu chuẩn quy định. Cần tập trung đầu tư
hiện đại hóa và mở rộng khách sạn Hòa Bình phục vụ chủ yếu khách quốc tế và
khách nội địa có yêu cầu cao. Còn lại những khách sạn và các nhà nghỉ của các hộ
kinh tế tư nhân cần được mở rộng và khuyển khích cộng đồng đầu tư và lĩnh vực

34
này.
Quy hoạch trên cũng xác định tập trung đầu tư xây dựng ờ thành phố Phủ Lý
một số công trình như: Nhà văn hóa trung tâm tỉnh, thư viện, bảo tàng tỉnh, Trung tâm
thể dục thể thao, bể bơi, Công viên cây xanh chùa Bầu, khu vui chơi giải trí, đồng thời
đẩy mạnh đầu tư phát triển dịch vụ ăn uống theo hướng hiện đại, lịch sự, chất lượng, có
thể đáp ứng nhu cầu của khách Du lịch trong nước và quốc tế. Ngoài ra Du lịch Hà
Nam còn được đầu tư gián tiếp thông qua các ngành khác như giao thông vận tải, văn
hoá xã hội, bưu chính viễn thông góp phần làm tăng thêm hạ tầng cơ sở xã hội tạo điều
kiện cho Du lịch phát triển.
Tình hình thực hiện: Đa số các hạng mục đề ra đã đều hoàn thành (Nhà văn
hóa trung tâm tỉnh, Thư viện, bảo tàng tỉnh, Trung tâm thể dục thể thao, bể bơi;
Công viên cây xanh chùa Bầu đều đã được đầu tư xây dựng; khu vui chơi giải trí
còn thiếu hoặc mới chỉ có ở quy mô rất nhỏ). Hệ thống khách sạn ờ Phủ Lý đã có sự
phát triển nhưng so với mặt bằng chung của các điểm Du lịch khác chất lượng
khách sạn Du lịch chưa được đảm bảo.
Theo định hướng phát triển, Phủ Lý đang trở thành một điểm đừng chân ăn sáng
của các tour đi Xuyên Việt trên tuyến đường Bắc Nam với đa dạng các món ăn đặc sản
như: bánh cuốn thịt nướng, bánh đa cá rô, ... Tuy vậy sự phát triển này tương đối tự
phát để đáp ứng nhu cầu thị trường, đơn thuần là do các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ
nên chất lượng dịch vụ chưa thực sự đảm bảo.
Tuy nhiên sắp tới cần nâng cao hơn nữa năng lực quản lý chung chú trọng
phát triển và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực ngành Du lịch. Đặc
biệt cần nhanh chóng kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống các doanh nghiệp Du
lịch để đẩy mạnh hoạt động lữ hành trên địa bàn tỉnh.
Dưới đây là một số dự án đầu tư tiêu biểu của Hà Nam cho phát triển Du lịch
thời gian qua:
Bảng 2.5: Hiện trạng đầu tư Du lịch tại Hà Nam.

35
Quy Tổng vốn
TT Tên hoạt động đầu tư Địa điểm mô đầu tư (Tỷ
(ha) đồng)
I Đã hoàn thành và đi vào hoạt động 368.35
Điểm Du lịch 16 80.5
1 Điểm DLVHTL chùa Bà Đanh Xã Ngọc Sơn, Kim Bảng 10 12
2 Điểm Du lịch Bến Thủy Phủ Lý 41.5
3 Điểm DLST và vui chơi giải trí Lá Cọ Xã Thi Sơn, Kim Bảng 3 10
Dự án điểm DLST và vui chơi giải
4 Xã Thanh Sơn, Kim Bảng 3 17
trí Hoàng Sơn
Cơ sở lưu trú Du lịch (15 khách
50 cơ sở 276
sạn và 35 nhà nghỉ)
Lữ hành 3 cơ sở 11.85
II Đang được đầu tư xây dựng 13.409,3
Khu DLVHTL, sinh thái, nghỉ
1 xã Ba Sao, Kim Bảng 2.700 10.850
dưỡng Tam Chúc
Nâng cấp hạ tầng điểm Du lịch đền
2 Xã Thi Sơn, Kim Bảng 5.1 53.3
Trúc, Ngũ Động Sơn
Điểm DLST và vui chơi giải trí Hồ Xã Liên Sơn, thị trấn Ba
3 650 2.150
Ba Hang Sao, Kim Bảng
4 Điểm DLVHTL đền Lánh Giang Xã Mộc Nam, Duy Tiên 18.43 230
5 Điểm DLVHTL đền Trần Thương Xã Nhân Đạo, Lý Nhân 11
6 Điểm DLVHTL chùa Long Đọi Sơn Xã Đọi Sơn, Duy Tiên 78
Điểm DLVHTL đình Vị Hạ và Từ Xã Trung Lương, Bình
7 21
đường Nguyễn Khuyến Lục
8 Điểm DLVHTL đình Văn Xá Xã Đức Lý, Lý Nhân 16
(Nguồn: Sở VHTT & DL Hà Nam)
Như vậy có thể thấy vừa qua, Hà Nam đã rất chú trọng cho đầu tư Du lịch.
Tuy nhiên những dự án đã đầu tư đều tập trung chủ yếu cho tôn tạo di tích lịch sử
văn hóa hay đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở ở các khu, điểm đu lịch cụ thể như: Khu
Du lịch Bến Thủy, Ngũ Động Sơn, Đền Trần Thương. Những dự án còn đang triển
khai là các khu Du lịch lớn như Tam Chúc, hồ Ba Hang đều chủ yếu lấy từ nguồn
vốn xã hội hóa. Nhìn chung tổng mức đầu tư trực tiếp cho ngành Du lịch trong
những năm vừa qua còn nhỏ so với nhu cầu đòi hỏi của ngành. Mặc dù vậy, các
hoạt động đầu tư trên đã cho thấy một sự chuyển động tích cực và triển vọng trong
phát triển Du lịch Hà Nam.
2.2.2. Cơ sở kinh doanh lưu trú
Các dịch vụ Du lịch của Hà Nam chưa được phát triển mạnh, chỉ có một số

36
loại hình kinh doanh đơn điệu như kinh doanh lưu trú, ăn uống là chủ yếu, các dịch
vụ khác đang hình thành với quy mô nhỏ. Tập trung chủ yếu khu Du lịch trung tâm
thành phố, còn các điểm Du lịch trên địa bàn đang trong thời kỳ đầu tư xây đựng.
Theo số liệu của Sở VHTT & DL Hà Nam, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 15
khách sạn, trong đó có 1 khách sạn 3 sao, 2 khách sạn 2 sao và 32 nhà nghỉ đủ điều
kiện đón tiếp khách. Tống sổ phòng lưu trú là 755, trong đó có 366 phòng khách sạn.
Bảng 2.6: Một số cơ sở lưu trú và dịch vụ tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam

Số
TT Tên khách sạn Chất lượng Các dịch vụ trong cơ sở lưu trú
phòng
1 Lưu trú, nhà hàng, hội nghị, tiệc,
Inco 515.9 Ha Nam
39 3 sao karaoke, Club, billard, bar,
Hotel
massage,...
2 Lưu trú, nhà hàng, massga, wiffi,
Khách sạn Thiên Phú 30 2 sao
giặt là, …
3 Khách sạn Hòa Bình 39 2 sao Lưu trú, ăn uống, massge, lữ hành
4 Khách sạn Bình Minh 14 chuẩn tối thiểu Lưu trú, ăn uống, karraoke
5 Khách sạn Anh Đào 10 chuẩn tối thiểu Lưu trú, karraoke
6 Nhà nghỉ 30-4 13 chuẩn tối thiểu Lưu trú, ăn uống, karaoke.
7 Nhà nghỉ Thanh Thủy 6 chuẩn tối thiểu Lưu trú, ăn uống
8 Nhà nghỉ Hoàng Anh 9 chuẩn tối thiểu Lưu trú, karaoke
9 Nhà nghỉ Viễn Đông 11 chuẩn tối thiểu Lưu trú, ăn uống, karraoke
10 Nhà nghỉ Hồng Thắm 10 chuẩn tối thiểu Lưu trú, văn hóa, thể thao.
(Nguồn: Sở VHTT & DL Hà Nam)
Như vậy có thể thấy, so với dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú trong quy hoạch năm
1998, số lượng phòng đã vượt chỉ tiêu đề ra (755/510). Tuy nhiên về thực trạng cơ
sở lưu trú ở Hà Nam còn có một số bất cập, sự phân bố các khách sạn chủ yếu tập
trung tại trung tâm tỉnh, các huyện khác vừa ít về số lượng, vừa hạn chế về chất lượng.

Bảng 2.7: Phân bố khách sạn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
TP Phủ Lý 10
Huyện Thanh Liêm 4
Huyện Kim Bảng 1

Về chất lượng khách sạn: Theo báo cáo của Sở VHTT & DL Hà Nam, chất
lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, nhiều cơ sở lưu trú Du lịch đã chủ động
trong việc đào tạo nhân lực Du lịch và ứng dụng công nghệ mới tạo thuận lợi cho

37
khách và mang lại hiệu quả kinh tế. Công suất buồng phòng của các khách sạn lớn
vẫn đạt tỷ lệ cao, bình quân đạt khoảng 56,9 %.
Tình hình kinh doanh dịch vụ Du lịch ờ Hà Nam có tốc độ phát triển khá
nhanh, tập trung chủ yếu ở thành phố Phủ Lý, tuy đáp ứng kịp thời những nhu cầu
tối thiểu của các khu Du lịch song quy mô còn quá nhỏ bé, hình thức kinh doanh
còn đơn điệu thuần túy, chất lượng các dịch vụ còn ở mức thấp, chưa đủ khả năng
thu hút khách cao. Có lẽ đây là một trong những nguyên nhân để khách Du lịch
dừng lại Hà Nam còn ít. Bên cạnh đó, việc khai thác tiềm năng lợi thế đạt hiệu quả
chưa cao, kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh của các cơ sở kinh doanh còn ở
mức hạn chê. Từ đó dẫn đến doanh thu Du lịch thấp, hiệu quả kinh doanh không
cao. Đây cũng là điều đáng suy nghĩ cho Hà Nam trong việc tạo bước phát triển mới
cho Du lịch.
2.2.3. Cơ sở kinh doanh ăn uống
Hà Nam là một trong những mảnh đất nổi tiếng với nhiều món ăn hấp dẫn và
đặc sắc, như: cá kho Hòa Hậu, hồng không hạt, chuối ngự Đại Hoàng...Tuy nhiên
những đặc sản này vẫn chưa được đầu tư khai thác theo hướng chuyên nghiệp.
Chưa có kế hoạch phát triển thương hiệu cho các đặc sản Hà Nam. Sản phẩm dịch
vụ ăn uống cũng mang tính bình dân, chưa nhiều các dịch vụ chất lượng cao, đơn
điệu và ít được cải tiến về hình thức, chất lượng và mẫu mã, chưa gắn kết sản phẩm
ăn uống với khu, tuyến điểm Du lịch
Hầu hết các cơ sở ở đây đều là các nhà hàng có quy mô nhỏ phục vụ chủ yếu
là khách địa phương. Riêng hệ thống quán ăn trên phố Trần Phú phục vụ khách qua
đường từ Hà Nội dựa vào đặc sản ẩm thực Hà Nam là bánh cuốn chả, bánh đa cá rô.
Đây cũng có thể được coi là một mô hình dịch vụ thành công cần được nhân rộng
tại đây nhưng cần có những hướng đầu tư quy mô bài bản hơn.
Trên địa bàn Hà Nam hiện có 11 đơn vị kinh doanh ăn uống kết hợp với một
số dịch vụ khác (lưu trú, massage, lữ hành...) tiêu biểu như: Công ty Du lịch – Bia,
nước giải khát Sài Gòn - Hà Nam, Công ty cổ phần thương mại – Du lịch Hà
Nam...Tuy nhiên quy mô các đơn vị này vẫn còn nhỏ. Vì vậy để phát triển dịch vụ
ăn uống, các doanh nghiệp này cần có sự đầu tư lớn hơn hoặc có thể kêu gọi các nhà

38
đầu tư có tiềm lực từ bên ngoài. Có như thế thì dịch vụ ẩm thực nói riêng và dịch vụ
Du lịch Hà Nam nói chung mới có sự khởi sắc được.
Công tác quảng cáo sản phẩm dịch vụ ăn uống chưa mạnh nên mức độ thu
hút khách Du lịch hạn chế. Thiếu đội ngũ chuyên gia, nghệ nhân lành nghề về ẩm
thực Trấn Sơn Nam nên chưa tạo được nhiều sản phẩm mang thương hiệu riêng cho
Du lịch Hà Nam.
2.2.4. Phương tiện vận chuyển khách Du lịch
Phương tiện vận chuyển khách Du lịch của tỉnh còn rất hạn chế cả về số
lượng lẫn tình trạng kỹ thuật.
Theo niên giám thống kế đến năm 2008 thì ở Hà Nam có 254 đầu xe với
5348 ghế phục vụ vận chuyển khách trong đó có khách Du lịch. Tuy nhiên các đơn
vị kinh doanh Du lịch thì số lượng xe còn hạn chế nên thuờng phải thuê xe của tư
nhân và các đơn vị khác để phục vụ khách. Ngoài ra, có 3 doanh nghiệp kinh doanh
vận tải xe taxi (Mai Linh, Sao Mai, Hà Nam) với gần 300 đầu xe, còn một số cơ sở
tư nhân cũng tham gia kinh doanh nhưng chất lượng xe còn thấp, chưa đảm bảo tiêu
chuẩn của xe chuyên chờ khách Du lịch. Hoạt động Du lịch chưa có đội xe hiện đại
và tiện nghi để phục vụ khách Du lịch theo tour dài ngày. Đồng thời cũng có 5 xe
buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
Bảng 2.8: số liệu ô tô chở khách Hà Nam

Năm 2000 2005 2006 2007 2008

Số xe 112 148 193 225 254

Số ghế 4024 4929 6672 7570 5348


(Nguồn: Niên giám thống kê 2008)
2.2.5. Các cơ sở vui chơi, giải trí
Hiện nay, các cơ sở vui chơi, giải trí, thể thao của Hà Nam còn nhỏ lẻ, Một
số cơ sở đã được đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, như: Trung tâm Phát hành
Phim và Chiếu bóng, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục
Thể thao,... nhưng chất lượng còn thấp, trang thiết bị chưa hiện đại, chủ yếu chỉ
phục vụ nhu cầu khách trong tỉnh, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách Du lịch.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh mới có một số lượng nhỏ bể bơi, sân tennis, sân
cầu lông và một số dịch vụ khác, như: xông hơi, massage, karaoke... tập trung ở
39
thành phố Phủ Lý. Ngoài ra, còn một số khu vui chơi giải trí khác, nhưng vẫn mang
tính đơn lẻ và lạc hậu xuống cấp. Với số lượng các cơ sở vui chơi, giải trí, thể thao
của tỉnh như hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu cho khách Du lịch và nhân dân
địa phương nên đã ảnh hưởng đến việc thu hút khách Du lịch, cũng như kéo dài
ngày tham quan của khách.
2.2.6. Các dịch vụ bổ sung
Hàng hóa lưu niệm của Hà Nam khá nghèo nàn. Hà Nam chưa có chiến lược
khai thác các đă cê trưng văn hóa của mình để sản xuất các mặt hàng lưu niệm phục
vụ du khách.
Nhìn chung các sản phẩm Du lịch Hà Nam còn nghèo nàn. Việc khai thác các
giá trị tài nguyên để phát triển sản phẩm vẫn còn hạn chế. Hầu hết mới chỉ dừng lại
ở việc khai thác tự nhiên, do vậy các sản phẩm mới chỉ là các tour tham quan di
tích, lễ hội. Việc khai thác sâu các giá trị tài nguyên để hình thành các sản phẩm
chuyên biệt chưa có, ví dụ các sản phâm Du lịch sinh thái, đặc biệt là sinh thái nông
nghiệp nông thôn, Du lịch làng nghề,Du lịch tâm linh, thiền...
2.3. Sản phẩm Du lịch văn hóa
Hà Nam có tiềm năng Du lịch văn hóa rất lớn
+ Nguồn tài nguyên Du lịch văn hóa của Hà Nam khá phong phú đa dạng và
có giá trị thu hút Du lịch cao. Địa hình Hà Nam đa dạng tạo ra những cảnh quan đặc
sắc với những thắng cảnh đã nổi tiếng trong nước như Kẽm trống, Hồ Tam Chúc,
Ngũ Động Sơn, hang Luồn, sông Đáy, sông Châu có giá trị cao đối với việc khai
thác phục vụ Du lịch. Các di tích lịch sử tuy không nhiều, nhưng cũng có giá trị nổi
bật như đền Trần Thương, đền Lảnh, chùa Bà Đanh, chùa Long Đọi Sơn, …và hệ
thống lễ hội, làng nghề, văn hóa dân gian đặc sắc. Đặc biệt Hà Nam là đất khoa
bảng với những danh nhân nổi tiếng trong lịch sử dân tộc như Tam Nguyên Yên Đổ
Nguyễn Khuyến, nhà văn liệt sỹ Nam Cao.
+ Nguồn tài nguyên Du lịch Hà Nam phân bố khá tập trung và dễ tiếp cận,
gắn thủ đô Hà Nội, nằm trên các trục hoạt động Du lịch chính của quốc gia; lại phân
bổ trong mạng lưới các điểm Du lịch nổi tiếng của cả nước như Chùa Hương, Bái
Đính, Hoa Lư, Đền Trần…rất thuận tiện cho việc liên kết phát triển du lịch.

40
2.3.1. Tham quan các di tích văn hóa - danh thắng
Di tích lịch sử văn hóa chiếm vị trí quan trọng tài nguyên Du lịch xã hội,
nhân văn. Hà Nam có mật độ di tích khá đậm đặc gồm đủ các hoại hình: Di tích lịch
sử, văn hóa kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ, danh lam thắng cảnh. Loại hình di tích
lực sử kiến trúc nghệ thuật, chủ yếu phân bổ ở các huyện thuộc vùng đồng bằng
chiêm trũng: Bình Lục, Lý Nhân; Duy Tiên; Thanh Liêm; còn di tích khảo cổ học
được phân bổ khá đồng đều rộng ở khắp các huyện trong tỉnh. Du lịch tham quan
các di tích văn hóa - lịch sử - cách mạng - danh thắng cũng chính là thế mạnh của
du lịch Hà Nam. Trong đó, phải kể đến các điểm du lịch tiêu biểu:
* Chùa Long Đọi Sơn
Chùa Long Đọi Sơn nằm ở xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên. Chùa được xây
dựng trên đỉnh núi Đọi, quay về hướng Nam, đúng như câu tục ngữ: "Đầu gối núi
Đọi, chân dọi Tuần Vường, phát tích đế vương, lưu truyền vạn đại". Các công trình
ở đây bao gồm chùa và tháp. Chùa do Lý Thánh Tông và Vương phi Ỷ Lan chủ trì
xây dựng năm 1054. Đến thời Lý Nhân Tông (1118 - 1121), nhà vua tiếp tục xây
tháp Sùng Thiện Diên Linh. Đến đầu thế kỷ XV, khi giặc Minh xâm lược, chùa và
tháp bị phá hủy hoàn toàn. Đến cuối thế kỷ XVI, năm 1591, nhân dân địa phương
mới dựng lại bia tổ, bắc lại xà nhà và những chỗ tường hỏng, làm cửa xây tường
khiến hơn 500 năm sau, một nơi thắng cảnh trong chốn tùng lâm lại được mới mẻ.
Năm Tự Đức 13 (năm 1860), Chùa Đọi Sơn được nâng cấp, tu sửa thượng điện, tiền
đường, nhà tổ, siêu lương, gác chuông, nghi môn. Đến năm 1864, chùa tiếp tục
được tu sửa hành lang, đúc tượng Di Lặc, đúc khánh đồng và đúc khánh đá do sư tổ
đời thứ 5 là Thích Chiếu Trường chủ trì xây dựng hoàn chỉnh, bao gồm 125 gian.
Từ đó, chùa trở thành trường Bắc Kỳ Phật giáo.Ngôi chùa lúc này được dựng theo
kiểu "nội công, ngoại quốc".
Chùa Long Đọi Sơn còn lưu giữ tấm bia Sùng Thiện Diên Linh và 6 pho
tượng Kim Cương. Đây là những hiện vật quý đối với công tác nghiên cứu văn hóa
Việt Nam cách đây gần một thiên niên kỷ.
Hàng năm, chùa Long Đọi Sơn có hai kỳ lễ hội vào tháng Giêng và tháng Ba
âm lịch. Trong đó lễ hội Tịch Điền tổ chức vào những ngày 5 - 7 tháng Giêng âm

41
lịch đã được tổ chức với qui mô quốc gia 5 năm một lần. Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn
là nét đẹp văn hóa khơi gợi tâm thức nhân dân hướng về nguồn cội.
* Đền Trần Thương
Đền Trần Thương thuộc xã Nhân Đạo, huyện Lý Nhân là một trong 3 nơi thờ
chính Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Tương truyền "sinh Kiếp Bạc, thác
Trần Thương, quê hương Bảo Lộc". Đền được xây dựng trên gò đất rộng, trong khu
vực kho lương thời nhà Trần, có thế hình nhân bái tướng.
Hàng năm có rất nhiều du khách thập phương về đây chiêm bái ngôi đền, nhất là
vào dịp ngày lễ phát lương 15 tháng Giêng và dịp lễ hội kỷ niệm ngày mất của Hưng
Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn ( ngày 20 tháng âm lịch).
Hiện nay, đền Trần Thương đã được tu bổ, xây dựng khang trang đẹp đẽ.
Việc xây dựng quy hoạch chi tiết khu Du lịch đền Trần Thương cũng đã được hoàn
thành với quy mô Du lịch 50ha bao gồm các khu chức năng và khu dịch vụ. Bên
cạnh đó các tuyến đường giao thông nối đền Trần Thương , đền Kiếp Bạc và đền
Trần Bảo Lộc tạo nên tuyến Du lịch văn hoá tâm linh độc đáo hấp dẫn du khách.
* Khu Du lịch Tam Chúc
Khu Du lịch Tam Chúc - Ba Sao cách thành phố Phủ Lý gần 15km về phía
Tây nằm trên tuyến quốc lộ 21 kề cận với các khu Du lịch lớn của quốc gia như
Khu Du lịch chùa Hương (Hà Nội), khu Du lịch Bái Đính, Cúc Phương (Ninh Bình)
khu Du lịch chùa Tiên (Hoà Bình).UBND tỉnh Hà Nam quy hoạch và đầu tư xây
dựng thành khu Du lịch văn hóa tâm linh và nghỉ dưỡng với quy mô lớn có diện
tích 2700ha, bao gồm các khu chức năng chủ yếu: khu Văn hoá tâm linh, khu sân
gôn thể thao, khu bảo tồn sinh thái, khu dịch vụ nghỉ dưỡng cuối tuần, khu làng Việt
cổ, khu Du lịch lòng hồ...Hiện nay, đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khi hoàn
thành nơi đây sẽ trở thành điểm Du lịch hấp dẫn, nơi nghỉ dưỡng lý tưởng cho du
khách trong và ngoài nước trên tuyến Du lịch tâm linh chùa Hương (Hà Nội) -Tam
Chúc (Hà Nam) - chùa Bái Đính ( Ninh Bình).
* Đền Trúc - Ngũ động Thi Sơn
Điểm Du lịch Đền Trúc - Ngũ Động Sơn thuộc địa phận xã Thi Sơn, huyện
Kim Bảng cách thành phố Phủ Lý 8km về phía Tây nằm ngay trên tuyến quốc lộ 21,
khu di tích danh thắng Đền Trúc -Ngũ động Thi Sơn là nơi thu hút đông đảo khách

42
Du lịch. Ngôi đền Trúc nằm ngay dưới chân núi Cấm, nơi đây thờ người anh hùng
dân tộc Lý Thường Kiệt. Ngũ Động Sơn nằm trong lòng núi Cấm. Động có 5 hang
nối liền nhau tạo thành một dãy động liên hoàn có chiều dài hơn 100m. Trong động
có nhiều thạch nhũ, màu sắc tạo thành các hình tượng, phong phú sinh động. Đây
thực sự là điểm tham quan mang đến cho du khách những trải nghiệm bất ngờ, thú
vị.
* Quần thể di tích thắng cảnh Bát Cảnh Sơn
Quần thể di tích thắng cảnh Bát Cảnh Sơn thuộc xã Tượng Lĩnh, huyện Kim
Bảng. Đứng bên tả ngạn sông Đáy, dựa lựng vào vòng cung Nam Công (Kim Bảng
- Hà Nam và Tuyết Sơn, Hương Tích - Hà Nội), quần thể tạo thành thế núi hình
sông kỳ thú. Xét tổng thế, Bát Cảnh Sơn là cụm Du lịch của quần thể Hương Sơn
bởi hai thắng cảnh này tiếp giáp, liền mạch trong dãy núi đá vôi Hà Nam - Hà Nội.
Quần thể Bát Cảnh Sơn bao gồm; Đền Tiên Ông (đền Ông), chùa Ông, chùa
Tam Giáo, chùa Kiêu, chùa Bà, chùa Cả, chùa Vân Mộng... Với cảnh quan thiên
nhiên kỳ thú, với những dấu tích xưa còn lại, quần thể Bát Cảnh Sơn được nghiên
cứu đầu tư xây dựng để sớm đưa nơi đây trở thành điểm Du lịch sinh thái - văn hoá
hấp dẫn của Hà Nam.
* Khu tưởng niệm nhà văn Nam Cao
Khu tưởng niệm nhà văn, liệt sĩ Nam Cao thuộc xã Hòa Hậu, huyện Lý
Nhân. Đây là nơi lưu giữ những hiện vật gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp nhà văn
Nam Cao. Nhà văn, liệt sĩ Nam Cao (1917-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, được
xem là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của văn học Việt Nam thế kỉ XX, có
đóng góp quan trọng trong sự phát triển của văn xuôi nghệ thuật, có một số tác
phẩm đạt đến mức kinh điển của văn học hiện đại Việt Nam. Khu tưởng niệm là nơi
trưng bày các hiện vât, tài liệu, các tác phẩm của ông và các bài viết của các tác giả
về ông.
Đến với khu tưởng niệm nhà văn Nam Cao, du khách sẽ được thăm quan lại
ngôi nhà Bá Kiến, khu chợ quê, chiếc lò gạch đổ…những địa danh gắn liền với
những nhân vật trong tác phẩm văn học của ông. Du khách được thưởng thức những
đặc sản quê hương như chuối ngự Đại Hoàng, cá kho Nhân Hậu, tham quan làng nghề
dệt truyền thống của làng Vũ Đại và được tham gia lễ hội nổi tiếng - lễ hội thả diều.

43
* Từ đường nhà thơ Nguyễn Khuyến
Từ đường Nguyễn Khuyến thuộc thôn Vị Hạ, xã Trung Lương, huyện Bình
Lục. Khu từ đường nằm trong cảnh quan thơ mộng với ao thu, ngõ trúc,vườn bùi, là
nơi thờ Nguyễn Khuyến và lưu giữ các kỉ vật, các bức hoành phi, câu đối của các
bậc đại sĩ tặng nhà thơ, các bức ảnh về quan trường, các tác phẩm của ông. Đến đây
du khách vừa được thưởng ngoạn những áng thơ của cụ, vừa thả hồn bên ao thu
trong bóng cây xanh với những ‘‘ngõ trúc quanh co’’ – nét đặc trưng quen thuộc của
làng quê Việt cổ .
* Đền Lăng
Đền lăng thuộc xã Liêm Cần, huyện Thanh Liêm, nằm dưới chân núi Cõi,
nơi đây thờ vua Lê Đại Hành cùng hai con của ông là Lê Trung Tông và Lê Ngọa
Triều. Ở khu vực này có nhiều dấu tích liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của Lê
Đại Hành như khu Mả Dấu, khu Dàn Thề. Tương truyền ông nội của Lê Hoàn quê ở
làng Bảo Thái có nuôi con hổ trắng ngày ngày cùng đi đổ đó ở cánh đồng. Một hôm
ông đi đổ đó sớm, con hổ không nhận ra chủ, nên đã vồ chết, sau đó hổ cõng xác
ông về đặt ở khu đất đầu làng, sáng hôm sau mối xông thành mộ, từ đó người dân
nơi đây thường gọi là Mả Dấu.
Đến đền Lăng du khách được tham quan vẻ đẹp của ngôi đền cổ và lên đỉnh
núi Cõi, phóng tầm mắt bao quát cả khu vực đồng bằng rộng lớn, nơi mà Lê Hoàn
đã chỉ huy đội quân tập luyện và chiến đấu chống quân xâm lược nhà Tống.
2.3.2. Nghệ thuật biểu diễn
Nghệ thuật truyền thống Hà Nam rất phong phú, đa dạng về nội dung và hình
thức biểu diễn. Hà Nam được biết đến là một trong những cái nôi của nền nghệ
thuật truyền thống đang được kế thừa và phát huy như các chiếu chèo sân đình tiêu
biểu: Chiếu chèo làng Ngò, chiếu chèo làng Thọ Chương, chiếu chèo làng Trương,
chiếu chèo Xuân Khê (Lý Nhân), chiếu chèo Đồng Hoá (Kim Bảng), chiếu chèo
Châu Giang (Duy Tiên), hát tuồng Bạch Thượng (Duy Tiên), An Thái (Bình Lục).
Bên cạnh đó Hà Nam còn có vốn dân ca mang đậm những nét riêng như: Hát dậm
Quyển Sơn - Kim Bảng, hát Chầu Văn – Duy Tiên, múa hát Lải Lèn - Lý Nhân,
Dân ca giao duyên vùng ngã ba sông Móng …. Để bảo tồn phát huy tài nguyên văn
hóa này trong những năm qua các cấp, ban ngành ở Hà Nam ưu tiên khuyến khích

44
phong trào nghệ thuật quần chúng phát triển, tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm các làn
điệu cổ, tạo ra các không gian sinh hoạt lao động, không gian giao lưu văn hóa xưa,
để đưa các giá trị nghệ thuật truyền thống về đúng nghĩa đích thực của nó. Đây là
một công việc khó khăn để có thể thực hiện nhưng nếu thành công chúng ta có thể
lưu truyền những giá trị lớn lao của các tài nguyên văn hóa phi vật thể cho đời sau
và hy vọng tỉnh Hà Nam sớm hoàn thiện hồ sơ tới trình lên tổ chức giáo dục, khoa
học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận hát dậm Quyển Sơn và
Hát Chầu Văn là di sản văn hóa phi vật thể thế giới như di sản văn hóa phi vật thể
quan họ Bắc Ninh.
Hiện nay, hầu hết các loại hình nghệ thuật truyền thống Hà Nam đang được
bảo tồn dưới dạng văn bản và đang từng bước quảng bá phổ biến sâu vào tầng lớp
nhân dân, một số loại hình như: chèo, hát dậm, hát văn… được đưa vào dạy tại một
số trường học để các học sinh thế hệ trẻ tương lai tiếp xúc, hiểu và lưu truyền. Hà
Nam thường xuyên đã tổ chức tuyển chọn và truyền dạy cho các học viên có năng
khiếu sau này trở thành nghệ sỹ truyền tải nghệ thuật truyền thống của Hà Nam.
Nhiều tác mục hát chèo, hát dân ca đã được dàn dựng tham gia các hội thi, hội
dieentuwf cơ sở, lên huyện, thành phố và toàn tỉnh, đồng thời phục vụ đông đảo
nhân dân. Đáng chú ý, từ năm 2005 trở lại đây Sở VHTT&DL thường xuyên tổ
chưc Liên hoa văn hóa dân gian. Đây là hình thức hoạt động mới, được dư luận
khen ngợi, đánh giá cao. Bên cạnh đó, một số làn điệu dân ca riêng biệt của tỉnh Hà
Nam đã được giới thiệu, quảng bá ra nước ngoài thông qua hình thức lưu diễn. Tiêu
biểu trong những năm gần đây, nghệ nhân hát Dậm Quyển Sơn Trịnh Thị Răm đã
mang làn điệu ấy đi gần 20 nước trên thế giới. Các loại hình nghệ thuật truyền
thống Hà Nam: hát chèo, dân ca giao duyên vùng ngã ba sông Móng,múa hát Lải
Lèn, hát dậm Quyển Sơn ….được in ấn thành vật phẩm là băng đĩa nhạc và được
các nghệ sỹ biểu diễn trong địa phương và lưu diễn ở các tỉnh thành trong cả nước
nhằm tuyên truyền quảng bá những giá trị to lớn của nó. Tỉnh Hà Nam đang từng
bước thành lập các câu lạc bộ, chèo, dân ca trong quần chúng.
Trong những năm qua, bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống Hà Nam
có nhiều bước tiến quan trọng nhưng dân ca vẫn chưa thực sự phát triển trong Du
lịch, các loại hình nghệ thuật truyền thống được biểu diễn phục vụ một số hội nghị,

45
hội diễn… chứ biểu diễn dân ca chưa trực tiếp thành sản phẩm phục vụ cho các nhu
cầu nghe nhìn của du khách. Ở nhiều địa phương khác như Bắc Ninh, Hà Nội,
Huế… nghệ thuật truyền thống phát triển mạnh mẽ, du khách ai cũng có thể xem và
biết, hiểu rõ tiếp xúc với loại hình nghệ thuật này. Ngoài các điểm di tích, danh
thắng chính của tỉnh nghệ thuật truyền thống Hà Nam còn được biểu diễn tại Nhà
Văn hóa tỉnh Hà Nam (sức chứa 1000 chỗ), nhà văn hóa Thiếu nhi tỉnh Hà Nam
(sức chứa 300 chỗ) rạp chiếu bong Biên Hòa (sức chứa 400 chỗ), Nhà hát chèo Hà
Nam (sức chứa 200 chỗ). Tuy nhiên, đa số khán giả là nhân dân tại địa phương biết
và đến thưởng thức. Một khách Du lịch đã tiếp xúc, thưởng thức rất thích thú đối
với các loại hình nghệ thuật này nhưng tài nguyên này chưa được khai thác để phát
triển thành sản phẩm Du lịch hấp dẫn. Để trở thành sản phầm du lịch thu hút khách
thì trong thời gian tới các loại hình nghệ thuật truyền thống Hà Nam cần biểu diễn
rộng rãi, nhiều hơn nữa tại các khu điểm Du lịch: đền Trần Thương, đền Trúc- Ngũ
Động Sơn, đền Lảnh Giang, khu Du lịch Tam Chúc,các lễ hội chính của tỉnh…
những nơi thu hút nhiều khách Du lịch nhất. Quan trọng hơn là phải xây dựng sản
phẩm Du lịch về biểu diễn nghệ thuật truyền thống trong các chương trình Du lịch
đến Hà Nam để tiến tới cung ứng phục vụ cho nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của
du khách và tạo ra đặc trưng khác biệt trong sản phẩm Du lịch của Hà Nam và các
vùng miền khác.
2.3.3. Lễ hội
Bên cạnh những giá trị tiêu biểu của các di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh, Hà Nam còn lưu giữ được nhiều lễ hô êi truyền thống, hô êi tụ đầy đủ truyền
thống văn hóa nghê ê thuâ tê lâu đời.Qua nghiên cứu toàn tỉnh có gàn 60 lễ hô iê vùng,
làng, xã. Theo cách phân loại của các nhà nghiên cứu, Hà Nam vừa có lễ hô êi lịch
sử, vừa có lễ hô êi tôn giáo, lễ hô êi văn hóa nghê ê thuâ êt, lễ hô êi nghề nghiê êp. Những lễ
hô êi thu hút đông đảo khách du lịch là lễ hô êi đền Trần Thương, lễ hô êi đình Văn Xá,
lễ hô êi đình Tế Xuyên (Lý Nhân), lễ hô êi chùa Đọi, đền Lảnh (Duy Tiên), lễ hô êi vâ êt
võ Liễu Đôi, lễ hô iê Thanh Thủy (Thanh Liêm), lễ hô iê đền Trúc (Kim Bảng), lễ hô iê
đình công đồng (Bình Lục)….
Mô êt số lễ hô êi nổi bâ êt:
* Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn

46
Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, Hà Nam là một lễ hội mang ý
nghĩa khuyến nông và là nét đẹp văn hóa trở về nguồn cội được tổ chức vào các
ngày từ mùng 5-7 tháng Giêng âm lịch hàng năm
Lễ hội Tịch Điền gắn liền với một truyền thuyết: mùa xuân năm 987, lần
đầu tiên vua Lê Đại Hành cùng văn võ bá quan cày ruộng ở Đọi Sơn và bắt được
chum vàng, năm 988 cày ở Bàn Hải bắt được chum bạc, vì thế những thửa ruộng
này còn được gọi là “Kim Ngân Điền”. Hàng năm vào đầu xuân, nhà vua ra đồng
cày ruộng, làm Lễ tịch điền (đích thân vua xuống đi cày ruộng), cầu được mùa và
các triều đại sau đó, đều duy trì nghi lễ cày tịch điền với các hình thức khác nhau.
Lễ hội là sự liên hoàn các nghi lễ và diễn xướng, kết hợp với văn hóa, nghệ thuật,
thể thao, diễn ra trong không gian rộng từ mồng 5-7 tết âm lịch với nhiều hoạt động như:
rước chân nhang vua Lê Đại Hành, lễ rước nước, lễ sái tịnh…
Nghi lễ chính trong toàn bộ lễ hội là lễ tịch điền Đọi Sơn, tái hiện huyền tích từ
thời Thập đạo tướng quân Lê Hoàn khi ông nhận thấy núi Đọi có vị trí chiến lược
quan trọng đối với kinh đô Hoa Lư đến khi lên ngôi vua, Lê Đại Hành về chân núi Đọi
cày ruộng để khuyến khích mở mang nông trang.
Hội thi trang trí trâu cũng là một hoạt động khá sôi nổi trong lễ hội này. Thay
vì trang trí bằng vải đỏ thời xưa, nay những chú trâu tham gia lễ tịch điền được
trang trí bằng những nét vẽ tứ linh, tứ quý….
Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn là nét đẹp văn hóa khơi gợi tâm thức nhân dân
hướng về nguồn cội nên thu hút rất đông du khách. Nó không chỉ mang ý nghĩa
nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của các vị vua đối với người nông dân mà
còn tuyên truyền, giáo dục các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, lòng biết ơn
tiền nhân, tích cực phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Lễ Phát lương đền Trần Thương
Lễ hội phát lương Đức thánh Trần đã được tổ chức thường niên dịp đầu năm
mới từ 23h30 ngày 14 đến hết rằm tháng Giêng hàng năm tại đền Trần Thương, xã
Nhân Đạo, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam - một trong 3 ngôi đền lớn của cả nước
thờ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn và các Bộ tướng có công trong cuộc
kháng chiến chống quân Nguyên Mông (năm 1285).

47
Lễ hội được tổ chức để tưởng nhớ công lao các vị anh hùng xưa kia và giáo
dục cho con cháu tinh thần tiết kiệm, xây dựng những kho lương đề phòng khi bất
trắc, với các nghi lễ dâng hương, mở kho lương, đóng ấn và phân phát túi lương bao
gồm: vật phẩm ngô vàng, thóc nếp và tờ Ấn vua Trần cho khách thập phương tham
dự Lễ hội.
Hàng năm ban tổ chức Lễ hội chuẩn bị 30.000 đến 50.000 túi lương phân
phát cho nhân dân địa phương và du khách, cầu mong mùa màng bội thu và sự may
mắn đầu năm cho tất cả mọi người.
Đây là lễ hội độc đáo gắn liền với di tích lịch sử tiêu biểu của tỉnh Hà Nam
góp phần quảng bá hình ảnh Du lịch, tạo thêm sức hấp dẫn điểm đến Du lịch nơi
đây - điểm Du lịch đền Trần Thương
* Lễ hội đền Lảnh Giang
Đền Lảnh Giang còn có tên gọi là Lảnh Giang linh tự, tọa lạc tại thôn Yên
Lạc, xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên. Đền thờ Tam vị Đại vương và Tiên Dung - Chử
Đồng Tử
Một năm ở đây có hai kỳ lễ hội vào tháng 6 và tháng 8 âm lịch. Kỳ hội vào
tháng 6 diễn ra từ ngày 18 đến 25, kỳ hội tháng 8 diễn ra vào ngày 20. Ngày 18
tháng 6 âm lịch, nhân dân đại phương tổ chức chồng kiệu. kéo cờ thần trước cửa
đền. Những ngày sau là công việc chuẩn bị cho tế lễ. Ngày 21 bắt đầu làm lễ cáo
kỵ. Các ngày từ 22 đến 24 tháng 6 là ngày chính tế và rước kiệu Thánh xung quanh
đền. Đồ tế thường là cỗ chay, lợn đen, xôi, rượu, hoa quả, bánh trái…
Trong những ngày tế chính, nhân dân các thôn xã lân cận như Hoàn Dương, Đô
Quan, đền Yên Từ - nơi thờ Nguyệt Hoa công chúa đệ nhị cung tần vua Hùng thứ 18
(Hùng Duệ Vương) cũng rước kiệu về đền Lảnh bái vọng.
Lễ hội vào tháng 6 còn có trò bơi trải trên sông Hồng và lễ rước nước. Nghi
thức lấy nước giữa dòng sông Hồng để thờ cúng và tắm tượng vừa biểu thị nguyện
vọng cầu xin mưa thuận gió hòa, vừa thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên của
nhân dân ta. Căn cứ vào tục thờ, căn cứ vào vào vị trí của đền bên bờ sông, có thể
nhận thấy rằng, các vị thần mà đền Lành Giang thờ tuy có tên tuổi sự tích nhưng kỳ
thực là những vị thủy thần.

48
Ngày nay, rất đông khách thập phương đến lễ và tham quan đền Lảnh cùng
khu di tích ở đây. Phương ngôn có câu “Trăm cảnh, nghìn cảnh không bằng bến Lảnh
đền Mây” là để nói đến sức hấp dẫn của một di tích mà vị trí, cảnh quan, sự tích và lễ
hội đều đáp ứng nhu cầu tâm linh của người về hành lễ.
* Lễ hội đền Trúc
Đền Trúc nằm trong khu di tích thắng cảnh Đền Trúc – Ngũ Động Thi Sơn
thuộc thôn Quyển Sơn, xã Thi Sơn, huyện Kim Bảng. Nơi đây thờ vị anh hùng đân
tộc Lý Thường Kiệt. Khu danh thắng rộng khoảng 10 ha, có phong cảnh thiên nhiên
hữu tình, có núi, có rặng trúc nên thơ.
Hàng năm lễ hội đền Trúc được tổ chức từ ngày 1 tháng giêng đến ngày 10
tháng 2 âm lịch. Lễ hội có nhiều phần và trò chơi độc đáo. Song nét đặc sắc nhất
của lễ hội đền Trúc phải kể đến là múa hát dậm và đua thuyền.
Sáng mùng 1 tháng 2 âm lịch, làng chính thức mở hội rước tượng Phật cùng
bài vị thờ Lý Thường Kiệt từ đền về đình làng. Sau phần lễ là đến phần múa hát thờ.
Hát dậm được biểu diễn liên tục 6 ngày. Đến sáng mùng 7 lại rước tượng Phật cùng
bài vị của Lý Thường Kiệt về đền, hát dậm vẫn tiếp tục trong 3 ngày nữa (gọi là hát
yên vị) và đến mùng 10 tháng 2 thì đóng cửa đền, vãn hội. Đây được coi là phần lễ
gắn bó mật thiết với phần hội là hội đua thuyền trên sông Đáy.
Hội đua thuyền được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 2. Điểm xuất phát từ
trước cửa đền Trúc, đua đến chân cầu Quế rồi vòng trở lại.
Lễ hội đền Trúc đã làm nên nét độc đáo của văn hoá nơi đây, tạo sắc thái
riêng và ấn tượng khó phai trong lòng du khách.
* Lễ hội vật võ Liễu Đôi
Lễ hội vật võ Liễu Đôi được tổ chức vào ngày 5 tháng giêng âm lịch hàng
năm, tại làng Liễu Đôi, xã Liêm Túc huyện Thanh Liêm. Đây được coi là một trong
những lễ hội có quy mô và có sức sống bền bỉ nhất ở Hà Nam. Hội được tổ chức để
ghi nhớ công ơn của chàng trai họ Đoàn giỏi võ, sức khoẻ phi thường đã có công
đánh giặc cứu nước, được nhân dân tôn làm Thánh họ Đoàn..
Lễ hội có sức hút lớn đối với người dân trong làng và các vùng phụ cận tham
gia đấu võ. Lễ hội vật võ Liễu Đôi là niềm tự hào gắn liền với lịch sử mảnh đất Hà

49
Nam, là nguồn tài nguyên Du lịch nhân văn vô cùng quý giá góp phần tạo nên một
điểm đến hấp dẫn cho Du lịch Hà Nam.
* Lễ hội thả diều
Lễ hội thả diều được tổ chức tại làng Đại Hoàng, xã Hoà Hậu, huyện Lý
Nhân, Hà Nam vào ngày 15-5 âm lịch hàng năm.
Lễ hội được bắt đầu bằng các nghi thức thờ cúng trời đất, tổ tiên do các vị
cao niên của các thôn, xóm trong xã đảm nhiệm. Họ cùng nhau sắm lễ, thắp nhang
trước đình và đền Cả, để cầu thời tiết thuận lợi cho vụ mùa sắp tới, bà con ai cũng
có một vụ thu hoạch bội thu.
Lễ hội thả diều của người dân Hoà Hậu là sản phẩm văn hóa độc đáo đồng thời
cũng là nguồn tài nguyên Du lịch nhân văn cần được gìn giữ và khai thác.
* Lễ hội chùa Long Đọi Sơn
Trong các lễ hội thờ Phật tại Hà Nam, đặc sắc và đông đảo nhất là lễ hội chùa
Long Đọi Sơn. Hàng năm cứ đến 21 tháng 3 âm lịch, chùa Long Đọi Sơn mở hội.
Nhân dân trong vùng và rất đông du khách thập phương đã về đây dự lễ và vãn cảnh
chùa. Từ sang sớm, đoàn rước kiệu đã hành lễ từ chân núi lên chùa làm lễ, dâng
hương tưởng niệm Lý Nhân Tông và bà Ỷ Lan, người có công mở mang xây dựng
chùa. Sau phần lễ dâng hương là các đội tế nam quan, tế nữ quan tạ ơn Trời Phật.
Về phần hội, vào ngày lễ hội chùa Đọi Sơn, có nhiều trò vui được tổ chức
như nấu cơm thi, thi dệt vải, bơi thuyền, hát chèo, hát đối, hát giao duyên, hội chọi
gà, tổ tôm điếm, múa tứ linh, đấu vật, đánh cờ người và thi đấu thể thao.
Lễ hội chùa Đọi đã góp phần gìn giữ bản sắc văn hoá vốn có của di tích
Long Đọi Sơn, tăng sức hấp dẫn điểm đến Du lịch nơi đây

50
* Lễ hội đền Trần Thương
Cũng như những nơi thờ Hưng Đạo Đại Vương khác trong cả nước, đền Trần
Thương thuộc thôn Trần Thương xã Nhân Đạo huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam tổ
chức lễ hội tưởng nhớ vị anh hùng dân tộc vào ngày 20 tháng 8 âm lịch hàng năm.
Dân gian có câu: Tháng tám giỗ cha, tháng ba giỗ mẹ là để nói về hai lễ hội lớn về
hai vị thánh: Đức Thánh Trần (Trần Hưng Đạo), Đức Thánh Mẫu (Liễu Hạnh).
Lễ hội theo quy định tổ chức ba ngày nhưng trên thực tế có thể dài hơn bởi vì
số lượng người về lễ đăng ký dự tế khá đông nên cần thêm ngày để bố trí cho các
đội tế. Mỗi ngày có bốn đến năm đám tế, từ rằm tháng 8 đã có đoàn tế ở đền.
Vào ngày chính hội, phần lễ có rước kiệu, dâng hương, tế lễ, phần hội có các
trò đánh cờ tướng, bơi chải, đi cầu kiều, tổ tôm điếm… Thu hút sự quan tâm của
nhiều người nhất là tục thi đấu cờ tướng. Tục này diễn ra trước các trò hội. Lễ hội
đền Trần Thương là một trong năm lễ hội vùng của tỉnh Hà Nam. Lễ hội này có ý
nghĩa là một cuộc hành hương về cội nguồn không chỉ đối với người dân địa
phương mà đối với người dân cả nước.
2.3.4. Làng nghề
Làng nghề thủ công mỹ nghê ê Hà nam rất đa dạng với những sản phảm rất
phong phú và nhiều nghê ê nhân với những bàn tay đã làm racacs sản phẩm mỹ nghê ê
tinh xảo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và và xuất khẩu tiêu biểu như: Nghề
dê êt lụa Nha Xá, Hòa Hâ êu; nghề thêu ren ở Thanh Hà, nghề song mây ở Ngọc
Đô êng; nghề làm trống ở Đọi Tam; nghề sừng mỹ nghê ê ở Đô Hai… Làng nghề và
các sản phẩm từ làng nghề là nguồn tài nguyên rất lớn để du lịch Hà Nam đầu tư
khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
Mô êt số làng nghề tiêu biểu:
* Làng nghề trống Đọi Tam
Hiếm có mô êt làng nghề nào ở Viê êt Nam lại có lịch sử ra đời sớm như làng
trống Đọi Tam, xã Đọi Sơn, Duy Tiên, Hà Nam. Hơn 1000 năm ra đời và phát triển,
cùng với bao thăng trầm của lịch sử dân tô cê , làng trống Đọi Tam đã không ngừng
được bạn bè xa gần biết đến. Từ nguyên liệu da trâu và gỗ mít, nhờ bàn tay chắc
khoẻ và khéo léo, người dân Đọi Tam đã tạo ra các loại trống, mang đến nhiều dạng
âm thanh khác nhau.Tiếng trống Đọi Tam đã từng làm hiệu lệnh trong các cuộc

51
kháng chiến chống quân xâm lược và vang rền trong các lễ hội của dân tộc như: lễ
kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, SEAGAMES 22
Đến Đọi Tam, du khách được thưởng thức các nghệ nhân làm trống cũng như
được biết đến những chiếc trống dân làng đã “đóng góp” cho ngày vui của đất nước.
* Làng nghề dệt Nha Xá
Làng nghề dệt Nha Xá nằm dọc bên dòng sông Hồng thuộc xã Mộc Nam,
huyện Duy Tiên với những cánh đồng dâu xanh ngát - một làng dệt lụa được mệnh
danh là Á Hậu của Việt Nam được hình thành từ đầu thế kỷ XIII gắn liền với tên
tuổi vị Thành Hoàng Trần Khánh Dư, người đã có công dạy cho dân làng nghề
trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa.
Sản phẩm lụa Nha Xá như lụa, đũi, luợt, lĩnh, xăng toan, khăn vặn... từ lâu
đã được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng bởi chất liệu nõn bóng, mượt
mà mang đậm nét đẹp cổ truyền vốn có của nó. Trong đó các sản phẩm lụa, đũi tơ
tằm của Nha Xá hiện đang được tiêu thụ khắp các vùng, miền trong nước và xuất
khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Việc phát triển của làng nghề dệt Nha Xá đã góp
phần làm phong phú thêm các sản phẩm cũng như các loại hình Du lịch ở Hà Nam.
* Làng gốm Quyết Thành
Làng gốm Quyết Thành, thị trấn Quế, huyện Kim bảng có từ thế kỷ XVI. Sản
phẩm đặc trưng của làng nghề truyền thống này chính là gốm son - một loại gốm
không cần kết hợp với hoá chất và men, mà vẫn tự lên màu đỏ thắm . Qua thời gian
dưới bàn tay lành nghề và đầy cảm hứng của các những người thợ sản phẩm gốm
Quyết Thành ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã và chủng loại như gốm
mỹ nghệ, gốm dân dụng ... đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước,
xuất khẩu
Với vẻ đẹp đặc trưng mang giá trị văn hoá truyền thống, gốm son thực sự là
niềm tự hào của người dân Quyết Thành và là món quà quý dành tặng cho du khách
mỗi khi đến Hà Nam
* Làng nghề thêu ren An Hoà
Làng nghề thêu ren An Hoà thuộc xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, cạnh
quốc lộ 1A, cách thị xã Phủ Lý 4 km về phía Nam. Sản phẩm chính của làng nghề
An Hoà là hàng thêu ren nổi tiếng. Từ nhiều năm nay, hàng thêu ren An Hoà đã có

52
mặt ở hầu khắp các nước trên thế giới. Doanh số bán hàng của An Hoà đạt từ 1 - 2
triệu/USD/năm. Nhiều khách hàng trong và ngoài nước thường xuyên đến tham
quan và mua hàng tại đây. Với vị trí thuận lợi, ưu thế của một làng nghề truyền
thống đã tạo cho An Hoà thành điểm tham quan hấp dẫn, thu hút khách Du lịch.
* Làng nghề mây tre đan Ngọc Động
Làng nghề song, mây, tre đan thuộc thôn Ngọc Động, xã Hoàng Đông, huyện
Duy Tiên. Đây là ngôi làng đã nổi tiếng từ lâu với những sản phẩm là hàng mây
giang đan các loại vừa dùng làm đồ trang trí nội thất vừa làm đồ mỹ nghệ.( Bộ salon
mây kê ở nhà sàn Bác Hồ chính là do những người dân làng Ngọc Động biếu Bác).
Với vị trí nằm sát thị trấn, khu công nghiệp Đồng Văn và ngay cạnh quốc lộ
1A với phong cảnh làng quê trù phú, có dòng Nhuệ giang chảy qua. Đây sẽ là một
điểm Du lịch hấp dẫn nếu được chú trọng đầu tư.
* Làng nghề sừng mỹ nghệ Đô Hai
Làng sừng mỹ nghệ Đô Hai, xã An Lão, huyện Bình Lục đã có lịch sử hàng
trăm năm nay. Từ nguyên liệu sừng trâu, bò, các nghệ nhân, thợ giỏi của làng đã
nghiên cứu làm ra hàng trăm loại sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân như doi
ngựa, lược chải đầu, cặp tóc… đến các loại hàng mỹ nghệ tinh xảo, mang đậm bản
sắc văn hoá dân gian như các con vật, tượng, các tích cổ như bộ tượng Tam Đa,
“long, ly, quy, phượng”, “ tùng, cúc, trúc, mai”... Sản phẩm của làng nghề không chỉ
tinh xảo mà còn có nét độc đáo riêng, mang tính sáng tạo và nghệ thuật, do vậy,
được tiêu thụ ở nhiều nơi, kể cả ở các thành phố lớn. Một số loại sản phẩm đạt trình độ thủ
công mỹ nghệ cao được xuất khẩu sang Pháp, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc…
2.3.5. Ẩm thực
Ẩm thực của Hà Nam mang đậm dấu ấn làng quê chiêm trũng, mỗi món ăn
thể hiện sự đậm đà, tinh tế, tinh túy, khiến du khách đến Hà Nam dù chỉ thưởng
thức một lần cũng thật khó quên.
* Bánh cuốn chả Phủ Lý
Là món ăn của vùng quê Hà Nam. Bánh cuốn được làm từ loại gạo tẻ, trắng
ngần và tráng mỏng được ăn kèm với chả nướng. Chả được làm từ thịt lợn, được
tẩm ướp nhiều gia vị, sau đó được nướng trên than hồng.

53
Đến Hà Nam, du khách có thể thưởng thức món bánh cuốn chả ở một số
điểm ở thành phố Phủ Lý như: đường Trần Phú, đường Trường Chinh, đường Bùi
Văn Dị ....
* Cá kho Nhân Hậu
Cá kho Nhân Hậu là món ăn nổi tiếng của làng Vũ Đại. Cá để kho thường là
cá trắm đen vì thịt của nó chắc lại thơm. Gia vị bao gồm: gừng, giềng, nước tương
cua và một số gia vị truyền thống.
Nếu một lần được nếm món cá kho Nhân Hậu chắc hẳn bạn sẽ không bao giờ
quên được vị thơm ngậy của nó. Đặc biệt với người dân ở đó thì món cá kho đã trở
thành một phần không thể thiếu trong mỗi dịp Tết.
*Chuối Ngự Đại Hoàng
Chuối Ngự Đại Hoàng là sản phẩm đặc sản nổi tiếng của vùng quê Đại
Hoàng , xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam,trước đây chuối ngự dùng để
tiến vua. Khi chín, vỏ chuối có màu vàng óng như tơ, rất mỏng, chuối có mùi thơm
dịu, ruột quả màu vàng nghệ, ngọt mát mà khó có loại chuối nào sánh được.
* Thịt dê núi Kim Bảng
Thịt dê được chế biến từ loại Dê nuôi ở vùng núi đá Kim Bảng và
Thanh Liêm, được làm thành nhiều món ăn ngon, bổ và trở thành món đặc
sản của Hà Nam. Đây cũng là món ăn được nhiều du khách ưa thích khi đến
với Hà Nam.
Các món ăn của Hà Nam không chỉ mang lại nhiều cảm xúc cho du
khách mà còn là món quà biếu đầy ý nghĩa cho người thân, bạn bè …
2.4. Các điểm, tuyến Du lịch văn hóa tiêu biểu
2.4.1. Các điểm Du lịch văn hóa tiêu biểu
Nhận thức được tầm quan trọng của các điểm du lịch văn hóa trong phát triển
du lịch của tỉnh, trong những năm qua ngành du lịch Hà Nam đã tập trung quy
hoạch và xây dựng các điểm du lịch văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh:

54
Bảng 2.9: Các điểm Du lịch chính của Hà Nam

Tên Huyện Điểm Du lịch chính Hoạt động Du lịch chính


- Du lịch MICE
TP. Phủ Lý, Chùa Bầu, làng sinh thái Phù
Phủ Lý - Du lịch vui chơi giải trí,
Vân
mua sắm, thể thao.
Khu Du lịch Tam Chúc, Đền Trúc, Ngũ Động - Du lịch tâm linh, lễ hội, nghỉ
Kim Bảng Sơn, Chùa Bà Đanh, đền Bà Lê Chân, chùa dưỡng sinh thái, du thuyền,
Thi thưởng thức ca nhạc dân gian.
Từ đường Nguyễn Khuyến, Đình Cổ Viễn, Tham quan tìm hiểu di tích
Bình Lục đình Bồ Đề, Đình Nam, Đình Vị Hạ, Đình và danh nhân
Triều Hội, đình Đinh
Đền Trần Thương, Khu tưởng niệm nhà văn- - Du lịch tâm linh, lễ hội.

Lý Nhân Liệt sỹ Nam Cao, Đình Văn Xá, Đình Đức - Tham quan nghiên cứu

Ngoại, đình Thọ Chương, đền Bà Vũ.


Long Đọi Sơn, Đền Lảnh Giang, đình Lũng - Du lịch tâm linh, lễ hội.
Duy Tiên Xuyên, Chùa Bạch Liên, Đình đá Tiên Phong, - Trải nghiệm văn hóa NN
làng dệt lụa Nha Xá, trống Đọi Tam... - Tham quan làng nghề
Kẽm Trống, Địch Lộng, Chùa Châu, Chùa - Tham quan, nghiên cứu
Tiên, núi và chùa Trinh Tiết, khu di tích Đinh - Tâm linh, lễ hội
Thanh Liêm Lê, đình An Hòa, đền Lăng ,Khu văn hoá
Liễu Đôi, Làng nghề thêu ren Hoà Ngãi, An
Hoà, ...
(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)
2.4.2. Các tuyến Du lịch văn hóa tiêu biểu
Nhằm phát huy giá trị của các điểm Du lịch, Hà Nam đã làm tốt công tác phát
triền các tuyến điểm Du lịch văn hóa liên kết, xác định thành phố Phủ Lý là đầu cầu
Du lịch của tỉnh. Thành phổ Phủ Lý là thành phố trẻ, năng động, là trung tâm chính
trị, văn hóa, kinh tê, khoa học kĩ thuật của tỉnh. Tại đây du khách sẽ được ngao du
trên dòng sông Đáy qua hệ thống du thuyền trên Bến Thủy, thăm bảo tàng trung tâm
tỉnh, nơi lưu giữ và trưng bày nhiều hiện vật lịch sử, văn hoá Hà Nam, thăm chiếu
chèo Hà Nam và đắm mình trong các làn điệu chèo đặc sãc. Đến Phủ Lý, du kh á
ch sẽ được thưởng thức các món đặc sản tại khu phố ẩm thực đường Trần Phú, Lê
Công Thanh... với các món nổi tiếng như : bánh cuốn chả, canh bánh đa cá rô, bún
riêu cua, cơm hến Phủ Lý, thịt dê núi, cá kho Nhân Hậu, chuối ngự Đại Hoàng...
55
Một số các tour, tuyến Du lịch chính nội tỉnh và ngoại tỉnh đã được hình thành
và tồ chức tốt, cung cấp cho du khách những trải nghiệm hết sức mới mẻ, thú vị.
* Tuyến Phủ Lý - Kim Bảng -Phủ Lý
Du khách tham quan tuyến Du lịch Phủ Lý – Kim Bảng – Phủ Lý có thể đi
bằng đường bộ hoặc đường thủy. Điểm dừng chân đầu tiên là đền Trúc (thưởng thức
múa hát Dậm Quyển Sơn) Sau đó du khách sang thăm núi cấm và Ngũ Động Sơn
thăm chùa Bà Đanh, núi Ngọc, làng gốm Quyết Thành. Tiếp theo du khách tham
quan khu Du lịch sinh thái Tam Chúc - Ba Sao với hồ Lục Nhạc núi Thất Tinh
* Tuyến Phủ Lý - Lý Nhân - Phủ Lý
Từ Phủ Lý quý khách tiếp tục cuộc hành trình tham quan huyện Lý Nhân với
tâm điểm dừng chân là đền Trần Thương, thăm đình Văn Xá, thăm đền Bà Vũ. Tại
tuyến Du lịch này, du khách còn được thăm quan các điểm Du lịch văn hóa khác
như: Nhà tường niệm nhà văn liệt sĩ Nam Cao, nhà Bá Kiến, hay thả hồn bay bổng
cùng những cánh diều trong lễ thả diều Hòa Hậu.
* Tuyến Phủ Lý - Duy Tiên - Phủ Lý

Tuyến Du lịch Phủ Lý - Duy Tiên - Phủ Lý sẽ đưa du khách đến với chùa
Long Đọi Sơn (lưu giữ nhiều di vật thời Lý như : Bia Sùng Thiện Diên Linh, tượng
Kim Cương… ) làng nghề làm trống da trâu Đọi Tam, nơi những nghệ nhân vinh dự
được UBND thành phố Hà Nội đặt làm 1000 chiếc trống nhân dịp đại lễ kỉ niệm
1000 năm Thăng Long – Hà Nội. Tiếp theo tham quan đền Lảnh Giang, bên cạnh
đền Lảng Giang là làng dệt lụa Nha Xá. Du khách được hòa mình cùng những nhịp
điệu của tiếng máy dệt, tận mắt chứng kiến những thao tác từ bàn tay khéo léo của
các nghệ nhân, thăm khu trưng bày các sản phẩm của làng dệt. Trên hành trình trở về
Phủ Lý, du khách còn ghé thăm làng nghề truyền thông mây giang đan Ngọc Động.
*Tuyển Phủ Lý - Thanh Liêm — Phủ Lý
Tuyến Phủ Lý - Thanh Liêm - Phủ Lý với nhiều điểm Du lịch hấp dẫn, điểm
đầu tiên là làng thêu ren An Hòa. Bên cạnh đó, du khách được chiêm ngưỡng vẻ đẹp
của 2 ngôi đình có kiến trúc độc đáo, đình An Hòa và đình Hòa Ngãi. Tiếp đến, du
khách tham quan khu di tích đền lăng, nơi còn ghi nhiều dấu tích liên quan đến
Thập Đạo Tướng Quân Lê Hoàn tức vua Lê Đại Hành. Tiếp tục cuộc hành trình là

56
danh thắng Kẽm Trống nồi tiếng qua bài thơ Nôm cùa nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
*Tuyến Phủ Lý- Bình Lục - Phủ Lý
Từ thị trẩn Bình Mỹ đu khách đi thăm làng nghề sừng mỹ nghệ Đô Hai, làng
giũa cưa Đại Phu, hai làng nghề thủ công khá độc đáo trên đất Hà Nam. Sau đó du
khách tham quan đình Vị Hạ, một trong những ngôi đinh cổ có kiến trúc nghệ thuật
độc đáo nhất của Hà Nam và đất nước, thăm di tích từ đường Nguyễn Khuyến, nơi
ở của nhà thơ làng cảnh Việt Nam, thăm ngõ trúc, ao thu, và được tìm hiểu thêm về
cuộc sông và thơ của cụ Tam Nguyên. Cuối hành trình, du khách tham quan đình
Triều Hội, đình Ngọc Lũ, nơi lưu giữ chiếc trống đồng tiêu biểu của nền văn hóa
Đông Sơn.
2.4.3. Đánh giá chung:
Nhìn chung, về thực hiện chức năng quản lý: Sở VHTT&DL Hà Nam cũng
như ban quản lý các khu điểm du lịch văn hóa đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
của mình trong việc quản lý du lịch trên địa bàn với sự quan tâm của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, ngành đã sớm hoàn thành quy hoạch phát triển du lịch Hà Nam thời kỳ
2010-2020 là cơ sở pháp lý để xây dựng và phát triển du lịch văn hóa Hà Nam đúng
hướng và bền vững. Ngành đã tiến hành qui hoạch và lập dự án đầu tư cho các điểm
du lịch: Khu tưởng niệm nhà văn liệt sỹ Nam Cao, điểm du lịch đền Lảnh Giang,
điểm du lịch đền Trần Thương, khu du lịch trọng điểm Tam Chúc… Công tác bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa tại các tuyến, điểm du lịch văn hóa đạt hiệu quả
khá cao. Nguồn nhân lực tại các khu điểm du lịch văn hóa cũng thường xuyên được
đào tạo và tăng cường. Doanh thu du lịch tại các tuyến, điểm du lịch văn hóa liên
tục tăng năm sau cao hơn năm trước.
Bên cạnh đó, hoạt động của các tuyến điểm du lịch văn hóa tỉnh hà Nam vẫn
còn một số những hạn chế cần khắc phục: công tác phới hợp các cấp, các ngành và
địa phương có điểm du lịch văn hóa về quản lý, bảo vệ và phát huy tài nguyên du
lịch còn nhiều hạn chế. Tiến độ xây dựng một số tuyến điểm du lịch còn chậm.
Chưa chú ý đến việc tuyển dụng, các cán bộ có trình độ đào tạo chuyên ngành, cử
cán bộ đi học nâng cao trình độ, đồng thời chưa có chính sách phù hợp đối với cán
bộ công tác tại điểm du lịch văn hóa. Doanh thu du lịch tại các tuyến điểm du lịch
văn hóa còn thấp chỉ chiếm 15%-205 tổng doanh thu du lịch của tỉnh. Đây là tỉ

57
trọng khá nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có.
2.5. Liên kết vùng các sản phẩm Du lịch văn hóa tiêu biểu
2.5.1. Các sản phẩm Du lịch trong liên kết vùng Bắc bộ
- Tuyến Tây Bắc - Đông Nam đã tố chức được và khai thác nguồn khách từ
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nội, Hoà Bình tập trung vào các dịch vụ:
Văn hóa lịch sử lễ hội, lưu trú, sinh thái nghỉ dưỡng.
- Một trong những tour đã được tổ chức tốt là Hà Nội – Phủ Lý – Ninh Bình
– Hà Nội. Dọc theo tuyến Du lịch xuyên Việt, theo đường quốc lộ 1A, tổng chiều
dài tuyến khoảng 100 km. Các điểm Du lịch trên tuyến gồm: Phủ Lý, Kẽm Trống,
Hoa Lư, Bái Đính
2.5.2. Các sản phẩm Du lịch trong liên kết các tỉnh lân cận
+ Tour Du lịch tâm linh, kết nối các điểm Du lịch tâm linh giữa Hà Nội (chùa
Hương) - Hà Nam ( Long Đọi Sơn, Đền Lảnh, Trần Thương, Ngũ Động Sơn, Chùa
Bà Đanh, Tam Chúc)
+ Tour Du lịch tín ngưỡng thờ Mẫu, liên kết giữa Hà Nam-Hưng Yên
2.6. Tuyên truyền, quảng bá Du lịch văn hóa
Nhìn chung, công tác tuyên truyền quảng bá Du lịch Hà Nam đã bước đầu
được tổ chức. Sở VHTT&DL tỉnh Hà Nam cũng đã thành lập Trung tâm xúc tiến
Du lịch và thời gian gần đây cũng đã chủ động tổ chức được một số các hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động quảng bá xúc tiến giới thiệu về Du lịch Hà Nam;
Chuẩn bị các điều kiện để tham gia hội chợ triển lãm của ngành tại Hà Nội và các địa
phương trong nước; Phát hành đĩa VCD giới thiệu tiềm năng và tuần Du lịch Hà Nam.
- Tích cực tham gia và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia Hội chợ
ẩm thực và Hội thi nấu ăn “Bàn tay vàng” trong khuôn khổ “Ngày hội VHTT&DL
các tỉnh đồng bằng sông Hồng lần thứ I” tại Thái Bình, kết quả các nhà hàng đạt 02
Huy chương Bạc tại Hội thi, Sở được nhận Giấy khen của Tổng cục Du lịch.
Lắp đặt mới và sửa chữa các biển chỉ dẫn đến khu, điểm Du lịch; Phát hành
đĩa VCD “Hà Nam - Vẻ đẹp đồng chiêm” và bản đồ Du lịch Hà Nam.
- Tích cực tham gia và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội
chợ Du lịch tại các tỉnh như Thanh Hóa, Hải Phòng,...

58
- Phối hợp với Đài Truyền hình Long An, tập san của ngành và Bảo tàng; cung
cấp các thông tin về Du lịch Hà Nam để đăng tải trên truyền hình và các tạp chí.
Tuy nhiên hiện tại các hoạt động này vẫn còn hạn chế, chưa có nhiều các
chương trình quảng bá xúc tiến bài bản, quy mô.
Các chương trình xúc tiến quảng bá chủ yếu do Trung tâm xúc tiến Du lịch,
Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hà Nam thực hiện. Vấn đề kết nối thị trường còn
chưa thật sự gắn kết. Du khách đến với Hà Nam chủ yếu do tục lệ tín ngưỡng và tự
phát là chính chứ chưa phải do các chương trình quảng bá xúc tiến đem lại.
Việc nghiên cứu thị trường còn chưa được thực hiện một cách bài bản và
thường xuyên nên việc xác định mục tiêu và các hoạt động cụ thể nhằm sử dụng
các công cụ marketing hiệu quả nhất đối với thị trường còn hạn chế.
Thông tin Du lịch Hà Nam được cung cấp trên một số trang web như:
- Trang web dulichhanam.vn của của Trung tâm xúc tiến DL – Sở
VHTT&DL Hà Nam hiện mới được hoàn thiện và đi vào hoạt động. Ngoài ra còn
có các trang web khác như:
- Cổng thông tin điện tử Hà Nam: http://hanam.gov.vn/
- Vietnam Travel: www.vietnamtravelco.com
- Web Du lịch: www.web-du-lich.com
- Du lịch Á Châu: www.dulichachau.com
- Sài Gòn Toserco: www.saigontoserco.com
2.7. Tổ chức, quản lý Du lịch văn hóa
Ở cấp tỉnh
- Sở VH,TT&DL Hà Nam: về mảng Du lịch văn hóa, Sở có nhiệm vụ sử
dụng các nguồn lực để bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa
phương. Tuy nhiên, hiện nay Sở chỉ mới quản lý ở mức vĩ mô chứ chưa thực sự sâu
sát với tình hình phát triển Du lịch ở tỉnh.
- Phòng nghiệp vụ Du lịch: là phòng chuyên môn trực thuộc Sở và là đơn vị
trực tiếp thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ quản lý nhà nước về Du lịch tỉnh nhà.
Nhưng đội ngũ cán bộ công chức của Phòng lại quá ít (4 biên chế) nên chưa thể
phát huy hết vai trò của mình.

59
- Trung tâm Xúc tiến Du lịch: (thành lập tháng 01/2010) là đơn vị chịu trách
nhiệm xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động xúc tiến, quảng
bá Du lịch ở địa phương. Những hoạt động này hiện đang diễn ra khá tích cực và có
đóng góp cho ngành Du lịch Hà Nam. Mặc dù vậy, kinh phí đầu tư cho xúc tiến Du lịch
hạn chế, biên chế ít (07 người) trung tâm xúc tiến mới ra đời nên còn non trẻ, thiếu
kinh nghiệm nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Ban quản lý di tích và danh thắng: là đơn vị chịu trách nhiệm kiểm kê, quản
lý các di tích lịch sử văn hóa cách mạng, trên cơ sở đó lập quy hoạch tổng thể để
bảo tồn và tôn tạo đối với từng di tích, đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
đầu tư của nhà nước và đóng góp của nhân dân để tu bổ, tôn tạo và phát huy các giá trị
của di tích. Tuy nhiên, ban quản lý này mới chỉ quan tâm đến vấn đề thống kê, công
nhận, lập hồ sơ trình báo về di tích và chưa quan tâm đến việc bảo vệ các giá trị văn
hóa nguyên bản, đặc sắc của di tích.
Ở cấp huyện
- Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về Du lịch được lồng ghép với
phòng văn hóa - thông tin, song chưa được quy định rõ ràng cụ thể từng phần. Từ
đó dẫn đến tình trạng “cha chung không ai khóc”.
- Ở các khu, điểm Du lịch đã thành lập Ban quản lý, Ban tổ chức, song lực
lượng tham gia chủ yếu vẫn bán chuyên trách, kiêm nhiệm và không hoặc có ít chuyên
môn về Du lịch. Do vậy việc tổ chức các lễ hội hoặc các chương trình văn hóa, văn
nghệ vẫn diễn ra tự phát, thiếu đồng bộ và chỉ chú trọng đến mục đích kinh tế.
2.8. Bảo tồn di sản văn hóa trong Du lịch
2.8.1. Tác động của Du lịch đối với các di sản văn hóa
2.8.1.1 Tác động tích cực
Kinh tế phát triển: Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ và được các quốc gia
trên thế giới ưu tiên phát triển, là “con gà trống đẻ trứng vàng” nên có ảnh hưởng
rất lớn đến việc phát triển kinh tế trong đó có tác động đến những yếu tố sau:
Nâng cao thu nhập người dân: Du lịch phát triển sẽ mang lại công ăn việc
làm cho những người trực tiếp hoạt động trong ngành Du lịch. Theo nguồn của Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà Nam thì trong năm 2012, nhân lực hoạt động trực
tiếp trong ngành Du lịch của tỉnh là: 453. Dự tính năm 2015 con số này tăng lên
60
rất nhiều lần do Du lịch vẫn sẽ tiếp tục phát triển. Hiện nay thu nhập bình quân đầu
người hoạt động trong ngành Du lịch của tỉnh đạt trên 3,6 triệu đồng/người/tháng,
đảm bảo cuộc sống với mức khá cho bản thân và góp phần vào xây dựng kinh tế gia
đình. Ngoài đối tượng lao động trực tiếp hưởng nguồn thu nhập từ ngành Du lịch
thì người dân tại nơi có điểm đến có thêm thu nhập từ việc bán các dịch vụ bổ sung
như quà lưu niệm, đồ ăn, thức uống cho du khách... Hiện chưa có con số thống kê
chính thức của ngành Du lịch Hà Nam về số lao động gián tiếp này nhưng chắc
chắn con số này là không nhỏ so với đối tượng lao động trực tiếp.
Thay đổi cơ cấu nghề nghiệp: Phát triển Du lịch cũng góp phần làm thay đổi
cơ cấu nghề nghiệp. Hà Nam là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước nhưng tốc độ đô
thị hóa thuộc dạng nhanh so với các địa phương khác, số diện tích đất nông nghiệp
đang dần bị thu hẹp lại nhường chỗ cho công nghiệp, dịch vụ và đô thị hóa. Chính
điều này đem lại sự thay đổi cơ cấu nghề nghiệp từ chỗ số người thuộc độ tuổi lao
động trước đây chủ yếu hoạt độns trong lĩnh vực nông nghiệp thì nay chuyển hướng
sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Điều này phù hợp với chiên lược phát triển
quốc gia và chính sách phát triển của tỉnh phấn đấu từ nay đến năm 2020 về cơ bản
nước ta trở thành một nước công nghiệp trong đó hơn 75% dân sổ trong độ tuổi lao
động hoạt động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ; chính sách phát triển của
tỉnh là phát triển lãnh tế công nghiệp và địch vụ là chủ yếu trong đó Du lịch được
ưu tiên hàng đầu.
Kích thích các ngành nghề khác: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp
trong đó liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác như xây dựng, sản xuất hàng hóa,
thương mại...Riêng sản xuất tiểu thủ công nghiệp thì liên quan trực tiếp đến Du lịch
bao gồm các sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống như gốm Quyết
Thành (xưa kia đã bị mai một nay được phục hồi và phát triển), làng lụa Nha Xá,
thêu ren An Hòa, trống Đọi Tam, sừng Mỹ nghê ê Đô Hai...hay như các làng nghề
sản xuất đặc sản như làm cá kho Nhân Hâ êu, chuối ngự Đại Hoàng ...Lĩnh vực xây
dựng phát triên thông qua việc xây dựng các công trình, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ Du lịch như xây dựng khách sạn... hay các khu Du lịch. Không những các
ngành nghề liên quan trực tiếp đến kinh tế mà các ngành nahề như y tế, giáo dục
vv... cũng có điều kiện phát triển theo.

61
Tăng cường đầu tư cở sở hạ tầng: Một điểm Du lịch chỉ được coi là phát
triển khi có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt. Chính vì vậy, Du lịch phát triển tạo tiền đề
cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước,
các công trình cảnh quan, nhà ga, bển cảng...
Bảo tồn văn hóa: Sự phát triển của Du lịch có tác động trực tiếp và gián tiếp
đến việc chấn hưng và bảo tồn các di sản văn hoá. Du lịch đã tạo điều kiện thúc
đẩy kinh tế xã hội của các địa phương và của các dân tộc phát triển. Nói một
cách khác, Du lịch đã có tác động quan trọng vào đời sống văn hoá của xã hội.
Doanh thu từ các hoạt động Du lịch được sử dụng một phần cho việc tu bố di
tích, chỉnh lý các bảo tàng, đồng thời khôi phục các làng nghề truyền thống như
trống Đọi Tam, mây giang đan Ngọc Đô êng biến chúng trở thành hàng hoá bán cho
khách tham quan.
Đối với các giá trị văn hoá phi vật thể, hoạt động Du lịch đã phục hồi và làm
sống lại những lễ hội dân gian, văn nghệ dân gian, sinh hoạt tín gưỡng..... phục vụ
du khách như Lễ hô ê i Tịch Điền, lễ hô ê i đền Lảnh Giang, lễ hô ê i phát lương đền
Trần Thương ...Với việc bảo tồn di sản văn hóa thông qua hoạt động Du lịch đó
đã tạo điều kiện phát huy bản sắc văn hóa, tạo điều kiện để văn hóa phát triển.
Giáo dục:
Nâng cao dân trí: Thông qua giao tiếp với du khách, người dân địa phương
hiểu biết thêm kiến thức bốn phương - những kiến thức xã hội ngoài nơi cư trú của
họ. Ngoài ra, việc tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng phục vụ khách, các ‘buôi
nói chuyện vê bảo vệ môi trường, cảnh quan, tuyên truyên hiểu biết pháp luật cho
người dân địa phương tại các khu Du lịch được tổ chức thường xuyên cũng góp
phần nâng cao dân trí.
Bồi dưỡng nhân lực: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng cũng
như chất lượng, tỉnh Hà Nam đã liên kết đào tạo nhiều hệ, nhiều trường, nhiều hình
thức nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Du lịch. Hiện tại nhân lực cho Du lịch
tỉnh 1.100 người phục vụ trực tiếp trong ngành Du lịch và đang thiếu trầm trọng nguồn
nhân lực chất lượng cao. Theo ông Nguyên - Trưởng phòng Du lịch Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch tỉnh Hà Nam, để đáp ứng được yêu cầu cho Du lịch tỉnh trong tương
lai, ngoài những chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực về tỉnh thì việc đào tạo tại

62
chỗ được ưu tiên hàng đầu.
2.8.1.2. Tác động tiêu cực
Trong quá trình phát triển, ngoài những tác động tích cực như đã nói ở trên
thì Du lịch cũng có những tác động tiêu cực nhất định đến những yếu tố sau: Sức
chứa của các điểm Du lịch: Sức chứa là yếu tố chứng minh sự sẵn sàng đón khách
trong Du lịch của các khía cạnh như: hạ tầng, sinh thái, tâm lý, kinh tế, xã hội và
quản lý.
Về hạ tầng Du lịch: là tât cả các yếu tố về điện, đường, các cơ sở y tế giáo,
các cơ sở lưu trú, ăn uống.. .Khi các yếu tố này bị quá tải thường xuyên
hoặc quá tải cục bộ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách. Hầu hết các du
xuân giã hội ở Bắc Ninh được tập trung vào mùa xuân, đây là thời điểm du khách
đi du xuân giã hội rất lớn nên có thể tác động tiêu cực đến yếu tố hạ tầng Du lịch.
Về tâm lý sẵn sàng đón tiếp khách: Các địa phương có điểm đến nếu không
chuẩn bị tốt cũng sẽ dẫn đến xáo trộn tâm lý xã hội, ảnh hưởng đến chất lương phục
vụ khách. Người Hà Nam hiền hòa mến khách. Tuy nhiên, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ như cơ sở lưu trú còn hạn chế, các dịch vụ vui chơi giải trí chưa nhiều để
níu chân du khách hoặc có tình trạng Du lịch mùa vụ ở Hà Nam. Mùa lễ hội thì các
cơ sở lưu trú, ăn uống thường quá tải còn các mùa khác thì vắng khách, cần có
những biện pháp để thay đổi tình trạng này của Du lịch Hà Nam.
Môi trường tự nhiên: Khi đánh giá những tác động qua lại giữa môi trường
và hoạt động Du lịch, cần xem xét đến những tác động tiêu cực đến môi trường tự
nhiên bao gồm:
Tác động đến môi trường nước: Hà Nam có nguồn nước ngọt tương đối dồi
dào vói hệ thống các sông như tác giả đề cập ở chương 1. Tuy nhiên chất lượng
nguồn nước chưa thực sự được quan tâm. Việc thoát nước và xử lí nước thải mặc dù
được chính quyền và ngành ưu tiên đầu tư nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường
nước tại nhiều nơi có di tích văn hóa và điểm Du lịch (đă êc biệt vào mùa lễ hội) còn
đang có nhiều nhức nhối. Việc sử dụng các chất bảo vệ thực vật, cũng như xử lí
chất thải của các khu, cụm công nghiệp cũng cần được lưu ý những điểm sau:
- Khi xây dựng đất đá và các chất nạo vét sông, suối, ao hồ để tạo cảnh quan
cho Du lịch làm cho chất lượng nước giảm đi rất nhiều, nước bị đục, quá trình trầm

63
lắng tăng. Sinh vật đáy bị huỷ diệt, chất bẩn do nạo vét tạo nên đất bị nhiễm độc
bởi chất thải, việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và
làm đường có thể gây ra xói mòn và sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nước mặt. Việc vứt rác và đổ nước thải bừa bãi vào các nguồn nước cũng như thải
ra một lượng xăng dầu nhất định, trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng
cũng sẽ làm ô nhiễm nguồn nước Ngoài ra, các làng nghề sản xuất những sản phẩm
Du lịch để phục vụ khách Du lịch đang xa thải ra môi trường làm ô nhiễm nặng đất
và nguồn nước như làng thêu An Hòa, dê tê Nha Xá.. .Các làng nghề như gốm
Quyết Thành cũng đang sử dụng một lượng lớn nguyên liệu đất làm xói mòn đất,
làm mất chất dinh dưỡng từ đất...Tác động lâu dài do việc vận hành và bảo dưỡng
các công trình Du lịch: đất bờ bị sụt lở hoặc rác rưởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm hàm lượng
bùn và các chất cặn vì thế mà chất lượng nguồn nước kém đi, độ nhiễm độc tăng.
- Hoạt động du khách cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước như:
xả thải rác bừa bãi diễn ra ở hầu hết khác điểm Du lịch, khu Du lịch, nguồn cấp
nước bị nhiễm bẩn, nhiều sinh vật gây bệnh hại cho sức khoẻ, dẫn đến nhiễm độc
nặng, chất lượng nước kém đi.
- Việc thay đổi mục đích sử dụng đất dẫn đến mất cân bằng sinh thái như lấy
đât nông nghiệp để xây dựng các khu Du lịch hay các khách sạn nhà hàng lớn khác
phục vụ Du lịch, thay đổi cảnh quan, đẩy nhanh quá trình xói mòn, tạo nên sư bạc
màu của đất. Các hoạt động khác: giao thông tấp nập, có quá nhiều du khách làm
chất lượng không khí kém đi. Vào mùa lễ hội, ở hầu hết các điểm di tích lịch sử văn
hóa được xếp hạng như: chùa Long Đọi Sơn, đền Trần Thương, đền Lảnh giang các
giá trị Du lịch bị xuống cấp.
- Tác động động đến việc ô nhiễm không khí: Bụi và các chât gây ô nhiêm
không khí xuất hiện chủ yếu là do các hoạt động giao thông vào mùa Du lịch lễ hội,
do sản xuất và sử dụng năng lượng phục vụ cho các khách sạn, nhà hàng, các làng
nghề truyền thống phục vụ khách Du lịch. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng
cường sử dụng các phương tiện cơ giới như xe máy, ô tô.. .cũng như hoạt động của
du khách tại các điểm Du lịch tạo nên những hậu quả trước mắt cũng như lâu dài.
Hâu quả trước mắt:

64
+ Ô nhiễm môi trường có thể xảy ra khi thi công các công trình Du lịch và
do sự hoạt động tập trung của các phương tiện giao thông.
+ Ô nhiễm không khí do khí thải từ các loại máy xây dựng các công trình cho
Du lịch.
+ Ô nhiễm không khí do phương tiện giao thông phục vụ xây dựng, Du lịch.
+ Tăng tiếng ồn do máy thiết bị xây dựng ( như máy đóng cọc, cẩu trục,...),
các phương tiện giao thông phục vụ xây dựng, hoạt động của các nhà hàng karaoke,
các quán bar dịch vụ ăn uống, đặc biệt trong trường hợp khi các cơ sở dịch vụ này
kề sát nhau.
+ Hoạt động dịch vụ ăn uống thường diễn ra vào cùng một thời điểm dẫn đến
việc gia tăng bụi khói, làm nóng bầu không khí hơn.
Hâu quả lâu dài:
+ Ô nhiễm không khí do tăng số lượng xe cộ và các phương tiện giải trí.
+ Ô nhiễm không khí do quá trình đốt ( củi, than, dầu, ga) để đáp ứng nhu
cầu vê năng lượng của các cơ sở, dịch vụ Du lịch.
Ô nhiễm đất: Mặc dù là một tỉnh đồng bằng sông Hồng Hà Nam không phải
là một tỉnh có quỹ đất lớn. Vì vậy việc phát triển Du lịch cần đặc biệt quan tâm đến
vấn đề sử dụng đất do Du lịch kéo theo viêc xây dưng kết cấu ha tầng, khách sạn và
công trình dịch vụ Du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích
đất trước đây lả những cảnh quan thiên nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn
nuôi. Hoạt động phát triển các khu Du lịch thường dẫn đến việc giảm quỹ đất canh
tác nông nghiệp.
Tác động đến hệ động thực vật:
- Ô nhiễm môi trường sống cùng với việc mất đi những cảnh quan thiên
nhiên, những khu đất chăn nuôi là những nhân tố làm cho một số ỉoài thực vật và động
vật dần dần bị mất nơi cư trú như giống gà Móng đang có nguy cơ tuyệt chủng.
- Các yếu tố ô nhiễm như là rác thải sinh hoạt do du khách và nước thải
không được xử lí đúng mức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái ở dưới nước
qua hệ thống kênh mương và ra sông suối. Tại các khu vực phát triển Du lịch hiện
nay ở Hà Nam, đặc biệt là các cơ sở dịch vụ Du lịch khu vực thành phố Phủ Lý xử
lí rác thải cần được đặc biệt quan tâm, cần có các biện pháp bền vững hơn so với

65
giải pháp chôn lấp như hiện nay.
- Nhu cầu của du khách về các hệ sinh thái nước ngọt (sông, hồ) việc đánh
bắt cá (tận diệt) trên cáp sông chảy qua địa bàn tỉnh Hà Nam để đáp ứng nhu cầu
của khách cũng là mối đe doạ các động vật có giá trị.
- Các cảnh quan thiên nhiên quanh khu di tích, các công trình vãn hóa dễ bị
tổn thương khi có nhiều du khách. Những hoạt động như sự để lại của phương tiện
giao thông, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, chặt cây bừa bãi... làm m ất dần
nhiều cảnh quan tự nhiên vốn có của nó.
Môi trường văn hóa: Hoạt động Du lịch cũng gây những tác động tiêu cực
đến đời sống văn hóa - xã hội ở một sổ khu vực, đó là:
Thay đổi lối sống: Các giá trị văn hóa truyền thống của nhiều cộng đồng dân
cư trong các làng quê thường khá đặc sắc nhưng rất dễ bị biến đổi do tiếp xúc với
các nền văn hóa xa lạ, do xu hướng thị trường hóa các hoạt đông văn hóa do mâu
thuẫn nảy sinh khi phát triển Du lịch hoặc do tương phản về lối sống. . Ví dụ như
phong tục về tang ma, cưới hỏi truyền thống của người Việt xưa nay chỉ còn trong
kí ức do bị thương mại hóa của phát triển kinh tế mà trong đó Du lịch là một điển
hình. Ngoài ra, tập quán văn hóa bị thay đổi, các lễ hội không còn được giữ nguyên
bản sắc như xuất hiện rất nhiều các tệ nạn mẻ tín dị đoan như tình trạng cúng bái
thuê và hiện tượng “buôn thần, bản thánh” vào lễ hội đầu năm, tệ nạn cờ bạc hay
trộm cắp, móc túi, chèo kéo du khách, ăn xin ăn mày vào mùa lễ hội xuất hiện ở hầu
hết các lễ hội ở Hà Nam như chùa Long Đọi Sơn, đền Trần Thương, đền Lảnh
Giang… .Hơn nữa, kết cấu gia đình làng quê bị thay đổi, các thành viên trong gia
đình và dòng tộc không còn được gắn kết chặt chẽ như trước, nhiều khi còn làm tổn
thương đến các giá trị truyền thống đã được thiết lập trong cộng đồng dân tộc hàng
ngàn đời nay.
Biến dạng văn hóa: Các di sản văn hóa, di tích lịch sử trong quá trình trùng
tu tôn tạo (vật thể) hav sưu tầm biên soạn (phi vật thể) không đúng cách dẫn đến
lảm biến dạng di sản văn hóa. Các làng nghề bị thay đổi hình thức sản xuất như
trước chủ yếu làm thủ công nay chuyển qua sử dụng máy móc: làng nghề dê êt lụa
Nha Xá, sừng Đô Hai..
Mâu thuẫn quyền lợi: Nảy sinh giữa những người làm Du lịch với dân cư địa

66
phương do việc phân bố lợi ích và chi phí của Du lịch trong nhiều trường hợp chưa
được công bằng nên hay xảv ra những hiện tượng chèo kéo khách, “chộp giật”
khách của người dân ở điểm đến, ảnh hưởng xã hội.
Kinh tế:
Thương mại hóa văn hóa: Với mật độ di tích dày đặc, tiềm năng Du lịch rất
lớn mà hầu hết các di tích lịch sử và di sản văn hóa ở Hà nam đều gắn liền với một
hay nhiều lễ hội trong năm, các lễ hội này dần đang bị thương mại hóa một cách
không thương tiếc. Như chúng ta biết, Ịễ hội của Việt Nam chủ yếu là các lễ hội liên
quan đến nông nghiệp, bản chất là sự mở đầu cho một chu kỳ sản xuất canh tác và
đời sống, vì thế mà thường được tổ chức vào đầu năm, khi mùa xuân đến, đất trời
giao hòa, thiên nhiên tươi tốt, sinh sôi nảy nở. Mỗi lễ hội phản ánh một phong tục,
tập quán, tín ngưỡng của dân tộc, nhắc nhở con người những bài học về canh tác,
kiến thức làm người... thông qua các trò trong lễ hội. Lễ hội hướng tới những đối
tượng thiêng liêng được suy tôn, những tấm gương hào nghĩa được sùng bái và răn
dạy bài học về đạo đức ứng xử, giao tiếp trong gia đình, xã hội, lễ hội là dịp để các
cư dân trong vùng, trong khu vực gắn kết với nhau, xích lại gần nhau tạo nên tính
đoàn kết cộng đồng. Đến lễ hội, những người dân được trực tiếp tham gia vào lễ hội
(vì thường là sau phần lễ sẽ đến phần hội). Tuy nhiên, ngày nay người ta đã thương
mại hóa các hình thức lễ hội, cố gắn; tổ chức cho thật lớn để tranh thủ kinh phí Nhà
nước, các tổ chức tài trợ. Những lễ hội này sẽ bị người dân xa lánh, tẩy chay và dần
biến mất khỏi đời sống xã hội. Ở Hà Nam, các lễ hội chưa đến mức như tình trạng ở
trên nhưng các lễ hội lớn như hội đền Trần Thương, hô iê chùa Đọi....cũng đã dần xuất
hiện những chiến dịch kêu gọi các nhà tài trợ của địa phương tài trợ cho hoạt động lễ
hội. Nếu không có những biện pháp kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề thương
mại hóa văn hóa tại Hà Nam
Phát triển kinh tế không đông đều: Du lịch văn hóa cũng làm tác động đến
việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa những nơi có điểm đến Du lịch và
những nơi không có tài nguyên Du lịch, ở những nơi có tài nguyên Du lịch lớn như:
khu du lịch Tam Chúc, đền Trần thương, chùa Long Đọi Sơn, đền Lảnh Giang…đều
được đầu tư về hạ tầng rất lớn như hệ thống hạ tầng giao thông, các công trình phục
vụ khách tham quan Ở các nơi này thu nhập người dân tăng lũy tiến hàng năm nhờ

67
vào những dịch vụ “ăn theo” với các di sản văn hóa trong khi những nơi khác tài
nguyên Du lịch ít hoặc giá trị kinh tế thấp dẫn đến tình trạng ngược lại không được
quan tâm, tu bổ di tích, hệ tầng giao thông không được đầu tư xây dựng, đời sống
nhân dân chưa được gắn kết vói việc phát triển Du lịch dẫn đến vấn đề phát triển
kinh tế không đồng đều tại các địa phương.
An ninh và an toàn xã hội:
An ninh: Như đã nói ở trên vào mùa lễ hội thường kéo theo rất nhiều những
tệ nạn xã hội mà Hà Nam cũng không là ngoại lệ. Tệ nạn mê tín dị đoan như cúng
thuê, bói toán như đền Lảnh Giang, đền bà Vũ, tệ nạn cờ bạc bịp, ăn mày, móc túi,
trộm cắp, chèo kéo du khách diễn ra ở hầu khắp các đền chùa vảo mùa lễ hội. Mặc
dù không nhộn nhịp các hình thức này như một số nơi trên cả nước nhưng vẫn còn
“ầm ĩ” khi mùa Du lịch lễ hội về. Để giải quyết dứt điểm tình trạng này, tỉnh Hà
Nam cần tổ chức phối hợp với nhiều ngành, nhiều cấp và có phương án cụ thể
để dẹp đi “u nhọt” của những nơi tôn nghiêm này.
An toàn thực phẩm: Trong Du lịch, vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên
hàng đầu. Phải nói rằng thực phẩm cũng là sản phẩm Du lịch, các “đặc sản” góp
phần khẳng định giá trị văn hóa của các vùng miền. Tuy nhiên, hầu hết các món ăn
mang tính đặc sắc địa phương thường được chế biến không theo tiêu chuẩn và
không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mùa Du lịch ở Hà Nam là mùa xuân,
mùa lễ hội nên các dịch vụ tạm mọc lên như nấm. Ở các lễ hội, canh tượng lều quán
tạm bợ, nhếch nhác, thức ăn chín, sông bày bán lẫn lộn, trong khỉ người bán hàng
dùng tay trần bốc thức ăn phục vụ khách đã trở nên khá quen thuộc và diễn ra ở hầu
hết các lễ hội và Hà Nam cũng không phải là ngoại lê :ê lễ hô iê đền Lảnh Giang, lễ
phát lương đền Trần Thương...đều dày đặc những loại hình dịch vụ này.
Thực tế cho thấy phát triển Du lịch thường đi kèm với những tác động tiêu
cực đến môi trường (cả môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa). Nếu trong quá
trình phát triển, các tác động tiêu cực đến môi trường không được liệt kê thông qua
những biện pháp bảo vệ môi trường quản lý hữu hiệu thì hậu quả sẽ dẫn tới suy
thoái môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển Du lịch bền vững. Do vậy,
trong quá trình phát triển Du lịch phải lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trường.

68
2.8.2. Những hoạt động bảo tồn văn hóa trong Du lịch
Dưới sự chỉ đạo tích cực của Sở VHTT và DL, công tác bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa tại các tuyến điểm Du lịch đạt hiệu quả khá cao. Toàn tỉnh, có
trên 30 lễ hội cổ truyền bị mai một đã được khôi phục như lễ hội cày Tịch Điền, lễ
hội đền Trần Thương … hầu hết các làng nghề thủ công tiêu biểu của tỉnh đều có sự
góp sức của ngành trong việc bảo tồn, nhất là trong việc nghiên cứu, giới thiệu.
Song song với bảo tồn, việc quảng bá, nâng cao, phát huy các giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể cũng được Sở VHTT & DL Hà Nam quan tâm. Truyền thống tốt đẹp
trong ứng xử gia đình, cộng đồng xã hội, trong đám tang, đám cưới, lễ hội được
nghiên cứu đưa vào nội dung hương ước xây dựng làng văn hóa, đơn vị văn hóa.
Nhiều tiết mục hát chèo, hát dân ca đã được dàn dựng tham gia các hội thi, hội diễn
từ cơ sở lên huyện, thành phố và toàn tỉnh, đồng thời biểu diễn phục vụ đông đảo
nhân dân. Đáng chú ý là năm 2005 lần đầu tiên Sở VHTT & DL tổ chức Liên hoan
văn hóa dân gian của các di tích tiêu biểu. Đây là hình thức hoạt động mới, được dư
luận khen ngợi, đánh giá cao. Bên cạnh đó, một số làn điệu dân ca riêng biệt của tỉnh
Hà Nam đã được giới thiệu, quảng bá ra nước ngoài thông qua hình thức lưu diễn .
Tiêu biểu là trong những năm gần đây, nghệ nhân hát Dậm Quyển Sơn Trịnh Thị
Răm đã mang làn điệu ấy đi gần 20 nước trên thế giới.
Di sản văn hóa ở Hà Nam đang được bảo tồn, phát huy với một tầm nhìn
sáng, một sự nỗ lực và quyết tâm cao của cán bộ ngành VHTT & DL… tin rằng các
di sản văn hóa ở Hà Nam sẽ được thấm sâu vào đời sống xã hội, tạo niềm tự hào
trong mọi tầng lớp nhân dân về một vùng văn hiến.
Tuy nhiên, công tác phối hợp các cấp, các ngành và địa phương có khu điểm
Du lịch văn hóa về quản lý và bảo vệ tài nguyên Du lịch còn nhiều hạn chế, do vậy
một số tài nguyên Du lịch về danh thắng, cảnh quan có nguy cơ biến mất do ảnh
hưởng của các hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản. Các tài nguyên có giá trị
về văn hóa lịch sử bị xuống cấp và một vài nơi còn xảy ra tình trạng mất cắp cổ vật.
Hoạt động, công tác truyền lại cho lớp trẻ các giá trị văn hóa đặc biệt là giá trị văn
hóa phi vật thể còn gặp khó khăn nên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.

69
2.9. Hoạt động Du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng là một loại hình Du lịch mới ở Việt Nam, nó mang lại lợi
ích không chỉ về kinh tế, xã hội cho cộng đồng mà còn góp phần vào công tác bảo
tồn các nét văn hóa bản địa và giữ gìn cảnh quan tự nhiên của vùng. Du lịch cộng
đồng ở Hà Nam hiện nay còn là một khái niệm mới mẻ đối với du khách. Thiên
nhiên đã ban tặng cho Hà Nam một kho tàng các danh thắng thiên nhiên hùng vĩ
như núi Đọi – Sông Châu, Ngũ Đô êng Sơn, Núi Ngọc, Kẽm Trống, hồ Tam Chúc ...
Hà Nam còn lưu giữ được những nét văn hóa đặc trưng độc đáo, được thể hiện qua
các phong tục tập quán, lễ hội dân gian (lễ hô êi Tịch Điền, lễ hô êi đền Lảnh Giang, lễ
phát lương đền Trần Thương….), các làn điệu dân ca (hát Dâ êm, hát chầu văn, hát
giao duyên ngã ba sông Móng…) ẩm thực (với đặc sản như chuối ngự Đại Hoàng,
cá kho Nhân Hâ êu, bánh cuốn Phủ Lý) và các làng nghề thủ công mỹ nghê ê truyền
thống: trống Đọi Tam, gốm Quyết Thành, mây giang đan Ngọc Đô nê g, dê tê lụa Nha
Xá... Cùng với đó là hệ thống giao thông đi lại thuận tiện. Đây chính là thế mạnh để
Hà Nam phát triển loại hình Du lịch cộng đồng.

70
Trong thời gian qua, tỉnh đã có chủ trương xây dựng các làng nghề: gốm
Quyết Thành, trống Đọi Tam, dê êt lụa Nha Xá theo hướng phục vụ du khách tại
cộng đồng. Đây là các làng có đầy đủ tiêu chí về tài nguyên thiên nhiên, lịch sử văn
hóa, những phong tục tập quán đặc sắc. Nơi đây cũng được nhiều du khách biết đến
và tham quan, tuy nhiên số lượng nguồn khách đến không ổn định và đang bị suy
giảm do nhiều nguyên nhân; trong đó nguyên nhân chủ yếu là những giá trị truyền
thống đang dần bị mai một và chưa có chính sách cụ thể để bảo tồn nhằm phát triển
Du lịch bền vững. Việc xây dựng các làng nghề để phục vụ Du lịch cộng đồng tại
hai làng trên đi vào hoạt động hiệu quả sẽ là bước đệm quan trọng, có tính chất đòn
bẩy cho các chương trình, dự án Du lịch cộng đồng khác phát triển tại Hà Nam.
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ để phát triển Du lịch cộng
đồng tại Hà Nam còn nhiều hạn chế; chưa có một dự án Du lịch cộng đồng nào
được triển khai theo đúng tiêu chí. Mức độ tham gia của cộng đồng vẫn chỉ ở mức
cung cấp các dịch vụ nhỏ lẻ, chưa tham gia vào quá trình tổ chức và ra quyết định,
xây dựng các kế hoạch thực hiện trong Du lịch cộng đồng. Việc tạo dựng các sản
phẩm Du lịch trọn gói, hấp dẫn khách Du lịch và lập chương trình cho các tuyến,
chương trình Du lịch tại cộng đồng còn chưa được quan tâm thỏa đáng. Chủng loại,
kiểu dáng các sản phẩm thủ công truyền thống chưa phong phú, đa dạng và chất
lượng chưa cao để hấp dẫn khách Du lịch. Trong khi đó các công ty Du lịch lại chưa
thực sự đánh giá, đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu để nắm bắt được nhu cầu và mong
muốn của khách Du lịch. Hai bộ phận doanh nghiệp và cộng đồng hoạt động một
cách riêng lẻ, không có sự gắn kết chặt chẽ với nhau. Cùng với đó, các cấp quản lý
chưa thực sự quan tâm đầu tư phát triển Du lịch cộng đồng; chưa có các chính sách
đãi ngộ tốt đối với các nghệ nhân làng nghề; sự mất dần các giá trị truyền thống của
các cộng đồng và thay vào đó là đô thị hóa, bê tông hóa cảnh quan làng quê. Bên
cạnh đó là sự xuống cấp nghiêm trọng của các điểm di tích lịch sử, các làng nghề thì
bị mai một dần. Thực trạng và những hạn chế này đang làm lãng phí một nguồn tài
nguyên Du lịch quý giá của địa phương trong khi loại hình sản phẩm Du lịch của
chúng ta còn nghèo nàn, đơn điệu về chủng loại.

71
2.10. Nhân lực Du lịch văn hóa
Theo thống kế đến năm 2012 thì toàn tỉnh hiện có khoảng 3.400 lao động
trực tiếp và gián tiếp làm việc trong lĩnh vực Du lịch. Theo số liệu cung cấp của Sở
VH,TT&DL thì hiện tại có 1.100 lao động trực tiếp làm việc trong ngành Du lịch,
trong đó:
Bảng 2.10: Tổng hợp nhân lực ngành du lịch Hà Nam, giai đoạn 2001-2012

Đơn vị tính: Người


Số lượng Tổng số Lao đô êng Lao đô êng
Năm lao đô êng trực tiếp gián tiếp
2005 605 200 405
2006 730 240 490
2007 850 285 565
2008 1.150 390 760
2009 1.500 470 1.030
2010 2.230 745 1.485
2011 3.000 980 2.020
2012 3.400 1.100 2.300
(Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam)
2.10.1. Đô êi ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước về du lịch:
Tính đến năm 2012, lực lượng lao đô nê g trong cơ quan quản lý nhà nước và
phát triển sự nghiê êp cấp tỉnh chỉ có 12 người (1 lãnh đạo Sở phụ trách, 04 biên chế
phòng Nghiê êp vụ Du lịch và 07 biên chế Trung tâm Xúc tiến Du lịch). 100% có
trình đô ê đại học, trong đó 63% được đào tạo chuyên ngành du lịch; 100% có trình
đô ê Ngoại ngữ A và Tin học B. Ở cấp huyê ên, xã hầu hết đều chưa có biên chế
chuyên trách về du lịch.
2.10.2. Nguồn nhân lực tại các đơn vị kinh doanh du lịch:
Tính đến hết năm 2012, toàn tỉnh có 70 đơn vị kinh doanh du lịch, trong đó:
có 59 cơ sở kinh doanh lưu trú và 11 đơn vị kinh doanh lữ hành. Lực lượng lao
đô êng trực tiếp các tại đơn vị kinh doanh du lịch là 1.100 người. Trong đó, 825
người làm viê cê trong các cơ sở lưu trú du lịch; 85 người làm viê cê trong lĩnh vực lữ
hành, vâ ên chuyển và 100 người làm viê êc trong các lĩnh vực khác.
- Cơ cấu lao đô êng theo nghề nghiê êp: Cán bô ê quản lý có 211 người chiếm
(19,2%), trong đó , 70 % có trình đô ê Đại học, Cao đẳng, song cán bô ê đã qua đào

72
tạo nghiê êp vụ du lịch chỉ chiếm dưới 40%. Nhân viên phục vụ trên 800 người
(chiếm 72%); trong đó trên 40% được tâ êp huấn nghiê êp vụ.
- Cơ cấu theo trình đô :ê
+ Về trình đô ê chuyên môn: tỷ lê ê lao đô êng có trình đô ê Đại học và Cao đẳng
chiếm 22,09%, tỷ lê ê lao đô êng có trình đô ê Trung cấp chiếm 15,64%, tỷ lê ê lao đô êng
có trình đô ê sơ cấp chiếm 22%, tỷ lê ê lao đô êng có trình đô ê THPT chiếm 40,27%. Tỷ
lê ê lao đô êng được đào tạo nghề, nghiê êp vụ du lich, buồng bàn bả, lễ tân, chiếm
45,25% số lao đô nê g ngành du lịch.
+ Về trình đô ê ngoại ngữ: số lao đô êng có chứng chỉ A về ngoại ngữ là 26,7%,
chứng chỉ B là 23,8%. Số lao đô êng chưa qua đào tạo về ngoại ngữ chiếm tới
35,2%, trình đô ê ngoại ngữ ĐH-CĐ chỉ chiếm 7,9%.
Như vâ êy số lao đô êng có trình đô ê trung cấp, sơ cấp và chưa qua đào tạo còn
chiếm tỷ lê ê cao, đây là mô tê con số đáng lo ngại về chất lượng nguồn nhân lực du
lịch của tỉnh Hà Nam. Bên cạnh đó thực trạng về trình đọ ngoại ngữ của lực lượng
lao đô êng trong ngành du lịch hiê ên nay vẫn chưa tương xứng với hoạt đô êng du lịch
cũng như tiềm năng du lịch của tỉnh. Vì vâ êy mô êt vấn đề cấp thiết đạt ra là phải đào
tạo nâng cao nghiê êp vụ cho đô êi ngũ cán bô ê , lao đô êng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu
phát triển của ngành.
2.10.3. Nguồn nhân lực tại các khu điểm, du lịch
Hiê ên tại, trên đại bàn tỉnh có 23 khu, điểm du lịch với 90 lao đô êng đang làm
viê êc. Nổi lên mô êt số điểm hấp dẫn thường xuyên đón khách tham quan như: Hồ
Tam Chúc, Ngũ Đô êng Sơn, Long Đọi Sơn, Đền Trần Thương, Đền Lảnh Giang,
Chùa Bà Đanh, Từ đường Nguyễn Khuyến, Khu lưu niê m
ê nhà văn Nam Cao… Lực
lượng quản lý, phục vụ và các hướng dẫn viên tại các khu điểm du lịch này thường
là những người trong Ban quản lý di tích, Ban quản lý khu, điểm du lịch và cán bô ê
Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm văn hóa, Thể thao các huyê ên, thành phố,
làm viê êc theo chế đô ê kiểm nhiê êm.
Như vậy có thể thấy, số lượng cũng như chất lượng của nguồn nhân lực phục
vụ Du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hoạt động Du lịch. Số lao
động được đào tạo theo các hệ đại học, cao đẳng, trung cấp và đào tạo nghề còn
khiêm tốn. Trình độ ngoại ngữ còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa đáp ứng

73
được yêu cầu. Số lao động qua bồi dưỡng ngắn ngày và huấn luyện tại chỗ tập trung
tại các cơ sở kinh doanh các khách sạn, nhà hàng tại khu vực Tp. Phủ Lý và huyện
Thanh Liêm. Đó là lao động phổ thông, những học sinh, sinh viên được các cơ sở
kinh doanh ký hợp đồng làm theo mùa vụ, theo giờ. Du lịch là một ngành kinh tế
được mệnh danh là “ngành công nghiệp không khói”, thì ngoài việc cần có một hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, cần phải có nguồn nhân lực tương xứng để
phát triển ổn định, bền vững. Với yêu cầu đó, rõ ràng nguồn nhân lực tỉnh ta hiện
nay chưa đáp ứng được yêu cầu.

Tiểu kết chương 2

Hà Nam là một tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phong phú,
đa dạng; là điều kiện thuận lợi để phát triển Du lịch với nhiều mục đích khác nhau
như: tham quan, học tập, nghiên cứu, tìm về nguồn cội, lịch sử, tín ngưỡng tâm linh.
Mảnh đất với kho tàng văn hoá đồ sộ, là tiền đề tốt để phát triển loại hình Du lịch
văn hoá. Song trên thực tế, du lịch Hà Nam chưa tận dụng và khai thác hiệu quả
những tiềm năng, thế mạnh của nguồn tài nguyên này trong quá trình phát triển.
Lượng khách Du lịch đến đây hàng năm tăng nhưng vẫn còn quá nhỏ, doanh thu từ
hoạt động Du lịch đóng góp vào GDP của tỉnh chưa nhiều. Điều này đồng nghĩa với
mức chi tiêu của khách Du lịch đến Hà Nam thấp, khách nước ngoài và khách có
khả năng thanh toán cao chưa nhiều.
Nguyên nhân chính là do sản phẩm Du lịch văn hóa của tỉnh còn đơn điệu,
chưa phát huy được ưu thế về giá trị và tính độc đáo, chất lượng dịch vụ chưa đáp
ứng được nhu cầu của du khách, không có các dịch vụ bổ sung vì vậy mà Hà Nam

74
chỉ được coi là một điểm đến trong tyến Du lịch của du khách. Vì tất cả các yêu tố
bất lợi nên Du lịch Hà Nam chưa thể có sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng đa
dạng.
Để phát triển Du lịch văn hóa Hà Nam hiệu quả và chuyên nghiệp, nhiều
vấn đề cần được điều chỉnh, bổ sung, đổi mới. Đó chính là lý do cho nội dung được
trình bày ở chương tiếp theo, cũng là chương khép lại của đề tài nghiên cứu này.

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH HÀ NAM

Trên cơ sở nghiên cứu phân tích các hiện trạng, thực tế tác giả có đề ra một
số giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đã tìm ra nhằm mục đích cho Du lịch văn
hóa của Tỉnh ngày càng phát triển xứng đáng với tiềm năng vốn có.
3.1 Những căn cứ đề xuất giải pháp
Định hướng, chiến lược phát triển của tỉnh
3.1.1 Quan điểm phát triển Du lịch
Hà Nam là vùng công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, tuy nhiên các nguồn
tài nguyên cho nền công nghiệp này không phải là vô tận hơn nữa đây là nguồn tài
nguyên không thể tái tạo. Do vậy cần thay đổi tư duy chiến lược, coi phát triển Du
lịch là động lực bền vững cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phát triển Du lịch Hà Nam cần dựa trên những giá trị đặc thù về tài nguyên
Du lịch. Ưu tiên phát triển các khu, điểm Du lịch trọng điểm có tiềm năng lớn và
các loại hình dịch vụ Du lịch có thể cạnh tranh cao để tạo ra các sản phẩm Du lịch
đa dạng, độc đáo, hấp dẫn du khách.

75
- Phát triển Du lịch Hà Nam cần dựa trên việc khai thác tốt lợi thế về vị trí
chiến lược của tỉnh, các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông
đường bộ, đường sắt, đồng thời khai thác tốt giao thông đường thủy.
- Phát triển Du lịch Hà Nam phải đặt trong mối quan hệ vừng, tăng cường liên
kết với các tỉnh lân cận trong vùng đồng bằng sông Hồng và với cả nước.
- Phát triển Du lịch phải gắn kết với các mục tiêu kinh tế xã hội chung, phát
triển dựa vào cộng đồng và vì cộng đồng, đẩy mạnh xã hội hóa, tranh thủ khai thác
các nguồn đầu tư xã hội vào phát triển Du lịch.
3.1.2 Mục tiêu phát triển
- Về phát triển ngành: Tạo bước đột phá trong phát triển Du lịch, xây dựng
Hà Nam trở thành một điểm Du lịch văn hóa tâm linh quan trọng trong vùng đồng
bằng Bắc Bộ.
- Nâng quy mô Du lịch Hà Nam trong tương quan chung với các tỉnh đồng
bằng sông Hồng, tăng tỷ trọng đóng góp của Du lịch trong GDP của tỉnh, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nam.
- Về văn hóa – xã hội: Tạo công ăn việc làm, gắn với mục tiêu phát triển xã
hội.
Mục tiêu phát triển của Du lịch Hà Nam là đưa Hà Nam sớm trở thành điểm
đến của Du lịch và là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh nhằm khai thác một cách có
hiệu quả những tiềm năng, lợi tế của tỉnh để góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đáp ứng nhu cầu về Du lịch ngày càng tăng của xã hội.
3.1.3 Định hướng, chiến lược phát triển Du lịch văn hóa
- Định hướng phát triển loại hình, sản phẩm Du lịch và thị trường
khách Du lịch.
Với việc Hà Nam trở thành điểm Du lịch tâm linh, Du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng cuối tuần quan trọng và Phủ Lý trở thành trung tâm dịch vụ chất lượng cao,
đồng thời các tuyến Du lịch kết nối các điểm Du lịch quan trọng trong vùng trở nên
dễ dàng, khách Du lịch nội địa đến Hà Nam sẽ tăng mạnh.
Bảng 3.1: Dự báo số lượng khách đến Hà Nam năm 2015-2020

Loại khách Hạng mục 2015 2020

76
Tổng khách chung 764.000 2.840.000
Tốc độ tăng trung bình (%) 30-32 25-30
Tổng lượt khách 20.000 30.000
Khách quốc tế Ngày lưu trú bình quân 1,5-1,7 1,7-2,0
Tổng ngày khách 34.000 60.000
Tổng lượt khách 744.000 2.810.000
Khách nội địa Ngày lưu trú bình quân 1,4-1,5 1,5-2,0
Tổng ngày khách 1.116.000 5.620.000
(Nguồn: Sở VHTT& DL tỉnh Hà Nam)

Bảng 3.2: Dự báo doanh thu Du lịch Hà Nam đến năm 2020
Đơn vị : USD
Loại doanh thu 2015 2020
Khách quốc tế 975.000 3.150.000
Khách nội địa 12.120.000 100.815.000
Tổng 13.095.000 103.965.000
(Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Nam )
- Định hướng không gian và đầu tư phát triển Du lịch
Định hướng phát triển không gian vùng của tỉnh Hà Nam được chia làm
04 vùng. Trong đó vùng phát triển Du lịch nằm dọc theo lưu vực sông Đáy,
sông Châu; kết nối các khu, điểm Du lịch chính trong tỉnh với chùa Hương –
thành phố Phủ Lý ra sông Hồng. Tạo thành trục ngang (Đông – Tây) phát triển
kinh tế - Du lịch – dịch vụ.
* Nhiệm vụ trọng tâm.
- Phát triển khu Du lịch Tam Chúc.
Bước đầu chúng ta đã hoàn thành quy hoạch, điều chỉnh kịp thời tổng thể
khu Du lịch Tam Chúc cho phù hợp với điều kiện của tỉnh. Dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đã lập và được UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với UBND huyện
Kim Bảng làm tốt công tác giải phóng mặt bằng khu lòng hồ, giữ nước lòng hồ
thành công và các bước di chuyển trại giam Nam Hà.

77
Khu Du lịch Tam Chúc, xã Ba Sao, huyện Kim Bảng với diện tích quy hoạch
khoảng 5100 ha, diện tích trong lòng hồ Tam Chúc khoảng 600 ha. Trong khu Du lịch
xây dựng các loại hình Du lịch chủ yếu như: Tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí,
hội nghị, hội thảo với những sản phẩm Du lịch độc đáo và đa dạng có thể phục vụ được
rất nhiều đối tượng khách. Nếu được xây dựng xong thì đây được coi là điểm nhấn của
Du lịch Hà Nam, hứa hẹn sẽ thu hút được một lượng lớn khách trong nước và quốc tế
về đây tham quan, nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên, tiến độ thực hiện rất chậm, nguyên nhân do công tác giải phóng mặt
bằng chậm, việc di chuyển trại gian chưa thực hiện xong, nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng
kỹ thuật chưa mấy khả quan, sức hấp dẫn các nhà đầu tư yếu…
- Việc đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng Du lịch và khách sạn…
- Hoàn thành xong dự án hạ tầng khu Du lịch Bến Thủy và hạ tầng điểm Du
lịch chùa Bà Đanh đưa vào khai thác phục vụ khách Du lịch.
- Chúng ta đã định hướng đúng việc quy hoạch và xác định địa điểm để xây
dựng các khách sạn lớn tập trung chủ yếu ở trung tâm thành phố Phủ Lý và tại các
khu Du lịch lớn như Tam Chúc. Đồng thời khuyến khích xây mới một số khách sạn
như khách sạn 2-9, khách sạn Inco 515.9 đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, nâng cấp
khách sạn như khách sạn Hòa Bình, khách sạn 30-4, khách sạn Hương Việt… với
quy mô và chât lượng đủ tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế và tổ chức được các hội
nghị, hội thảo.
Tiến độ quy hoạch và xây dựng một số khách sạn đạt tiêu chuẩn 3,4,5 sao tại
khu Du lịch Tam Chúc chưa thực hiện được do chưa triển khai được các dự án hạ
tầng kỹ thuật của khu nên không thu hút được các nhà đầu tư.
3.2. Những giải pháp góp phần phát triển Du lịch văn hóa
3.2.1 Giải pháp phát triển thị trường khách Du lịch văn hóa
* Khách nội địa
Thị trường Du lịch của Hà Nam hiện nay chủ yếu là khách nội địa (chiếm
xấp xỉ 95%); cơ bản vẫn là từ Hà Nội và các tỉnh phụ cận vùng đồng bằng sông
Hồng, chỉ có một bộ phận nhỏ đến từ các tỉnh phía Nam theo các tour Du lịch xuyên
Việt hoặc đi lẻ. Các định hướng chính cho thị trường khách nội địa là:

78
- Phân theo mục đích : Cần tập trung khai thác thành phần khách Du lịch
tham quan các di tích lịch sử văn hóa, khách Du lịch tâm linh, hành hương đến các
chùa chiền, dự lễ hội; khách Du lịch sinh thái, nghỉ cuối tuần
- Phân theo nhóm ưu tiên phát triển:
+ Về thành phần: nên ưu tiên tập trung khai thác :
 Nhóm khách lao động tự do, thương gia là những người có hướng đi Du
lịch tâm linh, hành hương.
 Nhóm khách công chức, học sinh, sinh viên là những người thích tham
quan, nghỉ cuối tuần.
+Về độ tuổi:
 Ưu tiên phát triển nhóm khách trung niên từ 20 – 45 tuổi
* Đối với thị trường khách Du lịch quốc tế,
Hiện không có các số liệu cụ thể để phân tích cơ cấu thị trường này. Song có
thể nhận thấy, đa số khách Du lịch quốc tế đều đến Hà Nam từ thủ đô Hà Nội, phần
lớn là khách từ các nước lân cận như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn
Quốc... chủ yếu là khách đi lẻ, khách công vụ, doanh nhân. Định hướng trong thời
gian tới, cần:
+ Về mục đích: Ưu tiên khai thác nhóm du khách là khách Du lịch thông
thường, nhất là khách Du lịch văn hóa, sinh thái; khách Du lịch công vụ và khách
Du lịch MICE.
+ Về thành phần:
 Hướng vào các thị trường gần, như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Ma Cao và các nước ĐNA; các thị trường có khả năng chi trả cao như Hàn Quốc,
Nhật Bản; tận dụng khả năng khai thác các thị trường châu Âu, Bắc Mỹ;
 Ưu tiên khai thác thị trường khách tự do, đồng thời chú trọng phát triển
nhóm thị trường khách tour trọn gói
 Nhóm khách Việt kiều là những người có khả năng chi trả cao, thích thăm
thú, hành hương.
3.2.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật Du lịch
3.2.2.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư

79
Đầu tư là một điều kiện tiên quyết để phát triển, nếu không có đầu tư thì
không thể phát triển được. Với đặc thù là một ngành mới hình thành trên cơ sở hạ
tầng thấp kém, Du lịch Hà Nam cần phải đầu tư xây dựng mới từ đầu và phải có
những bước đi thích hợp mới phát huy được hiệu quả sau đầu tư.
Nội dung cụ thể của giải pháp này như sau:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư.
+ Đến năm 2020 phấn đấu cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các điểm, khu Du lịch đó là: Khu tưởng niệm nhà văn liệt sỹ Nam Cao, điểm
Du lịch Đền Lảnh Giang, khu Du lịch trọng điểm Tam Chúc…
+ Đến năm 2020 cơ bản đã hoàn thành xong các dự án đầu tư vào một số khu
chức năng: Khai thác mặt hồ, khu khách sạn và khu vui chơi giải trí.
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư thông thoáng,
hấp dẫn phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và pháp luật của Nhà nước, nhằm tạo
ra những điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài đến Hà Nam đầu tư phát triển các tuyến điểm Du
lịch nói riêng và ngành Du lịch nói chung.
+ Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trên cơ ở cơ chế chính sách
khuyến khích đầu tư, đồng thời tiến hành kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực tài
chính và kinh nghiệm trong kinh doanh cu lịch bỏ vốn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ kinh doanh của các doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy hoạch và
dự án được duyệt. Nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực này do các nhà đầu tư hoàn toàn
chủ động.
- Về nguồn vốn đầu tư.
Tổng mức đầu tư phát triển Du lịch đến năm 2020 là rất lớn dự kiến khoảng
6.200 tỷ đồng ( Trong đó: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khoảng 200 tỷ, vốn đầu tư cơ sở
hạ tầng kỹ thuật kinh doanh khoảng 6000 ỷ). Do vậy phải huy động từ nhiều nguồn.
Nguồn vốn Nhà nước bao gồm ngân sách của tỉnh và xin hỗ trợ từ Trung
ương, nguồn này dùng chủ yếu để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

80
Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân chủ yếu tập trung
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh của các doanh
nghiệp ở các khu, điểm Du lịch.
Ngoài ra còn có nguồn vốn đầu tư gián tiếp cho Du lịch thông qua việc đầu
tư của các ngành có liên quan như: Văn hóa, Bưu điện, Bưu chính viễn thông, Nông
nghiệp, giao thông vận tải…
Giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư cần phải thực hiện như sau:
Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: UBND tỉnh chỉ đạo Sở VHTT &
DL phối hợp với các ngành tích cực, tranh thủ xin hỗ trợ của Trung ương, mặt khác
hàng năm trích ngân sách của tỉnh để đầu tư hoặc tạo vốn bằng các nguồn khác có
thể vay hoặc huy động các nguồn vốn nhàn dỗi khác để đầu tư trực tiếp cho Du lịch.
Ngoài ra còn có nguồn vốn của Nhà nước đầu tư trực tiếp cho các ngành
khác nhưng có thể gián tiếp phục vụ cho phát triển Du lịch. Để sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này cho phát triển Du lịch đề nghị các ngành khi lập dự án đầu tư của
ngành nên quan tâm đến cả lợi ích phục vụ Du lịch. Ví dụ: Như các dự án của ngành
giao thông, điện lực, bưu chính viễn thông, nông nghiệp và văn hóa – thông tin…
Nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài
là rất quan trọng cần thiết cho sự phát triển cả trước mắt và lâu dài. Bởi chính các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là những đơn vị trực tiếp tổ chức khai thác các
tuyến điểm Du lịch. Việc huy động và thu hút đầu tư hấp dẫn. Do vậy phải có một
cơ chế khuyến khích đầu tư phù hợp năng động thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư.
3.2.2.2. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
- Xây dựng, nâng cấp, cải tạo mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt,
đường sông, bến xe, bến tàu, cầu cảng... Phát triển hệ thống dịch vụ công cộng, hệ
thống viễn thông, thông tin liên lạc... để đảm bảo tiện nghi phục vụ khách Du lịch.
- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú có chất lượng cao. Hiện nay hệ
thống cơ sở lưu trú của Hà Nam còn rơi vào tình trạng mất cân đối về cung cầu, vừa
thiếu vừa thừa: thiếu cơ sở đạt tiêu chuẩn 3 - 4 sao nhưng thừa cơ sở quy mô nhỏ,
trang thiết bị không đồng bộ, dịch vụ yếu kém. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải
ưu tiên phát triển các khách sạn cao cấp, tổ hợp khách sạn kết hợp trung tâm thương
mại, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo... cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong

81
các cơ sở lưu trú, bên cạnh dịch vụ ăn uống, cần bổ sung dịch vụ hội nghị, bar,
phòng thể hình, chăm sóc sắc đẹp...
- Đối với các cơ sở ăn uống, nên mở rộng phát triển các nhà hàng đạt chuẩn
phục vụ khách Du lịch và có quản lý tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư xây dựng các công trình bổ trợ như khu vui chơi, giải trí, thể thao,
khu hội trợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo quốc tế...
- Đầu tư tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, đặc biệt là các điểm Du lịch có ý
nghĩa quốc gia. Đầu tư bảo tồn và phát huy các giá trị của làng nghề phục vụ phát
triển Du lịch, gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới; trước mắt tập trung vào
các làng nghề truyền thống đã được công nhận.
3.2.3. Giải pháp phát triển sản phẩm Du lịch văn hóa đặc thù
Sản phẩm Du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên
cơ sở khai thác các tài nguyên Du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách Du lịch,
sản phẩm Du lịch có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả kinh doanh Du lịch. Phát
triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm Du lịch là một giải pháp quan trọng để
thúc đẩy Du lịch Hà Nam phát triển.
+ Tổ chức điều tra đánh giá tổng thể nguồn tài nguyên Du lịch văn hóa Hà
Nam, nhằm xác định các giá trị, tình trạng cụ thể của các tài nguyên.
+ Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị các
tài nguyên một cách bền vững và hiệu quả.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường nhằm nắm rõ yếu tố cung cầu, trên cơ sở đó
sáng tạo các sản phẩm có giá trị đặc thù nhằm tăng sức hấp dẫn của điểm đến, tạo
thương hiệu Du lịch cho Hà Nam.
Hiện tại các sản phẩm Du lịch văn hóa của Hà Nam còn rất hạn chế về số
lượng và chất lượng. Giai đoạn từ nay đến 2020 cần phải tập trung mở rộng và tạo
ra nhiều sản phẩm Du lịch như: Du lịch sinh thái khu vực Kim Bảng, Thanh Liêm,
Du lịch văn hóa, văn nghệ ở Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân, Du lịch lễ hội tín
ngưỡng ở Duy Tiên ( Điểm chùa Đọi Sơn, đền Lành Giang), ở Lý Nhân (Đền Trần
Thương) và Du lịch các làng nghề truyền thống ( làng trống Đọi Tam, thêu ren
Thanh Hà, trạm Sừng An Đổ…). Tập trung triển khai đầu tư xây dựng tuyến Du lịch
trên sông Đáy để khai thác lợi thế Du lịch sinh thái trên sông và đặc biệt là Du lịch

82
lễ hội Chùa Hương. Bên cạnh việc phát triển nhiều sản phẩm Du lịch phải chú ý
đến việc nâng cao chất lượng các dịch vụ Du lịch giai đoạn (2010-2020). Tập trung
cao độ vào việc nâng cao chất lượng phục vụ ((Phát triển chiều sâu), tạo ra sản
phẩm Du lịch độc đáo riêng có thể thu hút khách như: Du lịch trên sông Đáy, văn
hóa ẩm thực, đặc sản, mang tính nghệ thuật cao. Biện pháp cụ thể để thực hiện giải
pháp này là: Tập trung vốn đầu tư, đồng thời khuyến khích đơn vị, cơ sở, cá nhân
đầu tư để phục vụ du khách, khai thác nguồn nhân lực tại các nơi có khu du lịch
trung tâm và các điểm Du lịch.
Cần xây dựng quy hoạch không gian di tích, xây dựng thành các tuyến liên
kết các điểm Du lịch một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm đặt trong mạng lưới
liên kết Du lịch với các tỉnh đồng bằng sông Hồng và cả nước.
Căn cứ trên thế mạnh và cơ hội phát triển, có thể xác định những loại hình
Du lịch cơ bản của Hà Nam như sau:
- Nhóm các sản phẩm chính.
Nghỉ dưỡng sinh thái, nghỉ cuối tuần, homestay, Du lịch làng nghề, Du lịch
mạo hiểm, Du lịch thể thao (golf) chủ yếu phát triển ở các cụm Du lịch Kim Bảng,
Lý Nhân, Duy Tiên và lưu vực các sông Đáy, sông Châu Giang.
+ Tour Du lịch tâm linh, hành hương về cõi Phật, Du lịch thiền; Du lịch tham
quan di tích, lễ hội, Du lịch đào tạo, giáo dục, Du lịch Danh nhân văn hóa. Đây có
thể được coi là loại hình sản phẩm Du lịch độc đáo của Hà nam, chủ yếu tập trung ở
cụm Lý Nhân và điểm di tích từ đường Nguyễn Khuyến.
- Nhóm sản phẩm liên kết:
+ Nhóm sản phẩm liên kết quốc gia, vùng:
+ Tour Du lịch tâm linh, kết nối các điểm Du lịch tâm linh giữa Hà Nội
( Chùa Hương) – Hà Nam ( Long Đọi Sơn, Đền Lảnh, Trần Thương, Ngũ Động
Sơn, Chùa Bà Đanh, Tam Chúc) – Nam Định ( Đền Trần Thương, Phù Dầy), Thái
Bình ( Đền Trần) – Ninh Bình (Hoa Lư, Bái Đính).
+ Tour Du lịch sông Hồng: Kết nối Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nam
với các điểm tham quan trên tuyến gồm Cổ Loa, Đa Hòa, Đền Lảnh, Đền Trần
Thương, khu di tích Nam Cao, đền Trần Nam Định.
+ Nhóm sản phẩm tổng hợp:

83
* Nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp thiền, tham qua di tích.
* Nghỉ dưỡng kết hợp thể thao Golf.
* Hội thảo, hội nghị kết hợp tham quan, vui chơi giải trí.
+ Nhóm sản phẩm chuyên đề:
* Tour Du lịch Du khảo đồng quê vùng đồng bằng sông Hồng liên kết giữa
Hà Nam, Nam Định, Thái Bình.
* Tour Du lịch tín ngưỡng thờ mẫu, liên kết giữa Hưng Yên, Nam Định và
Hà Nam.
Như vậy, một trong những yếu tố cơ bản trong việc mở rộng và nâng cao
chất lượng sản phẩm Du lịch của Hà Nam là phải biết kết hợp chặt chẽ với các tỉnh
bạn để khai thác những tài nguyên Du lịch của khu vực làm cho các tuyến Du lịch
qua Hà Nam có nhiều sản phẩm Du lịch phong phú mới có thể đáp ứng được nhu
cầu của khách.
3.2.4 Xây dựng các tuyến điểm Du lịch văn hóa tiêu biểu
Dựa trên các hướng phát triển chính của kinh tế - xã hội Hà Nam, có thể xác
định các trục phát triển chính của Du lịch Hà Nam theo hai hướng cơ bản;
- Trục bắc – Nam: dọc theo tuyến Du lịch xuyên Việt dọc quốc lộ 1A, đường
Cao tốc Bắc Nam và đường sắt Bắc Nam. Đây cũn có thể coi là trục tâm linh quan
trọng của Du lịch Hà Nam, bởi lẽ nó kết nối tới các trung tâm Du lịch tâm linh lớn
trong vùng như Bái Đính, Chùa Hương và sau này là Tam Chúc.
Chức năng chính của trục này là nhận luồng khách từ Hà Nội và phân phối khác
đến các điểm Du lịch trọng yếu của Hà Nam thông qua Trung tâm Phủ Lý.
- Trục Đông – Tây : dọc theo đường quốc lộ 1a A, B cũng như khai thác các
tuyến Du lịch sông Đáy, sông Châu, kết nối các điểm du lcihj quan trọng Chùa
Hương, Tam Chúc, Khu Du lịch Nam Cao, đền Trần (Nam Định).
b) Các tuyến Du lịch chính:
Trên cơ sở các trục phát triển chính, có thể hình thành các tuyến Du lịch chủ
yếu của Hà Nam.
- Tuyến Du lịch liên tỉnh:
+ Tuyến Du lịch đường bộ:
* Tuyến Tam Chúc – Chùa Hương – Bái Đính.

84
Khách từ Hà Nội theo đường Quốc lộ 1A ập kết tại Phủ Lý, tiếp theo có thể
đến Bái đính rồi về Tam Chúc, sau đó đi chùa Hương theo đường liên tỉnh Bái Đính
- Tam Chúc - Chùa Hương. Tổng chiều dài tuyến khoảng 100 km.
Trên tuyến này, khách có thể kết hợp thăm các điểm Du lịch trên địa bàn Hà
Nam gồm: Làng hoa Phù Vân, chùa Bầu ( Phủ Lý), Ngũ Động Sơn,
Các điểm Du lịch trên tuyến ngoài địa phận Hà Nam gồm: Hoa Lư, Bái Đính,
chùa Hương.
* Tuyến Phủ Lý - Nam Định - Thái Bình - Phủ Lý.
Dọc đường quốc lộ 1A, nối với đường 21A ( Quốc lộ 38B). Tổng chiều dài
tòan tuyến khoảng 150 km. Trên Tuyến này có thể khai thác các điểm Du lịch trong
địa phận Hà Nam như: Phủ Lý, Đền Truc, Ngũ Động Sơn, khu tưởng niệm Nam Cao.
Các điểm Du lịch trên tuyến ngoài địa phận Hà Nam gồm: Đền Trần, đền
Bảo Lộc, Phù Dầy ( Nam Định), khu Du lịch Đồng Châu ( Thái Bình)
* Tuyến Phủ Lý - Duy Tiên - Đền Lảnh - Hưng Yên - Phủ Lý
Dọc theo đường quốc lộ 1A nối với đường 38 qua cầu Yên Lệnh đi Hưng
Yên.
Các điểm Du lịch trên tuyến trong địa phận Hà Nam gồm: đình Ngọc Động,
làng nghề Ngọc Động, Long Đọi Sơn, làng nghề trống Đọi Tam, đền Lảnh Giang,
đình Lũng Xuyên, làng dệt Nha Xá.
Các điểm Du lịch trê tuyến ngoài địa phận Hà Nam có đền Đa Hòa, Phố
Hiến.
+ Tuyến Du lịch liên tỉnh đường sông.
* Tuyến Du lịch sông Hồng kết nối Hà Nội - Hưng Yên - Hà Nam - Nam
Định.
Khởi đầu từ Hà Nội bằng du thuyền, kết thúc tại khu Du lịch Nam Cao (Hòa
Hậu, Lý Nhân) tiếp tục dừng xe tham uqan các điểm Du lịch trên tuyến và trở về Hà
Nội từ Cảng Yên Lệnh.
Các điểm Du lịch trên tuyến trong địa phận Hà Nam gồm: Cảnh quan đôi bờ
sông Hồng, khu Du lịch tưởng niệm Nhà văn liệt sỹ Nam Cao, làng vũ Đại, làng
nghề dệt, đền Trần Thương, dền bà vũ, đền Lảnh Giang.

85
Các điểm Du lịch trên tuyến ngoài địa phận Hà Nam gồm: khu di tích Đa
Hòa, phổ Hiến (Hưng Yên) khu di tích đền Trần (Nam Định).
* Tuyến Du lịch sông Đáy kết nối Hà Nội (Chùa Hương) - Tam Chúc - Bái
Đính.
Xuất phát từ Chùa Hương, theo sông Đáy xuống Tam Chúc rồi đến Bái Đính.
Hoặc ngược lại.
Các điểm Du lịch trên tuyến gồm: Phủ Lý, Tam Chúc, Bái Đính, Chùa Hương.
- Tuyến Du lịch nội tỉnh:
+ Tuyến Du lịch đường bộ.
Tiếp tục xác định thành phố Phủ Lý là đầu cầ Du lịch của tỉnh, tăng cường
phát triển các tuyến Du lịch liên kết như:
*Tuyến Phủ Lý - Kim Bảng - Phủ Lý.
* Tuyến Phủ Lý - Lý Nhân - Phủ Lý.
* Tuyến Phủ Lý - Duy Tiên - Phủ Lý.
* Tuyến Phủ Lý - Thanh Liêm - Phủ Lý.
* Tuyến Phủ Lý - Bình Lục - Phủ Lý.
+ Tuyến Du lịch đường sông
* Tuyến sông Châu kết nối Phủ Lý - Lý Nhân - Phủ Lý.
Các điểm Du lịch trên tuyến gồm: Phù Vân, Long Đọi Sơn, Đền Lảnh, Đền
Trần Thương, khu Du lịch tưởng niệm nhà văn liệt sỹ Nam Cao.
* Tuyến sông Đáy kết nối Phủ Lý - Kim Bảng - Phủ Lý.
Các điểm Du lịch chính trên tuyến gồm: Chùa Bầu, Phù Vân, chùa Bà Đanh,
Đền Trúc, chùa Thi, đền Bà Lê Chân, ngũ Động Sơn, Tam chúc.
* Tuyến sông Đáy kết nối Phủ Lý - Kẽm Trống - Phủ Lý.
Các điểm Du lịch trên tuyến gồm: Chùa Bầu, Phù Vân, Kẽm trống, chùa
Trinh Tiết , hang Địch Lộng, khu di tích Đình Lê, đình An Hòa, đền Lăng, khu văn
hóa Liễu Đôi, làng nghề thêu ren Hòa Ngãi.
3.2.5. Giải pháp xúc tiến, quảng bá sản phẩm Du lịch văn hóa
3.2.5.1.Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về Du lịch cho người dân
địa phương

86
Du lịch Hà Nam là một ngành còn rất mới mẻ, ảnh hưởng của ngành đối vói
đời sống xã hội còn hạn chế nhiều người dân về cả một số cán bộ địa phương chưa
hiểu và nhận thức đầy đủ vai trò của Du lịch nói chung và các điểm, khu Du lịch
của Hà Nam nói riêng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tình. Mặt khác,
Du lịch là một ngành mà hoạt động của nó mang tính xã hội hóa rất cao, mang nội
dung văn hóa sâu sắc cho nên vấn đề tuyên truyền giáo dục nhận thức về Du lịch
cho quảng bá đại quần chúng vấn đề tuyên truyền giáo dục nhận thức về Du lịch
cho quảng đại quần chúng có một ý nghĩa rất quan trọng (đặc biệt là những vùng có
điểm Du lịch)
- Về tuyên truyền giáo dục:
Công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức về Du lịch phải tiến hành trước khi
thực hiện đầu tư xây dựng. Hình thức tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, qua việc giáo dục trong nhà trường, mở các hội nghị
chuyên đề về Du lịch ở các địa bàn có điểm Du lịch.
Nội dung tuyên truyền, giáo dục cần tập trung vào một số vấn đề:
+ Vai trò và những đặc điểm của Du lịch.
+ ý nghĩa của việc phát triển Du lịch ở địa phương.
3.2.5.2. Chia ra các cấp độ xúc tiến để xác định chiến lược thích hợp
Phải coi quảng bá, xúc tiến Du lịch là việc phải làm và làm thường xuyên.
Hoạt động này được chia ra 3 cấp độ chính: xúc tiến điểm đến, xúc tiến sản phẩm
đặc trưng địa phương và xúc tiến tour, tuyến. Việc phân cấp rõ ràng sẽ giúp tỉnh chủ
động trong việc xác định các chiến lược quảng bá phù họp:
+ Xúc tiến điểm đến. do cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch phụ trách, ở
cấp độ này, chiến lược chính là xây dựng thương hiệu cho Du lịch Hà Nam nói
chung và Du lịch văn hóa Hà Nam nói riêng.
+ Xúc tiến sản phẩm đặc trưng của địa phương: phối hợp giữa trung tâm
thông tin xúc tiến Du lịch Hà Nam và chính quyền các địa phương. Ở cấp độ này,
cần định vị thế mạnh của Du lịch Hà Nam, sau đó xác lập các sản phẩm Du lịch độc
đáo, riêng biệt dựa trên các thế mạnh đó.
+ Xúc tiến tour, tuyến Du lịch: do các doanh nghiệp lữ hành phụ trách. Ở
cấp độ này, cần liên kết các khu, điểm Du lịch trong tỉnh thành chương trình dài

87
ngày, có sức hấp dẫn với du khách. Có thể thiết kế các tour Du lịch chuyên đề, tour
Du lịch kết hợp hoặc các tour Du lịch dành cho từng đối tượng khách.
Ngoài ra xúc tiến Du lịch còn diễn ra trên nhiều phạm vi: quốc gia, vùng,
tỉnh, địa phương, doanh nghiệp... Lâu nay việc phân bổ vốn và tổ chức các hoạt
động xúc tiến Du lịch chỉ được tiến hành ở cấp quốc gia và cấp tỉnh, cấp vùng bị
“bỏ quên”. Trong khi nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nước ngoài thường hướng đến
một không gian vùng rộng lớn hơn là ranh giới hành chính địa phương. Do đó, Hà
Nam cần đẩy mạnh sự liên kết vùng để vừa làm tăng hiệu quả hoạt động xúc tiến,
vừa hạn chế sự lãng phí nhân lực, tài chính cho hoạt động này.
3.2.5.3. Xây dựng thương hiệu cho Du lịch Hà Nam
Thương hiệu Du lịch có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao sức
mạnh cạnh tranh và xây dựng hình ảnh điểm đến trong mắt du khách. Qua thương
hiệu, du khách có thể nắm bắt những nét độc đáo nhất của địa phương, những sản
phẩm Du lịch nổi tiếng hay đặc trưng của cộng đồng dân cư... Thương hiệu thể hiện
sự khác biệt, hấp dẫn của điểm đến và là nhân tố chủ yếu thúc đẩy du khách lựa
chọn điểm Du lịch. Đồng thời nó cũng góp phần nâng cao thương hiệu quốc gia.
Bên cạnh đó, cần phải thiết kế và thống nhất biểu tượng, khẩu hiệu cho Du
lịch Hà Nam Chính logo và slogan ấn tượng, hấp dẫn sẽ là cách quảng cáo hiệu quả
nhất, là lời mời chào du khách đến tham quan. Đây cũng là yếu tố quan trọng trong
chiến lược phát triển Du lịch Hà Nam đến năm 2020.
3.2.5.4. Xác định kênh, quảng bá hiệu quả nhất là con người
- Du khách đến điểm Du lịch chỉ trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với những người
phục vụ họ như nhân viên hải quan, lễ tân nhà hàng, khách sạn, hướng dẫn viên hay
những người dân địa phương. Vì thế, kênh quảng bá hiệu quả nhất của Du lịch Hà
Nam chính là ở việc người Hà Nam tiếp đón khách với thái độ thế nào, cách thức ra
sao và những sản phẩm mang ra đãi khách, khoe khách là cái gì... Đôi khi, chỉ cần
một nụ cười dễ mến, một cái nắm tay nồng ấm, một sự chia sẻ giản dị cũng đem lại
cho khách nguồn vui rất lớn và là yếu tố lôi cuốn họ quay trở lại.
- Để xây dựng một hình ảnh Hà Nam thân thiện, lịch sự, yêu cầu đội ngũ
nhân lực Du lịch không chỉ cần trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ mà còn cần thái độ
niềm nở, nhiệt tình, chu đáo, tận tâm với khách.

88
- Người dân Hà Nam nổi tiếng thật thà, hiếu khách nhưng lại khá rụt rè khi
tiếp xúc với người lạ, đặc biệt là du khách quốc tế. Vì vậy, cần có các buổi nói
chuyện về lợi ích của hoạt động Du lịch, sau đó tổ chức các lóp huấn luyện nghiệp
vụ Du lịch cơ bản cho cộng đồng địa phương. Từ đó, mỗi người dân đều trở thành
một hướng dẫn viên tại điểm cung cấp cho khách những thông tin cơ bản về sản
phẩm đặc trưng của địa phương, cách thức sản xuất, giá trị độc đáo hay thói quen
sinh hoạt của cư dân bản địa. Không ai hiểu rõ một vùng đất bằng chính người dân
nơi đó nên họ chính là những hướng dẫn viên tài năng nhất.
3.2.5.5. Tăng cường quảng cáo Du lịch trực tuyến
- Quảng cáo trực tuyến hiện là “đất vàng còn đang bị bỏ ngỏ” của Du lịch
Việt Nam nói chung và Du lịch Hà Nam nói riêng. Theo ông Chandler Nguyễn -
Giám đốc điều hành công ty IDM Việt Nam thì thị trường và nhu cầu tìm hiểu thông
tin về ngành Du lịch qua internet tại Việt Nam không hề nhỏ. Kết quả thống kê cho
thấy: trong 5 năm trở lại đây, nhu cầu tìm kiếm các thông tin về Du lịch trên internet
tại Việt Nam tăng hơn 32 lần. Mỗi tháng có khoảng 5 triệu lượt tìm kiếm bằng tiếng
Việt về các sản phẩm Du lịch như: Du lịch trong nước, tour nước ngoài, đặt phòng
khách sạn, các loại hình Du lịch... Những tháng cao điểm, con số có thể lên đến 8
triệu lượt. Ngoài ra, có tới 1/4 dân số Việt Nam đang sử dụng internet, tương đương
27 triệu người. Như vậy, rõ ràng tiềm năng quảng cáo Du lịch trực tuyến ở Việt
Nam rất lớn.
Hà Nam hiện đã có website và tỉnh có thể ứng dụng một số hình thức quảng
cáo trực tuyến như:
+ Quảng cáo logo – banner: đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các
website nổi tiếng, có lượng khách hàng truy cập lớn hay được tìm kiếm nhiều trên
google. Đây là cách quảng cáo trực tuyến hiệu quả nhất hiện nay.
+ Quảng cáo bằng đường Text link: là đặt quảng cáo bằng chữ có đường
link đến website. Ta chỉ cần có tiêu đề cho đoạn quảng cáo, địa chỉ website, thông
tin giới thiệu về website là có thể đăng ký vào bất kỳ danh bạ nào trên internet. Hiện
nay để được đăng ký vào hệ thống danh bạ của Yahoo ta phải trả 299$/năm còn ở
VietnamTradeFair.com thì chỉ có 200.000VNĐ/1 lần đăng ký mãi mãi. Lợi ích của

89
hình thức quảng cáo này là website của ta sẽ thường xuyên được truy cập và tự
động cập nhật.
+ Quảng cáo tài trợ tại Google: phương thức quảng cáo này đang ngày càng
thông dụng và được gọi với cái tên: CPC (Cost per click - trả tiền cho mỗi “nhấn”)
hay PPC (Pay per click). Nghĩa là ta chỉ phải trả tiền nếu có khách hàng nhấn (click)
vào dòng quảng cáo của mình (để liên kết đến website). Ngoài việc cho phép
website xuất hiện mỗi khi người dùng có thao tác tìm kiếm thông tin liên quan, việc
sử dụng các công cụ này còn giúp doanh nghiệp nhận được báo cáo hàng tuần/tháng
bằng công cụ của chính google với các thông số như số lần quảng cáo xuất hiện,
lượng người quan tâm và click vào quảng cáo, số tiền phải trả. Ngoài ra công cụ
miễn phí Google Analytics còn cho biết thêm các thông tin bổ sung như lượng
người truy cập đến từ đâu, qua kênh nào, thậm chí cả tỷ lệ người truy cập thoát khỏi
website... đều được thống kê cụ thể. Trong 10 ngày quảng cáo đầu tiên, nếu thấy
hiệu quả không cao như mong muốn, ta có thể dừng chiến dịch và không phải trả
tiền cho những ngày tiếp theo. Đây là hình thức quảng cáo đang được ưa chuộng và
có hiệu quả cao, tức thời.
- Ngoài ra, thường xuyên cập nhật thông tin trên website Du lịch chính thức
của tỉnh; tạo forum trên website để trả lời trực tiếp những câu hỏi mà du khách quan
tâm khi đến Du lịch tỉnh Hà Nam; thêm chức năng “gửi cho bạn bè” để du khách có
thể gửi cho bạn bè, người thân; thêm chức năng “đăng ký thành viên” để có thể gửi
cho khách các thông tin mới nhất thông qua địa chỉ mail của họ...
- Hà Nam hiện đã có những đoạn phim quảng cáo ngắn giới thiệu về: mô êt số
điểm du lịch Hà Nam, ẩm thực Hà Nam, làng nghề truyền thống Hà Nam .. Các
đoạn phim này đã được đăng tải trên vvebsite youtube.com, được phát trên kênh
VTV4, VTV1. Trong thời gian tới, Hà Nam cần tiếp tục hướng đến các website chia
sẻ cộng đồng lớn như: facebook.com, twitter.com, kenhdulich.com.vn và các kênh
truyền hình khác như: kênh Du lịch VCTV, kênh Du lịch và khám phá SCTV12,
kênh Du lịch và cuộc sống HTVC hay trên các chương trình của VTV1, VTV2...
3.2.5.6. Xác lập chiến lược xúc tiến Du lịch dài hạn

90
- Xây dựng chính sách xúc tiến Du lịch, trong đó chú trọng những vấn đề
như: nghiên cứu, lựa chọn thị trường khách mục tiêu và sản phẩm Du lịch trọng điểm;
kiện toàn bộ máy xúc tiến Du lịch; dự trù kinh phí và xây dựng lộ trình thực hiện.
- Nâng cao nhận thức của các cấp ngành và cộng đồng địa phương về hoạt
động Du lịch.
- Xây dựng các trung tâm thông tin, hướng dẫn Du lịch Hà Nam ở những đầu
mối giao thông quan trọng.
- Đặt các văn phòng xúc tiến Du lịch tại các địa phương lân cận và các thị
trường trọng điểm trong nước.
- Tuyên tuyền, quảng bá về những sự kiện sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn
tỉnh như triển lãm, hội chợ, văn hóa thể thao, lễ hội truyền thống...
- Làm đầu mối tìm kiếm các chương trình hợp tác về Du lịch, tư vấn tổ chức
cho các doanh nghiệp Du lịch Hà Nam đi khảo sát thị trường. Đồng thời, phối hợp
tổ chức cho các hãng lữ hành trong nước và nước ngoài khảo sát các tuyến, điểm và
đưa khách Du lịch đến Hà Nam Hàng năm có kế hoạch mời các phóng viên về Du
lịch, các hãng hàng không, các công ty Du lịch tới khảo sát, tuyên truyền về các sản
phẩm Du lịch của Hà Nam
- Xúc tiến các hoạt động hợp tác, liên kết với các tỉnh trong khu vực đồng
bàng sông Hồng để thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp, đặc biệt vào lĩnh vực
Du lịch văn hóa.
- Các ấn phẩm Du lịch như: bản đồ Du lịch, cẩm nang Du lịch, đĩa VCD,
DVD, bản tin Du lịch, hình ảnh trên website, phải được bổ sung nội dung, thay đổi
hình thức để tạo sự hấp dẫn với du khách. Phải đảm bảo thông tin được đưa đến với
du khách đầy đủ, thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi
3.2.6. Giải pháp về tổ chức, quản lý Du lịch
3.2.6.1. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về Du lịch ở các cấp
- Cần nhanh chóng bổ sung thêm nhân lực cho phòng nghiệp vụ Du lịch -
đon vị trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về Du lịch ở cấp tinh
- Ở cấp huyện, cần thành lập bộ phận chuyên trách về Du lịch trong phòng
văn hóa - thông tin. Từ đó tách bạch rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, hoạt động cụ thể
cho bộ phận này ở các khu, tuyến, điểm Du lịch cần có đội ngũ chuyên trách về Du

91
lịch tham gia trong các ban quản lý di tích, ban tổ chức lễ hội để đưa ra định hướng
đồng bộ, chuyên nghiệp.
3 . 2 . 6 . 2 . Nâng cao trình độ quản lý Du lịch
- Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân phiên đối với công chức, viên chức, cán
bộ quản lý của tỉnh về công tác quy hoạch phát triển Du lịch Hà Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
- Tổ chức các buổi hội nghị phổ biến nội dung của Luật Du lịch, Luật di sản
Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam, các thông tư liên tịch của Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch... cho các câp, ngành và quần chúng nhân dân.
- Tổ chức các đoàn famtrip khảo sát một số tuyến, điểm Du lịch Hà Nam và
các địa phương lân cận để nắm bắt tình hình thực tế.
3.2.6.3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính
- Các ban ngành cần phối hợp với nhau để thực hiện cơ chế “một cửa” trong
việc quản lý, cấp phép với hoạt động kinh doanh Du lịch. Đơn giản hóa các thủ tục
cho việc đi lại, cư trú, tham quan của khách Du lịch.
- Hướng dẫn cụ thể các thủ tục đăng ký đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ
sở hạ tầng kỹ thuật Du lịch trong tỉnh.
- Phổ biến các quy định, thủ tục cho vay vốn ngân hàng tới các doanh nghiệp
Du lịch trong tỉnh.
3.2.6.4. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển Du lịch
- Phối hợp với các ngành liên quan như Sở Khoa học và Công nghệ Nam
Định, cục Thống kê Hà Nam để tìmg bước hiện đại hóa công tác thống kê Du lịch.
Từ đó, thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu ngành Du lịch của tỉnh.
- Sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai áp dụng thành công tài
khoản Du lịch vệ tinh ở cấp trung ương, Hà Nam cần xúc tiến ngay việc nghiên cứu
áp dụng hệ thống tài khoản vệ tinh trong lĩnh vực Du lịch cấp tỉnh.
- Ứng dụng trang thiết bị hiện đại trong các cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành Du lịch.
- Khai thác tối đa mạng lưới công nghệ thông tin cho phát triển Du lịch, đãc
biệt trong lĩnh vực xúc tiến và đào tạo nhân lực Du lịch.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
Du lịch.

92
- Hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tiếp cận
các thành tựu mới, học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ cán bộ.
3.2.6.5. Đảm bảo an ninh, trật tự cho hoạt động Du lịch
- Phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an để đảm bảo an ninh trật tự và an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Đổi mới công tác tổ chức lễ hội để hạn chế và khắc
phục tình trạng chen lấn, xô đẩy, cướp giật, chặt chém... du khách, đặc biệt là ở Lễ
hô êi Tịch Điền, lễ phát lương đền Trần Thương…
3.2.7. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa và tài nguyên Du lịch văn hóa
3.2.7.1. Cải thiện chất lượng nhân lực thực hiện công tác bảo tồn di sản
Ba nhóm nhân lực chính quyết định sự thành bại của dự án bảo tồn di sản
văn hóa gồm: Những người làm công tác quản lý, những người tư vấn lập dự án,
thiết kế, giám sát và những công nhân trực tiếp thi công.
- Với những người làm công tác quản lý: cần tham gia các khóa bồi dưỡng
kiến thức chuyên sâu về bảo tồn di sản.
- Với những người tư vấn lập dự án, thiết kế, giám sát: giai đoạn thiết kế phải
gắn bó chặt chẽ với giai đoạn thi công, phải theo sát quá trình trùng tu để kịp thời
bổ sung, điều chỉnh thiết kế. Đồng thời, phải bổ sung các kiến thức về văn hóa, lịch
sử, phong tục, tập quán địa phương - những yếu tố có liên quan niật thiết đến di tích,
để đảm bảo giữ nguyên được phần “hồn” cho di tích.
- Với công nhân trực tiếp thi công: cần tuyển chọn đội ngũ thợ lành ngh, có
chuyên môn về trùng tu di tích, có đạo đức nghề nghiệp.
- Cục Di sản, Viện Bảo tồn di tích và các công ty văn hóa có chức trách trùng
tu, bảo tồn di tích cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn đầu tư
trọng điểm cho cán bộ trẻ có năng lực của ngành di sản đi đào tao ở các trung tâm,
trường học có chuyên ngành bảo tồn di sản trên thế giới.
3.2 .7.2. Xây dung nội dung giới thiệu giá trị di sán
- Ưu tiên cho công tác tư liệu hoá qua việc xây dựng hồ sơ khoa học, phim,
ảnh tư liệu hoặc hình thức ghi nhận sự kiện bằng bia, đài kỷ niệm.
- Nội dung giới thiệu cho du khách không cần thiết phải thật sự chi tiết,
nhưng phải đầy đủ, chọn lọc, làm nổi bật được những nét đẹp đặc trưng của di sản,
tránh diễn giải dài dòng hoặc ca ngợi chung chung.

93
- Ngoài ra cũng có thể sử dụng những hình thức giới thiệu đa dạng khác qua
tờ rơi, tập gấp, băng đĩa hình...
3.2.7.3. Bảo vệ, phát triển môi trường quanh di sản
- về môi trường tự nhiên: phải nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và có những
giải pháp khả thi nhằm bảo vệ cảnh quan, môi trường.
- Về môi trường xã hội: phải đa dạng hóa các sản phẩm Du lịch để làm tăng
thêm giá trị cho các di sản và mang lại lợi ích nhiều mặt cho dân cư.
3.2.7.4. Chia sẻ lợi ích và trách nhiệm cho các bên liên quan
- Cân đối lợi ích do di sản mang lại cho các đối tượng: chính quyền, người
dân địa phương, doanh nghiệp Du lịch và khách Du lịch.
- Sự tham gia chủ động và có hiểu biết sâu sắc về di sản của người dân địa
phương là chìa khóa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Sự quản lý của nhà nước cũng cần được xem trọng. Thực tế công tác bảo
tồn di sản ở nước ta đang tồn tại nghịch lý. Trong khi cơ quan văn hóa hâu như là
đơn vị duy nhất chịu trách nhiệm bảo tồn di sản thì tiếng nói của cơ quan này lại
không được coi trọng trong các lĩnh vực quy hoạch và pháttriển kinh tế xã hội.
- Nhà nước cần có chính sách đãi ngộ, tôn vinh các nghệ nhân dân gian, tao
điều kiện phổ biến nghệ thuật truyền thống.
- Các doanh nghiệp Du lịch cần tuyên truyền, giáo dục nhân viên và du
khách về giá trị của các di sản văn hóa.
- Khách Du lịch cần có ý thức giữ gin vệ sinh, bảo vệ cảnh quan tại các
điểm Du lịch.
3.2.8. Giải pháp phát triển Du lịch cộng đồng
Để phát triển Du lịch cộng đồng một cách bền vững và hiệu quả, góp phần
tích cực vào xóa đói giảm nghèo, Hà Nam cần phải có những giải pháp đồng bộ
trong thời gian tới như:
- Lựa chọn, quy hoạch và phát triển các làng Du lịch cộng đồng có đầy đủ
các yếu tố về cảnh quan sinh thái, đảm bảo an toàn, an ninh để đầu tư xây dựng.
Nâng cấp hạ tầng cơ sở, chú trọng đến các điểm, các làng bản nằm trên tour, tuyến
Du lịch chính của tỉnh.

94
- Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển Du lịch, đặc
biệt là đội ngũ thuyết minh viên và nhân viên phục vụ tại các thôn bản. Đào tạo,
nâng cao nhận thức cộng đồng. Tại đây, các hộ dân được hỗ trợ, tập huấn kỹ năng
giao tiếp, tổ chức vệ sinh nhà ở và thành lập các đội văn nghệ tại thôn, sẵn sàng
biểu diễn phục vụ khi du khách có nhu cầu; bên cạnh đó, khuyến khích các hộ dân
trong thôn bảo tồn và phát triển một số ngành nghề thủ công truyền thống như dệt
thủ công, mây tre đan…
- Hoàn thiện chiến lược tuyên truyền quảng bá và xúc tiến Du lịch sinh thái
tại cộng đồng tạo điều kiện cho du khách khám phá bản sắc văn hóa phong phú
trong cảnh tự nhiên nguyên sơ của các làng cũng như góp phần vào giữ gìn và phục
hồi các ngành nghề thủ công truyền thống, các nét văn hóa đặc sắc, góp phần vào
bảo vệ môi trường và tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
người dân.
- Có các chủ dự án nâng cao chất lượng hoạt động Du lịch bằng cách làm phong
phú thêm các sản phầm nhằm kéo dài thời gian lưu trú của du khách. Các địa
phương tích cực chỉ đạo các xã, các cơ quan chuyên môn đẩy mạnh tuyên truyền để
người dân tiếp tục bảo tồn, phục dựng những nét đẹp văn hóa truyền thống. Bên
cạnh đó, tăng cường vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh
quan tự nhiên để phát triển Du lịch bền vững./.
3.2.9. Giải pháp về nhân lực Du lịch
3.2.9.1. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý nhà nước về Du lịch.
- Liên kết với các trường đại học có chuyên ngành quản lý Du lịch để đăng ký
học văn bằng hai cho các cán bộ đã tốt nghiệp đại học ở chuyên ngành khác.
- Cử cán bộ, chuyên viên đi học hỏi kinh nghiệm quản lý, tổ chức hoạt động
Du lịch ở một số nước phát triển Du lịch trong khu vực.
- Tổ chức các đoàn famtrip khảo sát một số tuyến, điểm Du lịch ở Hà Nam
và triển khai chương trình hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các địa phương trong
cả nước.
- Tạo điều kiện cho cán bộ, chuyên viên tham gia các khóa học ngoại ngữ
nâng cao, đặc biệt ưu tiên cho tiếng Anh và tiếng Trung.
- Có chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài trong lĩnh vực quản lý Du lịch.

95
- Thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
3.2.9.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp Du lịch.
- Hoàn thiện công tác tuyển dụng: mỗi bộ phận trong doanh nghiệp cần
hoạch định cho mình kế hoạch tuyến dụng kèm theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ,
kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức khỏe, độ tuổi và hình thức... để đảm bảo lựa chọn được
ứng viên có chất lượng.
- Phát huy tính chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ: các
doanh nghiệp cần nắm vững tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ Du lịch và tiêu chí
4S: tươi cười (smile), chân thành (sincere), mau lẹ (speed), thông minh (smart) để
hướng dẫn, phổ biến cho toàn thể cán bộ, nhân viên.
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức, hiệp hội Du lịch, các khách sạn, nhà hàng
lớn để tạo cơ hội học hỏi cho đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp mình đồng thời
thu hút và tuyển chọn được các nhân viên giỏi.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề, các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học đào tạo về Du lịch nhằm thu hút các sinh viên giỏi thông qua các
chương trình nhận sinh viên thực tập, cấp học bổng tài năng trẻ...
- Tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa lãnh đạo và
người lao động và giữa những người lao động với nhau để người lao động cảm nhận
được sự tôn trọng và phát huy hết mọi tiềm năng của mình.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo để thực hiện mô hình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ tại doanh nghiệp theo đơn đặt hàng.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra sức khoẻ, có kế hoạch chăm sóc sức khoẻ
cho nhân viên. Việc làm này sẽ giúp cho nhân viên có một sức khoẻ tốt để họ tận
tình với công việc.
- Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng nhân dịp lễ tết, sinh nhật hoặc với các nhân
viên giới thiệu khách hàng cho doanh nghiệp, được khách hàng khen ngợi, được
đồng nghiệp tín nhiệm...
- Nâng cao ý thức giữ gìn kỷ luật lao động.
- Đảm bảo bố trí “đúng người, đúng việc”, công việc phải phù hợp với trình
độ, năng lực, thế mạnh của nhân viên.
- Khuyến khích nhân viên độc lập, tự chủ trong công việc.

96
3.2.9.3. Nâng cao nhận thức về Du lịch đối của người dân địa phương
- Tổ chức các buổi nói chuyện để phổ biến cho người dân về bản chất của hoạt
động Du lịch, thiện chí của khách Du lịch khi đến đây, Du lịch phát triển sẽ mang lại
những lợi ích gì cho cuộc sống của họ (tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập)…
- Mở các khóa học ngắn, nội dung truyền đạt đơn giản, dễ hiểu để hướng dẫn
người dân về cách tiếp đón du khách, cách giới thiệu các sản vật địa phương, cách
tổ chức cho du khách ăn, ở, tham gia vào sinh hoạt, sản xuất cùng gia đình họ...
3.2.9.4 Củng cố phát triển hê â thống cơ sở đào tạo; mở rô âng liên kết, hợp tác
trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch
- Nghiên cứu thành lâ êp chuyên khoa đào tạo nghiê êp vụ du lịch, ngoiaj ngữ
tại mô êt số trường Đại hoc, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng khung chương
trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng học.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tưu cơ sở đào tạo chuyên ngành du
lịch, Trung tâm đào tạo ngoại ngữ tại Hà Nam.
- Mở rô êng liên kết với các cơ sở đào tạo du lịch có thương hiê êu trong nước
và quốc tế. Sông sông với viê êc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Tam
Chúc, cần có chính sách đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư và công nghê ê tiên tiến phục
vụ phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh, xây dựng danh mục dự án phát triển
để huy đô êng vốn và thu hút các dự án. Trước mắt, phối hợp chă êt chẽ với Tổng cục
Du lịch, Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nô êi, Dự án do Luxembourg và Liên minh
Châu Âu tài trợ để đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.

97
98
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển Du lịch của ngành Du lịch Việt
Nam, của ngành Du lịch tỉnh Hà Nam qua khảo sát thực tiễn hoạt động Du lịch văn
hóa tỉnh Hà Nam, luận văn đã bước đầu đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần
phát triển Du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam.
Đề tài “Nghiên cứu phát triển Du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam” đã đưa ra 9 giải
pháp gồm : 1.Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, 2.Giải pháp phát triển lao
động trong Du lịch, 3.Giải pháp phát triển sản phẩm Du lịch văn hóa đặc thù, 4.Xây
dựng các tuyến điểm Du lịch văn hóa tiêu biểu, 5.Giải pháp phát triển thị trường
khách Du lịch văn hóa, 6.Giải pháp tổ chức, quản lý hoạt động Du lịch văn hóa,
7.Giải pháp xúc tiến, quảng bá sản phẩm Du lịch văn hóa, 8.Giải pháp bảo tồn di
sản văn hóa và tài nguyên Du lịch văn hóa, 9.Giải pháp phát triển Du lịch cộng
đồng. .
Các giải pháp này nhằm mục đích tổ chức và khai thác sản phẩm Du lịch văn
hóa tỉnh Hà Nam một cách hiệu quả, đáp ứng chủ trương đưa Du lịch trở thành
ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
trong đó Du lịch văn hóa được coi là thế mạnh nổi trội; đồng thời góp phần bảo tồn,
gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong quá trình tổ chức hoạt động
Du lịch tỉnh Hà Nam.

99
KẾT LUẬN

1. Ngày nay Du lịch đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước. Du lịch không chỉ mang lại thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo cơ hội
việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ tầng, mà còn thúc đẩy hòa bình,
giao lưu, trao đổi văn hóa. Để đáp ứng nhu cầu càng cao của khách Du lịch, rất
nhiều sản phẩm Du lịch đã ra đời, trong đó phải kể đến Du lịch văn hoá.Trong
những năm gần đây, Du lịch văn hoá được coi là xu hướng mới phổ biến của Du
lịch toàn thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2. Hà Nam với hệ thống các di tích, lễ hội đã được công nhận và xếp hạng. Có
nhiều làng nghề truyền thống, có vị trí địa kinh tế- chính trị thuận lợi, nằm kề thủ đô
Hà Nội trên trục hành lang Bắc Nam, lại là cửa ngõ quan trọng của các Tỉnh vùng
đồng bằng sông Hồng và các Tỉnh phía Nam vào Hà Nội. Thành phố Phủ lý vừa
nằm trên trục Bắc Nam, vừa nằm trên đường vành đai của vùng Hà Nội,…Đó là lợi
thế so sánh rất quan trọng tạo cơ hội cho Hà Nam thu hút mạnh mẽ thị trường khách
Du lịch xuyên Việt và thị trường khách Du lịch cuối tuần của Thủ đô Hà Nội và các
Tỉnh lân cận để tạo ra những bước phát triển đột phá trong Du lịch Hà Nam. Chính
vì vậy, loại hình Du lịch văn hoá trở thành thế mạnh của tỉnh. Tuy nhiên nguồn tài
nguyên Du lịch văn hóa này được đầu tư khai thác hợp lý. Mặc dù những năm gần
đây, một số di tích lịch sử được đầu tư tôn tạo, một số lễ hội, làng nghề được khôi
phục, song việc tổ chức xây dựng các sản phẩm Du lịch còn hạn chế. Nhiều nguồn
tài nguyên còn nằm trong diện tiềm năng. Một số nguồn tài nguyên bị xuống cấp,
môi trường sinh thái bị ô nhiễm.
Tài nguyên Du lịch còn ở dạng tiềm năng cần được bảo vệ và tu bổ. Núi Đọi sông
Châu thuộc xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, Kẽm Trống thuộc huyện Thanh Liêm, nhà
thờ nguyễn Khuyến thuộc thôn Vị Hạ, xã trung Lương, huyện Bình Lục đây là
những tài nguyên cần được bảo vệ và phải có khảo sát, quy hoạch kịp thời, cấm mọi
hình thức khai thác và lấn chiếm tài nguyên. Vì đây là những tài nguyên có giá trị
về lịch sử, văn hóa và là những thắng cảnh rất đẹp, nó được coi là những hình ảnh
tiêu biểu tượng trưng cho quê hương Hà Nam. Nếu chúng ta biết giữ gìn và khai
thác thì đây sẽ là điểm Du lịch hấp dẫn trong tương lai.

100
Thực tế cho thấy, Du lịch nói chung và sản phẩm Du lịch nói riêng ở đây còn
đơn điệu, nghèo nàn, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa mang tính
đặc trưng của địa phương và thiếu sức cạnh tranh trên thị trường so với các địa
phương lân cận, dẫn tới việc chưa thu hút được khách Du lịch trong và ngoài huyện,
thành phố đến. Đây là điều băn khoăn, trăn trở không chỉ của các cấp lãnh đạo, các
cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch mà còn là sự nặng lòng của chính những
người dân Hà Nam. Để góp phần giải quyết vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu phát triển Du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam”nhằm chỉ ra những lợi thế và
hạn chế trong việc phát triển Du lịch Hà Nam từ đó đề xuất và đưa ra các giải pháp
phát triển Du lịch văn hoá vốn có thể được coi là thế mạnh của tỉnh.
3. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
một cách khoa học và đồng bộ, thu thập các thông tin từ sách, đài, báo, các chuyên
gia Du lịch học, các cán bộ Du lịch cấp quản lý từ Sở Du lịch tỉnh đến chính quyền
địa phương, sử dụng phương pháp tiếp cận, khảo sát thực tế tại điểm để có sự nhìn
nhận và đánh giá khách quan. Dù vậy luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu
xót.
4. Để giải quyết các vấn đề đặt ra, trên cơ sở lấy lý luận về Du lịch văn hóa
làm nền tảng nghiên cứu, tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả đi
trước, nghiên cứu kinh nghiệm làm Du lịch văn hoá của nước ngoài và một số địa
phương trong nước, luận văn đã chỉ ra những bài học quý báu cho sự phát triển Du
lịch tỉnh Hà Nam.
5. Tiếp đó, luận văn đã chỉ ra tiềm năng Du lịch văn hoá tỉnh Hà Nam, khái
quát những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển Du lịch văn hóa của tỉnh. Để
đánh giá đúng thực trạng phát triển Du lịch văn hoá, luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: thu thập và xử lý tài liệu, thống kê , phân tích, khảo sát
thực địa… nhằm tìm hiểu chính xác về thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước
về Du lịch đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các
đơn vị kinh doanh Du lịch; cũng như điều tra về số lượng, chất lượng sản phẩm Du
lịch văn hóa, đặc điểm thị trường khách, nguồn nhân lực Du lịch …
6. Sau khi nêu lên kết quả khảo sát, luận văn chỉ ra được những thuận lợi và
những mặt còn tồn tại trong thực tế phát triển. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất 9
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển Du lịch văn hóa tỉnh Lai Châu: 1.Giải

101
pháp phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, 2.Giải pháp phát triển nhân lực Du lịch,
3.Giải pháp phát triển sản phẩm Du lịch văn hóa đặc thù, 4.Xây dựng các tuyến
điểm Du lịch văn hóa tiêu biểu, 5.Giải pháp phát triển thị trường khách Du lịch văn
hóa, 6.Giải pháp tổ chức, quản lý hoạt động Du lịch văn hóa, 7.Giải pháp xúc tiến,
quảng bá sản phẩm Du lịch văn hóa, 8.Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa và tài
nguyên Du lịch văn hóa, 9.Giải pháp phát triển Du lịch cộng đồng.
7. Quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn , tác giả mong muốn được
đóng góp một phần nhỏ vào sự nghiệp nghiên cứu khoa học Du lịch cũng như trong
việc nâng cao hiệu quả khai thác sản phẩm Du lịch văn hóa Hà Nam trở thành sản
phẩm mang dấu ấn, đặc trưng riêng vốn có của mảnh đất con người nơi đây, được
nhiều người biết đến. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi
những thiếu xót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và bạn đọc quan tâm.

102
TÀI LIỆUTHAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Toan Ánh (1991), Nếp cũ — tín ngưỡng Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Báo cáo 9 tháng đầu năm 2014 Sở VH,TT&DL Hà Nam
3. Báo cáo đánh giá ( 2009), Festival Huế câu chuyện về hội nhập và phát triển
văn hóa, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Báo cáo tổng kết năm 2011 Sở VH,TT&DL Hà Nam
5. Báo cáo tổng kết năm 2012 Sở VH,TT&DL Hà Nam
6. Báo cáo tổng kết năm 2013 Sở VH,TT&DL Hà Nam

7. Kế Bính (1990), Việt Nam phong tục, NXB TP. Hồ Chí Minh.
8. Trương Quốc Bình (2010), Việt Nam công tác quản lý di sản văn hoá, Du
lịch Việt Nam, số 7, tr 58+59.
9. Đặng Kim Chi (2005), Làng Nghề Việt Nam và môi trường, NXB Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Pháp lệnh tôn giáo, tín ngưỡng.
11. Phạm Văn Đồng (1994), Văn hoá và đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Đăng Duy (2001), Các hình thái tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam,
NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
13. Mai Thanh Hải (1998), Tôn giáo thế giới và Việt Nam, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
14. Nguyễn Duy Hinh ( 2003), Người Việt Nam với Đạo giáo, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội.
15. Hồ Hoàng Hoa (1998), Lễ hội một nét đẹp trong văn hóa cộng đồng, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
16. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Giáo trình Xã hội học
quản lý, NXB Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
17. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu ( 2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Hội Tâm lý học giáo dục Việt Nam (1993), Tâm lý học kinh doanh, NXB TP.
Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Phạm Hùng ( 2012), Một sổ vấn đề về văn hóa tôn giáo và việc bảo
tồn di sản văn hóa tôn giảo ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Tư vấn

103
Bảo tồn di sản văn hóa tôn giáo trong giai đoạn hiện nay”, do Trung tâm Bảo
tồn Văn hóa tôn giáo, Hội Di sản Văn hóa Việt Nam.
20. Nguyễn Phạm Hùng (1999), Du lịch tôn giáo và vấn đề giữ gìn bản sẳc văn
hoá dân tộc, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, số 2.
21. Nguyễn Phạm Hùng (1999), Khai thác ẩm thực dân tộc trong Du lịch, Tạp
chí Du lịch Việt Nam, số 5.
22. Nguyễn Phạm Hùng (2001), Du lịch đêm Hà Nội, Tạp chí Du lịch Việt Nam,
số 8/2001.
23. Nguyễn Phạm Hùng (2010), Đa dạng văn hóa và sự phát triển Du lịch ở Việt
Nam, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 11.
24. Nguyễn Phạm Hùng (2012), Bảo tồn văn hóa như một hoạt động phát triển
Du lịch. Hội thảo khoa học “Phát triển Du lịch trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế”, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
25. Nguyễn Phạm Hùng (2012), Bảo tồn văn hóa tôn giáo ở Việt Nam hiện nay,
Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số 3 — 2012.
26. Nguyễn Phạm Hùng (2012), Cần bảo tồn văn hóa đúng cách, Tạp chí Du
lịch Việt Nam, sổ 10/2012.
27. Vũ Ngọc Khánh ( 2001), Đạo thánh ở Việt Nam, NXB Văn hoá thông tin, Hà
Nội.
28. Luật Du lịch (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29. Đặng Văn Lung, Hồng Thao, Trần Linh Quý ( 1978), Quan họ - nguồn gốc
và quá trình phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Trần Văn Mậu (1998), Lữ hành Du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội
31. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình ( 2001), Kinh tế Du lịch và Du lịch học
(Sách dịch), NXB Trẻ, TP. HCM.
32. Phan Ngọc (2002), “Bản sắc văn hoá Việt Nam”-NXB Giáo dục.
33. Nhiều tác giả ( 2002), “Tìm trong di sản văn hoá dân tộc”, NXB Văn hoá.
34. Nhiều tác giả (1996), “Phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam trong bối cảnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”- NXB Văn hoá Thông tin.
35. Nhiều tác giả (1997), “Quản lý hoạt động văn hoá”, NXB Văn hoá.
104
36. Nhiều tác giả (1998), “Đình chùa lăng tẩm nổi tiếng Việt Nam”-NXB Văn
hoá thông tin 1998.
37. Nhiều tác giả (2005), “Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá phi vật thể ở Việt
Nam”-Viện Văn hoá thông tin.
38. Nhiều tác giả (2006), “Một con đường tiếp cận di sản văn hoá (T3)”-NXB
Chính trị Quốc gia.
39. NXB Chính trị Quốc gia (2002), Luật Di sản văn hóa và nghị định hướmg
dẫn thi hành, Hà Nội, 97 trang.
40. Hoàng Giang Phú (2004), “Lê Tung”-NXB Thế giới.
41. Lương Hồng Quang (2010) Báo cáo Phát triển các ngành công nghiệp văn
hóa ở Việt Nam.

42. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2001), Luật Di sản văn hóa.
43. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Du lịch.
44. Quyết định số 201/QĐ-TTg (2013) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

45. Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ


VHTT về “ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử-văn
hoá, danh lam thắng cảnh”.
46. Quyết định số 1393/QĐ-UBND tỉnh Hà Nam, Quyết định quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

47. Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24/7/2001 của Bộ trưởng Bộ


VHTT “phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử-văn hoá và danh lam thắng cảnh”.
48. Nguyễn Minh San (1994), Tiếp cận tín ngưỡng dân gian Việt Nam, NXB Văn
hoá dân tộc, Hà Nội.
49. Dương Văn Sáu (2007), Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam,
Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

50. Đặng Thế Siêu (2006) “Sổ tay Văn hoá Việt Nam”-NXB Lao động.
51. Sở Văn hoá Thông tin Nam Hà (1994), “Nam Hà di tích và Danh thắng”

105
52. Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Hà Nam (2004), “Hà Nam di tích và Danh
thắng”
53. Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Hà Nam, Viện thông tin khoa học xã hội (2004)
“Thần tích Thần sắc Hà Nam”-NXB Khoa học xã hội.
54. Lê Hữu Tầng (Chủ biên), Đinh Gia Khánh ( 1993), Lễ hội truyền thống
55. Trần Đức Thanh (2000), Nhập môn khoa học du lịch, Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội
56. Trần Đức Thanh (2012) Du lịch di sản. Quan điểm và nguyên tắc phát
triển. Hội thảo khoa học Phát triển du lịch trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế. Những vấn đề đặt ra. Trường ĐHKHXH&NV.
57. Trần Ngọc Thêm ( 1997), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam,Nxb. TP. Hồ Chí
Minh.

58. Trần Ngọc Thêm (1999) “Cơ sở văn hoá Việt Nam”- NXB Giáo dục.
59. Trương Thìn (2007), “Nghi lễ thờ cúng tổ tiên, đền chùa, miếu phủ”-NXB Hà
Nội.
60. Nguyễn Thịnh (2005), “Quản lý bảo tàng”, Trường Đại học Văn hoá Hà
Nội.
61. Trần Mạnh Thường ( 2005), Việt Nam văn hóa và du lịch, Nxb Thông tấn, Hà
Nội.

62. Lưu Trần Tiêu (1995), “Bảo vệ và phát huy Di sản văn hoá Việt Nam”-Tạp
chí văn hoá nghệ thuật số 5.
63. Lưu Trần Tiêu (2002), “Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá Việt Nam”-Tạp
chí văn hoá nghệ thuật.
64. Tỉnh Uỷ - HĐND - UBND tỉnh Hà Nam (2005), “Địa chí Hà Nam” - NXB
Khoa học xã hội.
65. Tỉnh Uỷ Hà Nam (2011), “Chương trình trọng tâm và các đề án thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII”.
66. Tỉnh uỷ Hà Nam (2011), “Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam
lần thứ XVIII’.
67. Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (2005), Nxb. Bách Khoa. Hà Nội.

106
68. UNESCO (2004), “Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể”, Thông
báo khoa học Viện Văn hóa – Thông tin.

69. Lê Quốc Việt (2006), “Tuyển tập bia văn từ, văn chỉ Hà Nam” - NXB Thế giới.
70. Trần Quốc Vượng (1997) “Cơ sở văn hoá Việt Nam”-NXB Giáo dục.
71. Trần Quốc Vượng (1998) “Việt Nam cái nhìn Địa - Văn hoá” NXB Văn hoá
dân tộc, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật.
72. Bùi Hải Yến (2005), Tuyến điểm Du lịch,Nxb Giáo Dục, Hà Nội.

Tiếng Anh

73. Benedict Kaune (2000), Kỹ nghệ Du lịch, NXB Thanh niên, Hà Nội.
74. Denis L. Foster (2001), Công nghệ Du lịch, NXB Thống kê, Hà Nội.

107
PHỤ LỤC

108
PHỤ LỤC

Bản đồ Du Lịch tỉnh Hà Nam


(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch tỉnh Hà Nam)

1
DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ - CẢNH QUAN DANH THẮNG

Chùa Long Đọi Sơn ( Nguồn: Tác giả)

2
Đền Trần Thương (ảnh 1) ( Nguồn: Tác giả)

Đền Trần Thương (ảnh 2) ( Nguồn: Tác giả)

Đình Vị Hạ ( Nguồn: Tác giả)

3
Chùa Bầu ( Nguồn: Tác giả)

Đền Trúc (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Ngũ Động Sơn (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

4
Chùa Bà Đanh ( Nguồn: Tác giả)

Núi Ngọc ( Nguồn: Tác giả)

Tam Chúc - Ba Sao ( Nguồn: Tác giả)

5
Tam Chúc - Ba Sao ( Nguồn: Tác giả)

Bát Cảnh Sơn (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

6
LỄ HỘI - LÀNG NGHỀ

Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn (ảnh 2) (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Lễ phát luơng đền Trần Thương (ảnh 1)


7
Lễ phát lương đền Trần Thương (ảnh 2)(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Lễ hội đền Lảnh Giang (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Lễ hội đền Trúc (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)
8
Trống Đọi Tam (ảnh 1 ) ( Nguồn: Tác giả)

Trống Đọi Tam (ảnh 2) ( Nguồn: Tác giả)

Thêu ren An Hoà ( Nguồn: Tác giả)


9
Lụa Nha Xá (Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Gốm Quyết Thành (ảnh 2) ( Nguồn: Tác giả)

Mây giang đan Ngọc Động (ảnh 1)


(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)
10
Mây giang đan Ngọc Động (ảnh 2) Sừng mỹ nghệ Đô Hai (ảnh 1)
(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Sừng mỹ nghệ Đô Hai (ảnh 2)


(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

11
Trống đồng Ngọc Lũ
(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

Bia Sùng Thiện Diên Linh- Bảo vật quôc gia


(Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Hà Nam)

12

You might also like