BCKT BCQT 2021 Lao Cai l5 Sau TQ Trinh PH Sua Theo Vu TH 8.12

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

Mẫu số 01/BCKT-NSĐP

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Bái, ngày tháng 11 năm 2022

BÁO CÁO KIỂM TOÁN


BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021 CỦA
TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 1125/QĐ-KTNN ngày 22/8/2022 của Tổng Kiểm
toán nhà nước về việc kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương (NSĐP)
năm 2021 của tỉnh Lào Cai, tỉnh Yên Bái và “Chuyên đề việc quản lý, sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị và giao thông của tỉnh Yên
Bái”. Đoàn Kiểm toán thuộc Kiểm toán nhà nước khu vực VII đã tiến hành kiểm
toán tổng hợp Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương năm 2021 của tỉnh Lào
Cai từ ngày 23/8/2022 đến ngày 07/10/2022.
1. Nội dung kiểm toán
Việc thực hiện công tác dự toán; việc điều hành ngân sách; việc tổng hợp,
lập báo cáo quyết toán ngân sách địa phương.
2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
2.1. Phạm vi kiểm toán
- Danh sách các đơn vị kiểm toán (chi tiết tại Phụ lục 01/BCKT-NSĐP).
- Thời kỳ được kiểm toán: Kiểm toán tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách
địa phương năm 2021 và các thời kỳ trước sau có liên quan.
2.2. Giới hạn kiểm toán
- Không kiểm toán lại đối với các nội dung đã có kết luận của thanh tra 1 và
các nội dung đã có kết luận của Kiểm toán nhà nước2.
- Không thực hiện kiểm toán tại Cơ quan Hải quan do đơn vị không có
trong danh mục kiểm toán theo Thông báo số 1259/TB-KTNN ngày 07/12/2021
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Không đánh giá công tác quản lý và điều hành của các cấp chính quyền
huyện, xã và các đơn vị dự toán.
- Không kiểm toán chi tiết dự án; Không kiểm toán công tác quản lý tài sản

1
Kết luận số 681/KL-TTr ngày 05/7/2022 của Thanh tra Bộ Tài Chính về Công tác quản lý nợ thuế; Công tác
quản lý nợ thuế, trong đó lưu ý đánh giá việc thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp NSNN theo Nghị quyết số 94/2019/QH14; phân tích, đánh
giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn,
làm rõ nguyên nhân tăng, giảm thu.
2
Tại báo cáo kiểm toán Chuyên đề việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư các công trình giao thông, dân dụng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2021 theo Quyết định số 150/QĐ-KTNN ngày 17/2/2022 của Tổng KTNN và đã
được Kiểm toán nhà nước kết luận và kiến nghị tại Thông báo số 150/TB-KTNN ngày 18/5/2022.
2
công của địa phương.
- Không kiểm toán các khoản thu phí, lệ phí, thuế tài nguyên, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản do đã kiểm toán chuyên đề đầu năm tại Quyết định
số 150/QĐ-KTNN ngày 16/02/2022 của Tổng Kiểm toán nhà nước về kiểm toán
chuyên đề Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2017-
2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Không kiểm toán BCQT của cấp huyện, xã, các đơn vị dự toán, không
đối chiếu người nộp thuế; chỉ kiểm tra, đối chiếu số liệu BCQT NSĐP của một số
huyện (bao gồm cả thị xã, thành phố), các đơn vị dự toán cấp tỉnh để so sánh, đối
chiếu với BCQT NSĐP của tỉnh.
3. Căn cứ kiểm toán
- Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật
Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan;
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và
Hoạt động Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, biên bản
kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán, Báo cáo quyết toán NSĐP năm 2021
của tỉnh Lào Cai được lập ngày 30/09/2022 và các tài liệu có liên quan.

PHẦN THỨ NHẤT


ĐÁNH GIÁ, XÁC NHẬN KIỂM TOÁN

I. XÁC NHẬN VỀ TÍNH TRUNG THỰC, HỢP LÝ CỦA BÁO CÁO


QUYẾT TOÁN
1. Kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán
Đoàn kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP
năm 2021 của tỉnh Lào Cai được lập ngày 30/09/2022 (Báo cáo quyết toán NSĐP
được kiểm toán có kết quả theo các Phụ lục 04, 04a, 05, 05a, 06, 07.1, 07.2,
07.3, 07.4, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17/BCKT-BCKTNSĐP kèm theo).
- Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán: Lập và trình bày trung thực,
hợp lý báo cáo quyết toán NSĐP năm 2021 của tỉnh Lào Cai theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo quyết toán được áp dụng (Chuẩn mực, Chế độ kế toán và
các quy định pháp lý có liên quan); kiểm soát nội bộ mà đơn vị xác định là cần thiết
để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo quyết toán NSĐP năm 2021 của tỉnh
Lào Cai không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
- Trách nhiệm của Đoàn KTNN: Đưa ra ý kiến độc lập về báo cáo quyết toán
NSĐP năm 2021 của tỉnh Lào Cai dựa trên kết quả cuộc kiểm toán. Đoàn kiểm toán
đã tiến hành kiểm toán dựa trên căn cứ, phạm vi, giới hạn (nêu tại phần đầu của báo
cáo kiểm toán), các hồ sơ tài liệu do đơn vị cung cấp, tuân thủ các quy định về đạo
đức nghề nghiệp, lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện cuộc kiểm toán theo phương
3
pháp chuyên môn cần thiết dựa trên xét đoán của kiểm toán viên để thu thập bằng
chứng kiểm toán (chọn mẫu, phỏng vấn, phân tích, cân đối, đối chiếu, so sánh; yêu
cầu giải trình và xác nhận giải trình của nhà quản lý bằng văn bản đối với các nội
dung quan trọng, có ảnh hưởng đáng kể đến thông tin trên báo cáo quyết toán NSĐP
của tỉnh Lào Cai; trao đổi thông tin với các nhà quản lý để củng cố thêm bằng chứng
kiểm toán…).
- Ý kiến xác nhận về tính trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán
Theo ý kiến của Đoàn KTNN, ngoại trừ sự ảnh hưởng của các vấn đề: Giới
hạn, phạm vi kiểm toán và các sai sót phát hiện tại các phụ lục kèm theo, xét trên
các khía cạnh trọng yếu, báo cáo quyết toán ngân sách địa phương của đơn vị lập
đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập
báo cáo, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng và quy định
pháp luật có liên quan đến việc lập và trình bày.
II. ĐÁNH GIÁ, XÁC NHẬN VIỆC TUÂN THỦ PHÁP LUẬT, CHÍNH
SÁCH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TRONG TỔNG HỢP LẬP BÁO CÁO QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Đánh giá chung
Năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020,
tỉnh Lào Cai đã có nhiều cố gắng trong quản lý, chỉ đạo, điều hành dự toán ngân
sách nhà nước (NSNN) được giao, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 01/NQ-CP
ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Chỉ thị số
31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, điều tiết các khoản
thu NSNN trên địa bàn theo quy định tại Nghị quyết số 89/2016/NQ-HĐND ngày
15/12/2016 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Lào Cai 3; Nghị quyết số
14/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai 4. Cơ
bản công tác quản lý, điều hành thu NSNN năm 2021 của tỉnh Lào Cai được thực
hiện theo quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13 và các văn bản pháp luật
có liên quan, cụ thể:
- Cơ sở lập dự toán thu NSNN: Dự toán thu NSNN được lập trên cơ sở
phân tích các yếu tố tác động đến dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2021 (như
đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm 2021, vốn đầu tư phát triển xã hội, giá
trị sản xuất theo giá hiện hành năm 2021, giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, lượng
khác du lịch, năng lực sản xuất mới của Nhà máy luyện đồng Bản Qua giai đoạn 2
sẽ đi vào hoạt động trong năm 2021, góp phần làm tăng thu NSNN,...); Các cơ
chế, chính sách dự kiến sẽ ban hành và có hiệu lực trong năm 2020 làm tăng,

3
Ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách ở địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên, thời gian phê chuẩn quyết ngân sách địa phương
giai đoạn 2017-2020.
4
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia các khoản
thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 89/2016/NQ-HĐND ngày
15/12/2016 của HĐND tỉnh.
4
giảm dự toán thu nội địa năm 20215.
- Tính hợp lý của các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách được lập: Dự toán thu
NSNN năm 2021 do UBND tỉnh lập cơ bản đảm bảo tính hợp lý của các chỉ tiêu
thu ngân sách, dự toán lập trên cơ sở số thực hiện dự toán thu của năm 2019; đánh
giá tình hình thực hiện dự toán thu NSNN 7 tháng đầu năm và số ước thực hiện thu
NSNN cho cả năm 2020 (chi tiết cho từng nội dung, chỉ tiêu thu ngân sách); dự
toán lập có 09/18 chỉ tiêu thu nội địa năm 2021 tăng so với số ước thực hiện năm
20206.
- UBND tỉnh Lào Cai điều chỉnh dự toán NSNN năm 2021 tại Quyết định số
2640/QĐ-UBND ngày 26/7/2021, theo đó: (1) Giữ nguyên dự toán thu NSNN trên
địa bàn như UBND tỉnh giao dự toán tại Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày
08/12/2020 là 9.500.000trđ; (2) Dự toán thu NSĐP sau điều chỉnh là 17.118.928trđ,
tăng 3.414.928trđ, do: (i) tăng số bổ sung từ ngân sách trung ương 196.497trđ (bổ
sung để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49trđ/tháng; bổ sung có mục tiêu thực hiện các
nhiệm vụ 192.187trđ); (ii) tăng thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang
3.218.431trđ; (3) Dự toán chi NSĐP sau điều chỉnh là 17.201.928trđ, tăng
3.412.928trđ, do: tăng chi đầu tư phát triển 1.551.399trđ; tăng chi thường xuyên
792.578trđ; giảm dự phòng ngân sách 27.559trđ chi cho các nhiệm vụ cấp bách phát
sinh (từ 260.000trđ còn 232.441trđ); tăng chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương
126.341trđ; tăng chi các CTMT, nhiệm vụ 968.454trđ; tăng chi từ nguồn ủng hộ,
đóng góp 1.716trđ; (4) Điều chỉnh giảm bội chi NSĐP từ 85.000trđ còn 83.000trđ
(giảm 2.000trđ).
Về cơ bản công tác điều chỉnh dự toán NSĐP đảm bảo theo quy định tại Điều
52 Luật NSNN số 83/2015/QH13, việc điều chỉnh tăng dự toán chi ngân sách chủ
yếu do điều chỉnh tăng số thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang và tăng số bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương; công tác điều chỉnh dự toán NSNN phù
hợp với Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai.
- Thu NSNN trên địa bàn năm 2021 đạt 9.952.383trđ, bằng 137% dự toán
trung ương giao, bằng 105% dự toán HĐND tỉnh quyết định: (1) Thu nội địa đạt
7.940.879trđ, bằng 143% dự toán trung ương giao, bằng 108% dự toán HĐND
5
Như: (i) Tác động làm tăng thu: Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời
hạn nộp thuế và tiền thuê đất (người nộp thuế và tiền thuê đất được gia hạn và nộp vào năm ngân sách 2021); (ii)
Tác động làm giảm thu: (i) Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp
tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn
xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid -19: Giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác (số thuế TNDN Quý 4/2020 và số quyết toán 2020 nộp vào năm 2021);
(ii) Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức
giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN, quyết toán năm 2020 nộp sang 2021; (iii) Quyết định 24/2020/QĐ-UBND
ngày 04/08/2020 về giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó giảm giá tính thuế tài nguyên đối
với tinh quặng đồng từ 22 triệu đồng/tấn xuống 19,8 triệu đồng/tấn, từ đó dự kiến số thuế tài nguyên giảm; (iv)
Theo Giấy phép số 1226/GP-BTNMT ngày 16/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thời hạn khai thác quặng
của Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung (VTM) đến hết tháng 12/2020. Dự kiến nếu đơn vị xin
được gia hạn thì cũng phải đến giữa năm 2021 mới thực hiện khai thác được, do đó số thu ngân sách năm 2021
của VTM giảm dẫn đến số thu NSNN ở khu vực ngoài quốc doanh giảm.
6
(1) Thu từ DNNN do địa phương quản lý bằng 105,9%; (2) Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài bằng 195,5%; (3)
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bằng 108,3%; (4) Lệ phí trước bạ bằng 118,2%; (5) Thuế TNCN bằng
105,7%; (6) Thuế BVMT bằng 116%; (7) Phí, lệ phí bằng 116,6%; (8) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
bằng 200%; (8) Thu xổ số kiến thiết bằng 200% so với ước thực hiện năm 2020.
5
tỉnh quyết định, trong đó: thu từ thuế, phí và thu khác nội địa (không bao gồm
tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) đạt 5.413.221trđ, bằng 120%
dự toán trung ương giao, bằng 103% dự toán HĐND tỉnh quyết định; (2) Thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện đạt 1.747.357trđ, bằng 101% dự toán trung
ương giao, bằng 92% dự toán HĐND tỉnh quyết định; (3) Thu viện trợ, thực hiện
đạt 2.643trđ; (4) Các khoản huy động, đóng góp, thực hiện đạt 261.504trđ, bằng
109% dự toán HĐND tỉnh quyết định7.
Số tăng thu ngân sách nhà nước năm 2021 thực hiện so với dự toán trung
ương giao của tỉnh Lào Cai là 940.004trđ (Bộ Tài chính tạm xác định tại Công
văn số 4764/BTC-NSNN ngày 27/5/2022). Qua kiểm toán xác định các khoản
giảm trừ là 160.387trđ8. Nguồn tăng thu sử dụng 70% để tạo nguồn CCTL năm
sau là 545.731,9trđ = (940.004trđ – 160.387trđ) * 70% theo quy định tiết a,
khoản 4, Điều 4 Thông tư 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính.
- Công tác lập, giao, điều chỉnh, bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển cơ bản
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, khả năng cân đối nguồn vốn, kế
hoạch đầu tư công trung hạn, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13/6/2019, Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ
tướng Chính phủ, Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài chính.
- Công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn dự phòng ngân sách trung ương
(NSTW): (i) Năm 2019 được giao (Quyết định số 2029/QĐ-UBND ngày
30/6/2020) là 20.000trđ, tổng số vốn đã giải ngân là 20.000trđ. Thuộc đối tượng sử
dụng vốn dự phòng ngân sách quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách
2015/QH13; (ii) Năm 2020, 2021 hỗ trợ có mục tiêu, theo quyết định số 118/QĐ-
TTg ngày 27/12/2020 và Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ cho tỉnh Lào Cai là 318.970trđ (năm 2020 được giao 148.970trđ;
năm 2021 được giao 170.000trđ). UBND tỉnh Lào Cai đã phân bổ, giao kế hoạch
vốn cho các dự án tại Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 9/2/2021, Quyết định số
2763/QĐ-UBND ngày 29/10/20219 với tổng số vốn 318.970trđ và triển khai thực
hiện 10 dự án10 năm 2020 và 2 dự án năm 202111. Việc sử dụng nguồn dự phòng
NSTW năm 2021 hỗ trợ có mục tiêu đảm bảo theo quy định là các dự án cấp bách
thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn dự phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 10

7
Trong đó: các khoản huy động đóng góp XDCSHT là 196.962trđ; các khoản huy động đóng góp khác 64.542trđ.
8
Trong đó: Thu kết dư ngân sách 34.445trđ (trong số 940.004trđ) do đã được tính vào nguồn CCTL trong số liệu
kiểm toán xác định năm 2021; thu tiền thuê đất nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng san tạo mặt bằng
96.009trđ loại trừ theo quy định tiết a, khoản 4, Điều 4 Thông tư 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ Tài
chính; vay của ngân sách nhà nước 26.486trđ; các khoản thu khác (thu để chi phí cho đối tượng cách lý tập trung
covid 19 theo Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ) 3.447trđ.
9
Điều chỉnh tại các Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 và Quyết định số 3832/QĐ-UBND ngày
29/10/2021.
10
Gồm 10 dự án: Kè biên giới Sông Hồng khu vực mốc 96(2) đến mốc 97(2) xã Cốc Mỳ và xã Bản Vược huyện
Bát Xát tỉnh Lào Cai; Kè biên giới khu vực mốc 97 xã Bản Qua; Nhà ở, nhà ăn, bếp phục vụ trông coi pháo đài
Lào Cai và điểm tựa; Kè chống sạt lở đường bê tông vào khu vực Pháo đài Lào Cai; Sửa chữa, chống sụt lún mốc
biên giới; Kè biên giới sông Hồng khu vực mốc 96(2) đến mốc 97(2) xã Cốc Mỳ GĐII; Chống sạt lở tuyến đường
Hoàng Diệu thị trấn Sapa 7712428; ĐT 156 đoạn Km40+200-Km57+200 (từ xã Bản Vược đi xã Bản Xèo) và ĐT
158 đoạn km 41+900-Km53+00 huyện Bát Xát; Kè biên giới sông Hồng khu vực mốc 96(2) đến mốc 97(2) xã
Bản qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai GĐII; Khắc phục sửa chữa tuyến đường TL160.
11
Kè bảo vệ khu vực mốc 85 (2) 7004686; Kè bảo vệ bờ sông biên giới biên giới khu vực mốc 104(2)+500 đến
104(2)+3.800m
6
Luật ngân sách 2015/QH13.
- Công tác tổng hợp quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách (Tổng số
vốn được quyết toán trong năm 2021 là 3.548.654trđ), cơ bản đã được Sở Tài
chính thực hiện theo qui định tại Thông tư 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của
Bộ Tài chính (nay là Thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021).
- Việc xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ12 đã được Sở Tài chính phối hợp
với Kho bạc nhà nước (KBNN) Lào Cai quản lý, theo dõi, hạch toán theo quy
định của Luật NSNN số 83/2015/QH13, khoản 3, Điều 12, Mục 4 Chương II
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính và các văn
bản hướng dẫn khác có liên quan.
- Thu chuyển nguồn từ năm trước sang là 3.218.112trđ13; thu kết dư năm
trước 34.445trđ14, đã được Sở Tài chính tổng hợp hạch toán vào thu ngân sách
năm sau theo quy định tại Điều 64, Điều 72, Luật NSNN số 83/2015/QH13 và đã
được kiểm toán năm 2021 về niên độ NSĐP năm 2020.
- Cấp phát bằng lệnh chi tiền 628.977,6trđ, cơ bản đảm bảo theo quy định
tại Điều 19, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016. Việc cấp kinh phí
hỗ trợ cho các đơn vị ngoài phân cấp được thực hiện theo quy định khoản 9, Điều
9 Luật NSNN số 83/2015/QH13.
- Ghi thu, ghi chi quản lý qua NSNN năm 2021 của tỉnh Lào Cai
320.742trđ, cơ bản phù hợp nội dung khoản thu, chi phát sinh, phù hợp niên độ
ngân sách; việc ghi thu, ghi chi ngân sách được thực hiện theo quy định tại khoản
8, Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
ghi thu, ghi chi ngân sách đối với kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng
(GPMB) được khấu trừ vào tiền sử dụng đất và tiền thuê đất thực hiện theo quy
định tại khoản 5, Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;….
- Dự phòng ngân sách cấp tỉnh sử dụng trong năm 150.945trđ, cơ bản đã được
tỉnh Lào Cai thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Luật NSNN số
83/2015/QH13.
- Việc vay, trả nợ chính quyền địa phương thực hiện theo quy định về thời
hạn và kế hoạch vay15; hạn mức dư nợ vay của ngân sách địa phương được thực
hiện theo quy định tại tiết c, khoản 6, Điều 7 của Luật NSNN số 83/2015/QH13,
Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
- Năm 2021 địa phương không có trường hợp sử dụng nguồn thu sử dụng
đất, XSKT để chi thường xuyên không đúng theo quy định.

12
Dư đầu kỳ 1.619trđ; phát sinh tăng trong kỳ 15.077,2trđ; phát sinh giảm trong kỳ 15.341,2trđ; dư cuối kỳ
1.355trđ.
13
Ngân sách tỉnh 2.112.285trđ, ngân sách huyện 1.026.775trđ, ngân sách xã 79.051trđ.
14
Ngân sách cấp tỉnh 1.104trđ, ngân sách cấp huyện 19.136trđ, ngân sách cấp xã 14.205trđ.
15
Dư nợ đầu kỳ 410.931trđ; vay trong kỳ 155.933trđ; trả nợ trong kỳ: (i) trả nợ gốc vay: 81.961trđ; (ii) trả nợ lãi,
phí khoản vay: 3.449trđ; dư nợ cuối kỳ 481.454trđ, bằng 47,3% hạn mức dư nợ.
7
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021 là 5.845.748trđ (bổ sung
cân đối 1.985.443trđ, bổ sung có mục tiêu 3.860.305trđ). UBND tỉnh thực hiện
phân bổ chi tiết cho từng nhiệm vụ, đối tượng thụ hưởng theo quy định tại khoản
3, Điều 40 của Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
- Chi nộp ngân sách cấp trên 345.000trđ 16, gồm các khoản kinh phí thực
hiện chính sách tiền lương, các chương trình mục tiêu, chính sách ASXH,… đến
hết năm 2020 hết nhiệm vụ chi còn dư tại ngân sách tỉnh 17. Các khoản chi nộp
ngân sách cấp trên đã được Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại khoản 3,
Điều 64 Luật NSNN số 83/2015/QH13; khoản 3, Điều 18 Thông tư
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Về tiết kiệm chi thường xuyên năm 2021: Kinh phí tiết kiệm 10% chi
thường xuyên và tiết kiệm 50% kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước còn
lại là 38.488trđ (các huyện, thị xã là 12.635trđ, các đơn vị dự toán cấp tỉnh là
25.853trđ), đã được tỉnh Lào Cai thực hiện theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
08/6/2021 của Chính phủ; văn bản số 6299/BTC-NSNN ngày 11/6/2021 của Bộ Tài
chính.
- Công tác tổng hợp quyết toán ngân sách địa phương: Báo cáo quyết toán
NSĐP năm 2021 của tỉnh Lào Cai lập ngày 30/9/2022 (đã được đối chiếu với
KBNN Lào Cai), số liệu quyết toán khớp đúng về tổng số và chi tiết theo mục lục
ngân sách với số liệu của KBNN (Mẫu số B3-01/BC-NS, Mẫu số B3-02/BC-NS,
Mẫu số B2-01/BC-NS, Mẫu số B2-03/BC-NS; Mẫu số B5-03/BC-NS).
+ Số liệu (bao gồm cả số thu, chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách) như sau:
(1) Tổng thu NSNN trên địa bàn: 9.952.383trđ. (2) Tổng thu NSĐP:
23.828.210trđ. (3) Tổng chi NSĐP: 23.684.007trđ. (4) Chênh lệch thu chi:
144.203trđ.
+ Sau khi loại trừ số thu, chi bổ sung chuyển giao giữa các cấp ngân sách
5.845.748trđ, số thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên, số nộp ngân sách cấp trên
230.342trđ, số liệu như sau: (1) Tổng thu NSNN trên địa bàn: 9.952.383trđ. (2)
Tổng thu NSĐP: 17.752.120trđ. (3) Tổng chi NSĐP: 17.609.917trđ. (4) Chênh
lệch thu chi: 144.203trđ.
- Số chênh lệch thu ngân ngân sách năm 2021 là 144.203trđ được chuyển
sang thu kết dư năm 2022 theo quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13.
- Đến thời điểm kiểm toán (tháng 10/2022): Sở Tài chính đã thực hiện thẩm
tra quyết toán đối với 09/09 huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại Thông tư số
137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính; thẩm tra, xét duyệt quyết
toán đối với 45/59 đơn vị dự toán theo quy định tại Điều 66, Điều 67 của Luật
NSNN số 83/2015/QH13. Kiểm tra, đối chiêu 05 huyện và 14 đơn vị dự toán cho
thấy công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán đã được cơ quan tài chính thực hiện theo

16
Trong đó NS trung ương trích tồn quỹ NS tỉnh 254.500trđ và giảm thu chuyển giao từ NSTW cho NS tỉnh 90.500trđ.
17
UBND tỉnh thực hiện nộp trả ngân sách trung ương theo Văn bản số 6429/BTC-NSNN ngày 14/6/2021 về việc
tạm thu hồi, hoàn trả NSTW kinh phí thực hiện chính sách tiền lương và các chính sách ASXH năm 2020; văn bản
số 7991/BTC-KBNN ngày 20/7/2021 của Bộ Tài chính về việc trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để hoàn trả
NSTW.
8
quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC và quy định tại Điều 66, Điều 67 của
Luật NSNN.
2. Những hạn chế tồn tại
2.1. Công tác lập và giao dự toán
2.1.1. Công tác lập dự toán thu ngân sách
Công tác đánh giá ước thực hiện thu NSNN năm 2020 chưa sát với số thu
thực tế trong năm do đó dự toán thu NSNN năm 2021 xây dựng chỉ bằng 65,5% so
với thực hiện 2020 (5.200.000trđ/7.940.985trđ).
2.1.2. Chi đầu tư phát triển (ĐTPT)
a. Công tác lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn năm 2021
- Trong lập KH vốn ĐTPT Tỉnh chưa có danh mục dự án chi tiết ngay từ đầu
năm đối với một số nguồn vốn như: Nguồn thu tiền sử dụng đất 508.897trđ, nguồn
thu XSKT 9.000trđ, nguồn thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng
giao thông và khắc phục môi trường 240.000trđ, chưa phù hợp với quy định tại
khoản 2, khoản 4 Điều 63 Luật Đầu tư công 2019 (yêu cầu giao chi tiết trước
31/12/2020).
- Chưa bố trí đủ vốn ngân sách tập trung cho các dự án dự kiến hoàn thành
năm 2021 (tổng vốn bố trí đạt 436.630/630.256trđ so với tổng mức đầu tư
(TMĐT) được duyệt, bằng 69,27%), chưa phù hợp với thứ tự ưu tiên tại điểm b
khoản 2 Điều 12 Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài
chính.
b. Việc phân bổ, giao kế hoạch vốn dự phòng NSTW
Tổng kế hoạch vốn nguồn dự phòng NSTW năm 2020, 2021 hỗ trợ có mục
tiêu, theo Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/12/2020 và Quyết định số 119/QĐ-
TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ cho tỉnh Lào Cai là 318.970trđ, số
vốn giải ngân đến hết 31/12/2021 là 307.216trđ; số còn lại 11.754trđ chưa giải
ngân, trong đó dự phòng năm 2020 còn 165trđ (dự án Kè chống sạt lở tuyến
đường Hoàng Diệu, thị trấn Sa Pa) không được kéo dài thời gian giải ngân thanh
toán theo quy định tại Điều 68 Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày
13/6/2019, chưa nộp trả NSTW; dự phòng năm 2021 còn số chưa giải ngân
11.589trđ, UBND tỉnh Lào Cai đã có Văn bản số 66/UBND-TH-m ngày
24/02/2022 gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề
nghị cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân đến hết 31/12/2022 (của dự
án Kè bảo vệ Khu vực mốc 85 (2) xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai - đã được
Kiểm toán nhà nước kiến nghị tại Thông báo số 150/TB-KTNN ngày 18/5/2022 18:
“Nộp trả NSTW 11.589.221.765 đồng, do đến hết ngày 15/3/2022 chưa giải ngân
hết nguồn NSTW trong nước nếu không được sự chấp thuận cho kéo dài thời gian
thực hiện và giải ngân của Thủ tướng Chính phủ”). Đến thời điểm kiểm toán chưa
có “ý kiến cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân đến hết
18
Thông báo kết quả kiểm toán Chuyên đề quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2017-2021 của tỉnh
Lào Cai; Chuyên đề công tác quản lý nhà nước về đất đai giai đoạn 2017-2021 của tỉnh Lào Cai; Chuyên đề việc quản
lý và sử dụng vốn đầu tư các công trình giao thông, dân dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2021.
9
31/12/2022”. (Chi tiết tại Phụ lục 18/BCKT-BCQTNSĐP).
2.1.3. Chi thường xuyên
- Dự toán chi hoạt động năm 2021 của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng,
đoàn thể địa phương xây dựng, chưa xác định kinh phí gắn với mục tiêu sắp xếp lại
tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế,… theo quy định tại điểm b), khoản 3, Điều 12
Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài chính.
- Chưa lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm
2021 ngay từ đầu năm theo quy định tại Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày
05/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên
chế; theo hướng dẫn tại mục 8, Điều 12 Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày
30/7/2020 của Bộ Tài chính.
2.2. Công tác quản lý, điều hành ngân sách
2.2.1. Công tác thực hiện dự toán, tiến độ thu ngân sách
Mặc dù thu NSNN cả năm vượt dự toán giao nhưng số thu quý II/2021
chưa đảm bảo theo số giao dự toán thu của Tổng Cục thuế (tại Thông báo số
931/TCT-DT ngày 31/3/2021): Số thực hiện 1.481.284trđ bằng 87% số Tổng cục
Thuế giao (1.481.284/1.712.000trđ). Nguyên nhân do ảnh hưởng bởi dịch bệnh
Covid-19, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong SXKD nên phát sinh số nộp
giảm.
Kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một số khoản thu chủ yếu,
một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, nguyên nhân tăng, giảm thu: Theo Kết luận
của Thanh tra Bộ Tài chính (Kết luận số 681/KL-TTr ngày 05/7/2022) và qua
kiểm toán cho thấy: Có 14/17 chỉ tiêu thu đạt, vượt dự toán pháp lệnh và 03/17
chỉ tiêu thu không đạt dự toán19.
2.2.2. Công tác quản lý nợ thuế
- Tổng số nợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất (không bao gồm tiền chậm nộp)
Cục Thuế chưa cập nhật đầy đủ trên hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) là
143.693trđ (trong đó: nợ tiền thuê đất là 20.637trđ, nợ tiền sử dụng đất là
123.056trđ). Tuy nhiên, đến 30/9/2022 số liệu nợ trên đã được Cục Thuế cập nhật
trên hệ thống.
- Việc thực hiện khoanh nợ, xoá nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14
ngày 26/11/2019: Theo Kết luận của Thanh tra Bộ Tài chính (Kết luận số
681/KL-TTr ngày 05/7/2022) năm 2021 và qua rà soát kiểm tra các số liệu cho
thấy Cục Thuế đã khoanh nợ đối với 712 NNT tương ứng với số nợ 81.141trđ;
19
Nguyên nhân các khoản thu không đạt theo báo cáo của Cục thuế: (1) Khu vực DNNN địa phương: Thu 90.904trđ,
đạt 95,68 dự toán TW giao, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do ảnh hưởng dịch Covid 19, dự
toán TW giao cao, mặc dù trong năm một số doanh nghiệp thuỷ điện, Công ty môi trường đô thị có số nộp NSNN
tăng cao, số thu cũng tăng so với năm 2020 nhưng vẫn không đạt dự toán được giao; (2) Khu vực DN có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 41,22% dự toán TW giao và giảm 4,36% so với cùng kỳ năm trước nguyên nhân do tình hình Covid-19 ảnh
hưởng đến doanh nghiệp có số thu lớn như Công ty liên doanh khách sạn quốc tế Lào Cai…; (3) Thuế bảo vệ môi
trường: thu 234.415trđ, đạt 83,72% dự toán TW giao giảm 4,36% so với cùng kỳ năm 2020, nguyên nhân do sản
lượng tiêu thụ xăng, dầu trên địa bàn tỉnh giảm mạnh do ảnh hưởng dịch Covid-19.
10
huỷ quyết định khoanh nợ đối với 02 NNT với số tiền 2.864trđ. Cục thuế đã thực
hiện xử lý khoanh nợ theo Nghị quyết số 94/2020/QH14, tuy nhiên chưa thực
hiện đầy đủ việc xoá nợ tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp (tổng số 22.104trđ)
đối với các trường hợp NNT không có khả năng nộp NSNN theo Công văn số
300/TCT-QLN ngày 29/01/2021 của Tổng Cục Thuế. Đến ngày 30/5/2022,
UBND tỉnh Lào Cai mới ban hành 03 Quyết định số 1100/QĐ-UBND, 1101/QĐ-
UBND, 1102/QĐ-UBND về xoá nợ tiền phạt, tiền chậm nộp đối với 92 NNT với
số tiền 8.563trđ. Ngày 06/6/2022, Cục thuế đã có 02 Tờ trình gửi UBND tỉnh về
việc xoá nợ tiền phạt, tiền chậm nộp đối với 137 NNT với số tiền 13.541trđ.
2.2.3. Chi đầu tư phát triển
a. Việc ứng trước và thu hồi ứng trước kế hoạch vốn
(1) Tổng vốn ứng trước NSTW chưa thu hồi năm 2020 chuyển sang là
792.247trđ; (2) Tổng vốn ứng trước NSTW đã thu hồi năm 2021 là 203.217trđ,
đảm bảo bố trí thu hồi 100% kế hoạch vốn đã dự kiến trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025 theo Văn bản số 6842/BKHĐT-TH ngày 16/10/2020 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (3) Tổng vốn ứng trước NSTW hết năm 2021 chưa thu
hồi là 589.030trđ; (4) Tổng vốn ứng trước NSTW chưa có kế hoạch thu hồi giai
đoạn 2021-2025 là 589.030trđ. Như vậy, việc ứng trước dự toán chi ĐTPT còn
kéo dài chưa được bố trí vốn để thu hồi kịp thời theo quy định tại khoản 1, Điều
57 Luật NSNN số 83/2015/QH13. (Chi tiết tại Phụ lục số 13/BBKT-BCQTNSĐP
kèm theo).
(2) Ứng trước dự toán từ ngân sách tỉnh: Đến 31/12/2021 để thực hiện các
dự án, công trình xây dựng cơ bản là 77.551trđ; trong năm 2022 (đến thời điểm
kiểm toán tháng 10/2022) đã bố trí vốn thu hồi là 11.577trđ20; vốn ứng trước ngân
sách tỉnh chưa bố trí nguồn để thu hồi là 65.974trđ. (Chi tiết tại Phụ lục số
14/BBKT-BCQTNSĐP kèm theo).
Việc chưa bố trí dự toán để thu hồi kinh phí ứng trước của ngân sách trung
ương và ngân sách tỉnh (nói trên) là chưa đúng quy định tại khoản 1, Điều 57
Luật NSNN số 83/2015/QH13; Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ; Điều 26, Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính.
b. Việc xác định nợ XDCB; công tác tổng hợp, phân loại và tham mưu xử
lý nợ đọng XDCB
Tại thời điểm kiểm toán theo số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nợ đọng XDCB
đến hết 2020 là 499.209trđ; đến hết 2021 là 441.195trđ, trong đó nợ đọng XDCB phát
sinh mới năm 2021 là 210.415trđ; sau khi phân bổ kế hoạch vốn năm 2022, nợ đọng
còn lại là 131.924trđ; (số nợ đọng bao gồm số liệu kiểm toán Chuyên đề việc quản lý
và sử dụng vốn đầu tư các công trình giao thông, dân dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2020-2021 đã được Kiểm toán nhà nước kết luận và kiến nghị tại Thông
báo số 150/TB-KTNN ngày 18/5/2022). Việc để phát sinh nợ XDCB mới năm 2021
cho thấy công tác phân bổ kế hoạch vốn còn chưa phù hợp với nhu cầu vốn thực hiện
20
Tại Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2022.
11
của dự án (trong đó số phát sinh thuộc Chuyên đề việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư
các công trình giao thông, dân dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2021
đã được Kiểm toán nhà nước kết luận và kiến nghị là 208.938 trđ). Sau khi thông qua
Dự thảo Báo cáo kiểm toán, theo báo cáo của UBND tỉnh Lào Cai tại Công văn số
5506/UBND- TH ngày 21/11/2022, tỉnh đã rà soát lại số liệu nợ đọng xây dựng cơ
bản theo đúng nguyên tắc xác định nợ quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Đầu tư công
số 30/2019/QH14: “Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã
được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó". Do đó số nợ đọng
phát sinh mới năm 2021 chỉ còn 15.103trđ, sau khi phân bổ kế hoạch vốn năm 2022
không còn nợ đọng xây dựng cơ bản.
2.2.4. Chi thường xuyên
a. Việc quản lý, phân bổ nguồn kinh phí CTMTQG, kinh phí bổ sung có
mục tiêu từ NSTW
Kinh phí bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP năm 2021 là
2.898.889trđ21; Kinh phí đã sử dụng quyết toán năm 2021 là 1.864.216trđ; Kinh phí
còn dư chuyển nguồn sang năm 2022 theo quy định 817.152trđ; Kinh phí dư dự toán
217.521trđ22. Qua kiểm toán xác định một số nội dung bổ sung có mục tiêu, địa
phương đã hết nhiệm vụ chi, phải nộp trả cấp trên (chi tiết nêu tại mục Quản lý, sử
dụng chi chuyển nguồn).
b. Quản lý, sử dụng chi chuyển nguồn
Chi chuyển nguồn 2021 sang 2022 là 4.270.360trđ (ngân sách cấp tỉnh
2.803.653trđ, ngân sách cấp huyện 1.387.003trđ, ngân sách cấp xã 79.704trđ),
chiếm 17,9% cơ cấu chi ngân sách, bằng 133% so với năm trước23. Nguyên nhân
chi chuyển nguồn lớn do Trung ương bổ sung kinh phí chi đầu tư vào cuối năm
cho dự án đang triển khai thực hiện, chưa đủ điều kiện thanh toán phải chi
chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công; các khoản dự
toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9 đơn vị chưa triển khai thực
hiện được phép chuyển nguồn sang năm sau; các khoản tăng thu, tiết kiệm chi
được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN (sau khi rà soát
đối chiếu số liệu thu, chi ngân sách cuối năm) được cấp có thẩm quyền quyết
định cho phép sử dụng vào năm sau,... Trong số chuyển nguồn ngân sách năm
2021 sang 2022, còn trường hợp do việc xác định đối tượng thụ hưởng trên địa
bàn chưa sát thực tế, ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu nhưng không còn
nhu cầu sử dụng, dẫn đến còn tồn dư kinh phí hết nhiệm vụ chi,… chưa nộp trả
21
Gồm: Chuyển nguồn 2020 sang năm 2021 là 798.094trđ; NSTW bổ sung trong năm 2.100.795trđ.
22
Trong đó: dư dự toán vốn nước ngoài bị hủy bỏ 171.157trđ, dư dự toán đã nộp trả ngân sách trung ương là 31.987trđ;
dư dự toán còn lại chưa nộp trả ngân sách trung ương là 2.788trđ.
23
Trong đó: (1) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công
2.612.004trđ; (2) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký bước ngày
31/12 năm thực hiện dự toán 21.976trđ; (3) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương 928.210trđ; (4) Kinh phí được
giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước 12.189trđ; (5) Các khoản dự toán được
cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9 năm thực hiện dự toán 192.731trđ; (6) Kinh phí nghiên cứu khoa học
27.424trđ; (7) Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN
được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm sau 475.828trđ.
12
ngân sách, cụ thể:
- Ngân sách cấp tỉnh chưa nộp trả ngân sách trung ương: Kinh phí thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới,... hết nhiệm vụ chi năm 2021 sang năm 2022, số tiền 2.788,1trđ24 (Chi tiết
tại phụ lục số 05, 05a, 08/BCKT-BCQTNSĐP).
- Kinh phí thực hiện các CTMT, chính sách an sinh xã hội (ASXH) hết nhiệm
vụ chi năm 2021, còn nhiệm vụ chi các năm sau, ngân sách tỉnh chưa nộp trả ngân
sách trung ương 63.638trđ. (Chi tiết tại phụ lục số 09/BCKT-BCQTNSĐP). Tuy
nhiên, số kinh phí này Bộ Tài chính đã trích tồn ngân của Tỉnh để trả NSTW theo
nội dung Công văn số 11116/BTC-KBNN ngày 28/10/2022 của Bộ Tài chính.
- Đối với 4 huyện25 không kiểm tra, đối chiếu: Chưa nộp trả ngân sách tỉnh
kinh phí bổ sung có mục tiêu chi chuyển nguồn năm 2021 sang năm 2022 hết nhiệm
vụ chi, số tiền 30.558trđ26. (Chi tiết tại phụ lục số 05, 05a, 08/BCKT-BCQTNSĐP)
- Kiểm tra, đối chiếu 05 huyện cho thấy: Việc chi chuyển nguồn kinh phí
chưa theo đúng quy định tại Điều 64 Luật NSNN số 83/2015/QH13. Nguyên
nhân do việc xác định đối tượng thụ hưởng trên địa bàn chưa chính xác, ngân
sách cấp trên bổ sung nhưng không còn nhu cầu sử dụng, dẫn đến còn tồn dư
kinh phí, qua kiểm toán xác định: (i) Kinh phí còn dư phải nộp trả ngân sách cấp
tỉnh tổng số 32.904,9trđ27; (ii) Kinh phí còn dư phải nộp trả ngân sách cấp huyện,
tổng số 736,7trđ28. (Chi tiết tại Phụ lục số 05, 05a, 08/BCKT-BCQTNSĐP kèm
theo).
c. Việc tạo lập và sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương (CCTL)
- Bộ Tài chính thông báo nguồn và nhu cầu kinh phí thực hiện CCTL và các
chính sách ASXH năm 2021 của tỉnh Lào Cai tại Công văn số 9028/BTC-NSNN
ngày 09/9/2022, xác định nguồn và các chế độ phụ cấp là 1.055.791trđ, nhu cầu kinh
phí cải cách tiền lương tăng thêm mức lương cơ sở và các phụ cấp là 1.009.824trđ,
kinh phí còn dư chênh lệch giữa nguồn và nhu cầu chuyển năm sau là 45.967trđ.
- Qua kiểm toán nguồn, nhu cầu CCTL và các chế độ phụ cấp còn dư
chuyển năm sau là 94.526trđ (trong đó: Dư nguồn NSNN là 66.933trđ, dư nguồn
thu không điều hòa là 27.593trđ), tăng so với Bộ Tài chính thẩm định 48.560trđ
(trong đó: Dư nguồn NSNN là 39.004trđ, dư nguồn thu không điều hòa là
9.556trđ) do: (1) Xác định tăng thêm 35, 40% số thu được để lại là 9.556trđ
(trong đó: Thu từ dịch vụ giáo dục -698trđ; dịch vụ khám chữa bệnh 4.447trđ,
nguồn thu dịch vụ khác 5.806rđ): (2) Xác định 70% kết dư ngân sách năm 2020
tạo nguồn CCTL năm 2021 số tiền tăng thêm là 17.903trđ; (3) Xác định giảm nhu
24
Trong đó: Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững (vốn đầu tư) 881,9trđ; Chương trình MTQG xây dựng NTM
(vốn đầu tư) 960trđ; Chương trình mục tiêu nhiệm vụ khác (vốn đầu tư) 853,3trđ; Chương trình MTQG xây dựng NTM
(vốn sự nghiệp) 56,7trđ; Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững (vốn sự nghiệp) 36,2trđ.
25
Thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa, huyện Mường Khương, huyện Bảo Thắng.
26
Trong đó: thành phố Lào Cai 7.655trđ; huyện Bảo Thắng 2.712trđ; huyện Mường Khương 8.662trđ; thị xã Sa
Pa 11.529trđ.
27
Trong đó: huyện Bảo Yên 5,876trđ; huyện Bát Xát 3.061,9trđ; huyện Bắc Hà 5.679trđ; huyện Si Ma Cai
5.672trđ; huyện Văn Bàn 12.616trđ;
28
Trong đó: huyện Bát Xát 613,8trđ; huyện Bắc Hà, số dư tiền gửi của các đơn vị cấp xã hết nhiệm vụ chi chưa
nộp trả ngân sách cấp huyện 122,9trđ.
13
cầu thực thực hiện CCTL so với Bộ Tài chính thẩm định là 21.101trđ. (Chi tiết
tại Phụ lục số 10, 11, 12/BCKT-BCQTNSĐP).
- Kiểm tra, đối chiếu 05 huyện cho thấy: Việc xác định nhu cầu CCTL
chưa chính xác, kiểm tra xác định giảm nhu cầu so với số báo cáo của đơn vị;
đơn vị xác định nguồn tăng thu, nguồn 35%, 40% để lại tạo nguồn CCTL chưa
chính xác qua kiểm tra xác định tăng so với số báo cáo của đơn vị, dẫn đến kiểm
tra, đối chiếu phát hiện tăng thêm 11.713trđ, cụ thể: (i) Huyện Bát Xát, kinh phí
CCTL còn dư chuyển năm sau là 5.807,5trđ, trong đó qua kiểm toán xác định
tăng thêm so với báo cáo của đơn vị là 4.578,6trđ; (ii) Huyện Si Ma Cai, kinh phí
CCTL còn dư chuyển năm sau 2.566trđ, trong đó qua kiểm toán xác định tăng
thêm so với báo cáo của đơn vị là 1.329trđ; (iii) Huyện Bắc Hà, nguồn kinh phí
CCTL thiếu 8.661trđ, trong đó qua kiểm toán xác định giảm so với báo cáo của
đơn vị là 5.367trđ (đơn vị báo cáo nguồn CCTL chuyển năm sau thiếu
14.028trđ); (iv) Huyện Bảo Yên, kinh phí CCTL còn dư chuyển năm sau
5.028trđ, trong đó qua kiểm toán xác định tăng thêm so với báo cáo của đơn vị là
3.043trđ; (v) Huyện Văn Bàn, kinh phí CCTL còn dư chuyển năm sau 3.933trđ,
trong đó qua kiểm toán xác định tăng thêm so với báo cáo của đơn vị là 2.551trđ.
(Chi tiết tại Phụ lục số 05, 05a, 06/BCKT-BCQTNSĐP kèm theo).
- Kiểm tra đối chiếu 14 đơn vị dự toán cấp tỉnh 29, việc xác định nguồn và
nhu cầu CCTL chưa chính xác, kinh phí CCTL còn dư chuyển năm sau của 11/14
đơn vị xác định là 1.184,5trđ, trong đó: (1) có 9/14 đơn vị tăng thêm so với báo
cáo của đơn vị là 211,4trđ30; (2) Có 02 đơn vị thực hiện chế độ tự chủ 100% kinh
phí chi thường xuyên, tự đảm bảo nguồn CCTL, ngân sách nhà nước không cấp
bù gồm: Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường 286,3trđ; Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh Lào Cai 17,4trđ. (Chi tiết tại Phụ lục số 05,
05a, 06/BCKT-BCQTNSĐP kèm theo).
d. Tạm ứng ngân sách từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ngân sách tỉnh
Số tạm ứng đến 2021 dư đầu năm là 111.771,6trđ, chủ yếu để thanh toán
dự án đầu tư xây dựng; giải phòng mặt bằng và một số nhiệm vụ cấp thiết khác,
29
Gồm: (1) Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường (trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường); (2) Trung
tâm KTTH – HNDN và GDTX tỉnh Lào Cai (trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo); (3) Trường Trung học phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Lào Cai (trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo); (4) Trung tâm tư vấn và Dịch vụ tài chính
tỉnh Lào Cai; (5) Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tinh Lào Cai (trực thuộc Sở Lao động TB và XH); (6) Trung tâm
Đào tạo và Sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tỉnh Lào Cai (trực thuộc Trường Cao đẳng Lào Cai); (7) Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Lào Cai; (8) Văn phòng Sở Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai; (9) Văn phòng
UBND tỉnh Lào Cai; (10) Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai; (11) Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai (trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT); (12) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh Lào Cai (trực thuộc Sở Văn hóa thể thao);
(13) Sở Tư pháp; (14) Trường THPT Chuyên Lào Cai (trực thuộc Sở Giáo dục và Đào Tạo).
30
Gồm: (1) Trung tâm KTTH - HNDN và GDTX tỉnh Lào Cai kinh phí CCTL chuyển năm sau là 266,6trđ, trong
đó KTNN phát hiện tăng thêm 10,9trđ; (2) Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 tinh Lào Cai kinh phí CCTL chuyển năm
sau là 16,3trđ, trong đó KTNN phát hiện tăng thêm 15,2trđ; (3) Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai kinh
phí CCTL chuyển năm sau là 48,9trđ, trong đó KTNN phát hiện tăng thêm 48,9trđ; (4) Sở Lao động thương binh
và Xã hội tỉnh Lào Cai kinh phí CCTL chuyển năm sau đơn vị báo cáo thiếu nguồn 35,1trđ, kiểm tra xác định đơn
vị thiếu nguồn là 4,5trđ, do dư nguồn CCTL tại đơn vị là 30,6trđ; (5) Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai kinh phí
CCTL chuyển năm sau, qua kiểm tra xác định thiếu nguồn 36,4trđ; (6) Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai kinh phí CCTL
chuyển năm sau là 26,6trđ, trong đó KTNN phát hiện tăng thêm 26,6trđ; (7) Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai kinh
phí CCTL chuyển năm sau là 123,7trđ, trong đó KTNN phát hiện tăng thêm 74trđ; (8) Sở Tư pháp kinh phí CCTL
chuyển năm sau là 369,4trđ, trong đó KTNN phát hiện tăng thêm 27,6trđ; (9) Trường THPT Chuyên Lào Cai kinh
phí CCTL chuyển năm sau là 70trđ, trong đó KTNN phát hiện tăng thêm 7,9trđ;
14
… (trong đó có khoản tạm ứng từ năm 2002 là 824,6trđ); trong năm đã thực hiện
hoàn ứng là 78.724trđ; dư tạm ứng còn lại đến 31/12/2021 là 33.047,6trđ.
Việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ngân sách tỉnh cho tạm ứng kéo
dài qua nhiều năm là không theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2
Điều 58 Luật NSNN số 83/2015/QH13. Đối với nội dung này, tại Báo cáo kiểm
toán NSĐP năm 2017 niên độ ngân sách năm 2016, Kiểm toán nhà nước đã kiến
nghị UBND tỉnh Lào Cai có phương án xử lý dứt điểm các khoản cho tạm ứng
kéo dài qua nhiều năm, nhưng tỉnh chưa xử lý thu hồi được dứt điểm để hoàn ứng
cho NSNN, số dư ứng đến thời điểm kiểm toán chưa thu hồi là 33.047,6trđ (Chi
tiết tại Phụ lục số 15/BCKT-BCQTNSĐP kèm theo).
e. Việc cấp kinh phí cho các doanh nghiệp của địa phương
Năm 2021 tỉnh cấp kinh phí cho các doanh nghiệp số tiền 25.019trđ31. Khoản
chi này còn tồn tại: Việc cấp 20% kinh phí cho Công ty Cổ phần Đăng kiểm xe cơ
giới giao thông Lào Cai từ nguồn thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận bảo đảm chất
lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, theo quy định tại tiết b. Điểm 2, Điều 4 Thông tư số
199/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 của Bộ Tài chính, chưa được Sở Tài chính
tham mưu kịp thời theo quy định tại điểm 5, Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016 của Chính phủ, quy định: “Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết
toán thu, chi theo quy định,…”, nhưng tại Quyết định số 4049/QĐ-UBND ngày
17/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt cấp kinh phí một lần cho các năm 2019;
2020; 2021 (theo quy định phải thực hiện cấp trả và quyết toán cho đơn vị theo năm
ngân sách).
Tuy nhiên từ ngày 01/8/2022 Thông tư số 199/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016
đã được sửa đổi bổ sung tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 36/2022/TT-BTC
ngày 16/6/2022 của Bộ Tài chính, trong đó chi phí phục vụ cho việc thu lệ phí lấy từ
nguồn thu giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ
giới. Do vậy nội dung cấp hỗ trợ 20% kinh phí, từ nguồn thu lệ phí cấp Giấy chứng
nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy thiết bị, phương tiện giao
thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn năm 2022 không còn thực hiện.
f. Kiểm tra, đối chiếu 05 huyện và 14 đơn vị dự toán tỉnh cho thấy:
(1). Trung tâm tư vấn dịch vụ tài chính tỉnh Lào Cai, xác định nghĩa vụ với
NSNN chưa đúng, kiểm tra xác định thuế TNDN phải nộp 9,0trđ theo quy định
tại Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
(2). Phòng kinh tế hạ tầng huyện Bắc Hà chưa trích 10% nộp NSNN từ số thu
phí thẩm định các dự án theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Thông tư số
31
Trong đó: Kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm cho đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số
42/2012/QĐ-TTg của Chính phủ 1.190trđ (Công ty cổ phần Chè Thanh Bình 472trđ; Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
Văn Bàn 67trđ; Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên 48trđ; Công ty CP cao su Dầu Tiếng Lào Cai 405trđ; Công
ty TNHH MTV Lợi Sơn Điền 82trđ; HTX kinh doanh tổng hợp huyện Mường Khương 116trđ); Hỗ trợ lãi suất tín dụng
và vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai của Công ty Cổ phần du lịch Hà Sơn 10.663trđ; Hỗ trợ kinh
phí quản lý cấp giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải cho Công ty Cổ
phần Đăng kiểm xe cơ giới giao thông Lào Cai 1.132trđ; Hỗ trợ bảo vệ rừng cho Văn Bàn 3.661trđ, Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp bảo Yên 1.237trđ; Hỗ trợ trồng chè cho huyện Mường Khương 7.136trđ (trong đó: ngân sách tỉnh
quyết toán vào chi đầu tư 11.795trđ; quyết toán vào mục chi thường xuyên sự nghiệp kinh tế 13.224trđ).
15
209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính, số tiền 25,2trđ.
g. Các tài khoản tạm thu, tạm giữ
Tài khoản 3941.0.1075399: Dư đầu kỳ 1.619trđ; phát sinh tăng trong kỳ
15.077,2trđ; phát sinh giảm trong kỳ 15.341,2trđ; dư cuối kỳ 1.355trđ. Qua kiểm
toán còn tồn tại sau: (1) Việc nộp tiền trúng đấu giá vào NSNN còn chậm từ 11
đến 19 ngày theo quy định tại điểm 7 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ32. (2) Còn 02 đơn vị lập tờ trình xin cấp kinh phí
để chi trả thù lao dịch vụ đấu giá tài sản còn chậm theo quy định tại điểm 6 Điều
36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ (UBND
huyện Bảo Yên chậm 6 tháng33, Chi Cục chăn nuôi và thú y chậm 02 tháng34).
h. Việc trích 30% số thu từ tiền sử dụng đất nộp về Quỹ phát triển đất của
tỉnh:
Qua kiểm tra cho thấy các huyện, thị xã, thành phố chưa nộp về quỹ phát
triển đât của tỉnh 30% số thu từ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều
435 Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai, tổng số
44.618trđ (Chi tiết tại Phụ lục số 16/BCKT-BCQTNSĐP).
Tuy nhiên, căn cứ nội dung tại Công văn số 4507/BTC-QLCS ngày
19/5/2022, Công văn số 8114/BTC-QLCS ngày 15/8/2022 cho thấy việc Tỉnh vẫn
duy trì thực hiện nộp tiền sử dụng đất về Quỹ Phát triển đất (theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND) không còn phù hợp với quy định của
Luật NSNN số 83/2015/QH13 (tại khoản 11, Điều 8) kể từ khi Luật NSNN có hiệu
lực từ 01/01/2017. Mặt khác, tại khoản 4 Điều 3, Điều 41, Điều 42 Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách (trong đó có Quỹ phát triển đất) thì không sử dụng
trực tiếp nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất trước
khi nộp vào ngân sách nhà nước để trích lập Quỹ phát triển đất. Việc sử dụng ngân
sách nhà nước (bao gồm cả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp vào ngân sách nhà
nước) để hỗ trợ vốn điều lệ, cấp vốn điều lệ cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (khoản 11 Điều 8 Luật NSNN năm
2015), pháp luật về đầu tư công (khoản 4 Điều 3, Điều 41, Điều 42 Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ).
32
Cụ thể: Bán đấu giá ô tô của Văn phòng Tỉnh ủy số tiền 65,3trđ người trúng đấu giá nộp tiền vào NSNN chậm
11 ngày; Bán đấu giá Lô quặng sắt số tiền 1.863,2trđ người trúng đấu giá nộp tiền vào NSNN chậm 15 ngày; Bán
đấu giá cầu treo Bến Cóc và cầu treo Phố Ràng số tiền 299,8trđ người trúng đấu giá nộp tiền vào NSNN chậm 19
ngày.
33
Tờ trình số 337/TTr-UBND ngày 17/6/2021 UBND huyện Bảo Yên V/v đề nghị trích trả chi phí thanh lý cầu
treo Bến Cóc và cầu treo Phố Ràng.
34
Công văn số 103/CNTY-HCTH ngày 22/4/2021 của Chi cục chăn nôi và thú y V/v đề nghị cấp kinh phí chi trả
thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
35
2. Hàng năm, ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố trích từ 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất phần ngân sách cấp mình được hưởng (sau khi trừ các
khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để đấu giá và chi
phí có liên quan khác chưa được bố trí từ nguồn vốn hợp pháp khác) để tạo lập, bổ sung nguồn vốn của Quỹ. Mức
trích cụ thể hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
16
i. Việc điều chỉnh số liệu quyết toán theo kết quả thanh tra, kiểm toán,
kiểm tra, xét duyệt báo cáo tài chính
Kết quả kiểm toán cho thấy công tác điều chỉnh số liệu theo kết quả thanh
tra, kiểm toán đã được UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật NSNN số
83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan36. Theo báo cáo của Sở Tài chính, đến thời điểm kiểm toán (tháng 10/2022)
các kiến nghị của cơ quan kiểm toán còn lại chưa được thực hiện là
236.001,8trđ37 (trong đó chủ yếu là khoản kiến nghị tăng thu về thuế XNK
221.405,3trđ các doanh nghiệp chưa thực hiện).
k. Việc bố trí dự phòng ngân sách
UBND tỉnh bố trí dự phòng NSĐP là 260.000trđ (đã cao hơn dự toán trung
ương giao), bằng 1,88% tổng chi ngân sách (260.000trđ/13.789.000trđ). Trong
năm điều chỉnh giảm dự phòng ngân sách (từ 260.000trđ còn 232.441trđ, giảm
27.559trđ do chi cho các nhiệm vụ phát sinh), chưa đảm bảo tỷ lệ 2-4% theo quy
định tại khoản 1, Điều 10 Luật NSNN số 83/2015/QH13 (dự phòng ngân sách sau
điều chỉnh chỉ bằng 1,35% tổng chi NSĐP 232.441trđ/17.201.928trđ).
2.3. Kế toán, quyết toán ngân sách
a. Đến thời điểm kiểm toán, Sở Tài chính chưa thẩm định báo cáo quyết
toán của 14/59 đơn vị dự toán cấp tỉnh, chưa đảm bảo theo quy định tại Điều 66,
Điều 67 của Luật NSNN số 83/2015/QH13 (nguyên nhân theo báo cáo của Sở
Tài chính, do cơ quan Thanh tra đang thực hiện thanh tra, lưu giữ hồ sơ của đơn
vị do vậy chưa thẩm tra được quyết toán).
b. UBND tỉnh Lào Cai chưa ban hành quy định cụ thể thời gian thẩm định
quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính cho các đơn vị dự toán cấp I các cấp ở
địa phương theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 27 của Thông tư
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
c. Kiểm tra Báo cáo tài chính - Báo cáo quyết toán của 09 38 đơn vị nộp lưu
tại Sở Tài chính cho thấy vẫn còn hạn chế: Còn lập thiếu mẫu biểu báo cáo theo
quy định tại Công văn số 6323/UBND-TH ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Lào
Cai (Báo cáo lập thiếu biểu số 01/ĐVDT - Báo cáo thuyết minh chi tiết trích lập
và sử dụng kinh phí cải cách tiền lương).
36
Các khoản kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán đã được Sở Tài chính tổng hợp, theo dõi trên Phụ biểu số
69 ban hành kèm Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính theo từng nội dung kiến nghị, những nội dung
đã thực hiện, nội dung chưa thực hiện kiến nghị theo kết quả thanh tra, kiểm toán.
37
Trong đó: (1) Kiến nghị kiểm toán năm 2021 đối với Báo cáo kiểm toán NSĐP năm 2020 (Kiến nghị về xử lý
tài chính) là 2.434,3trđ; (2) Kiến nghị đối với Báo cáo kiểm toán phát hành năm 2020 (Công văn số 363/KTNN-
TH ngày 03/11/2020 của Kiểm toán nhà nước - Kiến nghị về xử lý tài chính) là 14.669,9trđ; (3) Kiến nghị kiểm
toán năm 2018 đối với Báo cáo kiểm toán NSĐP năm 2017 (Kiến nghị về xử lý tài chính) là 222.264,6trđ; (4)
Kiến nghị kiểm toán năm 2017 đối với Báo cáo kiểm toán NSĐP năm 2016 (Kiến nghị về xử lý tài chính) là
824,7trđ; (5) Kiến nghị tại Báo cáo kiểm toán 02 dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4E đoạn Km0-Km44+600 (Bắc
Ngầm - thành phố Lào Cai) và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Phố Lu tại
Km12 trên quốc lộ 4E của tỉnh Lào Cai năm 2015 (kiến nghị về xử lý tài chính) là 89,1trđ.
38
Gồm: (1) Trường Chính trị tỉnh, (2) Hội liên hiệp Phụ nữ, (3) Trung tâm lưu trữ lịch sử, (4) Vườn quốc gia
Hoàng Liên, (5) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, (6) Sở Ngoại vụ, (7) Sở Giáo dục và Đào tạo, (8) Trường Cao
đẳng Lào Cai, (9) Tỉnh Đoàn.
17
d. Chọn mẫu 05 hồ sơ39 quyết toán dự án hoàn thành để kiểm tra trình tự,
thủ tục thẩm tra quyết toán (không kiểm toán chi tiết), cho thấy 02/05 dự án còn
chậm so với quy định tại khoản 1, Điều 21 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày
20/02/2020 của Bộ Tài chính, gồm: (1) Dự án Trường THCS xã Lùng Vai,
huyện Mường Khương (xoá phòng học tạm): Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán gửi
đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán còn chậm 06 tháng; (2) Dự án Cầu tràn
Bản Nhàm, cầu tràn Bản Thâm Bon, cầu tràn Bản Thâm Bon đi bản mo 2, xã
Xuân Hoà, huyện Bảo Yên: Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán gửi đến cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán còn chậm 03 tháng, nguyên nhân do nhà thầu còn chậm
trễ, chưa phối hợp với chủ đầu tư trong việc lập hồ sơ báo cáo quyết toán; chủ
đầu tư chưa kịp thời hoàn thiện các thủ tục kiểm tra hồ sơ nghiệm thu với cơ
quan quản lý xây dựng chuyên ngành, nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy….
III. ĐÁNH GIÁ TÍNH KINH TẾ, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
Nhìn chung, Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong quản lý, điều hành, sử dụng và
quyết toán NSĐP, đã tổ chức quản lý thu NS vượt dự toán, thực hiện các khoản chi
theo tiêu chuẩn, định mức, cơ bản tuân thủ các quy định về chuyển nguồn, quyết
toán NS theo thời hạn quy định... đã góp phần đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý, sử dụng nguồn lực NSNN. Tuy nhiên, kết quả kiểm toán cho thấy còn một
số hạn chế như: Việc chưa có danh mục dự án chi tiết ngay từ đầu năm đối với một
số nguồn vốn; chưa bố trí đủ vốn ngân sách tập trung cho các dự án dự kiến hoàn
thành năm 2021, làm giảm tính hiệu lực trong quản lý, điều hành ngân sách; chưa
thu nộp kịp thời tiền sử dụng đất vào Quỹ phát triển đất; còn nhiều khoản bổ sung có
mục tiêu phải nộp trả ngân sách cấp trên nhưng chưa nộp, còn để phát sinh mới nợ
đọng xây dựng cơ bản… đã ảnh hưởng đến tính hiệu lực, hiệu quả việc quản lý, sử
dụng NSNN.

PHẦN THỨ HAI


KẾT LUẬN KIỂM TOÁN

Năm 2021, cơ bản tỉnh Lào Cai đã quản lý, chỉ đạo, điều hành dự toán ngân
sách nhà nước (NSNN) được giao theo quy định của Luật NSNN số
83/2015/QH13, triển khai thực hiện theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021
của Chính phủ, Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, qua công tác kiểm toán, kiểm tra đối chiếu cho thấy:
- Công tác đánh giá ước thực hiện thu NSNN năm 2020 chưa sát với số thu
thực tế trong năm. Trong lập KH vốn ĐTPT tỉnh chưa có danh mục dự án chi tiết
ngay từ đầu năm đối với một số nguồn vốn như: Nguồn thu tiền sử dụng đất; nguồn
thu XSKT; nguồn thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao
thông và khắc phục môi trường; chưa bố trí đủ vốn ngân sách tập trung cho các dự
án dự kiến hoàn thành năm 2021. Nợ đọng phát sinh mới năm 2021 là 15.103trđ.
39
Gồm: (1) Công trình Trường Tiểu học Bắc Cường TP Lào Cai; (2) Công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, đảm
bảo giao thông bước 2 đường 153 tỉnh Lào Cai (ảnh hưởng của đợt mưa ngày 02, 03/9/2018 và ngày 22/10/2018);
(3) Dự án Nâng cấp Trường THPT số 4 thành phố Lào Cai; (4) Dự án Trường THCS xã Lùng Vai, huyện Mường
Khương (xoá phòng học tạm); (5) Dự án Cầu tràn Bản Nhàm, cầu tràn Bản Thâm Bon, cầu tràn Bản Thâm Bon đi
bản mo 2, xã Xuân Hoà, huyện Bảo Yên.
18
- Dự toán chi hoạt động năm 2021 của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng,
đoàn thể địa phương xây dựng, chưa xác định kinh phí gắn với mục tiêu sắp xếp lại tổ
chức bộ máy và tinh giản biên chế,…; Chưa lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách
tinh giản biên chế năm 2021 ngay từ đầu năm theo quy định tại Thông tư số
31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính. UBND tỉnh bố trí dự phòng
NSĐP chưa đảm bảo tỷ lệ 2-4% theo quy định tại Điều 10 Luật NSNN số
83/2015/QH13.
- Vốn ứng trước NSTW chưa có kế hoạch thu hồi giai đoạn 2021-2025 là
589.030trđ. Vốn ứng trước ngân sách tỉnh chưa bố trí nguồn để thu hồi là
65.974trđ. Tạm ứng ngân sách từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ngân sách tỉnh, dư
tạm ứng còn lại đến 31/12/2021 là 33.047,6trđ tỉnh chưa bố trí nguồn để thu hồi.
- Việc cấp 20% kinh phí cho Công ty Cổ phần Đăng kiểm xe cơ giới giao
thông Lào Cai từ nguồn thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn
kỹ thuật đối với máy thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, chưa được Sở Tài chính tham mưu kịp thời. Việc nộp tiền trúng đấu giá
vào NSNN còn chậm từ 11 đến 19 ngày theo quy định tại điểm 7 Điều 24 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
- Tỉnh vẫn duy trì thực hiện nộp tiền sử dụng đất về Quỹ Phát triển đất không
còn phù hợp với quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13 (tại khoản 11, Điều 8)
kể từ khi Luật NSNN có hiệu lực từ 01/01/2017.
- Đến thời điểm kiểm toán (tháng 10/2022) các kiến nghị của cơ quan kiểm
toán còn lại chưa được thực hiện là 236.001,8trđ. Còn 02 đơn vị chưa thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ thuế với NSNN 34,2trđ; nguồn thực hiện CCTL còn dư tăng
48.560trđ (trong đó: Dư nguồn NSNN là 39.004trđ, dư nguồn thu không điều hòa
là 9.556trđ) so với thẩm định của Bộ Tài chính; các nguồn kinh phí có mục tiêu,
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên hết nhiệm vụ chi còn phải nộp trả
NSTW 2.788,1trđ, các huyện phải nộp trả ngân sách cấp tỉnh kinh phí bổ sung
hết nhiệm vụ chi 63.462,9trđ, các xã, các đơn vị nộp trả ngân sách huyện các
nguồn kinh phí còn dư hết nhiệm vụ chi 736,7trđ;
- Kinh phí còn dư của dự án Kè chống sạt lở tuyến đường Hoàng Diệu, thị
trấn Sa Pa, không được kéo dài thời gian giải ngân thanh toán theo quy định tại
Điều 68 Luật đầu tư công số 39/2019/QH14, nộp trả NSTW 165trđ;
- UBND tỉnh Lào Cai chưa ban hành quy định cụ thể thời gian thẩm định
quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính cho các đơn vị dự toán cấp I các cấp ở
địa phương; kiểm tra Báo cáo tài chính - Báo cáo quyết toán của 09 đơn vị còn
lập thiếu mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Công văn số 6323/UBND-TH ngày
31/12/2017 của UBND tỉnh Lào Cai; còn 02/05 dự án được kiểm tra Chủ đầu tư
lập hồ sơ quyết toán gửi đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán còn chậm…

PHẦN THỨ BA
KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
19
1. Kiến nghị về xử lý tài chính
1.1. Đối với UBND tỉnh Lào Cai
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện:
(1). Kiến nghị tăng thu ngân sách: Nộp ngân sách nhà nước các khoản
thuế, phí, lệ phí tăng thêm do Kiểm toán nhà nước xác định 34.221.734đ (chi tiết
tại Phụ lục số 04, 04a/BCKT-BCQTNSĐP).
(2). Kiến nghị thu hồi, giảm chi ngân sách:
- Ngân sách tỉnh nộp trả ngân sách trung ương các nguồn kinh phí còn dư hết
nhiệm vụ chi 2.788.100.000đ (chi đầu tư phát triển 2.695.200.000đ; chi thường
xuyên 92.900.000đ); (Chi tiết tại Phụ lục 05, 05a, 08/BCKT-BCQTNSĐP);
- Ngân sách các huyện nộp trả ngân sách tỉnh các nguồn kinh phí còn dư hết
nhiệm vụ chi 63.462.900.000đ (chi đầu tư phát triển 129.900.000đ; chi thường
xuyên 63.333.000.000đ); (Chi tiết tại Phụ lục 05, 05a, 08/BCKT-BCQTNSĐP);
- Các xã, các đơn vị nộp trả ngân sách huyện các nguồn kinh phí còn dư
hết nhiệm vụ chi 736.700.000đ (chi đầu tư phát triển 613.800.000đ; chi thường
xuyên 122.900.000đ); (Chi tiết tại Phụ lục 05, 05a, 08/BCKT-BCQTNSĐP);
- UBND tỉnh Lào Cai giảm trừ dự toán năm sau nguồn kinh phí thực hiện
chế độ CCTL đối với các đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện tăng thêm (qua
kiểm tra, đối chiếu) là 11.713.030.080đ. (Chi tiết tại Phụ lục số 05, 05a, 10, 11,
12/BCKT-BCQTNSĐP).
- Nộp trả NSTW 165.000.000đ của dự án Kè chống sạt lở tuyến đường
Hoàng Diệu, thị trấn Sa Pa, không được kéo dài thời gian giải ngân thanh toán theo
quy định tại Điều 68 Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019. (Chi tiết
tại Phụ lục số 05, 05a/BCKT-BCQTNSĐP).
1.2. Đối với Bộ Tài chính
Đề nghị Bộ Tài chính căn cứ các số liệu được KTNN xác định, giảm trừ dự
toán năm sau: Kinh phí thực hiện chế độ cải cách tiền lương đối với tỉnh Lào Cai do
Kiểm toán nhà nước phát hiện tăng thêm so với số thẩm định của Bộ Tài chính
39.004.000.000đ. (Chi tiết tại Phụ lục số 05, 05a, 10, 11, 12/BCKT-BCQTNSĐP).
2. Kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công
Đề nghị UBND tỉnh Lào Cai:
2.1. Chấn chỉnh công tác ứng trước, tạm ứng và bố trí nguồn kinh phí để thu
hồi vốn ứng trước, tạm ứng ngân sách tỉnh chưa đảm bảo theo quy định của Luật
NSNN.
2.2. Bố trí vốn để thu hồi ứng trước dự toán ngân sách tỉnh đối với các
công trình, dự án 65.974,0trđ (Chi tiết tại Phụ lục 14/BCKT-BCQTNSĐP)
20
2.3. UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện kiến nghị tại Báo cáo kiểm
toán NSĐP năm 2017 niên độ ngân sách năm 2016, có phương án xử lý dứt điểm
các khoản cho tạm ứng kéo dài qua nhiều năm, nhưng tỉnh chưa xử lý thu hồi
được dứt điểm để hoàn ứng cho NSNN, số dư ứng đến thời điểm kiểm toán chưa
thu hồi là 33.047,6trđ. (Chi tiết tại Phụ lục số 15/BCKT-BCQTNSĐP kèm theo).
2.4. Bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định tại khoản 1, Điều 10
Luật NSNN số 83/2015/QH13 khi phân bổ và giao dự toán;
2.5. Ban hành quy định cụ thể thời gian thẩm định quyết toán ngân sách
của cơ quan tài chính cho các đơn vị dự toán cấp I các cấp ở địa phương theo quy
định tại Điều 27 Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
(như đã nêu tại điểm b, khoản 2.3 mục II của BCKT).
2.6. UBND tỉnh Lào Cai khi trình HĐND tỉnh phê chuẩn báo cáo quyết toán
NSĐP phải báo cáo rõ các nội dung, số liệu kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN của
Kiểm toán nhà nước đã được thực hiện, tổng hợp trong quyết toán NSĐP, các nội dung,
số liệu sẽ được xử lý các năm sau theo quy định tại Điều 73 Luật NSNN số
83/2015/QH13.
2.7. Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ bố trí vốn để thu hồi
ứng trước dự toán ngân sách trung ương đối với các công trình, dự án của tỉnh Lào
Cai đã qua nhiều năm, số tiền 589.030,5trđ (Chi tiết tại Phụ lục 13/BCKT-
BCQTNSĐP).
2.8. Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị:
(1) Cục thuế tỉnh: Rút kinh nghiệm trong việc chưa đưa vào theo dõi đầy
đủ số nợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trên hệ thống quản lý thuế tập trung
(TMS).
(2) Sở Tài chính:
- Chỉ đạo đơn vị trích lập đầy đủ, theo dõi và quản lý, sử dụng theo quy
định đối với nguồn kinh phí thực hiện chế độ CCTL còn dư tại đơn vị
303.785.013đ (trong đó: Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường
286.341.655đ; Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh Lào Cai
17.443.358đ). (Chi tiết tại Phụ lục số 06/BCKT-BCQTNSĐP).
- Bổ sung kinh phí thực hiện chế độ CCTL còn thiếu đối với các đơn vị
8.701.888.345đ (trong đó: Huyện Bắc Hà 8.661.000.000đ; Sở Lao động thương
binh và Xã hội tỉnh Lào Cai 4.486.853đ; Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai
36.401.492đ). (Chi tiết tại Phụ lục số 06/BCKT-BCQTNSĐP).
- Lưu ý khi phân giao dự toán năm sau, kiểm tra, rà soát, bổ sung nguồn
kinh phí CCTL còn thiếu đối với các đơn vị: Thị xã Sa Pa 19.831trđ, thành phố
Lào Cai 1.490trđ (Chi tiết tại Phụ lục số 11/BCKT-BCQTNSĐP).
- Chấn chỉnh rút kinh nghiệm đối với các đơn vị thực hiện nộp tiền trúng đấu
giá còn chậm chưa kịp thời vào NSNN theo quy định tại điểm 7 Điều 24 Nghị định số
21
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; (như đã nêu tại điểm g khoản
2.2.4 mục II của BCKT). Đồng thời chỉ đạo rà soát các khoản tiền trúng đấu giá để
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của
Chính phủ.
- Thực hiện thẩm định báo cáo quyết toán của 14/59 đơn vị dự toán cấp
tỉnh còn lại, theo quy định tại Điều 66, Điều 67 của Luật NSNN số
83/2015/QH13; đồng thời yêu cầu các đơn vị lập đầy đủ biểu mẫu kế toán theo
quy định tại Công văn số 6323/UBND-TH ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh Lào
Cai (như đã nêu tại điểm a, điểm c, khoản 2.3 mục II của BCKT).
- Có biện pháp đôn đốc các chủ đầu tư gửi hồ sơ quyết toán dự án hoàn
thành do một số chủ đầu tư còn gửi chậm theo quy định tại khoản 1, Điều 21
Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính (như đã nêu tại
điểm d, khoản 2.3 mục II của BCKT).
- Trong công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách phải tuân thủ theo
đúng hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm của Bộ Tài chính (như đã nêu tại
khoản 2.1 mục II của BCKT).
- Chấn chỉnh công tác tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, đảm
bảo giao danh mục dự án chi tiết ngay tư đầu năm theo quy định tại Điều 63 Luật
Đầu tư công năm 2019;
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư chấn chỉnh rút kinh nghiệm trong công tác tham
mưu phân bổ kế hoạch vốn chưa đảm bảo ưu tiên cho các dự án hoàn thành trong
năm 2021 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
(4) UBND huyện Bảo Yên và Chi cục Chăn nuôi thú y chấn chỉnh rút kinh
nghiệm trong việc lập tờ trình cấp kinh phí để chi trả thù lao dịch vụ đấu giá tài
sản còn chậm theo quy định tại điểm 6 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
3. Kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm
Đề nghị UBND tỉnh Lào Cai chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định các
đơn vị, cá nhân liên quan đến việc để phát sinh nợ đọng XDCB trong năm 2021
để tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với việc để phát sinh nợ đọng xây
dựng cơ bản trong năm 2021 (như đã nêu tại điểm b khoản 2.2.3 mục II của
BCKT).
4. Đối với Bộ Tài chính
Đề nghị Bộ Tài chính khi xác định nguồn CCTL năm 2022 của tỉnh Lào
Cai lưu ý số 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực hiện so với dự
toán được Thủ tướng Chính phủ giao, qua kiểm toán xác định là 545.731,9trđ.
5. Kiến nghị về cơ chế, chính sách
Đề nghị UBND tỉnh xem xét bãi bỏ quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định
số 28/2014/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 do không còn phù hợp với quy định của
22
pháp luật như kết quả kiểm toán đã trình bày tại điểm h, khoản 2.2.4, mục 2.2 của
BCKT.
6. Đối với HĐND tỉnh Lào Cai
- Sử dụng kết quả kiểm toán khi phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách
địa phương năm 2021 của tỉnh Lào Cai. Khi phê chuẩn quyết toán thu, chi NSĐP
năm 2021, nêu rõ: Số thu NSNN trên địa bàn 9.952.383trđ, tổng thu NSĐP
23.828.210trđ, tổng chi NSĐP 23.684.007, kết dư ngân sách 144.203trđ; các khoản
tăng thu 34,2trđ, thu hồi giảm chi 181.808,7trđ do KTNN phát hiện và kiến nghị
thực hiện theo quy định tại khoản 8, Điều 65, Luật NSNN.
- Giám sát việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Đề nghị UBND tỉnh Lào Cai chỉ đạo các đơn vị được kiểm toán thực hiện
nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại Báo cáo
kiểm toán này và Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán chi
tiết; gửi báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị về Kiểm toán nhà nước khu vực VII,
địa chỉ số 03, đường Nguyễn Tất Thành, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái trước ngày 31/3/2023.
Trong Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán cần nêu rõ: những
kiến nghị đã thực hiện, kiến nghị đang thực hiện, kiến nghị chưa thực hiện (với
những kiến nghị đã thực hiện cần ghi rõ tên bằng chứng, phô tô kèm theo các
chứng từ, tài liệu,... để chứng minh; với kiến nghị đang thực hiện và kiến nghị
chưa thực hiện phải giải thích rõ lý do).
Khi đơn vị thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, ghi chép
chứng từ theo hướng dẫn tại Phụ lục 03/BCKT-NSĐP và công văn gửi kho bạc
nhà nước theo Phụ lục số 02/BCKT-NSĐP kèm theo.
Báo cáo kiểm toán này gồm 22 trang, từ trang 1 đến trang 22 và các Phụ
lục 01, 02, 03, 04, 04a, 05, 05a, 06, 07.1, 07.2, 07.3, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14,
15, 16/BCKT-BCQTNSĐP là bộ phận không tách rời của Báo cáo kiểm toán./.

TRƯỞNG ĐOÀN KTNN KIỂM TOÁN TRƯỞNG

Huỳnh Hữu Thọ Ngô Minh Kiểm


Số hiệu thẻ KTVNN: A0049

You might also like