Professional Documents
Culture Documents
De Cuong PPDH Toan 2
De Cuong PPDH Toan 2
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC 1 (GT336)
1. Trình bày đặc điểm của cấu trúc nội dung môn Toán ở tiểu học. Cho ví dụ
minh họa.
- Môn Toán Tiểu học là một môn thống nhất, không chia thành phân môn
Hạt nhân của nội môn Toán là số và phép tính (bao gồm số học các số tự
nhiên, phân số, số thập phân). Những nội dung về đại lượng cơ bản, yếu tố
đại số, yếu tố hình học, giải bài toán có lời văn được gắn bó chặt chẽ với
hạt nhân số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nội dung đó của môn
Toán.
Sự sắp xếp các nội dung trong mối quan hệ gắn bó , hỗ trợ nhau với hạt
nhân số học không làm mất đi hoặc mờ nhạt đi đặc trưng của từng nội
dung; giúp cho việc chuẩn bị dạy học các nội dung có liên quan ở trung
học , vừa phục vụ cho dạy học nội dung trọng tâm của môn Toán ở Tiểu
học .
Thể hiện bước đầu quan điểm tính hợp trong cấu trúc nội dung môn Toán ở
Tiểu học.
- Cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu học quán triệt các tư tưởng của toán học
hiện đại và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học
Sự phối hợp hợp lý giữa số học với các đại lượng cơ bản, yếu tố đại số, yếu
tố hình học, giải toán có lời văn là thể hiện tư tưởng coi trọng tỉnh thống
nhất của toán học. Việc hình thành khái niệm số tự nhiên theo tinh thần của
lý thuyết tập hợp; việc coi trọng đúng mức đến dạy một số tính chất quan
trọng của phép cộng và phép nhân và mối quan hệ giữa phép cộng và phép
trừ, phép nhân và phép chia; việc là nổi rõ dần một số tính chất của dãy số
tự nhiên; cách giới thiệu về các số thập phân theo kiểu mở rộng tập hợp số
tự nhiên... đều có dụng ý quán triệt tư tưởng của toán học hiện đại.
Căn cứ vào sự phát triển tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học mà cấu trúc
nội dung môn Toán cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh
Giai đoạn đầu (các lớp 1, 2, 3) chủ yếu gồm các nội dung gần gũi với
cuộc sống của trẻ em như: sự kiện trực quan, cụ thể, tường minh để
giúp học sinh nhận thức các kiến thức toán học ở dạng tổng thể và
nhanh chóng hình thành các kĩ năng tính, đo lường, giải toán.
Giai đoạn cuối (các lớp 4, 5) chủ yếu gồm các nội dung có tính khái
quát, tính hệ thống cao hơn (so với giai đoạn trước) nhưng vẫn dựa vào
các hoạt động đo, tính... trên cơ sở đó mà bước đầu tập khái quát hoá,
tập suy luận
Ví dụ:
- Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học được hình thành chủ yếu
bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển,
vận dụng trong học tập và trong đời sống
Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán được hình thành chủ yếu bằng các
hoạt động thực hành đếm, đo, quan sát, làm tính, giải toán, của từng tiết
dạy học Toán phải rất coi trọng công tác thực hành toán học. Thông qua
thực hành toán học có thể hình thành bước đầu các khái niệm toán học.
Học sinh tiểu học có nhu cầu thường xuyên được ôn tập, củng cố và phát
triển các nội dung trọng tâm của môn học để nắm chắc các nội dung đó, để
vận dụng trong thực hành, luyện tập, để có cơ sở học tập tiếp các nội dung
mới.
Cấu trúc nội dung hạt nhân số học của môn Toán là cấu trúc theo kiểu đồng
tâm.
Các kiến thức và kĩ năng về đọc, viết, so sánh, làm tính với các số được sắp
xếp và phát triển dần trong các “vòng sổ”, bắt đầu từ các số trong phạm vi
10; 20; 100; 1000; rồi đến các số có nhiều chữ số, phân số và số thập phân.
Ví dụ
2. Trình bày những điểm mới trong cấu trúc nội dung chương trình môn
Toán cấp tiểu học (Chương trình 2018). Cho ví dụ minh họa.
- Chương trình môn Toán năm 2018 xác định 3 mạch kiến thức cơ bản, được
thiết kế theo theo cấu trúc tuyến tính phối hợp với “đồng tâm xoáy ốc” (đồng
tâm, mở rộng và nâng cao dần):
Số và phép tính
Hình học và đo lường
Một số yếu tố Thống kê và Xác suất
Trong khi đó Chương trình môn Toán năm 2006 bao gồm 4 mạch kiến thức cơ
bản:
Số học
Yếu tố hình học
Đại lượng và đo đại lượng
Giải bài toán có lời văn
- Chương trình môn Toán năm 2018 xác định mạch Một số yếu tố Thống kê và
Xác suất với quan điểm hiện đại, tiếp cận với xu hướng phát triển của toán
học thế giới, khẳng định lại tiến trình dạy học yếu tố Thống kê ở tiểu học
(đúng nghĩa là dạy hoạt động thống kê) và bước đầu đưa một số yếu tố Xác
xuất vào chương trình môn Toán ở tiểu học (từ lớp 2, đây là điểm mới khác
biệt hoàn toàn so với chương trình môn Toán năm 2006).
- Cách trình bày các nội dung của từng mạch kiến thức trong chương trình môn
Toán năm 2018 thể hiện rõ nét tiến trình dạy học phù hợp quá trình nhận thức
của học sinh, khắc phục cách liệt kê từng nội dung cụ thể.
Ví dụ:
- Chương trình môn Toán năm 2018 có thêm Hoạt động thực hành và trải
nghiệm, đây được xem như là một mạch mới trong chương trình môn Toán
nhằm tăng cường khả năng liên hệ, vận dụng kiến thức, kĩ năng toán học vào
thực tiễn, gắn kết toán học và thực tiễn; tăng cường khả năng “học qua trải
nghiệm” cho học sinh.
Ví dụ:
Như vậy, so với chương trình năm 2006, chương trình năm 2018 đã tinh
giản và tích hợp được các mạch kiến thức, đồng thời bổ sung thêm mạch kiến
thức mới: Một số yếu tố Thống kê và Xác suất.
Giai đoạn cuối (các lớp 4, 5) chủ yếu gồm các nội dung có tính khái
quát, tính hệ thống cao hơn (so với giai đoạn trước) nhưng vẫn dựa vào
các hoạt động đo, tính... trên cơ sở đó mà bước đầu tập khái quát hoá,
tập suy luận
4. Trình bày biểu hiện của các năng lực thành tố sau. Cho ví dụ minh họa.
- Năng lực tư duy và lập luận toán học.
Thực hiện được các thao tác tư duy (ở mức độ đơn giản), đặc biệt biết quan
sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen
thuộc và mô tả được kết quả của việc quan sát.
Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bước đầu chỉ ra
được chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận
Ví dụ:
- Năng lực mô hình hóa toán học:
Lựa chọn được các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ
để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình
huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản.
Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên.
Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
Ví dụ:
“Diện tích hình thang bằng tổng độ dài hai đáy nhân với chiều cao (cùng một
đơn vị đo) rồi chia cho 2”.
B1: GV gợi động cơ, phát biểu vấn đề:
- Các em đã học cách tính diện tích các hình nào?
- Có thể vận dụng cách tính diện tích các hình đó vào tính diện tích hình tam giác
không?
- GV đưa ra tình huống có vấn đề: “Cho hình thang ABCD và điểm M là trung
điểm của cạnh BC. Tính diện tích hình thang dựa trên cách tính diện tích các hình
đã học.”
- GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, thực hiện thao tác cắt hình thang ABCD
thành 2 hình: hình tam giác ABM và hình tứ giác AMCD; và thao tác ghép 2 hình
vừa cắt thành tam giác mới, gọi là tam giác AKD.
B2: GV giới thiệu quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác
- GV đưa ra câu hỏi:
+ So sánh chiều cao của hình thang ABCD với chiều cao của hình tam giác
AKD?
(chiều cao của hình thang ABCD bằng chiều cao của hình tam giác AKD)
+ So sánh tổng độ dài 2 đáy của hình thang ABCD với độ dài cạnh đáy của tam
giác AKD?
(tổng độ dài 2 đáy của hình thang ABCD bằng độ dài cạnh đáy của tam giác
AKD)
+ So sánh diện tích hình thang ABCD với diện tích hình tam giác AKD?
(diện tích hình thang ABCD bằng diện tích hình tam giác AKD)
DK × AH
- GV yêu cầu HS tính diện tích tam giác AKD: 2
Từ đó GV hướng dẫn HS đưa ra cách tính diện tích hình thang dựa trên cơ sở
kết quả tính diện tích hình tam giác ADK.
B3: GV hướng dẫn HS phát biểu quy tắc tính diện tích hình thang trên cơ
sở cách tính hình tam giác trên.
Quy tắc: Muốn tính diện tích hình tam giác, ta lấy tổng độ dài hai đáy nhân với
chiều cao (cùng đơn vị đo) rồi chia cho 2.
(a+b)×h
S=
2
8. Trình bày cách hình thành khái niệm toán học: trung điểm của đoạn
thẳng
- Gợi động cơ phát biểu vấn đề
Tổ chức HS quan sát hình vẽ (A, M, B là 3 điểm thẳng hàng, điểm M
nằm giữa hai điểm A và B)
Tổ chức HS đo độ dài đoạn thẳng AM, MB (AM = x cm; MB = x cm,
AM = MB)
- GV kết luận khái niệm trung điểm:
M là điểm ở giữa hai điểm A và B
Độ dài đoạn thẳng MA bằng độ dài đoạn thẳng MB
M là trung điểm của đoạn thẳng AB
- Hoạt động củng cố:
Bài 1:
a. Nêu ba điểm thẳng hàng
Trong ba điểm vừa nêu, điểm nào là điểm ở giữa hai điểm còn lại
b. D có là trung điểm của đoạn thẳng CE không?
G có là trung điểm của đoạn thẳng HE không?
9. Trình bày cách sử dụng các phép suy luận toán học để hướng dẫn học
sinh:
*) So sánh các số trong phạm vi 100 000.
B1: Trình bày cách so sánh các số trong phạm vi 100 000 bằng phép suy
luận quy nạp.
- TH1: GV hướng dẫn HS so sánh 2 số có chữ số khác nhau: so sánh 984 và 4532
và đưa ra kết luận.
( 984 < 4532 nên: trong 2 số, số nào có ít chữ số hơn thì bé hơn, số nào có nhiều
chữ số hơn thì lớn hơn)
-TH2: GV hướng dẫn HS so sánh 2 số có 5 chữ số: so sánh 42 571 và 42 550 và
đưa ra kết luận.
( 42 571 > 42 550 nên nếu 2 số có cùng chữ số: Lần lượt so sánh từng cặp chữ số
trên cùng một hàng, kể từ trái sang phải, cho đến khi xuất hiện cặp chữ số đầu
tiên khác nhau. Số nào chứa chữ số lớn hơn thì số đó lớn hơn.)
- GV hướng dẫn HS phát biểu quy tắc và cách so sánh các số trong phạm vi
100 000.
B2: GV đưa ra bài tập củng cố bằng cách vận dụng phép suy luận suy diễn
BT1: Điền dấu thích hợp vào chỗ trống:
a) 861 ... 1 234
b) 7 920 ... 7 290
c) 1 009 ... 1 010
d) 6 639 ... 6 639
BT2: Sắp xếp các số sau đay theo thứ tự từ bé đến lớn:
6 231; 1 263; 1 236; 6 321
*) Qui tắc: “Muốn tính giá trị số hạng có thứ tự n của một dãy số cách đều, ta
lấy số thứ tự đã cho trừ đi 1, được bao nhiêu nhân với khoảng cách, rồi cộng
với số hạng đầu của dãy số.”
B1: Trình bày quy tắc dựa trên phép suy luận quy nạp
- GV đưa ra ví dụ: “Cho dãy số cách đều: 3, 5, 7, 9, 11, ... Tìm số hạng thứ 30 của
dãy số trên.”
- GV hướng dẫn HS thực hiện phép tính:
5 = (2 - 1) x 2 + 3
7 = (3 – 1) x 2 + 3
9 = (3 – 1) x 2 + 3
...
- Gv hướng dẫn HS quan sát, gọi tên các số trong phép tính đã nêu (các số đó
đóng vai trò gì trong phép tính) và đưa ra nhận xét.
- GV hướng dẫn HS tìm mỗi số hạng dựa vào số thứ tự, khoảng cách và số hạng
đầu tiên của dãy số.
- Từ đó GV dẫn dắt HS phát biểu lại quy tắc: “Muốn tính giá trị số hạng có thứ tự
n của một dãy số cách đều, ta lấy số thứ tự đã cho trừ đi 1, được bao nhiêu nhân
với khoảng cách, rồi cộng với số hạng đầu của dãy số”
B2: Hoạt động củng cố (thực hiện bằng phép suy luận suy diễn)
- GV cho HS phát biểu lại quy tắc ở trên
- HV yêu cầu học sinh tìm số hạng thứ 30 của dãy số trên:
Số hạng thứ 30 của dãy số trên là: (30 – 1) x 2 + 3 = 61
- GV cho HS đưa ra kết luận: Vậy số hạng thứ 30 của dãy số trên là 61.
10. Hướng dẫn học sinh tiểu học giải bài toán sau:
10.1 Mẹ mua 3 kg cam hết 81000 đồng. Bố mua 2 kg cam cùng loại hết 56000
đồng. Hỏi bố và mẹ ai mua cam giá rẻ hơn, mỗi ki-lô-gam rẻ hơn bao nhiêu
tiền.
B1: Tìm hiểu đề bài
- GV: Yêu cầu HS đọc đề bài và trả lời câu hỏi
Bài toán cho biết gì? (mẹ mua 3kg cam hết 81k đồng, bố mua 2kg cam hết
56k đồng)
Bài toán hỏi gì? (ai mua giá cam rẻ hơn và mỗi kg rẻ hơn bao nhiêu)
B2: Xây dựng kế hoạch giải
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS tìm cách giải btoan:
Tính giá tiền mẹ mua 1kg cam (81k : 3 = 27k)
Tính giá tiền bố mua 1kg cam (56k : 2 = 28k)
So sánh giá tiền mẹ mua 1kg cam và bố mua 1kg cam (27k < 28k nên mẹ
mua rẻ hơn)
Tính giá tiền mẹ mua 1kg cam rẻ hơn bố mua 1kg cam (28k - 27k = 1k)
B3: Trình bày lời giải
Mẹ mua 1kg cam hết số tiền là:
81000 : 3 = 27000 (đồng)
Bố mua 1kg cam hết số tiền là:
56000 : 2 = 28000 (đồng)
Ta có:
27000 < 28000 nên mẹ mua cam rẻ hơn bố.
Mẹ mua 1kg cam rẻ hơn bố mua 1kg cam số tiền là:
28000 – 27000 = 1000 (đồng)
Đáp số: 1000 (đồng)
B4: Kiểm tra, nghiên cứu sâu lời giải
- GV yêu cầu HS kiểm tra lại kết quả các phép tính, rà soát lại cách trình bày lời
giải.
- Phát biểu bài toán tương tự: Mẹ mua 5kg xoài hết 95000 đồng, bố mua 4kg
xoài cùng loại hết 84000 đồng. Hỏi bố và mẹ ai mua xoài rẻ hơn, mỗi kg xoài
rẻ hơn bao nhiêu tiền?
10.2 Một xe tải đang ở trên bàn cân (không có người trên xe). Đồng hồ cân
cho biết khối lượng xe và hàng hóa là 3 tấn 100 kg. Biết khối lượng xe là
1500 kg và khối lượng hàng mà xe được phép chở nặng nhất là 850 kg. Khối
lượng hàng hóa xe đã chở quá mức qui định là bao nhiêu ki-lô-gam?
B1: Tìm hiểu đề bài
- GV yêu cầu HS đọc đề và trả lời câu hỏi
Bài toán cho biết gì? (khối lượng xe và hàng hóa là 3 tấn 100kg, khối
lượng xe là 1500kg, khối lượng hàng nặng nhất xe được phép chở 850kg)
Bài toán hỏi gì? (khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định bao
nhiêu kg)
B2: Xây dựng kế hoạch giải
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi hướng đẫn HS tìm cách giải bài toán:
Đổi 3 tấn 100 kg = 3100 kg
Tính klg hàng hóa xe đã chở (3100 – 1500 = 1600)
Tính klg hàng hóa xe chở vượt quy định (1600 – 850 = 750)
B3: Trình bày lời giải
Đổi: 3 tấn 100 kg = 3100 (kg)
Xe đã chở khối lượng hàng hóa là:
3100 – 1500 = 1600 (kg)
Hàng hóa xe chở vượt quy định số kg là:
1600 – 850 = 750 (kg)
Đáp số: 750 (kg)
B4: Kiểm tra, nghiên cứu sâu lời giải
- GV yêu cầu HS kiểm tra lại kết quả phép tính, rà soát lại cách trình bày lời
giải.
- Tìm cách giải khác:
Đổi: 3 tấn 100 kg = 3100 kg
Khối lượng xe và hàng hóa được phép chở là:
1500 + 850 = 2350 (kg)
Khối lượng hàng hóa chở vượt quy định là:
3100 – 2350 = 750 (kg)
Đáp số: 750 kg
10.3 Mẹ đem ra chợ bán 60 quả trứng vịt và trứng gà, trong đó trứng gà
nhiều hơn trứng vịt 10 quả. Hỏi mẹ đem ra chợ bán bao nhiêu quả trứng gà,
bao nhiêu quả trứng vịt?
B1: Tìm hiểu đề bài
- GV yêu cầu học sinh đọc đề bài và trả lời câu hỏi
Bài toán cho biết gì? (mẹ bán 60 quả trứng vịt và trứng gà, trứng gà nhiều
hơn trứng vịt 10 quả)
Bài toán hỏi gì? (mẹ đem ra chợ bán bao nhiêu quả trứng gà, bao nhiêu quả
trứng vịt)
Vẽ sơ đồ:
Số trứng vịt: 60 quả
Số trứng gà:
+ Tính BM (12 : 2 = 6)
12∗6
+ Tính diện tích tam giác EBM ( 2 = 36)
6∗36
+ Tính diện tích tam giác DMC ( 2 =108)