Professional Documents
Culture Documents
Nguyen-Hang-2023.-Điều-dưỡng-cơ-bản-1.-NUR-251-2021F-REF-1 - 1 -
Nguyen-Hang-2023.-Điều-dưỡng-cơ-bản-1.-NUR-251-2021F-REF-1 - 1 -
GIÁO TRÌNH
ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN 1
Nhóm tác giả
Nguyễn Diệu Hằng
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Phạm Thị Ngọc An
ĐÀ NẴNG, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
GIÁO TRÌNH
ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN 1
Nhóm tác giả
Nguyễn Diệu Hằng
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Phạm Thị Ngọc An
ĐÀ NẴNG, 2021
MỤC LỤC
Tài liệu giáo trình nội bộ “Điều dưỡng cơ bản 1” được biên soạn dành cho đối
tượng Cử nhân điều dưỡng và Bác sĩ đa khoa. Giáo trình gồm có 15 nội dung lý
thuyết được giảng dạy trong 15 giờ, giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về
lịch sử Điều dưỡng, quy trình điều dưỡng và các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản sẽ
được áp dụng trong quá trình điều trị, chăm sóc người bệnh trên lâm sàng. Giáo
trình được biên soạn dựa trên sự tham khảo và tổng hợp kiến thức từ các tài liệu
trong và ngoài nước, các thông tin được cập nhật đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu và
chất lượng đào tạo cho Cử nhân điều dưỡng và Bác sĩ đa khoa.
Tuy vậy, Trong quá trình biên soạn tài liệu, khó tránh khỏi một số vấn đề bất
cập, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các quý thầy cô đồng nghiệp
để tài liệu này ngày càng được hoàn thiện hơn.
Bài 1
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
1.ĐẠI CƯƠNG
Ngày nay ngành Điều dưỡng đã phát triển khá xa so với Điều dưỡng năm mươi năm về
trước. Bước vào thế kỷ XXI, ngành Điều dưỡng ngày càng tiến bộ. Để hiểu ngành Điều
dưỡng ngày nay và chuẩn bị cho tương lai, chúng ta phải hiểu những sự kiện đã xảy ra,
đang xảy ra và những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến nó.
Thật khó và phức tạp để định nghĩa ngành Điều dưỡng bởi vì trên thực tế người điều
dưỡng thực hiện quá nhiều công việc. Nếu được hỏi ngành Điều dưỡng là gì?. Thì câu
trả lời nhận được sẽ rất khác nhau, bởi vì mỗi người sẽ trả lời dựa trên những kinh
nghiệm và kiến thức khác nhau của mình về ngành Điều dưỡng. Khi bạn tiếp xúc với
chương trình đào tạo điều dưỡng, định nghĩa về ngành Điều dưỡng của bản thân bạn
cũng sẽ thay đổi.
Bài này giới thiệu về ngành Điều dưỡng, bao gồm định nghĩa về ngành Điều dưỡng và
sơ lược lịch sử ngành điều dưỡng trong quá khứ và hiện tại. Chương trình đào tạo nghề
nghiệp điều dưỡng sẽ biến chuyển và hội nhập như thế nào qua thời gian khi là một
phần của một xã hội luôn thay đổi.
2.ĐỊNH NGHĨA
Đã có nhiều định nghĩa được đưa ra, một số định nghĩa trước đây dường như chưa được
chính xác về vai trò của ngành Điều dưỡng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy những khái
niệm về điều dưỡng ngày càng được hoàn thiện hơn theo thời gian. Sau đây là một số
định nghĩa về ngành điều dưỡng được đã được nêu:
Theo tạp chí The New Lexicon Wesbter’s đã định nghĩa: “Người điều dưỡng là người
phụ nữ được huấn luyên để chăm sóc những người ốm đau”. Tuy nhiên,ngày nay đã có
nhiều nam giới đã chọn nghề điều dưỡng.
Florence nightingale đã đưa ra một định nghĩa về ngành Điều dưỡng: “Điều dưỡng là
một hành động thiết thực bảo vệ môi trường chung quanh bệnh nhân để giúp cho bệnh
nhân hồi phục”.
Virginia Henderson đã nêu lên định nghĩa về ngành điều dưỡng (1960): “Chức năng
của điều dưỡng là giúp đỡ các cá thể, đau ốm hoặc khỏe mạnh, giúp họ cải thiện chất
lượng cuộc sống và bình phục nhanh chóng. Người điều dưỡng cần thiết phải có sức
khỏe, thông minh, có kiến thức và phong thái làm việc càng nhanh càng tốt”.
1
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
Canadian Nurses Association (CAN, 1984) đã nêu định nghĩa về ngành điều dưỡng như
sau: “Điều dưỡng nghĩa là phải chăm sóc bệnh nhân phù hợp với bệnh tật của họ bao
gồm cả việc luyện tập về tinh thần, chức năng và phục vụ bệnh nhân trực tiếp hoặc gián
tiếp, giúp cho người bệnh cải thiện sức khỏe, ngăn chặn ốm đau, hòa nhập vào cộng
đồng và xã hội”.
Bước vào thế kỷ XXI, người ta đã cố gắng trả lời câu hỏi: “Nếu không có ngành điều
dưỡng thì cái gì sẽ mất?”hay “Một thế giới không có những người điều dưỡng thì sẽ
như thế nào?”, và câu trả lời ngày càng rõ ràng hơn. Ngày nay, ngành Điều dưỡng được
xem như là một nghệ thuật, một lĩnh vự khoa học. Điều dưỡng liên quan đến sức khỏe
quá khứ, hiện tại và tương lai. Đó là một ngành, nghề chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh và tất cả mọi người.
3. ĐIỀU DƯỠNG – MỘT NGHỀ NGHIỆP NỔI BẬT TỪ NỀN VĂN MINH CỔ
ĐẠI CHO ĐẾN THẾ KỶ THỨ XX
Ngành Điều dưỡng có một lịch sử phát triển đáng tự hào. Những người phụ nữ ngày xưa
với vai trò làm vợ, làm mẹ, họ bao gồm cả việc chăm sóc và nuôi nấng những thành
viên của gia đình. Xã hội ngày càng phát triển, dân cư ngày càng đông đúc, có nhiều
người đau ốm và họ có thể chăm sóc bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó, những người
phụ nữ trong gia đình đã tham gia vào các công việc của xã hội. Trong xã hội đã xuất
hiện các cá nhân, những tổ chức giúp đỡ người đau ốm cần chăm sóc và ngành Điều
dưỡng ra đời.
3.1. Ngành Điều dưỡng trong nền văn minh cổ đại
Ngành Điều dưỡng chưa bao giờ tồn tại một cách riêng biệt. Trong thời gian đầu, vai trò
của người điều dưỡng dã được xác định một bởi những cấu trúc xã hội mà con người
đang sinh sống. Chăm sóc sức khỏe và điều dưỡng như cũng ta đã biết ngày nay chịu
ảnh hưởng bởi những gì đã xảy ra trong quá khứ.
Ở nền văn hóa nguyên thủy, con người nghĩ răng đau ốm à do một nhân vật siêu phàm
gây nên. Để giúp giải thích những điều chưa biết này, thuyết duy linh đã mô tả rằng “
Mọi vật trong tự nhiên sống dưới một thế lực và khả năng không thấy được, những linh
hồn tốt sẽ mang lại điều may mắn, những linh hồn tội lỗi sẽ bị ốm đau và chết” (Dolan
1978). Suốt thời gian này, vai trò của những thầy thuốc và điều dưỡng tồn tại tách biệt.
Người thầy thuốc điều trị bệnh tật qua việc cầu kinh. Lo sợ hoặc sự tuyệt vọng làm thế
nào để giải thoát những linh hồn tội lỗi. Người điều dưỡng thông thường là những người
mẹ, người mà thường chăm sóc chính gia đình họkhi ốm đau bằng những chăm sóc y tế,
hoặc những phương thuốc thảo mộc. Vai trò chăm sóc này của người điều dưỡng này
tiếp tục được duy trì cho đến bây giờ.
Khi mà những bộ lạc trở nên văn minh hơn, những đền thờ trở thành trung tâm của
những chăm sóc y tế, bởi vì người ta tin rằng, sự đau ốm được gây ra bởi những dấu
hiệu không hài lòng của chúa. Những vị linh mục, thầy tu được xem như là những người
thầy thuốc bậc caocuộc sống của những người đàn ông và phụ nữ không có giá trị trong
xã hội. Những người điều dưỡng như là những nô lệ, họ thực hiện những nhiệm vụ của
những người đầy tớ dựa trên những mệnh lệnh của những người thầy thuốc linh mục.
Trái lại, suốt thời kỳ này, người Hebrews cổ đại đã đưa ra những luật lệ về những mối
2
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
quan hệ đạo đức của con người, về sức khỏe, tâm trí và về sự điều khiển bệnh tật thông
qua 10 điều răn cuả đức chúa trời. Người điều dưỡng chăm sóc ốm đau tại nhà và tại
cộng đồng và cũng thực hiện như vai trò của nữ hộ sinh (Dolan 1978).
Trong thời kỳ cổ đại con người có rất ít kiến thức để chăm sóc trong lúc ốm đau. Suốt
thời gian này họ tin tưởng nhiều vào chúa, thần linh. Khi xã hội ngày càng phát triển
hơn, nhiều phương pháp điều trị bệnh ra đời và người ta đã biết rằng việc chăm sóc lúc
ốm đau là cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn này vai trò của người hộ sinh là quan trọng.
họ chăm sóc cả mẹ và con trong suốt quá trình thai nghén và sinh nở. Họ hướng dẫn cho
sản phụ cách chăm sóc con, cho con bú và cách tự chăm sóc cho chính bản thân.
Ở nền văn hóa cổ đại Châu Phi, chức năng của người điều dưỡng là bao gồm cả vai trò
người hộ sinh, chăm sóc người gìa và trẻ em.
Ở Ấn Độ, có nhiều bệnh viện với đội ngũ điều dưỡng nam, những người điều dưỡng nam
này phải hội đủ 4 điều kiện:
Có kiến thức cơ bản về thuốc.
Thông minh.
người phụ nữ, gọi là "những người trợ tế". Trong suốt cuộc viễn chinh ở Châu Âu,
những bệnh viện đã được xây dựng để chăm sóc một số lượng những người hành hương
cần chăm sóc sức khỏe và người điều dưỡng được kính trọng hơn.
Đến cuối thế kỷ thứ XVI, chế độ nhà tù ở Anh và Châu Âu bị bãi bỏ. Các tổ chức tôn
giáo bị giải tán, dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng người chăm sóc bệnh nhân. Những
người phụ nữ phạm tội, bị giam giữ được tuyển chọn làm điều dưỡng, thay vì thực hiện
án tù; còn những người phụ nữ khác chỉ chăm sóc gia đình mình thôi. Bối cảnh này tạo
ra những quan niệm và thái độ xấu của xã hội đối với điều dưỡng.
Giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ thứ XIX, việc cải cách xã hội đã thay đổi về vai trò người
điều dưỡng. Vai trò của người phụ nữ trong xã hội nói chung cũng được cải thiện.
Trong thời kỳ này, một phụ nữ người Anh đã được thế giới tôn kính và suy tôn là người
sáng lập ra ngành Điều dưỡng. Đó là Florence Nightingale (1820 - 1910). Bà sinh ra
trong một gia đình giàu có ở Anh nên được giáo dục chu đáo. Bà biết nhiều ngoại ngữ,
đọc nhiều sách triết học, tôn giáo, chính trị. Ngay từ nhỏ, bà đã thể hiện thiên tính và
hoài bão được giúp đỡ người nghèo khổ. Bà đã vượt qua sự phản kháng của gia đình để
vào học và làm việc tại bệnh viện Kaiserwerth (Đức) năm 1847. Sau đó bà học thêm ở
Paris (Pháp) vào năm 1853. Những năm 1854 - 1855, chiến tranh Crimea nổ ra, bà cùng
38 phụ nữ Anh khác được phái sang Thổ Nhĩ Kỳ để phục vụ các thương binh của quân
đội hoàng gia Anh. Tại đây bà đã đưa ra lý thuyết về khoa học vệ sinh trong các cơ sở y
tế và sau 2 năm bà đã làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng từ 42% xuống còn 2%. Đêm đêm,
Florence cầm ngọn đèn dầu đi thăm bệnh, chăm sóc thương binh, đã để lại hình tượng
người phụ nữ với cây đèn trong trí nhớ những người thương binh hồi đó. Chiến tranh
chưa kết thúc, Florence phải trở lại nước Anh. Cơn "sốt Crimea" và sự căng thẳng của
những ngày ở mặt trận đã làm cho bà mất khả năng làm việc. Bà được dân chúng và
những người lính Anh tặng món quà 50.000 bảng Anh để chăm sóc sức khỏe. Vì sức
khỏe không cho phép tiếp tục làm việc ở bệnh viện, Florence đã lập ra hội đồng quản lý
ngân sách 50.000 bảng Anh để thành lập trường đào tạo điều dưỡng đầu tiên trên thế
giới ở nước Anh vào 1860. Trường điều dưỡng Nightingale cùng với chương trình đào
tạo một năm đã đặt nền tảng cho hệ thống đào tạo điều dưỡng không chỉ ở nước Anh mà
còn ở nhiều nước trên thế giới.
Để tưởng nhớ công lao của bà và khẳng định quyết tâm tiếp tục sự nghiệp mà Florence
đã dày công xây dựng. Hội đồng Điều dưỡng thế giới đã quyết định lấy ngày 12 /5 hàng
năm là ngày sinh của Florence Nightingale làm ngày điều dưỡng quốc tế. Bà đã trở
thành người mẹ tinh thần của ngành Điều dưỡng thế giới.
Hiện nay ngành Điều dưỡng của thế giới đã được xếp là một ngành nghề riêng biệt,
ngang hàng với các ngành, nghề khác. Có nhiều trình độ điều dưỡng khác nhau: đại học,
sau đại học. Nhiều cán bộ điều dưỡng đã có bằng thạc sĩ, tiến sĩ... và các học hàm phó
giáo sư, giáo sư..
4
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
5
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
Năm 1910, lớp học dời về bệnh viện Chợ Rẫy để đào tạo y tá đa khoa.
Ngày 1-12-1912, Công sứ Nam Kỳ ra nghị định mở lớp nhưng mãi đến năm 1923
mới mở Trường Y tá và ban hành ngạch bậc y tá bản xứ. Do chính sách của thực dân
Pháp không tôn trọng người bản xứ và coi y tá chỉ là người giúp việc nên về lương bổng
chỉ được xếp ở ngạch hạ đẳng.
Năm 1924, Hội Y tá ái hữu và Nữ hộ sinh Đông Dương thành lập. Hội đã đấu tranh
với chính quyền thực dân Pháp yêu cầu đối xử công bằng với y tá bản xứ, chấp nhận
cho y tá được thi chuyển ngạch trung đẳng, nhưng không được tăng lương mà chỉ được
phụ cấp đắt đỏ.
Năm 1937, Hội Chữ thập đỏ Pháp tuyển sinh lớp nữ y tá đầu tiên ở Việt Nam. Lớp
học tại 38 Tú Xương (sau này là Trung tâm điều trị trẻ suy dinh dưỡng).
4.3. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà vừa
mới thành lập đã phải bước ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngành Y
tế non trẻ mới ra đời, với vài chục bác sĩ và vài trăm y tá được đào tạo thời Pháp thuộc.
Lớp y tá đầu tiên được đào tạo 6 tháng được tổ chức tại quân khu X (Việt Bắc). Những
y tá vào học lớp này được tuyển chọn tương đối kỹ lưỡng. Sau đó liên khu III cũng mở
lớp đào tạo y tá.
Năm 1950, ta mở nhiều chiến dịch. Vì vậy nhu cầu chăm sóc thương bệnh binh tăng
mạnh. Việc đào tạo y tá cấp tốc (3 tháng là phổ biến) đã cung cấp nhiều y tá cho kháng
chiến. Để đáp ứng công tác quản lý, chăm sóc và phục vụ người bệnh trong những năm
1950. Cục Quản lý cũng đã mở một số lớp đào tạo y tá trưởng, nhưng chương trình chưa
được hoàn thiện. Mặt khác, kháng chiến rất gian khổ, cơ sở vật chất nghèo nàn, thuốc
men cũng rất hạn chế, nên việc điều trị cho bệnh nhân chủ yếu dựa vào chăm sóc và
chính nhờ điều dưỡng mà nhiều thương, bệnh binh bị chấn thương, cắt cụt, vết thương
chiến tranh, sốt rét ác tính... đã qua khỏi.
4.4. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975)
Năm 1954, kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Đất nước ta bị chia làm 2 miền. Miền
Bắc bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục chịu sự xâm lược của đế
quốc Mỹ. Tuy vậy, mỗi miền có những bước phát triển riêng về công tác điều dưỡng.
4.4.1. Ở miền Nam
Năm 1956 có trường Cán sự điều dưỡng SG, đào tạo cán sự điều dưỡng 3 năm.
Năm 1968, do thiếu điều dưỡng trầm trọng nên đã mở thêm ngạch điều dưỡng sơ học
12 tháng chính quy tại các trường điều dưỡng. Từ những năm 1960 đã có Sở Điều
dưỡng tại Bộ Y tế.
Năm 1970, Hội Điều dưỡng Việt Nam được thành lập.
Năm 1973, mở lớp điều dưỡng y tế công cộng 3 năm tại Viện Quốc gia Y tế công
cộng.
4.4.2. Ở miền Bắc
6
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
Năm 1954, Bộ Y tế đã xây dựng chương trình đào tạo y tá sơ cấp hoàn chỉnh để bổ
túc cho lớp y tá học cấp tốc trong chiến tranh.
Năm 1968, Bộ Y tế xây dựng tiếp chương trình đào tạo y tá trung cấp, lấy học sinh
tốt nghiệp lớp bảy phổ thông đào tạo y tá 2 năm 6 tháng. Khoá đầu tiên mở lớp y tá
được tổ chức tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E Trung Ương, bệnh viện Việt Đức.Sau
đó được xây dựng thành trường Trung học Y tế Bạch Mai trực thuộc Bộ Y tế. Đồng thời
Bộ gửi giảng viên của hệ này đi tập huấn ở Liên Xô, Ba Lan, Cộng hoà Dân chủ Đức,...
Việc đào tạo điều dưỡng trưởng cũng đã được quan tâm. Ngay từ năm 1960, một số
bệnh viện và Trường Trung học Y tế trung ương đã mở lớp đào tạo y tá trưởng như lớp
trung học y tế bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện E Hà Nội. Tuy nhiên chương trình và tài
liệu giảng dạy chưa được hoàn thiện.
Ngày 21 tháng 11 năm 1963, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định về chức vụ y tá
trưởng ở các cơ sở điều trị bệnh viện, viện điều dưỡng, trại phong, bệnh xá từ 30 giường
bệnh trở lên. Nhìn chung, ở miền Bắc vẫn chịu ảnh hưởng của trường phái Pháp nên về
quan niệm, tổ chức cũng như danh xưng vẫn dùng y tá thay vì điều dưỡng.
4.5. Công tác điều dưỡng từ năm 1975 đến nay
Năm 1975, kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước được thống nhất, Bộ Y tế đã
thống nhất chỉ đạo công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân ở cả 2 miền. Từ đó, nghề
điều dưỡng bắt đầu có tiếng nói chung giữa 2 miền Nam - Bắc.
Từ năm 1975, tiêu chuẩn tuyển chọn vào y tá trung học cần trình độ văn hoá cao
hơn, học sinh được tuyển chọn bắt buộc phải tốt nghiệp trung học phổ thông hay bổ túc
văn hoá và chương trình đào tạo cũng hoàn thiện hơn.
Ngày 27 tháng 11 năm 1979, Bộ Y tế ra công văn số 4839 về chế độ phụ cấp trách
nhiệm đối với y tá trưởng khoa và bệnh viện.
Năm 1982, Bộ Y tế ban hành chức danh y tá trưởng bệnh viện và y tá trưởng khoa.
Sự ra đời của các phòng điều dưỡng bệnh viện:
Năm 1985, một số bệnh viện đã xây dựng phòng điều dưỡng, phòng này tách ra
khỏi phòng y vụ tại bệnh viện Nhi Trung ương , bệnh viện đa khoa Uông Bí.
Ngày 14 tháng 7 năm 1990, Bộ Y tế ban hành quyết định số 570/BYT-QĐ thành lập
phòng điều dưỡng trong các bệnh viện có trên 150 giường bệnh.
Quản lý sức khỏe, nay là Vụ Điều trị Bộ Y tế để phát triển công tác điều dưỡng
trong cả nước thời đó.
Ngày 14 tháng 3 năm 1992, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập Phòng Y tá
của Bộ đặt trong Vụ Quản lý sức khỏe.
Ngày 10 tháng 6 năm 1993, Bộ Y tế ra quyết định số 526 kèm theo quy định về chế
độ trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện. Cùng ngày đó, vụ
Quản lý sức khỏe (nay là Vụ Điều trị) ra công văn số 3722 về việc triển khai thực hiện
quy định trên.
Sự ra đời của Hội Điều dưỡng Việt Nam:
7
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
Năm 1986, Hội Điều dưỡng khu vực thành phố Hồ Chí Minh mở đại hội. Năm
1989, Hội Điều dưỡng thủ đô Hà Nội và Hội Điều dưỡng tỉnh Quảng Ninh ra đời. Sau
đó lần lượt một số tỉnh thành khác cũng thành lập Hội Điều dưỡng, thôi thúc sự ra đời
của Hội Điều dưỡng cả nước. Ngày 26 tháng 10 năm 1990, Hội Y tá - Điều dưỡng Việt
Nam mở đại hội lần thứ nhất tại hội trường Ba Đình lịch sử. Nhiệm kỳ thứ nhất của Ban
Chấp hành Trung ương (BCHTW) Hội là 3 năm (1990 - 1993). BCH có 31 ủy viên ở cả
2 miền. Bà Vi Thị Nguyệt Hồ là chủ tịch và 3 phó chủ tịch. Ngày 26 tháng 3 năm 1993,
đại hội đại biểu y tá - điều dưỡng toàn quốc lần thứ 2 (nhiệm kỳ 1993 - 1997) được tổ
chức tại Bộ Y tế và BCH mới gồm 45 ủy viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 1997, sau nhiều cố gắng của Hội Y tá - Điều dưỡng Việt
Nam, Nhà nước đã chấp thuận đổi tên Hội Y tá - Điều dưỡng thành Hội Điều dưỡng.
Trải qua chặng đường phát triển 29 năm, Hội đã qua 7 kỳ Đại Hội: 1990, 1993, 1997,
2002, 2007, 2012, 2017. Mỗi kỳ đại hội đánh dấu một mốc lịch sử phát triển của ngành
Điều dưỡng và người Điều dưỡng Việt Nam. Ban chấp hành hội khóa V nhiệm kỳ 2007-
2012 có 99 ủy viên trong đó có 25 ủy viên Ban thường vụ, là những người lãnh đạo có
uy tính và là tấm gương tạn tụy với người bệnh. Theo thống kê y tế (2009), hiện nay cả
nước đã có 75.891 điều dưỡng viên, chiếm 45% nhân lực chuyên môn ngành y tế.
Dịch vụ chăm sóc do điều dưỡng cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống
dịch vụ y tế Việt Nam. Hệ thống Điều dưỡng Việt Nam không những phát triển vượt
bậc về lượng mà về chất cũng có nhiều tiến bộ. Năm 2010, nhân kỷ niệm 20 năm thành
lập Hội Điều dưỡng Việt Nam, Hội cũng đã thành lập Chi hội giáo viên Điều dưỡng để
tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo giáo viên điều dưỡng hiện còn thiếu và yếu, kể cả các
chuyên gia đầu ngành, thực hiện việc giáo dục điều dưỡng do hệ thống Điều dưỡng đảm
nhiệm như ở mô hình của các nước.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, Chính phủ Việt Nam đã ký thỏa thuận
khung về công nhận lẫn nhau với 10 quốc gia ASEAN về việc công nhận dịch vụ Điều
dưỡng trong khu vực. Hội Điều dưỡng Canada, Australia mà đại học Queensland đứng
đầu, đã tích cực giúp đỡ, hổ trợ đào tạo, góp ý tham gia biên soạn tiêu chuẩn năng lực
Điều dưỡng Việt Nam, hòa nhập với khu vực và thế giới. Từ khi thành lập đến tháng
2/2010 đã có 59 tỉnh thành hội và 60.000 hội viên. Sự hoạt động của Hội đã góp phần
động viên đội ngũ điều dưỡng thêm yêu nghề nghiệp và thúc đẩy công tác chǎm sóc tại
các cơ sở khám bệnh, làm chuyển đổi một phần bộ mặt chǎm sóc điều dưỡng.
Ngày 22/10/2015, Hội điều dưỡng Việt Nam đã tổ chức lễ kỷ niệm 25 năm ngày
thành lập hội. Hiện nay Hội điều dưỡng Việt Nam đã có 60/63 hội cấp tỉnh, thành phố
do UBND tỉnh cho phép thành lập, với trên 800 chi hội và hơn 80.000 hội viên.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 nhiệm kỳ 2017-2022 của Hội Điều dưỡng Việt
Nam được tổ chức tại Đà Nẵng. Hiện nay hội có 91.619 hội viên trên toàn quốc.
Đào tạo cử nhân điều dưỡng:
Về đào tạo, năm 1985, Bộ Y tế được Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp cho
phép tổ chức khoá đào tạo đại học điều dưỡng đầu tiên tại Trường Đại học Y Hà Nội,
năm 1986 mở tại Trường Đại học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đây là mốc lịch sử
quan trọng trong lĩnh vực đào tạo Đại học điều dưỡng của nước ta.
8
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
Tổ chức Y tế thế giới rất hoan nghênh chủ trương này, vì từ đây Bộ Y tế đã xác định
được hướng đi của ngành Điều dưỡng, coi đây là một ngành nghề riêng biệt, chứ không
suy nghĩ như trước đây cho y tá giỏi học chuyên tu thành bác sĩ.
Năm 1994, Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Y tế lại tiếp tục cho phép đào tạo cử nhân
cao đẳng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y học khoá III tại Trường Đại học Y - Dược Thành
phố Hồ Chí Minh và Trường Cao đẳng Y tế Nam Định.
Năm 1998, Trường Đại học Y khoa Huế mở lớp điều dưỡng cao đẳng đầu tiên tại
khu vực miền Trung.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX đã đào tạo điều dưỡng trưởng tại Bệnh viện Bạch
Mai để cung cấp Điều dưỡng trưởng cho các Bệnh viện Trung ương nhưng chưa được
bài bản.
Năm 1990, lớp đầu tiên đào tạo điều dưỡng trưởng được Bộ Y tế cho phép là
Trường Trung học Kỹ thuật Y tế trung ương I phối hợp với chuyên gia Thụy Điển mở 3
lớp "Điều dưỡng trưởng Bệnh viện": lớp thứ nhất tại Bệnh viện Uông Bí - Thụy Điển.
Sau đó lớp thứ hai mở tại Trường Cao đẳng Y tế Nam Định, lớp thứ 3 tại Trường Đại
học Y - Dược Hồ Chí Minh.
Đến nay khoảng 50% điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng trưởng bệnh viện đã
được đào tạo qua các lớp quản lý điều dưỡng trưởng.
Mở rộng hợp tác quốc tế phát triển chuyên ngành Điều dưỡng
Trong quá trình phát triển nghề điều dưỡng ở Việt Nam từ khi đất nước được thống
nhất đến nay, chúng ta đã được nhiều tổ chức điều dưỡng quốc tế giúp đỡ cả về tinh
thần, vật chất và kiến thức. Trong các tổ chức đó phải kể đến đội ngũ điều dưỡng của
Thụy Điển. Trong một thời gian dài (từ 1980 đến nay) tổ chức SIDA Thụy Điển đã liên
tục đầu tư cho việc đào tạo hệ thống điều dưỡng. Nhiều chuyên gia điều dưỡng Thụy
Điển đã để lại những kỷ niệm tốt đẹp cho anh chị em điều dưỡng Việt Nam như Eva
Giohanson, Lola Carlson, Ann Mari Nilsson, Marian Advison, Emma Sunberg...
Tổ chức y tế thế giới cũng đã cử những chuyên gia điều dưỡng giúp chúng ta như
Chieko Sakamoto, Marget Truax, Miller Theresa... Cùng nhiều chuyên gia khác của Tổ
chức Care lnternational, Tổ chức hợp tác khoa học Mỹ- Việt hỗ trợ kinh phí và cử giáo
viên từ Mỹ sang Việt Nam để giúp Hội tổ chức 3 khóa học nâng cao kỹ nǎng quản lý và
3 khóa học nâng cao kỹ nǎng giảng dạy cho 180 đại biểu điều dưỡng cả nước trong 2
nǎm 1994 và 1995.
Hiệp hội điều dưỡng Quốc tế Nhật Bản mới mời đại biểu điều dưỡng Việt Nam
tham dự hội thảo Quốc tế do Nhật tổ chức, nǎm 1993: 1 người và từ nǎm 1994: mỗi nǎm
hai người. Hiện nay, Hội điều dưỡng Việt Nam là một trong 16 nước thành viên tham
gia Hiệp hội Điều dưỡng Quốc tế Nhật Bản... Các bạn đã giúp chúng ta cả về kinh phí,
kiến thức và tài liệu. Chúng ta không thể quên được sự giúp đỡ quý báu của các bạn
điều dưỡng quốc tế. Chính các bạn đã giúp chúng ta hiểu rõ nghề nghiệp của mình và
phấn đấu cho sự nghiệp điều dưỡng Việt Nam phát triển.
Hội điều dưỡng Việt Nam hợp tác với Hiệp hội các bệnh viện Nhật Ban tổ chức các
Hội thảo về chăm sóc người bệnh vào năm 2016, 2017, 2018.
9
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
Hội có hợp tác với Dự án JICA của Nhật Bản. Các chuyên gia của Hội đã cùng
chuyên gia của JICA và Cục khoa học Công nghệ và đào tạo BYT biên soạn ra Bộ tài
liệu đào tạp Người hướng dẫn lâm sàng cho điều dưỡng viên mới, được ban hành chính
thức vào tháng 3 năm 2020.
Ngoài ra Hội có hợp tác với Phối hợp với tổ chức DOD PEPFAR thuộc Bộ quốc
phòng Hoa Kỳ tổ chức các khoá đào tạo liên tục nhằm tăng cường năng lực về quản lý
điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn người bệnh, tiêm an toàn.
Hợp tác với Tổ chức Y tế thế giới tổ chức hội thảo truyền thông về năm quốc tế điều
dưỡng hộ sinh vào ngày 27/5/2020. Phối hợp xây dựng tổ chức các video truyền thông
về vai trò của điều dưỡng trong Covid-19.
Thực trạng nhân lực điều dưỡng Việt Nam:
Cũng giống như các nước trong khu vực, điều dưỡng và hộ sinh chiếm tỷ trọng nhân
lực lớn nhất ở hâu hết các quốc gia (VN: 34%). Họ là lực lượng chính liên tục cung cấp
dịch vụ y tế ở mọi cấp của hệ thống y tế nhằm tăng cường sức khỏe nhằm cải thiện
chăm sóc người bệnh và phân phối dịch vụ y tế. Nhiều nước trong tình trạng liên tục
thiếu điều dưỡng, hộ sinh và phân bố mất cân đối về khả năng và sự kết hợp kỹ năng
chăm sóc.
Bảng 1.1 So sánh nhân lực Điều dưỡng, hộ sinh giữa các nước Đông Nam Á
(WHO, 2015)
Quốc gia Điều dưỡng và hộ sinh/ 10.000 dân
Brunei 80.5
Cambodia 7.9
Indonesia 13.8
Laos 8.8
Malysia 32.8
Myanmar 10
Philippines 12.7
Singapore 57.6
Thailand 20.8
Vietnam 12.4
5. KẾT LUẬN
Trên đây là vài nét sơ lược về điều dưỡng thế giới và Việt Nam. Qua đây chúng ta
cũng thấy lịch sử ngành Điều dưỡng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của đất
nước. Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tuy ngành Điều dưỡng Việt Nam chưa
10
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
được coi là một ngành riêng biệt, nhưng đã được quan tâm và có nhiều cống hiến to lớn.
Chính nhờ công tác điều dưỡng mà nhiều thương binh đã được cứu sống trong điều kiện
rất khó khǎn. Chúng ta có quyền tự hào về nghề của chúng ta, về các điều dưỡng viên đã
được phong tặng các danh hiệu cao quý như: Hà Nguyên Thủy (thời kỳ chống Pháp),
Trần Thị Huynh (thời kỳ chống Mỹ ở miền Nam) và hiện nay bà Vi Thị Nguyệt Hồ,
Chủ tịch Hội điều dưỡng Việt Nam cùng nhiều cán bộ Điều dưỡng được ngành Y tế đề
nghị nhà nước phong tặng danh hiệu thầy thuốc ưu tú.
Những thành tựu của ngành Điều dưỡng Việt Nam hiện nay chính là sự kết tinh
truyền thống và kinh nghiệm của những người đi trước truyền lại cho những thế hệ điều
dưỡng hôm nay và mai sau. Đó cũng là sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia quốc tế.
"Uống nước nhớ nguồn" thế hệ điều dưỡng chúng ta ngày nay quyết phát huy truyền
thống của dân tộc, của ngành Điều dưỡng Việt Nam, không ngừng học tập, rèn luyện để
tiến bộ, góp phần xây dựng và phát triển ngành mạnh mẽ.
11
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng
Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau:
5. Nhân vật được suy tôn là người điều dưỡng tại gia đầu tiên:
A. Fabiola B. Phoebe
C. Florence Nightingale D. Virginia Henderson
6. Nhân vật được xem là người mẹ tinh thần của ngành Điều dưỡng thế giới:
A. Florence Nightingale B. Virginia Henderson
C. Phoebe D. Fabiola
7. Ngày Quốc tế điều dưỡng là:
A. 27/2 B. 15/2
C. 12/5 D. 10/5
8. Hội Điều dưỡng Việt Nam được thành lập năm:
A.1989 B.1990
C.1995 D.1997
Câu hỏi thảo luận nhóm
Trình bày được lịch sử phát triển của ngành Điều dưỡng thế giới?
Trình bày được lịch sử phát triển ngành Điều dưỡng Việt Nam từ sau 1975 đến nay?
12
Quy trình điều dưỡng
Bài 2
QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
1.ĐỊNH NGHĨA
Quy trình điều dưỡng là một loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được định
trước, trực tiếp hướng tới một kết quả chăm sóc riêng biệt.
Quy trình điều dưỡng là một hệ thống và phương pháp tổ chức của kế hoạch chăm
sóc. Quy trình điều dưỡng là nền tảng công tác chăm sóc điều dưỡng.
Quy trình điều dưỡng gồm các bước sau: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế
hoạch chăm sóc, thực hiện kế hoạch chăm sóc và lượng giá kết quả chăm sóc.
Mục đích của quy trình điều dưỡng:
- Nhận biết tình trạng thực tế và những vấn đề cần chăm sóc sức khỏe cho mỗi cá
nhân riêng biệt.
- Thiết lập những kế hoạch chăm sóc đúng và đáp ứng các nhu cầu cần thiết cho người
bệnh.
Ý nghĩa của quy trình điều dưỡng:
Là các bước mà người điều dưỡng phải trải qua để đạt được mục tiêu chăm sóc người
bệnh. Đảm bảo cho việc chăm sóc được thực hiện liên tục. Giúp người điều dưỡng không
bỏ sót những công việc cần làm khi chăm sóc người bệnh.
Giúp người điều dưỡng rút ra được nhiều kinh nghiệm để nâng cao kiến thức và nghiệp
vụ, giúp người điều dưỡng tránh trạng thái bị động trong việc giải quyết tình huống trong
chăm sóc. Thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, ý thức trong công việc.
Là một cơ sở dữu kiện về người bệnh giúp các điều dưỡng, các nhân viên y tế liên
quan nắm bắt được thông tin chăm sóc đầy đủ và kịp thời. Là nguồn thông tin vô cùng
hữu ích phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học điều dưỡng.
Giúp việc quản lý điều dưỡng được tốt, điều dưỡng trưởng đánh giá được trình độ, khả
năng của nhân viên mình.
2. CÁC BƯỚC CỦA QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG (ADPIE)
Thực hiện quy trình chăm sóc, yêu cầu người điều dưỡng phải sử dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp. Người điều dưỡng trưởng phải có kiến thức về tâm sinh lý,
cách đối xử với con người, kỹ năng truyền đạt, giải quyết vấn đề. Người điều dưỡng
phải có phong cách quản lý và lãnh đạo tốt.
13
Quy trình điều dưỡng
Khi điều trị và chăm sóc, người cán bộ y tế phải coi người bệnh là trung tâm trong
khoa, phòng và bệnh viện, vì vậy khi tiếp xúc với người bệnh phải hướng tới:
Thể hiện sự quan tâm đễn những khó khăn của người bệnh về bệnh tật.
Chú ý các người bệnh nói hoặc người bệnh mô tả động tác không lời.
14
Quy trình điều dưỡng
Người bệnh: người bệnh được coi là nguồn thông tin chính, đối với người bệnh nặng
thì thông tin sẽ không rõ ràng. Thông thường người bệnh cung cấp các triệu chứng:
Chủ quan: đau nhức, lo sợ, mệt mỏi…
Khách quan: là do người điều dưỡng theo dõi phát hiện thấy hoặc khám được: Mạch,
nhiệt độ, huyết áp, sắc mặt bình thường hay bất thường.
Thân nhân của người bệnh: có thể cung cấp thêm các nguồn thông tin về bệnh tật của
người bệnh, nhất là người bệnh nặng như: bất tỉnh, lẫn lộn đặc biệt là người bệnh nhi.
Các nhân viên: bao gồm các thầy thuốc, kỹ thuật viên y tế và các nhân viên khác sẽ
cung cấp các chi tiết khác về bệnh tật của người bệnh, đặc biệt là những triệu chứng thu
nhận được khi người bệnh mới vào viện.
2.1.2.2. Thu thập dấu hiệu qua quan sát người bệnh
Người điều dưỡng cần phải quan sát biểu hiện tình cảm của người bệnh như trước
khi mổ, thái độ và tình cảm của người bệnh biểu lộ thế nào. Quan sát tình trạng da niêm
mạc, tình trạng hô hấp, tình trạng vận động…
Quan sát là phương pháp thông thường nhất của theo dõi, những thông tin thu được
phải kết hợp với những nguồn thông tin thông qua các giác quan khác.
2.1.2.3. Theo dõi và thăm khám người bệnh
Theo dõi là tập hợp những thông tin về tình cảm của người bệnh, bằng sử dụng 4
giác quan với sự hiểu biết những vấn đề đã được hiểu rõ, theo dõi người bệnh bằng cách
chú ý các triệu chứng quan trọng hoặc những điều người bệnh nói và nhận biết, phân
tích nguồn thông tin bằng nhận thức chung.
Người điều dưỡng theo dõi người bệnh phải chú ý đến dấu hiệu toàn thân, ví dụ:
Thấy mặt người bệnh đỏ phải nghĩ đến người bệnh sốt, tiến hành đo nhiệt độ cơ thể, có
thể là do nhiễm khuẩn hay lý do khác. Theo dõi là kỹ năng của người điều dưỡng, đòi
hỏi người điều dưỡng phải có kinh nghiệm và kiến thức mới làm được.
Khám người bệnh: Người điều dưỡng phải biết tiến hành thăm khám cơ bản cho
người bệnh bao gồm:
- Nhìn (quan sát người bệnh): đây là bước quan trọng đầu tiên trong thăm khám thực
thể, màu sắc, hình dạng, hoạt động, đối xứng, điệu bộ của các bộ phận cơ thể. Bước
này được thực hiện trong quá trình phỏng vấn người bệnh và trong quá trình thăm
khám thực thể. Ví dụ: tuyến giáp lớn có thể phát hiện được trong quá trình thăm
khám thực thể cũng như trong lúc phỏng vấn người bệnh.
- Sờ: Sờ bằng đầu ngón tay hoặc lòng bàn tay, điều dưỡng có thể xác định được kích
thước, hình dạng và mật độ của các cơ quan bên dưới. Bắt mạch sờ được hình dạng
bên ngoài của các cơ quan như tuyến giáp, lách hay gan, kích thước, hình dạng hay
tính di động của một khối, nhiệt độ của da, độ cứng mềm hay tính nhạy cảm của một
số bộ phận của cơ thể…
- Gõ: được sử dụng để đánh giá vị trí và mức của các cơ quan trong cơ thể, xác định
bản chất của các cấu trúc trong cơ thể (đầy dịch, đầy khí, đặc), xác định các khối u.
- Nghe: kỹ thuật nghe các âm của cơ thể bằng ống nghe. Nó cung cấp các thông tin về
sự di chuyển của khí hay dịch trong cơ thể. Ống nghe được đặt lên trên bề mặt của
15
Quy trình điều dưỡng
cơ thể để khuếch đại các âm bình thường và không bình thường. Kết quả của thính
chẩn nằm trong sự diễn giải của điều dưỡng. Tham khảo với các điều dưỡng khác
khi nghi ngờ. Nhiều hệ thống của cơ thể cần nghe là hô hấp, tim mạch, dạ dày và
ruột.
Sự đánh giá ban đầu là tập hợp các nguồn thông tin và các nhu cầu cần thiết về tình
trạng của người bệnh, nó có ý nghĩa rất quan trọng. Đánh giá bao gồm sự tham gia hoạt
động của người bệnh và điều dưỡng, những thông tin thu thập được phải bao gồm cả
khách quan và chủ quan.
2.1.2.4. Bệnh án của người bệnh
Bệnh án sẽ cung cấp thông tin về chẩn đoán bệnh của thầy thuốc đã từng điều trị và
các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, đặc biệt là các thuốc đã sử dụng, thời gian sử
dụng cũng như các phương pháp chăm sóc đặc biệt.
1.1.3. Phân loại dữ kiện thu thập được
Dữ kiện chủ quan (subjective data)
- Dữ kiện xuất phát từ những quan điểm, cảm nhận, giác quan mà người nhân viên y tế
khai thác được thông qua quá trình phỏng vấn người bệnh.
Ví dụ: đau, mệt mỏi, chóng mặt, đẹp xấu…
Dữ kiện khách quan (objective data)
- Là những dữ kiện được ghi nhận, đo lường thông qua quá trình quan sát, thăm khám
hoặc các từ các kết quả xét nghiệm chẩn đoán.
Ví dụ: cân nặng 72kg, 1200ml nước tiểu, huyết áp 120/90mmHg…
2.2. Chẩn đoán điều dưỡng (Nursing diagnosis)
2.2.1. Định nghĩa chẩn đoán điều dưỡng
Chẩn đoán điều dưỡng là một câu phát biểu về tình trạng hiện tại của người bệnh hay
một khả năng tiềm tàng đối với một vấn đề sức khỏe mà người điều dưỡng có thể thực
hiện chăm sóc được trong phạm vi năng lực cho phép.
2.2.2. Xác định các vấn đề của người bệnh (Nhu cầu của người bệnh)
Trước khi hình thành các chẩn đoán điều dưỡng, người điều dưỡng phải xác định các
vấn đề chăm sóc sức khỏe chung của người bệnh. Ví dụ, sau khi nhận định, điều dưỡng
có được các nhu cầu của người bệnh là: Khó thở, nhịp thở tăng, ho và điều dưỡng có thể
nhận ra rằng người bệnh có vấn đề về hô hấp nói chung. Tuy nhiên trước khi điều
dưỡng có thể đưa ra những chăm sóc có hiệu quả thì vấn đề phải được xác định một
cách riêng biệt hơn. Khi xác định những vấn đề này, điều dưỡng xem xét tất cả các dữ
kiện trong phần nhận định và tập trung vào các dữ kiện bất thường, thích đáng.
Việc xác đinh vấn đề được xem là một chăm sóc sức khỏe chung chung và việc hình
thành các chẩn đoán điều dưỡng được xem như là vấn đề chăm sóc sức khỏe riêng biệt.
Điều dưỡng phải biết biến những cái chung thành cái riêng.
Để xác định nhu cầu của người bệnh thì trước tiên người điều dưỡng cần phải xác
định được vấn đề sức khỏe của người bệnh là gì và xem chúng là vấn đề hiện tại hay tiềm
tàng.
16
Quy trình điều dưỡng
Vấn đề sức khỏe hiện tại là vấn đề mà người bệnh cảm nhận được và đang trải qua.
Ví dụ: “Rối loạn kiểu ngủ liên quan đến tiếng ồn của môi trường xung quanh”
Vấn đề sức khỏe nguy cơ cảnh báo điều dưỡng phải có những can thiệp dự phòng.
Các yếu tố nguy cơ trong chẩn đoán nguy cơ về điều dưỡng mô tả các tình huống làm
tăng khả năng phơi nhiễm của người bệnh với bênh tật cũng như các tai nạn. Ví dụ:
nguy cơ té ngã liên quan đến yếu chân trái”.
Bước xác định vấn đề này sẽ đưa điều dưỡng đến gần hơn với việc hình thành các
chẩn đoán điều dưỡng.
2.2.3. Cách hình thành các chẩn đoán điều dưỡng
Một chẩn đoán điều dưỡng được đưa ra dựa trên việc xác định nhu cầu của người
bệnh. Một khi các dữ liệu trong phần nhận định đã biểu lộ được vấn đề sức khỏe thì
người điều dưỡng hướng trực tiếp đến việc lựa chọn các chẩn đoán điều dưỡng phù hợp.
Phần chính của chẩn đoán dựa vào việc xác định các nhu cầu hiện diện trong phần nhận
định. Phần chính là một vấn đề, ví dụ: “nguy cơ tổn thương” và các yếu tố liên quan với
nó, ví dụ: “liên quan đến lú lẫn”. Vấn đề là một khả năng tiềm tàng hay một tình trạng
hiện tại về sức khỏe của người bệnh. Các vấn đề liên quan là các nguyên nhân hay các
yếu tố đóng góp làm ảnh hưởng đến nhu cầu của người bệnh.
Cụm từ “liên quan đến” đã xác định nguyên nhân của vấn đề. Chẩn đoán điều
dưỡng không phải là một câu phát biểu nhân quả nhưng nó cũng chỉ ra nguyên nhân có
thể đóng góp vào hay có liên quan đến vấn đề.
Nguyên nhân của vấn đề trong chẩn đoán điều dưỡng phải nằm trong khả năng thực
hành của điều dưỡng và phải là một tình trạng mà điều dưỡng có thể áp dụng các can
thiệp điều dưỡng. Trong một số đơn vị, chẩn đoán y khoa được viết như là nguyên nhân
của chẩn đoán điều dưỡng, điều này là không đúng. Các can thiệp điều dưỡng không thể
làm thay đổi các chẩn đoán y khoa.
Vì tình trạng sức khỏe của người bệnh thay đổi, chẩn đoán điều dưỡng sẽ thay đổi.
Nếu một vấn đề về sức khỏe được giải quyết thì chẩn đoán điều dưỡng không còn
nữa. Khi tình trạng sinh lý và cảm xúc của người bệnh thay đổi, vấn đề vè sức khỏe hầu
như vẫn còn nhưng nguyên nhân có thể sẽ thay đổi. Vì vậy điều dưỡng phải thay đổi
các chẩn đoán điều dưỡng bằng cách thay đổi nguyên nhân.
Nếu một vấn đề mới phát sinh thì điều dưỡng phải phát triển một chẩn đoán mới
phản ánh sự thay đổi nhu cầu và tình trạng của người bệnh.
Sự thay đổi các chẩn đoán điều dưỡng là liên tục. Khi mức độ chẩn đoán điều dưỡng
và mức độ khỏe mạnh của người bệnh thay đổi, những sự thay đổi này được phản ánh
qua sự câu phát biểu về chẩn đoán điều dưỡng. Những chẩn đoán điều dưỡng cũ không
phản ánh chính xác nhu cầu hiện tại của người bệnh.
Chẩn đoán điều dưỡng có thể liên quan đến chẩn đoán điều trị và cả hai chẩn đoán sẽ
bổ sung cho nhau. Chẩn đoán điều dưỡng có liên quan tới chức năng độc lập của người
điều dưỡng (chức năng đặc trưng của người điều dưỡng). Nó là đặc điểm của công tác
chăm sóc và được tách biệt khỏi chữa bệnh. Người điều dưỡng bắt buộc phải thực hiện
các y lệnh điều trị, đó là chức năng phụ thuộc.
17
Quy trình điều dưỡng
Bảng 1: Những điểm khác nhau giữa chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đoán điều trị
Người điều dưỡng phải có nghĩa vụ thiết lập chẩn đoán điều dưỡng. Lời tuyên bố phải
được viết rõ ràng, súc tích, bao gồm hai thành phần:
- Bày tỏ sự phản ứng của người bệnh đối với bệnh tật hoặc nhu cầu cần thiết mà
người bệnh yêu cầu.
- Những yếu tố hướng đến nguyên nhân hay những phản ứng có thể xảy ra. Hai phần
này được nối liền với nhau bằng sử dụng những từ ngữ liên quan hoặc liên kết với
nhau.
2.2.4. Những đặc điểm của lời tuyên bố điều dưỡng
- Rõ ràng và súc tích.
- Chính xác.
- Đặc biệt là hướng tới người bệnh.
- Liên quan tới khó khăn của người bệnh.
- Dựa vào những thông tin đáng tin cậy thu được trong quá trình nhận định.
2.2.5. Những điều lưu ý khi viết chẩn đoán điều dưỡng
- Nói rõ những đặc điểm và những vấn đề cần thiết.
- Sử dụng những từ ngữ dễ hiểu.
- Tránh sử dụng những triệu chứng như chẩn đoán chữa bệnh.
- Không nói đi nói lại cùng một điều, cùng một vấn đề.
- Các từ ngữ làm cho các nhân viên y tế đều hiểu được.
- Cố gắng nhận xét khách quan khi viết những tuyên bố, tránh phân tích.
2.3. Lập kế hoạch chăm sóc (Planning)
18
Quy trình điều dưỡng
19
Quy trình điều dưỡng
Những vấn đề ưu tiên đã được xác định có thể không tồn tại cố định, vì vậy người điều
dưỡng cần phải thay đổi ngay khi tình trạng của người bệnh tiến triển hoặc khi có y lệnh
điều trị mới.
2.3.2.2. Thiết lập những mục đích (kết quả mong chờ)
Sau khi nhận biết được những khó khăn của người bệnh, bước tiếp theo là thiết lập
mục đích. Thiết lập mục đích là một trong những hoạt động chăm sóc, vì nó tập trung
vào chăm sóc cá thể. Những mục đích của người bệnh có thể cho người bệnh biết để
người bệnh tự làm được, phụ giúp chăm sóc và các hoạt động chăm sóc.
Mục đích chăm sóc phải được lựa chọn để khi thực hiện sẽ thích ứng với cơ sở. Nó
sẽ cung cấp cho việc đánh giá kết quả của công tác chăm sóc. Ý định của những mục
tiêu đối với người bệnh:
- Cung cấp sự chỉ dẫn để thiết lập các hoạt đông chăm sóc.
- Chuẩn bị một giai đoạn thời gian để thực hiện kế hoạch chăm sóc.
- Cung cấp một tiêu chuẩn để đánh giá các hoạt động chăm sóc đã đạt được.
2.3.2.3. Lập kế hoạch các hoạt động chăm sóc
Khi lập kế hoạch chăm sóc, người điều dưỡng trưởng phải xem xét những phương
tiện, thiết bị, nguồn nhân lực sẵn có cũng như khả năng nhân viên, thời gian và điều
kiện của người bệnh và thân nhân của họ.
Những hoạt động chăm sóc đã lập có thể thực hiện được một lần, hoặc tiếp tục thực
hiện trong một thời gian.
Những hoạt động chăm sóc cần phải được các nhân viên điều dưỡng tham gia vào
công tác chăm sóc.
2.3.2.4. Viết kế hoạch chăm sóc
Mục đích của hoạt động chăm sóc là giúp cho người bệnh đạt được các nhu cầu cơ
bản của họ. Kế hoạch chăm sóc có thể bao gồm những mục đích dài hạn và những mục
đích đặc biệt. Mục đích được dựa vào sự đánh giá người bệnh của điều dưỡng, dựa vào
chẩn đoán điều dưỡng, những nhu cầu cần thiết của người bệnh. Tất cả mục đích phải
được coi như mục đích của điều trị bệnh vì nó cung cấp một chỉ dẫn đối với chăm sóc
từng cá thể. Khi viết kế hoạch chăm sóc cần lưu ý:
- Với một kế hoạch chăm sóc thì tập trung vào chăm sóc cá nhân người bệnh hơn là
vào nhiệm vụ như: Tiêm, lấy máu xét nghiệm…
- Cung cấp về thông tin thuận lợi cho tất cả các nhân viên tham gia vào công tác chăm
sóc người bệnh.
- Cung cấp những chỉ số để đánh giá về chất lượng chăm sóc.
- Cách viết mệnh lệnh chăm sóc.
Các mệnh lệnh được viết bằng các từ đơn giản và phải được tất cả các nhân viên y tế
hiểu được. Mệnh lệnh chăm sóc bao gồm 5 thành phần:
- Các mệnh lệnh bắt đầu bằng động từ hành động và có nội dung rõ ràng.
- Nội dung của viết các mệnh lệnh chăm sóc là: ở đâu, cái gì sẽ được làm và cái gì là
cần thiết để thực hiện hoạt động này, nó phải được làm như thế nào?
20
Quy trình điều dưỡng
- Thời gian: trong khoảng thời gian nào? Quy định thời gian như thế nào?
- Ký tên: người điều dưỡng trưởng viết ra mệnh lệnh phải ký tên.
- Người điều dưỡng thực hiện chăm sóc cũng phải ghi kết quả, nhận xét và ký tên
mình sau khi làm xong.
Vì vậy kế hoạch chăm sóc là một loạt các hoạt động chăm sóc người bệnh. Điều
dưỡng trưởng có trách nhiệm chính về việc thiết lập các kế hoạch hoạt động chăm sóc
trong khoa mình. Khi mới bắt đầu làm sẽ gặp một số khó khăn. Nhưng qua một thời
gian, điều dưỡng trưởng sẽ có kinh nghiệm và trở nên thành thạo trong việc lập kế
hoạch chăm sóc.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc (Implementation)
Bước thứ tư của quy trình điều dưỡng là giai đoạn thực hiện kế hoạch đã lập, triển
khai kế hoạch chăm sóc người bệnh. Người điều dưỡng đồng thời phải chủ động với
hành động chăm sóc của mình, vừa phải thực hiện các y lệnh điều trị của bác sĩ. Hoạt
động chăm sóc phải được thực hiện với một trách nhiệm cao và mỗi điều dưỡng viên
phải chịu trách nhiệm về công việc mà mình làm.
- Phải biết an ủi, khuyên nhủ và giúp đỡ người bệnh.
- Phải thực hiện các hoạt động chính xác và cẩn thận.
- Phải biết theo dõi và phòng ngừa các biến chứng.
- Phải luôn tôn trọng người bệnh.
- Phải báo cáo thường xuyên mọi sự thay đổi về tình trạng của người bệnh cho bác sĩ
điều trị và điều dưỡng trưởng.
2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc (Evaluation)
Đánh giá quá trình chăm sóc là kiểm tra lại kế hoạch chăm sóc mà người điều dưỡng
lập ra, người bệnh có được chăm sóc không? Và đạt được ở mức độ nào? Những nhu
cầu nào của người bệnh đã được giải quyết và những nhu cầu nào còn chưa thực hiện
được?
Xác định các kết quả mong muốn: các kết quả mong muốn đã được xác định trong
bước lập kế hoạch chăm sóc là các tiêu chuẩn được sử dụng để lượng giá đáp ứng của
người bệnh với các can thiệp điều dưỡng.
Thu thập các dữ kiện: người điều dưỡng phải tiến hành thu thập các dữ kiện bằng
cách đặt ra các câu hỏi hết sức rõ ràng, chính xác. Những dữ kiện mà điều dưỡng thu
thập có thể là những dữ kiện khách quan cũng như những dữ kiện chủ quan. Những dữ
kiện chủ quan có thể là những lời phàn nàn của người bệnh như: “Tôi cảm thấy đau hơn
ngày hôm qua” hoặc một số dữ kiện khác mà người điều dưỡng đánh giá qua thăm
khám thực thể như: đánh giá mức độ mất nước so với trước khi tiến hành các can tiệp
điều dưỡng. Những dữ liệu này cần phải ghi lại chính xác để phán đoán xem các kết quả
mong muốn có đạt được hay không?
Nội dung lượng giá bao gồm:
- Hành động chăm sóc có được thực hiện theo kế hoạch không?
- Thông tin phản hồi của người bệnh và người nhà người bệnh được chăm sóc như
thế nào?
21
Quy trình điều dưỡng
- Các y lệnh điều trị (dùng thuốc, chăm sóc đặc biệt) có được thực hiện không?
- Tình trạng bệnh tật của người bệnh tiến triển ra sao? (qua hỏi bệnh, thăm khám và
theo dõi).
Phán đoán việc đạt được kết quả mong muốn: nếu hai phần trên đã được thực hiện
một cách đầy đủ và chính xác thì việc xác định xem những kết quả mong muốn trên có
đạt được hay không rất dễ dàng. Cả người bệnh và điều dưỡng đều đóng một vai trò rất
tích cực trong việc đánh giá đáp ứng thực sự của người bệnh với kết quả mong muốn.
Khi xác định các mục tiêu có đạt được hay không thì người điều dưỡng có thể có
được 1 trong 3 kết luận:
- Mục tiêu đã đạt được, nghĩa là đáp ứng của người bệnh giống như kết quả mong
muốn.
- Mục tiêu chỉ đạt được một phần, nghĩa là mục tiêu trước mắt đã đạt được nhưng
mục tiêu lâu dài là không đạt được hoặc là kết quả mong muốn chỉ đạt được một
phần.
- Mục tiêu hoàn toàn không đạt được.
Sau khi quyết định mục tiêu có đạt được hay không thì người điều dưỡng phải ghi lại
câu kết luận với hai phần: phần kết luận và phần dữ kiện chứng minh.
Trong đó phần lượng giá là một câu phát biểu xem kế hoạch chăm sóc có đạt được
hay không, còn phần chứng minh là một loạt các đáp ứng của người bệnh để chững
minh cho kết luận đó. Ví dụ: đạt được kết quả mong muốn: lượng dịch đưa vào nhiều
hơn lượng dịch thải ra là 300ml, niêm mạc ẩm, sức căng da tốt.
Trên cơ sở đó, nếu những kế hoạch chăm sóc nào chưa thực hiện được thì người
điều dưỡng phải xem xét lại những đánh giá trong phân nhận định của mình đã đúng
chưa? Và những kế hoạch chăm sóc có đúng không? Để có thể điều chỉnh kế hoạch
chăm sóc cho ngày hôm sau nhằm chăm sóc tốt hơn các nhu cầu người bệnh.
22
Quy trình điều dưỡng
Trình bày các kỹ năng người điều dưỡng phải sử dụng để thu thập các dữ kiện:
11………………………………………………
12………………………………………………
13………………………………………………
14………………………………………………
15………………………………………………
16………………………………………………
23
Quy trình điều dưỡng
1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
24
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
Bài 3
TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH VÀO VIỆN- RA VIỆN
VÀ GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
25
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
Khai thác tiền sử, bệnh sử hoặc thân nhân khai báo.
Quan sát người bệnh.
Khám thực thể, đo dấu hiệu sinh tồn. Nếu người bệnh cấp cứu, điều dưỡng phải chủ
động xử trí trước.
Báo bác sỹ khám:
Hỗ trợ cho bác sĩ khám.
Thực hiện tốt các thủ thuật chuyên môn theo yêu cầu.
Trường hợp người bệnh không nằm viện:
Nhắc nhở người bệnh thực hiện y lệnh điều trị của bác sĩ.
Hướng dẫn người bệnh biết cách chăm sóc sức khoẻ và phòng các bệnh khác.
Trường hợp người bệnh vào viện:
Làm thủ tục cho người bệnh vào viện.
Giúp người bệnh thay quần áo bệnh viện.
Dẫn người bệnh vào khoa điều trị, dùng cáng hoặc xe đẩy chuyển người bệnh nếu
người bệnh không đi được.
Tại phòng điều trị:
Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện:
- Bảng mạch, nhiệt, huyết áp.
- Phiếu theo dõi người bệnh.
- Bộ đo dấu hiệu sinh tồn
- Giường, quần áo, chăn màn.
- Các dụng cụ khác như: phích nước, ca, bát, thìa...
Đưa người bệnh vào phòng bệnh:
- Giới thiệu người bệnh với các người bệnh khác trong phòng.
- Sắp xếp giường cho người bệnh.
- Nếu người bệnh nằm phòng riêng thì đóng cửa hoặc che bình phong nếu cần. Nâng
thành giường (nếu cần).
Kiểm tra dấu sinh tồn: Lấy mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở, và cân trọng lượng, đo chiều
cao.
Thăm khám: Tình trạng chung của người bệnh :
- Tinh thần: tỉnh táo hay li bì.
- Da, niêm mạc: xanh hay bầm tím, khô hay lở loét, nhiễm trùng.
- Hô hấp: tình trạng khó thở, kiểu thở, tính chất ho (ho khan hoặc đờm, màu sắc, tính
chất đờm).
- Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực, đau tức ngực.
- Tính chất đau.
- Khả năng nghe, cảm giác, nhìn của người bệnh.
- Các răng giả, mắt giả, chân giả, hậu môn tạm thời (nếu có).
Hướng dẫn người bệnh và thân nhân:
26
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
- Cách sử dụng các phương tiện của khoa, công tắc điện, quạt.
- Thông báo nội quy khoa phòng, giờ khám, giờ thăm bệnh, giữ gìn vệ sinh trật tự, các đồ
thải để đúng nơi quy định.
Ghi hồ sơ: Ghi ngày giờ vào viện.
Báo cáo: báo cáo với điều dưỡng trưởng và bác sỹ sau khi hoàn thành các thủ tục và các
dấu hiệu bất thường của người bệnh nếu có.
Trợ giúp: trợ giúp bác sỹ khám bệnh và làm các xét nghiệm cần thiết. Thực hiện tốt các y
lệnh điều trị.
1.3. Người bệnh chuyển khoa, chuyển viện
1.3.1. Trường hợp chuyển khoa phòng
Chuẩn bị người bệnh:
Kiểm tra họ tên, số giường, số phòng.
Thông báo cho người bệnh và thân nhân biết ngày giờ chuyển.
Liên hệ với khoa mới để họ đón người bệnh.
Chuẩn bị dụng cụ:
Hồ sơ bệnh án
Sổ giao người bệnh.
Cán hoặc xe đẩy.
Quy trình kỹ thuật:
Giúp người bệnh thu dọn tư trang.
Chuyển người bệnh đến khoa phòng mới.
Theo dõi tình trạng người bệnh trong khi chuyển.
Bàn giao người bệnh với điều dưỡng khoa mới.
1.3.2. Trường hợp chuyển viện
Phải liên hệ với bệnh viện sắp chuyển người bệnh đến.
Báo cho phòng kế hoạch tổng hợp biết và chuẩn bị thủ tục chuyển viện.
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án, giấy chuyển viện
Báo cho người bệnh biết ngày giờ chuyển, lý do chuyển.
Khi chuyển phải có điều dưỡng đi theo và chuẩn bị đầy đủ phương tiện thuốc men để cấp
cứu.
Khi đến nơi điều trị mới phải bàn giao người bệnh và hồ sơ đầy đủ, phản ánh tình trạng
của người bệnh, kí nhận bàn giao.
1.4. Người bệnh ra viện
1.4.1. Trường hợp người bệnh ra viện bình thường
Báo cho người bệnh và gia đình người bệnh biết
Giải thích cho người bệnh biết lý do ra viện
Hướng dẫn người bệnh hoặc người nhà làm thủ tục thanh toán viện phí
27
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
Dặn người bệnh những điều cần thiết: tiếp tục điều trị tại nhà như uống thuốc theo đơn,
hướng dẫn cách ăn uống, nghĩ ngơi, sinh hoạt, làm việc, phát hiện dấu hiệu bất thường, tái
khám.
1.4.2. Trường hợp ra viện trái với ý muốn của bác sĩ
Giải thích cho người bệnh biết rỏ tình trạng hiện tại, nếu người bệnh nhất quyết xin về
phải viết giấy cam đoan lưu lại trong hồ sơ, điều dưỡng phải ghi rõ tình trạng bệnh trước
khi ra viện và làm thủ tục như trường hợp người bệnh xuất viện bình thường.
Trường hợp người bệnh trốn viện điều dưỡng phải ghi rõ ngày gìờ trốn viện, tổng kết
hồ sơ gửi hồ sơ về phòng kế hoạch tổng hợp.
2. GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
Hồ sơ người bệnh là các giấy tờ liên quan đến quá trình điều trị của người bệnh tại một
cơ sở y tế trong một thời gian, mỗi loại có nội dung và tầm quan trọng riêng của nó. Hồ
sơ được ghi chép đầy đủ, chính xác, có hệ thống sẽ giúp cho công tác chẩn đoán, điều trị,
phòng bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo đạt kết quả cao, nó cũng giúp cho việc đánh
giá chất lượng về điều trị và chăm sóc, về tinh thần trách nhiệm và khả năng của cán bộ.
Vì vậy, mỗi cán bộ y tế cần phải hiểu và thực hiện tốt việc sử dụng và ghi chép hồ sơ.
2.1. Mục đích và nguyên tắc chung
2.1.1. Mục đích
- Phục vụ chẩn đoán: xác định, nguyên nhân, phân biệt.
- Theo dõi diễn biến của người bệnh và dự đoán các biến chứng.
- Theo dõi quá trình điều trị được liên tục nhằm rút kinh nghiệm bổ sung điều chỉnh về
phương pháp điều trị và phòng bệnh.
- Giúp việc thống kê, nghiên cứu khoa học và công tác huấn luyện.
- Đánh giá chất lượng điều trị, tinh thần trách nhiệm, khả năng của cán bộ.
- Theo dõi về hành chính và pháp lý.
2.1.2. Quy định về sắp xếp và dán hồ sơ bệnh án:
Điều dưỡng hành chính khoa có trách nhiệm sắp xếp, hoàn chỉnh hồ sơ người bệnh theo
trình tự:
Các giấy tờ hành chính.
Các tài liệu của tuyến dưới (nếu có).
Các kết quả xét nghiệm: phải xếp lệch nhau từng lớp và theo thứ tự trước dưới, sau
trên.
+ Huyết học
+ Sinh hoá
+ Vi sinh
+ Chẩn đoán hình ảnh
+ Giải phẫu bệnh...
Phiếu theo dõi.
28
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
29
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án phải bỏ vào tủ hoặc giá theo quy định, dễ thấy, dễ tìm, ngăn nắp gọn
gàng, không để lẫn lộn, thất lạc.
Hết giờ làm việc phải kiểm tra lại hồ sơ bàn giao cho điều dưỡng thường trực.
Trong trường hợp phải ghi lại hồ sơ bệnh án (do bị hỏng, rách…) phải dán kèm bản
gốc vào cuối hồ sơ để đảm bảo tính hợp pháp.
Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú, xuất viện, chuyển viện, tử vong phải được hoàn
chỉnh theo quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện và gửi về phòng kế
hoạch tổng hợp của bệnh viện để lưu trữ.
Không để người bệnh, người nhà tự ý xem hồ sơ và biết các điều bí mật chuyên môn.
Học viên thực tập muốn xem hồ sơ phải có sự đồng ý của bác sĩ trưởng khoa, ký sổ
giao nhận, xem tại chỗ, xem xong bàn giao lại ngay cho điều dưỡng hành chính.
Lưu trữ hồ sơ:
Đăng ký lưu trữ:
Người bệnh ra viện trong 24 giờ, phải hoàn chỉnh hồ sơ và gửi về phòng kế hoạch
tổng hợp. Phòng kế hoạch tổng hợp kiểm tra việc thực hiện quy chế hồ sơ bệnh án
của các khoa, trình giám đốc ký duyệt và chuyển lưu trữ.
Hồ sơ người bệnh nội trú, ngoại trú, lưu trữ ít nhất 10 năm.
Hồ sơ tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt lưu trữ ít nhất 15 năm.
Hồ sơ người bệnh tử vong lưu trữ ít nhất 20 năm.
Bảo quản hồ sơ lưu trữ:
Ghi đầy đủ thông tin vào sổ lưu trữ.
Để vào tủ hoặc giá có biện pháp chống ẩm, phòng cháy, chống gián, mối và các
côn trùng khác.
Các hồ sơ bệnh án được đánh số thứ tự theo đúng chuyên khoa hoặc theo danh
mục bệnh tật quốc tế để đảm bảo lưu trữ và cung cấp tài liệu nhanh chóng, thuận
tiện.
Hồ sơ người bệnh tử vong phải bỏ vào tủ riêng, bảo quản chặt chẽ, lưu trữ theo thứ
tự hàng năm.
Sử dụng hồ sơ bệnh án đã lưu trữ:
Khi cần mượn hồ sơ bệnh án để giảng dạy, học tập và nghiên cứu phải có giấy đề
nghị ghi rõ mục đích sử dụng, thông qua trưởng phòng kế hoạch tổng hợp và chỉ
được đọc tại chỗ.
Phòng kế hoạch tổng hợp phải có sổ theo dõi người đến mượn hồ sơ và lưu trữ
giấy đề nghị. Người mượn không được tiết lộ các chi tiết chuyên môn trong hồ sơ
bệnh án.
Cơ quan bảo vệ pháp luật và thanh tra cần sử dụng hồ sơ bệnh án phải có giấy giới
thiệu hoặc công văn đề nghị ghi rõ mục đích sử dụng, phòng kế hoạch tổng hợp
30
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
báo cáo giám đốc ký duyệt mới được đưa hồ sơ bệnh án cho mượn đọc hoặc chép
tại chỗ.
Đối với hồ sơ bệnh án tử vong, giám đốc bệnh viện phải báo cáo lên cấp trên quản
lý trực tiếp mới được phép cho mượn đọc hay chép tại chỗ.
2.2. Các loại hồ sơ bệnh án và cách ghi chép điều dưỡng
2.2.1. Các loại hồ sơ người bệnh
Bệnh án.
Bảng theo dõi người bệnh.
Mẫu bảng kế hoạch chăm sóc.
Các loại phiếu theo dõi khác.
2.2.2. Cách theo dõi và ghi chép
2.2.2.1. Bệnh án
Bệnh án là hồ sơ chuyên môn chủ yếu của người bệnh qua đó bác sĩ có thể hiểu được
về hoàn cảnh gia đình, tư tưởng, bệnh tật, quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, sự diễn biến
bệnh tình của người bệnh. Bệnh án gồm hai phần chính sau:
Phần hành chính:
Họ tên, tuổi người bệnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, nơi ở, địa chỉ cơ
quan, họ tên người thân và địa chỉ khi cần liên lạc, số hồ sơ.
Phần chuyên môn: bác sĩ điều trị ghi chép.
2.2.2.2. Bảng theo dõi dấu hiệu sống
Dùng kết hợp với bảng theo dõi chăm sóc người bệnh hoặc kế hoạch chăm sóc.
Thủ tục hành chính:
Ðiều dưỡng viên khi tiếp nhận người bệnh vào viện, mỗi bệnh án kèm theo một bảng
theo dõi mạch nhiệt, người điều dưỡng phải ghi đầy đủ vào các phần. Bệnh viện, khoa,
phòng, giường, họ tên người bệnh, tuổi, giới, chẩn đoán.
Cách ghi và kẻ trên bảng:
Ghi rõ: ngày, tháng, sáng, chiều.
Mạch: Dùng ký hiệu dấu chấm màu đỏ (●) trên biểu đồ, đường nối dao động giữa 2
lần đo mạch dùng bút màu đỏ.
Nhiệt độ: Dùng ký hiệu dấu chấm màu xanh (●) trên biểu đồ, đường nối dao động
giữa 2 lần đo nhiệt độ dùng bút màu xanh.
Nhịp thở, huyết áp: dùng bút màu xanh ghi các chỉ số vào biểu đồ.
Các theo dõi khác: ghi vào sáu dòng trống dưới biểu đồ mạch, nhiệt tùy theo y lệnh
theo dõi và tính chất người bệnh và ghi rõ thêm.
Ðiều dưỡng viên ký tên sau khi đã thực hiện đầy đủ các mục trên.
Không khoanh tròn cột mạch, nhiệt độ.
* Lưu ý:
31
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
Ngoài những thông số theo dõi trong bảng, trong những trường hợp cần thiết, điều
dưỡng viên theo dõi người bệnh phải mô tả vào bệnh án những dấu hiệu, triệu chứng,
những diễn biến bất thường hoặc làm rõ thêm các thông số đã ghi trong bảng.
2.2.2.3. Phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh
Dùng cho tất cả các người bệnh nằm viện (trừ người bệnh hộ lý cấp I, II).
Ghi đủ và rõ vào các phần: bệnh viện, khoa, phòng, giường, họ tên người bệnh, tuổi, giới
tính, chẩn đoán.
Khi chăm sóc người bệnh phải ghi ngày giờ rõ ràng.
Ghi tất cả các diễn biến bất thường của người bệnh trong ngày (24 giờ).
Ghi rõ cách xử trí và chăm sóc sau mỗi diễn biến xảy ra.
Sau khi chăm sóc người bệnh phải ghi tên người thực hiện.
2.3. Bảo quản hồ sơ người bệnh
Trong thời gian người bệnh điều trị, hồ sơ người bệnh phải được giữ gìn cẩn thận sạch
sẽ, đầy đủ, sắp xếp theo thứ tự không để thất lạc, nhầm lẫn, phải được dán lại theo quy
định và được để trong một cặp hồ sơ riêng có ghi rõ: họ tên, tuổi người bệnh, số giường,
phòng, khoa.
Không để người bệnh tự xem hồ sơ của bản thân và của người khác.
Phải giữ bí mật về tình hình bệnh tật và những điều có tính chất riêng tư của người
bệnh.
Sau khi làm xong thủ tục xuất viện phải gửi đầy đủ hồ sơ bệnh án của người bệnh về
phòng kế hoạch tổng hợp để lưu trữ.
32
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án
33
Kỹ thuật tiêm thuốc
Bài 4
KỸ THUẬT RỬA TAY, MẶC ÁO CHOÀNG
MANG GĂNG TAY VÔ KHUẨN
đựng trong hộp cấp khăn kín tại mỗi điểm rửa tay.
- Khăn lau tay cho VST ngoại khoa: Khăn sợi bông được hấp tiệt khuẩn hoặc
khăn giấy vô khuẩn dùng một lần. Khăn cần được đóng gói theo cơ số vừa đủ cho một
ca phẫu thuật và được cấp cùng bộ áo choàng vô khuẩn trong buồng phẫu thuật. Nếu
áp dụng quy trình VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn thì có thể sử dụng
loại khăn giấy/khăn sợi bông sạch đựng trong thùng cấp khăn tại khu vực bồn rửa tay
để lau khô tay trước khi chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn.
1.1.5. Trang bị phương tiện vệ sinh tay
- Phương tiện VST thường quy phải luôn có sẵn ở mọi buồng phẫu thuật, thủ
thuật, mọi khu vực chăm sóc NB, khu hành chính, khu tiếp đón NB và các buồng vệ
sinh. Tại các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, các giường NB nặng, xe tiêm, xe thủ
thuật, buồng phẫu thuật, thủ thuật cần được trang bị dung dịch VST tay chứa cồn. Các
buồng thủ thuật, buồng hành chính, buồng NB nặng, khu tiếp đón NB và khu vệ sinh
phải có bồn rửa tay.
- Tại mỗi bồn rửa tay thường quy, ngoài xà phòng thường rửa tay cần trang bị
đồng bộ các phương tiện khác gồm quy trình rửa tay, khăn lau tay sử dụng một lần và
thùng thu gom khăn đã sử dụng (nếu là khăn sợi bông sử dụng lại) hoặc thùng chất
thải thông thường (nếu sử dụng khăn giấy dùng một lần).
- Phương tiện tại mỗi điểm VST ngoại khoa bằng xà phòng khử khuẩn gồm: (1)
Bồn và nước rửa tay đạt chuẩn; (2) Dung dịch xà phòng chứa chlorhexidine 4%; (3) Bàn
chải đánh kẽ móng tay tiệt khuẩn.
- Phương tiện tại mỗi điểm VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn gồm:
+ Bồn và nước rửa tay đạt chuẩn
+ Dung dịch xà phòng thường
+ Dung dịch VST chứa cồn
+ Khăn lau tay sạch hoặc được hấp tiệt khuẩn
+ Bàn chải đánh kẽ móng tay tiệt khuẩn.
1.2. Kỹ Thuật rửa tay
1.2.1. Rửa tay thường quy
1.2.1.1. Định nghĩa
Rửa tay thường quy (RTTQ) là làm sạch tay bằng nước với xà phòng thường hoặc xà
phòng khử khuẩn hoặc chà sát tay bằng dung dịch có chứa cồn.
1.2.1.2. Mục đích
Làm sạch và loại bỏ vi khuẩn tạm trú trên bàn tay.
Đảm bảo an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế.
Góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.
Góp phần giảm chi phí điều trị do nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra.
1.2.1.3. Chỉ định
5 thời điểm rửa tay theo Tổ chức Y tế thế giới:
Trước khi chạm vào người bệnh.
Sau khi chạm vào người bệnh.
Trước khi thực hiện thủ thuật.
35
Kỹ thuật tiêm thuốc
Sau khi tiếp xúc với máu, dịch của người bệnh.
Sau khi tiếp xúc với đồ vật xung quanh người bệnh.
1.2.1.4. Quy trình kỹ thuật
Rửa tay thường quy bằng nước với xà phòng
- Thời gian rửa tay thường từ 20 giây đến 30 giây.
- Đứng trước bồn rửa tay.
- Tháo bỏ trang sức, móng tay cắt ngắn.
- Mang khẩu trang.
- Mở nước chảy không làm bắn nước ra ngoài.
- Tiến hành rửa tay: Gồm 6 bước, mỗi bước thực hiện ít nhất 5 lượt.
Bước 1: Làm ướt tay, lấy 3 - 5ml dung dịch rửa tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng
và mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho xà phòng dàn đều.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay và các kẽ ngoài của các ngón tay của
bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau và miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược
lại.
Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái bàn tay kia và ngược lại.
Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
- Rửa sạch tay dưới vòi nước, sau đó dùng khăn sạch thấm khô tay.
Rửa tay thường quy bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh
Thời gian rửa tay thường từ 20 giây đến 30 giây.
Gồm 6 bước, mỗi bước thực hiện ít nhất 5 lượt:
Bước 1:Lấy 3 ml dung dịch chứa cồn cho vào lòng bàn tay và chà hai lòng bàn tay vào
nhau cho cồn dàn đều.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay và các kẽ ngoài của các ngón tay của bàn
tay kia và ngược lại.
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau và miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái bàn tay kia và ngược lại.
Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
- Chờ khô tay trước khi bắt đầu hoạt động chăm sóc người bệnh.
1.2.1.5. Lưu ý khi thực hiện kỹ thuật rửa tay thường quy
- Thực hiện rửa tay bằng nước với xà phòng khi tay nhìn thấy vấy bẩn bằng mắt thường
hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.
- Thực hiện sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn khi tay không thấy bẩn bằng mắt
thường.
36
Kỹ thuật tiêm thuốc
- Phải bảo đảm tay luôn khô hoàn toàn trước khi bắt đầu hoạt động chăm sóc người
bệnh.
- Cắt móng tay ngắn và tháo bỏ trang sức trước khi rửa tay.
- Dùng khăn lau tay tắt vòi nước, không để tay chạm vào vòi nước.
1.2.2. Rửa tay ngoại khoa
1.2.2.1. Mục đích
Loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư có trên da bàn tay tới khuỷu tay nhằm ngăn
ngừa nguy cơ lan truyền các tác nhân nhiễm khuẩn từ tay nhân viên y tế tới vết mổ người
bệnh trong quá trình phẫu thuật.
1.2.2.2. Chỉ định
Mọi nhân viên y tế trước khi trực tiếp tham gia phẫu thuật (phẫu thuật viên, phụ mổ,
dụng cụ viên, bác sỹ gây mê,…).
1.2.2.3.Quy trình rửa tay ngoại khoa
a. Phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn
- Đánh kẽ móng tay: Làm ướt bàn tay. Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng khử khuẩn vào
lòng bàn tay. Chà sạch kẽ móng tay của từng bàn tay bằng bàn chải trong 30 giây.
- Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây: Làm ướt bàn tay tới khuỷu tay. Lấy 3ml- 5ml dung
dịch xà phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà bàn tay như quy trình rửa tay thường quy
(chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái), sau đó chà tay tới cổ tay,
cẳng tay và khuỷu tay. Tráng tay dưới vòi nước theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu
tay, loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên tay.
- Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.
- Làm khô tay: Làm khô toàn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng
khăn vô khuẩn dùng 1 lần.
Chú ý:
- Thời gian tay tiếp xúc với hóa chất được tính bằng tổng thời gian chà tay của 2 lần rửa
tay. Không tính thời gian di chuyển tới bồn rửa tay, thời gian tráng lại tay bằng nước
sạch và lau khô tay.
- Trong quá trình rửa tay, bàn tay luôn hướng lên trên
- Trường hợp không kiểm soát được chất lượng vô khuẩn của nước và khăn lau tay thì
sau khi lau khô tay cần chà tay (từ cổ tay tới khuỷu tay và sau cùng là bàn tay) bằng
dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 1 phút.
b. Phương pháp khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn
Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng thường, không dùng bàn chải, 1 phút.
- Mở vòi nước, làm ướt bàn tay tới khuỷu tay.
- Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng thường vào lòng bàn tay.
- Chà bàn tay như quy trình rửa tay thường quy (lưu ý chà kỹ các kẽ móng
tay), sau đó chà cổ tay, cẳng tay lên tới khuỷu tay.
37
Kỹ thuật tiêm thuốc
- Rửa tay dưới vòi nước, theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn xà
phòng trên tay.
- Lau khô tay bằng khăn tiệt khuẩn hoặc khăn giấy sạch theo trình tự từ bàn tay tới khuỷu
tay.
Bước 2: Chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 3 phút
- Lấy 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5 đầu ngón tay của
bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay
phải (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu ngón tay
của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của
tay trái (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường quy
(chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho tới khi
tay khô.
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5 đầu ngón tay
của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay
của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu ngón tay
của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của
tay trái (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường quy
(chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho tới khi
tay khô.
2. MẶC ÁO CHOÀNG VÔ KHUẨN
Mặc áo choàng vô khuẩn là bước tiếp theo sau khi đã rửa tay ngoại khoa.
2.1. Mục đích
- Mặc áo choàng vô khuẩn nhằm ngăn ngừa nguy cơ lan truyền vi khuẩn từ nhân viên y tế
vào vùng thủ thuật, phẫu thuật và ngược lại.
2.2. Chuẩn bị dụng cụ
- Áo choàng vô khuẩn được gấp đúng quy cách: mặt ngoài vào trong, mặt trong ra ngoài,
đựng trong hộp vô khuẩn đã được hấp.
- Ống đựng kềm và kềm tuýp liệu.
2.3. Lưu ý:
- Chỉ cầm vào mặt trong của áo choàng vô khuẩn.
- Đưa hai bàn tay và cánh tay lên khỏi thắt lưng và cách xa thân mình.
- Phần duy nhất của áo choàng khi đã mặc vào được coi là vô trùng là phần ở trước từ thắt
lưng trở lên, ngoại trừ phần ở cổ áo và phía sau cánh tay áo.
- Nếu áo choàng bị tiếp xúc với vùng hữu trùng thì phải thay áo khác.
2.4. Quy trình kỹ thuật
38
Kỹ thuật tiêm thuốc
39
Kỹ thuật tiêm thuốc
+ Tay chưa mang găng cầm mặt trong của găng ở nếp cổ tay, mang cho tay còn lại.
+ Bốn ngón của bàn tay đang mang găng đặt vào nếp gấp mặt ngoài cổ tay, ngón cái dang
ra.
+ Mang vào tay còn lại an toàn.
+ Sửa lại những ngón tay đeo găng ngay ngắn.
+ Hai tay đã mang găng để phía trước mặt trong tầm mắt, trên thắt lưng.
3.4. Kỹ thuật tháo găng bẩn
- Hơi khom người, tay để ở vị trí dưới eo.
- Tay đang mang găng nắm vào mặt ngoài của găng ở cổ tay găng, kéo găng lật mặt trong
ra ngoài và tháo ra.
- Găng được tháo ra được cầm ở tay đang mang găng.
- Tay đã tháo găng luồn vào mặt trong của găng ở phần cổ tay, kéo găng lật mặt trong ra
ngoài sao cho găng này trùm vào găng kia.
- Cho găng bẩn vào túi chất thải lây nhiễm.
- Rửa tay thường quy ngay sau khi tháo găng.
3.5. Những điểm lưu ý khi mang găng và tháo găng
3.5.1. Mang găng tay vô khuẩn
- Tay chưa mang găng chạm vào mặt trong của găng.
- Tay mang găng rồi chạm vào mặt ngoài của găng.
- Tay đã mang găng luôn để trước mặt, trong tầm mắt và cao hơn thắt lưng.
3.5.2. Tháo găng tay vô khuẩn
- Tay đang mang găng chạm vào mặt ngoài của găng ở cổ tay găng.
- Tay đã tháo găng rồi chạm vào mặt trong của găng ở cổ tay găng.
- Phải rửa tay thường quy lại sau khi tháo găng.
4. KẾT LUẬN:
Rửa tay, mặc áo choàng, mang găng là những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện. Vì vậy mà nhân viên y tế phải biết cách vệ sinh bàn tay đúng cách cũng
như phải biết cách mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn khi thực hiện các thủ thuật.
40
Kỹ thuật tiêm thuốc
41
Kỹ thuật tiêm thuốc
Bài 5
KỸ THUẬT TIÊM THUỐC
1. MỤC ĐÍCH
-Tạo hiệu quả nhanh sau khi đưa thuốc vào cơ thể.
-Thay thế cách uống khi người bệnh không uống được.
- Để tránh sự biến đổi của thuốc do dịch vị phá huỷ, để thuốc được hấp thu hoàn toàn.
-Để gây mê toàn thân hoặc tê tại chổ.
2. NGUYÊN TẮC
2.1. Nguyên tắc chung
- Đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn.
- Đảm bảo thực hiện 2 nhanh một chậm
- Đề phòng kim gãy.
- Luôn thay đổi vùng tiêm.
2.2. Nguyên tắc 5 đúng
- Đúng người bệnh
- Đúng thuốc
42
Kỹ thuật tiêm thuốc
43
Kỹ thuật tiêm thuốc
- Vị trí tiêm:
+1/3 trên trước trong cẳng tay.
+ Hai bên bả vai.
+ Hai bên cơ ngực lớn.
- Góc độ: Kim tạo với bề mặt da một góc 10o - 15o.
- Nếu thử phản ứng thuốc thì phải khoanh vùng vị trí tiêm và ghi thời gian bắt đầu thử
test.
Hình 5.1: Vị trí tiêm trong da Hình 5.2: Kỹ thuật tiêm trong da
Hình 5.3. Vị trí tiêm trong da Hình 5.4: Kỹ thuật tiêm dưới da
44
Kỹ thuật tiêm thuốc
•1/3 trên ngoài đường nối từ gai chậu trước trên đến mõm xương cụt.
- Góc độ:
o
+Tiêm bắp nông: kim tạo với mặt da một góc 60 .
o
+Tiêm bắp sâu: kim tạo với mặt da một góc 90 .
•Thuốc ăn mòn các mô và có khả năng gây đau, gây hoại tử nếu tiêm vào dưới da hoặc
bắp thịt. VD: Canxiclorrua, Thuỷ ngân, Uabain, Cyanua.
•Máu và huyết tương, các huyết thanh trị liệu.
- Một số thuốc không được tiêm vào tĩnh mạch: thuốc có tính chất dầu
- Vị trí: mu bàn tay, chân, cẳng tay, cẳng chân.
- Tiêu chuẩn chọn tĩnh mạch: To, rõ, thẳng, ít di động.
45
Kỹ thuật tiêm thuốc
- Một số vị trí đặc biệt thường tiêm ở trẻ em: Tĩnh mạch ở đầu, trán.
- Kích cỡ kim thường dùng: 21,23 dài 3 -4cm
- Góc độ: kim và da tạo thành một góc 15o - 30o.
46
Kỹ thuật tiêm thuốc
47
Kỹ thuật tiêm thuốc
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
48
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
Bài 6
KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH - TRUYỀN MÁU
1. Truyền dịch
1.1. Định nghĩa
• Truyền dung dịch tĩnh mạch là đưa vào cơ thể qua đường tĩnh mạch một khối lượng
dung dịch và thuốc với mục đích:
Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn.
Duy trì nồng độ dịch hằng định trong máu.
Nuôi dưỡng khi người bệnh không ăn uống được.
Cung cấp máu cho người bệnh trong trường hợp người bệnh thiếu máu.
Giải độc và lợi tiểu.
1.2. Chỉ định và chống chỉ định
1.2.1. Chỉ định
Người bệnh có rối loạn nước và điện giải.
Người bệnh bị ngộ độc.
Người bệnh sau mổ.
Người bệnh không ăn uống được.
1.2.2. Chống chỉ định:
Người bệnh suy tim.
Người bệnh phù phổi cấp.
Người bệnh phù thận.
Người bệnh phù não.
1.3. Các loại dịch thường dùng:
1.3.1. Dung dịch đẳng trương:
Dung dịch Glucose 5%.
Dung dịch Natriclorua 90/00.
Dung dịch Natrihydrocacbonat 140/00 (NaHCO3).
1.3.2. Dung dịch ưu trương:
44
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
45
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
Ghế ngồi
Thùng rác xanh, vàng, hộp đựng vật sắc nhọn, xô đựng dung dịch presept
1.4.2. Chuẩn bị về phía người bệnh
Báo và giải thích cho người bệnh lý do truyền.
Cho người bệnh đại tiểu tiện trước khi tiến hành thủ thuật.
Người bệnh phải ở tư thế thoải mái, kiểm tra huyết áp trước khi truyền.
1.4.3. Chuẩn bị về phía nhân viên y tế
Trang phục gọn gàng, đội mũ, mang khẩu trang, rửa tay thường quy trước khi chuẩn bị
dụng cụ.
Thận trọng, tỉ mỉ, nhanh nhẹn nắm vững kỹ thuật.
1.4.4. Kỹ thuật tiến hành
Sát khuẩn tay nhanh lần 1.
Đối chiếu dịch truyền lần 2. Mở nắp chai dịch, sát khuẩn nút chai.
Lấy dây truyền và kéo khóa cách bầu dịch 2 -5cm.
Đối chiếu dịch truyền lần 3. Cắm dây truyền vào chai dịch, mở nút thông khí, treo
chai dịch, bóp dịch để dịch chảy ½ bầu dịch, đuổi hết khí trong dây, khóa dịch, móc
dây truyền dịch ở vị trí gọn gàng.
Cắt băng dính để ở nơi thuận tiện.
Chọn vị trí tĩnh mạch to, rõ, thẳng và ít di động.
Đặt dây garo và gối kê tay.
Sát khuẩn tay nhanh lần 2 , mang găng tay (nếu cần).
Buộc garo trên vị trí truyền khoảng 10 cm , trẻ nhỏ khoảng 5cm.
Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc đường kính ít nhất 10cm, trẻ
nhỏ khoảng 5cm, ít nhất 2 lần
Lấy kim truyền, cầm kim đúng kỹ thuật, ngồi vào ghế.
Căng da, để ngửa mũi vát, đâm kim vào tĩnh mạch chếch một góc 30 độ, hạ mũi kim
và luồn theo đường tĩnh mạch.
Khi kim đã vào tĩnh mạch thì bóp vào đoạn cao su ngay trên đốc kim, bóp và thả ra
xem có máu không?, nếu có tức là kim đã vào tĩnh mạch, lúc đó mở garo.
Trường hợp lưu kim bằng catheter tĩnh mạch: khi một đoạn kim đã vào tĩnh mạch, rút
nhẹ phần kim ra một đoạn vừa đủ để quan sát, nếu thấy máu trào ra phần đầu catheter
nhựa tức là kim đã vào tĩnh mạch, đẩy phần catheter còn lại vào hẳn trong tĩnh mạch.
Mở dây garo, dùng ngón 2-3-4 bàn tay làm gập đoạn catheter được đưa vào tĩnh mạch
để tránh làm cho máu bị trào ra ngoài khi rút phần mũi kim kim loại ra khỏi phần
catheter nhựa, sau đó gắn hệ thống dây truyền dịch vào đốc kim.
Xả dịch, thấy dịch chảy bình thường, cho dịch chảy chậm, đặt gạc, dán cố định dây
truyền đúng kỹ thuật.
46
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
Điều chỉnh tốc độ chảy theo y lệnh, ghi ngày lên catheter.
Thu dọn dụng cụ, phân loại rác, tháo bỏ găng tay.
Đặt người bệnh tư thế thoải mái, dặn dò người bệnh.
Theo dõi người bệnh 15 phút đầu, phát hiện kịp thời các tai biến.
Ghi phiếu truyền dịch, phiếu chăm sóc.
1.5. Theo dõi người bệnh khi truyền dịch - các tai biến.
1.5.1. Theo dõi và lưu ý:
Phải đuổi hết bọt khí trong dây và kim truyền ra ngoài.
Điều chỉnh giọt và theo dõi trong 15 phút đầu sau khi truyền.
Quan sát sắc mặt, mạch, nhịp thở, huyết áp.
Theo dõi sự lưu thông của dịch.
1.5.2. Tai biến
1.5.2.1. Tai biến tại chổ
Sưng phồng nơi truyền do kim không nằm gọn trong lòng tĩnh mạch, dịch thoát ra ngoài.
Nhiễm khuẩn nơi truyền do không đảm bảo vô khuẩn.
1.5.2.2 Tai biến toàn thân
Sốc: Sắc mặt người bệnh thay đổi, môi tím, rét run, toát mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp
hạ, khó thở.
Phù phổi cấp: (O.A.P) do chuyền dịch với tốc độ quá nhanh: người bệnh khó thở dữ
dội, khạc ra bọt màu hồng.
Tắc mạch phổi: do không đuổi hết không khí trong dây và kim truyền ra ngoài. Người
bệnh đau vùng ngực đột ngột, khó thở.
1.5.3. Xử trí:
Khi người bệnh có bất cứ một tai biến nào cũng phải khoá dịch và ngưng truyền ngay.
Ủ ấm cho người bệnh.
Đo dấu hiệu sinh tồn.
Cho người bệnh thở oxy ( nếu cần ).
Mời bác sĩ điều trị ngay.
Hô hấp nhân tạo( nếu cần ), thực hiện y lệnh thuốc chống sốc.
47
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
2. Truyền máu
2.1. Mục đích
Truyền máu là đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch một khối lượng máu,
nhằm mục đích:
Tăng khối lượng tuần hoàn, bồi phụ lại số lượng máu đã mất (truyền máu toàn phần).
Tăng khả năng cung cấp oxy (truyền hồng cầu).
Tăng khả năng đồng máu và cầm máu vì máu truyền có sẵn các yếu tố đông máu như
fibrinogen, prothrombin, tiểu cầu...
Tăng khả năng đề kháng, chống nhiễm khuẩn, nhiễm độc, vì nó cung cấp kháng thể
gammaglobulin và bạch cầu.
Cung cấp oxy cho tế bào và kháng thể cho người bệnh, khi máu đưa vào hệ thống tuần
hoàn sẽ vận chuyển các chất dinh dưỡng đến mô và đưa những sản phẩm thoát ra ở tế
bào, mô, thận, phổi ra ngoài.
2.2. Chỉ định và chống chỉ định truyền máu
2.2.1.Chỉ định
Xuất huyết: cần truyền máu để bù lại lượng máu đã mất, đồng thời cung cấp thêm các
yếu tố đông máu.
Giảm tiểu cầu.
Thiếu hụt các yếu tố đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
Bỏng hoặc choáng nặng gây mất huyết tương.
Thiếu máu nặng.
Nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng.
2.2.2. Chống chỉ định
Viêm cơ tim, các bệnh van tim.
Phù phổi cấp.
Viêm tắc động mạch hoặc tĩnh mạch.
Xơ cứng động mạch não, huyết áp cao.
Chấn thương sọ não, viêm não, não úng thuỷ...
2.3. Nguyên tắc truyền máu:
48
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
Phải truyền cùng nhóm máu và phải có chỉ định của bác sĩ.
Trước khi truyền máu phải chuẩn bị đầy đủ xét nghiệm cần thiết: định nhóm máu, phản
ứng chéo, các xét nghiệm sàng lọc các bệnh lây qua đường máu (HIV, viêm gan B,
viêm gan C, sốt rét...).
Kiểm tra chất lượng (3 lớp rõ ràng, màu sắc, số lượng, nhóm máu, số hiệu chai máu,
hạn dùng và đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn).
Đối chiếu sổ lĩnh máu với sổ lưu những thông tin về người bệnh: tên, tuổi, khoa
phòng...
Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn trước truyền, nếu bất thường phải báo ngay lại cho bác sĩ.
Dụng cụ phải đảm bảo vô khuẩn (dây truyền máu phải có bầu lọc, kim phải đúng cỡ).
Phải làm phản ứng sinh vật tại giường bệnh.
Bảo quản túi máu trong tủ lạnh với nhiệt độ 2-60C. Khi chai máu đem về buồng bệnh
không để quá 30 phút trước khi truyền cho người bệnh, lắc túi máu nhẹ nhàng trước khi
truyền.
Không cho thêm thuốc vào túi máu.
Đảm bảo tốc độ chảy của máu đúng thời gian theo y lệnh.
Phải theo dõi chặt chẽ quá trình truyền đề phòng các tai biến có thể xảy ra.
Trong trường hợp cấp cứu không có máu cùng nhóm có thể truyền khác nhóm nhưng
phải thận trọng (không quá 1 đơn vị máu, 1 đơn vị máu toàn phần là 250 ml) theo
nguyên tắc tối thiểu như sơ đồ sau:
O AB
Ví dụ: Nhóm máu O có thể truyền cho nhóm A, B hay AB và không nên sau khi dùng
nhóm O truyền cho nhóm AB lại dùng nhóm A hoặc nhóm B truyền cho nhóm AB mặc
dù bình thường có thể cho phép.
2.4. Phân loại nhóm máu và sơ đồ truyền máu.
Phân loại nhóm máu, dựa trên phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu sẽ
xảy ra hiện tượng ngưng kết. Kháng nguyên nằm ở trên bề mặt hồng cầu còn gọi là
ngưng kết nguyên, kháng thể có trong huyết tương còn gọi là ngưng kết tố xếp thành:
49
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
Ngoài những nhóm máu trền còn có hệ nhóm máu Rh và các hệ nhóm máu khác.
Hệ Rh (+) ở Việt Nam chiếm trên 99%, Rh (-) rất hiếm, khác với Châu Âu hệ Rh (-)
chiếm khoảng 15.
Để đảm bảo an toàn trong truyền máu tốt nhất là truyền máu cùng nhóm.
2.5. Chuẩn bị để truyền máu
2.5.1. Hồ sơ bệnh án
Điều dưỡng viên phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bệnh án, đọc kỹ phần y lệnh.
Nhóm máu để truyền
Số lượng cần truyền
Ngày giờ truyền
Tốc độ truyền
50
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
Trong khi truyền nếu người bệnh mỏi mệt, giúp họ thay đổi tư thế nhẹ nhàng.
Ghi vào bảng theo dõi và ghi vào hồ sơ tình trạng người bệnh 15 phút đầu khi đưa máu
vào tĩnh mạch (theo dõi các dấu hiệu sinh tồn), 30 phút sau lại lấy mạch, huyết áp, nhịp
thở duy trì suốt thời gian truyền.
- Theo dõi chặt chẽ triệu chứng của những phản ứng xảy ra: đau đầu, nôn, sốt, nốt ban,
thiểu niệu, rối loạn nhịp thở... và các ống thông có sẵn trên người bệnh (theo dõi xem ống
có tắc không).
- Khi đang truyền, nếu hết ca phải bàn giao cho ca trực mới, phải có ghi chép đầy đủ tình
trạng người bệnh.
- Khi máu trong chai còn lại 10ml thì thôi không truyền nữa để lại làm chứng.
- Rút kim ra khỏi tĩnh mạch và lấy bông cồn sát khuẩn đặt nhẹ vào vùng tiêm.
- Cho người bệnh nghỉ ngơi tại chỗ và tiếp tục theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở và các
dấu hiệu phản ứng nếu xảy ra.
- Ghi lại tình hình người bệnh từ lúc bắt đầu truyền đến khi kết thúc truyền.
- Thu dọn dụng cụ, rửa, hấp.
2.7. Tai biến có thể xảy ra trong và sau khi truyền máu
2.7.1. Phản ứng cấp tính hay sớm
2.7.1.1. Tan máu cấp tính
- Nguyên nhân: bất đồng nhóm máu hệ ABO.
- Triệu chứng: thường xuất hiện sớm ngay sau khi truyền được vài ml máu. Người bệnh
thường bắt đầu với các dấu hiệu đau hoặc cảm giác nóng ở vùng đặt kim truyền máu, kích
thích, vật vã, đỏ mặt, đau ngực, thắt lưng, đau bụng, ...buồn nôn và nôn. Các triệu chứng
thực thể đi từ nhẹ đến nặng: sốt, rét run , khó thở, tụt huyết áp, mạch nhanh, nước tiểu đỏ
hoặc đái huyết sắc tố, thiểu niệu, vô niệu, xuất huyết, sốc.
Xử trí:
Ngừng truyền máu ngay lập tức,duy trì đường truyền bằng các dung dịch đẳng trương.
Báo ngay cho bác sĩ trực và đơn vị phát máu của bệnh viện.
Kiểm tra lại tên, tuổi, nhóm máu, hạn sử dụng của túi máu.
Bàn giao túi máu cũng như dây truyền máu cho đơn vị phát máu.
Lấy máu người bệnh để kiểm tra công thức máu, Coombs trực tiếp, ure, creatinin,
điện giải đồ, đông máu cơ bản, cấy máu.Lấy nước tiểu để xét nghiệm sinh hóa.
Đảm bảo thông thoáng đường thở cho người bệnh, thở oxy.
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 15 phút/ 1 lần.
Nhanh chóng thực hiện thuốc và các y lệnh khác của bác sĩ để cấp cứu người bệnh.
* Xét nghiệm Coombs hay còn gọi là xét nghiệm kháng globulin (DAT) là một loại xét
nghiệm miễn dịch huyết học. Xét nghiệm này được dùng để phát hiện các kháng thể trong
cơ thể có tác dụng tiêu diệt hồng cầu trong cơ thể, gây nên hiện tượng tan máu nguy hiểm.
53
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
54
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
- Khi bắt buộc truyền máu khối lượng lớn, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng của
người bệnh cũng như xét nghiệm có liên quan đến các biến chứng trên để có thể xử trí kip
thời.
2.7.2. Các tai biến muộn
2.7.2.1. Các bệnh nhiễm trùng truyền qua đường máu
- Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là cần thăm khám kỹ người cho máu. Thực hiện nghiêm
túc các xét nghiệm sàng lọc HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét cho người cho máu cũng
như túi máu. Một số các biện pháp khác như: lưu trữ túi máu ở nhiệt độ 2-6 0C giảm nguy
cơ nhiễm khuẩn các vi khuẩn không chịu nhiệt độ thấp.
2.7.2.2.Phản ứng tan máu muộn do truyền máu
- Thường xảy ra ở người bệnh đã được truyền máu nhiều lần hoặc ở những phụ nữ có
thai là những người đã qua quá trình mẫn cảm với hồng cầu lạ. Khi người bệnh được
truyền hồng cầu đã được mẫn cảm, quá trình miễn dịch sẽ xảy ra, lượng kháng thể kháng
hồng cầu tăng lên nhanh chóng và sau vài ngày hồng cầu được truyền vào sẽ bị phá hủy
gây ra hiện tượng tan máu muộn do truyền máu.
- Các triệu chứng lâm sàng của tan máu muộn thường xuất hiện vào ngày thứ 5-10 sau
truyền máu: sốt, vàng da, thiếu máu, đái đỏ. Đôi khi người bệnh có các dấu hiệu của tan
máu nặng. Xử trí như một trường hợp tan máu cấp.
55
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu
Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau:
4. Dung dịch nào sau đây đẳng trương:
A. Natri clorua 0.9% B. Glucose 5%
C. Ringer lactat D. Cả 3 loại trên
5. Để đảm bảo không có không khí trong dây truyền thi phải thực hiện đúng thao tác
kỹ thuật nào sau đây:
A. Chuyền tốc độ thật chậm B. Khi xả khí phải cho dịch chảy thật chậm
C. Cho bầu nước đầy D. Vị trí khoá dây phải sát với bầu dịch
6. Tai biến nguy hiểm nhất của truyền dịch là:
A. Sốc phản vệ B. Nhiếm trùng huyết
C. Trật tĩnh mạch D. Phù phổi cấp
7.Tác dụng của truyền dung dịch :
A. Bù nước điện giải C. Điều trị bệnh
B. Giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe D. Tất cả đều đúng
8. Cần truyền 2500ml dịch trong 24 giờ thì chảy tốc độ là :
A. 30 giọt / phút C. 40 giọt / phút
B. 35 giọt /phút D. 45 giọt /phút
9. Khi truyền dịch Glucose 20% cho người bệnh lâu ngày thì phải coi chừng biến
chứng
A. Đái đường C. Viêm tĩnh mạch nơi chuyền
B. Lóet vị trí tiêm D. Sốc dịch chuyền
10. Cho truyền 2 đơn vị máu chảy tốc độ L giọt / phút, thì bao lâu hết dịch
A. 2 giờ C. 3 giờ 20 phút
B. 2giờ 30 phút D. 4 giờ
56
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Bài 7
KỸ THUẬT THAY BĂNG RỬA VẾT THƯƠNG
Thay băng vết thương sạch được áp dụng cho những vết thương có rất ít hoặc không
có dịch bài tiết, những vết thương nhỏ vô khuẩn sau khi phẩu thuật.
1. Mục đích:
- Che chở và ngăn ngừa vết thương khỏi những tác động bên ngoài.
- Vệ sinh, thấm hút các chất dịch ứ đọng trên vết thương giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
- Đắp thuốc vào vết thương (y lệnh).
- Tác dụng nén ép vết thương, giảm tình trạng chảy máu.
- Theo dõi diễn biến tiến triển của quá trình lành vết thương.
2. Nguyên tắc thay băng:
- Áp dụng kĩ thuật vô khuẩn tuyệt đối trong khi trong khi băng và khi rửa vết thương.
- Chuẩn bị dụng cụ và thuốc men đầy đủ.
- Rửa vết thương theo hình xoắn ốc từ trong ra ngoài, riêng vết thương nhiểm khuẩn
thì rửa từ ngoài vào trong đến mép vết thương, sau đó rửa từ trong ra ngoài.
- Dụng cụ băng chỉ dùng cho một người không dùng cho nhiều người.
- Các dụng cụ như bông gạc.nếu dùng lại thì phải thừa phải tiệt khuẩn lại
- Ưu tiên thay băng thứ tự vết thương sạch trước vết thương nhiểm khuẩn sau.
- Đối với những vết thương có mủ lâu lành thì phải lấy mủ để cấy làm kháng sinh đồ
để có cách điều trị tốt.
1. Thay băng rửa vết thương sạch có hoặc không có cắt chỉ
3.1. Chuẩn bị dụng cụ:
- Rửa tay, mang khẩu trang để soạn dụng cụ.
Một khay chữ nhật đựng:
+ Một gói thay băng vô khuẩn gồm 1 kềm Kelly, 1 kẹp phẫu tích.
+ Một kéo cắt băng gạc, 2 ly con, bông, gạc.
Dụng cụ khác ở bên ngoài:
+ Ống đựng kềm, kềm Kelly
+ Kéo, băng keo.
+ Nước muối sinh lý, dung dịch povidine.
+ Khay quả đậu.
+ Găng tay sạch, cồn sát khuẩn tay nhanh.
+ Tấm nilon
57
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
+ Hồ sơ bệnh án
+ Sọt rác xanh, vàng, xô đựng dung dịch presept
3.2. Cách tiến hành:
- Giải thích, động viên người bệnh, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp
- Trải tấm nilon dưới vết thương, bộc lộ vị trí vết thương
- Đặt bồn hạt đậu cạnh vết thương
- Sát khuẩn tay nhanh lần 1
- Mở khăn vô khuẩn đúng kỹ thuật, soạn các dụng cụ bên trong khăn vô khuẩn gọn
gàng.
- Cắt gạc với kích thước thích hợp vừa đủ che kín vết thương, đậy khăn vô khuẩn lại.
- Tháo gạc bẩn bằng kềm kelly sạch quan sát vết thương.
- Đặt kelly vào xô đựng dung dịch presept.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 2, mang găng tay sạch
- Dùng kềm phẫu tích gắp bông nhúng dung dịch Povidine
- Chuyển bông sang kềm Kelly vô khuẩn đúng kỹ thuật
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Rửa từng chân chỉ
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Dùng bông khô lăn nặn dịch vết thương (nếu cần)
- Rửa lại vết thương từ trong ra ngoài, thấm khô xung quanh vết thương
- Đắp gạc che kín vết thương, dán băng dính cố định
3.3. Thu dọn và bảo quản dụng cụ:
- Thu dọn dụng cụ và bông băng bẩn.
- Ngâm dụng cụ vào dung dịch sát khuẩn tối thiểu là 1 giờ sau đó rửa bằng xà phòng
và nước sạch và lau khô.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết và mang đi tiệt khuẩn.
3.4. Ghi hồ sơ:
- Ghi ngày giờ thay băng, tình trạng vết thương.
- Ghi dung dịch sát khuẩn đã dùng (nếu có cắt chỉ thì ghi đã cắt nửa chỉ hoặc cắt hết
chỉ).
- Tên người thực hiện.
2. Thay băng vết thương nhiễm khuẩn
4.1. Kỹ thuật thay băng vết thương nhiễm khuẩn
4.1.1. Chuẩn bị người bệnh:
- Hướng dẫn giải thích cho người bệnh những điều cần biết (cho người bệnh nằm theo
tư thế thuận tiện).
4.1.2. Chuẩn bị dụng cụ: Mang khẩu trang rửa tay.
4.2.2.1 Dụng cụ vô khuẩn:
58
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
- Khay hình chữ nhật đựng: gói vô khuẩn gồm có: 2 kềm kelly, 1 kềm phẫu tích, bông
gạc, 2 ly con.
4.2.2.2. Dụng cụ khác:
+ Ống đựng kềm, kềm Kelly
+ Kéo, băng keo.
+ Nước muối sinh lý, dung dịch povidine.
+ Khay quả đậu.
+ Găng tay sạch, cồn sát khuẩn tay nhanh.
+ Tấm nilon
+ Hồ sơ bệnh án
+ Sọt rác xanh, vàng, xô đựng dung dịch presept
4.1.3. Kỹ thuật tiến hành:
- Giải thích, động viên người bệnh, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp.
- Trải tấm nilon dưới vết thương, bộc lộ vị trí vết thương.
- Đặt bồn hạt đậu cạnh vết thương.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 1.
- Mở khăn vô khuẩn đúng kỹ thuật, soạn các dụng cụ bên trong khăn vô khuẩn gọn
gàng.
- Cắt gạc với kích thước thích hợp vừa đủ che kín vết thương, đậy khăn vô khuẩn lại.
- Tháo gạc bẩn bằng Kelly sạch.
- Đặt kelly vào thùng precept.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 2, mang găng tay sạch.
- Dùng kẹp phẫu tích gắp bông nhúng vào nước muối sinh lý.
- Chuyển bông sang kềm Kelly vô khuẩn đúng kỹ thuật.
- Rửa vùng da bên ngòai VT: rửa từ ngoài vào trong đến mép VT theo hình xoắn ốc
nhiều lần đến lúc sạch.
- Bỏ kềm kelly 1 vào xô đựng dung dịch presept.
- Dùng kềm Kelly vô khuẩn thứ 2 rửa từ trong ra ngoài đến mép VT theo hình xoắn ốc
đến lúc sạch.
- Dùng bông khô ép vào mép vết thương đến lúc sạch.
- Rửa lại từ trong ra ngoài đến mép vết thương.
- Sát khuẩn bên ngoài vết thương bằng dung dịch povidine: bắt đầu từ mép vết
thương, sát khuẩn từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc, thấm khô.
- Đắp gạc che kín vết thương, dán băng dính cố định
4.1.4. Thu dọn dụng cụ về phòng và xử lý theo quy định.
- Thu dọn dụng cụ và bông băng bẩn.
- Ngâm dụng cụ vào dung dịch sát khuẩn tối thiểu là 1 giờ sau đó rửa bằng xà phòng
và nước sạch và lau khô.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết và mang đi tiệt khuẩn.
4.1.5. Ghi hồ sơ:
59
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
60
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
+ Hồ sơ bệnh án
+ Sọt rác xanh, vàng, xô đựng dung dịch presept
5.2.5. Kỹ thuật tiến hành
- Giải thích, động viên người bệnh, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp
- Trải tấm nilon dưới vết thương, bộc lộ vị trí vết thương
- Đặt bồn hạt đậu cạnh vết thương
- Sát khuẩn tay nhanh lần 1
- Mở khăn vô khuẩn đúng kỹ thuật, soạn các dụng cụ bên trong khăn vô khuẩn gọn
gàng.
- Cắt gạc với kích thước thích hợp vừa đủ che kín vết thương, đậy khăn vô khuẩn lại.
- Tháo gạc bẩn bằng kềm kelly sạch quan sát vết thương.
- Đặt kelly vào xô đựng dung dịch presept.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 2, mang găng tay sạch
- Dùng kềm phẫu tích gắp bông nhúng dung dịch Povidine
- Chuyển bông sang kềm Kelly vô khuẩn đúng kỹ thuật
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Rửa từng chân chỉ
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Rửa vùng da xung quanh chân ống dẫn lưu rộng ra 3 đến 5cm
- Rửa thân ống dẫn lưu: từ chân ống đi lên lên trên 5cm
- Thấm khô
- Đắp gạc che kín vết thương, dán băng dính cố định.
- Dùng kẹp Kocher kẹp ống dẫn lưu (nếu cần thay túi đựng dịch mới).
- Tháo bỏ ống, túi, lọ chứa dịch dẫn lưu cũ.
- Sát khuẩn đuôi ống dẫn lưu, nối ống dẫn lưu với hệ thống chứa dịch dẫn lưu mới.
- Cố định ống dẫn lưu, mở kẹp cho dịch dẫn lưu chảy vào hệ thống chứa dịch.
5.2.6. Thu dọn dụng cụ về phòng và xử lý theo quy định.
- Thu dọn dụng cụ và bông băng bẩn.
- Ngâm dụng cụ vào dung dịch sát khuẩn tối thiểu là 1 giờ sau đó rửa bằng xà phòng
và nước sạch và lau khô.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết và mang đi tiệt khuẩn.
5.2.7. Ghi hồ sơ:
- Số lượng dịch, tính chất, màu sắc.
- Phản ứng của da nếu có.
- Tên người thực hiện.
* Lưu ý:
- Đặt người bệnh ở tư thế thuận lợi cho việc dẫn lưu (nghiêng về phía có dẫn lưu).
- Ống dẫn lưu có tác dụng dẫn dịch ra nhưng lại là đường đưa vi khuẩn vào cơ thể nên
thời gian rút ống càng sớm càng tốt (khi hết dịch).
61
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
- Nếu dẫn lưu trong ổ bụng trước khi rút ống phải kích thích cho tạng rổng hoặc tổ
chức hoạt động (cho người bệnh ăn uống nếu được cho người bệnh cử động), để lấp
chỗ trống, tránh ứ nước và gây dính.
BÀI 8
62
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
63
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
- Nhúng đầu ngoài ống sonde vào ly nước xem có sủi bọt không, nếu không thấy sủi
bọt là được, nếu sủi bọt là đã đưa nhầm vào đường thở. Cách này ít được sử dụng
bởi trong dạ dày có thể có hơi.
• Cố định ống thông bằng băng dính, ghi lại ngày đặt ống thông.
• Cho người bệnh ăn: dùng bơm tiêm hút một ít nước chín bơm vào ống thông, sau đó
hút thức ăn và bơm nhẹ nhàng vào ống thông. Khi bơm nhớ không để cho không khí
vào dạ dày.
64
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Khi hết thức ăn, hút một ít nước chín bơm tráng ống thông để làm sạch lòng ống
thông.
• gập đầu ống, cho vào bao nilon đặt lên phía đầu giường
• Nếu rút ống ra ngay: gập ống, mở băng dính, tay thuận cầm gạc rút ống thông đồng
thời tay còn lại gập gọn ống thông đã rút trong lòng bàn tay cho đến khi hết ống,
dùng gạc bọc đầu ống thông rồi cho vào sọt rác y tế..
• Lau miệng, mặt cho người bệnh, lấy khăn và tấm nilon.
• Quan sát theo dõi người bệnh sau khi ăn.
• Thu dọn dụng cụ, phân loại rác, tháo găng tay.
• Sau 30 phút, đặt NB nằm lại tư thế thoải mái.
• Ghi hồ sơ:
• Ngày, giờ cho người bệnh ăn.
• Loại thức ăn, số lượng.
• Tình trạng người bệnh khi đặt ống, trong và sau khi cho ăn.
• Tên điều dưỡng thực hiện.
1.3. Chăm sóc người bệnh cho ăn qua sonde dạ dày
- Giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu (kiểm tra băng dính để đảm bảo ống sonde được
cố định tốt)
- Chăm sóc mũi, tránh đè ép nhiều một vị trí gây loét, khó chịu cho người bệnh
- Đặt ống sonde ở mũi nên người bệnh có thể thở bằng miệng. Việc chăm sóc răng
miệng thường xuyên để hạn chế sự mất nước, niêm mạc miệng khô dẫn đến dễ tổn
thương hơn.
- Đảm bảo sự thông thương của ống sonde.
- Đảm bảo ống sonde được đặt ở vị trí cao hơn dạ dày ngay cả khi đi lại.
2. Kỹ thuật rửa dạ dày
2.1. Mục đích
Rửa dạ dày là một kỹ thuật đưa ống thông vào dạ dày để hút các chất trong dạ dày
ra ngoài, nhằm mục đích làm sạch dạ dày. Đây là một trong những biện pháp hạn chế
hấp thu, loại bỏ chất độc đường tiêu hoá trong cấp cứu ngộ độc đường uống, làm sạch
dạ dày để phẩu thuật hoặc giúp lấy dịch để xét nghiệm độc chất giúp cho chẩn đoán
nguyên nhân.
2.2. Chỉ định và chống chỉ định
Những yếu tố sau đây được xem xét khi quyết định có nên rửa dạ dày hay không:
- Thời gian kể từ khi uống chất độc vào cơ thể.
- Độc tố tiềm tàng của chất độc.
- Tính chất của chất độc.
- Tình trạng lâm sàng của người bệnh, và những bệnh lý liên quan (nếu có).
Tuy nhiên trên lâm sàng việc chỉ định và chống chỉ định của rửa dạ dày thường được
áp dụng trong những trường hợp sau đây:
2.2.1. Chỉ định
65
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
66
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
67
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
- Tháo nylon, khăn lông trên người bệnh và tấm nylon trên giường.
- Đặt người bệnh lại tư thế thoải mái, thu dọn dụng cụ.
- Ghi hồ sơ:
+ Ngày giờ làm thủ thuật.
+ Số lượng dịch rửa, loại dịch rửa.
+ Số lượng, màu sắc dịch chảy ra.
+ Mẫu dịch gởi xét nghiệm.
+ Tình trạng của người bệnh.
+ Tên người thực hiện.
Những điểm cần lưu ý:
- Khi đặt ống thông dạ dày phải tiến hành nhẹ nhàng tránh tai biến gây trầy xước, gây
chảy máu do đưa ống thông quá thô bạo.
- Trong khi rửa dạ dày hạn chế để khí vào trong dạ dày.
- Trong khi rửa luôn quan sát, theo dõi sắc mặt và tình trạng chung của người bệnh.
- Phải ngừng ngay khi người bệnh kêu đau bụng hoặc dịch chảy ra có lẫn máu.
- Khi người bệnh ngộ độc thuốc trừ sâu hoặc choloquin khi rửa phải có mặt bác sĩ
trong quá trình rửa dạ dày.
2.4. Tai biến và cách đề phòng
- Viêm phổi do sặc dịch rửa:do đặt không đúng tư thế, tiến hành không đúng quy
trình.
- Rối loạn nước điện giải: do chuẩn bị nước rửa không đúng quy trình
- Tổn thương thực quản, dạ dày: do thực hiện kỹ thuật thô bạo.
- Hạ thân nhiệt: do thời tiết lanh, pha nước chưa đúng nhiệt độ quy định, không sưởi
ấm cho người bệnh.
68
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
69
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Bài 9
KỸ THUẬT ĐO DẤU HIỆU SỐNG
Trong đánh giá sức khỏe đặc biệt là của người bệnh, nhân viên y tế sử dụng các
thông số như nhiệt độ, mạch, huyết áp và tần số thở. Các thông số này là dấu hiệu chỉ
điểm về sự hoạt động hiệu quả của chức năng hô hấp, tuần hoàn, nội tiết của cơ thể.
Do tầm quan trọng này mà chúng được gọi là các dấu hiệu sống (vital signs). Dấu hiệu
sống chịu sự tác động của nhiều yếu tố môi trường, sức khỏe bệnh tật dẫn đến sự thay
đổi về mặt giá trị, nhiều lưc vượt ra khỏi giới hạn bình thường.
1. Mục đích
- Theo dõi chức năng sinh lý.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
- Góp phần vào quá trình chẩn đoán bệnh.
- Theo dõi tình trạng bệnh, diễn tiến bệnh.
- Theo dõi kết quả điều trị chăm sóc
- Phát hiện các biến chứng của bệnh, các tai biến.
2. Kỹ thật đo nhiệt độ
2.1. Định nghĩa
• Nhiệt độ con người còn gọi là thân nhiệt. Bình thường thân nhiệt không thay đổi, sở
dĩ có hiện tượng này vì trong cơ thể luôn luôn có sự thăng bằng giữa hiện tượng tạo
nhiệt và mất nhiệt. Sự điều hoà hai quá trình này chủ yếu do thần kinh điều khiển.
Thân nhiệt cũng chịu ảnh hưởng một phần bởi môi trường bên ngoài.
2.2. Cân bằng thân nhiệt:
• Nếu như năng lượng không ngừng được tạo ra trong quá trình chuyển hóa các chất,
thì sự ổn định thân nhiệt là điều kiện quan trọng cho sự hoạt động bình thường của
các men tham gia vào quá trình chuyển hóa đó. Các động vật máu nóng, nhất là con
người, có khả năng duy trì thân nhiệt trong một phạm vi hẹp, không phụ thuộc vào
nhiệt độ của môi trường nhờ vào hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.
• Quá trình sinh nhiệt là quá trình điều hòa hóa học do chuyển hóa các chất tạo nên.
- Sự co mạch.
- Sự vận động cơ, co cơ, rung giật cơ.
- Chuyển hóa các chất.
70
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
•Theo tuổi:
• Người già thân nhiệt hơi thấp hơn bình thường.
• Trẻ mới đẻ trong vòng một năm thân nhiệt thường thay đổi.
• Theo giới:
• Ở phụ nữ sau khi rụng trứng nghĩa là 14 ngày trước khi có kinh nguyệt nhiệt độ cơ
thể hơi cao, trong những ngày có kinh nguyệt nhiệt độ cơ thể hơi thấp (chênh lệch
so với mức bình thường từ 0,30C- 0,50C)
• Theo vị trí đo nhiệt:
• Nhiệt độ đo ở trực tràng chính xác nhất, nhiêt độ đo ở miệng xấp xỉ nhiệt độ đo ở
trực tràng (thấp hơn 0,20C), nhiệt độ đo ở nách thường thấp hơn đo ở trực tràng
0,50C.
• Ngoài ra sau khi ăn uống, thể dục, lao động, xúc động cũng làm tăng nhiệt độ.
71
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Theo môi trường: nóng, ẩm, lạnh đều ảnh hưởng đến thân nhiệt của cơ thể, đặc biệt
là ở trẻ nhỏ và người già.
• Ngoài ra sau khi ăn uống, thể dục, lao động, xúc động cũng làm tăng nhiệt độ.
72
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Khi này, để tạo điều kiện cho thải nhiệt có thể dùng: chườm lạnh, cho thuốc hạ
nhiệt…
• Giai đoạn sốt lui: ở giai đoạn này quá trình thải nhiệt chiếm ưu thế thông qua việc cơ
thể tiết nhiều mồ hôi, thở sâu, thở nhanh, mạch ngoại biên giảm... như vậy, quá trình
thải nhiệt mạnh hơn quá trình sinh nhiệt, kết quả là nhiệt độ cơ thể hạ xuống, cho
đến khi cân bằng ban đầu được lập lại và lúc này thân nhiệt đã trở về bình thường.
2.3.4.2. Giảm thân nhiệt
• Trên lâm sàng còn gọi là giảm thân nhiệt khi nhiệt độ của cơ thể xuống dưới 360C
(đo ở trực tràng),
• Có ba loại giảm thân nhiệt:
• Giảm thân nhiệt sinh lý
73
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
1. 2. 3.
4.
74
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Chuẩn bị tư thế người bệnh: ở người lớn để người bệnh nằm nghiêng, chân trên co,
chân dưới duỗi, kéo quần đến gối. Đối với người bệnh là trẻ em thì cho người bệnh
nằm ngữa, cởi bỏ quần áo hoặc tả lót, điều dưỡng cầm hai chân người bệnh co lên
bụng.
• Kiểm tra nhiệt kế và vẩy nhiệt kế cho cột thuỷ ngân tụt xuống dưới 350C hoặc 940F.
• Bôi dầu trơn vào bầu thuỷ ngân.
• Đưa bầu thuỷ ngân vào hậu môn sâu chừng 2,5cm.
• Điều dưỡng giữ nhiệt kế ở hậu môn 3-5 phút.
• Lấy nhiệt kế ra, dùng bông khô lau đầu thuỷ ngân (khi không mang găng tay tránh
đụng vào ngón tay).
• Đọc kết quả rồi cho nhiệt kế vào khay quả đậu có nước sát khuẩn.
• Rửa tay, ghi kết quả vào bảng theo dõi và bảng nhiệt độ.
• Rửa nhiệt kế bằng xà phòng, nước sạch và thu dọn dụng cu.
Lưu ý khi đo nhiệt ở hậu môn: Không đo nhiệt ở hậu môn khi người bệnh bị tiêu chảy,
bị loét hậu môn, khi người bệnh bị bệnh trĩ, người bệnh đang đặt ống thông hậu môn.
2.5.3.2. Đo nhiệt độ ở miệng
• Đưa dụng cụ đến giường bệnh, kiểm tra đối chiếu người bệnh.
• Giải thích, hướng dẫn để người bệnh và người nhà yên tâm.
• Chuẩn bị tư thế người bệnh: người bệnh nằm hoặc ngồi.
• Kiểm tra nhiệt kế và vẩy nhiệt kế cho cột thuỷ ngân tụt xuống dưới 350C hoặc 940F.
• Bảo người bệnh há miệng, cong lưỡi.
• Đặt nhiệt kế dưới lưỡi người bệnh (cạnh dây hàm lưỡi) hoặc cạnh má, bảo người
bệnh ngậm miệng liên tục trong 3- 5 phút.
• Dặn người bệnh không được nói cắn trong thời gian ngậm ống nhiệt.
• Lấy nhiệt kế ra, dùng bông khô lau sạch.
• Đọc kết quả rồi cho nhiệt kế vào khay quả đậu có nước sát khuẩn.
• Rửa tay ghi kết quả vào phiếu theo dõi và bảng nhiệt độ.
• Rửa nhiệt kế bằng xà phòng, nước sạch và thu dọn dụng cụ.
Lưu ý khi đo nhiệt ở miệng: không đo nhiệt ở miệng khi người bệnh bị ho, khó thở,
người bệnh bị lở loét miệng, trẻ em dưới 6 tuổi, khi người bệnh vật vả, hôn mê, người
bệnh tâm thần.
2.5.3.3. Đo nhiệt độ ở nách
• Đưa dụng cụ đến giường bệnh, kiểm tra đối chiếu người bệnh
• Giải thích để người bệnh và người nhà yên tâm.
• Chuẩn bị tư thế người bệnh: người bệnh nằm, điều dưỡng mở nút áo trên cùng của
người bệnh.
• Dùng khăn sạch lau khô hố nách của người bệnh.
• Kiểm tra và vẩy ống nhiệt kế cho mức thuỷ ngân tụt xuống dưới 35 0C hoặc dưới
940F.
75
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Đặt nhiệt kế vào giữa hõm nách một góc 45 0 so với đường nách giữa. Điều dưỡng
khép cánh tay người bệnh lại và để cẳng tay người bệnh lên ngực. Giữ nhiệt kế trong 5
- 10 phút.
• Lấy nhiệt kế ra dùng bông khô lau sạch.
• Đưa nhiệt kế lên ngang tầm mắt đọc kết quả rồi cho nhiệt kế vào khay quả đậu.
• Ghi kết quả vào sổ theo dõi, sửa lại tư thế người bệnh.
• Thu dọn dụng cụ, rửa sạch trả về chỗ cũ.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và kẻ vào bảng theo dõi nhiệt độ.
3. Kỹ thuật đếm mạch
Mạch là cảm giác đập nảy nhịp nhàng theo nhịp tim khi ta đặt tay lên trên một động
mạch. Mạch đập không phải là do máu chảy tới nơi bắt mạch mà chính là do làn
sóng rung động phát sinh ở động mạch chủ, dưới ảnh hưởng của tâm thất thu lan
truyền tới. Làn sống rung động này càng ra xa càng yếu dần và đến đầu hệ mao
mạch thì không còn nữa. Dó đó hiện tượng mạch đập lại không thấy trên tĩnh mạch.
3.1 Những thay đổi sinh lý của mạch
• Mạch buổi chiều nhanh hơn mạch buổi sáng.
• Trung bình nữ giới có tần số mạch cao hơn nam giới.
• Mạch giảm dần từ khi sinh đến lúc tuổi già.
• Sau lao động, sau khi ăn, luyện tập thể dục, khi xúc động thì tần số mạch tăng lên.
• Ở tư thế nằm mạch chậm hơn so với đứng, ngồi.
3.2. Những vị trí thường dùng để bắt mạch
• Động mạch quay.
• Động mạch cảnh.
• Động mạch cánh tay.
• Động mạch chày sau
• Động mạch khoeo chân.
Các vị trí khác:
• Động mạch mu bàn chân.
• Động mạch đùi (trong vùng bẹn).
• Động mạch thái dương.
• Mỏm tim: Nghe ở mỏm tim, thường sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi
hoặc để xác định sự khác nhau giữa mạch mỏm tim và mạch quay.
3.3. Tính chất của mạch
• Khi đếm mạch người điều dưỡng cần phải nhận định được tính chất của mạch đó là:
• Tần số.
• Nhịp điệu.
• Cường độ.
• Sức căng của mạch và sự liên quan giữa mạch với thân nhiệt.
76
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Bệnh Basedow
• Mạch chậm: Dưới 60 lần/ phút (người lớn bình thường). Thường gặp trong các bệnh:
• Bệnh tim nhịp chậm
77
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
3.3.4. Sức căng của mạch: là tính co giãn của động mạch.
• Bình thường thành động mạch mềm và nhẵn có sức co giãn tốt.
• Trường hợp bệnh lý mạch trở nên cứng, mất tính co giãn, nên khi ấn vào cảm giác
như ấn vào một sợi dây căng dưới da.
3.3.5. Sự liên quan giữa mạch và thân nhiệt
• Bình thường mạch và nhiệt độ tỷ lệ thuận với nhau. Trong sốt nhiễm khuẩn nhiệt độ
tăng thì mạch cũng tăng theo. Mạch 100 - 110 lần tương ứng với nhiệt độ 39 0C. Sự
phân ly giữa mạch và nhiệt độ là một dấu hiệu lâm sàng có giá trị.
Ví dụ:
• Trong bệnh thương hàn thường mạch nhanh ít không tương ứng với thân nhiệt cao.
Mạch 90 nhiệt độ 400C.
• Trong xuất huyết nội tạng mạch nhanh quá nhưng thân nhiệt không cao (mạch
120lần/phút, nhiệt độ 36oC.)
3.4. Kỹ thuật đếm mạch
3.4.1. Qui tắc chung khi đếm mạch
• Trước khi đếm mạch, người bệnh phải nằm nghỉ yên tĩnh 15 phút. Trong khi đếm
mạch không được tiến hành các thủ thuật gì trên cơ thể người bệnh, có thể làm ảnh
hưởng gây sai lệch kết quả.
• Mỗi ngày phải đếm mạch 2 lần vào buổi sáng và chiều (nên đếm cùng lúc với đo
nhiệt độ). Trường hợp đặc biệt thì đếm mạch theo chỉ định của bác sĩ.
• Đường biểu diễn mạch ở bảng ghi mạch là màu đỏ, ở giao điểm của mỗi lần kẻ phải
chấm tròn và đậm hơn cho dễ nhìn.
• Khi đếm mạch nếu thấy mạch bất thường thì phải báo ngay cho bác sĩ.
3.4.2. Chuẩn bị dụng cụ
• Đồng hồ có kim giây.
• Gối để kê tay (nếu đếm mạch ở tay).
• Bút đỏ, thước, sổ nháp và bảng ghi mạch.
3.4.3. Chuẩn bị người bệnh và quy trình đếm mạch
• Giải thích cho người bệnh biết việc sắp làm.
• Đặt người bệnh ở tư thế nghỉ ngơi thoải mái (có thể nằm hoặc ngồi). Người bệnh
nằm tay duỗi dọc theo thân lòng bàn tay ngữa hoặc quay vào trong thân mình. Người
bệnh có thể ngồi cẳng tay để lên đùi, lòng bàn tay ngữa hoặc quay vào trong.
• Kê gối dưới cổ tay (nếu đếm mạch quay).
• Điều dưỡng đặt 3 đầu ngón tay (ngón trỏ, giữa và ngón áp út) lên trên động mạch
quay.
ấn nhẹ nhàng, mức độ vừa phải để cảm nhận được mạch, nếu ấn mạnh quá sẽ làm
mất mạch.
• Đếm mạch: khi thấy mạch đập, nhìn kim giây đồng hồ và đếm mạch trong 1 phút.
• Ghi nhận tần số, nhịp điệu và cường độ của mạch.
• Thu dọn dụng cụ, sửa lai tư thế người bệnh.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và bảng theo dõi mạch.
78
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Sức cản ngoại vi: Khối lượng máu, độ quánh của máu, sức căng thành mạch.
• Kết quả của huyết áp được ghi bằng phân số: tử số là huyết áp tối đa và mẫu số là
huyết áp tối thiểu.
Huyết áp tối đa
• Bình thường huyết áp tối thiểu = + 10 hoặc 20mmHg
2
Bảng 9.2: Các chỉ số huyết áp bình thường
79
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
•Hạ huyết áp tư thế: huyết áp tối đa giảm 25mmHg, huyết áp tối thiểu giảm
10mmHg, kèm theo những dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu não khi thay đổi tư
thế.
• Huyết áp kẹt (kẹp):
• Khi chỉ số chênh lệch giữa trị số huyết áp tối đa và tối thiểu <= 20 mmHg trở
xuống.
• Trường hợp này phải báo cáo ngay cho bác sĩ biết.
80
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): tương ứng lúc máu bắt đầu đi qua trong khi xả
hơi dần ở băng quấn.
•Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): tương ứng lúc máu hoàn toàn tự do trong
lòng động mạch khi giảm sức ép hoàn toàn.
4.2.2. Nguyên tắc đo huyết áp:
• Muốn đo được huyết áp chính xác, khi đo cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:
•Không sử dụng thức uống có cafein, hoạt động thể lực trong 30 phút trước khi đo
huyết áp. Người bệnh ngồi nghỉ tĩnh lặng, hai chân thõng trong 5 phút trước đo.
• Phải kiểm tra máy huyết
• Vị trí đo: thường đo ở động mạch cánh tay. Trường hợp cần thiết, khó khăn hoặc do
chỉ định của bác sĩ có thể đo ở động mạch khoeo chân.
• Định đo ở vị trí nào thì phải tìm động mạch ở đó và đặt ống nghe lên trên động
mạch.
• Không dừng lại ở giữa chừng rồi lại bơm tiếp vì làm như vậy sẽ mang lại kết quả sai.
• Khi xả hơi để đo huyết áp tối đa và tối thiểu thì phải xả liên tục cho đến khi kim
đồng hồ hoặc cột thuỷ ngân hạ xuống số 0.
• Khi thấy chỉ số huyết áp không bình thường thì phải báo cho bác sĩ biết.
4.2.3 Chuẩn bị dụng cụ
4.2.3.1. Huyết áp kế: có 3 loại huyết áp kế
• Huyết áp kế đồng hồ.
• Gồm một giải băng quấn, đầu dải băng này có khóa cài hoặc tấm dính để cố định sau
khi quấn dải băng đo huyết áp. Bên trong dải băng có chứa một túi hơi. Túi hơi có
hai ống cao su, một ống nối với bóng cao su để bơm khí vào túi hơi. Ở đầu của bóng
cao su có một van. Khi vặn nan này ngược chiều kim đồng hồ thì khí trong túi hơi sẽ
dần dần được xả ra làm cho áp lực trong dải băng quấn giảm dần xuống.
• Kích thước của dải băng quấn phụ thuộc vào chi dùng để đo huyết áp. Chiều rộng
của dải băng quấn nên bằng 40% chu vi của chi được dùng đề đo huyết áp. Túi đo
phải bao phủ được 2/3 chi đo huyết áp đối với người lớn.
4.2.3.2. Ống nghe.
• Ống nghe là dụng cụ dùng để nghe tim và đo huyết áp. Ống nghe có 5 bộ phận
chính : tai nghe, gọng , ống nghe cao su, loa nghe và màng nghe.
• Ống nghe cao su làm bằng polyvinyl, có độ mềm dẻo và dài khoảng 30 – 40cm. Ống
có thành dày và cứng vừa phải để giảm sự truyền các tiếng ồn và không bị vặn xoắn
dẫn đến làm méo mó các sóng âm. Ống nghe có thể có một hoặc hai ống. Hai ống thì
tăng độ trong của sóng âm bằng cách hạn chế sự đổi hướng của sóng âm trước khi
đến được tai nghe.
• Bộ phận màng nghe có hình tròn, dẹt bọc quanh bằng một vòng chất dẻo mỏng. Nó
truyền các âm cao do chuyển động vận tốc cao của không khí và máu.
• Loa nghe là một bộ phận hình miệng chén thường được bao quanh bằng một vòng
cao su. Vòng này giúp tránh làm cho người bệnh ớn lạnh, rùng mình khi tiếp xúc với
81
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
kim loại. Loa nghe truyền các âm thấp do vận tốc dòng máu thấp. Nhịp tim và mạch
thường dùng loa để nghe.
• Ống nghe là một dụng cụ tinh tế, đòi hỏi phải có sự chăm sóc đúng cách để thực hiện
chức năng được tốt nhất. Tai nghe nên thay định kỳ. Loa và màng nghe cần được lau
bụi, xơ và mồ hôi cơ thể. Tránh quấn ống nghe quanh cổ và tiếp xúc với da. Lau ống
bằng xà phòng nhẹ và nước, không nên lau bằng cồn vì cồn làm giòn và vỡ ống.
4.2.3.3. Các dụng cụ khác :
• Gối kê tay.
• Bút.
• Sổ nháp và bảng ghi huyết áp.
82
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
• Mở van xả hơi từ từ với tốc độ 2 – 3 mmHg/ giây. Vừa chú ý lắng nghe tiếng đập
của mạch vừa quan sát mặt kính đồng hồ hoặc cột thủy ngân.
• Trị số huyết áp tối đa tương ứng với tiếng đập đầu tiên mà ta nghe được và trị số
huyết áp tối thiểu tương ứng với tiếng đập cuối cùng hoặc tiếng đập có sự thay đổi
rõ ràng về âm sắc.
• Tháo hết hơi ở băng, tháo băng và quấn gọn bỏ vào bao.
• Sửa lại tư thế người bệnh.
• Thu gọn dụng cụ.
• Ghi kết quả vào sổ nháp.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và bảng theo dõi.
4.2.5. Một số điểm cần lưu ý khi đo huyết áp
• Muốn theo dõi huyết áp của một người bệnh phải kiểm tra nhiều lần trong ngày nếu
huyết thay đổi.
• Nếu nghi ngờ kết quả thì phải đo lại tay khác, vị trí khác hoặc dùng máy khác. Nếu
đo lại vị trí cũ cần chờ 2 phút sau. Thông thường huyết áp ở hai chi chênh lệch nhau
không quá 10 mmHg.
• Không nên đo nhiều lần 1 vị trí làm kết quả giảm độ chính xác.
• Lỗ hổng của huyết áp: có khi sau khi nghhe thấy vài tiếng đập rồi lại không nghe
thấy gì nữa, 1 lúc sau mới lại nghe tiếng đập. Nếu không bơm cho cột thuỷ ngân
hoặc kim đồng hồ lên cao có thể bỏ sót tiếng đập đầu và tính sai huyết áp tối đa.
• Khi mạch rối loạn: bắt 2 phút chia đôi.
5. Kỹ thuật đếm nhịp thở
5.1. Động tác thở
5.1.1.Động tác hít vào
•Hít vào bình thường: được thực hiện bởi các cơ hít vào co lại làm tăng kích thước
lồng ngực theo ba chiều: thẳng đứng, trước sau và chiều ngang.
• Cơ hoành: bình thường lồi lên phía lồng ngực theo hai vòm hoành, khi cơ hoành
co nó phẳng ra, hạ thấp xuống, do đó làm tăng chiều thẳng đứng của lồng ngực.
• Các xương sườn: ở tư thế nghỉ, các xương sườn chếch ra phía trước, xuống dưới.
khi các cơ hít vào co lại các xương sườn từ tư thế đó chuyển sang tư thế nằm
ngang hơn, do đó làm tăng đường kính trước sau và đường kính ngang của lồng
ngực.
• Cơ liên sườn, cơ bậc thang, cơ răng trước
• Hít vào gắng sức: cơ ức đòn chủm, cơ ngực, cơ chéo…đó là những cơ hít vào phụ,
khi cần phải huy động các cơ này, do đó người hít vào có một tư thế rất đặc biệt,
cổ hơi ngửa ra sau, hai cánh tay dang ra không cử động.
5.1.2.Động tác thở ra
• Động tác thở ra bình thường: nhằm đưa lồng ngực trở về vị trí cũ dưới tác dụng
của sức đàn hồi phổi và sức chống đối các tạng bụng. Kết quả là các xương
sườn hạ xuống, cơ hoành lồi lên lồng ngực làm giảm dung tích của lồng ngực,
đầy không khí từ phổi ra ngoài.
• Thở ra gắng sức.
83
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
84
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
2 tuổi 25 - 32
6 – 12 tuổi 20 - 30
Vị thành niên 16 - 19
Người lớn 16 -20
• Thì 2: Bắt đầu thở nông, nhẹ rồi trở nên nhanh, sâu và mạnh. Sau đó lại chuyển
thành nhẹ, nông rồi lại ngừng lại để bắt đầu một chu kỳ khác.
• Nhịp thở kiểu Kussmaul:
• Đặc điểm: bao gồm hít vào sâu rồi ngưng thở ngắn đến thở ra nhanh sau đó là
ngừng thở kéo dài hơn rồi lai tiếp chu kỳ khác như trên.
5.5. Kỹ thuật đếm nhịp thở
5.5.1 Nguyên tắc
• Trước khi đếm nhịp thở, người bệnh phải nằm nghỉ yên tỉnh 15 phút.
• Không đếm nhịp thở khi người bệnh vừa mới tiêm hoặc uống các loại thuốc kích
thích hô hấp.
• Phải đếm nhịp thở đúng quy trình kỹ thuật theo đúng y lệnh về ngày, giờ.
• Phải ghi kết quả vào sổ theo dõi hoặc bảng theo dõi rõ ràng, chính xác. Khi đếm nhịp
thở nếu thấy nhịp thở thất thường thì phải báo cho bác sĩ biết để kịp thời xử lý.
5.5.2 Chuẩn bị dụng cụ
• Đồng hồ có kim giây
• Bút
• Sổ nháp và bảng ghi nhịp thở
• Khi đếm cần chú ý (kiểu thở, thở đều, không đều, thở nông, thở sâu và quan sát xem
người bệnh có biểu hiện tím da, niêm mạc không, đặc biệt ở môi và đầu chi.
• Ghi kết quả vào sổ nháp.
• Sửa lai tư thế người bệnh.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và bảng ghi nhịp thở (mô tả những điểm bất
thường về nhịp thở nếu có).
Lưu ý: Với trẻ em có thể đếm nhịp thở bằng cách quan sát sự di động của các cơ hô
hấp (cơ hoành, cơ gian sườn, cơ bụng).
6. Quy trình chăm sóc
6.1. Đo dấu hiệu sinh tồn khi
- Theo dõi các chỉ số hàng ngày, khi nhập viện.
- Khi có chỉ định.
- Theo dõi tình trạng nhiễm trùng, bỏng, vết thương hở…
- Tình trạng rối loạn nước, điện giải.
- Trước, sau phẫu thuật.
- Trước khi thực hiện một số kỹ thuật, thủ thuật trên người bệnh.
6.2. Nhận định:
Hỏi:
- Cảm giác khát, lạnh run, nhức đầu, chóng mặt…
- Tình trạng đau nhức, sưng nề ở vết thương.
- Tiên chảy, nôn ói nhiều.
- Tình trạng hạ đường huyết do đói…
Quan sát :
- Da niêm mạc.
- Nhiệt độ, độ ẩm da.
- Đàn hồi da.
- Tình trạng tri giác.
- Các xét nghiệm, bilan nước điện giải.
Khám :
- Đo dấu hiệu sinh tồn.
6.3. Chẩn đoán điều dưỡng
Sau khi nhận định, thực hiện các kỹ thuật đo dấu sinh tồn, kết quả thu được sẽ được
phân tích, phối hợp với các yếu tố liên quan để đưa ra được chẩn đoán điều dưỡng phù
hợp.
Ví dụ : khi người bệnh sốt cao, kết hợp với bạch cầu tăng, chúng ta có thể đưa ra chẩn
đoán điều dưỡng ‘sốt do nhiễm trùng’.
6.4. Lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện
Bảng 9.3. Các can thiệp điều dưỡng
Triệu Kế hoạch chăm sóc Thực hiện
chứng
86
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Sốt Giảm thân nhiệt - Theo dõi nhiệt độ thường xuyên, cùng một vị trí
- Tìm hiểu, xác định nguyên nhân gây sốt
- Lau ấm
- Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ
Duy trì cân bằng nước và - Theo dõi bilan nước điện giải
điện giải - Khuyên người bệnh uống nhiều nước (1,5 đến 2l/ ngày)
- Truyền dịch theo y lệnh của bác sĩ
- Theo dõi tình trạng da, niêm mạc và cảm giác khát
đảm bảo chế độ dinh - Cung cấp chế độ ăn dễ tiêu, chia làm nhiều bữa
dưỡng
Chăm sóc hỗ trợ - Cung cấp sự thoải mái, tiện nghi
- Tránh kích thích từ môi trường xung quanh
- Vệ sinh
- Giữ an toàn cho người bệnh, tránh té ngã.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn - Kiểm soát các ổ nhiêm khuẩn
Phát hiện biến chứng - Theo dõi, báo cáo khi có dấu hiệu bất thường kèm theo
Hạ thân Kiểm soát thân nhiệt - Theo dõi sát nhiệt độ, mạch huyết áp thường xuyên
nhiệt - Theo dõi tổng trạng, tri giác, bilan nước điện giải
- Giữ ấm cơ thể, kiểm soát nhiệt độ phòng
- An uống nóng, dễ tiêu
- Thực hiện y lệnh
- Hồi sức, chăm sóc tích cực
- Vệ sinh
Khó thở Làm thông đường thở - Tìm hiểu nguyên nhân gây khó thở
- Hút đàm giải, làm loãng đàm
- Cho người bệnh nằm ở tư thế thích hợp
- Làm thông thoáng đường thở
Cung cấp dưỡng khí hiệu - Cho người bệnh thở oxy với nồng độ thích hợp
quả - Cấp cứu hô hấp nếu cần
- Theo dõi các xét nghiệm liên quan
- Dùng thuốc theo y lệnh
Chăm sóc hỗ trợ - Hướng dẫn người bệnh cách thở hiệu quả
- Nằm phòng thoáng khí, giữ ấm
Huyết Quản lý huyết áp - Theo dõi huyết áp tùy mức độ
áp tăng - Theo dõi những dấu hiệu liên quan
- Dùng thuốc theo y lệnh
- Theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
Dinh dưỡng - Giảm muối, mỡ, chất béo, thay bằng dầu thực vật
- Giảm cholesterol
87
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
88
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Bài 10
CẤP CỨU NẠN NHÂN NGỪNG TUẦN HOÀN – HÔ HẤP
1.Trình bày được mục đích của phương pháp ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt.
2.Trình bày được kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt có hiệu quả.
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1.Định nghĩa
Ngừng tim có thể được định nghĩa như một sự gián đoạn tạm thời của chức
năng tim mà có khả năng phục hồi.
Ngừng tim và ngừng hô hấp có thể tạo ra những dấu hiệu giống nhau nhưng có
một sự khác biệt quan trọng đó là: ngừng tim thì không có mạch động mạch,
ngừng hô hấp thì có mạch động mạch hiện diện.
1.4. Nguyên nhân
1.4.1. Do tim
Tắc mạch vành, chèn ép tim, bệnh cơ tim và dẫn truyền, điện giật, tai nạn, stress quá
nặng…
1.4.2. Hô hấp
Tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi ở một số nạn nhân bất tỉnh, do thức ăn, chất
nôn, dị vật khác lọt vào đường thở hoặc do sự sưng nề của các tổ chức ở hầu
họng vì bị nhiễm khuẩn: Bỏng, dị ứng, nhiễm độc.
Chèn ép lồng ngực do bị đất cát chèn, bị chèn ép vào tường, rào chắn hoặc sức
ép từ đám đông.
Ngạt thở đường hô hấp vì bịt kín do gối, túi nylon, vùi lấp.
Chèn ép khí quản do treo cổ hoặc thắt cổ.
Tổn thương thành ngực gây ảnh hưởng đến hô hấp.
Do bị co thắt khí quản.
1.4.3. Nguyên nhân làm ảnh hưởng lượng ôxy trong máu
Thiếu ôxy trong không khí: Do không khí xung quanh không được thay đổi, ôxy ngày
càng giảm, khí CO2 ngày càng tăng như khi ở trong phòng kín, chổ đông người chật
hẹp mà không khí không được lưu thông.
1.4.4. Não
Suy giảm trung tâm hô hấp do:
Chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ.
Dung quá nhiều thuốc ức chế trung tâm hô hấp.
Giảm nhiệt.
Thiếu ôxy não.
Tăng huyết áp.
89
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
90
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Kỹ thuật cơ bản là khi phát hiện một nạn nhân ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn
phải khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn, đặt nạn nhân nằm ở mặt phẳng
cứng, thoáng. Sau đó kiểm tra sự đáp ứng của nạn nhân (tỉnh táo hay không bằng cách
lay họ một cách nhẹ nhàng và hỏi lớn ông, bà, anh, chị…có sao không?). Tiếp theo
đánh giá nhanh về hơi thở và mạch (dưới 10 giây). Gọi người hỗ trợ. Sau đó tiến hành
cấp cứu tùy theo tình trạng của nạn nhân
1. Phương pháp ép tim ngoài lồng ngực
Áp dụng khi nạn nhân bất tỉnh, còn thở, mạch đập rời rạc hoặc mất mạch
2.1. Chuẩn bị nạn nhân
Cơn ngừng tim thường xảy ra đột ngột và đòi phải có những biện pháp chăm sóc
ngay lập tức. Để nạn nhân đúng tư thế để giúp cho thực hiện kỹ thuật một cách nhanh
chóng. Điều này chứng tỏ cần phải được huấn luyện hồi sức tim phổi cho tổ cấp cứu
hồi sức ngay trong cộng đồng, và nhất là các nhân viên y tế cần phải nhìn lại kỹ năng
của mình.
2.2. Chuẩn bị dụng cụ
Sự chuẩn bị tốt nhất là dự trữ sẵn một khối lượng thuốc cấp cứu và dụng cụ.
Một tấm ván hoặc một khay lớn rộng hơn lưng của nạn nhân.
Một ống thông khí, bình ôxy, hệ thống hút, đèn soi thanh quản, dụng cụ đè
lưỡi.
Mặt nạ, bóng hơi (túi ambu).
Dụng cụ tiêm truyền tĩnh mạch.
Dụng cụ để hút qua đường miệng và dạ dày.
Thuốc cấp cứu, máy đo điện tâm đồ, máy khử rung…
2.6. Kỹ thuật tiến hành
2.6.1. Nguyên tắc
Ép tim ngoài lồng ngực là một thủ thuật dùng lực mạnh, liên tục và nhịp nhàng ép
lên 1/3 dưới xương ức. Tim được ép giữa xương ức ở phía trước và xương sống nằm ở
phía sau, giúp cho sự lưu thông máu giữa tim, phổi, não và các tổ chức khác của cơ
thể đồng thời kích thích để tim đập lại khi tim ngừng đập. Ép tim thường có hiệu quả
hơn nếu tiến hành kết hợp với hô hấp nhân tạo.
2.6.2. Quy trình thực hiện
Đặt nạn nhân nằm ngữa trên một mặt phẳng cứng, để cổ ngữa tối đa, chân cao hơn
đầu. Nếu nằm trên giường đệm thì lót tấm ván hoặc khay dưới lưng. Nới rộng quần
áo, thắt lưng, cravat, áo ngực phụ nữ.
Cấp cứu viên quỳ bên phải cạnh nạn nhân (ngang tim) nếu nạn nhân nằm trên một
mặt phẳng cứng, cấp cứu viên đứng nếu nạn nhân nằm trên giường.
Đặt gốc bàn tay trái lên 1/2 dưới xương ức bên trên tim, hướng sang bên trái (bảo
đảm rằng chỉ có gốc bàn tay tỳ lên xương ức, hướng sang bên trái) gốc bàn tay phải úp
lên mu bàn tay trái lồng chéo các ngón tay với nhau, 2 tay duỗi thẳng, hai vai hướng
thẳng vào hai tay.
91
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Dồn sức nặng của toàn thân lên hai gốc bàn tay và đảm bảo rằng hai vai phải ở
ngay trên ngực nạn nhân. Xương ức được đè thẳng xuống dưới ít nhất 5cm và không
quá 6cm ở người lớn; khoảng 5cm ở trẻ em; 4 cm ở trẻ sơ sinh.
Sau mỗi lần ép nâng tay để ngực nạn nhân trở lại vị trí ban đầu nhưng không rời
tay khỏi ngực nạn nhân.
Ép tim nên mạnh, nhịp nhàng và duy trì với tốc độ 100-120 lần/phút đối với người
lớn, trẻ em, trẻ sơ sinh
Lưu ý: Ở trẻ sơ sinh tư thế hơi ngửa để thông khí tốt, phải có chổ dựa cho lưng để ép
tim giữa xương ức và cột sống, đặt hai ngón tay (ngón tay giữa và ngón trỏ hoặc sử
dụng 2 ngón tay cái) ở 1/2 dưới xương ức, tránh đè lên xương sườn. Không được ép
quá mạnh vì áp lực trên mũi xương ức có thể gây tổn thương bên trong. Áp lực trên
các xương sườn bị gãy có thể làm thủng phổi dẫn đến tràn khí màng phổi.
Kiên trì ép cho đến khi tim đập trở lại. Riêng trẻ sơ sinh nếu nhịp tim lớn hơn 80
lần/phút ngừng ép tim và tiếp tục thông khí 100%. Khi cần thiết có thể thay người
khác, nhưng phải đảm bảo liên tục.
Sau 2 phút phải kiểm tra lại mạch của nạn nhân trong vòng 5 giây. Sau 30 -60 phút
tim không đập trở lại, đồng tử giãn to không có dấu hiệu hồi phục thì ngừng ép tim.
Khi tim đã đập trở lại, toàn trạng ổn định, môi hồng, cho nạn nhân nằm lại tư thế
thoải mái, đắp ấm và tiếp tục theo dõi mạch, nhịp thở của nạn nhân. Chăm sóc nạn
nhân đến khi ổn định thì chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.
2.6.3. Ghi vào hồ sơ
Tình trạng của nạn nhân trước, trong và sau khi ép tim.
Thời gian tiến hành thủ thuật.
Tên người tiến hành thủ thuật.
2.6.4. Những điểm cần lưu ý
Cấp cứu ép tim ngoài lồng ngực phải được tiến hành ngay tức khắc, tại chổ và liên
tục.
Trong khi tiến hành ép tim, tay của cấp cứu viên không được nhấc rời khỏi lồng ngực
nạn nhân.
Đối với nạn nhân từ 1 đến 8 tuổi chỉ cần dùng một tay để ép.
3. Phương pháp thổi ngạt
3.1 Áp dụng
Phương pháp thổi ngạt được áp dụng khi nạn nhân bất tỉnh, ngừng thở nhưng còn
mạch.
Thổi ngạt là phương pháp cấp cứu nạn nhân ngừng hô hấp đột ngột do nhiều
nguyên nhân khác nhau gây nên: sập hầm, điện giật, trúng độc… nhưng tim vẫn còn
đập. Thổi ngạt được tiến hành bằng cách người cấp cứu nạn nhân thổi trực tiếp hơi
của mình qua miệng người bị nạn.
Ngạt là tình trạng bệnh lý do thiếu ôxy và tăng CO2 trong thành phần khí thở.
3.2 Xử lý cấp cứu
3.2.1. Mục đích
92
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Phục hồi và duy trì hô hấp bằng cách nhanh chóng làm mất nguyên nhân gây ngạt
hoặc đưa nạn nhân thoát khỏi nguyên nhân gây ngạt.
Tiến hành làm hô hấp nhân tạo và chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất nếu cần
thiết.
3.2.2. Nguyên tắc
Làm mất nguyên nhân gây ngạt và làm lưu thông đường hô hấp (Nếu người bệnh
có ngừng hô hấp do dị vật thì sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ người bệnh tống dị vật ra
ngoài hoặc làm nghiệm pháp Heimlich để tống dị vật)
Hô hấp nhân tạo nếu nạn nhân ngừng thở: Thổi ngạt được tiến hành bằng cách thổi
trực tiếp hơi của cấp cứu viên qua miệng người bị nạn.
3.3.3. Chuẩn bị dụng cụ
Vài miếng gạc, khăn hoặc vải sạch.
Gối, chăn hoặc vải trải giường.
3.3.4. Cách tiến hành
Kiểm tra hoạt động hô hấp của nạn nhân: áp má sát miệng và mũi của nạn nhân,
mắt nhìn xuống ngực của nạn nhân để cảm nhận hơi thở hoặc di động lồng ngực.
Làm thông đường hô hấp trên, phải đảm bảo đường thở thông thoáng:
Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng đầu nghiêng sang một bên.
Dùng đè lưỡi để mở miệng, một tay cuốn gạc móc đờm, lấy hết dị vật, răng giả
nếu có.
Nới rộng quần áo, thắt lưng, cravat, áo ngực phụ nữ.
Có thể kê gối dưới vai, để đầu ngửa tối đa ra phía sau.
Cấp cứu viên quỳ một bên ngang vai nạn nhân, hoặc đứng nếu nạn nhân nằm trên
giường.
Một tay đặt dưới cằm, đẩy cằm ra phía trước, lên trên. Tay kia đặt trên trán nạn
nhân, ngón trỏ và ngón cái bịt mũi nạn nhân khi thổi vào.
Cấp cứu viên ngẩng đầu hít thật sâu rồi áp miệng mình vào miệng nạn nhân và
thổi mạnh, đồng thời quan sát lồng ngực nạn nhân xem có phồng lên xẹp xuống theo
nhịp thổi không?. nếu không thấy lồng ngực nạn nhân phồng lên trong khi thổi vào:
Phải kiểm tra lại tư thế của đầu và cằm xem đường hô hấp có thông không?
Đường thở có thẳng không, có thể do đặt ngửa đầu chưa tốt?
Có dị vật không?
Bịt mũi có kín không?
Nếu sau khi làm như thế mà vẫn thất bại có thể đường thở bị tắc bởi dị vật, cố
gắng lấy bở vật tắc nếu có thể (thủ thuật Heimlich áp dụng cho người lớn).
Phải đảm bảo miệng mình trùm kín miệng nạn nhân, lúc bắt đầu thổi nên thổi liên
tục 5 lần liền để phổi nạn nhân có nhiều oxy.
Tiếp tục ngẩng đầu hít vào thật sâu đồng thời bỏ tay bịt mũi nạn nhân.
Thổi 10 – 12 lần/phút cho người lớn, 12 -20 lần/phút cho trẻ em, thổi cho đến khi
nạn nhân tự thở lại được. Khi cần thay đổi người khác cần phải duy trì động tác,
không được để gián đoạn.
93
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Lưu ý:
Nếu không thở được, nhưng mạch bắt được thì phải thổi ngạt cho nạn nhân. Một
lần hà hơi thổi ngạt kéo dài: người lớn 1- 1,5 giây, trẻ em 1 giây.
Sau 2 phút phải kiểm tra lại mạch của nạn nhân. Nếu mạch không bắt được thì phải
phối hợp ép tim ngoài lồng ngực với hà hơi thổi ngạt đối với cả người lớn và trẻ em.
Nếu trẻ có mạch nhưng ≤ 60l/p kết hợp dấu hiệu truyền máu kém thì thực hiện thêm
ép tim
Theo dõi sát mạch, nhịp thở và chăm sóc nạn nhân đến khi tình trạng ổn định. Nếu
sau 30- 60 phút nạn nhân chưa tự thở được, tim vẫn còn đập thì vẫn tiếp tục thổi ngạt
và đồng thời tìm mọi cách để đưa nạn nhân đến trung tâm y tế gần nhất hoặc xe cấp
cứu có đủ phương tiện hồi sức tim phổi.
Nếu nạn nhân có dấu hiệu hồi phục tự thở được và thở tốt thì lấy gối dưới vai ra,
cho nạn nhân nằm thoải mái và đắp ấm.
Lau miệng và mặt cho nạn nhân.
Đặt nạn nhân ở tư thế thích hợp.
3.6. Thu dọn và bảo quản dụng cụ
Thu dọn gối, chăn hoặc vải trải gửi đi giặt.
Đổ bỏ gạc bẩn và những dị vật lấy từ miệng nạn nhân.
3.7. Ghi vào hồ sơ
Tình trạng của nạn nhân trước, trong và sau khi thổi ngạt.
Thời gian tiến hành.
Tên người tiến hành.
3.8. Những điểm cần lưu ý
Kỹ thuật thổi ngạt cần được thực hiện ngay thức khắc, tại chổ và liên tục.
Trong khi thổi ngạt phải đồng thời theo dõi mạch, đồng tử của nạn nhân, để kết
hợp đánh giá tình trạng nạn nhân.
Đối với trẻ nhỏ: Miệng của cấp cứu viên có thể trùm kín cả miệng và mũi của trẻ
nhưng thổi với nhịp nhanh hơn và nhẹ hơn.
Luôn luôn đảm bảo đường thở được thông suốt.
4. Phối hợp ép tim và thổi ngạt
2.1 Áp dụng khi nạn nhân bất tỉnh không thở, không có mạch đập
Cần khẩn trương phục hồi lại hoạt động hô hấp và tuần hoàn cho nạn nhân.
Khi xác định một nạn nhân ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp người điều dưỡng cần
làm theo các bước sau:
Đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn đúng kỹ thuật.
Để nạn nhân nằm ngữa trên một mặt phẳng cứng, thoáng rộng.
Kiểm tra đáp ứng của nạn nhân.
Khai thông đường hô hấp.
Để nạn nhân nằm ngữa tối đa, hàm đẩy ngược lên trên.
Móc đờm, dãi, dị vật (răng giả) trong miệng nạn nhân.
94
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp
Bài 11
KỸ THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH THỞ OXY
1. Đại cương
Liệu pháp oxy là cung cấp oxy cho người bệnh một cách có kiểm soát. Mục đích
của liệu pháp oxy là phòng hoặc giảm tình trạng thiếu oxy. Bất cứ người bệnh nào mà
sự oxy hóa mô không đủ đều có thể nhận thêm oxy từ việc cung cấp oxy có kiểm soát.
Tuy nhiên oxy không phải là chất thay thế cho biện pháp điều trị khác và chỉ nên sử
dụng khi có chỉ định. Nói cách khác, chúng ta nên xem oxy như là một loại thuốc.
Đây là một loại thuốc đắt tiền và có thể gây ra những phản ứng phụ nguy hiểm. Như
bất cứ loại thuốc nào khác, liều và nồng độ oxy nên được theo dõi liên tục. Người điều
dưỡng nên kiểm tra y lệnh bác sĩ hằng ngày để xác định nồng độ oxy được chỉ định.
Những nguyên tắc như 5 đúng dùng trong thuốc cũng được áp dụng đối với liệu pháp
oxy.
Liệu pháp oxy được chỉ định bởi bác sĩ, là người xác định nồng độ đặc hiệu,
phương pháp và thể tích oxy cung cấp cho người bệnh. Nhưng khi việc cung cấp oxy
là biện pháp cấp cứu thì người điều dưỡng có thể tự bắt đầu liệu pháp.
2. Bệnh học
2.1. Nguyên nhân làm cho cơ thể thiếu oxy
2.1.1 Nguyên nhân ở hệ thống hô hấp
- Các chướng ngại vật ở đường hô hấp:
• Khối u đường thở.
• Dị vật đường thở: Sặc thức ăn, nước ...
• Do co thắt, phù nề, dịch tiết bít tắc đường thở.
Ví dụ: Viêm tiểu phế quản co thắt, hen phế quản, bạch hầu họng - thanh quản.
- Hạn chế hoạt động của lồng ngực:
• Do tổn thương thần kinh: Làm liệt cơ hô hấp.
+ Chấn thương cột sống cổ - ngực.
+ Vẹo cột sống.
• Do suy giảm chức năng của hệ thần kinh tham gia vào quá trình hô hấp: viêm
não, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não…
96
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy
• Do chấn thương lồng ngực: làm tổn thương cơ hô hấp, xương sườn: gãy xương
sườn, tràn khí, tràn dịch màn phổi…
- Các bệnh gây cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: viêm phổi, phù phổi cấp,
khí phế thủng, viêm phế quản…
- Các bệnh gây rối loạn quá trình vận chuyển oxy trong máu:
• Thiếu máu: đặc biệt là:
+ Thiếu máu cấp tính.
+ Thiếu máu nặng.
• Tuần hoàn:
+ Suy tim: suy tim cấp, suy tim độ II, III.
+ Trụy tim mạch.
+ Tim bẩm sinh.
• Ngộ độc: ngộ độc khí CO, Methemoglobin…
- Nguyên nhân do tổ chức không sử dụng được oxy:
• Thiếu cơ chất (thiếu ăn, đái tháo đường, suy nhược…) gây thiếu sinh tố và
thiếu men hô hấp tế bào.
• Nhiễm độc các chất ức chế hô hấp tế bào: các thuốc ngủ, Hydro sulfua, Asen,
Fluorua, Cyanua, các chất độc tạo ra trong quá trình nhiễm khuẩn, u độc…
2.1.2 Môi trường thiếu oxy: đuối nước, hầm, nơi quá cao…
2.2. Những triệu chứng của tình trạng thiếu oxy
Tùy thuộc vào tuổi, sức khỏe, tình trạng bệnh lí hiện tại và mạn tính của người
bệnh. Dấu hiệu của thiếu oxy gồm có:
- Mạch nhanh.
- Thở nhanh, nông, khó thở.
- Bồn chồn, chóng mặt.
- Cánh mũi phập phồng.
- Co kéo khoảng gian sườn và hõm ức.
- Xanh tím.
3. Nguyên tắc khi tiến hành cho người bệnh thở oxy
3.1. Sử dụng đúng liều lượng, đúng phương pháp
Sử dụng liều lượng và phương pháp thích hợp theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo
cung cấp đủ oxy cho người bệnh. Như bất kì loại thuốc nào, oxy không phải hoàn toàn
vô hại cho người bệnh. Nồng độ oxy lớn hơn 60% có thể dẫn đến ngộ độc oxy. Nên sử
dụng nồng độ oxy thấp nhất cần thiết để đạt được sự bão hòa oxy máu động mạch
mong muốn.
3.2. Phòng tránh nhiễm khuẩn
Oxy là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển nhanh vì vậy cần bảo đảm vô
khuẩn trong quá trình cung cấp oxy.
3.3. Phòng tránh khô đường hô hấp
97
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy
Trong quá trình cung cấp oxy cho người bệnh cần làm ẩm oxy trước khi đi vào
phổi, cho người bệnh uống thêm nước nếu có thể.
3.4. Phòng chống cháy nổ
- Đặt bảng: “KHÔNG HÚT THUỐC, ĐANG SỬ DỤNG OXY” ở cửa phòng người
bệnh, ở chân hoặc đầu giường và ở trên dụng cụ cung cấp oxy.
- Hướng dẫn người bệnh và người đến thăm, người cùng phòng và tất cả các nhân viên
y tế về sự nguy hiểm của hút thuốc lá với việc sử dụng oxy.
- Đảm bảo những dụng cụ dùng điện (ví dụ: dao cạo, dụng cụ trợ thính, radio, TV…)
ở vị trí thích hợp để tránh tạo ra tia lửa điện.
- Tránh những vật liệu dễ gây ra tĩnh điện như: chăn bằng len hoặc chất liệu tổng hợp,
nên sử dụng chất liệu cotton.
- Tránh sử dụng những chất dễ bay hơi, dễ cháy như: khí, dầu mỡ, rượu và ether gần
nơi người bệnh đang được cung cấp oxy. Tránh dùng rượu để xóa bóp, tránh để các
loại dung dịch làm bóng móng tay và chất tương tự dễ cháy ở gần ngườ bệnh…
- Đặt những dụng cụ theo dõi người bệnh (có phát điện), máy hút… xuống đất.
- Có dụng cụ phòng cháy chữa cháy (PCCC) đầy đủ và các nhân viên y tế phải được
đào tạo về PCCC.
4. Hệ thống và dụng cụ cung cấp oxy
4.1. Hệ thống cung cấp oxy
- Oxy được cung cấp bằng hai hệ thống: hệ thống vận chuyển được (như bình chứa,
túi chứa) và hệ thống kín ở trong tường.
- Oxy được cung cấp từ bình chứa hoặc hệ thống tường là oxy khô. Khí khô này làm
mất nước của màng nhầy hô hấp, vì vậy cần làm ẩm oxy trước khi cho người bệnh thở
oxy, đặc biệt là khi thể tích thở vào trên 2 lít/phút.
98
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy
Bảng 11.1: Những loại mặt nạ được dùng trên thị trường
Loại Nồng độ
Ưu điểm Nhược điểm Lưu ý
mặt nạ cung cấp
99
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy
Hình 11.4. Mặt nạ đơn giản Hình 11.5. Mặt nạ hít lại một phần
100
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy
Hình 11.6. Mặt nạ thở không hít lại Hình 11.7. Mặt nạ Venturi
Hình 11.8. Lều Oxy Hình 11.9. Lều Oxy cho trẻ em
4.2.3 Lều
Lều có thể dùng để thay thế mặt nạ khi người bệnh không thể dùng mặt nạ được.
Khi dùng lều để cung cấp oxy, nồng độ oxy thay đổi, vì vậy nó thường được sử dụng
để nối với hệ thống Venturi. Lều cung cấp nồng độ oxy khác nhau (ví dụ 30-50% oxy
ở thể tích 4-8 lít/phút)
4.2.4 Catheter qua nội khí quản
Oxy được cung cấp qua catheter ít hơn 1 lít/phút không cần làm ẩm, thể tích lớn hơn 5
lít/phút có thể được cung cấp. Ưu điểm của catheter qua nội khí quản là không mất
oxy vào trong khí quản, người bệnh đạt đủ nồng độ oxy ở thể tích oxy thấp hơn, do đó
cung cấp oxy hiệu quả hơn, ít tạo ra phản ứng phụ.
101
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy
Hình 11.10. Thở oxy qua nội khí quản Hình 11.11. Kỹ thuật đặt canula mũi
5. Quy trình kỹ thuật
5.1.Nhận định
5.1.1. Hỏi bệnh
- Có khó thở không? Khó thở được bao lâu rồi? Đã xử lí gì chưa?
- Tiền sử bệnh hô hấp, tuần hoàn, thần kinh?
5.1.2. Thăm khám
- Lấy dấu hiệu sống.
- Màu da và niêm mạc: xem thử có tím không?
102
Kỹ thuật cho người bệnh thở oxy
- Kiểu thở: ghi nhận tần số, biên độ thở, xem người bệnh thở nhanh hay chậm, có
tình trạng khó thở khi nằm không?
- Thay đổi của lồng ngực: xem có tình trạng co kéo các khoảng gian sườn hay hõm
ức không, hoặc co kéo khí quản trong quá trình hít vào và thở ra không?
- Ghi nhận các dấu hiệu khó thở.
- Xem hình dáng lồng ngực có gù hay không?
- Nghe phổi: Rì rào phế nang nghe rõ hay không? Có rale bệnh lí hay không?
- Dấu hiệu lâm sàng của tình trạng giảm oxy máu: nhịp tim nhanh, thở nhanh, khó
chịu, khó thở, xanh tím và lú lẫn.
- Dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc oxy: kích thích khí quản, ho, khó thở, thông khí
phổi giảm.
- Dấu hiệu của tăng CO2: kích thích, khó chịu, tăng huyết áp, đau đầu, ngủ lịm, run,
rùng mình
5.1.3. Thu nhập thông tin
- Kiểm tra hồ sơ bệnh án cũ, các thuốc đã dùng và cách sử dụng thuốc.
- Thu thập thông tin qua gia đình.
5.1.4. Đánh giá
- Các dấu hiệu sống, đặc biệt tần số, cường độ mạch, tần số, biên độ thở, nhịp thở.
- Xem xét người bệnh có bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) không? Thông
thường nồng độ CO2 cao trong máu là một kích thích sinh lí để thở. Tuy nhiên, những
người bệnh COPD do có nồng độ CO2 máu cao mạn tính, do vậy kích thích để thở trên
những người bệnh này là tình trạng giảm oxy máu. Dòng oxy thấp (2 lít/phút) (oxy
máu giảm nhẹ) sẽ kích thích thở cho những người bệnh này. Trong quá trình cung cấp
oxy liên tục, nên đo khí máu động mạch để theo dõi giảm oxy máu.
- Hemoglobin, haematocrit, máu toàn phần.
- Các xét nghiệm chức năng phổi.
5.1.5. Lập kế hoạch
Xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia hô hấp là việc cần thiết khi bắt đầu và trong
quá trình chăm sóc liên tục người bệnh dùng liệu pháp oxy.
Cung cấp oxy cho người bệnh cũng giống như cho thuốc, không được để cho những
những người không có chuyên môn thực hiện. Người điều dưỡng có trách nhiệm đảm
bảo sử dụng đúng phương pháp cung cấp oxy thích hợp.
5.3.Thực hiện
5.3.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Nguồn oxy cung cấp, áp lực kế, lưu lượng kế, dây dẫn, ống nối tiếp…
- Dụng cụ làm ẩm theo hướng dẫn của y lệnh bác sĩ.
- Ống thông mũi, canula, mặt nạ, lều với kích thước thích hợp.
- Băng dính.
- Dây đàn hồi để cố định.
5.3.2. Chuẩn bị thực hiện
103
Kỹ thuật cho người bệnh thở oxy
- Xác định nhu cầu oxy cần cung cấp và kiểm tra lại y lệnh của liệu pháp. Đánh giá
chức năng hô hấp để lấy số liệu cơ bản nếu chưa có.
- Chuẩn bị người bệnh và người phụ.
- Giúp người bệnh ở tư thế bán Fowler nếu cần thiết. Vị trí này cho phép sự co giãn
lồng ngực dễ dàng hơn.
- Thông báo cho người bệnh và những người hỗ trợ về các biện pháp đề phòng liên
quan đến việc sử dụng oxy.
5.3.3.Thực hiện
- Giải thích cho người bệnh những điều sắp làm, lí do và cách thức người bệnh có
thể hợp tác như thế nào?
- Rửa tay và thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn thích hợp.
- Cho người bệnh nằm ở nơi thích hợp, đảm bảo tính riêng tư của người bệnh.
- Chuẩn bị dụng cụ cung cấp oxy và hệ thống làm ẩm:
- Gắn lưu lượng kế vào vị trí thoát oxy từ ống dẫn hoặc từ bình chứa. Nên khóa
dòng oxy trong giai đoạn này.
- Cho nước vô khuẩn vào đến mức làm dấu ở chai làm ẩm, gắn chai vào đáy của
lưu lượng kế.
- Gắn ống dẫn oxy vào vào bộ phận làm ẩm.
- Mở oxy theo tốc độ đã được chỉ định.
- Kiểm tra oxy có đi qua ống chưa. Không nên để ống bị xoắn, chỗ nối phải kín. Có
bọt khí ở bình làm ẩm khi dòng oxy đi qua. Kiểm tra dòng oxy ở đầu của canula, ống
thông mũi, mặt nạ và lều…
- Gắn phương tiện cung cấp oxy cho người bệnh.
Canula:
- Đặt 2 nhánh của canula vào hai lỗ mũi, quấn dây cố định quanh đầu.
- Nếu canula không cố định được thì dùng băng keo dán lại ở bên mặt.
Mặt nạ:
Đưa mặt nạ lên mặt người bệnh rồi áp từ từ xuống mũi.
Cố định mặt nạ vòng quanh mặt của người bệnh. Mặt nạ phải gắn sát vào mặt người
bệnh để tránh oxy vào mắt, hoặc thoát ra ngoài quanh cằm và má.
Cố định mặt nạ bằng dây chun giãn quanh đầu của người bệnh, đủ chặt nhưng phải
đảm bảo cho người bệnh dễ chịu.
Lều: Đặt lều lên mặt người bệnh và đảm bảo chặt quanh đầu.
- Giáo dục sức khỏe:
+ Giáo dục cho người bệnh biết rằng oxy cũng như một loại thuốc nên không
được tự ý điều chỉnh nồng độc và tự ý tháo bỏ phương tiện.
+ Giáo dục cho người bệnh và người nhà về nguyên tắc an toàn khi cho người
bệnh thở oxy, tuyệt đối tránh xa nguồn lửa: thuốc lá, vật dễ cháy nổ: xăng dầu, đồ
điện, len dạ…
5.3.4. Lượng giá
- Lượng giá người bệnh và theo dõi tình trạng của người bệnh.
104
Kỹ thuật cho người bệnh thở oxy
105
Kỹ thuật thông tiểu
BÀI 12
KỸ THUẬT THÔNG TIỂU
1. Mục đích
Thông tiểu là dùng ống sonde đưa qua niệu đạo vào bàng quang để dẫn nước tiểu ra
ngoài.
Nhằm mục đích :
Làm giảm sự khó chịu và căng quá mức do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang.
Đo lường khối lượng và tính chất của nước tiểu ở trong bàng quang.
Lấy mẫu nước tiểu vô trùng để xét nghiệm.
Làm sạch bàng quang trong những trường hợp cần thiết như phẫu thuật vùng hậu môn, sinh
dục, phẫu thuật hoặc soi bàng quang, đường tiết niệu.
Dẫn lưu để theo dõi lượng nước tiểu ở người bệnh shock, ngộ độc, bỏng nặng…
2. Chỉ định và chống chỉ định
2.1. Chỉ định
Trong những trường hợp :
Người bệnh bí tiểu đã áp dụng các biện pháp kích thích tiểu tiện không hiệu quả.
Trước khi mổ (u xơ tiền liệt tuyến, sỏi tiết niệu,mổ đẻ…)
Lấy mẫu nước tiểu vô khuẩn làm xét nghiệm chẩn đoán các bệnh lý của bàng quang và hệ
tiết niệu.
Bơm thuốc vào điều trị các bệnh lý bàng quang, hệ tiết niệu, hoặc để chụp bàng quang
ngược dòng.
2.2. Chống chỉ định
Trong những trường hợp :
Giập rách niệu đạo, gãy dương vật.
Chấn thương tiền liệt tuyến.
Nhiễm khuẩn niệu đạo.
Sỏi niệu đạo.
3. Kỹ thuật thông tiểu
3.1 Chuẩn bị người bệnh
Giải thích cho người bệnh lý do đặt sonde tiểu.
Báo cho người bệnh biết rằng sẽ có cảm giác khó chịu trong suốt quá trình đặt sonde
tiểu, tuy nhiên sẽ không gây đau.
Báo cho người bệnh biết rằng họ sẽ cảm thấy mót tiểu trong suốt quá trình đặt sonde
tiểu và sau đó một thời gian ngắn.
Hướng dẫn người bệnh cách tham gia vào quá trình đặt sonde và chăm sóc.
106
Kỹ thuật thông tiểu
107
Kỹ thuật thông tiểu
108
Kỹ thuật thông tiểu
109
Kỹ thuật thông tiểu
Bàng quang
Tiền liệt tuyến
Dương vật
Catheter
110
Kỹ thuật thông tiểu
Cố định ống dẫn lưu vào thành giường và treo túi hứng nước tiểu ở mức thấp hơn so
với bàng quang.
Khi cần rút sonde phải hút phần nước đã bơm vào ngành phụ ra rồi rút sonde như
trường hợp rút sonde nelaton.
3.4. Thu dọn dụng cụ
Dụng cụ đã dùng đem đi đánh rửa sạch và gửi hấp để tiệt khuẩn. Dụng cụ khác sắp xếp
vào nơi quy định.
Ghi nhận xét vào hồ sơ bệnh án:
Ngày giờ thông tiểu.
Số lượng, màu sắc, các xét nghiệm.
Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi sonde tiểu.
Tên người làm thủ thuật
111
Kỹ thuật thông tiểu
Bài 13
KỸ THUẬT BĂNG BÓ
1. Mục đích
Nâng đỡ vết thương
Cầm máu
Giảm hoặc dự phòng phù nề
Bất động phần cơ thể
Cố định nẹp, gạc
Bảo vệ, che chở vết thương tránh cọ xát va chạm.
2. Nguyên tắc chung
¡Băng đúng sẽ không gây tổn thương vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự
khó chịu cho bệnh nhân.
¡Quan sát da xem có tình trạng trầy xước, phù, sự đổi màu, hoặc bờ vết thương chưa
kín. Kiểm tra vùng cơ thể phía dưới hoặc những vùng xa đối với vị trí băng để phát
hiện dấu hiệu thiếu tuần hoàn máu (lạnh, tái, xanh tím, mạch yếu hoặc không có,
sưng phòng hoặc tê, và cảm giác bị châm chích).
¡Sau khi băng xong, người điều dưỡng đánh giá, viết báo cáo những thay đổi tuần
hoàn, tình trạng vùng da, mức độ dễ chịu và chức năng cơ thể cũng như sự vận động
của bệnh nhân.
¡Đánh giá tình trạng của băng gạc: có thể nới lỏng ra hoặc điều chỉnh băng lại khi cần
thiết, người điều dưỡng nên hỏi y lệnh của bác sĩ trước khi điều chỉnh nếu băng
được làm bởi bác sĩ. Nếu gạc bẩn hay bị ẩm nên thay băng vì đó là điều kiện thuận
lợi để vi khuẩn phát triển.
3. Các loại băng
3.1. Băng bụng
¡Được sử dụng để nâng đỡ vết mổ bụng lớn, vết thương dễ bị căng khi bệnh nhân di
chuyển hoặc ho.
¡Phải đảm bảo băng bụng với khóa an toàn.
3.2. Băng chữ T
¡Được sử dụng để cố định vùng hậu môn và đáy chậu.
¡Chữ T đơn giản một nghành dùng cho phụ nữ, còn chữ T hai ngành dùng cho nam
giới.
112
Kỹ thuật thông tiểu
¡Dải ngang của băng phải đảm bảo chặt quanh hông, dải dọc đi qua giữa hai chân từ
sau ra trước và gắn với phía trước của dải ngang. Băng chữ T dễ bẩn vì vậy phải
thường xuyên thay đổi, cần tránh kích thích vùng bẹn, bìu và niệu đạo.
3.3. Băng tam giác
¡Được sử dụng rất đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi, phù hợp với các trường hợp sơ
cứu và cấp cứu nạn nhân…Ngoài ra còn dược sử dụng trong ngoại khoa, chấn
thương dùng làm khăn treo, đỡ cánh tay, cẳng tay…
¡Các kiểu băng tam giác: băng treo, băng đỉnh đầu, băng bàn tay, băng khuỷu tay.
3.4. Băng cuộn
¡Được sử dụng trong các trường hợp tổn thương rộng của phần mềm, tổn thương
xương, khớp, các vết thương chảy máu.
¡Cấu tạo của một băng cuộn có ba phần: đầu băng, thân băng, đuôi băng.
¡Các loại băng cuộn:
¡Băng sẵn có từng cuộn với chiều rộng và chất liệu khác nhau, bao gồm vải gạc đàn
hồi, vải flannen, và muslin. Vải gạc nhẹ, uốn một cách dễ dàng quanh các đường viền
của cơ thể, cho phép sự tuần hoàn lưu thông dễ dàng để dự phòng loét ép da.
¡Băng đàn hồi cố định tốt những phần của cơ thể, thường được sử dụng để ép những
phần của cơ thể.
¡Băng thun dùng để băng ép, băng khi bệnh nhân bong gân, sai khớp đã được kéo nắn
(đối với khớp nhỏ).
¡Băng cao su (Esmarch) được làm bằng cao su mỏng co độ chun giãn, dùng để garô
cầm máu, trong sư cứu vết thương động mạch hoặc trong phẩu thuật chi trên, chi
dưới.
¡Băng thạch cao là loại băng cuộn vải, trải đều bột thạch cao lên bề mặt rồi cuộn lại.
Dùng để cố định khi gãy xương, bong gân, sai khớp. Khi dùng phải ngâm nước.
4. Kỹ thuật băng bó
4.1. Băng cuộn
4.1.1. Nguyên tắc khi dùng băng cuộn
¡Điều dưỡng viên đứng hoặc ngồi ở vị trí thuận lợi để băng vết thương.
¡Những chổ cần kê cao để băng như: cẳng chân, đùi, xương chậu phải có gối hoặc giá
đỡ.
¡Chổ da băng bó phải sạch sẽ, khô ráo, nếu có vết thương phải chăm sóc vết thương
trước khi băng, chổ hai mặt da tiếp giáp nhau như kẽ ngón tay, ngón chân, dưới vú
đối với nữ… phải có băng gạc lót.
¡Khi băng, đưa cao cuộn băng, đặt đầu băng vào chổ băng. Tay trái giữ lấy đầu băng,
tay phải cầm thân băng, vừa băng vừa nới cuộn băng. Bắt đầu thường phải băng 2
vòng để khóa.
¡Khi băng tứ chi phải băng từ ngọn chi đến gốc chi, để giảm sung huyết hoặc phù nề,
các đầu chi để hở để theo dõi tuần hoàn chi đó.
¡Mỗi vòng băng phải cuộn đều tay, chặt vừa, không được để lõng quá dễ tuột, chặt
quá bệnh nhân đau và ảnh hưởng đến tuần hoàn chung của vùng băng.
113
Kỹ thuật thông tiểu
¡Khi băng vòng sau chồng lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3, cư ly chồng lên nhau phải đều
đặn, chổ bắt chéo cung phải đều.
¡Cuối cùng là vòng cố định để giữ băng, có thể dùng kim băng, móc bấm, băng keo,
nút buộc, song không được cố định ở:
¡Trên vết thương hoặc ở chổ viêm.
¡ Vị trí dễ cọ xát.
114
Kỹ thuật thông tiểu
sau tỏa dần sang hai bên kiểu rẻ quạt. Kết thúc hai vòng tròn ở chân mối băng rẻ
quạt.
¡Áp dụng: băng đầu, đầu các ngón tay, mỏm cụt.
4.4.3. Ứng dụng các kiểu băng cuộn cơ bản để băng các vị trí trên cơ thể
4.4.3.1.Băng đầu
¡Áp dụng: tổn thương đầu, da đầu.
¡Với một cuộn băng: như kiểu băng hồi quy
¡Với hai cuộn băng:
¡Cuộn thứ nhất dùng băng những vòng tròn quanh đầu để giữ các mối băng, cuộn thứ
hai dùng để băng vòng qua lại (theo kiểu băng hồi quy).
¡Bắt đầu băng một vòng tròn quanh đầu bằng cuôn thứ nhất, đặt mối băng của cuộn
thứ hai ngay giữa trán, dùng cuộn một cuốn thêm một vòng để giữ mối băng thứ hai.
Tiếp tục lần lượt một đường băng hồi quy xen kẽ thì có băng một vòng tròn quanh
đầu, băng cho đến khi kín.
¡Kết thúc hai vòng tròn chồng lên vòng tròn ban đầu.
4.4.3.2.Băng ngực:
¡Áp dụng: mổ ngực
¡Bắt đầu băng hai vòng tròn dưới vú
¡Ngực trái:
¡Đưa đường băng hướng lên vai phải ra sau lưng xuống phía dưới ngực mặt bên trái
rồi vòng qua phía dưới ngực mặt bên phải vòng ra sau lưng rồi về lại phía dưới
ngực mặt bên trái
¡Tiếp tục băng như trên đến khi kín vú.
¡Kết thúc hai vòng chồng lên vòng bắt đầu và cố định.
¡Ngực phải: quy trình tương tự nhưng làm theo hướng ngược lại.
4.4.3.3.Băng vai:
¡Áp dụng: tổn thương vùng vai.
¡Kiểu đường băng lên dần
¡Để mối băng nơi đầu trên cánh tay, hạ nằm lên mối băng.
¡Hướng đường băng vòng qua nách lên vai đau ra sau lưng qua nách bên kia và trở lại
115
Kỹ thuật thông tiểu
¡Tiếp tục băng đường số 8 như trên đến khi kín vai.
¡Kết thúc theo đường băng sau cùng ở trước ngực và cố định.
¡Kiểu băng xuống dần
¡Để mối băng trên xương bả vai đau.
¡Hướng đường băng qua ngang vai vòng xuống nách lên vai nằm lên mối băng trước
¡Kết thúc theo đường băng sau cùng ở trước ngực và cố định.
¡Tổn thương vai trái, điều dưỡng viên cầm băng tay phải và băng tư trái qua phải và
ngược lại.
4.4.3.5.Băng một bẹn
¡Áp dụng: tổn thương vùng háng
¡Bắt đầu băng hai vòng tròn quanh bụng.
¡Hướng băng chéo xuống đùi vòng theo đùi chéo với đường băng trước rồi lên hông.
¡Băng 1/2 vòng sau thắt lưng trở lại hông mạnh.
¡Tiếp tục băng như trên đến khi kín.
¡Kết thúc hai vòng tròn chồng lên vòng tròn bắt đầu và cố định
trước bụng.
Chú ý:
¡Đường băng chéo hai kiểu: băng dần lên và băng dần xuống.
116
Kỹ thuật thông tiểu
¡Tiếp theo băng hai vòng xoắn ốc số 2, số 3 đưa băng ra sau lưng qua thắt lưng, lưng
¡Tiếp theo băng đường số 2 dần lên mối băng và qua khỏi khớp gối, băng nửa vòng
tròn rồi đưa vòng băng trở xuống.
117
Kỹ thuật thông tiểu
tiếp tục đưa đường băng trở xuống băng số 8 đến khi kín.
¡Kết thúc đường băng sau cùng và cố định.
Hình 13.3: Băng khuỷu Hình 13.4: Băng gót chân Hình 13.5: Băng bàn chân
Hình 13.6: Băng bàn tay Hình 13.7: Băng mỏm cụt
4.5.Băng bụng
¡Bệnh nhân nằm ngửa đầu hơi cao gối hơi cong.
¡Hướng dẫn giúp bệnh nhân nằm nghiêng trong khi dung tay nâng đỡ vết mổ.
¡Đặt đầu xếp của bưng dưới lưng bệnh nhân.
¡Quấn băng quanh bụng bệnh nhân từ lưng cho đến dưới bờ sườn.
¡Cho bệnh nhân nằm ngửa.
¡Vòng quanh vòng băng còn lại.
¡Cố định băng.
¡Đánh giá khả năng thở sâu và ho của bệnh nhân.
4.6.Băng chữ T
¡Bệnh nhân nằm nghiêng
¡Nâng hông bệnh nhân lên, luồn dải ngang vào trên mào chậu, dải dọc kéo xuống
mông.cố định dải ngang bằng khóa.
¡Đối với băng 1 dải dọc, thì luồn dải dọc qua đáy chậu, cố định vào giữa dải ngang.
118
Kỹ thuật thông tiểu
¡Đối với băng 2 dải dọc, thì luồn 2 dãi dọc xuống đáy chậu, vòng lên 2 bên bìu và
dương vật. Cố định vào 2 bên dải ngang.
¡Đánh giá sự thuận lợi của bệnh nhân thông qua các động tác đi, đứng, nằm…
¡Tháo dải dọc khi đi vệ sinh.
4.7.Băng tam giác
4.7.1.Băng treo
¡Đặt một cuộn vải hoạc giấy mềm vào hỏm nách bên bị thương tổn.
¡Bệnh nhân gấp khuỷu 90̊. Mở băng treo hình tam giác, chú ý để cạnh đáy của băng ở
cổ tay, còn đỉnh của tam giác nằm ở khuỷu, vòng băng qua khuỷu tay bên bên bị
thương tổn, treo tay lên cổ.
¡Cẳng tay và bàn tay luôn luôn được giữ ở vị trí cao hơn khuỷu để tránh tình trạng
phù nề.
4.7.2.Băng đỉnh đầu
¡Đặt góc đỉnh về phía sau, vòng hai góc còn lại ra sau đầu bắt chéo nhau sau đó kéo
ra trước buộc nút cố định, gấp đầu góc đỉnh vào trong hoặc ghim lại.
4.7.3.Băng bàn tay
¡Đặt bàn tay giữa khăn tam giác, ngón tay hướng lên góc đỉnh, gấp góc đỉnh lên mu
bàn tay, 2 góc còn lại bắt chéo ở mu bàn tay, hướng xuống cổ tay, vòng lên mu tay
và buộc nút. Gập góc đỉnh lên che lấy nút buộc.
4.7.4.Băng khuỷu tay
¡Góc đỉnh quay lên trên, hai góc còn lại vòng qua cánh tay ra sau, bắt chéo, sau đó
vòng ra trước buộc nút và gấp góc đỉnh xuống.
119
Kỹ thuật thông tiểu
¡Sờ:đầu chi lạnh, thời gian vi tuần hoàn kéo dài, mạch ở phía dưới không bắt được.
¡Xử trí: Nhanh chóng cởi băng, băng lại và phải để phải bảo đảm lưu thông tuần hoàn
được tốt.
120
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
BÀI 14
KỸ THUẬT SƠ CỨU GÃY XƯƠNG
1. Định nghĩa
Gãy xương là sự mất liên tục của xương do chấn thương hay bệnh lí.
- Gãy xương do chấn thương:
- Chấn thương trực tiếp: xương bị gãy ngay ở vị trí chịu lực tác động.
- Chấn thương gián tiếp: gãy ở xa vị trí tác động của lực gây chấn thương.
- Gãy xương do bệnh lí: do bệnh lí ở xương hoặc ung thư di căn vào xương.
2. Phân loại
Gãy xương kín:
Gãy xương mà ổ gãy không thông với bên ngoài (hình 11.1.a).
Gãy xương hở:
Gãy xương mà ổ gãy thông với bên ngoài. Gãy hở nguy hiểm hơn gãy kín vì nguy cơ
nhiễm trùng cao (hình 11.1.b).
Có thể gặp các thể gãy khác nhau, tùy theo hình thể đường gãy:
- Gãy ngang: bờ xương gãy không nham nhở.
- Gãy nhiều mảnh (hình 11.1.c).
- Gãy cành tươi, gãy không hoàn toàn (hình 11.1.d) .
RR
Hình 14.1. Các loại gãy xương.
121
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
122
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
từ vết thương tiết ra, bảo vệ vết thương khỏi bị vấy bẩn từ ngoài vào và một phần nào bất
động vết thương. Sau khi băng xong bất động xương gãy.
5.2. Dụng cụ để bất động gãy xương chi
5.2.2. Nẹp để bất động
- Nẹp Cramer (hình 11.2) nẹp làm bằng thép, có thể uốn cong theo các vị trí cần
thiết.
- Nẹp cao su: nẹp làm bằng cao su 2 lớp có van để bơm hơi.
- Nẹp gỗ: dùng thanh gỗ bào nhẵn.
+ Chi trên: 5 x 0,5 x 40cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau).
+ Chi dưới: 8 x 0,8 x 100cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau).
- Nẹp tùy thực tế: tre, gỗ, vật liệu có sẵn.
5.2.3. Bông băng
- Dùng bông để lót đầu nẹp hoặc chỗ lồi của đầu xương. Nếu không có, thì dùng
giấy mềm.
- Dùng băng để cố định nẹp, nếu không có, thì dùng dây vải để buộc.
5.3. Kỹ thuật sơ cứu một số trường hợp gãy xương
5.3.2. Gãy cột sống
- Gãy cột sống thường do chấn thương nặng, có thể gây thương tổn ở xương khác,
phủ tạng, choáng. Phòng và chống choáng cho nạn nhân trước khi sơ cứu.
- Trong khi khám tuyệt đối không di chuyển mạnh người bệnh, không cho người
bệnh ngồi dậy.
- Khi vận chuyển, bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch thứ phát xương gãy tức là
có thể gây thêm thương tổn phần mềm, mạch, thần kinh...
- Đặc biệt khi gãy cột sống cổ, nhất là đoạn cao, nếu sơ cứu không tốt sẽ gây tử
vong ngay vì kích thích hành não.
5.3.2.1. Gãy cột sống cổ
123
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
- Sơ cứu gãy đốt sống cổ đòi hỏi phải có người trợ giúp. Trong quá trình sơ cứu
người chỉ huy luôn là người đứng ở phía trên đầu nạn nhân, để giữ thẳng đầu và cổ nạn
nhân cho đến khi bất động xong.
- Nhanh chóng và nhẹ nhàng đưa nạn nhân đến nơi an toàn.
- Đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng.
- Nếu có nẹp cổ (nẹp Collar) (hình 5.3) thì bất động cột sống cổ ngay cho nạn nhân.
- Bất động nạn nhân vào ván cứng: Đỡ đầu nạn nhân thật vững không để đầu
nghiêng sang hai bên hoặc gập cổ. Khi cần thiết phải nghiêng người bệnh, thì phải giữ cột
sống - cổ - đầu nạn nhân thẳng trục.
- Dùng 8 cuộn băng to bảng để cố định nạn nhân vào ván cứng:
+ 1 dây ở trán.
+ 1 dây qua hàm trên.
+ 1 dây qua ngực.
+ 1 dây qua hông.
+ 1 dây qua đùi.
+ 1 dây qua gối.
+ 1 dây qua cẳng chân.
+ 1 dây băng 2 bàn chân.
- Dùng gối mềm chêm 2 bên cổ nạn nhân (hình 11.4).
Hình 14.3. Nẹp cổ Collar Hình 14.4. Bất động gãy đốt sống cổ
124
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
Chú ý: Khi gặp một nạn nhân bị đa chấn thương hay bị chấn thương nặng, người sơ
cứu nên đặt ngay cho nạn nhân một nẹp collar để bất động cột sống cổ trong tất cả các
trường hợp.
5.3.2.2. Gãy cột sống lưng và thắt lưng
Tương tự như gãy đốt sống cổ, cần bất động cột sống cổ ngay bằng nẹp collar nếu có.
Cần ít nhất ba người để đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng:
+ Người thứ nhất luồn hai tay giữ đầu và vai nạn nhân.
+ Người thứ hai luồn hai tay giữ lưng và thắt lưng.
+ Người thứ ba luồn hai tay dưới đùi và cẳng chân.
Người điều khiển ra khẩu lệnh hô 1, 2, 3 tất cả cùng đặt nạn nhân nằm lên cáng.
- Kiểm tra có thương tổn phối hợp hay không.
Một người giữ đầu nạn nhân, một người đỡ 2 chân sao cho bàn chân đứng và vuông góc
với cẳng chân.
- Dùng băng cuộn to bản để cố định nạn nhân vào ván ở các vị trí: vai, thắt lưng, hai
đùi, đầu gối, cẳng chân và bàn chân.
- Dùng gối chèn vào 2 bên hông nạn nhân.
- Chuyển nạn nhân đến bệnh viện. Khi vận chuyển, nếu di chuyển mạnh mà bất động
không tốt sẽ gây thêm di lệch xương, chèn ép hoặc đứt tuỷ.
4.3.2. Gãy xương ức và xương sườn
Nếu gãy 3 xương sườn liên tiếp trở lên, mỗi xương có 2 đường gãy, đường gãy của các
xương ở trên một đường thẳng thì sẽ gây ra mảng sườn di động, hô hấp đảo ngược.
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn.
- Đặt nạn nhân ở tư thế nằm thuận lợi.
- Bộc lộ vùng ngực.
- Quan sát và đánh giá vết thương: có vết thương ngực hở hay không, nếu có hãy nút vết
thương, biến vết thương ngực hở thành vết thương ngực kín.
- Nếu có mảng sườn di động thì phải cố định mảng sườn di động.
- Dùng băng dính to bản, băng từ cột sống qua nơi gãy đến xương ức.
- Chuyển nạn nhân đến viện, theo dõi hô hấp.
4.3.3. Gãy xương đòn
- Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi.
* Phương pháp băng treo:
- Đặt một cuộn vải hoặc giấy mềm vào hỏm nách bên bị thương tổn.
- Bàn tay bên bị thương tổn đưa qua ngực bám vào mỏm cùng vai bên lành.
- Dùng một mảnh vải hoặc khăn tam giác luồn vòng qua khuỷu tay bên bị thương tổn,
treo tay lên cổ.
- Cố định tay đó vào ngực bằng một băng to bảng.
125
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
126
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
127
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
* Cố định bằng nẹp: nếu có nẹp Thomas Lardennois (hình 11.8) thì sử dụng nẹp
Thomas Lardennois, nếu không thì sử dụng nẹp bình thường.
- Người thứ nhất: ngồi phía bàn chân nạn nhân, đỡ bàn chân vuông góc với cẳng
chân, kéo theo trục chi, mắt luôn quan sát nạn nhân.
- Người thứ hai: đặt 3 nẹp. Nẹp thứ nhất từ xương bả vai cho đến quá gót chân.
Nẹp thứ hai từ hỏm nách đến quá mắc cá ngoài. Nẹp thứ ba từ bẹn đến quá mắc cá
trong.
Trong quá trình bất động, người thứ nhất đưa cao chi gãy để luồn dây buộc, bằng
cách cầm ở nẹp thứ nhất tại gót chân.
- Luồn cố định 10 dây:
+ 1 trên ổ gãy.
+ 1 dưới ổ gãy.
+ 1 dưới khớp gối.
+ 1 cẳng chân.
+ 1 cố định 2 bàn chân với nhau.
+ 1 ngang mào chậu.
+ 1 ngang ngực.
+ 3 dây còn lại bất động 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.
Hình 14.8. Bất động gãy xương đùi bằng nẹp Thomas Lardennois
- Đối với gãy hở, trước khi bất động, băng ép vết thương bằng gạc sạch.
- Tiến hành bất động xương gãy như sau:
* Không có nẹp: bất động 2 chi vào nhau ở các vị trí:
+ Trên ổ gãy.
+ Dưới ổ gãy.
+ Đùi.
+ 2 bàn chân.
* Bất động bằng nẹp :
- Người thứ nhất: như gãy xương đùi.
- Người thứ hai: đặt 2 nẹp.
+ Nẹp ngoài từ mào chậu đến quá mắc cá ngoài.
+ Nẹp trong từ bẹn đến quá mắc cá trong.
- Luồn 7 dây cố định:
+ Trên ổ gãy. .
+ Dưới ổ gãy.
+ Trên gối.
+ Hai bàn chân.
+ 3 dây còn lại cố định 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.
4.3.9. Gãy xương cổ chân
Giữ bàn chân đúng tư thế chức năng, đặt nẹp chữ L dưới bàn chân và cẳng chân
(hình 11.9), buộc dây cố định nẹp.
129
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương
130
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
Bài 15
KỸ THUẬT SÚC RỬA BÀNG QUANG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
Rửa bàng quang là một phương pháp làm sạch bàng quang, để bơm thuốc trị liệu hay
cầm máu. Hệ thống dẫn lưu và bàng quang có thể bị tắc nghẽn trong quá trình đặt sonde
tiểu, do ứ đọng các chất dịch, máu hoặc cặn lắng và gây nên tình trạng ứ trệ nước tiểu ở
bàng quang.
1.2. Mục đích
- Rửa sạch các chất bẩn lắng đọng trong bàng quang và để ống thông tiểu được
thông.
- Trị viêm bàng quang, nhiễm trùng bàng quang.
1.3. Chỉ định
- Người bệnh đặt ống thông tiểu liên tục lâu ngày.
- Bàng quang bị nhiễm khuẩn.
- Chảy máu trong bàng quang (sau khi mổ bàng quang, tuyến tiền liệt).
1.4. Biến chứng
Kỹ thuật rửa bàng quang rất an toàn và ít khi gây nhiễm trùng đường tiểu, nếu thực
hiện đúng kỹ thuật và đảm bảo đúng nguyên tắc vô khuẩn trong suốt quá trình thủ thuật.
2. Quy trình kỹ thuật
- Xem hồ sơ bệnh án: kiểm tra y lệnh của bác sĩ về phương pháp rửa và dung dịch sử
dụng, số lượng dịch, thời gian rửa, đúng người bệnh.
+ Tình trạng bệnh lý.
+ Đang đặt sonde tiểu hay không.
+ Nam hay nữ.
+ Tính chất, số lượng nước tiểu.
- Chuẩn bị người bệnh:
+ Thông báo và giải thích cho người bệnh hoặc người nhà kỹ thuật sắp làm (nội
dung và mục đích) nhằm giúp người bệnh thoải mái và hợp tác trong quá trình thực hiện.
Nêu rõ kỹ thuật rửa bàng quang không gây đau và khó chịu cho người bệnh. Kết quả rửa
bàng quang sẽ được sử dụng cho kế hoạch chăm sóc và điều trị.
131
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
132
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
133
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
- Thu dọn dụng cụ, xử lý dụng cụ theo đúng quy trình khử khuẩn - tiệt khuẩn.
- Ghi vào hồ sơ:
Ngày giờ rửa bàng quang.
Tên dung dịch rửa, số lượng, thuốc (nếu có).
Tính chất dịch chảy ra.
Tính lượng dịch rửa/ tổng số dung dịch đi ra, xác định được lượng nước tiểu của
người bệnh.
Phản ứng của người bệnh (nếu có).
Tên điều dưỡng thực hiện.
Người bệnh đã được đặt sonde Foley 3 ngành:
- Dụng cụ chỉ cần 1 bồn hạt đậu sâu vô khuẩn.
- Kéo bình phong che kín giường, đặt bô dưới giường, trải tấm ni lông ở mông, cho
người bệnh nằm về 1 bên giường.
- Che phủ nửa thân dưới người bệnh bằng khăn phủ. Kéo quần hoặc váy người bệnh
xuống.
- Cởi quần người bệnh, kéo tấm khăn che người bệnh ra để lộ ống sonde tiểu, đặt
khay hạt đậu đựng bông bẩn bên hông người bệnh, cắt 1 miếng băng keo.
- Sát khuẩn tay nhanh .
- Mở khăn vô khuẩn, sắp xếp dụng cụ, mở bơm tiêm gắp vào khăn vô khuẩn, cho
dung dịch rửa vào khay hạt đậu sâu, đổ dung dịch nước muối sinh lý và dung dịch sát
khuẩn vào 2 cốc bông vô khuẩn.
- Mang găng tay sạch.
- Dùng kelly gắp bông tẩm nước muối rửa đuôi ống thông đúng kỹ thuật.
- Dùng kelly kẹp vào ống dẫn nước tiểu (đảm bảo sau khi bơm dịch rửa sẽ không
chảy vào túi chứa nước tiểu khi chưa bơm đủ số lượng dịch vào bàng quang). Tháo khăn
bẩn.
- Sát khuẩn tay nhanh và mang găng vô khuẩn (ngăn ngừa sự lây truyền các vi sinh
vật gây bệnh, đảm bảo vô khuẩn).
- Thử bơm tiêm, hút dịch rửa vào bơm tiêm vô khuẩn với số lượng theo chỉ định
(khoảng 100-200ml/ lần rửa đối với người lớn), luôn đảm bảo dịch rửa vô khuẩn.
- Lắp bơm tiêm vào ống sonde tiểu (ngành nước vào).
- Bơm cho dịch rửa chảy từ từ vào bàng quang, áp lực chậm liên tục sẽ đẩy được các
cục máu động và cặn lắng. Tránh bơm rửa với áp lực mạnh làm tổn thương thành bàng
quang.
- Khi bơm đủ 100-200ml thì giữ cho dung dịch ở bàng quang khoảng 3-5 phút, sau
đó tháo kelly và cho dịch chảy xuống túi chứa nước tiểu (cho phép dịch chảy theo trọng
lực). Trong quá trình làm thủ thuật quan sát người bệnh, nếu thấy có dấu hiệu bất thường
như chảy máu… phải ngừng thủ thuật và báo bác sĩ ngay.
134
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
- Để dịch chảy ra hết mới tiếp tục bơm dung dịch rửa bàng quang. Nếu dịch không
chảy ra thì người điều dưỡng nên vuốt dọc ống thông theo hướng từ người bệnh về túi
chứa nước tiểu để những cục máu đông hoặc cặn lắng sẽ không dính chặt ở ống thông nếu
vẫn không chảy có thể sử dụng bơm tiêm để hút dịch.
- Thực hiện nhiều lần cho đến khi nước tiểu trong hoặc ống thông tiểu lưu thông tốt,
mỗi lần 100-200ml. Sau khi thực hiện xong kiểm tra lại cầu bàng quang đã xẹp chưa và
hệ thống dẫn lưu. Theo dõi số lượng (số lượng nước tiểu trong túi chứa nước tiểu ít hơn
lượng dung dịch rửa thì ống thông tiểu bị tắc nghẽn), màu sắc, tính chất dịch ra, sự hiện
diện của các chất lạ như cục máu đông, cặn lắng…
- Hút nước muối xịt rửa đuôi ống thông, lau khô.
- Vệ sinh lỗ tiểu, đầu ống thông vào lỗ tiểu, lau khô bộ phân sinh dục ngoài.
- Dán cố định lại ống thông đúng kỹ thuật (nếu cần).
- Thu dọn dụng cụ qua xe đẩy, tháo găng.
- Giúp người bệnh trở về tư thế thoải mái.
- Thu dọn dụng cụ, xử lý dụng cụ theo đúng quy trình khử khuẩn - tiệt khuẩn.
- Ghi vào hồ sơ:
Ngày giờ rửa bàng quang.
Tên dung dịch rửa, số lượng, thuốc (nếu có).
Tính chất dịch chảy ra.
Tính lượng dịch rửa/ tổng số dung dịch đi ra, xác định được lượng nước tiểu của
người bệnh.
Phản ứng của người bệnh (nếu có).
Tên điều dưỡng thực hiện.
135
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
136
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
137
Kỹ thuật súc rửa bàng quang
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Bài1 A A C B
Bài 2
Bài 3 B A B A A B B B D
Bài 4 S A B B A B C
Bài 5 B C
Bài 6 A B A D B B C
Bài 7 A B B D B C
Bài 8 C D D D A D
Bài 9 B C
Bài
10
Bài A D A C
11
Bài A D
12
Bài B B A C
13
Bài B B A
14
Bài B B A S Đ S S S
15
138
XÉT DUYỆT CỦA CHỦ BIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÀ NẴNG, NGÀY......... THÁNG............NĂM.................