Professional Documents
Culture Documents
Student OS 03
Student OS 03
Operating Systems
Điều độ (scheduling) hay lập lịch là quyết định tiến trình nào
được sử dụng tài nguyên phần cứng khi nào, trong thời gian
bao lâu.
Bài toán điều độ được đặt ra với mọi dạng tài nguyên khác
nhau, chẳng hạn thiết bị vào ra, CPU, bộ nhớ…, kể cả trong
trường hợp có chia sẻ thời gian hay không.
Chúng ta sẽ tập trung vào vấn đề điều độ đối với CPU, gọi là
điều độ CPU, hay là điều độ tiến trình.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Khái niệm điều độ
Đối với hệ thống bao gồm một CPU duy nhất, tại mỗi thời
điểm chỉ một tiến trình được cấp CPU để thực hiện. Hệ điều
hành có thể chờ cho tới khi tiến trình không sử dụng CPU
nữa hoặc chủ động điều độ lại để chuyển CPU sang thực
hiện tiến trình khác, tùy thuộc vào phương pháp điều độ cụ
thể. Như vậy điều độ tiến trình là quyết định thứ tự và thời
gian sử dụng CPU.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các dạng điều độ
Điều độ dài hạn được thực hiện khi mới tạo ra tiến trình. Hệ
điều hành quyết định xem tiến trình có được thêm vào danh
sách đang hoạt động hay không. Nếu được chấp nhận, trong
hệ thống sẽ thêm tiến trình mới. Ngược lại, tiến trình sẽ phải
chờ tới thời điểm khác để được tạo ra và thực hiện.
Điều độ dài hạn ảnh hưởng tới mức độ đa chương trình, tức
là số lượng tiến trình tối đa trong hệ thống.
Trong máy tính cá nhân, người dùng ít cảm nhận được ảnh
hưởng của điều độ dài hạn do hầu hết tiến trình đều được
chấp nhận tạo mới. ðối với những máy tính lớn được sử
dụng chung, điều độ dài hạn đóng vai trò quan trọng và rõ
ràng hơn.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các dạng điều độ
Điều độ trung hạn là quyết định tiến trình có được cấp bộ
nhớ để thực hiện không. Để thực hiện được, tiến trình cần
được tải vào bộ nhớ hoàn toàn, hoặc một phần nếu sử dụng
bộ nhớ ảo.
Trong một số trường hợp như khi mới khởi tạo và bộ nhớ
được nạp trang theo nhu cầu, hay khi tiến trình bị trao đổi ra
đĩa (swapping) để nhường chỗ cho tiến trình khác, hệ điều
hành cần quyết định có cho phép tải tiến trình vào bộ nhớ để
thực hiện không.
Có nhiều tiêu chí được sử dụng khi điều độ CPU và đánh giá
thuật toán. Một số tiêu chí chú trọng tới việc khai thác hiệu
quả hệ thống trong khi một số tiêu chí tập trung nâng cao
tính tiện lợi cho người dùng.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các tiêu chí điều độ
• Lượng tiến trình được thực hiện xong. Tiêu chí này
được tính bằng số lượng tiến trình thực hiện xong trong
một đơn vị thời gian. Trên thực tế, thời gian thực hiện tiến
trình rất khác nhau, có tiến trình cần nhiều thời gian, có
tiến trình ít hơn. Tuy nhiên, tiêu chí này mang tính trung
bình và là một độ đo tính hiệu quả của hệ thống.
Hai tiêu chí này yêu cầu có giá trị càng lớn càng tốt
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các tiêu chí điều độ
• Thời gian vòng đời trung bình tiến trình. ðược tính bằng
thời gian từ lúc có yêu cầu khởi tạo tiến trình tới khi tiến
trình kết thúc. Thời gian này bằng tổng thời gian tải tiến
trình, thời gian chờ đợi, chạy, vào/ra dữ liệu.
• Thời gian chờ đợi. Tính bằng tổng thời gian tiến trình
nằm trong trạng thái sẵn sàng và chờ được cấp CPU. Lưu
ý rằng, thời gian chờ đợi lớn hay nhỏ chịu ảnh hưởng trực
tiếp của thuật toán điều độ CPU.
• Thời gian đáp ứng. ðây là tiêu chí hướng tới người dùng
và thường được sử dụng trong hệ thống tương tác trực
tiếp. ðối với hệ thống như vậy, tiêu chí quan trọng là đảm
bảo thời gian từ lúc nhận được yêu cầu cho tới khi hệ
thống có phản ứng hay đáp ứng đầu tiên không quá lâu.
Ba tiêu chí này yêu cầu thời gian chờ đợi và thời gian đáp
ứng càng nhỏ càng tốt
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các tiêu chí điều độ
Bên cạnh những tiêu chí nói trên, một yêu cầu quan trọng là
đảm bảo tính ổn định của hệ thống, thể hiện qua việc giá trị
tiêu chí trong từng trường hợp cụ thể không lệch quá xa so
với giá trị trung bình của tiêu chí đó.
Tính dự đoán được. Vòng đời, thời gian chờ đợi, và thời
gian đáp ứng của một tiến trình cụ thể phải ổn định, không
phụ thuộc vào tải của hệ thống.
Tính công bằng. Những tiến trình cùng độ ưu tiên phải
được đối xử như nhau, không tiến trình nào bị đói tài
nguyên hơn những tiến trình khác.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Tiến trình yêu cầu CPU trước sẽ được cấp CPU trước. Hệ
điều hành xếp tiến trình sẵn sàng vào hàng đợi FIFO. Tiến
trình mới được xếp vào cuối hàng đợi, khi CPU được giải
phóng, hệ điều hành sẽ lấy tiến trình từ đầu hàng đợi và cấp
CPU cho tiến trình đó thực hiện.
Mặc dù đơn giản và đảm bảo tính công bằng, FCFS có thời
gian chờ đợi trung bình của tiến trình lớn do phải chờ đợi
tiến trình có chu kỳ CPU dài trong trường hợp những tiến
trình như vậy nằm ở đầu hàng đợi.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Hệ thống định nghĩa những khoảng thời gian nhỏ gọi là lượng tử
thời gian (time quantum) hay lát cắt thời gian (time slice) có độ
dài từ vài mili giây tới vài trăm mili giây tùy vào cấu hình cụ thể.
Tiến trình sẽ lần lượt được cấp CPU trong những khoảng thời gian
như vậy trước khi bị ngắt và CPU được cấp cho tiến trình khác.
Giống như FCFS, tiến trình sẵn sàng được xếp vào hàng đợi sao
cho tiến trình đến sau được thêm vào cuối hàng. Khi CPU được
giải phóng, hệ điều hành đặt thời gian của đồng hồ bằng độ dài
lượng tử, lấy một tiến trình ở đầu hàng đợi và cấp CPU cho tiến
trình.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Sau khi được cấp CPU, tiến trình chuyển sang trạng thái chạy.
Nếu tiến trình kết thúc chu kỳ sử dụng CPU trước khi hết thời
gian lượng tử, tiến trình sẽ giải phóng CPU và trả lại quyền
điều khiển cho hệ điều hành. Trong trường hợp ngược lại, khi
hết độ dài lượng tử, đồng hồ sẽ sinh ngắt. Tiến trình đang thực
hiện phải dừng lại và quyền điều khiển chuyển cho hàm xử lý
ngắt của hệ điều hành. Hệ điều hành thực hiện việc chuyển đổi
ngữ cảnh và chuyển tiến trình về cuối hàng đợi sau đó chọn
một tiến trình ở đầu và lặp lại quá trình trên.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Gantt chart
0 4 7 10 14 18 22 26 30
P1 P2 P3 P1 P1 P1 P1 P1
4 3 3 4 4 4 4 4
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
P1 P2 P3 P1 P1 P1 P1 P1
4 3 3 4 4 4 4 4
P1 P2 P3 P1 P1 P1 P1 P1
4 3 3 4 4 4 4 4
Waiting time = Last start time – Arrival time – (Preemption x Time quantum)
Có hai cách để giải quyết phần nào khó khăn này. Cách thứ nhất được áp
dụng đối với hệ thống xử lý theo mẻ như tại các trung tâm tính toán hiệu
năng cao hiện nay. Quản trị hệ thống căn cứ vào thời gian đăng ký tối đa
do lập trình viên cung cấp để xếp những ứng dụng có thời gian đăng ký
ngắn hơn lên trước. Lưu ý, đây là thời gian thực hiện cả ứng dụng chứ
không phài một chu kỳ sử dụng CPU cụ thể.
Cách thứ hai là dự đoán độ dài chu kỳ sử dụng CPU tiếp theo. Cách dự
đoán đơn giản nhất là dựa trên độ dài trung bình các chu kỳ CPU trước
đó để dự đoán độ dài chu kỳ tiếp theo và ra quyết định cấp CPU.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Khi một tiến trình mới xuất hiện trong hàng đợi, hệ điều hành
so sánh thời gian còn lại của tiến trình đang chạy với thời
gian còn lại của tiến trình mới xuất hiện. Nếu tiến trình mới
xuất hiện có thời gian còn lại ngắn hơn, hệ điều hành sẽ thu
hồi CPU của tiến trình đang chạy và phân phối cho tiến trình
mới.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Gantt chart
0 1 5 10 17 26
Trong trường hợp tổng quát, mức ưu tiên được xác định theo
nhiều tiêu chí khác nhau như yêu cầu bộ nhớ, hạn chế thời
gian… Mức ưu tiên cũng có thể do người quản trị hệ thống
xác định dựa trên mức độ quan trọng của tiến trình.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Một số hệ điều hành coi số 0 ứng với mức ưu tiên cao nhất
trong khi một số hệ điều hành sử dụng 0 cho mức ưu tiên
thấp nhất.
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ
Gantt chart
0 1 6 16 18 19
Process ID Waiting time
P2 P5 P1 P3 P4
2 1
P1 6
1 5 10
P2 0
P3 16
Waiting time =Total Waiting time – Process Executed time - Arival time P4 18
P5 1
Average Waiting time = (6+0+16+18+1)/5 = 8.2 ms
ĐIỀU ĐỘ TIẾN TRÌNH
Các thuật toán điều độ