Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 148

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN


KHOA ĐIỀU DƯỠNG

GIÁO TRÌNH
ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN 1
Nhóm tác giả
Nguyễn Diệu Hằng
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Phạm Thị Ngọc An

LƯU HÀNH NỘI BỘ

ĐÀ NẴNG, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỀU DƯỠNG

GIÁO TRÌNH
ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN 1
Nhóm tác giả
Nguyễn Diệu Hằng
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Phạm Thị Ngọc An

LƯU HÀNH NỘI BỘ

ĐÀ NẴNG, 2021
MỤC LỤC

Bài 1: Sơ lược lịch sử ngành điều dưỡng...................................................................1


Bài 2: Quy trình điều dưỡng.....................................................................................13
Bài 3:Tiếp nhận người bệnh vào viện -ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án..............24
Bài 4: Kỹ thuật rửa tay, mặc áo choàng, mang găng tay vô khuẩn..........................33
Bài 5: Kỹ thuật tiêm
thuốc.........................................................................................41
Bài 6: Kỹ thuật truyền dịch, truyền
máu...................................................................47
Bài 7: Kỹ thuật thay băng rửa vết
thương..................................................................57
Bài 8: Kỹ thuật cho ăn qua sonde dạ dày, rửa dạ
dày...............................................63
Bài 9: Kỹ thuật đo dấu hiệu
sống..............................................................................70
Bài 10: Kỹ thuật cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp…. .............................90
Bài 11: Kỹ thuật cho người bệnh thở
oxy.................................................................97
Bài 12: Kỹ thuật thông
tiểu ....................................................................................106
Bài 13: Kỹ thuật băng bó........................................................................................112
Bài 14: Kỹ thuật sơ cứu gãy xương........................................................................121
Bài 15: Kỹ thuật súc rửa bàng
quang......................................................................131
LỜI NÓI ĐẦU

Tài liệu giáo trình nội bộ “Điều dưỡng cơ bản 1” được biên soạn dành cho đối
tượng Cử nhân điều dưỡng và Bác sĩ đa khoa. Giáo trình gồm có 15 nội dung lý
thuyết được giảng dạy trong 15 giờ, giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về
lịch sử Điều dưỡng, quy trình điều dưỡng và các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản sẽ
được áp dụng trong quá trình điều trị, chăm sóc người bệnh trên lâm sàng. Giáo
trình được biên soạn dựa trên sự tham khảo và tổng hợp kiến thức từ các tài liệu
trong và ngoài nước, các thông tin được cập nhật đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu và
chất lượng đào tạo cho Cử nhân điều dưỡng và Bác sĩ đa khoa.
Tuy vậy, Trong quá trình biên soạn tài liệu, khó tránh khỏi một số vấn đề bất
cập, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các quý thầy cô đồng nghiệp
để tài liệu này ngày càng được hoàn thiện hơn.

TM. Nhóm biên soạn


Chủ biên

Nguyễn Diệu Hằng


Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Bài 1
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được định nghĩa về ngành điều dưỡng.
2. Trình bày được các sự kiện lịch sử cơ bản của ngành Điều dưỡng trên thế
giới và ở Việt Nam

1.ĐẠI CƯƠNG
Ngày nay ngành Điều dưỡng đã phát triển khá xa so với Điều dưỡng năm mươi năm về
trước. Bước vào thế kỷ XXI, ngành Điều dưỡng ngày càng tiến bộ. Để hiểu ngành Điều
dưỡng ngày nay và chuẩn bị cho tương lai, chúng ta phải hiểu những sự kiện đã xảy ra,
đang xảy ra và những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến nó.
Thật khó và phức tạp để định nghĩa ngành Điều dưỡng bởi vì trên thực tế người điều
dưỡng thực hiện quá nhiều công việc. Nếu được hỏi ngành Điều dưỡng là gì?. Thì câu
trả lời nhận được sẽ rất khác nhau, bởi vì mỗi người sẽ trả lời dựa trên những kinh
nghiệm và kiến thức khác nhau của mình về ngành Điều dưỡng. Khi bạn tiếp xúc với
chương trình đào tạo điều dưỡng, định nghĩa về ngành Điều dưỡng của bản thân bạn
cũng sẽ thay đổi.
Bài này giới thiệu về ngành Điều dưỡng, bao gồm định nghĩa về ngành Điều dưỡng và
sơ lược lịch sử ngành điều dưỡng trong quá khứ và hiện tại. Chương trình đào tạo nghề
nghiệp điều dưỡng sẽ biến chuyển và hội nhập như thế nào qua thời gian khi là một
phần của một xã hội luôn thay đổi.
2.ĐỊNH NGHĨA
Đã có nhiều định nghĩa được đưa ra, một số định nghĩa trước đây dường như chưa được
chính xác về vai trò của ngành Điều dưỡng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy những khái
niệm về điều dưỡng ngày càng được hoàn thiện hơn theo thời gian. Sau đây là một số
định nghĩa về ngành điều dưỡng được đã được nêu:
 Theo tạp chí The New Lexicon Wesbter’s đã định nghĩa: “Người điều dưỡng là người
phụ nữ được huấn luyên để chăm sóc những người ốm đau”. Tuy nhiên,ngày nay đã có
nhiều nam giới đã chọn nghề điều dưỡng.
 Florence nightingale đã đưa ra một định nghĩa về ngành Điều dưỡng: “Điều dưỡng là
một hành động thiết thực bảo vệ môi trường chung quanh bệnh nhân để giúp cho bệnh
nhân hồi phục”.
 Virginia Henderson đã nêu lên định nghĩa về ngành điều dưỡng (1960): “Chức năng
của điều dưỡng là giúp đỡ các cá thể, đau ốm hoặc khỏe mạnh, giúp họ cải thiện chất
lượng cuộc sống và bình phục nhanh chóng. Người điều dưỡng cần thiết phải có sức
khỏe, thông minh, có kiến thức và phong thái làm việc càng nhanh càng tốt”.

1
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Canadian Nurses Association (CAN, 1984) đã nêu định nghĩa về ngành điều dưỡng như
sau: “Điều dưỡng nghĩa là phải chăm sóc bệnh nhân phù hợp với bệnh tật của họ bao
gồm cả việc luyện tập về tinh thần, chức năng và phục vụ bệnh nhân trực tiếp hoặc gián
tiếp, giúp cho người bệnh cải thiện sức khỏe, ngăn chặn ốm đau, hòa nhập vào cộng
đồng và xã hội”.
Bước vào thế kỷ XXI, người ta đã cố gắng trả lời câu hỏi: “Nếu không có ngành điều
dưỡng thì cái gì sẽ mất?”hay “Một thế giới không có những người điều dưỡng thì sẽ
như thế nào?”, và câu trả lời ngày càng rõ ràng hơn. Ngày nay, ngành Điều dưỡng được
xem như là một nghệ thuật, một lĩnh vự khoa học. Điều dưỡng liên quan đến sức khỏe
quá khứ, hiện tại và tương lai. Đó là một ngành, nghề chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh và tất cả mọi người.
3. ĐIỀU DƯỠNG – MỘT NGHỀ NGHIỆP NỔI BẬT TỪ NỀN VĂN MINH CỔ
ĐẠI CHO ĐẾN THẾ KỶ THỨ XX
Ngành Điều dưỡng có một lịch sử phát triển đáng tự hào. Những người phụ nữ ngày xưa
với vai trò làm vợ, làm mẹ, họ bao gồm cả việc chăm sóc và nuôi nấng những thành
viên của gia đình. Xã hội ngày càng phát triển, dân cư ngày càng đông đúc, có nhiều
người đau ốm và họ có thể chăm sóc bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó, những người
phụ nữ trong gia đình đã tham gia vào các công việc của xã hội. Trong xã hội đã xuất
hiện các cá nhân, những tổ chức giúp đỡ người đau ốm cần chăm sóc và ngành Điều
dưỡng ra đời.
3.1. Ngành Điều dưỡng trong nền văn minh cổ đại
Ngành Điều dưỡng chưa bao giờ tồn tại một cách riêng biệt. Trong thời gian đầu, vai trò
của người điều dưỡng dã được xác định một bởi những cấu trúc xã hội mà con người
đang sinh sống. Chăm sóc sức khỏe và điều dưỡng như cũng ta đã biết ngày nay chịu
ảnh hưởng bởi những gì đã xảy ra trong quá khứ.
Ở nền văn hóa nguyên thủy, con người nghĩ răng đau ốm à do một nhân vật siêu phàm
gây nên. Để giúp giải thích những điều chưa biết này, thuyết duy linh đã mô tả rằng “
Mọi vật trong tự nhiên sống dưới một thế lực và khả năng không thấy được, những linh
hồn tốt sẽ mang lại điều may mắn, những linh hồn tội lỗi sẽ bị ốm đau và chết” (Dolan
1978). Suốt thời gian này, vai trò của những thầy thuốc và điều dưỡng tồn tại tách biệt.
Người thầy thuốc điều trị bệnh tật qua việc cầu kinh. Lo sợ hoặc sự tuyệt vọng làm thế
nào để giải thoát những linh hồn tội lỗi. Người điều dưỡng thông thường là những người
mẹ, người mà thường chăm sóc chính gia đình họkhi ốm đau bằng những chăm sóc y tế,
hoặc những phương thuốc thảo mộc. Vai trò chăm sóc này của người điều dưỡng này
tiếp tục được duy trì cho đến bây giờ.
Khi mà những bộ lạc trở nên văn minh hơn, những đền thờ trở thành trung tâm của
những chăm sóc y tế, bởi vì người ta tin rằng, sự đau ốm được gây ra bởi những dấu
hiệu không hài lòng của chúa. Những vị linh mục, thầy tu được xem như là những người
thầy thuốc bậc caocuộc sống của những người đàn ông và phụ nữ không có giá trị trong
xã hội. Những người điều dưỡng như là những nô lệ, họ thực hiện những nhiệm vụ của
những người đầy tớ dựa trên những mệnh lệnh của những người thầy thuốc linh mục.
Trái lại, suốt thời kỳ này, người Hebrews cổ đại đã đưa ra những luật lệ về những mối
2
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

quan hệ đạo đức của con người, về sức khỏe, tâm trí và về sự điều khiển bệnh tật thông
qua 10 điều răn cuả đức chúa trời. Người điều dưỡng chăm sóc ốm đau tại nhà và tại
cộng đồng và cũng thực hiện như vai trò của nữ hộ sinh (Dolan 1978).
Trong thời kỳ cổ đại con người có rất ít kiến thức để chăm sóc trong lúc ốm đau. Suốt
thời gian này họ tin tưởng nhiều vào chúa, thần linh. Khi xã hội ngày càng phát triển
hơn, nhiều phương pháp điều trị bệnh ra đời và người ta đã biết rằng việc chăm sóc lúc
ốm đau là cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn này vai trò của người hộ sinh là quan trọng.
họ chăm sóc cả mẹ và con trong suốt quá trình thai nghén và sinh nở. Họ hướng dẫn cho
sản phụ cách chăm sóc con, cho con bú và cách tự chăm sóc cho chính bản thân.
Ở nền văn hóa cổ đại Châu Phi, chức năng của người điều dưỡng là bao gồm cả vai trò
người hộ sinh, chăm sóc người gìa và trẻ em.
Ở Ấn Độ, có nhiều bệnh viện với đội ngũ điều dưỡng nam, những người điều dưỡng nam
này phải hội đủ 4 điều kiện:
Có kiến thức cơ bản về thuốc.

 Thông minh.

 Hết lòng vì bệnh nhân.

 Có sức khỏe tốt.

3.2. Lịch sử phát triển ngành Điều dưỡng thế giới


Vào thế kỷ thứ III ở Rome, phụ nữ không đảm nhiệm vai trò điều dưỡng mà là những
người đàn ông, gọi là Parabolani Brotherhood. Nhóm những người đàn ông này chăm
sóc những ai đau ốm.
Ở thời Crusades, đã có nhiều bệnh viện từ thiện được xây dựng. Những bệnh viện này
dùng để chăm sóc những trẻ mồ côi, goá phụ, người nghèo và những người đau ốm.
Năm 60, bà Phoebe (Hy lạp) đã đến từng gia đình có người ốm đau để chăm sóc.Bà được
ngưỡng mộ và suy tôn là người nữ điều dưỡng tại gia đầu tiên của thế giới.
Thế kỷ thứ IV, bà Fabiola (La Mã) đã tự nguyện biến căn nhà sang trọng của mình thành
bệnh viện, đón những người nghèo khổ đau ốm về để tự bà chăm sóc nuôi dưỡng.
Suốt từ năm 500 – 1500 sau công nguyên, nhiều tổ chức quân đội gồm cả nam và nữ
được thành lập để chăm sóc những người ốm đau.
Ở thế kỷ thứ XVI, Camillus De Lellis đã thành lập những nhóm người để chăm sóc
người nghèo, người đau ốm và những người tù. Năm 1633, Sisters Chariting đã thành
lập Saint Vincent De Paul tại Pháp. Đó là tổ chức đầu tiên dưới thời Giáo Hoàng dùng
để chăm sóc người đau ốm. Tổ chức đã gửi những người điều dưỡng này đi khắp nơi
trên thế giới, họ đã thành lập thêm nhiều bệnh viện ở Canada, Mỹ và Úc.
Thời kỳ viễn chinh ở Châu Âu, bệnh viện được xây dựng để chăm sóc số lượng lớn
những người hành hương bị đau ốm. Cả nam và nữ đều thực hiện việc chăm sóc sức
khỏe cho tất cả mọi người. Nghề điều dưỡng trở thành nghề được coi trọng.
Vào thời điểm bắt đầu có đạo Cơ đốc, người điều dưỡng có vai trò quan trọng và rõ ràng
hơn. Dẫn đầu bởi niềm tin về tình yêu và sự chăm sóc những cá nhân khác là quan
trọng, tổ chức đầu tiên về chăm sóc những người đau ốm được thực hiện bởi những
3
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

người phụ nữ, gọi là "những người trợ tế". Trong suốt cuộc viễn chinh ở Châu Âu,
những bệnh viện đã được xây dựng để chăm sóc một số lượng những người hành hương
cần chăm sóc sức khỏe và người điều dưỡng được kính trọng hơn.
Đến cuối thế kỷ thứ XVI, chế độ nhà tù ở Anh và Châu Âu bị bãi bỏ. Các tổ chức tôn
giáo bị giải tán, dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng người chăm sóc bệnh nhân. Những
người phụ nữ phạm tội, bị giam giữ được tuyển chọn làm điều dưỡng, thay vì thực hiện
án tù; còn những người phụ nữ khác chỉ chăm sóc gia đình mình thôi. Bối cảnh này tạo
ra những quan niệm và thái độ xấu của xã hội đối với điều dưỡng.
Giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ thứ XIX, việc cải cách xã hội đã thay đổi về vai trò người
điều dưỡng. Vai trò của người phụ nữ trong xã hội nói chung cũng được cải thiện.
Trong thời kỳ này, một phụ nữ người Anh đã được thế giới tôn kính và suy tôn là người
sáng lập ra ngành Điều dưỡng. Đó là Florence Nightingale (1820 - 1910). Bà sinh ra
trong một gia đình giàu có ở Anh nên được giáo dục chu đáo. Bà biết nhiều ngoại ngữ,
đọc nhiều sách triết học, tôn giáo, chính trị. Ngay từ nhỏ, bà đã thể hiện thiên tính và
hoài bão được giúp đỡ người nghèo khổ. Bà đã vượt qua sự phản kháng của gia đình để
vào học và làm việc tại bệnh viện Kaiserwerth (Đức) năm 1847. Sau đó bà học thêm ở
Paris (Pháp) vào năm 1853. Những năm 1854 - 1855, chiến tranh Crimea nổ ra, bà cùng
38 phụ nữ Anh khác được phái sang Thổ Nhĩ Kỳ để phục vụ các thương binh của quân
đội hoàng gia Anh. Tại đây bà đã đưa ra lý thuyết về khoa học vệ sinh trong các cơ sở y
tế và sau 2 năm bà đã làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng từ 42% xuống còn 2%. Đêm đêm,
Florence cầm ngọn đèn dầu đi thăm bệnh, chăm sóc thương binh, đã để lại hình tượng
người phụ nữ với cây đèn trong trí nhớ những người thương binh hồi đó. Chiến tranh
chưa kết thúc, Florence phải trở lại nước Anh. Cơn "sốt Crimea" và sự căng thẳng của
những ngày ở mặt trận đã làm cho bà mất khả năng làm việc. Bà được dân chúng và
những người lính Anh tặng món quà 50.000 bảng Anh để chăm sóc sức khỏe. Vì sức
khỏe không cho phép tiếp tục làm việc ở bệnh viện, Florence đã lập ra hội đồng quản lý
ngân sách 50.000 bảng Anh để thành lập trường đào tạo điều dưỡng đầu tiên trên thế
giới ở nước Anh vào 1860. Trường điều dưỡng Nightingale cùng với chương trình đào
tạo một năm đã đặt nền tảng cho hệ thống đào tạo điều dưỡng không chỉ ở nước Anh mà
còn ở nhiều nước trên thế giới.
Để tưởng nhớ công lao của bà và khẳng định quyết tâm tiếp tục sự nghiệp mà Florence
đã dày công xây dựng. Hội đồng Điều dưỡng thế giới đã quyết định lấy ngày 12 /5 hàng
năm là ngày sinh của Florence Nightingale làm ngày điều dưỡng quốc tế. Bà đã trở
thành người mẹ tinh thần của ngành Điều dưỡng thế giới.
Hiện nay ngành Điều dưỡng của thế giới đã được xếp là một ngành nghề riêng biệt,
ngang hàng với các ngành, nghề khác. Có nhiều trình độ điều dưỡng khác nhau: đại học,
sau đại học. Nhiều cán bộ điều dưỡng đã có bằng thạc sĩ, tiến sĩ... và các học hàm phó
giáo sư, giáo sư..

4
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Hình 1.1: Florence Nightingale Hình 1.2. Virginia Henderson

4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM


4.1. Trước thời Pháp thuộc
4.1.1. Vai trò của người mẹ
Cũng như lịch sử điều dưỡng thế giới, từ xa xưa các bà mẹ Việt Nam đã thực hiện
chăm sóc, nuôi dưỡng con cái và gia đình mình. Bên cạnh những kinh nghiệm chăm sóc
của gia đình, các bà đã được truyền lại các kinh nghiệm dân gian của các lương y trong
việc chăm sóc người bệnh, biết dùng các cây thuốc nam để chữa bệnh...
4.1.2. Người đặt nền móng cho y học cổ truyền Việt Nam
Hai danh y nổi tiếng thời xưa của dân tộc ta là Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) và Hải
Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (thế kỷ XVIII) đã sử dụng phép dưỡng sinh để trị bệnh,
đã phát hiện ra hàng trăm vị thuốc để điều trị bệnh có hiệu quả. Hai danh y này đã để lại
cho nền y học nước ta một gia sản có giá trị lớn về y đức, y thuật Việt Nam.
4.1.3. Vai trò của các tôn giáo trong công tác điều dưỡng
Cuối thế kỷ XV, nhiều đoàn giáo sĩ phương Tây đã đến Việt Nam vừa truyền đạo,
vừa chữa bệnh cho các tín đồ. Một số giáo sĩ được mời vào cung vua để chữa bệnh cho
các vua quan trong triều đình. Cuối thế kỷ XVII, linh mục Vachet người Pháp và linh
mục Coffler người Bồ Đào Nha là hai giáo sĩ đầu tiên đặt nền móng y học và điều
dưỡng phương Tây ở nước ta. Sau đó, các tu viện được thành lập, các trại chăm sóc cho
người nghèo, trẻ mồ côi do các nữ tu đảm nhiệm. Việc chăm sóc mang tính nhân đạo, tự
nguyện và không đòi hỏi thù lao.
4.2. Dưới thời Pháp thuộc
Thời kỳ Pháp thuộc, người Pháp đã xây dựng nhiều bệnh viện. Trước năm 1900, họ
đã ban hành chế độ học việc cho những người muốn làm việc tại bệnh viện. Việc đào
tạo không chính quy mà chỉ là cầm tay chỉ việc. Họ là những người giúp việc thạo kỹ
thuật, vững tay nghề và chỉ phụ việc bác sĩ mà thôi.
Năm 1901, mở lớp nam y tá đầu tiên tại bệnh viện Chợ Quán, nơi điều trị bệnh tâm
thần và bệnh phong.
Ngày 20-12-1906, Toàn quyền Đông Dương ban hành nghị định thành lập ngạch
nhân viên điều dưỡng bản xứ.

5
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Năm 1910, lớp học dời về bệnh viện Chợ Rẫy để đào tạo y tá đa khoa.
Ngày 1-12-1912, Công sứ Nam Kỳ ra nghị định mở lớp nhưng mãi đến năm 1923
mới mở Trường Y tá và ban hành ngạch bậc y tá bản xứ. Do chính sách của thực dân
Pháp không tôn trọng người bản xứ và coi y tá chỉ là người giúp việc nên về lương bổng
chỉ được xếp ở ngạch hạ đẳng.
Năm 1924, Hội Y tá ái hữu và Nữ hộ sinh Đông Dương thành lập. Hội đã đấu tranh
với chính quyền thực dân Pháp yêu cầu đối xử công bằng với y tá bản xứ, chấp nhận
cho y tá được thi chuyển ngạch trung đẳng, nhưng không được tăng lương mà chỉ được
phụ cấp đắt đỏ.
Năm 1937, Hội Chữ thập đỏ Pháp tuyển sinh lớp nữ y tá đầu tiên ở Việt Nam. Lớp
học tại 38 Tú Xương (sau này là Trung tâm điều trị trẻ suy dinh dưỡng).
4.3. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà vừa
mới thành lập đã phải bước ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngành Y
tế non trẻ mới ra đời, với vài chục bác sĩ và vài trăm y tá được đào tạo thời Pháp thuộc.
Lớp y tá đầu tiên được đào tạo 6 tháng được tổ chức tại quân khu X (Việt Bắc). Những
y tá vào học lớp này được tuyển chọn tương đối kỹ lưỡng. Sau đó liên khu III cũng mở
lớp đào tạo y tá.
Năm 1950, ta mở nhiều chiến dịch. Vì vậy nhu cầu chăm sóc thương bệnh binh tăng
mạnh. Việc đào tạo y tá cấp tốc (3 tháng là phổ biến) đã cung cấp nhiều y tá cho kháng
chiến. Để đáp ứng công tác quản lý, chăm sóc và phục vụ người bệnh trong những năm
1950. Cục Quản lý cũng đã mở một số lớp đào tạo y tá trưởng, nhưng chương trình chưa
được hoàn thiện. Mặt khác, kháng chiến rất gian khổ, cơ sở vật chất nghèo nàn, thuốc
men cũng rất hạn chế, nên việc điều trị cho bệnh nhân chủ yếu dựa vào chăm sóc và
chính nhờ điều dưỡng mà nhiều thương, bệnh binh bị chấn thương, cắt cụt, vết thương
chiến tranh, sốt rét ác tính... đã qua khỏi.
4.4. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975)
Năm 1954, kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Đất nước ta bị chia làm 2 miền. Miền
Bắc bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục chịu sự xâm lược của đế
quốc Mỹ. Tuy vậy, mỗi miền có những bước phát triển riêng về công tác điều dưỡng.
4.4.1. Ở miền Nam
Năm 1956 có trường Cán sự điều dưỡng SG, đào tạo cán sự điều dưỡng 3 năm.
Năm 1968, do thiếu điều dưỡng trầm trọng nên đã mở thêm ngạch điều dưỡng sơ học
12 tháng chính quy tại các trường điều dưỡng. Từ những năm 1960 đã có Sở Điều
dưỡng tại Bộ Y tế.
Năm 1970, Hội Điều dưỡng Việt Nam được thành lập.
Năm 1973, mở lớp điều dưỡng y tế công cộng 3 năm tại Viện Quốc gia Y tế công
cộng.
4.4.2. Ở miền Bắc

6
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Năm 1954, Bộ Y tế đã xây dựng chương trình đào tạo y tá sơ cấp hoàn chỉnh để bổ
túc cho lớp y tá học cấp tốc trong chiến tranh.
Năm 1968, Bộ Y tế xây dựng tiếp chương trình đào tạo y tá trung cấp, lấy học sinh
tốt nghiệp lớp bảy phổ thông đào tạo y tá 2 năm 6 tháng. Khoá đầu tiên mở lớp y tá
được tổ chức tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E Trung Ương, bệnh viện Việt Đức.Sau
đó được xây dựng thành trường Trung học Y tế Bạch Mai trực thuộc Bộ Y tế. Đồng thời
Bộ gửi giảng viên của hệ này đi tập huấn ở Liên Xô, Ba Lan, Cộng hoà Dân chủ Đức,...
Việc đào tạo điều dưỡng trưởng cũng đã được quan tâm. Ngay từ năm 1960, một số
bệnh viện và Trường Trung học Y tế trung ương đã mở lớp đào tạo y tá trưởng như lớp
trung học y tế bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện E Hà Nội. Tuy nhiên chương trình và tài
liệu giảng dạy chưa được hoàn thiện.
Ngày 21 tháng 11 năm 1963, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định về chức vụ y tá
trưởng ở các cơ sở điều trị bệnh viện, viện điều dưỡng, trại phong, bệnh xá từ 30 giường
bệnh trở lên. Nhìn chung, ở miền Bắc vẫn chịu ảnh hưởng của trường phái Pháp nên về
quan niệm, tổ chức cũng như danh xưng vẫn dùng y tá thay vì điều dưỡng.
4.5. Công tác điều dưỡng từ năm 1975 đến nay
Năm 1975, kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước được thống nhất, Bộ Y tế đã
thống nhất chỉ đạo công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân ở cả 2 miền. Từ đó, nghề
điều dưỡng bắt đầu có tiếng nói chung giữa 2 miền Nam - Bắc.
Từ năm 1975, tiêu chuẩn tuyển chọn vào y tá trung học cần trình độ văn hoá cao
hơn, học sinh được tuyển chọn bắt buộc phải tốt nghiệp trung học phổ thông hay bổ túc
văn hoá và chương trình đào tạo cũng hoàn thiện hơn.
Ngày 27 tháng 11 năm 1979, Bộ Y tế ra công văn số 4839 về chế độ phụ cấp trách
nhiệm đối với y tá trưởng khoa và bệnh viện.
Năm 1982, Bộ Y tế ban hành chức danh y tá trưởng bệnh viện và y tá trưởng khoa.
Sự ra đời của các phòng điều dưỡng bệnh viện:
Năm 1985, một số bệnh viện đã xây dựng phòng điều dưỡng, phòng này tách ra
khỏi phòng y vụ tại bệnh viện Nhi Trung ương , bệnh viện đa khoa Uông Bí.
Ngày 14 tháng 7 năm 1990, Bộ Y tế ban hành quyết định số 570/BYT-QĐ thành lập
phòng điều dưỡng trong các bệnh viện có trên 150 giường bệnh.
Quản lý sức khỏe, nay là Vụ Điều trị Bộ Y tế để phát triển công tác điều dưỡng
trong cả nước thời đó.
Ngày 14 tháng 3 năm 1992, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thành lập Phòng Y tá
của Bộ đặt trong Vụ Quản lý sức khỏe.
Ngày 10 tháng 6 năm 1993, Bộ Y tế ra quyết định số 526 kèm theo quy định về chế
độ trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện. Cùng ngày đó, vụ
Quản lý sức khỏe (nay là Vụ Điều trị) ra công văn số 3722 về việc triển khai thực hiện
quy định trên.
Sự ra đời của Hội Điều dưỡng Việt Nam:

7
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Năm 1986, Hội Điều dưỡng khu vực thành phố Hồ Chí Minh mở đại hội. Năm
1989, Hội Điều dưỡng thủ đô Hà Nội và Hội Điều dưỡng tỉnh Quảng Ninh ra đời. Sau
đó lần lượt một số tỉnh thành khác cũng thành lập Hội Điều dưỡng, thôi thúc sự ra đời
của Hội Điều dưỡng cả nước. Ngày 26 tháng 10 năm 1990, Hội Y tá - Điều dưỡng Việt
Nam mở đại hội lần thứ nhất tại hội trường Ba Đình lịch sử. Nhiệm kỳ thứ nhất của Ban
Chấp hành Trung ương (BCHTW) Hội là 3 năm (1990 - 1993). BCH có 31 ủy viên ở cả
2 miền. Bà Vi Thị Nguyệt Hồ là chủ tịch và 3 phó chủ tịch. Ngày 26 tháng 3 năm 1993,
đại hội đại biểu y tá - điều dưỡng toàn quốc lần thứ 2 (nhiệm kỳ 1993 - 1997) được tổ
chức tại Bộ Y tế và BCH mới gồm 45 ủy viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 1997, sau nhiều cố gắng của Hội Y tá - Điều dưỡng Việt
Nam, Nhà nước đã chấp thuận đổi tên Hội Y tá - Điều dưỡng thành Hội Điều dưỡng.
Trải qua chặng đường phát triển 29 năm, Hội đã qua 7 kỳ Đại Hội: 1990, 1993, 1997,
2002, 2007, 2012, 2017. Mỗi kỳ đại hội đánh dấu một mốc lịch sử phát triển của ngành
Điều dưỡng và người Điều dưỡng Việt Nam. Ban chấp hành hội khóa V nhiệm kỳ 2007-
2012 có 99 ủy viên trong đó có 25 ủy viên Ban thường vụ, là những người lãnh đạo có
uy tính và là tấm gương tạn tụy với người bệnh. Theo thống kê y tế (2009), hiện nay cả
nước đã có 75.891 điều dưỡng viên, chiếm 45% nhân lực chuyên môn ngành y tế.
Dịch vụ chăm sóc do điều dưỡng cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống
dịch vụ y tế Việt Nam. Hệ thống Điều dưỡng Việt Nam không những phát triển vượt
bậc về lượng mà về chất cũng có nhiều tiến bộ. Năm 2010, nhân kỷ niệm 20 năm thành
lập Hội Điều dưỡng Việt Nam, Hội cũng đã thành lập Chi hội giáo viên Điều dưỡng để
tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo giáo viên điều dưỡng hiện còn thiếu và yếu, kể cả các
chuyên gia đầu ngành, thực hiện việc giáo dục điều dưỡng do hệ thống Điều dưỡng đảm
nhiệm như ở mô hình của các nước.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, Chính phủ Việt Nam đã ký thỏa thuận
khung về công nhận lẫn nhau với 10 quốc gia ASEAN về việc công nhận dịch vụ Điều
dưỡng trong khu vực. Hội Điều dưỡng Canada, Australia mà đại học Queensland đứng
đầu, đã tích cực giúp đỡ, hổ trợ đào tạo, góp ý tham gia biên soạn tiêu chuẩn năng lực
Điều dưỡng Việt Nam, hòa nhập với khu vực và thế giới. Từ khi thành lập đến tháng
2/2010 đã có 59 tỉnh thành hội và 60.000 hội viên. Sự hoạt động của Hội đã góp phần
động viên đội ngũ điều dưỡng thêm yêu nghề nghiệp và thúc đẩy công tác chǎm sóc tại
các cơ sở khám bệnh, làm chuyển đổi một phần bộ mặt chǎm sóc điều dưỡng.
Ngày 22/10/2015, Hội điều dưỡng Việt Nam đã tổ chức lễ kỷ niệm 25 năm ngày
thành lập hội. Hiện nay Hội điều dưỡng Việt Nam đã có 60/63 hội cấp tỉnh, thành phố
do UBND tỉnh cho phép thành lập, với trên 800 chi hội và hơn 80.000 hội viên.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 nhiệm kỳ 2017-2022 của Hội Điều dưỡng Việt
Nam được tổ chức tại Đà Nẵng. Hiện nay hội có 91.619 hội viên trên toàn quốc.
Đào tạo cử nhân điều dưỡng:
Về đào tạo, năm 1985, Bộ Y tế được Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp cho
phép tổ chức khoá đào tạo đại học điều dưỡng đầu tiên tại Trường Đại học Y Hà Nội,
năm 1986 mở tại Trường Đại học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đây là mốc lịch sử
quan trọng trong lĩnh vực đào tạo Đại học điều dưỡng của nước ta.
8
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Tổ chức Y tế thế giới rất hoan nghênh chủ trương này, vì từ đây Bộ Y tế đã xác định
được hướng đi của ngành Điều dưỡng, coi đây là một ngành nghề riêng biệt, chứ không
suy nghĩ như trước đây cho y tá giỏi học chuyên tu thành bác sĩ.
Năm 1994, Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Y tế lại tiếp tục cho phép đào tạo cử nhân
cao đẳng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y học khoá III tại Trường Đại học Y - Dược Thành
phố Hồ Chí Minh và Trường Cao đẳng Y tế Nam Định.
Năm 1998, Trường Đại học Y khoa Huế mở lớp điều dưỡng cao đẳng đầu tiên tại
khu vực miền Trung.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX đã đào tạo điều dưỡng trưởng tại Bệnh viện Bạch
Mai để cung cấp Điều dưỡng trưởng cho các Bệnh viện Trung ương nhưng chưa được
bài bản.
Năm 1990, lớp đầu tiên đào tạo điều dưỡng trưởng được Bộ Y tế cho phép là
Trường Trung học Kỹ thuật Y tế trung ương I phối hợp với chuyên gia Thụy Điển mở 3
lớp "Điều dưỡng trưởng Bệnh viện": lớp thứ nhất tại Bệnh viện Uông Bí - Thụy Điển.
Sau đó lớp thứ hai mở tại Trường Cao đẳng Y tế Nam Định, lớp thứ 3 tại Trường Đại
học Y - Dược Hồ Chí Minh.
Đến nay khoảng 50% điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng trưởng bệnh viện đã
được đào tạo qua các lớp quản lý điều dưỡng trưởng.
Mở rộng hợp tác quốc tế phát triển chuyên ngành Điều dưỡng
Trong quá trình phát triển nghề điều dưỡng ở Việt Nam từ khi đất nước được thống
nhất đến nay, chúng ta đã được nhiều tổ chức điều dưỡng quốc tế giúp đỡ cả về tinh
thần, vật chất và kiến thức. Trong các tổ chức đó phải kể đến đội ngũ điều dưỡng của
Thụy Điển. Trong một thời gian dài (từ 1980 đến nay) tổ chức SIDA Thụy Điển đã liên
tục đầu tư cho việc đào tạo hệ thống điều dưỡng. Nhiều chuyên gia điều dưỡng Thụy
Điển đã để lại những kỷ niệm tốt đẹp cho anh chị em điều dưỡng Việt Nam như Eva
Giohanson, Lola Carlson, Ann Mari Nilsson, Marian Advison, Emma Sunberg...
Tổ chức y tế thế giới cũng đã cử những chuyên gia điều dưỡng giúp chúng ta như
Chieko Sakamoto, Marget Truax, Miller Theresa... Cùng nhiều chuyên gia khác của Tổ
chức Care lnternational, Tổ chức hợp tác khoa học Mỹ- Việt hỗ trợ kinh phí và cử giáo
viên từ Mỹ sang Việt Nam để giúp Hội tổ chức 3 khóa học nâng cao kỹ nǎng quản lý và
3 khóa học nâng cao kỹ nǎng giảng dạy cho 180 đại biểu điều dưỡng cả nước trong 2
nǎm 1994 và 1995.
Hiệp hội điều dưỡng Quốc tế Nhật Bản mới mời đại biểu điều dưỡng Việt Nam
tham dự hội thảo Quốc tế do Nhật tổ chức, nǎm 1993: 1 người và từ nǎm 1994: mỗi nǎm
hai người. Hiện nay, Hội điều dưỡng Việt Nam là một trong 16 nước thành viên tham
gia Hiệp hội Điều dưỡng Quốc tế Nhật Bản... Các bạn đã giúp chúng ta cả về kinh phí,
kiến thức và tài liệu. Chúng ta không thể quên được sự giúp đỡ quý báu của các bạn
điều dưỡng quốc tế. Chính các bạn đã giúp chúng ta hiểu rõ nghề nghiệp của mình và
phấn đấu cho sự nghiệp điều dưỡng Việt Nam phát triển.
Hội điều dưỡng Việt Nam hợp tác với Hiệp hội các bệnh viện Nhật Ban tổ chức các
Hội thảo về chăm sóc người bệnh vào năm 2016, 2017, 2018.

9
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

Hội có hợp tác với Dự án JICA của Nhật Bản. Các chuyên gia của Hội đã cùng
chuyên gia của JICA và Cục khoa học Công nghệ và đào tạo BYT biên soạn ra Bộ tài
liệu đào tạp Người hướng dẫn lâm sàng cho điều dưỡng viên mới, được ban hành chính
thức vào tháng 3 năm 2020.
Ngoài ra Hội có hợp tác với Phối hợp với tổ chức DOD PEPFAR thuộc Bộ quốc
phòng Hoa Kỳ tổ chức các khoá đào tạo liên tục nhằm tăng cường năng lực về quản lý
điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn người bệnh, tiêm an toàn.
Hợp tác với Tổ chức Y tế thế giới tổ chức hội thảo truyền thông về năm quốc tế điều
dưỡng hộ sinh vào ngày 27/5/2020. Phối hợp xây dựng tổ chức các video truyền thông
về vai trò của điều dưỡng trong Covid-19.
Thực trạng nhân lực điều dưỡng Việt Nam:
Cũng giống như các nước trong khu vực, điều dưỡng và hộ sinh chiếm tỷ trọng nhân
lực lớn nhất ở hâu hết các quốc gia (VN: 34%). Họ là lực lượng chính liên tục cung cấp
dịch vụ y tế ở mọi cấp của hệ thống y tế nhằm tăng cường sức khỏe nhằm cải thiện
chăm sóc người bệnh và phân phối dịch vụ y tế. Nhiều nước trong tình trạng liên tục
thiếu điều dưỡng, hộ sinh và phân bố mất cân đối về khả năng và sự kết hợp kỹ năng
chăm sóc.

Bảng 1.1 So sánh nhân lực Điều dưỡng, hộ sinh giữa các nước Đông Nam Á
(WHO, 2015)
Quốc gia Điều dưỡng và hộ sinh/ 10.000 dân
Brunei 80.5
Cambodia 7.9
Indonesia 13.8
Laos 8.8
Malysia 32.8
Myanmar 10
Philippines 12.7
Singapore 57.6
Thailand 20.8
Vietnam 12.4

5. KẾT LUẬN
Trên đây là vài nét sơ lược về điều dưỡng thế giới và Việt Nam. Qua đây chúng ta
cũng thấy lịch sử ngành Điều dưỡng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của đất
nước. Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tuy ngành Điều dưỡng Việt Nam chưa

10
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

được coi là một ngành riêng biệt, nhưng đã được quan tâm và có nhiều cống hiến to lớn.
Chính nhờ công tác điều dưỡng mà nhiều thương binh đã được cứu sống trong điều kiện
rất khó khǎn. Chúng ta có quyền tự hào về nghề của chúng ta, về các điều dưỡng viên đã
được phong tặng các danh hiệu cao quý như: Hà Nguyên Thủy (thời kỳ chống Pháp),
Trần Thị Huynh (thời kỳ chống Mỹ ở miền Nam) và hiện nay bà Vi Thị Nguyệt Hồ,
Chủ tịch Hội điều dưỡng Việt Nam cùng nhiều cán bộ Điều dưỡng được ngành Y tế đề
nghị nhà nước phong tặng danh hiệu thầy thuốc ưu tú.
Những thành tựu của ngành Điều dưỡng Việt Nam hiện nay chính là sự kết tinh
truyền thống và kinh nghiệm của những người đi trước truyền lại cho những thế hệ điều
dưỡng hôm nay và mai sau. Đó cũng là sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia quốc tế.
"Uống nước nhớ nguồn" thế hệ điều dưỡng chúng ta ngày nay quyết phát huy truyền
thống của dân tộc, của ngành Điều dưỡng Việt Nam, không ngừng học tập, rèn luyện để
tiến bộ, góp phần xây dựng và phát triển ngành mạnh mẽ.

11
Sơ lược lịch sử ngành Điều dưỡng

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Hãy điền vào chỗ trống các câu hỏi sau
Trong thời kỳ văn minh cổ đại, các điều dưỡng nam Ấn Độ phải hội đủ 4 điều kiện
sau:
1…………………………………………….
2…………………………………………….
3…………………………………………….
4…………………………………………….

Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau:
5. Nhân vật được suy tôn là người điều dưỡng tại gia đầu tiên:
A. Fabiola B. Phoebe
C. Florence Nightingale D. Virginia Henderson
6. Nhân vật được xem là người mẹ tinh thần của ngành Điều dưỡng thế giới:
A. Florence Nightingale B. Virginia Henderson
C. Phoebe D. Fabiola
7. Ngày Quốc tế điều dưỡng là:
A. 27/2 B. 15/2
C. 12/5 D. 10/5
8. Hội Điều dưỡng Việt Nam được thành lập năm:
A.1989 B.1990
C.1995 D.1997
Câu hỏi thảo luận nhóm
Trình bày được lịch sử phát triển của ngành Điều dưỡng thế giới?
Trình bày được lịch sử phát triển ngành Điều dưỡng Việt Nam từ sau 1975 đến nay?

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội, Việt
Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội, Việt
Nam: Nxb Y học.

12
Quy trình điều dưỡng

Bài 2
QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Liệt kê được 5 bước của quy trình điều dưỡng.
2. Phân tích được nội dung các bước của quy trình điều dưỡng.
3. Áp dụng được quy trình điều dưỡng để lập kế hoạch chăm sóc.

1.ĐỊNH NGHĨA
Quy trình điều dưỡng là một loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được định
trước, trực tiếp hướng tới một kết quả chăm sóc riêng biệt.
Quy trình điều dưỡng là một hệ thống và phương pháp tổ chức của kế hoạch chăm
sóc. Quy trình điều dưỡng là nền tảng công tác chăm sóc điều dưỡng.
Quy trình điều dưỡng gồm các bước sau: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế
hoạch chăm sóc, thực hiện kế hoạch chăm sóc và lượng giá kết quả chăm sóc.
Mục đích của quy trình điều dưỡng:
- Nhận biết tình trạng thực tế và những vấn đề cần chăm sóc sức khỏe cho mỗi cá
nhân riêng biệt.
- Thiết lập những kế hoạch chăm sóc đúng và đáp ứng các nhu cầu cần thiết cho người
bệnh.
Ý nghĩa của quy trình điều dưỡng:
Là các bước mà người điều dưỡng phải trải qua để đạt được mục tiêu chăm sóc người
bệnh. Đảm bảo cho việc chăm sóc được thực hiện liên tục. Giúp người điều dưỡng không
bỏ sót những công việc cần làm khi chăm sóc người bệnh.
Giúp người điều dưỡng rút ra được nhiều kinh nghiệm để nâng cao kiến thức và nghiệp
vụ, giúp người điều dưỡng tránh trạng thái bị động trong việc giải quyết tình huống trong
chăm sóc. Thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, ý thức trong công việc.
Là một cơ sở dữu kiện về người bệnh giúp các điều dưỡng, các nhân viên y tế liên
quan nắm bắt được thông tin chăm sóc đầy đủ và kịp thời. Là nguồn thông tin vô cùng
hữu ích phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học điều dưỡng.
Giúp việc quản lý điều dưỡng được tốt, điều dưỡng trưởng đánh giá được trình độ, khả
năng của nhân viên mình.
2. CÁC BƯỚC CỦA QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG (ADPIE)
Thực hiện quy trình chăm sóc, yêu cầu người điều dưỡng phải sử dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp. Người điều dưỡng trưởng phải có kiến thức về tâm sinh lý,
cách đối xử với con người, kỹ năng truyền đạt, giải quyết vấn đề. Người điều dưỡng
phải có phong cách quản lý và lãnh đạo tốt.

13
Quy trình điều dưỡng

Khi điều trị và chăm sóc, người cán bộ y tế phải coi người bệnh là trung tâm trong
khoa, phòng và bệnh viện, vì vậy khi tiếp xúc với người bệnh phải hướng tới:
Thể hiện sự quan tâm đễn những khó khăn của người bệnh về bệnh tật.

Không bỏ qua bất cứ nột ý kiến nhỏ nào.

Chú ý các triệu chứng chủ quan và khách quan.

Câu hỏi đúng, tránh câu hỏi tại sao.

Tập trung vào các vấn đề thực tại.

Hỏi bằng câu hỏi đơn giản, dễ hiểu.

Chủ động lắng nghe.

Chú ý các người bệnh nói hoặc người bệnh mô tả động tác không lời.

Tổng kết các điểm chính.

2.1. Nhận định (Assessment)


2.1.1. Mục đích
- Thiết lập các thông tin cơ bản trên người bệnh.
- Xác định các chức năng bình thường của người bệnh.
- Xác định các rối loạn bất thường trên người bệnh.
- Đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh.
- Cung cấp các dữ liệu cho giai đoạn chẩn đoán.
2.1.2. Những hoạt động trong giai đoạn nhận định
Thu nhập dữ liệu: Hỏi bệnh sử.
Xác định tính đúng đắn của dữ liệu: thăm khám, tham khảo các xét nghiệm.
Sắp xếp dữ liệu, tập hợp các dữ liệu và nhận biết các nhu cầu cần thiết về chăm sóc sức
khỏe cho người bệnh như:
- Gặp gỡ tiếp xúc với người bệnh và thân nhân của người bệnh.
- Quan sát theo dõi chung.
- Khám người bệnh (các triệu chứng).
- Hỏi các nhân viên y tế khác.
- Khai thác dựa vào bệnh án.
Muốn làm được công việc này yêu cầu người điều dưỡng phải sử dụng các phương pháp
sau đây để thu thập các dữ kiện:
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng phỏng vấn.
- Kỹ năng quan sát.
- Khai thác tiền sử.
- Kỹ năng thăm khám.
- Kỹ năng phân tích các dữ kiện thu thập được.
2.1.2.1. Nhận định bằng cách hỏi bệnh
Tất cả các nguồn thông tin thu được từ hỏi bệnh phải dựa vào:

14
Quy trình điều dưỡng

Người bệnh: người bệnh được coi là nguồn thông tin chính, đối với người bệnh nặng
thì thông tin sẽ không rõ ràng. Thông thường người bệnh cung cấp các triệu chứng:
Chủ quan: đau nhức, lo sợ, mệt mỏi…

Khách quan: là do người điều dưỡng theo dõi phát hiện thấy hoặc khám được: Mạch,

nhiệt độ, huyết áp, sắc mặt bình thường hay bất thường.
Thân nhân của người bệnh: có thể cung cấp thêm các nguồn thông tin về bệnh tật của
người bệnh, nhất là người bệnh nặng như: bất tỉnh, lẫn lộn đặc biệt là người bệnh nhi.
Các nhân viên: bao gồm các thầy thuốc, kỹ thuật viên y tế và các nhân viên khác sẽ
cung cấp các chi tiết khác về bệnh tật của người bệnh, đặc biệt là những triệu chứng thu
nhận được khi người bệnh mới vào viện.
2.1.2.2. Thu thập dấu hiệu qua quan sát người bệnh
Người điều dưỡng cần phải quan sát biểu hiện tình cảm của người bệnh như trước
khi mổ, thái độ và tình cảm của người bệnh biểu lộ thế nào. Quan sát tình trạng da niêm
mạc, tình trạng hô hấp, tình trạng vận động…
Quan sát là phương pháp thông thường nhất của theo dõi, những thông tin thu được
phải kết hợp với những nguồn thông tin thông qua các giác quan khác.
2.1.2.3. Theo dõi và thăm khám người bệnh
Theo dõi là tập hợp những thông tin về tình cảm của người bệnh, bằng sử dụng 4
giác quan với sự hiểu biết những vấn đề đã được hiểu rõ, theo dõi người bệnh bằng cách
chú ý các triệu chứng quan trọng hoặc những điều người bệnh nói và nhận biết, phân
tích nguồn thông tin bằng nhận thức chung.
Người điều dưỡng theo dõi người bệnh phải chú ý đến dấu hiệu toàn thân, ví dụ:
Thấy mặt người bệnh đỏ phải nghĩ đến người bệnh sốt, tiến hành đo nhiệt độ cơ thể, có
thể là do nhiễm khuẩn hay lý do khác. Theo dõi là kỹ năng của người điều dưỡng, đòi
hỏi người điều dưỡng phải có kinh nghiệm và kiến thức mới làm được.
Khám người bệnh: Người điều dưỡng phải biết tiến hành thăm khám cơ bản cho
người bệnh bao gồm:
- Nhìn (quan sát người bệnh): đây là bước quan trọng đầu tiên trong thăm khám thực
thể, màu sắc, hình dạng, hoạt động, đối xứng, điệu bộ của các bộ phận cơ thể. Bước
này được thực hiện trong quá trình phỏng vấn người bệnh và trong quá trình thăm
khám thực thể. Ví dụ: tuyến giáp lớn có thể phát hiện được trong quá trình thăm
khám thực thể cũng như trong lúc phỏng vấn người bệnh.
- Sờ: Sờ bằng đầu ngón tay hoặc lòng bàn tay, điều dưỡng có thể xác định được kích
thước, hình dạng và mật độ của các cơ quan bên dưới. Bắt mạch sờ được hình dạng
bên ngoài của các cơ quan như tuyến giáp, lách hay gan, kích thước, hình dạng hay
tính di động của một khối, nhiệt độ của da, độ cứng mềm hay tính nhạy cảm của một
số bộ phận của cơ thể…
- Gõ: được sử dụng để đánh giá vị trí và mức của các cơ quan trong cơ thể, xác định
bản chất của các cấu trúc trong cơ thể (đầy dịch, đầy khí, đặc), xác định các khối u.
- Nghe: kỹ thuật nghe các âm của cơ thể bằng ống nghe. Nó cung cấp các thông tin về
sự di chuyển của khí hay dịch trong cơ thể. Ống nghe được đặt lên trên bề mặt của
15
Quy trình điều dưỡng

cơ thể để khuếch đại các âm bình thường và không bình thường. Kết quả của thính
chẩn nằm trong sự diễn giải của điều dưỡng. Tham khảo với các điều dưỡng khác
khi nghi ngờ. Nhiều hệ thống của cơ thể cần nghe là hô hấp, tim mạch, dạ dày và
ruột.
Sự đánh giá ban đầu là tập hợp các nguồn thông tin và các nhu cầu cần thiết về tình
trạng của người bệnh, nó có ý nghĩa rất quan trọng. Đánh giá bao gồm sự tham gia hoạt
động của người bệnh và điều dưỡng, những thông tin thu thập được phải bao gồm cả
khách quan và chủ quan.
2.1.2.4. Bệnh án của người bệnh
Bệnh án sẽ cung cấp thông tin về chẩn đoán bệnh của thầy thuốc đã từng điều trị và
các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, đặc biệt là các thuốc đã sử dụng, thời gian sử
dụng cũng như các phương pháp chăm sóc đặc biệt.
1.1.3. Phân loại dữ kiện thu thập được
Dữ kiện chủ quan (subjective data)
- Dữ kiện xuất phát từ những quan điểm, cảm nhận, giác quan mà người nhân viên y tế
khai thác được thông qua quá trình phỏng vấn người bệnh.
Ví dụ: đau, mệt mỏi, chóng mặt, đẹp xấu…
Dữ kiện khách quan (objective data)
- Là những dữ kiện được ghi nhận, đo lường thông qua quá trình quan sát, thăm khám
hoặc các từ các kết quả xét nghiệm chẩn đoán.
Ví dụ: cân nặng 72kg, 1200ml nước tiểu, huyết áp 120/90mmHg…
2.2. Chẩn đoán điều dưỡng (Nursing diagnosis)
2.2.1. Định nghĩa chẩn đoán điều dưỡng
Chẩn đoán điều dưỡng là một câu phát biểu về tình trạng hiện tại của người bệnh hay
một khả năng tiềm tàng đối với một vấn đề sức khỏe mà người điều dưỡng có thể thực
hiện chăm sóc được trong phạm vi năng lực cho phép.
2.2.2. Xác định các vấn đề của người bệnh (Nhu cầu của người bệnh)
Trước khi hình thành các chẩn đoán điều dưỡng, người điều dưỡng phải xác định các
vấn đề chăm sóc sức khỏe chung của người bệnh. Ví dụ, sau khi nhận định, điều dưỡng
có được các nhu cầu của người bệnh là: Khó thở, nhịp thở tăng, ho và điều dưỡng có thể
nhận ra rằng người bệnh có vấn đề về hô hấp nói chung. Tuy nhiên trước khi điều
dưỡng có thể đưa ra những chăm sóc có hiệu quả thì vấn đề phải được xác định một
cách riêng biệt hơn. Khi xác định những vấn đề này, điều dưỡng xem xét tất cả các dữ
kiện trong phần nhận định và tập trung vào các dữ kiện bất thường, thích đáng.
Việc xác đinh vấn đề được xem là một chăm sóc sức khỏe chung chung và việc hình
thành các chẩn đoán điều dưỡng được xem như là vấn đề chăm sóc sức khỏe riêng biệt.
Điều dưỡng phải biết biến những cái chung thành cái riêng.
Để xác định nhu cầu của người bệnh thì trước tiên người điều dưỡng cần phải xác
định được vấn đề sức khỏe của người bệnh là gì và xem chúng là vấn đề hiện tại hay tiềm
tàng.
16
Quy trình điều dưỡng

Vấn đề sức khỏe hiện tại là vấn đề mà người bệnh cảm nhận được và đang trải qua.
Ví dụ: “Rối loạn kiểu ngủ liên quan đến tiếng ồn của môi trường xung quanh”
Vấn đề sức khỏe nguy cơ cảnh báo điều dưỡng phải có những can thiệp dự phòng.
Các yếu tố nguy cơ trong chẩn đoán nguy cơ về điều dưỡng mô tả các tình huống làm
tăng khả năng phơi nhiễm của người bệnh với bênh tật cũng như các tai nạn. Ví dụ:
nguy cơ té ngã liên quan đến yếu chân trái”.
Bước xác định vấn đề này sẽ đưa điều dưỡng đến gần hơn với việc hình thành các
chẩn đoán điều dưỡng.
2.2.3. Cách hình thành các chẩn đoán điều dưỡng
Một chẩn đoán điều dưỡng được đưa ra dựa trên việc xác định nhu cầu của người
bệnh. Một khi các dữ liệu trong phần nhận định đã biểu lộ được vấn đề sức khỏe thì
người điều dưỡng hướng trực tiếp đến việc lựa chọn các chẩn đoán điều dưỡng phù hợp.
Phần chính của chẩn đoán dựa vào việc xác định các nhu cầu hiện diện trong phần nhận
định. Phần chính là một vấn đề, ví dụ: “nguy cơ tổn thương” và các yếu tố liên quan với
nó, ví dụ: “liên quan đến lú lẫn”. Vấn đề là một khả năng tiềm tàng hay một tình trạng
hiện tại về sức khỏe của người bệnh. Các vấn đề liên quan là các nguyên nhân hay các
yếu tố đóng góp làm ảnh hưởng đến nhu cầu của người bệnh.
Cụm từ “liên quan đến” đã xác định nguyên nhân của vấn đề. Chẩn đoán điều
dưỡng không phải là một câu phát biểu nhân quả nhưng nó cũng chỉ ra nguyên nhân có
thể đóng góp vào hay có liên quan đến vấn đề.
Nguyên nhân của vấn đề trong chẩn đoán điều dưỡng phải nằm trong khả năng thực
hành của điều dưỡng và phải là một tình trạng mà điều dưỡng có thể áp dụng các can
thiệp điều dưỡng. Trong một số đơn vị, chẩn đoán y khoa được viết như là nguyên nhân
của chẩn đoán điều dưỡng, điều này là không đúng. Các can thiệp điều dưỡng không thể
làm thay đổi các chẩn đoán y khoa.
Vì tình trạng sức khỏe của người bệnh thay đổi, chẩn đoán điều dưỡng sẽ thay đổi.
Nếu một vấn đề về sức khỏe được giải quyết thì chẩn đoán điều dưỡng không còn
nữa. Khi tình trạng sinh lý và cảm xúc của người bệnh thay đổi, vấn đề vè sức khỏe hầu
như vẫn còn nhưng nguyên nhân có thể sẽ thay đổi. Vì vậy điều dưỡng phải thay đổi
các chẩn đoán điều dưỡng bằng cách thay đổi nguyên nhân.
Nếu một vấn đề mới phát sinh thì điều dưỡng phải phát triển một chẩn đoán mới
phản ánh sự thay đổi nhu cầu và tình trạng của người bệnh.
Sự thay đổi các chẩn đoán điều dưỡng là liên tục. Khi mức độ chẩn đoán điều dưỡng
và mức độ khỏe mạnh của người bệnh thay đổi, những sự thay đổi này được phản ánh
qua sự câu phát biểu về chẩn đoán điều dưỡng. Những chẩn đoán điều dưỡng cũ không
phản ánh chính xác nhu cầu hiện tại của người bệnh.
Chẩn đoán điều dưỡng có thể liên quan đến chẩn đoán điều trị và cả hai chẩn đoán sẽ
bổ sung cho nhau. Chẩn đoán điều dưỡng có liên quan tới chức năng độc lập của người
điều dưỡng (chức năng đặc trưng của người điều dưỡng). Nó là đặc điểm của công tác
chăm sóc và được tách biệt khỏi chữa bệnh. Người điều dưỡng bắt buộc phải thực hiện
các y lệnh điều trị, đó là chức năng phụ thuộc.
17
Quy trình điều dưỡng

Bảng 1: Những điểm khác nhau giữa chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đoán điều trị

Chẩn đoán điều trị Chẩn đoán điều dưỡng


Mô tả một quá trình bệnh tật riêng biệt, nó Mô tả sự phản ứng đối với bệnh tật của
cũng giống nhau đối với tất cả các người một người bệnh, nó khác nhau đối với
bệnh và hướng tới xác định bệnh. từng người bệnh.
Tồn tại không thay đổi trong suốt thời gian Thay đổi khi phản ứng của người bệnh
ốm. thay đổi.
Bổ sung cho chẩn đoán điều dưỡng. Bổ sung cho các chẩn đoán điều trị.
Diễn giải liên quan đến cơ quan bị bệnh. Diễn giải các nhu cầu (phản ứng của bệnh)
và lý do của các nhu cầu cần chăm sóc.

Người điều dưỡng phải có nghĩa vụ thiết lập chẩn đoán điều dưỡng. Lời tuyên bố phải
được viết rõ ràng, súc tích, bao gồm hai thành phần:
- Bày tỏ sự phản ứng của người bệnh đối với bệnh tật hoặc nhu cầu cần thiết mà
người bệnh yêu cầu.
- Những yếu tố hướng đến nguyên nhân hay những phản ứng có thể xảy ra. Hai phần
này được nối liền với nhau bằng sử dụng những từ ngữ liên quan hoặc liên kết với
nhau.
2.2.4. Những đặc điểm của lời tuyên bố điều dưỡng
- Rõ ràng và súc tích.
- Chính xác.
- Đặc biệt là hướng tới người bệnh.
- Liên quan tới khó khăn của người bệnh.
- Dựa vào những thông tin đáng tin cậy thu được trong quá trình nhận định.
2.2.5. Những điều lưu ý khi viết chẩn đoán điều dưỡng
- Nói rõ những đặc điểm và những vấn đề cần thiết.
- Sử dụng những từ ngữ dễ hiểu.
- Tránh sử dụng những triệu chứng như chẩn đoán chữa bệnh.
- Không nói đi nói lại cùng một điều, cùng một vấn đề.
- Các từ ngữ làm cho các nhân viên y tế đều hiểu được.
- Cố gắng nhận xét khách quan khi viết những tuyên bố, tránh phân tích.
2.3. Lập kế hoạch chăm sóc (Planning)

18
Quy trình điều dưỡng

2.3.1. Định nghĩa


Kế hoạch chăm sóc là hàng loạt các hoạt động nhăm sóc theo yêu cầu để ngăn ngừa
hay giảm bớt, hoặc loại trừ những khó khăn của người bệnh đã được xác định trong khi
nhận định. Kế hoạch chăm sóc bao gồm quyết định chăm sóc và giải quyết các vấn đề.
Công việc này phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của
người điều dưỡng đối với người bệnh.
2.3.2. Những thành phần của kế hoạch chăm sóc
Mục đích của lập kế hoạch chăm sóc:
- Kế hoạch chăm sóc được xem như là một hướng dẫn chăm sóc người bệnh.
- Để thảo luận với các điều dưỡng khác, với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về các
dữ liệu đánh giá, tất cả các vấn đề của người bệnh và liệu pháp chăm sóc.
- Kế hoạch chăm sóc tốt để làm giảm các nguy cơ chăm sóc không đúng và không
hợp lý.
- Điều dưỡng có thể xác định các can thiệp can thiệp điều dưỡng nhanh chóng với một
kế hoạch chăm sóc tốt đã có từ trước.
Kế hoạch chăm sóc gồm 4 thành phần, đó là:
- Đề xuất những vấn đề ưu tiên.
- Thiết lập những mục đích của người bệnh và kết quả mong chờ.
- Lập kế hoạch các hoạt động chăm sóc.
- Viết một kế hoạch chăm sóc.
2.3.2.1. Đề xuất những vấn đề ưu tiên
Là để sắp xếp và quyết định những vấn đề ưu tiên, công việc này đòi hỏi rất nhiều
vào kiến thức, sự hiểu biết và những kinh nghiệm của người điều dưỡng trưởng. Đầu
tiên phải quyết định những khó khăn nào của người bệnh cần phải được giải quyết ngay
trong số các khó khăn đã nhận định được ở người bệnh. Những vấn đề ưu tiên cho
người bệnh bao gồm:
- Những vấn đề đe dọa cuộc sống của người bệnh (khó thở, xuất huyết).
- Những tình trạng cần phải chú ý ngay tức khắc.
- Những tình trạng rất quan trọng đối với người bệnh (ví dụ như đau hay lo lắng).
Chẩn đoán vấn đề ưu tiên là những chẩn đoán có khả năng đe dọa cuộc sống của
người bệnh và cần phải hành động ngay. Để làm được vấn đề này, điều dưỡng cần phải
đặt ra các câu hỏi:
- Khó khăn đó có đe dọa cuộc sống nghiêm trọng không?
- Vấn đề này có ảnh hưởng đến sự an toàn của người bệnh không?
- Đây có phải là những nhu cầu thực tại mà người bệnh cần không?
- Vấn đề đó có phải gia đình người bệnh và người bệnh không biết không?
Khi xếp đặt những vấn đề ưu tiên, phải sử dụng một mẫu hoặc một sườn như bảng bậc
thang nhu cầu của MASLOW về những nhu cầu cơ bản.

19
Quy trình điều dưỡng

Những vấn đề ưu tiên đã được xác định có thể không tồn tại cố định, vì vậy người điều
dưỡng cần phải thay đổi ngay khi tình trạng của người bệnh tiến triển hoặc khi có y lệnh
điều trị mới.
2.3.2.2. Thiết lập những mục đích (kết quả mong chờ)
Sau khi nhận biết được những khó khăn của người bệnh, bước tiếp theo là thiết lập
mục đích. Thiết lập mục đích là một trong những hoạt động chăm sóc, vì nó tập trung
vào chăm sóc cá thể. Những mục đích của người bệnh có thể cho người bệnh biết để
người bệnh tự làm được, phụ giúp chăm sóc và các hoạt động chăm sóc.
Mục đích chăm sóc phải được lựa chọn để khi thực hiện sẽ thích ứng với cơ sở. Nó
sẽ cung cấp cho việc đánh giá kết quả của công tác chăm sóc. Ý định của những mục
tiêu đối với người bệnh:
- Cung cấp sự chỉ dẫn để thiết lập các hoạt đông chăm sóc.
- Chuẩn bị một giai đoạn thời gian để thực hiện kế hoạch chăm sóc.
- Cung cấp một tiêu chuẩn để đánh giá các hoạt động chăm sóc đã đạt được.
2.3.2.3. Lập kế hoạch các hoạt động chăm sóc
Khi lập kế hoạch chăm sóc, người điều dưỡng trưởng phải xem xét những phương
tiện, thiết bị, nguồn nhân lực sẵn có cũng như khả năng nhân viên, thời gian và điều
kiện của người bệnh và thân nhân của họ.
Những hoạt động chăm sóc đã lập có thể thực hiện được một lần, hoặc tiếp tục thực
hiện trong một thời gian.
Những hoạt động chăm sóc cần phải được các nhân viên điều dưỡng tham gia vào
công tác chăm sóc.
2.3.2.4. Viết kế hoạch chăm sóc
Mục đích của hoạt động chăm sóc là giúp cho người bệnh đạt được các nhu cầu cơ
bản của họ. Kế hoạch chăm sóc có thể bao gồm những mục đích dài hạn và những mục
đích đặc biệt. Mục đích được dựa vào sự đánh giá người bệnh của điều dưỡng, dựa vào
chẩn đoán điều dưỡng, những nhu cầu cần thiết của người bệnh. Tất cả mục đích phải
được coi như mục đích của điều trị bệnh vì nó cung cấp một chỉ dẫn đối với chăm sóc
từng cá thể. Khi viết kế hoạch chăm sóc cần lưu ý:
- Với một kế hoạch chăm sóc thì tập trung vào chăm sóc cá nhân người bệnh hơn là
vào nhiệm vụ như: Tiêm, lấy máu xét nghiệm…
- Cung cấp về thông tin thuận lợi cho tất cả các nhân viên tham gia vào công tác chăm
sóc người bệnh.
- Cung cấp những chỉ số để đánh giá về chất lượng chăm sóc.
- Cách viết mệnh lệnh chăm sóc.
Các mệnh lệnh được viết bằng các từ đơn giản và phải được tất cả các nhân viên y tế
hiểu được. Mệnh lệnh chăm sóc bao gồm 5 thành phần:
- Các mệnh lệnh bắt đầu bằng động từ hành động và có nội dung rõ ràng.
- Nội dung của viết các mệnh lệnh chăm sóc là: ở đâu, cái gì sẽ được làm và cái gì là
cần thiết để thực hiện hoạt động này, nó phải được làm như thế nào?

20
Quy trình điều dưỡng

- Thời gian: trong khoảng thời gian nào? Quy định thời gian như thế nào?
- Ký tên: người điều dưỡng trưởng viết ra mệnh lệnh phải ký tên.
- Người điều dưỡng thực hiện chăm sóc cũng phải ghi kết quả, nhận xét và ký tên
mình sau khi làm xong.
Vì vậy kế hoạch chăm sóc là một loạt các hoạt động chăm sóc người bệnh. Điều
dưỡng trưởng có trách nhiệm chính về việc thiết lập các kế hoạch hoạt động chăm sóc
trong khoa mình. Khi mới bắt đầu làm sẽ gặp một số khó khăn. Nhưng qua một thời
gian, điều dưỡng trưởng sẽ có kinh nghiệm và trở nên thành thạo trong việc lập kế
hoạch chăm sóc.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc (Implementation)
Bước thứ tư của quy trình điều dưỡng là giai đoạn thực hiện kế hoạch đã lập, triển
khai kế hoạch chăm sóc người bệnh. Người điều dưỡng đồng thời phải chủ động với
hành động chăm sóc của mình, vừa phải thực hiện các y lệnh điều trị của bác sĩ. Hoạt
động chăm sóc phải được thực hiện với một trách nhiệm cao và mỗi điều dưỡng viên
phải chịu trách nhiệm về công việc mà mình làm.
- Phải biết an ủi, khuyên nhủ và giúp đỡ người bệnh.
- Phải thực hiện các hoạt động chính xác và cẩn thận.
- Phải biết theo dõi và phòng ngừa các biến chứng.
- Phải luôn tôn trọng người bệnh.
- Phải báo cáo thường xuyên mọi sự thay đổi về tình trạng của người bệnh cho bác sĩ
điều trị và điều dưỡng trưởng.
2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc (Evaluation)
Đánh giá quá trình chăm sóc là kiểm tra lại kế hoạch chăm sóc mà người điều dưỡng
lập ra, người bệnh có được chăm sóc không? Và đạt được ở mức độ nào? Những nhu
cầu nào của người bệnh đã được giải quyết và những nhu cầu nào còn chưa thực hiện
được?
Xác định các kết quả mong muốn: các kết quả mong muốn đã được xác định trong
bước lập kế hoạch chăm sóc là các tiêu chuẩn được sử dụng để lượng giá đáp ứng của
người bệnh với các can thiệp điều dưỡng.
Thu thập các dữ kiện: người điều dưỡng phải tiến hành thu thập các dữ kiện bằng
cách đặt ra các câu hỏi hết sức rõ ràng, chính xác. Những dữ kiện mà điều dưỡng thu
thập có thể là những dữ kiện khách quan cũng như những dữ kiện chủ quan. Những dữ
kiện chủ quan có thể là những lời phàn nàn của người bệnh như: “Tôi cảm thấy đau hơn
ngày hôm qua” hoặc một số dữ kiện khác mà người điều dưỡng đánh giá qua thăm
khám thực thể như: đánh giá mức độ mất nước so với trước khi tiến hành các can tiệp
điều dưỡng. Những dữ liệu này cần phải ghi lại chính xác để phán đoán xem các kết quả
mong muốn có đạt được hay không?
Nội dung lượng giá bao gồm:
- Hành động chăm sóc có được thực hiện theo kế hoạch không?
- Thông tin phản hồi của người bệnh và người nhà người bệnh được chăm sóc như
thế nào?

21
Quy trình điều dưỡng

- Các y lệnh điều trị (dùng thuốc, chăm sóc đặc biệt) có được thực hiện không?
- Tình trạng bệnh tật của người bệnh tiến triển ra sao? (qua hỏi bệnh, thăm khám và
theo dõi).
Phán đoán việc đạt được kết quả mong muốn: nếu hai phần trên đã được thực hiện
một cách đầy đủ và chính xác thì việc xác định xem những kết quả mong muốn trên có
đạt được hay không rất dễ dàng. Cả người bệnh và điều dưỡng đều đóng một vai trò rất
tích cực trong việc đánh giá đáp ứng thực sự của người bệnh với kết quả mong muốn.
Khi xác định các mục tiêu có đạt được hay không thì người điều dưỡng có thể có
được 1 trong 3 kết luận:
- Mục tiêu đã đạt được, nghĩa là đáp ứng của người bệnh giống như kết quả mong
muốn.
- Mục tiêu chỉ đạt được một phần, nghĩa là mục tiêu trước mắt đã đạt được nhưng
mục tiêu lâu dài là không đạt được hoặc là kết quả mong muốn chỉ đạt được một
phần.
- Mục tiêu hoàn toàn không đạt được.
Sau khi quyết định mục tiêu có đạt được hay không thì người điều dưỡng phải ghi lại
câu kết luận với hai phần: phần kết luận và phần dữ kiện chứng minh.
Trong đó phần lượng giá là một câu phát biểu xem kế hoạch chăm sóc có đạt được
hay không, còn phần chứng minh là một loạt các đáp ứng của người bệnh để chững
minh cho kết luận đó. Ví dụ: đạt được kết quả mong muốn: lượng dịch đưa vào nhiều
hơn lượng dịch thải ra là 300ml, niêm mạc ẩm, sức căng da tốt.
Trên cơ sở đó, nếu những kế hoạch chăm sóc nào chưa thực hiện được thì người
điều dưỡng phải xem xét lại những đánh giá trong phân nhận định của mình đã đúng
chưa? Và những kế hoạch chăm sóc có đúng không? Để có thể điều chỉnh kế hoạch
chăm sóc cho ngày hôm sau nhằm chăm sóc tốt hơn các nhu cầu người bệnh.

22
Quy trình điều dưỡng

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Hãy điền vào chỗ trống các câu hỏi sau:
Trình bày 5 thành phần của quy trình điều dưỡng:
1…………………………………………………
2…………………………………………………
3…………………………………………………
4…………………………………………………
5…………………………………………………
Trình bày 5 nguồn cung cấp thông tin chính mà điều dưỡng có thể sử dụng:
6…………………………………………………
7…………………………………………………
8…………………………………………………
9…………………………………………………
10…………………………………………………

Trình bày các kỹ năng người điều dưỡng phải sử dụng để thu thập các dữ kiện:
11………………………………………………
12………………………………………………
13………………………………………………
14………………………………………………
15………………………………………………
16………………………………………………

Kế hoạch chăm sóc gồm 4 thành phần sau:


17………………………………………………….
18………………………………………………….
19………………………………………………….
20………………………………………………….

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO

23
Quy trình điều dưỡng

1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

24
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

Bài 3
TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH VÀO VIỆN- RA VIỆN
VÀ GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN

MỤC TIÊU BÀI HỌC:


1. Trình bày được mục đích, nguyên tắc của việc ghi chép hồ sơ bệnh án.
2. Trình bày được cách ghi chép và bảo quản hồ sơ bệnh án.
3. Trình bày đúng quy trình tiếp nhận người bệnh vào viện, chuyển viện, ra viện.

1. TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH VÀO VIỆN, RA VIỆN, CHUYỂN VIỆN


1.1. Đại cương
• Người bệnh vào viện thường trong trạng thái lo âu và sợ hãi, điều dưỡng là người đầu
tiên tiếp xúc với người bệnh vì vậy cần phải nhiệt tình, thông cảm với nổi lo âu của
người bệnh, tạo sự tin tưởng an tâm và gây được ấn tượng ban đầu cho người bệnh.
1.2. Tiếp nhận người bệnh vào viện
1.2.1. Tại phòng khám
1.2.1.1. Chuẩn bị phòng đợi
• Phòng khám phải sạch đẹp gọn gàng, yên tĩnh, đầy đủ ghế cho người bệnh ngồi chờ có
tranh ảnh, áp phích trong thời gian ngồi chờ.
1.2.1.2. Chuẩn bị phòng khám
• Sắp xếp phòng khám gọn gàng sạch sẽ, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp vào mùa
đông.
• Chuẩn bị giường, bàn ghế, bình phong.
• Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ cho bác sĩ khám.
• Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bệnh án và các phiếu xét nghiệm cần thiết.
1.2.1.3. Tiếp đón người bệnh
Cách tiếp xúc với người bệnh:
 Chào hỏi người bệnh.
 Tự giới thiệu về mình với người bệnh một cách thích hợp.
 Phải gọi cả họ và tên người bệnh.
 Cách ứng xử và cách nói của điều dưỡng sẽ gây ấn tượng rất lớn cho người bệnh.
 Hướng dẫn các thủ tục cần thiết trước khi khám bệnh: Nộp sổ khám và giấy tờ có liên
quan.
 Sắp xếp chổ ngồi cho người bệnh ở phòng chờ, mời người bệnh vào khám theo thứ
tự.
Nhận định người bệnh:

25
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

 Khai thác tiền sử, bệnh sử hoặc thân nhân khai báo.
 Quan sát người bệnh.
 Khám thực thể, đo dấu hiệu sinh tồn. Nếu người bệnh cấp cứu, điều dưỡng phải chủ
động xử trí trước.
Báo bác sỹ khám:
 Hỗ trợ cho bác sĩ khám.
 Thực hiện tốt các thủ thuật chuyên môn theo yêu cầu.
Trường hợp người bệnh không nằm viện:
 Nhắc nhở người bệnh thực hiện y lệnh điều trị của bác sĩ.
 Hướng dẫn người bệnh biết cách chăm sóc sức khoẻ và phòng các bệnh khác.
Trường hợp người bệnh vào viện:
 Làm thủ tục cho người bệnh vào viện.
 Giúp người bệnh thay quần áo bệnh viện.
 Dẫn người bệnh vào khoa điều trị, dùng cáng hoặc xe đẩy chuyển người bệnh nếu
người bệnh không đi được.
Tại phòng điều trị:
Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện:
- Bảng mạch, nhiệt, huyết áp.
- Phiếu theo dõi người bệnh.
- Bộ đo dấu hiệu sinh tồn
- Giường, quần áo, chăn màn.
- Các dụng cụ khác như: phích nước, ca, bát, thìa...
Đưa người bệnh vào phòng bệnh:
- Giới thiệu người bệnh với các người bệnh khác trong phòng.
- Sắp xếp giường cho người bệnh.
- Nếu người bệnh nằm phòng riêng thì đóng cửa hoặc che bình phong nếu cần. Nâng
thành giường (nếu cần).
Kiểm tra dấu sinh tồn: Lấy mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở, và cân trọng lượng, đo chiều
cao.
Thăm khám: Tình trạng chung của người bệnh :
- Tinh thần: tỉnh táo hay li bì.
- Da, niêm mạc: xanh hay bầm tím, khô hay lở loét, nhiễm trùng.
- Hô hấp: tình trạng khó thở, kiểu thở, tính chất ho (ho khan hoặc đờm, màu sắc, tính
chất đờm).
- Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực, đau tức ngực.
- Tính chất đau.
- Khả năng nghe, cảm giác, nhìn của người bệnh.
- Các răng giả, mắt giả, chân giả, hậu môn tạm thời (nếu có).
Hướng dẫn người bệnh và thân nhân:

26
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

- Cách sử dụng các phương tiện của khoa, công tắc điện, quạt.
- Thông báo nội quy khoa phòng, giờ khám, giờ thăm bệnh, giữ gìn vệ sinh trật tự, các đồ
thải để đúng nơi quy định.
Ghi hồ sơ: Ghi ngày giờ vào viện.
Báo cáo: báo cáo với điều dưỡng trưởng và bác sỹ sau khi hoàn thành các thủ tục và các
dấu hiệu bất thường của người bệnh nếu có.
Trợ giúp: trợ giúp bác sỹ khám bệnh và làm các xét nghiệm cần thiết. Thực hiện tốt các y
lệnh điều trị.
1.3. Người bệnh chuyển khoa, chuyển viện
1.3.1. Trường hợp chuyển khoa phòng
Chuẩn bị người bệnh:
 Kiểm tra họ tên, số giường, số phòng.
 Thông báo cho người bệnh và thân nhân biết ngày giờ chuyển.
 Liên hệ với khoa mới để họ đón người bệnh.
Chuẩn bị dụng cụ:
 Hồ sơ bệnh án
 Sổ giao người bệnh.
 Cán hoặc xe đẩy.
Quy trình kỹ thuật:
 Giúp người bệnh thu dọn tư trang.
 Chuyển người bệnh đến khoa phòng mới.
 Theo dõi tình trạng người bệnh trong khi chuyển.
 Bàn giao người bệnh với điều dưỡng khoa mới.
1.3.2. Trường hợp chuyển viện
Phải liên hệ với bệnh viện sắp chuyển người bệnh đến.
Báo cho phòng kế hoạch tổng hợp biết và chuẩn bị thủ tục chuyển viện.
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án, giấy chuyển viện
Báo cho người bệnh biết ngày giờ chuyển, lý do chuyển.
Khi chuyển phải có điều dưỡng đi theo và chuẩn bị đầy đủ phương tiện thuốc men để cấp
cứu.
Khi đến nơi điều trị mới phải bàn giao người bệnh và hồ sơ đầy đủ, phản ánh tình trạng
của người bệnh, kí nhận bàn giao.
1.4. Người bệnh ra viện
1.4.1. Trường hợp người bệnh ra viện bình thường
Báo cho người bệnh và gia đình người bệnh biết
Giải thích cho người bệnh biết lý do ra viện
Hướng dẫn người bệnh hoặc người nhà làm thủ tục thanh toán viện phí

27
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

Dặn người bệnh những điều cần thiết: tiếp tục điều trị tại nhà như uống thuốc theo đơn,
hướng dẫn cách ăn uống, nghĩ ngơi, sinh hoạt, làm việc, phát hiện dấu hiệu bất thường, tái
khám.
1.4.2. Trường hợp ra viện trái với ý muốn của bác sĩ
Giải thích cho người bệnh biết rỏ tình trạng hiện tại, nếu người bệnh nhất quyết xin về
phải viết giấy cam đoan lưu lại trong hồ sơ, điều dưỡng phải ghi rõ tình trạng bệnh trước
khi ra viện và làm thủ tục như trường hợp người bệnh xuất viện bình thường.
Trường hợp người bệnh trốn viện điều dưỡng phải ghi rõ ngày gìờ trốn viện, tổng kết
hồ sơ gửi hồ sơ về phòng kế hoạch tổng hợp.
2. GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
Hồ sơ người bệnh là các giấy tờ liên quan đến quá trình điều trị của người bệnh tại một
cơ sở y tế trong một thời gian, mỗi loại có nội dung và tầm quan trọng riêng của nó. Hồ
sơ được ghi chép đầy đủ, chính xác, có hệ thống sẽ giúp cho công tác chẩn đoán, điều trị,
phòng bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo đạt kết quả cao, nó cũng giúp cho việc đánh
giá chất lượng về điều trị và chăm sóc, về tinh thần trách nhiệm và khả năng của cán bộ.
Vì vậy, mỗi cán bộ y tế cần phải hiểu và thực hiện tốt việc sử dụng và ghi chép hồ sơ.
2.1. Mục đích và nguyên tắc chung
2.1.1. Mục đích
- Phục vụ chẩn đoán: xác định, nguyên nhân, phân biệt.
- Theo dõi diễn biến của người bệnh và dự đoán các biến chứng.
- Theo dõi quá trình điều trị được liên tục nhằm rút kinh nghiệm bổ sung điều chỉnh về
phương pháp điều trị và phòng bệnh.
- Giúp việc thống kê, nghiên cứu khoa học và công tác huấn luyện.
- Đánh giá chất lượng điều trị, tinh thần trách nhiệm, khả năng của cán bộ.
- Theo dõi về hành chính và pháp lý.
2.1.2. Quy định về sắp xếp và dán hồ sơ bệnh án:
Điều dưỡng hành chính khoa có trách nhiệm sắp xếp, hoàn chỉnh hồ sơ người bệnh theo
trình tự:
 Các giấy tờ hành chính.
 Các tài liệu của tuyến dưới (nếu có).
 Các kết quả xét nghiệm: phải xếp lệch nhau từng lớp và theo thứ tự trước dưới, sau
trên.
+ Huyết học
+ Sinh hoá
+ Vi sinh
+ Chẩn đoán hình ảnh
+ Giải phẫu bệnh...
 Phiếu theo dõi.

28
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

 Phiếu chăm sóc.


 Biên bản hội chẩn, sơ kết điều trị, giấy cam đoan (nếu có).
 Các tờ điều trị có đánh số trang, dán theo thứ tự thời gian. Họ tên người bệnh viết
bằng chữ in hoa, ghi số giường, số phòng.
 Các giấy tờ trên phải đóng dấu giáp lai và được đặt trong một cặp bìa cứng, bên ngoài
có in số phòng, số giường để quản lý hồ sơ.
2.1.3. Nguyên tắc chung
Mỗi bệnh viện có thể có những quy định riêng nhưng đều phải tuân theo những nguyên
tắc chung:
2.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng và ghi chép hồ sơ
Hồ sơ người bệnh cần được lập ngay sau khi có quyết định của bác sĩ cho người bệnh
vào viện điều trị:
 Đối với người bệnh cấp cứu phải được làm hồ sơ, bệnh án hoàn chỉnh trước 24 giờ
và có đủ các xét nghiệm cần thiết.
 Người bệnh không thuộc diện cấp cứu phải hoàn thành hồ sơ bệnh án trước 36 giờ.
Chữ viết phải rõ ràng, dễ đọc, diễn đạt đầy đủ các thông tin cần thiết thu thập được.
Tất cả các tiêu đề trong hồ sơ người bệnh phải được ghi chép chính xác, hoàn chỉnh
(họ tên người bệnh, địa chỉ, khoa điều trị…).
Chỉ dùng ký hiệu, chữ viết tắt khi thật cần thiết.
Chỉ ghi vào hồ sơ những công việc điều trị và chăm sóc thuốc men do chính mình
thực hiện. Chỉ sao chép những chỉ định dùng thuốc và điều trị của bác sĩ khi đã được ghi
vào hồ sơ người bệnh.
Bác sĩ điều trị ghi thuốc hằng ngày phải đúng theo danh pháp quy định. Thuốc độc
bảng A, B, gây nghiện, kháng sinh phải đánh số thứ tự để theo dõi.
Tất cả các thông số theo dõi phải được ghi vào phiếu theo dõi người bệnh hằng ngày,
mô tả tình trạng người bệnh càng cụ thể càng tốt. Không ghi những câu văn chung chung
(bình thường, không có gì phàn nàn …). Cần có những nhận xét, so sánh về sự tiến triển
của người bệnh sáng, chiều, tối, trong ngày…
Người bệnh nặng, hoặc sau mổ cần có phiếu theo dõi đặc biệt liên tục suốt 24 giờ.
Người bệnh mổ hay làm các thủ thuật phải có giấy cam đoan của người bệnh hoặc thân
nhân, có chữ ký ghi rõ họ tên và địa chỉ.
Nếu người bệnh từ chối sự chăm sóc, cần ghi rõ lý do từ chối và có chữ ký của người
bệnh hoặc thân nhân (khi cần thiết).
Việc làm hồ sơ bệnh án phải tiến hành khẩn trương, khách quan, thận trọng, chính xác,
khoa học.
2.1.3.2. Nguyên tắc bảo quản hồ sơ
Quản lý hồ sơ:
 Giữ gìn quản lý mọi hồ sơ bệnh án trong khoa.

29
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

 Hồ sơ bệnh án phải bỏ vào tủ hoặc giá theo quy định, dễ thấy, dễ tìm, ngăn nắp gọn
gàng, không để lẫn lộn, thất lạc.
 Hết giờ làm việc phải kiểm tra lại hồ sơ bàn giao cho điều dưỡng thường trực.
 Trong trường hợp phải ghi lại hồ sơ bệnh án (do bị hỏng, rách…) phải dán kèm bản
gốc vào cuối hồ sơ để đảm bảo tính hợp pháp.
 Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú, xuất viện, chuyển viện, tử vong phải được hoàn
chỉnh theo quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện và gửi về phòng kế
hoạch tổng hợp của bệnh viện để lưu trữ.
 Không để người bệnh, người nhà tự ý xem hồ sơ và biết các điều bí mật chuyên môn.
Học viên thực tập muốn xem hồ sơ phải có sự đồng ý của bác sĩ trưởng khoa, ký sổ
giao nhận, xem tại chỗ, xem xong bàn giao lại ngay cho điều dưỡng hành chính.
Lưu trữ hồ sơ:
 Đăng ký lưu trữ:
 Người bệnh ra viện trong 24 giờ, phải hoàn chỉnh hồ sơ và gửi về phòng kế hoạch
tổng hợp. Phòng kế hoạch tổng hợp kiểm tra việc thực hiện quy chế hồ sơ bệnh án
của các khoa, trình giám đốc ký duyệt và chuyển lưu trữ.
 Hồ sơ người bệnh nội trú, ngoại trú, lưu trữ ít nhất 10 năm.
 Hồ sơ tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt lưu trữ ít nhất 15 năm.
 Hồ sơ người bệnh tử vong lưu trữ ít nhất 20 năm.
 Bảo quản hồ sơ lưu trữ:
 Ghi đầy đủ thông tin vào sổ lưu trữ.
 Để vào tủ hoặc giá có biện pháp chống ẩm, phòng cháy, chống gián, mối và các
côn trùng khác.
 Các hồ sơ bệnh án được đánh số thứ tự theo đúng chuyên khoa hoặc theo danh
mục bệnh tật quốc tế để đảm bảo lưu trữ và cung cấp tài liệu nhanh chóng, thuận
tiện.
 Hồ sơ người bệnh tử vong phải bỏ vào tủ riêng, bảo quản chặt chẽ, lưu trữ theo thứ
tự hàng năm.
 Sử dụng hồ sơ bệnh án đã lưu trữ:
 Khi cần mượn hồ sơ bệnh án để giảng dạy, học tập và nghiên cứu phải có giấy đề
nghị ghi rõ mục đích sử dụng, thông qua trưởng phòng kế hoạch tổng hợp và chỉ
được đọc tại chỗ.
 Phòng kế hoạch tổng hợp phải có sổ theo dõi người đến mượn hồ sơ và lưu trữ
giấy đề nghị. Người mượn không được tiết lộ các chi tiết chuyên môn trong hồ sơ
bệnh án.
 Cơ quan bảo vệ pháp luật và thanh tra cần sử dụng hồ sơ bệnh án phải có giấy giới
thiệu hoặc công văn đề nghị ghi rõ mục đích sử dụng, phòng kế hoạch tổng hợp

30
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

báo cáo giám đốc ký duyệt mới được đưa hồ sơ bệnh án cho mượn đọc hoặc chép
tại chỗ.
 Đối với hồ sơ bệnh án tử vong, giám đốc bệnh viện phải báo cáo lên cấp trên quản
lý trực tiếp mới được phép cho mượn đọc hay chép tại chỗ.
2.2. Các loại hồ sơ bệnh án và cách ghi chép điều dưỡng
2.2.1. Các loại hồ sơ người bệnh
Bệnh án.
Bảng theo dõi người bệnh.
Mẫu bảng kế hoạch chăm sóc.
Các loại phiếu theo dõi khác.
2.2.2. Cách theo dõi và ghi chép
2.2.2.1. Bệnh án
Bệnh án là hồ sơ chuyên môn chủ yếu của người bệnh qua đó bác sĩ có thể hiểu được
về hoàn cảnh gia đình, tư tưởng, bệnh tật, quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, sự diễn biến
bệnh tình của người bệnh. Bệnh án gồm hai phần chính sau:
Phần hành chính:
Họ tên, tuổi người bệnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, nơi ở, địa chỉ cơ
quan, họ tên người thân và địa chỉ khi cần liên lạc, số hồ sơ.
Phần chuyên môn: bác sĩ điều trị ghi chép.
2.2.2.2. Bảng theo dõi dấu hiệu sống
Dùng kết hợp với bảng theo dõi chăm sóc người bệnh hoặc kế hoạch chăm sóc.
Thủ tục hành chính:
Ðiều dưỡng viên khi tiếp nhận người bệnh vào viện, mỗi bệnh án kèm theo một bảng
theo dõi mạch nhiệt, người điều dưỡng phải ghi đầy đủ vào các phần. Bệnh viện, khoa,
phòng, giường, họ tên người bệnh, tuổi, giới, chẩn đoán.
Cách ghi và kẻ trên bảng:
 Ghi rõ: ngày, tháng, sáng, chiều.
 Mạch: Dùng ký hiệu dấu chấm màu đỏ (●) trên biểu đồ, đường nối dao động giữa 2
lần đo mạch dùng bút màu đỏ.
 Nhiệt độ: Dùng ký hiệu dấu chấm màu xanh (●) trên biểu đồ, đường nối dao động
giữa 2 lần đo nhiệt độ dùng bút màu xanh.
 Nhịp thở, huyết áp: dùng bút màu xanh ghi các chỉ số vào biểu đồ.
 Các theo dõi khác: ghi vào sáu dòng trống dưới biểu đồ mạch, nhiệt tùy theo y lệnh
theo dõi và tính chất người bệnh và ghi rõ thêm.
 Ðiều dưỡng viên ký tên sau khi đã thực hiện đầy đủ các mục trên.
 Không khoanh tròn cột mạch, nhiệt độ.
* Lưu ý:

31
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

Ngoài những thông số theo dõi trong bảng, trong những trường hợp cần thiết, điều
dưỡng viên theo dõi người bệnh phải mô tả vào bệnh án những dấu hiệu, triệu chứng,
những diễn biến bất thường hoặc làm rõ thêm các thông số đã ghi trong bảng.
2.2.2.3. Phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh
Dùng cho tất cả các người bệnh nằm viện (trừ người bệnh hộ lý cấp I, II).
Ghi đủ và rõ vào các phần: bệnh viện, khoa, phòng, giường, họ tên người bệnh, tuổi, giới
tính, chẩn đoán.
Khi chăm sóc người bệnh phải ghi ngày giờ rõ ràng.
Ghi tất cả các diễn biến bất thường của người bệnh trong ngày (24 giờ).
Ghi rõ cách xử trí và chăm sóc sau mỗi diễn biến xảy ra.
Sau khi chăm sóc người bệnh phải ghi tên người thực hiện.
2.3. Bảo quản hồ sơ người bệnh
Trong thời gian người bệnh điều trị, hồ sơ người bệnh phải được giữ gìn cẩn thận sạch
sẽ, đầy đủ, sắp xếp theo thứ tự không để thất lạc, nhầm lẫn, phải được dán lại theo quy
định và được để trong một cặp hồ sơ riêng có ghi rõ: họ tên, tuổi người bệnh, số giường,
phòng, khoa.
Không để người bệnh tự xem hồ sơ của bản thân và của người khác.
Phải giữ bí mật về tình hình bệnh tật và những điều có tính chất riêng tư của người
bệnh.
Sau khi làm xong thủ tục xuất viện phải gửi đầy đủ hồ sơ bệnh án của người bệnh về
phòng kế hoạch tổng hợp để lưu trữ.

32
Tiếp nhận người bệnh vào viện- ra viện và ghi chép hồ sơ bệnh án

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Câu hỏi Đúng, Sai:
1. Điều dưỡng phải hoàn thành chính xác tất cả mục trong hồ sơ người bệnh.
A. Đúng B. Sai
2. Chỉ ghi vào hồ sơ những công việc điều trị chăm sóc do chính mình thực hiện.
A. Đúng B. Sai
3. Ghi tất cả các thông số theo dõi vào phiếu theo dõi người bệnh hằng ngày, chỉ cần
mô tả chung chung tình trạng của người bệnh.
A. Đúng B. Sai
4. Người bệnh nặng hoặc sau mổ cần phải có phiếu theo dõi đặc biệt liên tục 24 giờ.
A. Đúng B. Sai
5. Không được sử dụng các ký hiệu, chữ viết tắt.
A. Đúng B. Sai
6. Hết giờ làm việc hồ sơ người bệnh phải được bàn giao cho điều dưỡng trưởng
khoa.
A. Đúng B. Sai
Hãy chọn và khoanh tròn vào một câu trả lời đúng nhất trong các câu hỏi sau:
7. Hồ sơ người bệnh là tài liệu quan trọng chính được sử dụng trong công tác:
A. Đào tạo. B. Quản lý chất lượng điều trị
C. Pháp lý. D. Nghiên cứu khoa học.
8. Hồ sơ người bệnh ra viện cần phải hoàn chỉnh trong vòng:
A. 12 giờ B. 24 giờ
C. 36 giờ D. 48 giờ
9. Sau khi người bệnh ra viện, hồ sơ bệnh án phải được trả về phòng nào sau đây:
A. Phòng tổ chức B. Phòng tài chính – kế toán
C. Phòng điều dưỡng trưởng bệnh viện D. Phòng kế hoạch tổng hợp
10. Hồ sơ người bệnh nội, ngoại trú cần phải lưu trữ ít nhất:
A. 1 năm B. 5năm
C. 10 năm D. 15 năm

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

33
Kỹ thuật tiêm thuốc

Bài 4
KỸ THUẬT RỬA TAY, MẶC ÁO CHOÀNG
MANG GĂNG TAY VÔ KHUẨN

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được mục đích, chỉ định và quy trình rửa tay thường quy và rửa tay ngoại
khoa.
2. Trình bày được mục đích, chỉ định và quy trình mặc và cởi áo choàng.
3. Trình bày được mục đích, chỉ định và quy trình mang găng và tháo găng vô khuẩn.

1. RỬA TAY THƯỜNG QUY, RỬA TAY NGOẠI KHOA


1.1. Phương tiện vệ sinh tay
1.1.1. Hóa chất vệ sinh tay
- Mọi hóa chất VST sử dụng trong y tế phải được Bộ Y tế cấp phép sử dụng. Các
loại hóa chất VST thường được sử dụng hiện nay được mô tả chi tiết ở Phụ lục 1:
+ Xà phòng thường: Dạng bánh hoặc dạng dung dịch không chứa tác nhân diệt khuẩn.
+ Xà phòng khử khuẩn: Dạng dung dịch có chứa chloherxidine hoặc iodine.
+ Dung dịch VST chứa cồn (isopropanol, ethanol, n-propanol hoặc kết hợp hai
trong các thành phần này hoặc kết hợp với 1 chất khử khuẩn).
- Các hóa chất VST cần có chất làm ẩm da hoặc chất dưỡng da. Bình cấp hóa chất
VST cần kín, có bơm định lượng tự động hoặc bằng cần gạt hoạt động tốt, có nhãn ghi rõ
loại dung dịch VST và còn hạn sử dụng, được gắn tại các vị trí thuận lợi cho người sử
dụng. Hạn chế sử dụng xà phòng dạng bánh, nếu sử dụng thì cần lựa chọn loại bánh nhỏ,
để trong giá đựng có nắp đậy kín và có lỗ thoát nước.
1.1.2. Bồn rửa tay
- Bồn rửa tay ngoại khoa: Rộng, thành cao, có vòi cấp nước tự động hoặc cần
gạt, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
- Bồn rửa tay thường quy: Vòi cấp nước có cần gạt hoặc khóa vặn hoạt động tốt;
bồn sạch, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
1.1.3. Nước rửa tay
- Nước rửa tay ngoại khoa: Nước vô khuẩn, ví dụ nước máy hoặc nước RO
(Reverse Osmosis - thẩm thấu ngược) được khử khuẩn bằng tia cực tím hoặc được lọc
qua màng siêu lọc.
- Nước rửa tay thường quy: Nước sạch (ví dụ nước máy đạt tiêu quy chuẩn Quốc
gia về nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT được cấp qua vòi có khóa hoạt động tốt).
1.1.4. Khăn lau tay
- Khăn lau tay cho rửa tay thường quy: Khăn sạch sợi bông hoặc khăn giấy sử
dụng một lần. Nếu là khăn sợi bông, cần giặt khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng, được
34
Kỹ thuật tiêm thuốc

đựng trong hộp cấp khăn kín tại mỗi điểm rửa tay.
- Khăn lau tay cho VST ngoại khoa: Khăn sợi bông được hấp tiệt khuẩn hoặc
khăn giấy vô khuẩn dùng một lần. Khăn cần được đóng gói theo cơ số vừa đủ cho một
ca phẫu thuật và được cấp cùng bộ áo choàng vô khuẩn trong buồng phẫu thuật. Nếu
áp dụng quy trình VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn thì có thể sử dụng
loại khăn giấy/khăn sợi bông sạch đựng trong thùng cấp khăn tại khu vực bồn rửa tay
để lau khô tay trước khi chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn.
1.1.5. Trang bị phương tiện vệ sinh tay
- Phương tiện VST thường quy phải luôn có sẵn ở mọi buồng phẫu thuật, thủ
thuật, mọi khu vực chăm sóc NB, khu hành chính, khu tiếp đón NB và các buồng vệ
sinh. Tại các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, các giường NB nặng, xe tiêm, xe thủ
thuật, buồng phẫu thuật, thủ thuật cần được trang bị dung dịch VST tay chứa cồn. Các
buồng thủ thuật, buồng hành chính, buồng NB nặng, khu tiếp đón NB và khu vệ sinh
phải có bồn rửa tay.
- Tại mỗi bồn rửa tay thường quy, ngoài xà phòng thường rửa tay cần trang bị
đồng bộ các phương tiện khác gồm quy trình rửa tay, khăn lau tay sử dụng một lần và
thùng thu gom khăn đã sử dụng (nếu là khăn sợi bông sử dụng lại) hoặc thùng chất
thải thông thường (nếu sử dụng khăn giấy dùng một lần).
- Phương tiện tại mỗi điểm VST ngoại khoa bằng xà phòng khử khuẩn gồm: (1)
Bồn và nước rửa tay đạt chuẩn; (2) Dung dịch xà phòng chứa chlorhexidine 4%; (3) Bàn
chải đánh kẽ móng tay tiệt khuẩn.
- Phương tiện tại mỗi điểm VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn gồm:
+ Bồn và nước rửa tay đạt chuẩn
+ Dung dịch xà phòng thường
+ Dung dịch VST chứa cồn
+ Khăn lau tay sạch hoặc được hấp tiệt khuẩn
+ Bàn chải đánh kẽ móng tay tiệt khuẩn.
1.2. Kỹ Thuật rửa tay
1.2.1. Rửa tay thường quy
1.2.1.1. Định nghĩa
Rửa tay thường quy (RTTQ) là làm sạch tay bằng nước với xà phòng thường hoặc xà
phòng khử khuẩn hoặc chà sát tay bằng dung dịch có chứa cồn.
1.2.1.2. Mục đích
 Làm sạch và loại bỏ vi khuẩn tạm trú trên bàn tay.
 Đảm bảo an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế.
 Góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.
 Góp phần giảm chi phí điều trị do nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra.
1.2.1.3. Chỉ định
5 thời điểm rửa tay theo Tổ chức Y tế thế giới:
 Trước khi chạm vào người bệnh.
 Sau khi chạm vào người bệnh.
 Trước khi thực hiện thủ thuật.
35
Kỹ thuật tiêm thuốc

 Sau khi tiếp xúc với máu, dịch của người bệnh.
 Sau khi tiếp xúc với đồ vật xung quanh người bệnh.
1.2.1.4. Quy trình kỹ thuật
Rửa tay thường quy bằng nước với xà phòng
- Thời gian rửa tay thường từ 20 giây đến 30 giây.
- Đứng trước bồn rửa tay.
- Tháo bỏ trang sức, móng tay cắt ngắn.
- Mang khẩu trang.
- Mở nước chảy không làm bắn nước ra ngoài.
- Tiến hành rửa tay: Gồm 6 bước, mỗi bước thực hiện ít nhất 5 lượt.
 Bước 1: Làm ướt tay, lấy 3 - 5ml dung dịch rửa tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng
và mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho xà phòng dàn đều.
 Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay và các kẽ ngoài của các ngón tay của
bàn tay kia và ngược lại.
 Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau và miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
 Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược
lại.
 Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái bàn tay kia và ngược lại.
 Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
- Rửa sạch tay dưới vòi nước, sau đó dùng khăn sạch thấm khô tay.
Rửa tay thường quy bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh
Thời gian rửa tay thường từ 20 giây đến 30 giây.
Gồm 6 bước, mỗi bước thực hiện ít nhất 5 lượt:
Bước 1:Lấy 3 ml dung dịch chứa cồn cho vào lòng bàn tay và chà hai lòng bàn tay vào
nhau cho cồn dàn đều.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay và các kẽ ngoài của các ngón tay của bàn
tay kia và ngược lại.
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau và miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái bàn tay kia và ngược lại.
Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
- Chờ khô tay trước khi bắt đầu hoạt động chăm sóc người bệnh.
1.2.1.5. Lưu ý khi thực hiện kỹ thuật rửa tay thường quy
- Thực hiện rửa tay bằng nước với xà phòng khi tay nhìn thấy vấy bẩn bằng mắt thường
hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.
- Thực hiện sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn khi tay không thấy bẩn bằng mắt
thường.
36
Kỹ thuật tiêm thuốc

- Phải bảo đảm tay luôn khô hoàn toàn trước khi bắt đầu hoạt động chăm sóc người
bệnh.
- Cắt móng tay ngắn và tháo bỏ trang sức trước khi rửa tay.
- Dùng khăn lau tay tắt vòi nước, không để tay chạm vào vòi nước.
1.2.2. Rửa tay ngoại khoa
1.2.2.1. Mục đích
Loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư có trên da bàn tay tới khuỷu tay nhằm ngăn
ngừa nguy cơ lan truyền các tác nhân nhiễm khuẩn từ tay nhân viên y tế tới vết mổ người
bệnh trong quá trình phẫu thuật.
1.2.2.2. Chỉ định
Mọi nhân viên y tế trước khi trực tiếp tham gia phẫu thuật (phẫu thuật viên, phụ mổ,
dụng cụ viên, bác sỹ gây mê,…).
1.2.2.3.Quy trình rửa tay ngoại khoa
a. Phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn
- Đánh kẽ móng tay: Làm ướt bàn tay. Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng khử khuẩn vào
lòng bàn tay. Chà sạch kẽ móng tay của từng bàn tay bằng bàn chải trong 30 giây.
- Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây: Làm ướt bàn tay tới khuỷu tay. Lấy 3ml- 5ml dung
dịch xà phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà bàn tay như quy trình rửa tay thường quy
(chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái), sau đó chà tay tới cổ tay,
cẳng tay và khuỷu tay. Tráng tay dưới vòi nước theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu
tay, loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên tay.
- Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.
- Làm khô tay: Làm khô toàn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng
khăn vô khuẩn dùng 1 lần.
Chú ý:
- Thời gian tay tiếp xúc với hóa chất được tính bằng tổng thời gian chà tay của 2 lần rửa
tay. Không tính thời gian di chuyển tới bồn rửa tay, thời gian tráng lại tay bằng nước
sạch và lau khô tay.
- Trong quá trình rửa tay, bàn tay luôn hướng lên trên
- Trường hợp không kiểm soát được chất lượng vô khuẩn của nước và khăn lau tay thì
sau khi lau khô tay cần chà tay (từ cổ tay tới khuỷu tay và sau cùng là bàn tay) bằng
dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 1 phút.
b. Phương pháp khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn
Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng thường, không dùng bàn chải, 1 phút.
- Mở vòi nước, làm ướt bàn tay tới khuỷu tay.
- Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng thường vào lòng bàn tay.
- Chà bàn tay như quy trình rửa tay thường quy (lưu ý chà kỹ các kẽ móng
tay), sau đó chà cổ tay, cẳng tay lên tới khuỷu tay.

37
Kỹ thuật tiêm thuốc

- Rửa tay dưới vòi nước, theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn xà
phòng trên tay.
- Lau khô tay bằng khăn tiệt khuẩn hoặc khăn giấy sạch theo trình tự từ bàn tay tới khuỷu
tay.
Bước 2: Chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 3 phút
- Lấy 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5 đầu ngón tay của
bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của tay
phải (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu ngón tay
của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của
tay trái (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường quy
(chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho tới khi
tay khô.
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5 đầu ngón tay
của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay
của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu ngón tay
của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay của
tay trái (chà cho tới khi tay khô).
- Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST thường quy
(chà lòng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu ngón tay) cho tới khi
tay khô.
2. MẶC ÁO CHOÀNG VÔ KHUẨN
Mặc áo choàng vô khuẩn là bước tiếp theo sau khi đã rửa tay ngoại khoa.
2.1. Mục đích
- Mặc áo choàng vô khuẩn nhằm ngăn ngừa nguy cơ lan truyền vi khuẩn từ nhân viên y tế
vào vùng thủ thuật, phẫu thuật và ngược lại.
2.2. Chuẩn bị dụng cụ
- Áo choàng vô khuẩn được gấp đúng quy cách: mặt ngoài vào trong, mặt trong ra ngoài,
đựng trong hộp vô khuẩn đã được hấp.
- Ống đựng kềm và kềm tuýp liệu.
2.3. Lưu ý:
- Chỉ cầm vào mặt trong của áo choàng vô khuẩn.
- Đưa hai bàn tay và cánh tay lên khỏi thắt lưng và cách xa thân mình.
- Phần duy nhất của áo choàng khi đã mặc vào được coi là vô trùng là phần ở trước từ thắt
lưng trở lên, ngoại trừ phần ở cổ áo và phía sau cánh tay áo.
- Nếu áo choàng bị tiếp xúc với vùng hữu trùng thì phải thay áo khác.
2.4. Quy trình kỹ thuật
38
Kỹ thuật tiêm thuốc

2.4.1. Mặc áo choàng vô khuẩn


- Người phụ mở hộp áo đã hấp.
- Dùng kềm tuýp liệu lấy áo từ trong hộp đưa cho người làm thủ thuật.
- Người làm thủ thuật đón lấy áo choàng bằng cách cầm lấy bờ vai phía trong (mặt trái)
của áo buông nhẹ xuống.
- Hai tay luồn vào 2 tay áo và đưa thẳng ra phía trước.
- Người phụ đứng sau (cách người làm thủ thuật 0,5m) luồn tay vào mặt trong của áo kéo
dây cổ áo lên và buộc lại.
- Người làm thủ thuật cầm 2 đầu dây khẩu trang (khẩu trang liền áo) lên ngang tai và ra
ngang (2 tay người làm thủ thuật đưa ngang bả vai, không đưa tay ra quá phía sau lưng
hoặc tay còn ở phía trước người). Người phụ đón lấy đoạn dây phía trong vòng lên phía
trên tai người làm thủ thuật và buộc lại ở phía sau đầu.
- Người làm thủ thuậtcầm lấy chính giữa hai dây thắt lưng đưa ngang, người phụ đón lấy
đầu dây và buộc lại phía eo người mặc.
2.4.2. Cởi áo choàng
- Sau khi đã cởi bỏ găng tay.
- Người phụ tháo các dây thắt.
- Người mặc luồn các ngón tay này vào cổ tay áo phía bên kia để kéo tay áo ra, tránh
chạm ngón tay vào mặt ngoài của áo choàng.
- Khi cởi áo lộn mặt trong của áo ra ngoài rồi cuộn áo lại và bỏ vào xô để đồ bẩn.
3. MANG GĂNG VÔ KHUẨN
3.1. Mục đích
- Mang găng vô khuẩn để tránh đưa vi khuẩn vào cơ thể người bệnh hoặc ngược lại thông
qua đôi bàn tay của nhân viên y tế khi phẫu thuật hoặc khi làm các thủ thuật.
3.2. Chuẩn bị dụng cụ
- Hộp găng vô khuẩn.
3.3. Kỹ thuật tiến hành mang găng vô khuẩn
Có hai cách mang găng vô khuẩn: Có người phụ hoặc nhân viên y tế tự đi găng.
Cách 1: Có người phụ giúp khi mang găng.
+ Người phụ sau khi rửa tay, đi găng vô khuẩn, lấy găng.
+ Cầm mặt ngoài của găng.
+ Dùng hai tay mở rộng cổ găng.
+ Thầy thuốc đưa nhẹ nhàng tay vào găng.
+ Sau khi đã mang được hai găng thì tự chỉnh găng.
Cách 2: Nhân viên y tế tự đi găng.
+ Chọn cỡ găng tay thích hợp.
+ Mở bao để lộ găng, không chạm vào vùng vô khuẩn.

39
Kỹ thuật tiêm thuốc

+ Tay chưa mang găng cầm mặt trong của găng ở nếp cổ tay, mang cho tay còn lại.
+ Bốn ngón của bàn tay đang mang găng đặt vào nếp gấp mặt ngoài cổ tay, ngón cái dang
ra.
+ Mang vào tay còn lại an toàn.
+ Sửa lại những ngón tay đeo găng ngay ngắn.
+ Hai tay đã mang găng để phía trước mặt trong tầm mắt, trên thắt lưng.
3.4. Kỹ thuật tháo găng bẩn
- Hơi khom người, tay để ở vị trí dưới eo.
- Tay đang mang găng nắm vào mặt ngoài của găng ở cổ tay găng, kéo găng lật mặt trong
ra ngoài và tháo ra.
- Găng được tháo ra được cầm ở tay đang mang găng.
- Tay đã tháo găng luồn vào mặt trong của găng ở phần cổ tay, kéo găng lật mặt trong ra
ngoài sao cho găng này trùm vào găng kia.
- Cho găng bẩn vào túi chất thải lây nhiễm.
- Rửa tay thường quy ngay sau khi tháo găng.
3.5. Những điểm lưu ý khi mang găng và tháo găng
3.5.1. Mang găng tay vô khuẩn
- Tay chưa mang găng chạm vào mặt trong của găng.
- Tay mang găng rồi chạm vào mặt ngoài của găng.
- Tay đã mang găng luôn để trước mặt, trong tầm mắt và cao hơn thắt lưng.
3.5.2. Tháo găng tay vô khuẩn
- Tay đang mang găng chạm vào mặt ngoài của găng ở cổ tay găng.
- Tay đã tháo găng rồi chạm vào mặt trong của găng ở cổ tay găng.
- Phải rửa tay thường quy lại sau khi tháo găng.
4. KẾT LUẬN:
Rửa tay, mặc áo choàng, mang găng là những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện. Vì vậy mà nhân viên y tế phải biết cách vệ sinh bàn tay đúng cách cũng
như phải biết cách mặc áo choàng và mang găng vô khuẩn khi thực hiện các thủ thuật.

40
Kỹ thuật tiêm thuốc

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Hãy chọn câu Đúng / Sai và giải thích:
1. Rửa tay là một biện pháp loại bỏ tất cả những tác nhân gây bệnh ra khỏi da:
Đúng  Sai 
2. Người bệnh được phẫu thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn bởi vì vết mổ hở có tiếp xúc với
môi trường bên ngoài:
Đúng  Sai 
3. Người bệnh cần phải rửa tay ngoại khoa sau một sinh hoạt cá nhân mà bàn tay người
bệnh tiếp xúc với cơ quan sinh dục ngoài, vùng hậu môn, hay những vật bẩn…
Đúng  Sai 
4. Trong khi rửa tay ngoại khoa, điều dưỡng viên phải rửa tay từ đầu ngón tay đến cổ tay
bằng dung dịch sát khuẩn:
Đúng  Sai 
Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau:
5. Trong rửa tay thường quy mỗi bước thực hiện cọ xát ít nhất khoảng mấy lần?
A. 5 lần C. 10 lần
B. 15 lần D. 20 lần
6. Rửa tay thường quy có bao nhiêu bước?
A. 4 bước C. 5 bước
B. 6 bước D. 7 bước
7. Trong mặc áo choàng vô khuẩn thì phần không được vô trùng, ngoại trừ:
A. Từ thắt lưng trở xuống B. Phần gần cổ áo
C. Phần ở phía trước ngực D. Phần ở phía sau cánh tay
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

41
Kỹ thuật tiêm thuốc

Bài 5
KỸ THUẬT TIÊM THUỐC

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được mục đích và nguyên tắc của kỹ thuật tiêm thuốc.
2. Trình bày được một số tai biến thường gặp và hướng xử trí.
3. Trình bày được các bước thực hiện trong quy trình kỹ thuật tiêm thuốc.

1. MỤC ĐÍCH
-Tạo hiệu quả nhanh sau khi đưa thuốc vào cơ thể.
-Thay thế cách uống khi người bệnh không uống được.
- Để tránh sự biến đổi của thuốc do dịch vị phá huỷ, để thuốc được hấp thu hoàn toàn.
-Để gây mê toàn thân hoặc tê tại chổ.
2. NGUYÊN TẮC
2.1. Nguyên tắc chung
- Đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn.
- Đảm bảo thực hiện 2 nhanh một chậm
- Đề phòng kim gãy.
- Luôn thay đổi vùng tiêm.
2.2. Nguyên tắc 5 đúng
- Đúng người bệnh

- Đúng thuốc

- Đúng liều lượng

- Đúng đường tiêm

- Đúng thời gian tiêm

3. Chuẩn bị dụng cụ:


Điều dưỡng mang khẩu trang, rửa tay thường quy trước khi chuẩn bị dụng cụ.
Chuẩn bị một khay chữ nhật,trên khay đựng các dụng cụ sau:
- Nước cất, thuốc theo chỉ định (ống hoặc bột).
- Bơm tiêm, kim lấy thuốc, kim dự phòng.
Hộp đựng gạc vô khuẩn.
Hộp đựng kềm kocher.
Kềm Kelly và ống đựng kềm.
Hộp đựng bông cồn 700, hộp bông khô.
Khay hạt đậu.

42
Kỹ thuật tiêm thuốc

Dây ga rô (tiêm tĩnh mạch).


- Gối kê tay (tiêm tĩnh mạch).
- Hộp chống sốc.
- Dung dịch rửa tay nhanh.
- Phiếu công khai thuốc.
- Ghế ngồi.
- Sọt rác xanh vàng, thùng đựng vật sắc nhọn, xô đựng dung dịch presept.
4. Kỹ thuật tiến hành
Lấy thuốc và đối chiếu thuốc với y lệnh.
4.1. Lấy thuốc ống
-Dùng bông cồn sát khuẩn cổ ống thuốc.
-Dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc.
-Xé vỏ bao bơm tiêm, thay kim lấy thuốc, thử kim.
-Một tay cầm bơm tiêm, một tay cầm ống thuốc, cho kim vào giữa lòng ống rút đủ lượng
thuốc theo chỉ định, bỏ ống thuốc đã hút vào thùng đựng vật sắc nhọn.
-Thay kim tiêm, chỉnh mũi vát, đẩy bọt khí, cho vào bao đựng bơm tiêm vô khuẩn.
4.2. Lấy thuốc bột
-Gỡ nắp lọ thuốc, dùng bông cồn sát khuẩn miệng lọ.
-Sát khuẩn cổ ống nước cất, dùng gạc bẻ ống.
-Xé vỏ bao bơm tiêm, thay kim lấy thuốc, thử kim và rút lượng nước cất phù hợp.
-Cho nước cất vào lọ thuốc bột đúng kỹ thuật.
-Lắc đều cho thuốc tan hết và kiểm tra chất lượng thuốc.
-Bơm một lượng không khí vào trong lọ tương đương với lượng nước cất đã bơm vào.
-Hút thuốc vào bơm tiêm đúng kỹ thuật.
-Thay kim tiêm, chỉnh mũi vát, đẩy bọt khí, cho vào bao đựng bơm tiêm vô khuẩn.
4.3. Các đường tiêm
4.3.1. Tiêm trong da: (ID)
Là tiêm vào dưới lớp thượng bì, thuốc được hấp thu rất chậm.
Áp dụng :
-Tiêm thuốc BCG để phòng lao.
-Tìm phản ứng BCG (Mantoux) .
-Thử phản ứng của cơ thể đối với kháng sinh hoặc thuốc có khả năng gây dị ứng
(Penicillin, Streptomicin).
-Tiêm vacxin phòng bệnh (vaccine dại).
- Kích cỡ kim thường dùng: 26, 27 dài 1 - 1,5cm.
- Lượng thuốc bằng 1/10ml # 10 đơn vị.

43
Kỹ thuật tiêm thuốc

- Vị trí tiêm:
+1/3 trên trước trong cẳng tay.
+ Hai bên bả vai.
+ Hai bên cơ ngực lớn.
- Góc độ: Kim tạo với bề mặt da một góc 10o - 15o.
- Nếu thử phản ứng thuốc thì phải khoanh vùng vị trí tiêm và ghi thời gian bắt đầu thử
test.

Hình 5.1: Vị trí tiêm trong da Hình 5.2: Kỹ thuật tiêm trong da

4.3.2. Tiêm dưới da:(SC)


- Tiêm dưới da là tiêm thuốc vào lớp mô liên kết dưới da (hạ bì).
- Kích cỡ kim thường dùng: 24, 26 dài 2 -3cm.
- Vị trí tiêm: có 3 vị trí.
+ Tận cùng cơ tam giác cánh tay.
+ 1/3 giữa mặt ngoài đùi.
+ Vùng quanh rốn (cách rốn 5cm).
- Góc độ: kim tạo với da một góc 45o.

Hình 5.3. Vị trí tiêm trong da Hình 5.4: Kỹ thuật tiêm dưới da

44
Kỹ thuật tiêm thuốc

4.3.3. Tiêm bắp: (IM)


-Tiêm bắp là đưa thuốc vào trong bắp cơ.
-Kích cỡ kim thường dùng: 19, 23 dài 3 -5cm.
- Vị trí tiêm:
+Tiêm bắp nông: cơ Delta, 1/3 trước giữa ngoài đùi.

+Tiêm bắp sâu: tiêm mông

•Chia mông ra làm 4 phần, tiêm 1/4 trên ngoài mông.

•1/3 trên ngoài đường nối từ gai chậu trước trên đến mõm xương cụt.

- Góc độ:
o
+Tiêm bắp nông: kim tạo với mặt da một góc 60 .
o
+Tiêm bắp sâu: kim tạo với mặt da một góc 90 .

Những tai biến có thể xảy ra khi tiêm bắp:


- Gãy kim, cong kim.
- Chạm dây thần kinh hông to gây thọt.
- Hoại tử mô, cơ.
- Abscess vô khuẩn hoặc nhiễm khuẩn.

Hình 5.5: Vị trí tiêm bắp


4.3.4. Tiêm tĩnh mạch: (IV)
- Tiêm tĩnh mạch là tiêm thuốc vào cơ thể theo đường tĩnh mạch.
- Những thuốc có thể tiêm vào tĩnh mạch:
•Thuốc muốn có tác dụng nhanh: gây tê, gây mê, chống xuất huyết.

•Những thuốc có tác dụng toàn thân.

•Thuốc ăn mòn các mô và có khả năng gây đau, gây hoại tử nếu tiêm vào dưới da hoặc
bắp thịt. VD: Canxiclorrua, Thuỷ ngân, Uabain, Cyanua.
•Máu và huyết tương, các huyết thanh trị liệu.

- Một số thuốc không được tiêm vào tĩnh mạch: thuốc có tính chất dầu
- Vị trí: mu bàn tay, chân, cẳng tay, cẳng chân.
- Tiêu chuẩn chọn tĩnh mạch: To, rõ, thẳng, ít di động.

45
Kỹ thuật tiêm thuốc

- Một số vị trí đặc biệt thường tiêm ở trẻ em: Tĩnh mạch ở đầu, trán.
- Kích cỡ kim thường dùng: 21,23 dài 3 -4cm
- Góc độ: kim và da tạo thành một góc 15o - 30o.

Hình 5.6: Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch


Tai biến và cách xử lý khi tiêm tĩnh mạch:
- Tắc kim do cục máu đông: rút kim ra thay kim khác.
- Phồng nơi tiêm do kim không nằm gọn trong lòng tĩnh mạch: rút lui kim và điều chỉnh
lại mũi kim, nếu phồng quá lớn thì ngừng ngay mũi tiêm và chọn vị trí tiêm khác.
- Người bệnh bị ngất, choáng: Ngừng tiêm, báo ngay bác sĩ xử trí đồng thời theo dõi sát
dấu sinh tồn của ngời bệnh.
- Khi bơm thuốc vào người bệnh kêu đau, nóng ở bàn tay thì ngừng tiêm rút kim ra vì
đâm nhầm vào tĩnh mạch gây hoại tử.
- Khi đưa kim vào người bệnh kêu đau nhói và tê rần, phải xem xét lại vì có thể mũi kim
đã đi vào cân cơ.
4.3.5. Kỹ thuật làm test lẫy da
Là loại test khá chính xác, tương đối an toàn và dễ làm, để kiểm tra phản ứng dị ứng của
người bệnh với thuốc.
4.3.5.1. Kỹ thuật
Nhỏ một giọt dung dịch kháng sinh penicillin hoặc streptomycin có nồng độ 100.000
đơnvị/ 1ml lên mặt da.
Cách đó 3 - 4cm nhỏ một giọt dung dịch nước muối 90/00 để làm đối chứng âm tính.
Tiếp tục nhỏ 1 giọt Histamin 1ml/1 mg làm chứng dương tính.
Dùng 3 kim vô khuẩn số 24 châm qua lớp thượng bì tạo với da một góc 45 o rồi lẫy nhẹ,
chỉ làm rớm máu, sau 15-20 phút đọc kết quả.
Bảng 5.1. Kết quả test lẫy da
Mức độ Ký hiệu Biểu hiện
Âm tính ( -) Giống như giọt chứng âm tính

46
Kỹ thuật tiêm thuốc

Nghi ngờ ( +/ -) Ban sẩn đường kính < 3mm


Dương tính nhẹ (+) Ban sẩn đường kính 3 - 5mm, ngứa, xung huyết
Dương tính vừa (++) Đường kính ban sẩn 6 - 8mm, ngứa, ban đỏ
Dương tính mạnh ( +++) Đường kính ban sẩn 9 - 12mm, ngứa, chân giả
Dương tính rất mạnh ( ++++) Đường kính > 12mm, ngứa, nhiều chân giả
4.3.5.3. Lưu ý
• Không được làm test khi người bệnh đang có cơn dị ứng cấp tính: viêm mũi, nổi mề
đay, hen phế quản, phù Quink.
• Phụ nữ có thai.
• Trước khi làm test chuẩn bị các phương tiện cấp cứu sốc phản vệ.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Hãy điền vào chỗ trống các câu hỏi sau
Kể 2 cách xác định vị trí tiêm bắp ở mông
1....................................................................
2...................................................................
Kể các tai biến có thể xảy ra khi tiêm bắp :
3....................................................................
4...................................................................
5………………………………………………
6………………………………………………
7………………………………………………
Kể 2 đường chính đưa thuốc vào cơ thể người bệnh :
8....................................................................
9...................................................................
Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau
Câu 10. Thực hiện tốt 5 đúng khi tiêm thuốc với mục đích sau:
A. Tránh nhầm thuốc B. Bảo đảm an toàn cho BN
C. Tránh nhầm lẫn người bệnh D. Tránh sai sót về chuyên môn
Câu 11. Trước khi đâm kim vào cơ thể người bệnh, động tác bắt buộc theo qui trình:
A. Sát khuẩn tay lần 2 B. Sát trùng 3 lần xoắn ốc nơi tiêm
C. Đẩy bọt khí trong bơm tiêm ra D. Thực hiện lại 5 đúng lần cuối
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

47
Kỹ thuật tiêm thuốc

2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

48
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

Bài 6
KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH - TRUYỀN MÁU

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được định nghĩa, chỉ định, chống chỉ định của truyền dung dịch.
2. Trình bày được đầy đủ các dụng cụ để tiến hành kỹ thuật truyền dịch.
3. Trình bày được kỹ thuật truyền dung dịch và truyền máu.
4. Trình bày được những tai biến có thể xảy ra khi truyền dịch và truyền máu.

1. Truyền dịch
1.1. Định nghĩa
• Truyền dung dịch tĩnh mạch là đưa vào cơ thể qua đường tĩnh mạch một khối lượng
dung dịch và thuốc với mục đích:
 Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn.
 Duy trì nồng độ dịch hằng định trong máu.
 Nuôi dưỡng khi người bệnh không ăn uống được.
 Cung cấp máu cho người bệnh trong trường hợp người bệnh thiếu máu.
 Giải độc và lợi tiểu.
1.2. Chỉ định và chống chỉ định
1.2.1. Chỉ định
 Người bệnh có rối loạn nước và điện giải.
 Người bệnh bị ngộ độc.
 Người bệnh sau mổ.
 Người bệnh không ăn uống được.
1.2.2. Chống chỉ định:
 Người bệnh suy tim.
 Người bệnh phù phổi cấp.
 Người bệnh phù thận.
 Người bệnh phù não.
1.3. Các loại dịch thường dùng:
1.3.1. Dung dịch đẳng trương:
 Dung dịch Glucose 5%.
 Dung dịch Natriclorua 90/00.
 Dung dịch Natrihydrocacbonat 140/00 (NaHCO3).
1.3.2. Dung dịch ưu trương:

44
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 Dung dịch Glucoza 20%, 30%, 50%.


 Dung dịch Natriclorua 10%, 20%.
 Dung dịch Natrihydrocacbonat 5%.
1.3.3. Máu và chế phẩm của máu
1.3.4. Dung dịch điện giải
Ringerlactate.
1.3.5. Dung dịch cung cấp acide amine
 Dung dịch Alvesin.
 Dung dịch Nutrisol-S 5%.
 Dung dịch Cavaplasma.
1.3.6. Dung dịch có phân tử lượng lớn:
 Dextran.
 Subtosan.
1.4. Chuẩn bị dụng cụ và kỹ thuật tiến hành
1.4.1. Chuẩn bị dụng cụ:
 1 khay chữ nhật:
 Bộ dây truyền dịch
 Kim truyền (kim cánh én hoặc kim luồn)
 Dịch truyền
 Hộp đựng kềm kocher vô khuẩn
 Hộp gạc đắp kim
 1 hộp bông cồn 700
 1ống kềm và 1 kềm kelly
 1 khay quả đậu
 Găng tay sạch
 Gối kê tay
 Dây garo
 Băng keo
 Kéo
 Hộp chống sốc
 Cồn sát khuẩn tay nhanh
 Bộ đo dấu hiệu sống
 Tờ công khai thuốc, phiếu truyền dịch, phiếu theo dõi
 Cây treo dịch

45
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 Ghế ngồi
 Thùng rác xanh, vàng, hộp đựng vật sắc nhọn, xô đựng dung dịch presept
1.4.2. Chuẩn bị về phía người bệnh
 Báo và giải thích cho người bệnh lý do truyền.
 Cho người bệnh đại tiểu tiện trước khi tiến hành thủ thuật.
 Người bệnh phải ở tư thế thoải mái, kiểm tra huyết áp trước khi truyền.
1.4.3. Chuẩn bị về phía nhân viên y tế
 Trang phục gọn gàng, đội mũ, mang khẩu trang, rửa tay thường quy trước khi chuẩn bị
dụng cụ.
 Thận trọng, tỉ mỉ, nhanh nhẹn nắm vững kỹ thuật.
1.4.4. Kỹ thuật tiến hành
 Sát khuẩn tay nhanh lần 1.
 Đối chiếu dịch truyền lần 2. Mở nắp chai dịch, sát khuẩn nút chai.
 Lấy dây truyền và kéo khóa cách bầu dịch 2 -5cm.
 Đối chiếu dịch truyền lần 3. Cắm dây truyền vào chai dịch, mở nút thông khí, treo
chai dịch, bóp dịch để dịch chảy ½ bầu dịch, đuổi hết khí trong dây, khóa dịch, móc
dây truyền dịch ở vị trí gọn gàng.
 Cắt băng dính để ở nơi thuận tiện.
 Chọn vị trí tĩnh mạch to, rõ, thẳng và ít di động.
 Đặt dây garo và gối kê tay.
 Sát khuẩn tay nhanh lần 2 , mang găng tay (nếu cần).
 Buộc garo trên vị trí truyền khoảng 10 cm , trẻ nhỏ khoảng 5cm.
 Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc đường kính ít nhất 10cm, trẻ
nhỏ khoảng 5cm, ít nhất 2 lần
 Lấy kim truyền, cầm kim đúng kỹ thuật, ngồi vào ghế.
 Căng da, để ngửa mũi vát, đâm kim vào tĩnh mạch chếch một góc 30 độ, hạ mũi kim
và luồn theo đường tĩnh mạch.
 Khi kim đã vào tĩnh mạch thì bóp vào đoạn cao su ngay trên đốc kim, bóp và thả ra
xem có máu không?, nếu có tức là kim đã vào tĩnh mạch, lúc đó mở garo.
 Trường hợp lưu kim bằng catheter tĩnh mạch: khi một đoạn kim đã vào tĩnh mạch, rút
nhẹ phần kim ra một đoạn vừa đủ để quan sát, nếu thấy máu trào ra phần đầu catheter
nhựa tức là kim đã vào tĩnh mạch, đẩy phần catheter còn lại vào hẳn trong tĩnh mạch.
Mở dây garo, dùng ngón 2-3-4 bàn tay làm gập đoạn catheter được đưa vào tĩnh mạch
để tránh làm cho máu bị trào ra ngoài khi rút phần mũi kim kim loại ra khỏi phần
catheter nhựa, sau đó gắn hệ thống dây truyền dịch vào đốc kim.
 Xả dịch, thấy dịch chảy bình thường, cho dịch chảy chậm, đặt gạc, dán cố định dây
truyền đúng kỹ thuật.
46
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 Điều chỉnh tốc độ chảy theo y lệnh, ghi ngày lên catheter.
 Thu dọn dụng cụ, phân loại rác, tháo bỏ găng tay.
 Đặt người bệnh tư thế thoải mái, dặn dò người bệnh.
 Theo dõi người bệnh 15 phút đầu, phát hiện kịp thời các tai biến.
 Ghi phiếu truyền dịch, phiếu chăm sóc.
1.5. Theo dõi người bệnh khi truyền dịch - các tai biến.
1.5.1. Theo dõi và lưu ý:
 Phải đuổi hết bọt khí trong dây và kim truyền ra ngoài.
 Điều chỉnh giọt và theo dõi trong 15 phút đầu sau khi truyền.
 Quan sát sắc mặt, mạch, nhịp thở, huyết áp.
 Theo dõi sự lưu thông của dịch.
1.5.2. Tai biến
1.5.2.1. Tai biến tại chổ
Sưng phồng nơi truyền do kim không nằm gọn trong lòng tĩnh mạch, dịch thoát ra ngoài.
Nhiễm khuẩn nơi truyền do không đảm bảo vô khuẩn.
1.5.2.2 Tai biến toàn thân
 Sốc: Sắc mặt người bệnh thay đổi, môi tím, rét run, toát mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp
hạ, khó thở.
 Phù phổi cấp: (O.A.P) do chuyền dịch với tốc độ quá nhanh: người bệnh khó thở dữ
dội, khạc ra bọt màu hồng.
 Tắc mạch phổi: do không đuổi hết không khí trong dây và kim truyền ra ngoài. Người
bệnh đau vùng ngực đột ngột, khó thở.
1.5.3. Xử trí:
 Khi người bệnh có bất cứ một tai biến nào cũng phải khoá dịch và ngưng truyền ngay.
 Ủ ấm cho người bệnh.
 Đo dấu hiệu sinh tồn.
 Cho người bệnh thở oxy ( nếu cần ).
 Mời bác sĩ điều trị ngay.
 Hô hấp nhân tạo( nếu cần ), thực hiện y lệnh thuốc chống sốc.

Bảng 6.1.Công thức tính dịch truyền

Tổng số dịch truyền x số ml/1 giọt (dây truyền)


Số giọt/ 1 phút =
Tổng số giờ x 60

47
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

Bảng 6.2. Ký hiệu tốc độ truyền dịch


STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 X 10 giọt/ phút
2 L 50 giọt/ phút
3 C 100 giọt/ phút

2. Truyền máu
2.1. Mục đích
Truyền máu là đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch một khối lượng máu,
nhằm mục đích:
 Tăng khối lượng tuần hoàn, bồi phụ lại số lượng máu đã mất (truyền máu toàn phần).
 Tăng khả năng cung cấp oxy (truyền hồng cầu).
 Tăng khả năng đồng máu và cầm máu vì máu truyền có sẵn các yếu tố đông máu như
fibrinogen, prothrombin, tiểu cầu...
 Tăng khả năng đề kháng, chống nhiễm khuẩn, nhiễm độc, vì nó cung cấp kháng thể
gammaglobulin và bạch cầu.
 Cung cấp oxy cho tế bào và kháng thể cho người bệnh, khi máu đưa vào hệ thống tuần
hoàn sẽ vận chuyển các chất dinh dưỡng đến mô và đưa những sản phẩm thoát ra ở tế
bào, mô, thận, phổi ra ngoài.
2.2. Chỉ định và chống chỉ định truyền máu
2.2.1.Chỉ định
 Xuất huyết: cần truyền máu để bù lại lượng máu đã mất, đồng thời cung cấp thêm các
yếu tố đông máu.
 Giảm tiểu cầu.
 Thiếu hụt các yếu tố đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
 Bỏng hoặc choáng nặng gây mất huyết tương.
 Thiếu máu nặng.
 Nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng.
2.2.2. Chống chỉ định
 Viêm cơ tim, các bệnh van tim.
 Phù phổi cấp.
 Viêm tắc động mạch hoặc tĩnh mạch.
 Xơ cứng động mạch não, huyết áp cao.
 Chấn thương sọ não, viêm não, não úng thuỷ...
2.3. Nguyên tắc truyền máu:

48
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 Phải truyền cùng nhóm máu và phải có chỉ định của bác sĩ.
 Trước khi truyền máu phải chuẩn bị đầy đủ xét nghiệm cần thiết: định nhóm máu, phản
ứng chéo, các xét nghiệm sàng lọc các bệnh lây qua đường máu (HIV, viêm gan B,
viêm gan C, sốt rét...).
 Kiểm tra chất lượng (3 lớp rõ ràng, màu sắc, số lượng, nhóm máu, số hiệu chai máu,
hạn dùng và đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn).
 Đối chiếu sổ lĩnh máu với sổ lưu những thông tin về người bệnh: tên, tuổi, khoa
phòng...
 Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn trước truyền, nếu bất thường phải báo ngay lại cho bác sĩ.
 Dụng cụ phải đảm bảo vô khuẩn (dây truyền máu phải có bầu lọc, kim phải đúng cỡ).
 Phải làm phản ứng sinh vật tại giường bệnh.
 Bảo quản túi máu trong tủ lạnh với nhiệt độ 2-60C. Khi chai máu đem về buồng bệnh
không để quá 30 phút trước khi truyền cho người bệnh, lắc túi máu nhẹ nhàng trước khi
truyền.
 Không cho thêm thuốc vào túi máu.
 Đảm bảo tốc độ chảy của máu đúng thời gian theo y lệnh.
 Phải theo dõi chặt chẽ quá trình truyền đề phòng các tai biến có thể xảy ra.
 Trong trường hợp cấp cứu không có máu cùng nhóm có thể truyền khác nhóm nhưng
phải thận trọng (không quá 1 đơn vị máu, 1 đơn vị máu toàn phần là 250 ml) theo
nguyên tắc tối thiểu như sơ đồ sau:

O AB

Sơ đồ 6.1. Nguyên tắc truyền máu

Ví dụ: Nhóm máu O có thể truyền cho nhóm A, B hay AB và không nên sau khi dùng
nhóm O truyền cho nhóm AB lại dùng nhóm A hoặc nhóm B truyền cho nhóm AB mặc
dù bình thường có thể cho phép.
2.4. Phân loại nhóm máu và sơ đồ truyền máu.
 Phân loại nhóm máu, dựa trên phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu sẽ
xảy ra hiện tượng ngưng kết. Kháng nguyên nằm ở trên bề mặt hồng cầu còn gọi là
ngưng kết nguyên, kháng thể có trong huyết tương còn gọi là ngưng kết tố xếp thành:

49
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 Ngưng kết nguyên A và ngưng kết tố .


 Ngưng kết nguyên B và ngưng kết tố .
 Như vậy trong một người hoặc một nhóm máu không thể có ngưng kết nguyên và
ngưng kết tố chống lại nhau.
• Dựa vào công trình nghiên cứu đó ta chia máu của người ra làm 4 nhóm theo hệ thống
A, B, O

Bảng 6.2. Phân loại nhóm máu hệ ABO

Nhóm máu Ngưng kết nguyên trên Ngưng kết tố trong


bề mặt hồng cầu huyết tương
A A 
B B 
AB A và B Không có
O Không có  và 

 Ngoài những nhóm máu trền còn có hệ nhóm máu Rh và các hệ nhóm máu khác.

Bảng 6.3. Phân loại nhóm máu Rh

Nhóm máu Ngưng kết nguyên trên Ngưng kết tố trong


bề mặt hồng cầu huyết tương
Rh (+) Rh Không có
Rh (-) Không có Không có

 Hệ Rh (+) ở Việt Nam chiếm trên 99%, Rh (-) rất hiếm, khác với Châu Âu hệ Rh (-)
chiếm khoảng 15.
 Để đảm bảo an toàn trong truyền máu tốt nhất là truyền máu cùng nhóm.
2.5. Chuẩn bị để truyền máu
2.5.1. Hồ sơ bệnh án
 Điều dưỡng viên phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bệnh án, đọc kỹ phần y lệnh.
 Nhóm máu để truyền
 Số lượng cần truyền
 Ngày giờ truyền
 Tốc độ truyền
50
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 Ngày, giờ, họ tên, chức vụ, người ký y lệnh


 Đọc kết quả xét nghiệm nhóm máu của người bệnh
 Lấy mạch, nhiệt độ, nhịp thở huyết áp và ghi vào hồ sơ bệnh án.
2.5.2. Chuẩn bị địa điểm
Địa điểm phải thoáng, đủ ánh sáng, đảm bảo vô khuẩn.
2.5.3. Chuẩn bị người bệnh
 Giải thích để người bệnh yên tâm và nói rõ thời gian truyền trong bao lâu.
 Lấy dấu hiệu sinh tồn
 Xem người bệnh có dị ứng hay có tiền sử phản ứng với máu hoặc tiền sử mắc các bệnh
về máu không?
 Dặn người bệnh đi đại tiểu tiện trước khi truyền.
2.5.4. Chuẩn bị dụng cụ
 Chai máu hoặc túi máu (1 đơn vị máu) trong cùng một lúc người bệnh không được
nhận quá 1 đơn vị máu. Đây là một khâu quan trọng nhất, nên người điều dưỡng phải
kiểm tra đối chiếu cẩn thận.
 Kiểm tra nhãn hiệu chai máu:
 Có nhãn không (nếu không có, không nhận)
 Có nhãn nhưng phải ghi đầy đủ: số chai, nhóm máu, số lượng máu, tên người cho,
người lấy, ngày giờ tháng lấy.
 Kiểm tra chất lượng:
 Túi máu hay nút chai có nguyên vẹn, có rạn nứt không.
 Chai máu vừa lấy ở tủ lạnh ra còn phân biệt rõ 3 lớp, màu sắc có tươi hay có hiện
tượng tiêu huyết, nhiễm khuẩn.
 Chai máu có đóng cục không, có để ra ngoài tủ lạnh quá 30 phút không.
 Đối chiếu:
 Chai máu đã nhận có phù hợp với phiếu lỉnh máu không.
 Phản ứng chéo giữa chai máu và máu của người bệnh có hiện tượng ngưng kết
không.
Các dụng cụ khác
 1 khay chữ nhật:
 Bộ dây truyền máu
 Kim truyền
 Hộp đựng kềm kocher vô khuẩn
 Hộp gạc đắp kim
 1 hộp bông cồn 70 độ
 1ống kềm và 1 kềm kelly
51
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 1 khay quả đậu


 Găng tay sạch
 Gối kê tay
 Dây garo
 Băng keo
 Kéo
 Hộp chống sốc
 Cồn sát khuẩn tay nhanh
 Bộ đo dấu hiệu sống
 Tờ công khai thuốc, phiếu truyền máu, phiếu theo dõi
 Cây treo dịch
 Ghế ngồi
 Thùng rác xanh, vàng, hộp đựng vật sắc nhọn, xô đựng dung dịch presept
 Dụng cụ làm phản ứng chéo, huyết thanh mẫu…
2.6. Tiến hành kỹ thuật.
 Định nhóm máu
 Đeo khẩu trang, rửa tay.
 Đối chiếu phiếu lĩnh máu với chai máu (lần 2).
 Sát khuẩn tay bằng cồn (lần 1).
 Kiểm tra lại chai máu: tên người bệnh, số đơn vị máu, nhóm máu và yếu tố Rh, số của
người cho và thời gian hết hạn. Đảm bảo máu để ở nhiệt độ phòng không quá 30 phút
(nếu các thành phần của máu ấm lên, nguy cơ vi khuẩn phát triển cũng tǎng).
 Nhẹ nhàng lắc đều chai máu, bỏ miếng gạc ở nút chai rồi sát khuẩn nút và lắp vào
quang treo.
 Làm phản ứng chéo: lấy máu mao mạch ở đầu ngón tay người bệnh và dùng bơm tiêm
lấy máu ở chai máu làm phản ứng.
 Đặt cọc truyền ở cạnh giường, nơi thích hợp, đặt xe hoặc khay, sao cho tiện việc tiến
hành kỹ thuật.
 Khóa dây truyền và cắm dây truyền vào túi máu.
 Treo túi máu truyền lên cọc truyền và đuổi không khí trong bộ dây ra (kỹ thuật giống
kỹ thuật tiêm truyền).
 Thực hiện kỹ thuật truyền máu giống như truyền dịch và mở khóa cho máu chảy với
tốc độ vừa phải.
 Làm phản ứng sinh vật.
 Nếu trường hợp cấp cứu do mất lượng máu quá nhiều thì sẽ có chỉ định đặc biệt riêng
và bác sĩ theo dõi sát.
52
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

 Trong khi truyền nếu người bệnh mỏi mệt, giúp họ thay đổi tư thế nhẹ nhàng.
 Ghi vào bảng theo dõi và ghi vào hồ sơ tình trạng người bệnh 15 phút đầu khi đưa máu
vào tĩnh mạch (theo dõi các dấu hiệu sinh tồn), 30 phút sau lại lấy mạch, huyết áp, nhịp
thở duy trì suốt thời gian truyền.
- Theo dõi chặt chẽ triệu chứng của những phản ứng xảy ra: đau đầu, nôn, sốt, nốt ban,
thiểu niệu, rối loạn nhịp thở... và các ống thông có sẵn trên người bệnh (theo dõi xem ống
có tắc không).
- Khi đang truyền, nếu hết ca phải bàn giao cho ca trực mới, phải có ghi chép đầy đủ tình
trạng người bệnh.
- Khi máu trong chai còn lại 10ml thì thôi không truyền nữa để lại làm chứng.
- Rút kim ra khỏi tĩnh mạch và lấy bông cồn sát khuẩn đặt nhẹ vào vùng tiêm.
- Cho người bệnh nghỉ ngơi tại chỗ và tiếp tục theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở và các
dấu hiệu phản ứng nếu xảy ra.
- Ghi lại tình hình người bệnh từ lúc bắt đầu truyền đến khi kết thúc truyền.
- Thu dọn dụng cụ, rửa, hấp.
2.7. Tai biến có thể xảy ra trong và sau khi truyền máu
2.7.1. Phản ứng cấp tính hay sớm
2.7.1.1. Tan máu cấp tính
- Nguyên nhân: bất đồng nhóm máu hệ ABO.
- Triệu chứng: thường xuất hiện sớm ngay sau khi truyền được vài ml máu. Người bệnh
thường bắt đầu với các dấu hiệu đau hoặc cảm giác nóng ở vùng đặt kim truyền máu, kích
thích, vật vã, đỏ mặt, đau ngực, thắt lưng, đau bụng, ...buồn nôn và nôn. Các triệu chứng
thực thể đi từ nhẹ đến nặng: sốt, rét run , khó thở, tụt huyết áp, mạch nhanh, nước tiểu đỏ
hoặc đái huyết sắc tố, thiểu niệu, vô niệu, xuất huyết, sốc.
 Xử trí:
 Ngừng truyền máu ngay lập tức,duy trì đường truyền bằng các dung dịch đẳng trương.
 Báo ngay cho bác sĩ trực và đơn vị phát máu của bệnh viện.
 Kiểm tra lại tên, tuổi, nhóm máu, hạn sử dụng của túi máu.
 Bàn giao túi máu cũng như dây truyền máu cho đơn vị phát máu.
 Lấy máu người bệnh để kiểm tra công thức máu, Coombs trực tiếp, ure, creatinin,
điện giải đồ, đông máu cơ bản, cấy máu.Lấy nước tiểu để xét nghiệm sinh hóa.
 Đảm bảo thông thoáng đường thở cho người bệnh, thở oxy.
 Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 15 phút/ 1 lần.
 Nhanh chóng thực hiện thuốc và các y lệnh khác của bác sĩ để cấp cứu người bệnh.
* Xét nghiệm Coombs hay còn gọi là xét nghiệm kháng globulin (DAT) là một loại xét
nghiệm miễn dịch huyết học. Xét nghiệm này được dùng để phát hiện các kháng thể trong
cơ thể có tác dụng tiêu diệt hồng cầu trong cơ thể, gây nên hiện tượng tan máu nguy hiểm.

53
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

2.7.1.2. Sốt rét do truyền máu không gây tan máu


- Nguyên nhân: phản ứng sốt có thể kèm theo rét run hoặc không thường do kháng thể của
người bệnh chống bạch cầu người cho có trong các chế phẩm của máu. Tỷ lệ xảy ra phản
ứng là 1-2 % các lần truyền máu và thường xảy ra ở người bệnh được truyền máu nhiều
lần hoặc phụ nữ có thai.
- Triệu chứng: sốt cao, rét run khoảng 30-60 phút sau khi bắt đầu truyền máu, cũng có thể
sau khi truyền máu 1 đến vài giờ.
- Xử trí: ngừng truyền máu hoặc truyền với tốc độ chậm, cho người bệnh sử dụng các
thuốc hạ sốt theo y lệnh. Theo dõi sát người bệnh.
2.7.1.3. Phản ứng dị ứng
- Nguyên nhân: phản ứng dị ứng thường do cơ thể phản ứng với các protein có trong
huyết tương của các chế phẩm được truyền.
- Triệu chứng: phản ứng dị ứng thường xảy ra ở mức nhẹ và trung bình, biểu hiện lâm
sàng đa dạng như mẫn ngứa, nổi mày đay, sốt, co thắt khí quản…
- Xử trí: truyền máu chỉ nên tiếp tục khi người bệnh đã hết các triệu chứng, khi người
bệnh có các phản ứng dị ứng nặng như sốc phản vệ đe dọa đến tính mạng thì cần xử trí
cấp cứu như các trường hợp sốc phản vệ khác.
2.7.1.4. Nhiễm khuẩn:
- Nguyên nhân: thường do truyền cho người bệnh những chế phẩm bị nhiễm khuẩn trong
quá trình thu gom, sản xuất và lưu trữ các chế phẩm của máu.
- Triệu chứng: sốt, rét run, mẫn đỏ da, ngứa, đau bụng kiểu co thắt, đau cơ, suy thận, đông
máu rải rác trong lòng mạch, sốc nhiễm khuẩn.
- Xử trí: ngừng truyền, báo cáo thầy thuốc thực hiện các y lệnh, cấy máu của người bệnh,
cấy túi máu và dây truyền máu để tìm vi khuẩn, sử dụng kháng sinh tĩnh mạch phối hợp
kết hợp với hydrocortisol…
2.7.1.5. Tổn thương phổi cấp do truyền máu
- Nguyên nhân: do các kháng thể trong huyết tương của các chế phẩm được truyền chống
lại bạch cầu của người bệnh, thường xảy ra khoảng 4 giờ sau khi bắt đầu truyền máu.
- Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng như: phù phổi cấp (không do tim mạch), sốt,
rét, tím tái khó thở, huyết áp tụt, mạch nhanh,…
- Xử trí: ngừng truyền máu, báo bác sĩ, thực hiện y lệnh khẩn trương và kịp thời.
2.7.1.6. Quá tải về khối lượng (truyền máu khối lượng lớn)
- Truyền máu khối lượng lớn được định nghĩa là truyền cho người bệnh một khối lượng
máu bằng hoặc lớn hơn thể tích máu toàn thể của người bệnh trong thời gian 24 h. thường
hay gặp trong trường hợp cấp cứu cho người bệnh bị mất máu cấp do chấn thương, phẫu
thuật hoặc sản khoa.
- Các biến chứng do truyền máu khối lượng lớn là: nhiễm toan chuyển hóa, tăng kali máu,
nhiễm độc citrate và giảm calci máu. Giảm nặng các yếu tố đông máu, sợi huyết, tiểu cầu,
đông máu rải rác trong lòng mạch, hạ thân nhiệt.

54
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

- Khi bắt buộc truyền máu khối lượng lớn, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng của
người bệnh cũng như xét nghiệm có liên quan đến các biến chứng trên để có thể xử trí kip
thời.
2.7.2. Các tai biến muộn
2.7.2.1. Các bệnh nhiễm trùng truyền qua đường máu
- Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là cần thăm khám kỹ người cho máu. Thực hiện nghiêm
túc các xét nghiệm sàng lọc HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét cho người cho máu cũng
như túi máu. Một số các biện pháp khác như: lưu trữ túi máu ở nhiệt độ 2-6 0C giảm nguy
cơ nhiễm khuẩn các vi khuẩn không chịu nhiệt độ thấp.
2.7.2.2.Phản ứng tan máu muộn do truyền máu
- Thường xảy ra ở người bệnh đã được truyền máu nhiều lần hoặc ở những phụ nữ có
thai là những người đã qua quá trình mẫn cảm với hồng cầu lạ. Khi người bệnh được
truyền hồng cầu đã được mẫn cảm, quá trình miễn dịch sẽ xảy ra, lượng kháng thể kháng
hồng cầu tăng lên nhanh chóng và sau vài ngày hồng cầu được truyền vào sẽ bị phá hủy
gây ra hiện tượng tan máu muộn do truyền máu.
- Các triệu chứng lâm sàng của tan máu muộn thường xuất hiện vào ngày thứ 5-10 sau
truyền máu: sốt, vàng da, thiếu máu, đái đỏ. Đôi khi người bệnh có các dấu hiệu của tan
máu nặng. Xử trí như một trường hợp tan máu cấp.

55
Kỹ thuật truyền dịch- truyền máu

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Hãy điền vào chổ trống các câu hỏi sau
Kể tên 3 loại dung dịch đẳng trương.
1....................................................................
2...................................................................
3....................................................................

Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau:
4. Dung dịch nào sau đây đẳng trương:
A. Natri clorua 0.9% B. Glucose 5%
C. Ringer lactat D. Cả 3 loại trên
5. Để đảm bảo không có không khí trong dây truyền thi phải thực hiện đúng thao tác
kỹ thuật nào sau đây:
A. Chuyền tốc độ thật chậm B. Khi xả khí phải cho dịch chảy thật chậm
C. Cho bầu nước đầy D. Vị trí khoá dây phải sát với bầu dịch
6. Tai biến nguy hiểm nhất của truyền dịch là:
A. Sốc phản vệ B. Nhiếm trùng huyết
C. Trật tĩnh mạch D. Phù phổi cấp
7.Tác dụng của truyền dung dịch :
A. Bù nước điện giải C. Điều trị bệnh
B. Giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe D. Tất cả đều đúng
8. Cần truyền 2500ml dịch trong 24 giờ thì chảy tốc độ là :
A. 30 giọt / phút C. 40 giọt / phút
B. 35 giọt /phút D. 45 giọt /phút
9. Khi truyền dịch Glucose 20% cho người bệnh lâu ngày thì phải coi chừng biến
chứng
A. Đái đường C. Viêm tĩnh mạch nơi chuyền
B. Lóet vị trí tiêm D. Sốc dịch chuyền
10. Cho truyền 2 đơn vị máu chảy tốc độ L giọt / phút, thì bao lâu hết dịch
A. 2 giờ C. 3 giờ 20 phút
B. 2giờ 30 phút D. 4 giờ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

56
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Bài 7
KỸ THUẬT THAY BĂNG RỬA VẾT THƯƠNG

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được nguyên tắc, mục đích của kỹ thuật thay băng vết thương.
2. Trình bày và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng vết thương.

Thay băng vết thương sạch được áp dụng cho những vết thương có rất ít hoặc không
có dịch bài tiết, những vết thương nhỏ vô khuẩn sau khi phẩu thuật.
1. Mục đích:
- Che chở và ngăn ngừa vết thương khỏi những tác động bên ngoài.
- Vệ sinh, thấm hút các chất dịch ứ đọng trên vết thương giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
- Đắp thuốc vào vết thương (y lệnh).
- Tác dụng nén ép vết thương, giảm tình trạng chảy máu.
- Theo dõi diễn biến tiến triển của quá trình lành vết thương.
2. Nguyên tắc thay băng:
- Áp dụng kĩ thuật vô khuẩn tuyệt đối trong khi trong khi băng và khi rửa vết thương.
- Chuẩn bị dụng cụ và thuốc men đầy đủ.
- Rửa vết thương theo hình xoắn ốc từ trong ra ngoài, riêng vết thương nhiểm khuẩn
thì rửa từ ngoài vào trong đến mép vết thương, sau đó rửa từ trong ra ngoài.
- Dụng cụ băng chỉ dùng cho một người không dùng cho nhiều người.
- Các dụng cụ như bông gạc.nếu dùng lại thì phải thừa phải tiệt khuẩn lại
- Ưu tiên thay băng thứ tự vết thương sạch trước vết thương nhiểm khuẩn sau.
- Đối với những vết thương có mủ lâu lành thì phải lấy mủ để cấy làm kháng sinh đồ
để có cách điều trị tốt.
1. Thay băng rửa vết thương sạch có hoặc không có cắt chỉ
3.1. Chuẩn bị dụng cụ:
- Rửa tay, mang khẩu trang để soạn dụng cụ.
Một khay chữ nhật đựng:
+ Một gói thay băng vô khuẩn gồm 1 kềm Kelly, 1 kẹp phẫu tích.
+ Một kéo cắt băng gạc, 2 ly con, bông, gạc.
Dụng cụ khác ở bên ngoài:
+ Ống đựng kềm, kềm Kelly
+ Kéo, băng keo.
+ Nước muối sinh lý, dung dịch povidine.
+ Khay quả đậu.
+ Găng tay sạch, cồn sát khuẩn tay nhanh.
+ Tấm nilon

57
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

+ Hồ sơ bệnh án
+ Sọt rác xanh, vàng, xô đựng dung dịch presept
3.2. Cách tiến hành:
- Giải thích, động viên người bệnh, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp
- Trải tấm nilon dưới vết thương, bộc lộ vị trí vết thương
- Đặt bồn hạt đậu cạnh vết thương
- Sát khuẩn tay nhanh lần 1
- Mở khăn vô khuẩn đúng kỹ thuật, soạn các dụng cụ bên trong khăn vô khuẩn gọn
gàng.
- Cắt gạc với kích thước thích hợp vừa đủ che kín vết thương, đậy khăn vô khuẩn lại.
- Tháo gạc bẩn bằng kềm kelly sạch quan sát vết thương.
- Đặt kelly vào xô đựng dung dịch presept.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 2, mang găng tay sạch
- Dùng kềm phẫu tích gắp bông nhúng dung dịch Povidine
- Chuyển bông sang kềm Kelly vô khuẩn đúng kỹ thuật
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Rửa từng chân chỉ
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Dùng bông khô lăn nặn dịch vết thương (nếu cần)
- Rửa lại vết thương từ trong ra ngoài, thấm khô xung quanh vết thương
- Đắp gạc che kín vết thương, dán băng dính cố định
3.3. Thu dọn và bảo quản dụng cụ:
- Thu dọn dụng cụ và bông băng bẩn.
- Ngâm dụng cụ vào dung dịch sát khuẩn tối thiểu là 1 giờ sau đó rửa bằng xà phòng
và nước sạch và lau khô.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết và mang đi tiệt khuẩn.
3.4. Ghi hồ sơ:
- Ghi ngày giờ thay băng, tình trạng vết thương.
- Ghi dung dịch sát khuẩn đã dùng (nếu có cắt chỉ thì ghi đã cắt nửa chỉ hoặc cắt hết
chỉ).
- Tên người thực hiện.
2. Thay băng vết thương nhiễm khuẩn
4.1. Kỹ thuật thay băng vết thương nhiễm khuẩn
4.1.1. Chuẩn bị người bệnh:
- Hướng dẫn giải thích cho người bệnh những điều cần biết (cho người bệnh nằm theo
tư thế thuận tiện).
4.1.2. Chuẩn bị dụng cụ: Mang khẩu trang rửa tay.
4.2.2.1 Dụng cụ vô khuẩn:

58
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Khay hình chữ nhật đựng: gói vô khuẩn gồm có: 2 kềm kelly, 1 kềm phẫu tích, bông
gạc, 2 ly con.
4.2.2.2. Dụng cụ khác:
+ Ống đựng kềm, kềm Kelly
+ Kéo, băng keo.
+ Nước muối sinh lý, dung dịch povidine.
+ Khay quả đậu.
+ Găng tay sạch, cồn sát khuẩn tay nhanh.
+ Tấm nilon
+ Hồ sơ bệnh án
+ Sọt rác xanh, vàng, xô đựng dung dịch presept
4.1.3. Kỹ thuật tiến hành:
- Giải thích, động viên người bệnh, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp.
- Trải tấm nilon dưới vết thương, bộc lộ vị trí vết thương.
- Đặt bồn hạt đậu cạnh vết thương.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 1.
- Mở khăn vô khuẩn đúng kỹ thuật, soạn các dụng cụ bên trong khăn vô khuẩn gọn
gàng.
- Cắt gạc với kích thước thích hợp vừa đủ che kín vết thương, đậy khăn vô khuẩn lại.
- Tháo gạc bẩn bằng Kelly sạch.
- Đặt kelly vào thùng precept.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 2, mang găng tay sạch.
- Dùng kẹp phẫu tích gắp bông nhúng vào nước muối sinh lý.
- Chuyển bông sang kềm Kelly vô khuẩn đúng kỹ thuật.
- Rửa vùng da bên ngòai VT: rửa từ ngoài vào trong đến mép VT theo hình xoắn ốc
nhiều lần đến lúc sạch.
- Bỏ kềm kelly 1 vào xô đựng dung dịch presept.
- Dùng kềm Kelly vô khuẩn thứ 2 rửa từ trong ra ngoài đến mép VT theo hình xoắn ốc
đến lúc sạch.
- Dùng bông khô ép vào mép vết thương đến lúc sạch.
- Rửa lại từ trong ra ngoài đến mép vết thương.
- Sát khuẩn bên ngoài vết thương bằng dung dịch povidine: bắt đầu từ mép vết
thương, sát khuẩn từ trong ra ngoài theo hình xoắn ốc, thấm khô.
- Đắp gạc che kín vết thương, dán băng dính cố định
4.1.4. Thu dọn dụng cụ về phòng và xử lý theo quy định.
- Thu dọn dụng cụ và bông băng bẩn.
- Ngâm dụng cụ vào dung dịch sát khuẩn tối thiểu là 1 giờ sau đó rửa bằng xà phòng
và nước sạch và lau khô.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết và mang đi tiệt khuẩn.
4.1.5. Ghi hồ sơ:
59
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Số lượng dịch, tính chất, màu sắc.


- Phản ứng của da nếu có.
- Tên người thực hiện.
5. Thay băng vết thương có ống dẫn lưu
5.2.1. Mục đích:
- Đặt ống dẫn lưu ở vết thương để:
+ Giúp các chất tiết thoát ra dể dàng.
+ Để tránh làm miệng vết thường bị lấp kín.
+ Để ngăn chặn các chất tiết làm tổn thương đến các tổ chức xung quanh.
+ Chăm sóc các vết thương có dẫn lưu và vết thương nhiểm trùng nhằm làm sạch vết
thương dẫn lưu thông thoát để vết thương chóng lành.
5.2.2. Các loại dẫn lưu: Có 2 loại
Dẫn lưu hở:
- Dẫn lưu người bệnh mổ bướu cổ, vú, dẫn lưu màng tim, cắt túi mật, mổ tuỵ, mổ dạ
dày, dẫn lưu tá tràng, abces gan, abces ruột thừa, viêm phúc mạc.
Dẫn lưu kín:
- Dẫn lưu màng phổi, dẫn lưu nước não tuỷ.
5.2.3. Các loại ống dẫn lưu:
Ống cao su mềm có luồn gạc bên trong, ống cao su có lổ
- Lam cao su.
- Gạc dài hoặc dây vải dài dùng ở vết thương sâu.
Ống dẫn lưu 2 đường:
- Đường thông khí và đường thoát dịch.
Ống dẫn lưu 3 đường: không bị tăc nhưng cứng.
- Đường bơm bóng cố định, đường thoát dịch, đường bơm rửa.
Ống hình chử T (ống Kehr) dùng để dẫn lưu đường mật.
5.2.4. Chuẩn bị dụng cụ:
- Rửa tay, mang khẩu trang để soạn dụng cụ.
Một khay chữ nhật đựng:
+ Một gói thay băng vô khuẩn gồm 1 kềm Kelly, 1 kẹp phẫu tích.
+ Một kéo cắt băng gạc, 2 ly con, bông, gạc.
Dụng cụ khác ở bên ngoài:
+ Túi hoặc lọ đựng dịch dẫn lưu mới
+ Ống đựng kềm, kềm Kelly
+ Kéo, băng keo.
+ Nước muối sinh lý, dung dịch povidine.
+ Khay quả đậu.
+ Găng tay sạch, cồn sát khuẩn tay nhanh.
+ Tấm nilon

60
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

+ Hồ sơ bệnh án
+ Sọt rác xanh, vàng, xô đựng dung dịch presept
5.2.5. Kỹ thuật tiến hành
- Giải thích, động viên người bệnh, đặt người bệnh ở tư thế thích hợp
- Trải tấm nilon dưới vết thương, bộc lộ vị trí vết thương
- Đặt bồn hạt đậu cạnh vết thương
- Sát khuẩn tay nhanh lần 1
- Mở khăn vô khuẩn đúng kỹ thuật, soạn các dụng cụ bên trong khăn vô khuẩn gọn
gàng.
- Cắt gạc với kích thước thích hợp vừa đủ che kín vết thương, đậy khăn vô khuẩn lại.
- Tháo gạc bẩn bằng kềm kelly sạch quan sát vết thương.
- Đặt kelly vào xô đựng dung dịch presept.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 2, mang găng tay sạch
- Dùng kềm phẫu tích gắp bông nhúng dung dịch Povidine
- Chuyển bông sang kềm Kelly vô khuẩn đúng kỹ thuật
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Rửa từng chân chỉ
- Rửa vết thương từ trên xuống, từ trong ra ngoài đúng kỹ thuật, ít nhất 3 lần.
- Rửa vùng da xung quanh chân ống dẫn lưu rộng ra 3 đến 5cm
- Rửa thân ống dẫn lưu: từ chân ống đi lên lên trên 5cm
- Thấm khô
- Đắp gạc che kín vết thương, dán băng dính cố định.
- Dùng kẹp Kocher kẹp ống dẫn lưu (nếu cần thay túi đựng dịch mới).
- Tháo bỏ ống, túi, lọ chứa dịch dẫn lưu cũ.
- Sát khuẩn đuôi ống dẫn lưu, nối ống dẫn lưu với hệ thống chứa dịch dẫn lưu mới.
- Cố định ống dẫn lưu, mở kẹp cho dịch dẫn lưu chảy vào hệ thống chứa dịch.
5.2.6. Thu dọn dụng cụ về phòng và xử lý theo quy định.
- Thu dọn dụng cụ và bông băng bẩn.
- Ngâm dụng cụ vào dung dịch sát khuẩn tối thiểu là 1 giờ sau đó rửa bằng xà phòng
và nước sạch và lau khô.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết và mang đi tiệt khuẩn.
5.2.7. Ghi hồ sơ:
- Số lượng dịch, tính chất, màu sắc.
- Phản ứng của da nếu có.
- Tên người thực hiện.
* Lưu ý:
- Đặt người bệnh ở tư thế thuận lợi cho việc dẫn lưu (nghiêng về phía có dẫn lưu).
- Ống dẫn lưu có tác dụng dẫn dịch ra nhưng lại là đường đưa vi khuẩn vào cơ thể nên
thời gian rút ống càng sớm càng tốt (khi hết dịch).

61
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Nếu dẫn lưu trong ổ bụng trước khi rút ống phải kích thích cho tạng rổng hoặc tổ
chức hoạt động (cho người bệnh ăn uống nếu được cho người bệnh cử động), để lấp
chỗ trống, tránh ứ nước và gây dính.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


I.Chọn 1 câu trả lời đúng nhất:
Câu 1. Dung dịch nào sau đây nên dùng cho vết thương có tổ chức hạt:
A. NaCl 0.9% C. Oxy già
B. Dakin D. Betadin
Câu 2. Khi thay băng vết thương cần lưu ý :
A. Sử dụng bộ dụng cụ sạch C. 2 người bệnh dùng chung 1 gói thay băng
B. Thay vết thương sạch trước bẩn sau D. Luôn rửa vết thương từ trong ra
ngoài
Câu 3. Một vết thương phức tạp, hốc sâu có nhiều dị vật và bụi bẩn, ban đầu nên
dùng dung dịch nào để rửa vết thương;
A. Cồn iốt C. Betađin
B. Oxy già D. nước muối
Câu 4. Mục đích thay băng rửa vết thương là:
A. Rửa, thấm hút dịch tiết. C. Cắt lọc,loại bỏ hết tổ chức hoại tử.
B. Đánh giá tình trạng vết thương. D. Cả 3 ý trên.
Câu 5. Dung dịch tốt nhất được sử dụng để rửa vết thương đang liền sẹo là:
A. Nước muối sinh lý. C. Oxy già.
B. povidine. D. Cả 3 ý trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.

BÀI 8
62
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

KỸ THUẬT CHO ĂN QUA SONDE DẠ DÀY


RỬA DẠ DÀY

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kể được các trường hợp áp dụng và không áp dụng khi cho người bệnh ăn qua
ống sonde dạ dày.
2. Trình bày được quy trình kỹ thuật cho người bệnh ăn qua ống thông dạ dày theo
đúng quy trình kỹ thuật.

1.Kỹ thuật cho ăn qua sonde dạ dày


1.1. Chỉ định và chống chỉ định
1.1.1 Chỉ định
• Người bệnh hôn mê.
• Người bệnh bị bệnh uốn ván (trường hợp nặng).
• Người bệnh bị chấn thương vùng hàm mặt, gãy xương hàm phải cố định.
• Người bệnh bị ung thư lưỡi, họng, thực quản.
• Người bệnh từ chối không chịu ăn uống hoặc ăn quá ít.
• Trẻ sơ sinh non yếu, trẻ mới sinh bị sứt môi hở hàm ếch không bú được hoặc bú bị
sặc.
1.1.2. Chống chỉ định
• Tổn thương thực quản.
• Hẹp khít môn vị, tắc ruột.
• Hôn mê chưa đặt được ống nội khí quản.
• Viêm phúc mạc sau thủng tạng rỗng.
1.2. Quy trình kỹ thuật
1.2.1. Chuẩn bị người bệnh
• Thông báo và giải thích cho người bệnh biết thủ thuật sắp làm, động viên người bệnh
an tâm và hợp tác (đối với trẻ em và người bệnh hôn mê phải giải thích cho người
nhà).
• Hướng dẫn cho người bệnh và người nhà những điều cần thiết như: chuẩn bị thức ăn,
vệ sinh dụng cụ đựng thức ăn, thức ăn có thể được chuẩn bị sẵn từ khoa dinh dưỡng.
1.2.2. Chuẩn bị dụng cụ
• 1 khay chữ nhật trải khăn vô khuẩn đựng: 1 ống thông Levin, 1 bơm cho ăn 50ml,
gạc miếng, kềm Kocher.
• 1 cốc thức ăn (người lớn từ 200ml - 300ml, trẻ em tuỳ theo tuổi để chuẩn bị), nhiệt
độ thức ăn từ 370C - 400C, có trường hợp phải cho thức ăn lạnh.
• 1 lọ dầu trơn.
• 2 tấm nilon, 2 khăn mặt, tăm bông ngoáy mũi, bao nilon và dây buộc.
• Băng dính, kéo, ống nghe, khay quả đậu.

63
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Găng tay sạch.


• Lọ đựng cồn sát khuẩn tay nhanh.
• Hồ sơ bệnh án.
• Sọt rác xanh, vàng.
1.2.3. Quy trình kỹ thuật
• Đưa dụng cụ đến bên giường bệnh, báo và giải thích cho người bệnh biết việc sắp
làm.
• Cho người bệnh nằm đầu cao hoặc nâng cao đầu giường. Che bình phong.
• Trải tấm nylon 1 lót dưới vùng đầu-vai và tấm nylon 2 trên ngực NB, trải khăn lau
trên tấm nylon 2.
• Đặt khay quả đậu dưới cằm, một bên má người bệnh
• Vệ sinh mũi, chuẩn bị sẵn băng dính.
• Điều dưỡng sát khuẩn tay nhanh lần 1.
• Mở khăn vô khuẩn, Cho bơm cho ăn 50ml và ống thông dạ dày vào khăn, đổ dầu
trơn vào gạc.
• Sát khuẩn tay nhanh lần 2, mang găng tay sạch
• Đo ống thông và làm dấu: đo từ đỉnh mũi đến dái tai, rồi từ dái tai đến mũi xương
ức.
• Bôi dầu trơn vào đầu ống thông 10- 15cm.
• Đưa ống thông vào dạ dày qua đường mũi hoặc miệng bằng cách: một tay cầm đầu
ống thông, một tay cầm phần còn lại nhẹ nhàng đưa ống thông vào một bên mũi.
Đưa ống thông vào 10 cm, kiểm tra ống thông có cuộn lại trong miệng không,
hướng dẫn người bệnh gập cổ nuốt. Tiếp tục đưa ống thông đến vị trí đã được đánh
dấu, đồng thời quan sát và động viên người bệnh. Khi đưa ống vào nếu người bệnh
có phản ứng: ho sặc sụa, tím tái, khó chịu thì phải rút ống ra rồi đặt lại.
• Kiểm tra ống thông có 3 cách:
- Lắp bơm tiêm vào đầu ngoài của ống thông hút thấy có dịch dạ dày chảy ra, lấy
dung dịch thử bằng quỳ tím, nếu giấy quỳ chuyển màu đỏ (tiếp xúc với dung dịch
acid) nghĩa là đầu ống đã ở trong dạ dày.
- Dùng bơm cho ăn bơm hơi vào ống sonde (người lớn < 30ml, trẻ em <10ml) đồng
thời đặt ống nghe lên vùng thượng vị, nếu nghe thấy âm thanh như tiếng không khí
sục vào nước tức là đầu ống đã ở trong dạ dày.

- Nhúng đầu ngoài ống sonde vào ly nước xem có sủi bọt không, nếu không thấy sủi
bọt là được, nếu sủi bọt là đã đưa nhầm vào đường thở. Cách này ít được sử dụng
bởi trong dạ dày có thể có hơi.

• Cố định ống thông bằng băng dính, ghi lại ngày đặt ống thông.
• Cho người bệnh ăn: dùng bơm tiêm hút một ít nước chín bơm vào ống thông, sau đó
hút thức ăn và bơm nhẹ nhàng vào ống thông. Khi bơm nhớ không để cho không khí
vào dạ dày.

64
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Khi hết thức ăn, hút một ít nước chín bơm tráng ống thông để làm sạch lòng ống
thông.
• gập đầu ống, cho vào bao nilon đặt lên phía đầu giường
• Nếu rút ống ra ngay: gập ống, mở băng dính, tay thuận cầm gạc rút ống thông đồng
thời tay còn lại gập gọn ống thông đã rút trong lòng bàn tay cho đến khi hết ống,
dùng gạc bọc đầu ống thông rồi cho vào sọt rác y tế..
• Lau miệng, mặt cho người bệnh, lấy khăn và tấm nilon.
• Quan sát theo dõi người bệnh sau khi ăn.
• Thu dọn dụng cụ, phân loại rác, tháo găng tay.
• Sau 30 phút, đặt NB nằm lại tư thế thoải mái.
• Ghi hồ sơ:
• Ngày, giờ cho người bệnh ăn.
• Loại thức ăn, số lượng.
• Tình trạng người bệnh khi đặt ống, trong và sau khi cho ăn.
• Tên điều dưỡng thực hiện.
1.3. Chăm sóc người bệnh cho ăn qua sonde dạ dày
- Giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu (kiểm tra băng dính để đảm bảo ống sonde được
cố định tốt)
- Chăm sóc mũi, tránh đè ép nhiều một vị trí gây loét, khó chịu cho người bệnh
- Đặt ống sonde ở mũi nên người bệnh có thể thở bằng miệng. Việc chăm sóc răng
miệng thường xuyên để hạn chế sự mất nước, niêm mạc miệng khô dẫn đến dễ tổn
thương hơn.
- Đảm bảo sự thông thương của ống sonde.
- Đảm bảo ống sonde được đặt ở vị trí cao hơn dạ dày ngay cả khi đi lại.
2. Kỹ thuật rửa dạ dày
2.1. Mục đích
Rửa dạ dày là một kỹ thuật đưa ống thông vào dạ dày để hút các chất trong dạ dày
ra ngoài, nhằm mục đích làm sạch dạ dày. Đây là một trong những biện pháp hạn chế
hấp thu, loại bỏ chất độc đường tiêu hoá trong cấp cứu ngộ độc đường uống, làm sạch
dạ dày để phẩu thuật hoặc giúp lấy dịch để xét nghiệm độc chất giúp cho chẩn đoán
nguyên nhân.
2.2. Chỉ định và chống chỉ định
Những yếu tố sau đây được xem xét khi quyết định có nên rửa dạ dày hay không:
- Thời gian kể từ khi uống chất độc vào cơ thể.
- Độc tố tiềm tàng của chất độc.
- Tính chất của chất độc.
- Tình trạng lâm sàng của người bệnh, và những bệnh lý liên quan (nếu có).
Tuy nhiên trên lâm sàng việc chỉ định và chống chỉ định của rửa dạ dày thường được
áp dụng trong những trường hợp sau đây:
2.2.1. Chỉ định

65
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Ngộ độc: thức ăn, thuốc, hoá chất trước 6 giờ.


- Trước phẩu thuật đường tiêu hoá (khi người bệnh ăn chưa quá 6 giờ).
- Người bệnh hẹp môn vị.
- Say rượu nặng.
- Người bệnh nôn không cầm.
- Người bệnh bị chảy máu dạ dày có chỉ định rửa trong hệ thống lạnh.
2.2.2. Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối
- Người bệnh có nguy cơ bị hóc, sặc cao.
- Uống xăng, dầu hỏa hoặc dung dịch tạo bọt.
-Uống dung dịch acid hoặc kiềm mạnh.
- Loét hoặc chảy máu nặng, phồng động mạch thực quản
Chống chỉ định tương đối
- Người bệnh ngộ độc sau 6 giờ.
- Người bệnh bị tổn tương miệng lưỡi.
2.3. Quy trình kỹ thuật
2.3.1. Chuẩn bị về phía nhân viên y tế:
- Điều dưỡng chuẩn bị trang phục gọn gàng, đội mủ, đeo khẩu trang, rửa tay thường
quy
2.3.2. Chuẩn bị người bệnh
- Đối chiếu người bệnh với hồ sơ: hỏi tên, tuổi, số giường, buồng nằm điều trị.
- Thông báo giải thích, động viên người bệnh về việc sắp làm để người bệnh yên tâm
hợp tác. Nếu người bệnh hôn mê thì giải thích cho người nhà người bệnh.
- Để người bệnh năm ở nơi kính đáo, tránh gió lùa.
2.3.3. Chuẩn bị dụng cụ
- Ống Faucher.
- Kềm kocher.
- Bơm cho ăn 50ml.
- Gạc.
- Đè lưỡi (nếu cần)
- Xô đựng nước rửa với nhiệt độ 370C-40oC, số lượng nước theo chỉ định.
- Xô đựng nước thải, ca múc nước
- Cốc đựng nước súc miệng
- 2 tấm nylon, 1 khăn bông
- Khay quả đậu.
- Dầu bôi trơn.
- Ống nghiệm, phiếu xét nghiệm
- Găng tay.
- Máy hút (nếu có).

66
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Than hoạt, thuốc theo y lệnh


2.3.4.Kỹ thuật tiến hành
- Mang dụng cụ đến phòng làm thủ thuật.
- Thông báo giải thích cho người bệnh hoặc người nhà.
- Đặt người bệnh ở tư thế đầu thấp khoảng 150, đầu nghiêng sang một bên.
- Trải nylon dưới đầu giường, choàng nylon quanh cổ người bệnh, trải khăn bông lên
trên.
- Tháo răng giả (nếu có).
- Đặt thùng chứa nước rửa và thùng chứa nước thải ở gần đầu giường người bệnh.
- Đặt khay hạt đậu dưới căm người bệnh.
- Sát khuẩn tay nhanh.
- Mang găng tay.
- Đổ vaselin vào gạc, đo ống thông từ cánh mũi đến dái tai xuống dưới mũi ức, làm
dấu bằng một đoạn băng keo nhỏ.
- Bảo người bệnh há miệng (có thể dùng đè lưỡi hoặc canun để hổ trợ khi mở miệng
người bệnh).
- Cuộn gọn ống thông trong tay, bôi dầu nhờn vào đầu ống thông cho đến vị trí đánh
dấu.
- Đưa ống thông vào dạ dày:
+ Tay thuận cầm ống thông như cầm bút, đưa nhẹ nhàng ống thông vào mũi miệng,
khi đưa ống thông vào khoảng 15cm, bảo người bệnh cố gắng nuốt, đồng thời đưa ống
thông từ từ vào tới vạch làm dấu, trong quá trình đó liên tục quan sát và động viên
người bệnh.
+ Trong khi đưa ống thông nếu thấy người bệnh ho sặc sụa, tím tái thì phải rút ngay
ống thông ra đặt lại.
- Kiểm tra ống thông đã chắc chắn nằm trong dạ dày chưa bằng cách: dìm phễu xuống
ca nước nếu không sủi bọt là được.
- Hạ thấp phễu xuống dưới mức dạ dày rồi nghiêng phễu để dịch ứ động trong dạ dày
chảy ra. Hứng dịch vào ống nghiệm hoặc dùng bơm tiêm hút khoảng 5ml. Trường hợp
quá ít dịch dạ dày không thể hút được phải bơm 100ml nước muối sinh lý qua ống vào
dạ dày để lấy dịch làm xét nghiệm (nếu có chỉ định xét nghiệm) để tìm chất độc.
- Múc nước đổ vào phễu khoảng 300 - 500ml một lần, giữ cho phễu ở mức ngang với
đầu (nếu người bệnh ngồi). Nếu người bệnh nằm phải giữ phễu cách mặt 15cm.
- Khi phễu còn 10ml nghiêng phễu xuống thấp hơn mức dạ dày để nước chảy ra hết
vào xô bẩn, quan sát theo dõi người bệnh và màu sắc nước chảy ra.
- Lập đi lập lại động tác, rửa cho đến khi nước dịch dạ dày thải ra trong tức là dạ dày
đã sạch.
- Khi rửa xong, rút ống ra: cầm gạc rút từ từ ra, khi còn khoảng 10cm, dùng kocher rút
ra.
- Dùng khăn lau miệng (mũi) cho người bệnh. Cho người bệnh súc miệng, lau mặt, lắp
răng giả cho người bệnh (nếu có).

67
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Tháo nylon, khăn lông trên người bệnh và tấm nylon trên giường.
- Đặt người bệnh lại tư thế thoải mái, thu dọn dụng cụ.
- Ghi hồ sơ:
+ Ngày giờ làm thủ thuật.
+ Số lượng dịch rửa, loại dịch rửa.
+ Số lượng, màu sắc dịch chảy ra.
+ Mẫu dịch gởi xét nghiệm.
+ Tình trạng của người bệnh.
+ Tên người thực hiện.
 Những điểm cần lưu ý:
- Khi đặt ống thông dạ dày phải tiến hành nhẹ nhàng tránh tai biến gây trầy xước, gây
chảy máu do đưa ống thông quá thô bạo.
- Trong khi rửa dạ dày hạn chế để khí vào trong dạ dày.
- Trong khi rửa luôn quan sát, theo dõi sắc mặt và tình trạng chung của người bệnh.
- Phải ngừng ngay khi người bệnh kêu đau bụng hoặc dịch chảy ra có lẫn máu.
- Khi người bệnh ngộ độc thuốc trừ sâu hoặc choloquin khi rửa phải có mặt bác sĩ
trong quá trình rửa dạ dày.
2.4. Tai biến và cách đề phòng
- Viêm phổi do sặc dịch rửa:do đặt không đúng tư thế, tiến hành không đúng quy
trình.
- Rối loạn nước điện giải: do chuẩn bị nước rửa không đúng quy trình
- Tổn thương thực quản, dạ dày: do thực hiện kỹ thuật thô bạo.
- Hạ thân nhiệt: do thời tiết lanh, pha nước chưa đúng nhiệt độ quy định, không sưởi
ấm cho người bệnh.

68
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Câu 1. Dụng cụ thường dùng để rửa dạ dày là:
A. ống levine B. ống nélaton
C. ống faucher D. ống foley
Câu 2. Rửa dạ dày áp dụng trong trường hợp:
A. Người bệnh bị ngộ độc quá 6 giờ
B. Người bệnh bị nấc cục nhiều
C. Người bệnh bị táo bón lâu ngày
D. Trước khi phẫu thuật dạ dày
Câu 3. Khi rửa dạ dày, ta cần:
A. Cho người bệnh nằm đầu cao khoảng 450
B. Cho thật nhiều nước vào dạ dày
C. Dùng dung dịch rửa tuỳ ý
D. Rửa cho đến khi dịch dạ dày trở nên trong, không còn mùi của chất gây độc
Câu 4. Khi người bệnh ngộ độc thuốc trừ sâu, điều dưỡng cần:
A. Rửa dạ dày thật nhanh
B. Rửa bằng bất kỳ dung dịch gì
C. Truyền tĩnh mạch bất kỳ dung dịch gì
D. Phải rửa cẩn thận và có sự hiện diện của bác sĩ
Câu 5. Ống sonde dùng để cho ăn qua đường mũi dạ dày là:
A. ống levine B. ống nélaton
C. ống faucher D. ống foley
Câu 6. Chống chỉ định của rửa dạ dày:
A. Tổn thương thực quản do bị phỏng B. Dãn tĩnh mạch thực quản do bệnh lý
C. Nôn ói liên tục D. A, B đúng

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.

69
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Bài 9
KỸ THUẬT ĐO DẤU HIỆU SỐNG

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được quy tăc đình đo dấu hiệu sống
2. Trình bày được các quy trình theo dõi nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở
3. Trình bày được ý nghĩa các giá trị sinh lý và bệnh lý của dấu hiêu sống

Trong đánh giá sức khỏe đặc biệt là của người bệnh, nhân viên y tế sử dụng các
thông số như nhiệt độ, mạch, huyết áp và tần số thở. Các thông số này là dấu hiệu chỉ
điểm về sự hoạt động hiệu quả của chức năng hô hấp, tuần hoàn, nội tiết của cơ thể.
Do tầm quan trọng này mà chúng được gọi là các dấu hiệu sống (vital signs). Dấu hiệu
sống chịu sự tác động của nhiều yếu tố môi trường, sức khỏe bệnh tật dẫn đến sự thay
đổi về mặt giá trị, nhiều lưc vượt ra khỏi giới hạn bình thường.
1. Mục đích
- Theo dõi chức năng sinh lý.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
- Góp phần vào quá trình chẩn đoán bệnh.
- Theo dõi tình trạng bệnh, diễn tiến bệnh.
- Theo dõi kết quả điều trị chăm sóc
- Phát hiện các biến chứng của bệnh, các tai biến.
2. Kỹ thật đo nhiệt độ
2.1. Định nghĩa
• Nhiệt độ con người còn gọi là thân nhiệt. Bình thường thân nhiệt không thay đổi, sở
dĩ có hiện tượng này vì trong cơ thể luôn luôn có sự thăng bằng giữa hiện tượng tạo
nhiệt và mất nhiệt. Sự điều hoà hai quá trình này chủ yếu do thần kinh điều khiển.
Thân nhiệt cũng chịu ảnh hưởng một phần bởi môi trường bên ngoài.
2.2. Cân bằng thân nhiệt:
• Nếu như năng lượng không ngừng được tạo ra trong quá trình chuyển hóa các chất,
thì sự ổn định thân nhiệt là điều kiện quan trọng cho sự hoạt động bình thường của
các men tham gia vào quá trình chuyển hóa đó. Các động vật máu nóng, nhất là con
người, có khả năng duy trì thân nhiệt trong một phạm vi hẹp, không phụ thuộc vào
nhiệt độ của môi trường nhờ vào hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.
• Quá trình sinh nhiệt là quá trình điều hòa hóa học do chuyển hóa các chất tạo nên.
- Sự co mạch.
- Sự vận động cơ, co cơ, rung giật cơ.
- Chuyển hóa các chất.

70
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Hoạt động của hệ nội tiết.


• Quá trình thải nhiệt là quá trình mất nhiệt của cơ thể ra môi trường bên ngoài thông
qua các con đường:
- Sự bài tiết qua hơi thở, mồ hôi, giảm khối lượng tuần hoàn.
- Sự giản mạch ngoại biên.
- Do ức chế thần kinh
• Tất cả những yếu tố tham gia vào quá trình điều hòa sinh và thải nhiệt chỉ có thể hoạt
động được bình thường khi trung tâm điều hòa nhiệt, các vùng cảm thụ nhiệt,
đường dẫn truyền thần kinh được toàn vẹn.
• Trung tâm điều hòa nhiệt nằm ở vùng dưới đồi gồm:
- Phần trước: điều hòa những phản xạ nhiệt.
- Phân sau: điều hòa những phản xạ khi lạnh
2.3. Nhiệt độ bình thường và những thay đổi sinh lý
2.3.1. Thân nhiệt
• Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể và có sự khác nhau tùy từng vùng vủa cơ thể, thân
nhiệt được chia thành hai loại:
•Thân nhiệt trung tâm: ở những vùng nằm sau trong cơ thể, là nhiệt độ trực tiếp có ảnh
hưởng đến tốc độ phản ứng sinh học xảy ra trong cơ thể, ít thay đổi theo nhiệt độ của
môi trường.
• Thân nhiệt ngoại vi: đo ở da, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường nhiều hơn.
• Thân nhiệt thường được đo ở ba vị trí: trực tràng, miệng và nách.
• Ngoài ra còn có các vị trí: trán tai.
2.3.2.Nhiệt độ bình thường
• Nhiệt độ bình thường của cơ thể người khi đo ở hậu môn là 370C hoặc 9806F.
2.3.3.Những thay đổi sinh lý
• Theo nhịp ngày đêm:
0
• Buổi sáng thân nhiệt thường thấp: 36 C
0
• Buổi chiều cao hơn thân nhiệt bình thường một ít: 37,5 C

•Theo tuổi:
• Người già thân nhiệt hơi thấp hơn bình thường.

• Trẻ mới đẻ trong vòng một năm thân nhiệt thường thay đổi.

• Theo giới:
• Ở phụ nữ sau khi rụng trứng nghĩa là 14 ngày trước khi có kinh nguyệt nhiệt độ cơ
thể hơi cao, trong những ngày có kinh nguyệt nhiệt độ cơ thể hơi thấp (chênh lệch
so với mức bình thường từ 0,30C- 0,50C)
• Theo vị trí đo nhiệt:
• Nhiệt độ đo ở trực tràng chính xác nhất, nhiêt độ đo ở miệng xấp xỉ nhiệt độ đo ở
trực tràng (thấp hơn 0,20C), nhiệt độ đo ở nách thường thấp hơn đo ở trực tràng
0,50C.
• Ngoài ra sau khi ăn uống, thể dục, lao động, xúc động cũng làm tăng nhiệt độ.

71
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Theo môi trường: nóng, ẩm, lạnh đều ảnh hưởng đến thân nhiệt của cơ thể, đặc biệt
là ở trẻ nhỏ và người già.
• Ngoài ra sau khi ăn uống, thể dục, lao động, xúc động cũng làm tăng nhiệt độ.

2.3.4. Thân nhiệt không bình thường


2.3.4.1. Sốt
Sốt là một trạng thái nhiệt độ cơ thể lên cao quá mức bình thường (trên 37,5 0C khi đo
ở trực tràng). Sốt là một triệu chứng chứng tỏ phản ứng của cơ thể đối với tác nhân
gây bệnh.
Nguyên nhân gây sốt
• Nhiễm khuẩn toàn thân hay cục bộ.
• Rối loạn thần kinh điều hoà thân nhiệt (trường hợp chấn thương sọ não).
• Rối loạn nội tiết như bệnh Basedow.
Phân loại sốt
• Phân loại theo cường độ sốt:
0 0
• Sốt nhẹ: từ 37,5 C - 38 C.
0 0
• Sốt vừa: từ 38 C - 39 C
0 0
• Sốt cao: từ 39 C - 40 C
0
• Sốt quá cao: trên 40 C

• Phân loại theo tính chất sốt:


0
•Sốt liên tục: là khi nhiệt độ trong ngày giao động ít <1 C. Khái niệm "sốt cao liên
tục" hay còn gọi là sốt hình cao nguyên để chỉ những trường hợp nhiệt độ tăng
đến mức cao (> 390C) và dao động khoảng 0,50C.
• Sốt giao động: nhiệt độ thay đổi trong ngày, sự chênh lệch nhiệt độ sáng chiều
thay đổi >10C.
•Sốt thành cơn: khi trong ngày có những cơn sốt rõ rệt xen kẽ với những thời gian
hoàn toàn không sốt. Trong ngày có thể có 1 hoặc nhiều cơn sốt.
• Sốt có chu kỳ: trong ngày cơn sốt xảy ra cùng một thời gian và kiểu sốt tương tự.
Chu kỳ có thể xảy ra hàng ngày hoặc cách ngày (cách nhật) hoặc cách 2 ngày.
•"Sốt hồi quy" cũng có thể coi là sốt có chu kỳ nhưng từng đợt sốt kéo dài nhiều
ngày xen kẽ những đợt nghỉ nhiều ngày không sốt.
Các giai đoạn của quá trình sốt:
Sốt tăng, sốt đứng, sốt lui. Trong mỗi giai đoạn biểu hiện sự sinh và thải nhiệt khác
nhau, nhưng liên tiếp tạo thành một cơn sốt thống nhất.
• Giai đoạn sốt tăng: trong giai đoạn này quá trình sinh nhiệt tăng, thải nhiệt giảm, tỷ
số giữa sinh nhiệt / thải nhiệt >1
- Phản ứng tăng nhiệt đầu tiên là: run rẩy, nổi da gà, rung cơ.
- Phản ứng thải nhiệt là: co mạch dưới da, tái nhợt, tư thế co quắp, không tiết mồ
hôi.
• Giai đoạn sốt đứng: quá trình sinh nhiệt vẫn cao hơn bình thường song quá trình thải
nhiệt cũng tăng. Do giãn mạch toàn thân nên da trở nên đỏ và nhiệt ngoại vi tăng.

72
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Khi này, để tạo điều kiện cho thải nhiệt có thể dùng: chườm lạnh, cho thuốc hạ
nhiệt…
• Giai đoạn sốt lui: ở giai đoạn này quá trình thải nhiệt chiếm ưu thế thông qua việc cơ
thể tiết nhiều mồ hôi, thở sâu, thở nhanh, mạch ngoại biên giảm... như vậy, quá trình
thải nhiệt mạnh hơn quá trình sinh nhiệt, kết quả là nhiệt độ cơ thể hạ xuống, cho
đến khi cân bằng ban đầu được lập lại và lúc này thân nhiệt đã trở về bình thường.
2.3.4.2. Giảm thân nhiệt
• Trên lâm sàng còn gọi là giảm thân nhiệt khi nhiệt độ của cơ thể xuống dưới 360C
(đo ở trực tràng),
• Có ba loại giảm thân nhiệt:
• Giảm thân nhiệt sinh lý

• Giảm thân nhiệt nhân tạo

• Giảm thân nhiệt bệnh lý

• Giảm thân nhiệt là biểu hiện xấu có thể do:


• Toát nhiều mồ hôi.

• Chảy máu nhiều.

• Cơ thể quá yếu.

• Nhiễm khuẩn nặng.

2.4. Kỹ thuật đo nhiệt độ cơ thể


2.4.1. Nhiệt kế:
2.4.1.1. Cấu tạo:
• Để đo nhiệt độ cơ thể người ta dùng nhiệt kế y học. Cấu tạo của nhiệt kế y học gồm
có:
• Một bầu đựng đầy thuỷ ngân, nối liền với bầu thuỷ ngân là ống thuỷ tinh nhỏ đã
được hút hết không khí. Đằng sau ống thuỷ tinh có gắn một ống chia độ được khắc
từ 340 đến 420C theo độ bách phân (0C) và có vạch chia từng 1/10 độ. Ngoài cùng
là một ống thuỷ tinh bao bọc.
• Khi sử dụng nếu cần chuyển đổi từ độ F (Fahrenheit) sang C (Celsius) hoặc ngược
lại và áp dụng công thức sau:
• Từ độ C sang độ F:

F0 = (C0 x 9/5) +32


• Từ độ F sang độ C

C0= (F0- 32) x5


9
2.4.1.2. Các loại nhiệt kế thường dùng
• Loại nhiệt kế dùng ở mịêng: có bầu thuỷ ngân dài và nhỏ
• Loại nhiệt kế dùng ở hậu môn: có bầu thuỷ ngân tròn hoặc bầu dục
• Loại nhiệt kế dùng ở nách: có hình dẹt, to, bầu thuỷ ngân dài

73
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

1. 2. 3.

4.

Hình 9.1: Cách dùng nhiệt kế các loại

2.5. Kỹ thuật đo thân nhiệt


2.5.2. Chuẩn bị dụng cụ đo nhiệt độ
• Nhiệt kế.
• Lọ có nhãn chứa dung dịch sát trùng để đựng nhiệt kế
• Khăn sạch.
• Dầu trơn vaselin.
• Khay quả đậu.
• Bông khô.
• Đồng hồ, bút, thước, bảng ghi nhiệt độ.
2.5.3. Chuẩn bị người bệnh và quy trình đo nhiệt độ
2.5.3.1. Đo nhiệt độ ở hậu môn
• Đưa dụng cụ đến giường bệnh, kiểm tra đối chiếu người bệnh.
• Giải thích người bệnh và người nhà yên tâm.

74
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Chuẩn bị tư thế người bệnh: ở người lớn để người bệnh nằm nghiêng, chân trên co,
chân dưới duỗi, kéo quần đến gối. Đối với người bệnh là trẻ em thì cho người bệnh
nằm ngữa, cởi bỏ quần áo hoặc tả lót, điều dưỡng cầm hai chân người bệnh co lên
bụng.
• Kiểm tra nhiệt kế và vẩy nhiệt kế cho cột thuỷ ngân tụt xuống dưới 350C hoặc 940F.
• Bôi dầu trơn vào bầu thuỷ ngân.
• Đưa bầu thuỷ ngân vào hậu môn sâu chừng 2,5cm.
• Điều dưỡng giữ nhiệt kế ở hậu môn 3-5 phút.
• Lấy nhiệt kế ra, dùng bông khô lau đầu thuỷ ngân (khi không mang găng tay tránh
đụng vào ngón tay).
• Đọc kết quả rồi cho nhiệt kế vào khay quả đậu có nước sát khuẩn.
• Rửa tay, ghi kết quả vào bảng theo dõi và bảng nhiệt độ.
• Rửa nhiệt kế bằng xà phòng, nước sạch và thu dọn dụng cu.
Lưu ý khi đo nhiệt ở hậu môn: Không đo nhiệt ở hậu môn khi người bệnh bị tiêu chảy,
bị loét hậu môn, khi người bệnh bị bệnh trĩ, người bệnh đang đặt ống thông hậu môn.
2.5.3.2. Đo nhiệt độ ở miệng
• Đưa dụng cụ đến giường bệnh, kiểm tra đối chiếu người bệnh.
• Giải thích, hướng dẫn để người bệnh và người nhà yên tâm.
• Chuẩn bị tư thế người bệnh: người bệnh nằm hoặc ngồi.
• Kiểm tra nhiệt kế và vẩy nhiệt kế cho cột thuỷ ngân tụt xuống dưới 350C hoặc 940F.
• Bảo người bệnh há miệng, cong lưỡi.
• Đặt nhiệt kế dưới lưỡi người bệnh (cạnh dây hàm lưỡi) hoặc cạnh má, bảo người
bệnh ngậm miệng liên tục trong 3- 5 phút.
• Dặn người bệnh không được nói cắn trong thời gian ngậm ống nhiệt.
• Lấy nhiệt kế ra, dùng bông khô lau sạch.
• Đọc kết quả rồi cho nhiệt kế vào khay quả đậu có nước sát khuẩn.
• Rửa tay ghi kết quả vào phiếu theo dõi và bảng nhiệt độ.
• Rửa nhiệt kế bằng xà phòng, nước sạch và thu dọn dụng cụ.
Lưu ý khi đo nhiệt ở miệng: không đo nhiệt ở miệng khi người bệnh bị ho, khó thở,
người bệnh bị lở loét miệng, trẻ em dưới 6 tuổi, khi người bệnh vật vả, hôn mê, người
bệnh tâm thần.
2.5.3.3. Đo nhiệt độ ở nách
• Đưa dụng cụ đến giường bệnh, kiểm tra đối chiếu người bệnh
• Giải thích để người bệnh và người nhà yên tâm.
• Chuẩn bị tư thế người bệnh: người bệnh nằm, điều dưỡng mở nút áo trên cùng của
người bệnh.
• Dùng khăn sạch lau khô hố nách của người bệnh.
• Kiểm tra và vẩy ống nhiệt kế cho mức thuỷ ngân tụt xuống dưới 35 0C hoặc dưới
940F.

75
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Đặt nhiệt kế vào giữa hõm nách một góc 45 0 so với đường nách giữa. Điều dưỡng
khép cánh tay người bệnh lại và để cẳng tay người bệnh lên ngực. Giữ nhiệt kế trong 5
- 10 phút.
• Lấy nhiệt kế ra dùng bông khô lau sạch.
• Đưa nhiệt kế lên ngang tầm mắt đọc kết quả rồi cho nhiệt kế vào khay quả đậu.
• Ghi kết quả vào sổ theo dõi, sửa lại tư thế người bệnh.
• Thu dọn dụng cụ, rửa sạch trả về chỗ cũ.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và kẻ vào bảng theo dõi nhiệt độ.
3. Kỹ thuật đếm mạch
Mạch là cảm giác đập nảy nhịp nhàng theo nhịp tim khi ta đặt tay lên trên một động
mạch. Mạch đập không phải là do máu chảy tới nơi bắt mạch mà chính là do làn
sóng rung động phát sinh ở động mạch chủ, dưới ảnh hưởng của tâm thất thu lan
truyền tới. Làn sống rung động này càng ra xa càng yếu dần và đến đầu hệ mao
mạch thì không còn nữa. Dó đó hiện tượng mạch đập lại không thấy trên tĩnh mạch.
3.1 Những thay đổi sinh lý của mạch
• Mạch buổi chiều nhanh hơn mạch buổi sáng.
• Trung bình nữ giới có tần số mạch cao hơn nam giới.
• Mạch giảm dần từ khi sinh đến lúc tuổi già.
• Sau lao động, sau khi ăn, luyện tập thể dục, khi xúc động thì tần số mạch tăng lên.
• Ở tư thế nằm mạch chậm hơn so với đứng, ngồi.
3.2. Những vị trí thường dùng để bắt mạch
• Động mạch quay.
• Động mạch cảnh.
• Động mạch cánh tay.
• Động mạch chày sau
• Động mạch khoeo chân.
Các vị trí khác:
• Động mạch mu bàn chân.
• Động mạch đùi (trong vùng bẹn).
• Động mạch thái dương.
• Mỏm tim: Nghe ở mỏm tim, thường sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi
hoặc để xác định sự khác nhau giữa mạch mỏm tim và mạch quay.
3.3. Tính chất của mạch
• Khi đếm mạch người điều dưỡng cần phải nhận định được tính chất của mạch đó là:
• Tần số.

• Nhịp điệu.

• Cường độ.

• Sức căng của mạch và sự liên quan giữa mạch với thân nhiệt.

3.3.1. Tần số:


3.3.1.1. Bình thường:

76
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Bảng 9.1: tần số mạch bình thường ở các lứa tuổi

Lứa tuổi Tần số mạch đập trong 1 Trung bình


phút
Sơ sinh 100 – 170 140
1 tuổi 80 – 170 120
3 tuổi 80 – 130 110
6 tuổi 70 – 115 100
10 tuổi 70 – 110 90
14 tuổi 60 – 110 85 – 90
Người lớn 60 – 100 72
3.3.1.2. Bất thường
• Mạch nhanh: tần số mạch >100 lần/phút (người lớn bình thường). Thường gặp trong
các bệnh:
• Bệnh nhiễm khuẩn

• Bệnh cơ tim, bệnh phổi.

• Xuất huyết, thủng ruột

• Bệnh Basedow

• Dùng thuốc Atropin, các chất có chứa cafein.

• Mạch chậm: Dưới 60 lần/ phút (người lớn bình thường). Thường gặp trong các bệnh:
• Bệnh tim nhịp chậm

• Bị chèn ép trong sọ não

• Đau mạn tính hoặc đau nặng.

• Người bệnh bị vàng da do ứ mật.

•Ngộ độc Digitalin, chẹn beta.

3.3.2. Nhịp điệu


• Bình thường: Ở người khoẻ thời gian khoảng cách giữa 2 lần đập bằng nhau, sức đập
đều đặn gọi là mạch đập đều.
• Bất thường:
• Loạn nhịp ngoại tâm thu: mạch đang đập đều bỗng như có một lần mất mạch rồi lại
đập đều như thường.
• Loạn nhịp hoàn toàn: mạch đập không theo quy luật nào, lúc nhanh lúc chậm, lúc
mạnh, lúc yếu.
3.3.3. Cường độ
• Mạnh đều: Các lần đập có sức mạnh và đều như nhau.
• Yếu đều: Các lần đập có sức đập yếu nhưng đều nhau.
• Mạch như sợi chỉ: Vừa yếu vừa không đều thường gặp trong hấp hối.
• Mạch nảy: Mạch nảy mạnh và xẹp nhanh, gặp trong hở van động mạch chủ.

77
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

3.3.4. Sức căng của mạch: là tính co giãn của động mạch.
• Bình thường thành động mạch mềm và nhẵn có sức co giãn tốt.
• Trường hợp bệnh lý mạch trở nên cứng, mất tính co giãn, nên khi ấn vào cảm giác
như ấn vào một sợi dây căng dưới da.
3.3.5. Sự liên quan giữa mạch và thân nhiệt
• Bình thường mạch và nhiệt độ tỷ lệ thuận với nhau. Trong sốt nhiễm khuẩn nhiệt độ
tăng thì mạch cũng tăng theo. Mạch 100 - 110 lần tương ứng với nhiệt độ 39 0C. Sự
phân ly giữa mạch và nhiệt độ là một dấu hiệu lâm sàng có giá trị.
Ví dụ:
• Trong bệnh thương hàn thường mạch nhanh ít không tương ứng với thân nhiệt cao.
Mạch 90 nhiệt độ 400C.
• Trong xuất huyết nội tạng mạch nhanh quá nhưng thân nhiệt không cao (mạch
120lần/phút, nhiệt độ 36oC.)
3.4. Kỹ thuật đếm mạch
3.4.1. Qui tắc chung khi đếm mạch
• Trước khi đếm mạch, người bệnh phải nằm nghỉ yên tĩnh 15 phút. Trong khi đếm
mạch không được tiến hành các thủ thuật gì trên cơ thể người bệnh, có thể làm ảnh
hưởng gây sai lệch kết quả.
• Mỗi ngày phải đếm mạch 2 lần vào buổi sáng và chiều (nên đếm cùng lúc với đo
nhiệt độ). Trường hợp đặc biệt thì đếm mạch theo chỉ định của bác sĩ.
• Đường biểu diễn mạch ở bảng ghi mạch là màu đỏ, ở giao điểm của mỗi lần kẻ phải
chấm tròn và đậm hơn cho dễ nhìn.
• Khi đếm mạch nếu thấy mạch bất thường thì phải báo ngay cho bác sĩ.
3.4.2. Chuẩn bị dụng cụ
• Đồng hồ có kim giây.
• Gối để kê tay (nếu đếm mạch ở tay).
• Bút đỏ, thước, sổ nháp và bảng ghi mạch.
3.4.3. Chuẩn bị người bệnh và quy trình đếm mạch
• Giải thích cho người bệnh biết việc sắp làm.
• Đặt người bệnh ở tư thế nghỉ ngơi thoải mái (có thể nằm hoặc ngồi). Người bệnh
nằm tay duỗi dọc theo thân lòng bàn tay ngữa hoặc quay vào trong thân mình. Người
bệnh có thể ngồi cẳng tay để lên đùi, lòng bàn tay ngữa hoặc quay vào trong.
• Kê gối dưới cổ tay (nếu đếm mạch quay).
• Điều dưỡng đặt 3 đầu ngón tay (ngón trỏ, giữa và ngón áp út) lên trên động mạch
quay.
ấn nhẹ nhàng, mức độ vừa phải để cảm nhận được mạch, nếu ấn mạnh quá sẽ làm
mất mạch.
• Đếm mạch: khi thấy mạch đập, nhìn kim giây đồng hồ và đếm mạch trong 1 phút.
• Ghi nhận tần số, nhịp điệu và cường độ của mạch.
• Thu dọn dụng cụ, sửa lai tư thế người bệnh.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và bảng theo dõi mạch.

78
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Hình 9.2: Kỹ thuật bắt mạch


4. Kỹ thuật đo huyết áp
4.1. Lý thuyết cơ bản
4.1.1 Định nghĩa
• Huyết áp động mạch là áp lực của máu trên thành động mạch do 3 yếu tố cơ bản tạo
nên:
• Sức co bóp của tim.

• Sức co giản của động mạch.

• Sức cản ngoại vi: Khối lượng máu, độ quánh của máu, sức căng thành mạch.

• Ngoài ra còn do yếu tố thần kinh.


• Khi tim co bóp áp lực máu trong động mạch lên đến mức cao nhất gọi là huyết áp tối
đa.
• Khi tim giãn ra áp lực máu trong động mạch xuống đến mức thấp nhất gọi là huyết
áp tối thiểu.
4.1.2. Giới hạn bình thường của huyết áp
• Huyết áp bình thường:
• Khi đo ở khuỷu tay thì huyết áp tối đa từ 100-140mmHg. Huyết áp tối thiểu trong
khoảng 60-90 mmHg.
• Đơn vị của huyết áp là mmHg

• Kết quả của huyết áp được ghi bằng phân số: tử số là huyết áp tối đa và mẫu số là
huyết áp tối thiểu.
Huyết áp tối đa
• Bình thường huyết áp tối thiểu = + 10 hoặc 20mmHg
2
Bảng 9.2: Các chỉ số huyết áp bình thường

Tuổi Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm Huyết áp trung


(mmHg) trương (mmHg) bình (mmHg)
Sơ sinh 65 – 95 30 - 60 80/46

79
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Trẻ nhỏ 65 – 115 42 - 80 90/61


3 tuổi 76 – 122 46 - 84 99/65
6 tuổi 85 – 115 48 - 64 100/56
10 tuổi 93 – 125 46 - 68 109/58
14 tuổi 99 – 137 51 - 71 118/61
Người lớn 100 – 140 60 - 90 120/80
Người già 100 – 160 60 - 90 130/80

4.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp


- Tuổi
- Giới
- Buổi, giờ trong ngày: huyết áp thấp nhất vào buổi sáng, tăng dần vào chiều tối.
- Thay đổi tư thế
- Vận động
- Thần kinh giao cảm: lo âu, sợ hãi, stress làm tăng huyết áp
- Dùng thuốc
- Thói quen: hút thuốc, uống rượu
- Chủng tộc
4.1.4. Những thay đổi bệnh lý của huyết áp
• Huyết áp cao hay còn gọi là tăng huyết áp:
• Tăng huyết áp nếu huyết áp động mạch tối đa >= 140 mmHg và/hoặc huyết áp
động mạch tối thiểu >= 90mmHg ở cả hai lần đo liên tiếp.
• Hạ huyết áp:
• Gọi là hạ huyết áp khi huyết áp tối đa < 90mmHg.

•Hạ huyết áp tư thế: huyết áp tối đa giảm 25mmHg, huyết áp tối thiểu giảm
10mmHg, kèm theo những dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu não khi thay đổi tư
thế.
• Huyết áp kẹt (kẹp):
• Khi chỉ số chênh lệch giữa trị số huyết áp tối đa và tối thiểu <= 20 mmHg trở
xuống.
• Trường hợp này phải báo cáo ngay cho bác sĩ biết.

4.2. Kỹ thuật đo huyết áp


4.2.1 Nguyên lý
• Muốn xác định huyết áp động mạch là khi ta làm mất những động tác đập của một
động mạch bằng cách bơm căng 1 băng tay bằng cao su rồi sau đó xã hơi từ tư, đồng
thời và ghi nhận sự phản ứng của động mạch trước sự giảm sức ép lên động mạch.
• Ta có 2 chỉ số huyết áp:

80
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): tương ứng lúc máu bắt đầu đi qua trong khi xả
hơi dần ở băng quấn.
•Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): tương ứng lúc máu hoàn toàn tự do trong
lòng động mạch khi giảm sức ép hoàn toàn.
4.2.2. Nguyên tắc đo huyết áp:
• Muốn đo được huyết áp chính xác, khi đo cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:
•Không sử dụng thức uống có cafein, hoạt động thể lực trong 30 phút trước khi đo
huyết áp. Người bệnh ngồi nghỉ tĩnh lặng, hai chân thõng trong 5 phút trước đo.
• Phải kiểm tra máy huyết

• Vị trí đo: thường đo ở động mạch cánh tay. Trường hợp cần thiết, khó khăn hoặc do
chỉ định của bác sĩ có thể đo ở động mạch khoeo chân.
• Định đo ở vị trí nào thì phải tìm động mạch ở đó và đặt ống nghe lên trên động
mạch.
• Không dừng lại ở giữa chừng rồi lại bơm tiếp vì làm như vậy sẽ mang lại kết quả sai.
• Khi xả hơi để đo huyết áp tối đa và tối thiểu thì phải xả liên tục cho đến khi kim
đồng hồ hoặc cột thuỷ ngân hạ xuống số 0.
• Khi thấy chỉ số huyết áp không bình thường thì phải báo cho bác sĩ biết.
4.2.3 Chuẩn bị dụng cụ
4.2.3.1. Huyết áp kế: có 3 loại huyết áp kế
• Huyết áp kế đồng hồ.

• Bằng cột thuỷ ngân.

• Bằng kế điện tử.

• Gồm một giải băng quấn, đầu dải băng này có khóa cài hoặc tấm dính để cố định sau
khi quấn dải băng đo huyết áp. Bên trong dải băng có chứa một túi hơi. Túi hơi có
hai ống cao su, một ống nối với bóng cao su để bơm khí vào túi hơi. Ở đầu của bóng
cao su có một van. Khi vặn nan này ngược chiều kim đồng hồ thì khí trong túi hơi sẽ
dần dần được xả ra làm cho áp lực trong dải băng quấn giảm dần xuống.
• Kích thước của dải băng quấn phụ thuộc vào chi dùng để đo huyết áp. Chiều rộng
của dải băng quấn nên bằng 40% chu vi của chi được dùng đề đo huyết áp. Túi đo
phải bao phủ được 2/3 chi đo huyết áp đối với người lớn.
4.2.3.2. Ống nghe.
• Ống nghe là dụng cụ dùng để nghe tim và đo huyết áp. Ống nghe có 5 bộ phận
chính : tai nghe, gọng , ống nghe cao su, loa nghe và màng nghe.
• Ống nghe cao su làm bằng polyvinyl, có độ mềm dẻo và dài khoảng 30 – 40cm. Ống
có thành dày và cứng vừa phải để giảm sự truyền các tiếng ồn và không bị vặn xoắn
dẫn đến làm méo mó các sóng âm. Ống nghe có thể có một hoặc hai ống. Hai ống thì
tăng độ trong của sóng âm bằng cách hạn chế sự đổi hướng của sóng âm trước khi
đến được tai nghe.
• Bộ phận màng nghe có hình tròn, dẹt bọc quanh bằng một vòng chất dẻo mỏng. Nó
truyền các âm cao do chuyển động vận tốc cao của không khí và máu.
• Loa nghe là một bộ phận hình miệng chén thường được bao quanh bằng một vòng
cao su. Vòng này giúp tránh làm cho người bệnh ớn lạnh, rùng mình khi tiếp xúc với

81
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

kim loại. Loa nghe truyền các âm thấp do vận tốc dòng máu thấp. Nhịp tim và mạch
thường dùng loa để nghe.
• Ống nghe là một dụng cụ tinh tế, đòi hỏi phải có sự chăm sóc đúng cách để thực hiện
chức năng được tốt nhất. Tai nghe nên thay định kỳ. Loa và màng nghe cần được lau
bụi, xơ và mồ hôi cơ thể. Tránh quấn ống nghe quanh cổ và tiếp xúc với da. Lau ống
bằng xà phòng nhẹ và nước, không nên lau bằng cồn vì cồn làm giòn và vỡ ống.
4.2.3.3. Các dụng cụ khác :
• Gối kê tay.
• Bút.
• Sổ nháp và bảng ghi huyết áp.

Hình 10.3 : Kỹ thuật đo huyết áp

4.2.4 Quy trình đo huyết áp


• Đưa dụng cụ đến giường bệnh.
• Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp, thoải mái
• Nếu tình trạng người bệnh cho phép có thể sử dụng tư thế ngồi, để tay đo huyết áp
hơi co, cánh tay người bệnh ở ngang vị trí của tim, lòng bàn tay để ngửa.
• Nếu người bệnh nằm tay để ngang vị trí của tim, tay hơi chếch ra ngoài, lòng bàn tay
để ngửa. Động viên và giải thích cho người bệnh yên tâm.
• Kiểm tra ốc vít và xả hơi (nếu có) của máy huyết áp.
• Kéo tay áo người bệnh lên sát nách (nếu tay áo chật quá thì cởi hẳn tay áo để lộ cánh
tay).
• Quấn băng huyết áp quanh cánh tay người bệnh, bề dưới của băng cách nếp khuỷu
tay 2-3cm.
• Xác định huyết áp tâm thu sơ bộ : một tay bắt mạch quay, một tay bóp bóng hơi cho
đến khi không cảm thấy mạch đập nữa, đó chính là huyết áp tâm thu sơ bộ. Vặn xả
hết hơi trong băng quấn.
• Kê gối dưới khuỷu tay và tìm động mạch ở khuỷu tay.
• Đeo ống nghe vào tai, kiểm tra, đặt mặt nghe vào động mạch đã tìm.
• Khoá van của bơm cao su, bơm hơi vào với áp lực tối đa bằng huyết áp tâm thu sơ
bộ cộng thêm 30mmHg.

82
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Mở van xả hơi từ từ với tốc độ 2 – 3 mmHg/ giây. Vừa chú ý lắng nghe tiếng đập
của mạch vừa quan sát mặt kính đồng hồ hoặc cột thủy ngân.
• Trị số huyết áp tối đa tương ứng với tiếng đập đầu tiên mà ta nghe được và trị số
huyết áp tối thiểu tương ứng với tiếng đập cuối cùng hoặc tiếng đập có sự thay đổi
rõ ràng về âm sắc.
• Tháo hết hơi ở băng, tháo băng và quấn gọn bỏ vào bao.
• Sửa lại tư thế người bệnh.
• Thu gọn dụng cụ.
• Ghi kết quả vào sổ nháp.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và bảng theo dõi.
4.2.5. Một số điểm cần lưu ý khi đo huyết áp
• Muốn theo dõi huyết áp của một người bệnh phải kiểm tra nhiều lần trong ngày nếu
huyết thay đổi.
• Nếu nghi ngờ kết quả thì phải đo lại tay khác, vị trí khác hoặc dùng máy khác. Nếu
đo lại vị trí cũ cần chờ 2 phút sau. Thông thường huyết áp ở hai chi chênh lệch nhau
không quá 10 mmHg.
• Không nên đo nhiều lần 1 vị trí làm kết quả giảm độ chính xác.
• Lỗ hổng của huyết áp: có khi sau khi nghhe thấy vài tiếng đập rồi lại không nghe
thấy gì nữa, 1 lúc sau mới lại nghe tiếng đập. Nếu không bơm cho cột thuỷ ngân
hoặc kim đồng hồ lên cao có thể bỏ sót tiếng đập đầu và tính sai huyết áp tối đa.
• Khi mạch rối loạn: bắt 2 phút chia đôi.
5. Kỹ thuật đếm nhịp thở
5.1. Động tác thở
5.1.1.Động tác hít vào
•Hít vào bình thường: được thực hiện bởi các cơ hít vào co lại làm tăng kích thước
lồng ngực theo ba chiều: thẳng đứng, trước sau và chiều ngang.
• Cơ hoành: bình thường lồi lên phía lồng ngực theo hai vòm hoành, khi cơ hoành
co nó phẳng ra, hạ thấp xuống, do đó làm tăng chiều thẳng đứng của lồng ngực.
• Các xương sườn: ở tư thế nghỉ, các xương sườn chếch ra phía trước, xuống dưới.
khi các cơ hít vào co lại các xương sườn từ tư thế đó chuyển sang tư thế nằm
ngang hơn, do đó làm tăng đường kính trước sau và đường kính ngang của lồng
ngực.
• Cơ liên sườn, cơ bậc thang, cơ răng trước
• Hít vào gắng sức: cơ ức đòn chủm, cơ ngực, cơ chéo…đó là những cơ hít vào phụ,
khi cần phải huy động các cơ này, do đó người hít vào có một tư thế rất đặc biệt,
cổ hơi ngửa ra sau, hai cánh tay dang ra không cử động.
5.1.2.Động tác thở ra
• Động tác thở ra bình thường: nhằm đưa lồng ngực trở về vị trí cũ dưới tác dụng
của sức đàn hồi phổi và sức chống đối các tạng bụng. Kết quả là các xương
sườn hạ xuống, cơ hoành lồi lên lồng ngực làm giảm dung tích của lồng ngực,
đầy không khí từ phổi ra ngoài.
• Thở ra gắng sức.
83
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

5.2. Điều hòa chức năng hô hấp


• Bình thường hô hấp được duy trì tự động, nhịp nhàng là nhờ có trung tâm hô hấp
ở hành não, đều đặn phát các xung động làm cho các cơ hô hấp co giãn theo một
nhịp độ nhất định.
• Người ta đã xác định có hai trung tâm hô hấp nằm ở hai bên hành não, bình
thường chúng liên hệ ngang với nhau để chỉ huy hô hấp, mỗi trung tâm hô hấp
lại gồm có 3 phân nhỏ:
- Trung tâm hít vào.
- Trung tâm thở ra.
- Trung tâm điều chỉnh.
- Trung tâm hô hấp hoạt động có tính tự động.
5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến điều hòa hoạt động của các trung tâm hô hấp
5.3.1. CO2
• Khi nồng độ khí CO2 tăng trong máu gây phản xạ hô hấp tăng.
• CO2 với nồng độ bình thường trong cơ thể có tác dụng kích thích duy trì hô hấp.
• Nồng độ CO2 trong cơ thể quá thấp có thể gây ngưng thở.
5.3.2. O2
• Khi phân áp ôxy trong không khí xuống thấp dưới mức 60mmHg sẽ tác động lên
trung tâm hô hấp làm tăng thông khí, lúc đầu làm tăng độ thở sâu, sau đó làm
tăng cả tần số thở.
• Khi phân áp ôxy thấp cũng làm tác động vào các cảm thụ hóa học của tiểu thể
động mạch cảnh và cung động mạch chủ, qua đó làm trung tâm hô hấp tăng tính
mẫn cảm với CO2 , nó có tác dụng trong việc điều hòa hô hấp.
5.3.3. Dây X
• Qua nhiều thí nghiệm người ta chứng minh được dây X có tác dụng trung gian
quan trọng trong cơ chế tự duy trì hoạt động nhịp nhàng của trung tâm hô hấp,
tức là duy trì sự kế tục giữa hai thì hít vào và thở ra.
5.3.4. Trung tâm thần kinh
• Trung tâm nuốt: khi hưng phấn sẽ ức chế hô hấp, do đó khi nuốt ta nín thở.
• Vùng dưới đồi: có sự liên quan với quá trình điều hòa thân nhiệt.
5.3.5. Vỏ não: Chi phối hoạt động tự động của trung tâm hô hấp
5.4. Nhịp thở
5.4.1 Nhịp thở bình thường
• Bình thường hô hấp êm dịu, đều đặn không có cảm giác gì cả và được thực hiện qua
mũi một cách từ từ và sâu.

Bảng 10.3: Tần số thở theo lứa tuổi


Lứa tuổi Tần số thở/ phút
Thời kỳ sơ sinh 30 - 60
6 tháng tuổi 30 - 50

84
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

2 tuổi 25 - 32
6 – 12 tuổi 20 - 30
Vị thành niên 16 - 19
Người lớn 16 -20

5.4.2. Những thay đổi về nhịp thở


5.4.2.1. Thay đổi nhịp thở sinh lý
• Nhịp thở nhanh: Sau lao động, chơi thể thao, trời nắng, khi xúc động ở thời kỳ tuổi
trẻ.
• Nhịp thở chậm: Ở người luyện tập thể dục, thể dục thể hình, dưỡng sinh, tập khí
công.
5.4.2.2. Thay đổi nhịp thở bệnh lý
• Trong một số trường hợp bệnh lý làm nhịp thở thay đổi cả về tần số, biên độ trên lâm
sàng gọi là khó thở.
• Nhịp thở kiểu Cheyne - Stokes:
• Đặc điểm: bao gồm khó thở và tạm ngừng thở luân chuyển nối tiếp nhau, mỗi chu
kỳ chừng một phút, chia làm 2 thì:
• Thì 1: Ngừng thở khoảng 15 - 20 giây do ức chế trung tâm hô hấp.

• Thì 2: Bắt đầu thở nông, nhẹ rồi trở nên nhanh, sâu và mạnh. Sau đó lại chuyển
thành nhẹ, nông rồi lại ngừng lại để bắt đầu một chu kỳ khác.
• Nhịp thở kiểu Kussmaul:
• Đặc điểm: bao gồm hít vào sâu rồi ngưng thở ngắn đến thở ra nhanh sau đó là
ngừng thở kéo dài hơn rồi lai tiếp chu kỳ khác như trên.
5.5. Kỹ thuật đếm nhịp thở
5.5.1 Nguyên tắc
• Trước khi đếm nhịp thở, người bệnh phải nằm nghỉ yên tỉnh 15 phút.
• Không đếm nhịp thở khi người bệnh vừa mới tiêm hoặc uống các loại thuốc kích
thích hô hấp.
• Phải đếm nhịp thở đúng quy trình kỹ thuật theo đúng y lệnh về ngày, giờ.
• Phải ghi kết quả vào sổ theo dõi hoặc bảng theo dõi rõ ràng, chính xác. Khi đếm nhịp
thở nếu thấy nhịp thở thất thường thì phải báo cho bác sĩ biết để kịp thời xử lý.
5.5.2 Chuẩn bị dụng cụ
• Đồng hồ có kim giây
• Bút
• Sổ nháp và bảng ghi nhịp thở

5.5.3 Quy trình đếm nhịp thở


• Cho người bệnh nằm ngữa trên giường, cẳng tay để lên ngực.
• Điều dưỡng cầm tay người bệnh kiểu như bắt mạch rồi quan sát cứ mỗi lần bàn tay
của người bệnh nâng lên rồi hạ xuống là một nhịp thở.
85
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

• Khi đếm cần chú ý (kiểu thở, thở đều, không đều, thở nông, thở sâu và quan sát xem
người bệnh có biểu hiện tím da, niêm mạc không, đặc biệt ở môi và đầu chi.
• Ghi kết quả vào sổ nháp.
• Sửa lai tư thế người bệnh.
• Ghi kết quả vào phiếu điều dưỡng và bảng ghi nhịp thở (mô tả những điểm bất
thường về nhịp thở nếu có).
Lưu ý: Với trẻ em có thể đếm nhịp thở bằng cách quan sát sự di động của các cơ hô
hấp (cơ hoành, cơ gian sườn, cơ bụng).
6. Quy trình chăm sóc
6.1. Đo dấu hiệu sinh tồn khi
- Theo dõi các chỉ số hàng ngày, khi nhập viện.
- Khi có chỉ định.
- Theo dõi tình trạng nhiễm trùng, bỏng, vết thương hở…
- Tình trạng rối loạn nước, điện giải.
- Trước, sau phẫu thuật.
- Trước khi thực hiện một số kỹ thuật, thủ thuật trên người bệnh.
6.2. Nhận định:
Hỏi:
- Cảm giác khát, lạnh run, nhức đầu, chóng mặt…
- Tình trạng đau nhức, sưng nề ở vết thương.
- Tiên chảy, nôn ói nhiều.
- Tình trạng hạ đường huyết do đói…
Quan sát :
- Da niêm mạc.
- Nhiệt độ, độ ẩm da.
- Đàn hồi da.
- Tình trạng tri giác.
- Các xét nghiệm, bilan nước điện giải.
Khám :
- Đo dấu hiệu sinh tồn.
6.3. Chẩn đoán điều dưỡng
Sau khi nhận định, thực hiện các kỹ thuật đo dấu sinh tồn, kết quả thu được sẽ được
phân tích, phối hợp với các yếu tố liên quan để đưa ra được chẩn đoán điều dưỡng phù
hợp.
Ví dụ : khi người bệnh sốt cao, kết hợp với bạch cầu tăng, chúng ta có thể đưa ra chẩn
đoán điều dưỡng ‘sốt do nhiễm trùng’.
6.4. Lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện
Bảng 9.3. Các can thiệp điều dưỡng
Triệu Kế hoạch chăm sóc Thực hiện
chứng

86
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Sốt Giảm thân nhiệt - Theo dõi nhiệt độ thường xuyên, cùng một vị trí
- Tìm hiểu, xác định nguyên nhân gây sốt
- Lau ấm
- Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ
Duy trì cân bằng nước và - Theo dõi bilan nước điện giải
điện giải - Khuyên người bệnh uống nhiều nước (1,5 đến 2l/ ngày)
- Truyền dịch theo y lệnh của bác sĩ
- Theo dõi tình trạng da, niêm mạc và cảm giác khát
đảm bảo chế độ dinh - Cung cấp chế độ ăn dễ tiêu, chia làm nhiều bữa
dưỡng
Chăm sóc hỗ trợ - Cung cấp sự thoải mái, tiện nghi
- Tránh kích thích từ môi trường xung quanh
- Vệ sinh
- Giữ an toàn cho người bệnh, tránh té ngã.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn - Kiểm soát các ổ nhiêm khuẩn
Phát hiện biến chứng - Theo dõi, báo cáo khi có dấu hiệu bất thường kèm theo
Hạ thân Kiểm soát thân nhiệt - Theo dõi sát nhiệt độ, mạch huyết áp thường xuyên
nhiệt - Theo dõi tổng trạng, tri giác, bilan nước điện giải
- Giữ ấm cơ thể, kiểm soát nhiệt độ phòng
- An uống nóng, dễ tiêu
- Thực hiện y lệnh
- Hồi sức, chăm sóc tích cực
- Vệ sinh
Khó thở Làm thông đường thở - Tìm hiểu nguyên nhân gây khó thở
- Hút đàm giải, làm loãng đàm
- Cho người bệnh nằm ở tư thế thích hợp
- Làm thông thoáng đường thở
Cung cấp dưỡng khí hiệu - Cho người bệnh thở oxy với nồng độ thích hợp
quả - Cấp cứu hô hấp nếu cần
- Theo dõi các xét nghiệm liên quan
- Dùng thuốc theo y lệnh
Chăm sóc hỗ trợ - Hướng dẫn người bệnh cách thở hiệu quả
- Nằm phòng thoáng khí, giữ ấm
Huyết Quản lý huyết áp - Theo dõi huyết áp tùy mức độ
áp tăng - Theo dõi những dấu hiệu liên quan
- Dùng thuốc theo y lệnh
- Theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
Dinh dưỡng - Giảm muối, mỡ, chất béo, thay bằng dầu thực vật
- Giảm cholesterol

87
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

- Giảm các chất kích thích


Chăm sóc hỗ trợ - Nghỉ ngơi, tráng căng thẳng quá mức
- Tránh hoạt động quá sức, sinh hoạt giải trí
Huyết Quản lý huyết áp - Theo dõi dấu sinh tồn
áp hạ - Hỗ trợ hô hấp nếu cần
- Theo dõi các xét nghiệm, bilan dịch vào ra
- Thực hiện y lệnh thuốc
Chăm sóc hỗ trợ - Người bệnh nghĩ ngơi
- Giữ ấm
- Dinh dưỡng phù hợp
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Hãy điền vào chỗ trống các câu hỏi sau
Kể 3 nguyên nhân gây sốt:
1....................................................................
2...................................................................
3...................................................................
Kể 3 tính chất của mạch là :
4.....................................................................
5 ...................................................................
6.....................................................................
Kể 3 yếu tố cơ bản tạo nên huyết áp :
7....................................................................
8....................................................................
9....................................................................
Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau:
Câu 10.Người bệnh nào sau đây nên lấy thân nhiệt ở miệng :
A. Bn hôn mê C. BN là trẻ em
B. BN tỉnh táo D. BN tổn thương miệng
Câu 11. Xác định huyết áp tối đa là khi có biểu hiện như sau:
A. Nghe tiếng đập to nhất C. Nghe tiếng đập đầu tiên
B. Nhìn thấy kim đồng hồ giao động D. Nghe tiếng mạch đập đều đặn
Câu 12. Vị trí để đo nhiệt độ của cơ thể là :
A. Miệng C. Nách
B. Hậu môn D. Cả 3 vị trí trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1.
Hà Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.

88
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Bài 10
CẤP CỨU NẠN NHÂN NGỪNG TUẦN HOÀN – HÔ HẤP

MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Trình bày được mục đích của phương pháp ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt.
2.Trình bày được kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt có hiệu quả.

1. ĐẠI CƯƠNG
1.1.Định nghĩa
 Ngừng tim có thể được định nghĩa như một sự gián đoạn tạm thời của chức
năng tim mà có khả năng phục hồi.
 Ngừng tim và ngừng hô hấp có thể tạo ra những dấu hiệu giống nhau nhưng có
một sự khác biệt quan trọng đó là: ngừng tim thì không có mạch động mạch,
ngừng hô hấp thì có mạch động mạch hiện diện.
1.4. Nguyên nhân
1.4.1. Do tim
Tắc mạch vành, chèn ép tim, bệnh cơ tim và dẫn truyền, điện giật, tai nạn, stress quá
nặng…
1.4.2. Hô hấp
 Tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi ở một số nạn nhân bất tỉnh, do thức ăn, chất
nôn, dị vật khác lọt vào đường thở hoặc do sự sưng nề của các tổ chức ở hầu
họng vì bị nhiễm khuẩn: Bỏng, dị ứng, nhiễm độc.
 Chèn ép lồng ngực do bị đất cát chèn, bị chèn ép vào tường, rào chắn hoặc sức
ép từ đám đông.
 Ngạt thở đường hô hấp vì bịt kín do gối, túi nylon, vùi lấp.
 Chèn ép khí quản do treo cổ hoặc thắt cổ.
 Tổn thương thành ngực gây ảnh hưởng đến hô hấp.
 Do bị co thắt khí quản.
1.4.3. Nguyên nhân làm ảnh hưởng lượng ôxy trong máu
Thiếu ôxy trong không khí: Do không khí xung quanh không được thay đổi, ôxy ngày
càng giảm, khí CO2 ngày càng tăng như khi ở trong phòng kín, chổ đông người chật
hẹp mà không khí không được lưu thông.
1.4.4. Não
Suy giảm trung tâm hô hấp do:
 Chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ.
 Dung quá nhiều thuốc ức chế trung tâm hô hấp.
 Giảm nhiệt.
 Thiếu ôxy não.
 Tăng huyết áp.
89
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

 Tổn thương hệ thống thần kinh trung ương.


1.4.5. Cân bằng axit-bazơ và điện giải
 Giảm hoặc tăng kali máu.
 Toan hóa và giảm lưu lượng tuần hoàn gây nên do chảy máu nặng.
1.5. Biểu hiện
Dấu chứng chính ngừng tim :
 Nạn nhân mất nhận thức một cách nhanh chóng, trở nên nhợt nhạt và tím cùng
với mất mạch ở các mạch lớn (mạch cảnh và mạch đùi).
 Hô hấp chậm hoặc ngừng thở.
 Hai đồng tử giãn, không đáp ứng với ánh sáng.
Dấu chứng chính của ngạt:
 Khó thở: tăng về tần số và biên độ.
 Thở dốc.
 Tím tái môi và móng tay.
 Ý thức lú lẫn.
 Có thể bất tỉnh hoặc ngưng thở.
1.6. Diễn biến của ngạt
Thường diễn ra qua 3 giai đoạn:
Hưng phấn
Do khí ôxy giảm và khí CO 2 tăng gây kích thích trung tâm hô hấp nên thở sâu, thở
nhanh, huyết áp tăng, cuối giai đoạn này hô hấp chậm lại kèm theo co giật toàn thân
và co bóp cơ trơn.
Ức chế
Đậm độ khí CO2 tăng quá cao trong máu đã ức chế trung tâm hô hấp làm hô hấp
ngừng lại có nguy cơ ngừng thở, hạ huyết áp.
Suy sụp
Trung tâm hô hấp và vận mạch bị ức chế do độ đậm khí CO 2 quá cao. Do vậy, mất
dần các phản xạ, giãn đồng tử, cơ mềm, tim đập chậm và yếu, huyết áp hạ, thở ngắt
quãng, ngáp cá rồi ngừng thở.
1.7. Mục đích của phương pháp cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn
 Để ngăn chặn sự thiếu ôxy não.
 Khôi phục lại sự hoạt động của tim.
 Để duy trì sự thông khí và tuần hoàn một cách đầy đủ.
1.8. Nguyên tắc chung
Mục tiêu quan trọng nhất và đầu tiên của hồi sức tim - phổi là làm sao ngăn được
tổn thương não không phục hồi do thiếu ôxy bằng việc duy trì lưu thông hiệu quả
trong vòng 4 phút.
Hồi sức tim phổi là một cấp cứu trong bất cứ một tình huống nào khi mà não không
nhận đủ ôxy.

90
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Kỹ thuật cơ bản là khi phát hiện một nạn nhân ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn
phải khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn, đặt nạn nhân nằm ở mặt phẳng
cứng, thoáng. Sau đó kiểm tra sự đáp ứng của nạn nhân (tỉnh táo hay không bằng cách
lay họ một cách nhẹ nhàng và hỏi lớn ông, bà, anh, chị…có sao không?). Tiếp theo
đánh giá nhanh về hơi thở và mạch (dưới 10 giây). Gọi người hỗ trợ. Sau đó tiến hành
cấp cứu tùy theo tình trạng của nạn nhân
1. Phương pháp ép tim ngoài lồng ngực
Áp dụng khi nạn nhân bất tỉnh, còn thở, mạch đập rời rạc hoặc mất mạch
2.1. Chuẩn bị nạn nhân
Cơn ngừng tim thường xảy ra đột ngột và đòi phải có những biện pháp chăm sóc
ngay lập tức. Để nạn nhân đúng tư thế để giúp cho thực hiện kỹ thuật một cách nhanh
chóng. Điều này chứng tỏ cần phải được huấn luyện hồi sức tim phổi cho tổ cấp cứu
hồi sức ngay trong cộng đồng, và nhất là các nhân viên y tế cần phải nhìn lại kỹ năng
của mình.
2.2. Chuẩn bị dụng cụ
 Sự chuẩn bị tốt nhất là dự trữ sẵn một khối lượng thuốc cấp cứu và dụng cụ.
 Một tấm ván hoặc một khay lớn rộng hơn lưng của nạn nhân.
 Một ống thông khí, bình ôxy, hệ thống hút, đèn soi thanh quản, dụng cụ đè
lưỡi.
 Mặt nạ, bóng hơi (túi ambu).
 Dụng cụ tiêm truyền tĩnh mạch.
 Dụng cụ để hút qua đường miệng và dạ dày.
 Thuốc cấp cứu, máy đo điện tâm đồ, máy khử rung…
2.6. Kỹ thuật tiến hành
2.6.1. Nguyên tắc
Ép tim ngoài lồng ngực là một thủ thuật dùng lực mạnh, liên tục và nhịp nhàng ép
lên 1/3 dưới xương ức. Tim được ép giữa xương ức ở phía trước và xương sống nằm ở
phía sau, giúp cho sự lưu thông máu giữa tim, phổi, não và các tổ chức khác của cơ
thể đồng thời kích thích để tim đập lại khi tim ngừng đập. Ép tim thường có hiệu quả
hơn nếu tiến hành kết hợp với hô hấp nhân tạo.
2.6.2. Quy trình thực hiện
Đặt nạn nhân nằm ngữa trên một mặt phẳng cứng, để cổ ngữa tối đa, chân cao hơn
đầu. Nếu nằm trên giường đệm thì lót tấm ván hoặc khay dưới lưng. Nới rộng quần
áo, thắt lưng, cravat, áo ngực phụ nữ.
Cấp cứu viên quỳ bên phải cạnh nạn nhân (ngang tim) nếu nạn nhân nằm trên một
mặt phẳng cứng, cấp cứu viên đứng nếu nạn nhân nằm trên giường.
Đặt gốc bàn tay trái lên 1/2 dưới xương ức bên trên tim, hướng sang bên trái (bảo
đảm rằng chỉ có gốc bàn tay tỳ lên xương ức, hướng sang bên trái) gốc bàn tay phải úp
lên mu bàn tay trái lồng chéo các ngón tay với nhau, 2 tay duỗi thẳng, hai vai hướng
thẳng vào hai tay.

91
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Dồn sức nặng của toàn thân lên hai gốc bàn tay và đảm bảo rằng hai vai phải ở
ngay trên ngực nạn nhân. Xương ức được đè thẳng xuống dưới ít nhất 5cm và không
quá 6cm ở người lớn; khoảng 5cm ở trẻ em; 4 cm ở trẻ sơ sinh.
Sau mỗi lần ép nâng tay để ngực nạn nhân trở lại vị trí ban đầu nhưng không rời
tay khỏi ngực nạn nhân.
Ép tim nên mạnh, nhịp nhàng và duy trì với tốc độ 100-120 lần/phút đối với người
lớn, trẻ em, trẻ sơ sinh
Lưu ý: Ở trẻ sơ sinh tư thế hơi ngửa để thông khí tốt, phải có chổ dựa cho lưng để ép
tim giữa xương ức và cột sống, đặt hai ngón tay (ngón tay giữa và ngón trỏ hoặc sử
dụng 2 ngón tay cái) ở 1/2 dưới xương ức, tránh đè lên xương sườn. Không được ép
quá mạnh vì áp lực trên mũi xương ức có thể gây tổn thương bên trong. Áp lực trên
các xương sườn bị gãy có thể làm thủng phổi dẫn đến tràn khí màng phổi.
Kiên trì ép cho đến khi tim đập trở lại. Riêng trẻ sơ sinh nếu nhịp tim lớn hơn 80
lần/phút ngừng ép tim và tiếp tục thông khí 100%. Khi cần thiết có thể thay người
khác, nhưng phải đảm bảo liên tục.
Sau 2 phút phải kiểm tra lại mạch của nạn nhân trong vòng 5 giây. Sau 30 -60 phút
tim không đập trở lại, đồng tử giãn to không có dấu hiệu hồi phục thì ngừng ép tim.
Khi tim đã đập trở lại, toàn trạng ổn định, môi hồng, cho nạn nhân nằm lại tư thế
thoải mái, đắp ấm và tiếp tục theo dõi mạch, nhịp thở của nạn nhân. Chăm sóc nạn
nhân đến khi ổn định thì chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.
2.6.3. Ghi vào hồ sơ
Tình trạng của nạn nhân trước, trong và sau khi ép tim.
Thời gian tiến hành thủ thuật.
Tên người tiến hành thủ thuật.
2.6.4. Những điểm cần lưu ý
Cấp cứu ép tim ngoài lồng ngực phải được tiến hành ngay tức khắc, tại chổ và liên
tục.
Trong khi tiến hành ép tim, tay của cấp cứu viên không được nhấc rời khỏi lồng ngực
nạn nhân.
Đối với nạn nhân từ 1 đến 8 tuổi chỉ cần dùng một tay để ép.
3. Phương pháp thổi ngạt
3.1 Áp dụng
Phương pháp thổi ngạt được áp dụng khi nạn nhân bất tỉnh, ngừng thở nhưng còn
mạch.
Thổi ngạt là phương pháp cấp cứu nạn nhân ngừng hô hấp đột ngột do nhiều
nguyên nhân khác nhau gây nên: sập hầm, điện giật, trúng độc… nhưng tim vẫn còn
đập. Thổi ngạt được tiến hành bằng cách người cấp cứu nạn nhân thổi trực tiếp hơi
của mình qua miệng người bị nạn.
Ngạt là tình trạng bệnh lý do thiếu ôxy và tăng CO2 trong thành phần khí thở.
3.2 Xử lý cấp cứu
3.2.1. Mục đích

92
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Phục hồi và duy trì hô hấp bằng cách nhanh chóng làm mất nguyên nhân gây ngạt
hoặc đưa nạn nhân thoát khỏi nguyên nhân gây ngạt.
Tiến hành làm hô hấp nhân tạo và chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất nếu cần
thiết.
3.2.2. Nguyên tắc
Làm mất nguyên nhân gây ngạt và làm lưu thông đường hô hấp (Nếu người bệnh
có ngừng hô hấp do dị vật thì sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ người bệnh tống dị vật ra
ngoài hoặc làm nghiệm pháp Heimlich để tống dị vật)
Hô hấp nhân tạo nếu nạn nhân ngừng thở: Thổi ngạt được tiến hành bằng cách thổi
trực tiếp hơi của cấp cứu viên qua miệng người bị nạn.
3.3.3. Chuẩn bị dụng cụ
Vài miếng gạc, khăn hoặc vải sạch.
Gối, chăn hoặc vải trải giường.
3.3.4. Cách tiến hành
Kiểm tra hoạt động hô hấp của nạn nhân: áp má sát miệng và mũi của nạn nhân,
mắt nhìn xuống ngực của nạn nhân để cảm nhận hơi thở hoặc di động lồng ngực.
Làm thông đường hô hấp trên, phải đảm bảo đường thở thông thoáng:
 Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng đầu nghiêng sang một bên.
 Dùng đè lưỡi để mở miệng, một tay cuốn gạc móc đờm, lấy hết dị vật, răng giả
nếu có.
Nới rộng quần áo, thắt lưng, cravat, áo ngực phụ nữ.
Có thể kê gối dưới vai, để đầu ngửa tối đa ra phía sau.
Cấp cứu viên quỳ một bên ngang vai nạn nhân, hoặc đứng nếu nạn nhân nằm trên
giường.
Một tay đặt dưới cằm, đẩy cằm ra phía trước, lên trên. Tay kia đặt trên trán nạn
nhân, ngón trỏ và ngón cái bịt mũi nạn nhân khi thổi vào.
Cấp cứu viên ngẩng đầu hít thật sâu rồi áp miệng mình vào miệng nạn nhân và
thổi mạnh, đồng thời quan sát lồng ngực nạn nhân xem có phồng lên xẹp xuống theo
nhịp thổi không?. nếu không thấy lồng ngực nạn nhân phồng lên trong khi thổi vào:
 Phải kiểm tra lại tư thế của đầu và cằm xem đường hô hấp có thông không?
 Đường thở có thẳng không, có thể do đặt ngửa đầu chưa tốt?
 Có dị vật không?
 Bịt mũi có kín không?
 Nếu sau khi làm như thế mà vẫn thất bại có thể đường thở bị tắc bởi dị vật, cố
gắng lấy bở vật tắc nếu có thể (thủ thuật Heimlich áp dụng cho người lớn).
Phải đảm bảo miệng mình trùm kín miệng nạn nhân, lúc bắt đầu thổi nên thổi liên
tục 5 lần liền để phổi nạn nhân có nhiều oxy.
Tiếp tục ngẩng đầu hít vào thật sâu đồng thời bỏ tay bịt mũi nạn nhân.
Thổi 10 – 12 lần/phút cho người lớn, 12 -20 lần/phút cho trẻ em, thổi cho đến khi
nạn nhân tự thở lại được. Khi cần thay đổi người khác cần phải duy trì động tác,
không được để gián đoạn.
93
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

Lưu ý:
Nếu không thở được, nhưng mạch bắt được thì phải thổi ngạt cho nạn nhân. Một
lần hà hơi thổi ngạt kéo dài: người lớn 1- 1,5 giây, trẻ em 1 giây.
Sau 2 phút phải kiểm tra lại mạch của nạn nhân. Nếu mạch không bắt được thì phải
phối hợp ép tim ngoài lồng ngực với hà hơi thổi ngạt đối với cả người lớn và trẻ em.
Nếu trẻ có mạch nhưng ≤ 60l/p kết hợp dấu hiệu truyền máu kém thì thực hiện thêm
ép tim
Theo dõi sát mạch, nhịp thở và chăm sóc nạn nhân đến khi tình trạng ổn định. Nếu
sau 30- 60 phút nạn nhân chưa tự thở được, tim vẫn còn đập thì vẫn tiếp tục thổi ngạt
và đồng thời tìm mọi cách để đưa nạn nhân đến trung tâm y tế gần nhất hoặc xe cấp
cứu có đủ phương tiện hồi sức tim phổi.
Nếu nạn nhân có dấu hiệu hồi phục tự thở được và thở tốt thì lấy gối dưới vai ra,
cho nạn nhân nằm thoải mái và đắp ấm.
Lau miệng và mặt cho nạn nhân.
Đặt nạn nhân ở tư thế thích hợp.
3.6. Thu dọn và bảo quản dụng cụ
Thu dọn gối, chăn hoặc vải trải gửi đi giặt.
Đổ bỏ gạc bẩn và những dị vật lấy từ miệng nạn nhân.
3.7. Ghi vào hồ sơ
Tình trạng của nạn nhân trước, trong và sau khi thổi ngạt.
Thời gian tiến hành.
Tên người tiến hành.
3.8. Những điểm cần lưu ý
Kỹ thuật thổi ngạt cần được thực hiện ngay thức khắc, tại chổ và liên tục.
Trong khi thổi ngạt phải đồng thời theo dõi mạch, đồng tử của nạn nhân, để kết
hợp đánh giá tình trạng nạn nhân.
Đối với trẻ nhỏ: Miệng của cấp cứu viên có thể trùm kín cả miệng và mũi của trẻ
nhưng thổi với nhịp nhanh hơn và nhẹ hơn.
Luôn luôn đảm bảo đường thở được thông suốt.
4. Phối hợp ép tim và thổi ngạt
2.1 Áp dụng khi nạn nhân bất tỉnh không thở, không có mạch đập
Cần khẩn trương phục hồi lại hoạt động hô hấp và tuần hoàn cho nạn nhân.
Khi xác định một nạn nhân ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp người điều dưỡng cần
làm theo các bước sau:
 Đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn đúng kỹ thuật.
 Để nạn nhân nằm ngữa trên một mặt phẳng cứng, thoáng rộng.
 Kiểm tra đáp ứng của nạn nhân.
 Khai thông đường hô hấp.
 Để nạn nhân nằm ngữa tối đa, hàm đẩy ngược lên trên.
 Móc đờm, dãi, dị vật (răng giả) trong miệng nạn nhân.

94
Cấp cứu nạn nhân ngừng tuần hoàn hô hấp

 Nới rộng quần áo.


4.2. Phối hợp giữa ép tim và thổi ngạt:
Thực hiện theo quy trình CAB theo AHA 2015 (C: Chest compression-ép tim
ngoài lồng ngực, A: Airway control- kiểm soát đường thở, B: Breathing support-hỗ
trợ hô hấp). Vẫn áp dụng quy trình ABC đối với người chết đuối hoặc đã xác định
nguyên nhân từ dị vật
4.2.1. Phương pháp chỉ có một người
Ép tim 30 lần sau đó thổi ngạt 2 lần, ép tần số 100-120 lần/phút.
Tiến lành nhịp nhàng thổi ngạt và ép tim với tỷ lệ 30/2.
Cứ 2 phút kiểm tra mạch, sắc mặt, đồng tử 1 lần (thời gian kiểm tra không quá 10
giây). Sau 30 phút cấp cứu không có dấu hiệu hồi phục thì ngừng cấp cứu.
Sau khi hồi sức, tim đập trở lại, môi hồng, tự thở được cho nạn nhân nằm lại ngay
ngắn, đắp ấm.
Theo dõi nạn nhân đến khi ổn định thì chuyển viện.
4.2.2 Phương pháp 2 người
Người ép tim quỳ bên phải nạn nhân, ép tim 30 lần đối với người lớn và 15 lần đối với
trẻ em.
Một người thổi ngạt quỳ bên trái ngang đầu nạn nhân, người thổi ngạt cúi xuống thổi
2 lần liên tiếp.
Phối hợp nhịp nhàng sao cho thổi ngạt và ép tim không được tiến hành cùng một lúc:
cứ 30 lần ép tim, 2 lần thổi ngạt. Đối với trẻ em tiến hành theo tỷ lệ 15/2. Tần số ép
tim 100-120 lần/phút, tần số thổi ngạt 10– 12 lần/phút đối với người lớn và 12-20
lần/phút đối với trẻ em.
Người thứ nhất đang thổi, người thứ 2 kiểm tra lồng ngực nạn nhân có phồng lên xẹp
xuống theo nhịp thổi không?, ngược lại khi người thứ 2 ép tim thì người thứ nhất kiểm
tra mạch và quan sát nhịp để phối hợp nhịp nhàng. Quá trình tiến hành không nên để
ngắt quãng quá 5 giây. Cứ 2 phút kiểm tra sắc mặt, đồng tử, nhịp thở, mạch 1 lần
(trung bình sau 5 lần chu kỳ ép tim, thổi ngạt).
Thời gian cấp cứu: Nếu xử trí đúng quy cách mà tim không đập lại, đồng tử giãn to
sau 30 – 60 phút thì nhừng cấp cứu.
Khi cấp cứu có hiệu quả, môi hồng trở lại, mạch đập lại, tự thở được để nạn nhân nằm
ngay ngắn, đắp ấm. Tiếp tục theo dõi sắc mặt, mạch, nhịp thở cho đến khi ổn định thì
chuyển viện.
4.3. Các nguy hiểm liên quan đến hồi sức
Các bệnh như nhiễm HIV và viêm gan B đang là mối quan tâm lien quan đến hồi
sức miệng – miệng. Những nghiên cứu về HIV lây qua trong quá trình hồi sức đang
còn trong giai đoạn tranh cãi, mặc dù chưa có bằng chứng nào chứng tỏ HIV lây qua
nước bọt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
95
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy

Bài 11
KỸ THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH THỞ OXY

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được định nghĩa liệu pháp oxy, những nguyên nhân làm cho cơ thể
bị thiếu oxy.
2. Trình bày được những dấu hiệu, triệu chứng của tình trạng thiếu oxy.
3. Trình bày được các nguyên tắc chung khi tiến hành cho người bệnh thở oxy.
4. Trình bày được kĩ thuật cho người bệnh thở oxy bằng ống thông mũi hầu,
canula mũi, mặt nạ và lều.

1. Đại cương
Liệu pháp oxy là cung cấp oxy cho người bệnh một cách có kiểm soát. Mục đích
của liệu pháp oxy là phòng hoặc giảm tình trạng thiếu oxy. Bất cứ người bệnh nào mà
sự oxy hóa mô không đủ đều có thể nhận thêm oxy từ việc cung cấp oxy có kiểm soát.
Tuy nhiên oxy không phải là chất thay thế cho biện pháp điều trị khác và chỉ nên sử
dụng khi có chỉ định. Nói cách khác, chúng ta nên xem oxy như là một loại thuốc.
Đây là một loại thuốc đắt tiền và có thể gây ra những phản ứng phụ nguy hiểm. Như
bất cứ loại thuốc nào khác, liều và nồng độ oxy nên được theo dõi liên tục. Người điều
dưỡng nên kiểm tra y lệnh bác sĩ hằng ngày để xác định nồng độ oxy được chỉ định.
Những nguyên tắc như 5 đúng dùng trong thuốc cũng được áp dụng đối với liệu pháp
oxy.
Liệu pháp oxy được chỉ định bởi bác sĩ, là người xác định nồng độ đặc hiệu,
phương pháp và thể tích oxy cung cấp cho người bệnh. Nhưng khi việc cung cấp oxy
là biện pháp cấp cứu thì người điều dưỡng có thể tự bắt đầu liệu pháp.
2. Bệnh học
2.1. Nguyên nhân làm cho cơ thể thiếu oxy
2.1.1 Nguyên nhân ở hệ thống hô hấp
- Các chướng ngại vật ở đường hô hấp:
• Khối u đường thở.
• Dị vật đường thở: Sặc thức ăn, nước ...
• Do co thắt, phù nề, dịch tiết bít tắc đường thở.
Ví dụ: Viêm tiểu phế quản co thắt, hen phế quản, bạch hầu họng - thanh quản.
- Hạn chế hoạt động của lồng ngực:
• Do tổn thương thần kinh: Làm liệt cơ hô hấp.
+ Chấn thương cột sống cổ - ngực.
+ Vẹo cột sống.
• Do suy giảm chức năng của hệ thần kinh tham gia vào quá trình hô hấp: viêm
não, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não…

96
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy

• Do chấn thương lồng ngực: làm tổn thương cơ hô hấp, xương sườn: gãy xương
sườn, tràn khí, tràn dịch màn phổi…
- Các bệnh gây cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: viêm phổi, phù phổi cấp,
khí phế thủng, viêm phế quản…
- Các bệnh gây rối loạn quá trình vận chuyển oxy trong máu:
• Thiếu máu: đặc biệt là:
+ Thiếu máu cấp tính.
+ Thiếu máu nặng.
• Tuần hoàn:
+ Suy tim: suy tim cấp, suy tim độ II, III.
+ Trụy tim mạch.
+ Tim bẩm sinh.
• Ngộ độc: ngộ độc khí CO, Methemoglobin…
- Nguyên nhân do tổ chức không sử dụng được oxy:
• Thiếu cơ chất (thiếu ăn, đái tháo đường, suy nhược…) gây thiếu sinh tố và
thiếu men hô hấp tế bào.
• Nhiễm độc các chất ức chế hô hấp tế bào: các thuốc ngủ, Hydro sulfua, Asen,
Fluorua, Cyanua, các chất độc tạo ra trong quá trình nhiễm khuẩn, u độc…
2.1.2 Môi trường thiếu oxy: đuối nước, hầm, nơi quá cao…
2.2. Những triệu chứng của tình trạng thiếu oxy
Tùy thuộc vào tuổi, sức khỏe, tình trạng bệnh lí hiện tại và mạn tính của người
bệnh. Dấu hiệu của thiếu oxy gồm có:
- Mạch nhanh.
- Thở nhanh, nông, khó thở.
- Bồn chồn, chóng mặt.
- Cánh mũi phập phồng.
- Co kéo khoảng gian sườn và hõm ức.
- Xanh tím.
3. Nguyên tắc khi tiến hành cho người bệnh thở oxy
3.1. Sử dụng đúng liều lượng, đúng phương pháp
Sử dụng liều lượng và phương pháp thích hợp theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo
cung cấp đủ oxy cho người bệnh. Như bất kì loại thuốc nào, oxy không phải hoàn toàn
vô hại cho người bệnh. Nồng độ oxy lớn hơn 60% có thể dẫn đến ngộ độc oxy. Nên sử
dụng nồng độ oxy thấp nhất cần thiết để đạt được sự bão hòa oxy máu động mạch
mong muốn.
3.2. Phòng tránh nhiễm khuẩn
Oxy là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển nhanh vì vậy cần bảo đảm vô
khuẩn trong quá trình cung cấp oxy.
3.3. Phòng tránh khô đường hô hấp

97
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy

Trong quá trình cung cấp oxy cho người bệnh cần làm ẩm oxy trước khi đi vào
phổi, cho người bệnh uống thêm nước nếu có thể.
3.4. Phòng chống cháy nổ
- Đặt bảng: “KHÔNG HÚT THUỐC, ĐANG SỬ DỤNG OXY” ở cửa phòng người
bệnh, ở chân hoặc đầu giường và ở trên dụng cụ cung cấp oxy.
- Hướng dẫn người bệnh và người đến thăm, người cùng phòng và tất cả các nhân viên
y tế về sự nguy hiểm của hút thuốc lá với việc sử dụng oxy.
- Đảm bảo những dụng cụ dùng điện (ví dụ: dao cạo, dụng cụ trợ thính, radio, TV…)
ở vị trí thích hợp để tránh tạo ra tia lửa điện.
- Tránh những vật liệu dễ gây ra tĩnh điện như: chăn bằng len hoặc chất liệu tổng hợp,
nên sử dụng chất liệu cotton.
- Tránh sử dụng những chất dễ bay hơi, dễ cháy như: khí, dầu mỡ, rượu và ether gần
nơi người bệnh đang được cung cấp oxy. Tránh dùng rượu để xóa bóp, tránh để các
loại dung dịch làm bóng móng tay và chất tương tự dễ cháy ở gần ngườ bệnh…
- Đặt những dụng cụ theo dõi người bệnh (có phát điện), máy hút… xuống đất.
- Có dụng cụ phòng cháy chữa cháy (PCCC) đầy đủ và các nhân viên y tế phải được
đào tạo về PCCC.
4. Hệ thống và dụng cụ cung cấp oxy
4.1. Hệ thống cung cấp oxy
- Oxy được cung cấp bằng hai hệ thống: hệ thống vận chuyển được (như bình chứa,
túi chứa) và hệ thống kín ở trong tường.
- Oxy được cung cấp từ bình chứa hoặc hệ thống tường là oxy khô. Khí khô này làm
mất nước của màng nhầy hô hấp, vì vậy cần làm ẩm oxy trước khi cho người bệnh thở
oxy, đặc biệt là khi thể tích thở vào trên 2 lít/phút.

Hình 11.1. Hệ thống cung cấp oxy


a) Hệ thống gắn trên tường; b) Bình chứa oxy; c) Bình chứa oxy cầm tay.
4.2. Phương tiện để cung cấp oxy
Các phương tiện để cung cấp oxy bao gồm: canula mũi, mặt nạ, lều oxy và catheter
qua nội khí quản.

98
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy

4.2.1 Canula mũi


Canula mũi là dụng cụ được ưa chuộng nhất, rẻ tiền, được sử dụng cho người bệnh
cần oxy dòng thấp. Bao gồm một ống dài và hai nhánh 0,6-1,3cm cong, cố định vào
trong hai lỗ mũi. Mỗi bên của ống nối với ống oxy cung cấp. Canula thường được giữ
cố định quanh đầu của người bệnh hoặc dưới cằm. Trừ khi đường mũi bị nghẽn còn
không thì canula sẽ cung cấp đầy đủ oxy, ngay cả đối với những người thở chủ yếu
bằng miệng. Canula cung cấp nồng độ oxy tương đối thấp (24-44%) ở thể tích 2-4
lít/phút. Khi thể tích oxy trên 6 lít/phút, người bệnh có khuynh hướng nuốt không khí
và niêm mạc hầu dễ bị kích thích.
4.2.2 Mặt nạ
Hầu hết mặt nạ được làm bằng nhựa dẻo, có thể gắn vào mặt và buộc cố định vào
đầu người bệnh bằng dây chun giãn. Một số mặt nạ có kẹp bằng kim loại ở phía mũi
và có thể bẻ cong qua cầu mũi để cố định chặt hơn. Mặt bên của mặt nạ có vài lỗ cho
phép khí CO2 thoát ra ngoài. Đế tránh cho người bệnh hít CO 2 vào lại khi mang mặt
nạ, liều lượng oxy tối thiểu là 5 lít/phút. Một số mặt nạ có túi chứa, cung cấp nồng độ
oxy cao hơn cho người bệnh do phần còn lại của khí thở ra sẽ được đi vào túi.

Hình 11.2. Canula mũi Hình 11.3. Mặt nạ

Bảng 11.1: Những loại mặt nạ được dùng trên thị trường

Loại Nồng độ
Ưu điểm Nhược điểm Lưu ý
mặt nạ cung cấp

Mặt nạ Không sử dụng với


đơn giản 40-60% V<5 l/p, nếu không
(V=5-8 l/p) +Mức độ thoải +Nguy cơ sặc nếu nôn người bệnh sẽ hít lại do
mái cao. vào mặt nạ. CO2 tích lũy dần trong
+ Dễ sử dụng. +Giảm FiO2 cung cấp mặt nạ.
+ Rẻ tiền. nếu mặt nạ không
khít.
Mặt nạ +Thở vào 1/3 lượng

99
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy

hít lại 40-60% khí thở kết hợp với


một phần (V=6-10 oxy.
l/p) +Lúc thở không làm
xẹp hoàn toàn túi thở
để tránh tích tụ khí .
Mặt nạ +Nguy cơ sặc và giảm +Chỉ thở nguồn khí từ
không Cao nhất + FiO2 cung cấp FiO2 tương tự. túi mặt nạ.
hít lại 100% với nồng độ cao. + Nồng độ Oxy trong +Không khí môi
túi phụ thuộc vào tần trường và lượng khí
số thở, biên độ thở thở ra không đi vào túi
của người bệnh. nhờ van 1 chiều.
Mặt nạ + Khó chịu, không + Dùng cho người bệnh
Venturi thoải mái cho người COPD - đối tượng đòi
Thấp và + FiO2 cung cấp bệnh. hỏi kiểm soát FiO2
chính xác. + FiO2 cung cấp sẽ chính xác (đảm bảo
chính xác cung cấp oxy an toàn).
tăng nếu nguồn cung
24-50% cấp bị hạn chế hoặc
tắc.

Hình 11.4. Mặt nạ đơn giản Hình 11.5. Mặt nạ hít lại một phần

100
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy

Hình 11.6. Mặt nạ thở không hít lại Hình 11.7. Mặt nạ Venturi

Hình 11.8. Lều Oxy Hình 11.9. Lều Oxy cho trẻ em
4.2.3 Lều
Lều có thể dùng để thay thế mặt nạ khi người bệnh không thể dùng mặt nạ được.
Khi dùng lều để cung cấp oxy, nồng độ oxy thay đổi, vì vậy nó thường được sử dụng
để nối với hệ thống Venturi. Lều cung cấp nồng độ oxy khác nhau (ví dụ 30-50% oxy
ở thể tích 4-8 lít/phút)
4.2.4 Catheter qua nội khí quản
Oxy được cung cấp qua catheter ít hơn 1 lít/phút không cần làm ẩm, thể tích lớn hơn 5
lít/phút có thể được cung cấp. Ưu điểm của catheter qua nội khí quản là không mất
oxy vào trong khí quản, người bệnh đạt đủ nồng độ oxy ở thể tích oxy thấp hơn, do đó
cung cấp oxy hiệu quả hơn, ít tạo ra phản ứng phụ.

101
Kỹ Thuật cho người bệnh thở oxy

Hình 11.10. Thở oxy qua nội khí quản Hình 11.11. Kỹ thuật đặt canula mũi
5. Quy trình kỹ thuật
5.1.Nhận định
5.1.1. Hỏi bệnh
- Có khó thở không? Khó thở được bao lâu rồi? Đã xử lí gì chưa?
- Tiền sử bệnh hô hấp, tuần hoàn, thần kinh?
5.1.2. Thăm khám
- Lấy dấu hiệu sống.
- Màu da và niêm mạc: xem thử có tím không?

102
Kỹ thuật cho người bệnh thở oxy

- Kiểu thở: ghi nhận tần số, biên độ thở, xem người bệnh thở nhanh hay chậm, có
tình trạng khó thở khi nằm không?
- Thay đổi của lồng ngực: xem có tình trạng co kéo các khoảng gian sườn hay hõm
ức không, hoặc co kéo khí quản trong quá trình hít vào và thở ra không?
- Ghi nhận các dấu hiệu khó thở.
- Xem hình dáng lồng ngực có gù hay không?
- Nghe phổi: Rì rào phế nang nghe rõ hay không? Có rale bệnh lí hay không?
- Dấu hiệu lâm sàng của tình trạng giảm oxy máu: nhịp tim nhanh, thở nhanh, khó
chịu, khó thở, xanh tím và lú lẫn.
- Dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc oxy: kích thích khí quản, ho, khó thở, thông khí
phổi giảm.
- Dấu hiệu của tăng CO2: kích thích, khó chịu, tăng huyết áp, đau đầu, ngủ lịm, run,
rùng mình
5.1.3. Thu nhập thông tin
- Kiểm tra hồ sơ bệnh án cũ, các thuốc đã dùng và cách sử dụng thuốc.
- Thu thập thông tin qua gia đình.
5.1.4. Đánh giá
- Các dấu hiệu sống, đặc biệt tần số, cường độ mạch, tần số, biên độ thở, nhịp thở.
- Xem xét người bệnh có bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) không? Thông
thường nồng độ CO2 cao trong máu là một kích thích sinh lí để thở. Tuy nhiên, những
người bệnh COPD do có nồng độ CO2 máu cao mạn tính, do vậy kích thích để thở trên
những người bệnh này là tình trạng giảm oxy máu. Dòng oxy thấp (2 lít/phút) (oxy
máu giảm nhẹ) sẽ kích thích thở cho những người bệnh này. Trong quá trình cung cấp
oxy liên tục, nên đo khí máu động mạch để theo dõi giảm oxy máu.
- Hemoglobin, haematocrit, máu toàn phần.
- Các xét nghiệm chức năng phổi.
5.1.5. Lập kế hoạch
Xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia hô hấp là việc cần thiết khi bắt đầu và trong
quá trình chăm sóc liên tục người bệnh dùng liệu pháp oxy.
Cung cấp oxy cho người bệnh cũng giống như cho thuốc, không được để cho những
những người không có chuyên môn thực hiện. Người điều dưỡng có trách nhiệm đảm
bảo sử dụng đúng phương pháp cung cấp oxy thích hợp.
5.3.Thực hiện
5.3.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Nguồn oxy cung cấp, áp lực kế, lưu lượng kế, dây dẫn, ống nối tiếp…
- Dụng cụ làm ẩm theo hướng dẫn của y lệnh bác sĩ.
- Ống thông mũi, canula, mặt nạ, lều với kích thước thích hợp.
- Băng dính.
- Dây đàn hồi để cố định.
5.3.2. Chuẩn bị thực hiện

103
Kỹ thuật cho người bệnh thở oxy

- Xác định nhu cầu oxy cần cung cấp và kiểm tra lại y lệnh của liệu pháp. Đánh giá
chức năng hô hấp để lấy số liệu cơ bản nếu chưa có.
- Chuẩn bị người bệnh và người phụ.
- Giúp người bệnh ở tư thế bán Fowler nếu cần thiết. Vị trí này cho phép sự co giãn
lồng ngực dễ dàng hơn.
- Thông báo cho người bệnh và những người hỗ trợ về các biện pháp đề phòng liên
quan đến việc sử dụng oxy.
5.3.3.Thực hiện
- Giải thích cho người bệnh những điều sắp làm, lí do và cách thức người bệnh có
thể hợp tác như thế nào?
- Rửa tay và thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn thích hợp.
- Cho người bệnh nằm ở nơi thích hợp, đảm bảo tính riêng tư của người bệnh.
- Chuẩn bị dụng cụ cung cấp oxy và hệ thống làm ẩm:
- Gắn lưu lượng kế vào vị trí thoát oxy từ ống dẫn hoặc từ bình chứa. Nên khóa
dòng oxy trong giai đoạn này.
- Cho nước vô khuẩn vào đến mức làm dấu ở chai làm ẩm, gắn chai vào đáy của
lưu lượng kế.
- Gắn ống dẫn oxy vào vào bộ phận làm ẩm.
- Mở oxy theo tốc độ đã được chỉ định.
- Kiểm tra oxy có đi qua ống chưa. Không nên để ống bị xoắn, chỗ nối phải kín. Có
bọt khí ở bình làm ẩm khi dòng oxy đi qua. Kiểm tra dòng oxy ở đầu của canula, ống
thông mũi, mặt nạ và lều…
- Gắn phương tiện cung cấp oxy cho người bệnh.
Canula:
- Đặt 2 nhánh của canula vào hai lỗ mũi, quấn dây cố định quanh đầu.
- Nếu canula không cố định được thì dùng băng keo dán lại ở bên mặt.
Mặt nạ:
Đưa mặt nạ lên mặt người bệnh rồi áp từ từ xuống mũi.
Cố định mặt nạ vòng quanh mặt của người bệnh. Mặt nạ phải gắn sát vào mặt người
bệnh để tránh oxy vào mắt, hoặc thoát ra ngoài quanh cằm và má.
Cố định mặt nạ bằng dây chun giãn quanh đầu của người bệnh, đủ chặt nhưng phải
đảm bảo cho người bệnh dễ chịu.
 Lều: Đặt lều lên mặt người bệnh và đảm bảo chặt quanh đầu.
- Giáo dục sức khỏe:
+ Giáo dục cho người bệnh biết rằng oxy cũng như một loại thuốc nên không
được tự ý điều chỉnh nồng độc và tự ý tháo bỏ phương tiện.
+ Giáo dục cho người bệnh và người nhà về nguyên tắc an toàn khi cho người
bệnh thở oxy, tuyệt đối tránh xa nguồn lửa: thuốc lá, vật dễ cháy nổ: xăng dầu, đồ
điện, len dạ…
5.3.4. Lượng giá
- Lượng giá người bệnh và theo dõi tình trạng của người bệnh.
104
Kỹ thuật cho người bệnh thở oxy

- Theo dõi dấu hiệu sống.


- Dấu hiệu lâm sàng của thiếu oxy: nhịp tim nhanh, lú lẫn, khó thở, bất an và xanh
tím…
- Kiểm tra khí máu động mạch nếu có sẵn phương tiện.
+ Canula mũi: Đánh giá lỗ mũi của người bệnh có nút nhầy và kích thích tại chỗ
không?
+ Mặt nạ hoặc lều: Theo dõi da vùng mặt thường xuyên, xem xét sự ẩm ướt, chà xát,
khô…
- Theo dõi các phương tiện cung cấp oxy thường xuyên.
- Kiểm tra lưu lượng kế và mức độ nước trong bình làm ẩm 30 phút/lần, hoặc bất cứ khi
nào cần thiết.
- Đảm bảo việc tuân thủ biện pháp về an toàn trong khi sử dụng oxy.
- Kiểm tra y lệnh của bác sĩ 4 giờ/lần.
- Báo cáo với bác sĩ và ghi vào hồ sơ tình trạng người bệnh.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Chọn một trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu đáp án.
Câu 1: Để tránh khô niêm mạc đường hô hấp, khi cho người bệnh thở oxy ta
phải cho oxy đi qua:
A. Bình nước làm ẩm. C. Lưu lượng kế.
B. Gọng kính mũi D. Áp lực kế.
Câu 2: Người bệnh nằm tại trung tâm hồi sức cấp cứu cần trang bị cho người
bệnh thở oxy:
A. Mỗi giường bệnh cần có một bình oxy.
B. Mỗi người bệnh cho nằm một lều oxy.
C. Mỗi người bệnh cho nằm trong một lồng ấp.
D. Hệ thống dẫn oxy âm tường đưa đến tận giường mỗi người bệnh.
Câu 3: Loại mặt nạ cung cấp được nồng độ oxy chính xác nhất là:
A. Mặt nạ Venturi. C. Mặt nạ hít lại một phần.
B. Mặt nạ không hít lại D. Mặt nạ đơn giản.
Câu 4: Dấu hiệu thiếu oxy máu là, ngoại trừ:
A. Nhịp thở nhanh, nông hoặc ngừng thở.
B. Nhịp tim tăng, huyết áp tăng.
C. Da, niêm mạc hồng hào.
D. Kích thích, vật vã hoặc hôn mê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.

105
Kỹ thuật thông tiểu

BÀI 12
KỸ THUẬT THÔNG TIỂU

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được mục đích thông tiểu.
2. Trình bày được chỉ định và chống chỉ định của thông tiểu.
3. Trình bày được kỹ thuật thông tiểu.

1. Mục đích
 Thông tiểu là dùng ống sonde đưa qua niệu đạo vào bàng quang để dẫn nước tiểu ra
ngoài.
Nhằm mục đích :
 Làm giảm sự khó chịu và căng quá mức do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang.
 Đo lường khối lượng và tính chất của nước tiểu ở trong bàng quang.
 Lấy mẫu nước tiểu vô trùng để xét nghiệm.
 Làm sạch bàng quang trong những trường hợp cần thiết như phẫu thuật vùng hậu môn, sinh
dục, phẫu thuật hoặc soi bàng quang, đường tiết niệu.
 Dẫn lưu để theo dõi lượng nước tiểu ở người bệnh shock, ngộ độc, bỏng nặng…
2. Chỉ định và chống chỉ định
2.1. Chỉ định
Trong những trường hợp :
 Người bệnh bí tiểu đã áp dụng các biện pháp kích thích tiểu tiện không hiệu quả.
 Trước khi mổ (u xơ tiền liệt tuyến, sỏi tiết niệu,mổ đẻ…)
 Lấy mẫu nước tiểu vô khuẩn làm xét nghiệm chẩn đoán các bệnh lý của bàng quang và hệ
tiết niệu.
 Bơm thuốc vào điều trị các bệnh lý bàng quang, hệ tiết niệu, hoặc để chụp bàng quang
ngược dòng.
2.2. Chống chỉ định
Trong những trường hợp :
 Giập rách niệu đạo, gãy dương vật.
 Chấn thương tiền liệt tuyến.
 Nhiễm khuẩn niệu đạo.
 Sỏi niệu đạo.
3. Kỹ thuật thông tiểu
3.1 Chuẩn bị người bệnh
 Giải thích cho người bệnh lý do đặt sonde tiểu.
 Báo cho người bệnh biết rằng sẽ có cảm giác khó chịu trong suốt quá trình đặt sonde
tiểu, tuy nhiên sẽ không gây đau.
 Báo cho người bệnh biết rằng họ sẽ cảm thấy mót tiểu trong suốt quá trình đặt sonde
tiểu và sau đó một thời gian ngắn.
 Hướng dẫn người bệnh cách tham gia vào quá trình đặt sonde và chăm sóc.

106
Kỹ thuật thông tiểu

3.2. Chuẩn bị dụng cụ


3.2.1. Hộp dụng cụ thông tiểu đã tiệt khuẩn gồm có
 1 Săng lỗ.
 Gạc, bông.
 1 kelly.
 1 Kẹp phẫu tích.
 2 Cốc nhỏ đựng dung dịch rửa và nước cất.
 3 Ống nghiệm (có lấy nước tiểu vô khuẩn)
 1 bồn hạt đậu.
 1 Đôi găng tay vô khuẩn.

Hình 12.1: Sonde nelaton Hình 12.2. Sonde folley


3.2.2. Dụng cụ hỗ trợ
 1 Khay chữ nhật sạch.
 1 Khay hạt đậu sạch.
 Dung dịch sát khuẩn povidin.
 Nước muối sinh lý.
 Sonde foley hoặc sonde nelaton (loại hoặc kích cỡ thích hợp tùy thuộc vào mục đích và
người bệnh).
Bảng 1.1: kích thước ống sonde theo lứa tuổi
Stt Độ tuổi Kích thước ống sonde
(Fr)
1 Trẻ nhỏ < =1 tuổi 6
2 Trẻ <=3 tuổi 6-8
3 Trẻ <=8 tuổi 8-10
4 Trẻ 12 tuổi 12-14
5 Người lớn 14-18

107
Kỹ thuật thông tiểu

 1 đôi găng tay sạch


 1 Túi dẫn lưu nước tiểu vô khuẩn.
 1 Bơm tiêm vô khuẩn.
 10-20 ml nước cất.
 Dầu vaselin vô khuẩn.
 1 Ống đựng kềm.
 1 Giá đựng ống nghiệm (nếu có lấy nước tiểu vô khuẩn).
 1 Một cuộn băng dính.
 1 Cái kéo.
 Vải che phủ người bệnh, tấm nylon.
 Bô đựng nước tiểu.
 Sọt rác xanh, vàng, xô presept, xô đựng vải bẩn.
 Hồ sơ bệnh án

Hình 12.2: Bộ dụng cụ đặt sonde tiểu một lần


3.3. Cách tiến hành
 Thông thường khi tiến hành thủ thuật đặt sonde tiểu cần phải có hai người thực hiện.
 Thực hiện ở phòng thủ thuật thoáng mát, sạch sẽ.
 Người điều dưỡng phải đứng bên phải người bệnh nếu thuận tay phải, đứng bên trái nếu
thuận tay trái.
 Kéo bình phông để đảm bao riêng tư cho người bệnh.
 Trải một tấm nylon dưới mông người bệnh.
 Che phủ cho người bệnh bằng một tấm drap. Cởi bỏ quần áo người bệnh dưới tấm drap.
3.3.1. Thông tiểu nữ (catheterized female)
 Người điều dưỡng đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay theo quy trình rửa tay thường quy.
Cho người bệnh nằm ngữa, cố định tấm ga quanh hai chân của người bệnh, sau đó cho
hai chân co, chống hai bàn chân lên giường, đùi hơi dạng.

108
Kỹ thuật thông tiểu

 Đặt bồn hạt đậu giữa hai đùi người bệnh.


 Sát khuẩn tay nhanh.
 Sắp xếp dụng cụ trong bộ vô khuẩn, cho ống sonde và cho dung dịch bôi trơn vào gạc.
, mang găng tay sạch.
 Mở bộ dụng cụ vô khuẩn.
 Dùng kelly gắp hai miếng gạc đặt lên phía đầu trên môi lớn. Dùng kelly gắp bông thấm
nước muối sinh lý rửa sạch âm hộ từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong. Rửa tuần tự
và thay bông mới sau mỗi lần rửa. Rửa xong thấm khô rồi sát khuẩn lại lỗ tiểu bằng
povidin.
 Thay găng.
 Trải săng có lỗ để che kín hai đùi, bộc lộ phận sinh dục.
 Đặt một khay quả đậu lên săng vào giữa hai đùi của người bệnh để hứng nước tiểu.
 Bôi dầu nhờn vào ống thông.
 Xác định lỗ niệu đạo.
Dùng ngón trỏ và ngón cái của tay kia vạch môi lớn và môi nhỏ ra để lộ lỗ niệu đạo. Giữ
tay ở vị trí đó trong suốt quá trình tiến hành thông tiểu.
 Một tay cầm sonde tiểu nhẹ nhàng đưa ống sonde từ từ vào lỗ niệu đạo, đưa vào sâu
khoảng 5 – 7 cm sẽ có nước tiểu chảy ra. Điều này chứng tỏ rằng ống sonde đã được
đưa vào đến bàng quang.
 Nếu khi đưa ống sonde vào mà người bệnh có sự đề kháng thì yêu cầu người bệnh thở
sâu và nhẹ nhàng đưa ống sonde vào. Nếu sự đề kháng của người bệnh vẫn còn thì
không đưa ống sonde vào nữa.
 Khi đưa ống sonde vào sâu hơn 5 – 7 cm mà không thấy nước tiểu chảy ra thì có thể đã
đưa nhầm ống sonde vào trong âm đạo. Lúc này ta lấy ống sonde ra để một nơi dùng
một ống sonde khác làm sạch lại vùng bộ phận sinh dục của người bệnh và đặt lại ống
sonde vào đúng lỗ niệu đạo cho đến khi có nước tiểu chảy ra.
Lưu ý : Ở trẻ em thường đưa ống sonde vào khoảng 2,5 cm.
 Khi nước tiểu chảy hết, bẻ gập ống, rút ra cho vào khay quả đậu.
 Sát khuẩn lại vùng sinh dục, cho người bệnh mặc quần và nằm lại tư thế thoải mái nhất.
 Trong trường hợp đặt sonde tiểu mà muốn lưu lại sonde, người ta thường dùng loại
sonde folley hai ngành để đặt.

Hình 12.3: Đặt sonde tiểu nữ bằng ống sonde folley

109
Kỹ thuật thông tiểu

3.3.2. Thông tiểu nam (catheterized male )


 Tư thế người bệnh nằm giống trường hợp thông tiểu nữ.
 Người điều dưỡng sau khi rửa tay theo quy trình rửa tay ngoại khoa, lau khô rồi đi
găng.
 Mở bộ dụng cụ vô khuẩn (người thứ hai mở).
 Dùng gạc lót quanh dương vật, cầm dương vật dựng đứng lên, tay còn lại gấp gạc thấm
nước muối sinh lý rửa từ lỗ niệu đạo, bao quy đầu, dương vật, có thể rửa rộng ra
ngoài. Rửa xong, lau khô, sát khuẩn lại bằng betadin hoặc povidin.
 Thay găng.
 Trải săng lôc lên hai đùi bộc lộ bộ phận sinh dục.
 Đặt một khay quả đậu trên săng lỗ, vào giữa hai đùi của người bệnh để hứng nước tiểu.
Bôi dầu nhờn vào đầu ống sonde 16 -20 cm.
Một tay cầm dương vật thẳng góc với cơ thể và kéo nhẹ lên trên.
 Yêu cầu người bệnh há miệng thở đều.
 Tay còn lại cầm ống sonde từ từ đưa vào niệu đạo, đưa vào khoảng 10cm thì từ từ hạ
dương vật xuống, tiếp tục đẩy ống sonde vào cho đến khi thấy nước tiểu chảy ra.
 Khi nước tiểu chảy ra hết thì kéo ống sonde ra một tí rồi bẻ gập ông sonde lại, rút ra cho
vào khay quả đậu.

Bàng quang
Tiền liệt tuyến
Dương vật
Catheter

Hình 12.4: Sonde tiểu nam


3.3.3. Lưu ống sonde
 Trong trường hợp đặt sonde tiểu nhưng muốn lưu sonde, người ta thường dùng loại
sonde folley hai ngành để đặt.
 Cách đặt cũng giống như đặt sonde nelaton.
 Khi đặt xong người ta bơm vào ngành phụ 10- 20ml nước cất để phần bóng chèn của
sonde phình to giữ cho sonde khỏi bị tuột.
 Sau đó gắn sonde vào dây nối với túi gom nước tiểu.
Tháo bỏ săng lỗ.
 Cố định sonde vào mặt trước trong đùi.

110
Kỹ thuật thông tiểu

 Cố định ống dẫn lưu vào thành giường và treo túi hứng nước tiểu ở mức thấp hơn so
với bàng quang.
 Khi cần rút sonde phải hút phần nước đã bơm vào ngành phụ ra rồi rút sonde như
trường hợp rút sonde nelaton.
3.4. Thu dọn dụng cụ
 Dụng cụ đã dùng đem đi đánh rửa sạch và gửi hấp để tiệt khuẩn. Dụng cụ khác sắp xếp
vào nơi quy định.
 Ghi nhận xét vào hồ sơ bệnh án:
 Ngày giờ thông tiểu.
 Số lượng, màu sắc, các xét nghiệm.
 Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi sonde tiểu.
 Tên người làm thủ thuật

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


1. Trình bày mục đích của thông tiểu ?
2. Trình bày kỹ thuật thông tiểu ?
Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
3.Sonde tiểu là dùng ống thông đưa qua………vào bang quang để dẫn lưu nước tiểu
ra ngoài
4. Thụt tháo là phương pháp cho nước qua trực tràng vào đại tràng nhằm
……………… , thành ruột được kích thích sẽ co lại đẩy phân, nước và hơi ra ngoài.
Chọn và khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất các câu hỏi sau:
5. Để có nước tiểu chảy ra, chiều dài ống sonde khi đưa vào lỗ niệu đạo nữ khoảng:
A. 5 – 7cm B. 8 – 9cm
C. 10 – 12cm D. 3 – 4cm
6. Chỉ định nào sau đây không phải là chỉ định của đặt thông tiểu:
A. Bí tiểu. B. Trước khi mổ u xơ tiền liệt tuyến.
C. Bơm thuốc vào bàng quang D. Chấn thương tiền liệt tuyến

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.

111
Kỹ thuật thông tiểu

Bài 13
KỸ THUẬT BĂNG BÓ

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được mục đích và nguyên tắc của băng, cách theo dõi sau khi băng.
2. Trình bày được bốn loại băng cơ bản.
3. Thực hiện đúng các kỹ thuật băng vết thương.
4. Áp dụng được các kiểu băng cơ bản thích hợp cho những vị trí tổn thương khác nhau.

1. Mục đích
 Nâng đỡ vết thương
 Cầm máu
 Giảm hoặc dự phòng phù nề
 Bất động phần cơ thể
 Cố định nẹp, gạc
 Bảo vệ, che chở vết thương tránh cọ xát va chạm.
2. Nguyên tắc chung
¡Băng đúng sẽ không gây tổn thương vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự
khó chịu cho bệnh nhân.
¡Quan sát da xem có tình trạng trầy xước, phù, sự đổi màu, hoặc bờ vết thương chưa
kín. Kiểm tra vùng cơ thể phía dưới hoặc những vùng xa đối với vị trí băng để phát
hiện dấu hiệu thiếu tuần hoàn máu (lạnh, tái, xanh tím, mạch yếu hoặc không có,
sưng phòng hoặc tê, và cảm giác bị châm chích).
¡Sau khi băng xong, người điều dưỡng đánh giá, viết báo cáo những thay đổi tuần
hoàn, tình trạng vùng da, mức độ dễ chịu và chức năng cơ thể cũng như sự vận động
của bệnh nhân.
¡Đánh giá tình trạng của băng gạc: có thể nới lỏng ra hoặc điều chỉnh băng lại khi cần
thiết, người điều dưỡng nên hỏi y lệnh của bác sĩ trước khi điều chỉnh nếu băng
được làm bởi bác sĩ. Nếu gạc bẩn hay bị ẩm nên thay băng vì đó là điều kiện thuận
lợi để vi khuẩn phát triển.
3. Các loại băng
3.1. Băng bụng
¡Được sử dụng để nâng đỡ vết mổ bụng lớn, vết thương dễ bị căng khi bệnh nhân di
chuyển hoặc ho.
¡Phải đảm bảo băng bụng với khóa an toàn.
3.2. Băng chữ T
¡Được sử dụng để cố định vùng hậu môn và đáy chậu.
¡Chữ T đơn giản một nghành dùng cho phụ nữ, còn chữ T hai ngành dùng cho nam
giới.

112
Kỹ thuật thông tiểu

¡Dải ngang của băng phải đảm bảo chặt quanh hông, dải dọc đi qua giữa hai chân từ
sau ra trước và gắn với phía trước của dải ngang. Băng chữ T dễ bẩn vì vậy phải
thường xuyên thay đổi, cần tránh kích thích vùng bẹn, bìu và niệu đạo.
3.3. Băng tam giác
¡Được sử dụng rất đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi, phù hợp với các trường hợp sơ
cứu và cấp cứu nạn nhân…Ngoài ra còn dược sử dụng trong ngoại khoa, chấn
thương dùng làm khăn treo, đỡ cánh tay, cẳng tay…
¡Các kiểu băng tam giác: băng treo, băng đỉnh đầu, băng bàn tay, băng khuỷu tay.
3.4. Băng cuộn
¡Được sử dụng trong các trường hợp tổn thương rộng của phần mềm, tổn thương
xương, khớp, các vết thương chảy máu.
¡Cấu tạo của một băng cuộn có ba phần: đầu băng, thân băng, đuôi băng.
¡Các loại băng cuộn:
¡Băng sẵn có từng cuộn với chiều rộng và chất liệu khác nhau, bao gồm vải gạc đàn
hồi, vải flannen, và muslin. Vải gạc nhẹ, uốn một cách dễ dàng quanh các đường viền
của cơ thể, cho phép sự tuần hoàn lưu thông dễ dàng để dự phòng loét ép da.
¡Băng đàn hồi cố định tốt những phần của cơ thể, thường được sử dụng để ép những
phần của cơ thể.
¡Băng thun dùng để băng ép, băng khi bệnh nhân bong gân, sai khớp đã được kéo nắn
(đối với khớp nhỏ).
¡Băng cao su (Esmarch) được làm bằng cao su mỏng co độ chun giãn, dùng để garô
cầm máu, trong sư cứu vết thương động mạch hoặc trong phẩu thuật chi trên, chi
dưới.
¡Băng thạch cao là loại băng cuộn vải, trải đều bột thạch cao lên bề mặt rồi cuộn lại.
Dùng để cố định khi gãy xương, bong gân, sai khớp. Khi dùng phải ngâm nước.
4. Kỹ thuật băng bó
4.1. Băng cuộn
4.1.1. Nguyên tắc khi dùng băng cuộn
¡Điều dưỡng viên đứng hoặc ngồi ở vị trí thuận lợi để băng vết thương.
¡Những chổ cần kê cao để băng như: cẳng chân, đùi, xương chậu phải có gối hoặc giá
đỡ.
¡Chổ da băng bó phải sạch sẽ, khô ráo, nếu có vết thương phải chăm sóc vết thương
trước khi băng, chổ hai mặt da tiếp giáp nhau như kẽ ngón tay, ngón chân, dưới vú
đối với nữ… phải có băng gạc lót.
¡Khi băng, đưa cao cuộn băng, đặt đầu băng vào chổ băng. Tay trái giữ lấy đầu băng,
tay phải cầm thân băng, vừa băng vừa nới cuộn băng. Bắt đầu thường phải băng 2
vòng để khóa.
¡Khi băng tứ chi phải băng từ ngọn chi đến gốc chi, để giảm sung huyết hoặc phù nề,
các đầu chi để hở để theo dõi tuần hoàn chi đó.
¡Mỗi vòng băng phải cuộn đều tay, chặt vừa, không được để lõng quá dễ tuột, chặt
quá bệnh nhân đau và ảnh hưởng đến tuần hoàn chung của vùng băng.

113
Kỹ thuật thông tiểu

¡Khi băng vòng sau chồng lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3, cư ly chồng lên nhau phải đều
đặn, chổ bắt chéo cung phải đều.
¡Cuối cùng là vòng cố định để giữ băng, có thể dùng kim băng, móc bấm, băng keo,
nút buộc, song không được cố định ở:
¡Trên vết thương hoặc ở chổ viêm.

¡Trên chổ xương lồi hay mặt trong chi.

¡Vị trí người bệnh nằm đè lên.

¡ Vị trí dễ cọ xát.

4.1.2 Các kiểu băng cuộn cơ bản


Cách bắt đầu băng:
¡Băng vòng thứ nhất, gập một góc ở đầu bằng làm vòng khóa.
¡Băng lại vòng thứ hai.
¡Vòng thứ ba sẽ băng theo các kiểu băng cơ bản.Tùy từng trường hợp để chọn kiểu
băng cho thích hợp.
4.4.2.1. Băng rắn quấn
¡Quy trình: hai vòng đầu băng vòng để làm vòng khóa. Băng chạy dần lên trên, vòng
sau không đè lên vòng trước, giữa 2 vòng có khoảng trống.
¡Áp dụng: để giữ gạc che vết thương, hay cố định nẹp tạm thời khi bất động.
4.4.2.2Băng vòng:
¡Quy trình: sau hai vòng khóa vòng sau chồng khít lên vòng băng trước.
¡Áp dụng: băng những vùng đều và ngắn (cổ, trán), hoặc được sử dụng như những
vòng băng khởi đầu, kết thúc của những kiểu băng khác.
4.4.2.3. Băng xoáy ốc
¡Quy trình: băng giống băng rắn quấn, nhưng vòng sau quấn đè lên vòng trước 1/2
hay 2/3.
¡Áp dụng: băng chỗ bắp thịt đều nhau
(cánh tay, ngón tay, đùi…).
4.4.2.4. Băng chữ nhân
¡Quy trình: hai vòng đầu băng vòng để làm vòng khóa. Sau đó băng chếch lên trên,
đến vết thương gấp lại nữa dải băng, băng xuống dưới và vòng ra sau. Cứ băng như
thế đến khi che hết vết thương.
¡Áp dụng: băng những vùng không đều nhau (cẳng tay, cẳng chân )
4.4.2.5. Băng số 8
¡Quy trình: băng theo hình rắn quấn, nhưng lượt lên và lượt xuống bắt chéo nhau,
vòng sau bắt chéo vòng trước ở phía trên, đè lên 1/2 hay 2/3 vòng trước.
¡Áp dụng: để băng các vết thương hoặc cố định xương như khuỷu tay, cổ tay mắt cá
chân, đầu gối và bẹn…
4.4.2.6. Băng vòng gấp lại (băng hồi quy)
¡Quy trình: băng vòng gấp lại nhiều lần từ trước ra sau, rồi từ sau ra trước, đến khi
phủ kín nơi cần băng .Các đường băng theo thứ tự đường thứ nhất ở giữa, các lần

114
Kỹ thuật thông tiểu

sau tỏa dần sang hai bên kiểu rẻ quạt. Kết thúc hai vòng tròn ở chân mối băng rẻ
quạt.
¡Áp dụng: băng đầu, đầu các ngón tay, mỏm cụt.

Hình 13.1: Băng vòng Hình 13.2: Băng số 8

4.4.3. Ứng dụng các kiểu băng cuộn cơ bản để băng các vị trí trên cơ thể
4.4.3.1.Băng đầu
¡Áp dụng: tổn thương đầu, da đầu.
¡Với một cuộn băng: như kiểu băng hồi quy
¡Với hai cuộn băng:
¡Cuộn thứ nhất dùng băng những vòng tròn quanh đầu để giữ các mối băng, cuộn thứ

hai dùng để băng vòng qua lại (theo kiểu băng hồi quy).
¡Bắt đầu băng một vòng tròn quanh đầu bằng cuôn thứ nhất, đặt mối băng của cuộn

thứ hai ngay giữa trán, dùng cuộn một cuốn thêm một vòng để giữ mối băng thứ hai.
Tiếp tục lần lượt một đường băng hồi quy xen kẽ thì có băng một vòng tròn quanh
đầu, băng cho đến khi kín.
¡Kết thúc hai vòng tròn chồng lên vòng tròn ban đầu.

4.4.3.2.Băng ngực:
¡Áp dụng: mổ ngực
¡Bắt đầu băng hai vòng tròn dưới vú
¡Ngực trái:
¡Đưa đường băng hướng lên vai phải ra sau lưng xuống phía dưới ngực mặt bên trái

rồi vòng qua phía dưới ngực mặt bên phải vòng ra sau lưng rồi về lại phía dưới
ngực mặt bên trái
¡Tiếp tục băng như trên đến khi kín vú.

¡Kết thúc hai vòng chồng lên vòng bắt đầu và cố định.

¡Ngực phải: quy trình tương tự nhưng làm theo hướng ngược lại.
4.4.3.3.Băng vai:
¡Áp dụng: tổn thương vùng vai.
¡Kiểu đường băng lên dần
¡Để mối băng nơi đầu trên cánh tay, hạ nằm lên mối băng.

¡Hướng đường băng vòng qua nách lên vai đau ra sau lưng qua nách bên kia và trở lại

nơi bắt đầu.

115
Kỹ thuật thông tiểu

¡Tiếp tục băng đường số 8 như trên đến khi kín vai.
¡Kết thúc theo đường băng sau cùng ở trước ngực và cố định.
¡Kiểu băng xuống dần
¡Để mối băng trên xương bả vai đau.

¡Hướng đường băng qua ngang vai vòng xuống nách lên vai nằm lên mối băng trước

ra sau lưng qua nách và trở lại nơi bắt đầu.


¡Tiếp tục băng như trên đến khi kín vai.

¡Kết thúc theo đường băng sau cùng ở trước ngực và cố định.

4.4.3.4. Băng Dulles:


¡Áp dung: tổn thương khớp vai, xương cánh tay.
¡Áp tay vào ngực, bàn tay đặt vùng vai, lót bong dưới nách.
¡Đặt lá băng ở cổ tay đau, bắt đầu băng hai vòng từ cổ tay chéo lên vai đau hướng
đường bằng dọc phía sau tay từ vai đến khuỷu ra trước và lên vai đau. Đem đường
băng xuống lưng qua hông mạnh, băng một vòng quanh than mình, đưa băng về
hông mạnh băng chéo lên vai đau.
¡Tiếp tục băng như trên đến khi kín.
¡Kết thúc một vòng quanh thân mình và cố định trước bụng.
Chú ý:
¡Các đường băng chéo đi từ vai xuống ngực.

¡Các đường băng dọc theo tay đi từ tay vào ngực.

¡Các đường vòng thân mình đi từ bụng lên ngực.

¡Tổn thương vai trái, điều dưỡng viên cầm băng tay phải và băng tư trái qua phải và

ngược lại.
4.4.3.5.Băng một bẹn
¡Áp dụng: tổn thương vùng háng
¡Bắt đầu băng hai vòng tròn quanh bụng.
¡Hướng băng chéo xuống đùi vòng theo đùi chéo với đường băng trước rồi lên hông.
¡Băng 1/2 vòng sau thắt lưng trở lại hông mạnh.
¡Tiếp tục băng như trên đến khi kín.
¡Kết thúc hai vòng tròn chồng lên vòng tròn bắt đầu và cố định
trước bụng.
Chú ý:
¡Đường băng chéo hai kiểu: băng dần lên và băng dần xuống.

¡ Băng háng trái chéo ở đùi về phía phải trước.

¡Băng háng phải chéo ở đùi về phía trong trước.

4.4.3.6. Băng bàn tay


¡Bắt đầu hai vòng khóa trên cổ tay.
¡Hướng đường băng qua mu bàn tay một vòng, đưa băng lên vòng tròn bắt đầu.
¡Tiếp tục băng số 8 đến khi kín.

116
Kỹ thuật thông tiểu

¡Kết thúc hai vòng quanh cổ tay.


4.4.3.7. Băng số 8 khuỷu tay:
¡Tổn thương vùng khuỷu, hạn chế cử động.
¡Bắt đầu hai vòng khóa dưới khuỷu.
¡Hường đường băng qua mặt trước khuỷu quấn một vòng tròn.Đem băng xuống vòng
tròn bắt đầu.
¡Tiếp theo băng số 8 từ dưới khuỷu dần lên đến khi kín khuỷu.
¡Kết thúc hai vòng tròn và cố định.
4.4.3.8.Băng rẻ quạt gối hoặc khuỷu:
¡Tổn thương gối hoặc khuỷu không hạn chế cử động.
¡Bắt đầu hai vòng khóa ngay tại gối hoặc khuỷu. Tiếp theo băng những đường rẻ quạt
xen kẽ một đường dưới vòng bắt đầu.
¡Tiếp tục băng cho đến khi kín.
¡Kết thúc hai vòng tròn và cố định.
4.4.3.9.Băng bàn chân
¡Bắt đầu băng hai vòng khóa quanh cổ chân.
¡Băng 3 vòng quanh bàn chân: vòng 1 ở giữa, vòng 2 lệch thấp hơn vòng 1, vòng 3
lệch thấp hơn vòng 2.
¡Băng cheo số 8 từ ngón chân vào trong.
¡Kết thúc hai vòng tròn quanh cổ chân và cố định.
4.4.3.10.Băng gót chân:
¡Tổn thương gót chân, trật khớp cổ chân.
¡Bắt đầu vòng 2 vòng quanh gót chân gọi là vòng 1.
¡Vòng 2, 3 băng lệch về phía trước sau gót và đem băng tiếp qua bên kia ra sau hoặc
trước gót chân.
¡Vòng 4, 5 nằm ngang từ gót ra trước hướng xuống lòng bàn chân, tiếp theo lên mu
bàn chân, qua cổ chân đi tiếp đường ngang
của mắt cá chân còn lại.
¡Tiếp theo băng số 8 từ giữa mu bàn chân dần vào cổ chân.
¡Kết thúc 2 vòng quanh cổ chân và cố định.
4.4.3.11.Băng mỏm cụt:
¡Trên đùi:
¡Bắt đầu đặt mối băng mặt trước đùi vòng qua mặt sau đùi gọi là vòng 1.

¡Tiếp theo băng hai vòng xoắn ốc số 2, số 3 đưa băng ra sau lưng qua thắt lưng, lưng

mạnh xuống đùi. Tiếp tục băng số 8 đến khi kín.


¡Kết thúc theo đường băng sau cùng ở mặt trên đùi và cố định.

¡Trên cẳng chân:


¡Bắt đầu đặt mối băng mặt bên cẳng chân vòng qua mặt bên đối diện là số 1.

¡Tiếp theo băng đường số 2 dần lên mối băng và qua khỏi khớp gối, băng nửa vòng
tròn rồi đưa vòng băng trở xuống.

117
Kỹ thuật thông tiểu

¡Tiếp tục băng số 8 và băng đến khi kín.


¡Kết thúc đường băng sau cùng và cố định.

¡Trên cánh tay:


¡Áp dụng kiểu băng hồi quy, sau khi băng vòng quanh cánh tay để giữ các mối băng

tiếp tục đưa đường băng trở xuống băng số 8 đến khi kín.
¡Kết thúc đường băng sau cùng và cố định.

Hình 13.3: Băng khuỷu Hình 13.4: Băng gót chân Hình 13.5: Băng bàn chân

Hình 13.6: Băng bàn tay Hình 13.7: Băng mỏm cụt

4.5.Băng bụng
¡Bệnh nhân nằm ngửa đầu hơi cao gối hơi cong.
¡Hướng dẫn giúp bệnh nhân nằm nghiêng trong khi dung tay nâng đỡ vết mổ.
¡Đặt đầu xếp của bưng dưới lưng bệnh nhân.
¡Quấn băng quanh bụng bệnh nhân từ lưng cho đến dưới bờ sườn.
¡Cho bệnh nhân nằm ngửa.
¡Vòng quanh vòng băng còn lại.
¡Cố định băng.
¡Đánh giá khả năng thở sâu và ho của bệnh nhân.
4.6.Băng chữ T
¡Bệnh nhân nằm nghiêng
¡Nâng hông bệnh nhân lên, luồn dải ngang vào trên mào chậu, dải dọc kéo xuống
mông.cố định dải ngang bằng khóa.
¡Đối với băng 1 dải dọc, thì luồn dải dọc qua đáy chậu, cố định vào giữa dải ngang.

118
Kỹ thuật thông tiểu

¡Đối với băng 2 dải dọc, thì luồn 2 dãi dọc xuống đáy chậu, vòng lên 2 bên bìu và
dương vật. Cố định vào 2 bên dải ngang.
¡Đánh giá sự thuận lợi của bệnh nhân thông qua các động tác đi, đứng, nằm…
¡Tháo dải dọc khi đi vệ sinh.
4.7.Băng tam giác
4.7.1.Băng treo
¡Đặt một cuộn vải hoạc giấy mềm vào hỏm nách bên bị thương tổn.
¡Bệnh nhân gấp khuỷu 90̊. Mở băng treo hình tam giác, chú ý để cạnh đáy của băng ở
cổ tay, còn đỉnh của tam giác nằm ở khuỷu, vòng băng qua khuỷu tay bên bên bị
thương tổn, treo tay lên cổ.
¡Cẳng tay và bàn tay luôn luôn được giữ ở vị trí cao hơn khuỷu để tránh tình trạng
phù nề.
4.7.2.Băng đỉnh đầu
¡Đặt góc đỉnh về phía sau, vòng hai góc còn lại ra sau đầu bắt chéo nhau sau đó kéo
ra trước buộc nút cố định, gấp đầu góc đỉnh vào trong hoặc ghim lại.
4.7.3.Băng bàn tay
¡Đặt bàn tay giữa khăn tam giác, ngón tay hướng lên góc đỉnh, gấp góc đỉnh lên mu
bàn tay, 2 góc còn lại bắt chéo ở mu bàn tay, hướng xuống cổ tay, vòng lên mu tay
và buộc nút. Gập góc đỉnh lên che lấy nút buộc.
4.7.4.Băng khuỷu tay
¡Góc đỉnh quay lên trên, hai góc còn lại vòng qua cánh tay ra sau, bắt chéo, sau đó
vòng ra trước buộc nút và gấp góc đỉnh xuống.

Hình 13.8: Băng tam giác

5. Theo dõi biến đổi tuần hoàn sau khi băng


5.1.Bình thường
¡Bệnh nhân không có biểu hiện gi đặc biệt, chỉ có cảm giác đau tại vết thương.
¡So sánh đầu xa của 2 chi với nhau, thấy màu sắc và độ ẩm tương đương nhau.
5.2.Bất thường
¡Hỏi: bệnh nhân có cảm giác đau nhức khó chịu, cử động khó ở phía dưới nơi băng,
hoặc đầu ngón của chi. Tê rần, cảm giác kiến bò, hay mất cảm giác đầu chi.
¡Nhìn: hình dạng đầu các ngón của chi to hơn bình thường, màu sắc mới băng tím đỏ
lâu dần xanh tím.

119
Kỹ thuật thông tiểu

¡Sờ:đầu chi lạnh, thời gian vi tuần hoàn kéo dài, mạch ở phía dưới không bắt được.
¡Xử trí: Nhanh chóng cởi băng, băng lại và phải để phải bảo đảm lưu thông tuần hoàn
được tốt.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất trong các câu hỏi sau:
1. Mục đích của băng bó
A. Cầm máu B. Bất động phần cơ thể.
C. Nâng đỡ vết thương. D. Tất cả đều đúng.
2. Băng Dulles áp dụng trong trường hợp
A. Gãy xương cẳng tay. B. Chấn thương khớp gối.
C. Gãy xương đùi. D. Chấn thương cột sống.
3. Băng số 8 ở khuỷu áp dụng trong trường hợp
A. Hạn chế cử động vùng khuỷu B. Vết thương phần mềm vùng khuỷu.
C. Cầm máu động mạch cánh tay. D. Cố định gãy xương.
Đánh dấu (x) vào câu trả lời đúng
4. Khi bắt đầu băng bụng, cho bệnh nhân nằm ngửa,đầu hơi cao và gối hơi cong.
5. Băng bụng, quấn băng quanh bụng bệnh nhân từ mu cho đến dưới bờ sườn.
6. Băng chữ T một dải dành cho nam giới.
7. Băng chữ T hai dải dành cho nữ giới.
8. Băng vai không bắt đầu băng hai vòng tròn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà
Nội, Việt Nam: Nxb Y học.

120
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

BÀI 14
KỸ THUẬT SƠ CỨU GÃY XƯƠNG

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kể được các loại gãy xương và triệu chứng chung của gãy xương.
2. Trình bày được mục đích và nguyên tắc của bất động gãy xương.
3. Trình bày được quy trình bất động gãy xương các loại.

1. Định nghĩa
Gãy xương là sự mất liên tục của xương do chấn thương hay bệnh lí.
- Gãy xương do chấn thương:
- Chấn thương trực tiếp: xương bị gãy ngay ở vị trí chịu lực tác động.
- Chấn thương gián tiếp: gãy ở xa vị trí tác động của lực gây chấn thương.
- Gãy xương do bệnh lí: do bệnh lí ở xương hoặc ung thư di căn vào xương.
2. Phân loại
 Gãy xương kín:
Gãy xương mà ổ gãy không thông với bên ngoài (hình 11.1.a).
 Gãy xương hở:
Gãy xương mà ổ gãy thông với bên ngoài. Gãy hở nguy hiểm hơn gãy kín vì nguy cơ
nhiễm trùng cao (hình 11.1.b).
Có thể gặp các thể gãy khác nhau, tùy theo hình thể đường gãy:
- Gãy ngang: bờ xương gãy không nham nhở.
- Gãy nhiều mảnh (hình 11.1.c).
- Gãy cành tươi, gãy không hoàn toàn (hình 11.1.d) .

RR
Hình 14.1. Các loại gãy xương.

121
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

3. Triệu chứng chung


3.1. Triệu chứng toàn thân
Tùy theo từng trường hợp mà người bệnh có biểu hiện shock hay không, thường do đau
hay mất máu.
3.2. Triệu chứng cơ năng
- Đau.
- Giảm hoặc mất cơ năng.
3.3. Triệu chứng thực thể
- Sưng nề, bầm tím.
- Biến dạng, gập góc, lệch trục.
- Điểm đau chói, cử động bất thường.
- Tiếng lạo xạo.
4. Mục đích và nguyên tắc bất động gãy xương
4.1. Mục đích
- Giảm đau, phòng ngừa shock.
- Giảm nguy cơ tổn thương thêm: mạch máu, thần kinh, da, cơ, biến gãy kín thành
gãy hở…
4.2. Nguyên tắc
- Nẹp phải đủ dài để bất động chắc, khớp trên và dưới chỗ gãy.
- Buộc dây cố định nẹp phải trên chỗ gãy, dưới chỗ gãy, trên khớp, dưới khớp.
- Bất động chi theo tư thế cơ năng, đối với chi trên gấp khuỷu 900, đối với chi dưới
duỗi gối ở tư thế 1700 - 1800.
- Đối với gãy hở, bất động sau khi băng vết thương. Có thương tổn mạch máu phải
cầm máu trước khi bất động.
- Không đặt nẹp trực tiếp sát da nạn nhân, các vị trí xương lồi phải lót bông, nẹp
phải được cố định chặt.
5. Sơ cứu
5.1. Khám toàn diện
Khám toàn thân để phát hiện:
- Tắt nghẽn đường thở, thương tổn hô hấp.
- Thương tổn mạch máu.
- Thương tổn phối hợp: ngực, bụng, sọ não...
- Thương tổn gãy xương.
Đối với gãy hở, xem tình trạng vết thương, nếu có thương tổn động mạch thì băng ép
cầm máu. Sau đó sơ cứu gãy hở, quan trọng nhất là phòng chống nhiễm khuẩn. Miếng gạc
đầu tiên đắp lên vết thương có ý nghĩa quan trọng. Miếng gạc này có nhiệm vụ thấm dịch

122
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

từ vết thương tiết ra, bảo vệ vết thương khỏi bị vấy bẩn từ ngoài vào và một phần nào bất
động vết thương. Sau khi băng xong bất động xương gãy.
5.2. Dụng cụ để bất động gãy xương chi
5.2.2. Nẹp để bất động
- Nẹp Cramer (hình 11.2) nẹp làm bằng thép, có thể uốn cong theo các vị trí cần
thiết.

Hình 14.2. Nẹp Cramer

- Nẹp cao su: nẹp làm bằng cao su 2 lớp có van để bơm hơi.
- Nẹp gỗ: dùng thanh gỗ bào nhẵn.
+ Chi trên: 5 x 0,5 x 40cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau).
+ Chi dưới: 8 x 0,8 x 100cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau).
- Nẹp tùy thực tế: tre, gỗ, vật liệu có sẵn.
5.2.3. Bông băng
- Dùng bông để lót đầu nẹp hoặc chỗ lồi của đầu xương. Nếu không có, thì dùng
giấy mềm.
- Dùng băng để cố định nẹp, nếu không có, thì dùng dây vải để buộc.
5.3. Kỹ thuật sơ cứu một số trường hợp gãy xương
5.3.2. Gãy cột sống
- Gãy cột sống thường do chấn thương nặng, có thể gây thương tổn ở xương khác,
phủ tạng, choáng. Phòng và chống choáng cho nạn nhân trước khi sơ cứu.
- Trong khi khám tuyệt đối không di chuyển mạnh người bệnh, không cho người
bệnh ngồi dậy.
- Khi vận chuyển, bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch thứ phát xương gãy tức là
có thể gây thêm thương tổn phần mềm, mạch, thần kinh...
- Đặc biệt khi gãy cột sống cổ, nhất là đoạn cao, nếu sơ cứu không tốt sẽ gây tử
vong ngay vì kích thích hành não.
5.3.2.1. Gãy cột sống cổ

123
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

- Sơ cứu gãy đốt sống cổ đòi hỏi phải có người trợ giúp. Trong quá trình sơ cứu
người chỉ huy luôn là người đứng ở phía trên đầu nạn nhân, để giữ thẳng đầu và cổ nạn
nhân cho đến khi bất động xong.
- Nhanh chóng và nhẹ nhàng đưa nạn nhân đến nơi an toàn.
- Đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng.
- Nếu có nẹp cổ (nẹp Collar) (hình 5.3) thì bất động cột sống cổ ngay cho nạn nhân.
- Bất động nạn nhân vào ván cứng: Đỡ đầu nạn nhân thật vững không để đầu
nghiêng sang hai bên hoặc gập cổ. Khi cần thiết phải nghiêng người bệnh, thì phải giữ cột
sống - cổ - đầu nạn nhân thẳng trục.
- Dùng 8 cuộn băng to bảng để cố định nạn nhân vào ván cứng:
+ 1 dây ở trán.
+ 1 dây qua hàm trên.
+ 1 dây qua ngực.
+ 1 dây qua hông.
+ 1 dây qua đùi.
+ 1 dây qua gối.
+ 1 dây qua cẳng chân.
+ 1 dây băng 2 bàn chân.
- Dùng gối mềm chêm 2 bên cổ nạn nhân (hình 11.4).

Hình 14.3. Nẹp cổ Collar Hình 14.4. Bất động gãy đốt sống cổ

- Không di chuyển nạn nhân khi chưa sơ cứu xong.

124
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

Chú ý: Khi gặp một nạn nhân bị đa chấn thương hay bị chấn thương nặng, người sơ
cứu nên đặt ngay cho nạn nhân một nẹp collar để bất động cột sống cổ trong tất cả các
trường hợp.
5.3.2.2. Gãy cột sống lưng và thắt lưng
Tương tự như gãy đốt sống cổ, cần bất động cột sống cổ ngay bằng nẹp collar nếu có.
Cần ít nhất ba người để đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng:
+ Người thứ nhất luồn hai tay giữ đầu và vai nạn nhân.
+ Người thứ hai luồn hai tay giữ lưng và thắt lưng.
+ Người thứ ba luồn hai tay dưới đùi và cẳng chân.
Người điều khiển ra khẩu lệnh hô 1, 2, 3 tất cả cùng đặt nạn nhân nằm lên cáng.
- Kiểm tra có thương tổn phối hợp hay không.
Một người giữ đầu nạn nhân, một người đỡ 2 chân sao cho bàn chân đứng và vuông góc
với cẳng chân.
- Dùng băng cuộn to bản để cố định nạn nhân vào ván ở các vị trí: vai, thắt lưng, hai
đùi, đầu gối, cẳng chân và bàn chân.
- Dùng gối chèn vào 2 bên hông nạn nhân.
- Chuyển nạn nhân đến bệnh viện. Khi vận chuyển, nếu di chuyển mạnh mà bất động
không tốt sẽ gây thêm di lệch xương, chèn ép hoặc đứt tuỷ.
4.3.2. Gãy xương ức và xương sườn
Nếu gãy 3 xương sườn liên tiếp trở lên, mỗi xương có 2 đường gãy, đường gãy của các
xương ở trên một đường thẳng thì sẽ gây ra mảng sườn di động, hô hấp đảo ngược.
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn.
- Đặt nạn nhân ở tư thế nằm thuận lợi.
- Bộc lộ vùng ngực.
- Quan sát và đánh giá vết thương: có vết thương ngực hở hay không, nếu có hãy nút vết
thương, biến vết thương ngực hở thành vết thương ngực kín.
- Nếu có mảng sườn di động thì phải cố định mảng sườn di động.
- Dùng băng dính to bản, băng từ cột sống qua nơi gãy đến xương ức.
- Chuyển nạn nhân đến viện, theo dõi hô hấp.
4.3.3. Gãy xương đòn
- Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi.
* Phương pháp băng treo:
- Đặt một cuộn vải hoặc giấy mềm vào hỏm nách bên bị thương tổn.
- Bàn tay bên bị thương tổn đưa qua ngực bám vào mỏm cùng vai bên lành.
- Dùng một mảnh vải hoặc khăn tam giác luồn vòng qua khuỷu tay bên bị thương tổn,
treo tay lên cổ.
- Cố định tay đó vào ngực bằng một băng to bảng.

125
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

* Phương pháp băng số 8:


- Nạn nhân ngồi, chống 2 tay vào hông, ưỡn ngực.
- Dùng băng thun to bản băng số 8 qua 2 nách.
4.3.4. Gãy xương cánh tay
- Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi.
- Bộc lộ chi bị thương tổn.
* Nếu gãy hở: băng ép vết thương để cầm máu. Dùng 2 nẹp để bất động gãy xương.
* Nếu gãy xương kín: treo tay như gãy xương đòn hoặc dùng nẹp để bất động:
- Cẳng tay gấp vuông góc với cánh tay.
- Người phụ kéo nhẹ nhàng, liên tục theo trục cánh tay để nắn xương gãy.
- Đặt 2 nẹp ở 2 mặt trước và sau cánh tay.
- Lót bông vào 2 đầu nẹp, những chỗ xương lồi.
- Dùng băng cuộn cố định từ khuỷu lên vai.
- Treo tay nạn nhân vào cổ.
4.3.5. Gãy xương cẳng tay
Cách bất động gãy xương cẳng tay:
- Đặt nạn nhân nằm hay ngồi theo tư thế thuận lợi.
- Bộc lộ chi tổn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi.
* Nếu gãy kín:
- Trường hợp không có nẹp: dùng khăn tam giác to treo cẳng tay lên cổ.
- Bất động bằng nẹp plastic có sẵn (hình 11.5).
- Hoặc bất động bằng nẹp gỗ:
+ Nạn nhân gấp cẳng tay vuông góc với cánh tay.
+ Đặt 1 nẹp ở trước từ nếp gấp khuỷu đến lòng bàn tay, 1 nẹp từ mơm khuỷu đến mu tay.
+ Độn bông vào đầu nẹp, dùng băng cuộn cố định theo nguyên tắc buộc trên chỗ gãy -
dưới chỗ gãy, buộc một dây ở bàn tay.
+ Treo tay lên cổ.

Hình 14.5. Nẹp cố định gãy xương cẳng tay

126
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

4.3.6. Gãy xương cổ tay


Bất động gãy xương cổ tay tiến hành như bất động gãy xương cẳng tay nhưng bàn
tay để úp xuống (hình 11.6).

Hình 14.6. Bất động gãy xương cổ tay


4.3.7. Gãy xương đùi
Chống shock cho nạn nhân do đau hoặc chảy máu.
- Bộc lộ vùng bị thương tổn, quan sát đánh giá thương tổn, xác định vị trí thương tổn.
* Trường hợp không có nẹp (hình 11.7):
- Dùng 5 cuộn băng hoặc 5 mảnh vải cố định 2 chân vào nhau ở các vị trí sau:
+ Trên chỗ gãy.
+ Dưới chỗ gãy.
+ Hai đầu gối.
+ Hai cẳng chân.
+ Hai bàn chân.

Hình 14.7. Bất động gãy xương đùi có và không có nẹp

127
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

* Cố định bằng nẹp: nếu có nẹp Thomas Lardennois (hình 11.8) thì sử dụng nẹp
Thomas Lardennois, nếu không thì sử dụng nẹp bình thường.
- Người thứ nhất: ngồi phía bàn chân nạn nhân, đỡ bàn chân vuông góc với cẳng
chân, kéo theo trục chi, mắt luôn quan sát nạn nhân.
- Người thứ hai: đặt 3 nẹp. Nẹp thứ nhất từ xương bả vai cho đến quá gót chân.
Nẹp thứ hai từ hỏm nách đến quá mắc cá ngoài. Nẹp thứ ba từ bẹn đến quá mắc cá
trong.
Trong quá trình bất động, người thứ nhất đưa cao chi gãy để luồn dây buộc, bằng
cách cầm ở nẹp thứ nhất tại gót chân.
- Luồn cố định 10 dây:
+ 1 trên ổ gãy.
+ 1 dưới ổ gãy.
+ 1 dưới khớp gối.
+ 1 cẳng chân.
+ 1 cố định 2 bàn chân với nhau.
+ 1 ngang mào chậu.
+ 1 ngang ngực.
+ 3 dây còn lại bất động 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.

Hình 14.8. Bất động gãy xương đùi bằng nẹp Thomas Lardennois

4.3.8. Gãy xương cẳng chân


- Có thể gãy một xương chày hoặc cả hai xương chày và mác.
- Gãy xương chày thường phức tạp về điều trị và nhiều biến chứng hơn gãy xương
mác.
128
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

- Đối với gãy hở, trước khi bất động, băng ép vết thương bằng gạc sạch.
- Tiến hành bất động xương gãy như sau:
* Không có nẹp: bất động 2 chi vào nhau ở các vị trí:
+ Trên ổ gãy.
+ Dưới ổ gãy.
+ Đùi.
+ 2 bàn chân.
* Bất động bằng nẹp :
- Người thứ nhất: như gãy xương đùi.
- Người thứ hai: đặt 2 nẹp.
+ Nẹp ngoài từ mào chậu đến quá mắc cá ngoài.
+ Nẹp trong từ bẹn đến quá mắc cá trong.
- Luồn 7 dây cố định:
+ Trên ổ gãy. .
+ Dưới ổ gãy.
+ Trên gối.
+ Hai bàn chân.
+ 3 dây còn lại cố định 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn.
4.3.9. Gãy xương cổ chân
Giữ bàn chân đúng tư thế chức năng, đặt nẹp chữ L dưới bàn chân và cẳng chân
(hình 11.9), buộc dây cố định nẹp.

Hình 14.9. Nẹp cố định gãy xương cổ chân

129
Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Điền vào chỗ trống sau:
Các triệu chứng thực thể của gãy xương là:
1. …………………………………………………………………………………..
2. ………………………………………………………………………………......
3. …………………………………………………………………………………..
4. …………………………………………………………………………………..
Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu đáp án.
Câu 5: Câu nào sau đây chưa chính xác trong kỹ thuật sơ cứu gãy xương cột sống:
A. Đánh giá nhanh các tổn thương phối hợp.
B. Nạn nhân không bị liệt tứ chi thì không cần bất động.
C. Khi vận chuyển, nếu bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch ở xương.
D. Đặc biệt khi gãy cột sống cổ cao, nếu sơ cứu không tốt dễ gây tử vong.
Câu 6: Câu nào sau đây chưa chính xác trong kỹ thuật sơ cứu gãy xương sườn:
A. Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn.
B. Treo tay nạn nhân lên là đủ trong gãy xương sườn đơn thuần.
C. Quan sát và đánh giá vết thương: có vết thương ngực hở hay không.
D. Nếu có vết thương ngực hở thì phải biến vết thương ngực hở thành kín.
Câu 7: Vị trí đặt nẹp nào sau đây là đúng khi cố định xương cánh tay:
A. Hõm nách- khuỷu. C. Ụ vai- gai vai.
B. Bả vai- nách. D. Hõm nách- cổ tay.
Câu 8: Vị trí đặt nẹp nào sau đây đúng khi cố định xương cẳng tay:
A. Hõm nách- cổ tay. C. Nếp khuỷu- lòng bàn tay.
B. Bả vai- nách. D. Ụ vai- gai vai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.
2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

130
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

Bài 15
KỸ THUẬT SÚC RỬA BÀNG QUANG

MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Trình bày được mục đích và chỉ định của kỹ thuật rửa bàng quang
2. Trình bày đầy đủ các dụng cụ để tiến hành kỹ thuật rửa bàng quang.
3. Trình bày được quy trình kỹ thuật rửa bàng quang.

1. Đại cương
1.1. Khái niệm
Rửa bàng quang là một phương pháp làm sạch bàng quang, để bơm thuốc trị liệu hay
cầm máu. Hệ thống dẫn lưu và bàng quang có thể bị tắc nghẽn trong quá trình đặt sonde
tiểu, do ứ đọng các chất dịch, máu hoặc cặn lắng và gây nên tình trạng ứ trệ nước tiểu ở
bàng quang.
1.2. Mục đích
- Rửa sạch các chất bẩn lắng đọng trong bàng quang và để ống thông tiểu được
thông.
- Trị viêm bàng quang, nhiễm trùng bàng quang.
1.3. Chỉ định
- Người bệnh đặt ống thông tiểu liên tục lâu ngày.
- Bàng quang bị nhiễm khuẩn.
- Chảy máu trong bàng quang (sau khi mổ bàng quang, tuyến tiền liệt).
1.4. Biến chứng
Kỹ thuật rửa bàng quang rất an toàn và ít khi gây nhiễm trùng đường tiểu, nếu thực
hiện đúng kỹ thuật và đảm bảo đúng nguyên tắc vô khuẩn trong suốt quá trình thủ thuật.
2. Quy trình kỹ thuật
- Xem hồ sơ bệnh án: kiểm tra y lệnh của bác sĩ về phương pháp rửa và dung dịch sử
dụng, số lượng dịch, thời gian rửa, đúng người bệnh.
+ Tình trạng bệnh lý.
+ Đang đặt sonde tiểu hay không.
+ Nam hay nữ.
+ Tính chất, số lượng nước tiểu.
- Chuẩn bị người bệnh:
+ Thông báo và giải thích cho người bệnh hoặc người nhà kỹ thuật sắp làm (nội
dung và mục đích) nhằm giúp người bệnh thoải mái và hợp tác trong quá trình thực hiện.
Nêu rõ kỹ thuật rửa bàng quang không gây đau và khó chịu cho người bệnh. Kết quả rửa
bàng quang sẽ được sử dụng cho kế hoạch chăm sóc và điều trị.

131
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

+ Nhận định người bệnh.


+ Đặt người bệnh nằm ngửa về một bên giường giúp thoải mái và có thể đánh giá
được ống thông tiểu, theo dõi được dịch chảy vào bàng quang.
- Đánh giá cầu bàng quang (khối hình cầu trên xương mu) bằng cách sờ vào vùng hạ
vị (loại trừ trường hợp thông tiểu đặt sai vị trí hoặc bị tắc nghẽn ở cổ túi nước tiểu).
- Đo lượng nước tiểu ở túi dẫn lưu và tháo hết nước tiểu đi (để xác định số lượng
nước đi ra sau khi rửa bàng quang, đánh giá tính chất của dung dịch rửa).
- Chuẩn bị về phía nhân viên y tế : Rửa tay thường quy, đội mủ, đeo khẩu trang.
2.1. Kỹ thuật rửa bàng quang bằng bơm
 Chuẩn bị dụng cụ
 Dụng cụ vô khuẩn
 Dung dịch rửa bàng quang : dung dịch ấm 37-38C (dung dịch lạnh có thể gây co
thắt bàng quang, kiểm tra nhiệt độ dung dịch rửa) vô khuẩn theo chỉ định của bác sĩ, dung
dịch NaCl 9%, thuốc tím 1/5000, Protargol, Nitrat bạc 1/8000 hoặc Betadine.
 Bơm tiêm 50 ml.
 Gạc miếng, bông.
 1 Kềm kelly.
1 phẫu tích
 2 Bồn hạt đậu.
 2 ly con
Găng tay vô khuẩn.
 Dụng cụ sạch
 Bình phong.
 Vải phủ, tấm ni lông.
 Kéo, băng keo.
 Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
 Găng tay sạch.
 Bô đựng nước tiểu.
 Thùng rác xanh, vàng, bô dẹt.
 Kỹ thuật tiến hành
Người bệnh đã được đặt sonde Foley 2 ngành:
- Kéo bình phong che kín giường, đặt bô dưới giường, trải tấm ni lông ở mông, cho
người bệnh nằm về 1 bên giường.
- Che phủ nửa thân dưới người bệnh bằng khăn phủ. Kéo quần hoặc váy người bệnh
xuống.
- Đặt khay hạt đậu sạch bên cạnh đùi người bệnh

132
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

- Sát khuẩn tay nhanh lần 1


- Mở khăn vô khuẩn, gắp bồn hạt đậu VK ra đặt ở phía đuôi ống thông tiểu, sắp xếp
dụng cụ bên trong khăn VK gọn gàng, gắp bơm tiêm 50ml, đổ dung dịch rửa và dung dịch
sát khuẩn. Chuẩn bị băng keo.
- Bộc lộ ống sonde tiểu.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 2.
- Mang găng tay sạch.
- Mở băng keo cũ, tháo rời đuôi ống thông và hệ thống túi dẫn lưu nước tiểu, cho
đuôi ống thông vào bồn hạt đậu.
- Dùng gạc vô khuẩn bọc đầu ống dẫn nước tiểu, để nơi chắc chắn
- Rửa đuôi ống thông tiểu bằng dung dịch NaCl 0,9% từ dưới lên trên theo hình
xoắn ốc đúng kỹ thuật.
- Sát khuẩn đuôi ống thông tiểu bằng dung dịch povidine từ dưới lên trên theo hình
xoắn ốc đúng kỹ thuật.
- Sát khuẩn tay nhanh lần 3, mang găng vô khuẩn.
- Thử bơm tiêm, hút dịch rửa vào bơm tiêm vô khuẩn với số lượng theo chỉ định
(khoảng 100-200ml/1 lần rửa đối với người lớn), luôn đảm bảo dịch rửa vô khuẩn.
- Lắp bơm tiêm vào ống sonde tiểu (ngành chính).
- Bơm cho dịch rửa chảy từ từ vào bàng quang, áp lực chậm liên tục sẽ đẩy được các
cục máu động và cặn lắng. Tránh bơm rửa với áp lực mạnh làm tổn thương thành bàng
quang.
- Gập ống thông trong 3-5 phút sau đó cho nước tiểu chảy ra, quan sát dịch chảy ra.
Trong quá trình làm thủ thuật quan sát người bệnh, nếu thấy có dấu hiệu bất thường như
chảy máu… phải ngừng thủ thuật và báo bác sĩ ngay.
- Để dịch chảy ra hết mới tiếp tục bơm dung dịch rửa bàng quang. Nếu dịch không
chảy ra thì người điều dưỡng nên vuốt dọc ống thông theo hướng từ người bệnh về túi
chứa nước tiểu để những cục máu đông hoặc cặn lắng sẽ không dính chặt ở ống thông nếu
vẫn không chảy có thể sử dụng bơm tiêm để hút dịch.
- Thực hiện nhiều lần cho đến khi nước tiểu trong hoặc ống thông tiểu lưu thông tốt,
mỗi lần 100-200ml. Sau khi thực hiện xong kiểm tra lại cầu bàng quang đã xẹp chưa và
hệ thống dẫn lưu. Theo dõi số lượng (số lượng nước tiểu trong túi chứa nước tiểu ít hơn
lượng dung dịch rửa thì ống thông tiểu bị tắc nghẽn), màu sắc, tính chất dịch ra, sự hiện
diện của các chất lạ như cục máu đông, cặn lắng…
- Hút nước muối xịt rửa đuôi ống thông, lau khô, nối túi đựng nước tiểu với đuôi
ống thông hay thay túi mới.
- Vệ sinh lỗ tiểu, đầu ống thông vào lỗ tiểu, lau khô bộ phân sinh dục ngoài.
- Dán cố định lại ống thông đúng kỹ thuật (nếu cần).
- Tháo nilon, thu dọn dụng cụ qua xe đẩy, phân loại rác và tháo găng.
- Giúp người bệnh trở về tư thế thoải mái.

133
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

- Thu dọn dụng cụ, xử lý dụng cụ theo đúng quy trình khử khuẩn - tiệt khuẩn.
- Ghi vào hồ sơ:
 Ngày giờ rửa bàng quang.
 Tên dung dịch rửa, số lượng, thuốc (nếu có).
 Tính chất dịch chảy ra.
 Tính lượng dịch rửa/ tổng số dung dịch đi ra, xác định được lượng nước tiểu của
người bệnh.
 Phản ứng của người bệnh (nếu có).
 Tên điều dưỡng thực hiện.
Người bệnh đã được đặt sonde Foley 3 ngành:
- Dụng cụ chỉ cần 1 bồn hạt đậu sâu vô khuẩn.
- Kéo bình phong che kín giường, đặt bô dưới giường, trải tấm ni lông ở mông, cho
người bệnh nằm về 1 bên giường.
- Che phủ nửa thân dưới người bệnh bằng khăn phủ. Kéo quần hoặc váy người bệnh
xuống.
- Cởi quần người bệnh, kéo tấm khăn che người bệnh ra để lộ ống sonde tiểu, đặt
khay hạt đậu đựng bông bẩn bên hông người bệnh, cắt 1 miếng băng keo.
- Sát khuẩn tay nhanh .
- Mở khăn vô khuẩn, sắp xếp dụng cụ, mở bơm tiêm gắp vào khăn vô khuẩn, cho
dung dịch rửa vào khay hạt đậu sâu, đổ dung dịch nước muối sinh lý và dung dịch sát
khuẩn vào 2 cốc bông vô khuẩn.
- Mang găng tay sạch.
- Dùng kelly gắp bông tẩm nước muối rửa đuôi ống thông đúng kỹ thuật.
- Dùng kelly kẹp vào ống dẫn nước tiểu (đảm bảo sau khi bơm dịch rửa sẽ không
chảy vào túi chứa nước tiểu khi chưa bơm đủ số lượng dịch vào bàng quang). Tháo khăn
bẩn.
- Sát khuẩn tay nhanh và mang găng vô khuẩn (ngăn ngừa sự lây truyền các vi sinh
vật gây bệnh, đảm bảo vô khuẩn).
- Thử bơm tiêm, hút dịch rửa vào bơm tiêm vô khuẩn với số lượng theo chỉ định
(khoảng 100-200ml/ lần rửa đối với người lớn), luôn đảm bảo dịch rửa vô khuẩn.
- Lắp bơm tiêm vào ống sonde tiểu (ngành nước vào).
- Bơm cho dịch rửa chảy từ từ vào bàng quang, áp lực chậm liên tục sẽ đẩy được các
cục máu động và cặn lắng. Tránh bơm rửa với áp lực mạnh làm tổn thương thành bàng
quang.
- Khi bơm đủ 100-200ml thì giữ cho dung dịch ở bàng quang khoảng 3-5 phút, sau
đó tháo kelly và cho dịch chảy xuống túi chứa nước tiểu (cho phép dịch chảy theo trọng
lực). Trong quá trình làm thủ thuật quan sát người bệnh, nếu thấy có dấu hiệu bất thường
như chảy máu… phải ngừng thủ thuật và báo bác sĩ ngay.

134
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

- Để dịch chảy ra hết mới tiếp tục bơm dung dịch rửa bàng quang. Nếu dịch không
chảy ra thì người điều dưỡng nên vuốt dọc ống thông theo hướng từ người bệnh về túi
chứa nước tiểu để những cục máu đông hoặc cặn lắng sẽ không dính chặt ở ống thông nếu
vẫn không chảy có thể sử dụng bơm tiêm để hút dịch.
- Thực hiện nhiều lần cho đến khi nước tiểu trong hoặc ống thông tiểu lưu thông tốt,
mỗi lần 100-200ml. Sau khi thực hiện xong kiểm tra lại cầu bàng quang đã xẹp chưa và
hệ thống dẫn lưu. Theo dõi số lượng (số lượng nước tiểu trong túi chứa nước tiểu ít hơn
lượng dung dịch rửa thì ống thông tiểu bị tắc nghẽn), màu sắc, tính chất dịch ra, sự hiện
diện của các chất lạ như cục máu đông, cặn lắng…
- Hút nước muối xịt rửa đuôi ống thông, lau khô.
- Vệ sinh lỗ tiểu, đầu ống thông vào lỗ tiểu, lau khô bộ phân sinh dục ngoài.
- Dán cố định lại ống thông đúng kỹ thuật (nếu cần).
- Thu dọn dụng cụ qua xe đẩy, tháo găng.
- Giúp người bệnh trở về tư thế thoải mái.
- Thu dọn dụng cụ, xử lý dụng cụ theo đúng quy trình khử khuẩn - tiệt khuẩn.
- Ghi vào hồ sơ:
Ngày giờ rửa bàng quang.
Tên dung dịch rửa, số lượng, thuốc (nếu có).
Tính chất dịch chảy ra.
Tính lượng dịch rửa/ tổng số dung dịch đi ra, xác định được lượng nước tiểu của
người bệnh.
Phản ứng của người bệnh (nếu có).
Tên điều dưỡng thực hiện.

2.2. Kỹ thuật rửa bàng quang liên tục


 Chuẩn bị dụng cụ
 Dụng cụ vô khuẩn
 Túi có ống dẫn chứa dung dịch rửa bàng quang ấm, vô khuẩn theo chỉ định.
 Găng tay vô khuẩn.
 Gạc miếng, bông.
 Kềm kelly.
 1 cốc đựng dung dịch sát khuẩn.
 Dụng cụ sạch
 Bình phong.
 Vải phủ, tấm ni lông.
 Kéo, băng keo.

135
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

 Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.


 Túi ni lông hoặc khay hạt đậu đựng đồ bẩn.
 Găng tay sạch.
 Thùng rác xanh, vàng, bô dẹt.
 Người bệnh đã được đặt sonde Foley 3 ngành
- Kéo bình phong che kín giường, đặt bô dưới giường, trải tấm ni lông ở mông, cho
người bệnh nằm về 1 bên giường.
- Che phủ nửa thân dưới người bệnh bằng khăn phủ. Kéo quần hoặc váy người bệnh
xuống.
- Đánh giá cầu bàng quang (khối hình cầu trên xương mu) bằng cách sờ vào vùng hạ
vị (loại trừ trường hợp thông tiểu đặt sai vị trí hoặc bị tắc nghẽn ở cổ túi nước tiểu).
- Cởi quần người bệnh, kéo tấm khăn che người bệnh ra để lộ ống sonde tiểu, đặt
khay hạt đậu đựng bông bẩn bên hông người bệnh, cắt 1 miếng băng keo.
- Đo lượng nước tiểu ở túi dẫn lưu và tháo hết nước tiểu đi (để đảm bảo sự cân bằng
lượng dịch vào ra trong khi rửa bàng quang, đánh giá tính chất của dịch rửa).
- Sát khuẩn tay nhanh.
- Treo túi rửa lên cột, cho dịch rửa chảy để đuổi hết không khí trong ống dẫn ra
ngoài (tránh gây khó chịu cho ngời bệnh khi không khí vào trong bàng quang).
- Dùng kelly kẹp vào ống dẫn nước tiểu (đảm bảo sau khi bơm dịch rửa sẽ không
chảy vào túi chứa nước tiểu khi chưa bơm đủ số lượng dịch vào bàng quang).
- Sát khuẩn tay nhanh, mang găn tay vô khuẩn.
- Nối ống dẫn dung dịch rửa với ống thông tiểu.
- Cho dịch rửa chảy vào bàng quang, điều chỉnh tốc độ chảy của dung dịch rửa theo
y lệnh với áp lực chậm liên tục, tránh áp lực mạnh (trong trường hợp ống dẫn dung dịch
rửa không có khóa có thể dùng kelly để kẹp và mở ống dẫn). Kiểm tra chắc chắn dịch rửa
đi vào bàng quang, ngăn chặn ứ đọng dịch ở bàng quang bằng cách quan sát sự chảy ra
của dịch rửa.
- Đợi dịch chảy ra hết mới khóa cho dịch rửa chảy tiếp vào.
- Kiểm tra thể tích dịch rửa chảy ra, tính chất sau mỗi 30-60 phút hoặc theo chỉ định
của bác sĩ nhằm chắc chắn dịch chảy ra là từ bàng quang, làm rỗng túi chứa nước tiểu
trước khi nó quá đầy, phát hiện những tắc nghẽn càng sớm càng tốt và tránh sự quá tải
bàng quang.
- Lau khô đuôi ống dẫn dung dịch rửa.
- Vệ sinh lỗ tiểu, đầu ống thông vào lỗ tiểu, lau khô bộ phân sinh dục ngoài.
- Dán cố định lại ống thông đúng kỹ thuật (nếu cần).
- Thu dọn dụng cụ qua xe đẩy, tháo găng.
- Giúp người bệnh trở về tư thế thoải mái.
- Thu dọn dụng cụ, xử lý dụng cụ theo đúng quy trình khử khuẩn - tiệt khuẩn.

136
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

- Ghi vào hồ sơ:


 Ngày giờ rửa bàng quang.
 Tên dung dịch rửa, số lượng, thuốc (nếu có).
 Tính chất dịch chảy ra.
 Tính lượng dịch rửa/ tổng số dung dịch đi ra, xác định được lượng nước tiểu của
người bệnh.
 Phản ứng của người bệnh (nếu có).
 Tên điều dưỡng thực hiện.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


Chọn 1 trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu đáp án.
Câu 1: Chỉ định của rửa bàng quang là, ngoại trừ :
A. Người bệnh đặt sonde tiểu liên tục lâu ngày.
B. Ngay sau đặt sonde tiểu.
C. Nhiễm trùng bàng quang.
D. Chảy máu bàng quang.
Câu 2: Nhiệt độ dung dịch súc rửa bàng quang là:
A. 23-250 C. C. 30-370C.
B. 37-380C. D. 40-420C.
Câu 3: Thể tích dung dịch súc rửa mỗi lần bơm vào bàng quang đối với người lớn là:
A. 100-200 ml. C. 200-300 ml.
B. 300-400 ml. D. 400-500 ml.
Trả lời Đúng hoặc Sai cho các câu sau đây.
Câu 4: Súc rửa bàng quang là kỹ thuật không cần vô khuẩn vì không tiếp xúc trực tiếp với
cơ thể.
Câu 5: Dung dịch có thể sử dụng trong súc rửa bàng quang là Nitrat bạc 1/8000.
Câu 6: Tư thế người bệnh khi súc rửa bàng quang bắt buộc là tư thế sản khoa.
Câu 7: Súc rửa bàng quang được thực hiện hằng ngày cho người bệnh có đặt sonde tiểu.
Câu 8: Sau mỗi lần bơm, giữ dung dịch trong bàng quang khoảng 5 - 10 phút.

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 1. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

137
Kỹ thuật súc rửa bàng quang

2. Bộ Y tế (2020). Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới tập 2. Hà Nội,
Việt Nam: Nxb Y học.

ĐÁP ÁN LƯỢNG GIÁ PHẦN TRẮC NGHIỆM

Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Bài1 A A C B
Bài 2
Bài 3 B A B A A B B B D
Bài 4 S A B B A B C
Bài 5 B C
Bài 6 A B A D B B C
Bài 7 A B B D B C
Bài 8 C D D D A D
Bài 9 B C
Bài
10
Bài A D A C
11
Bài A D
12
Bài B B A C
13
Bài B B A
14
Bài B B A S Đ S S S
15

138
XÉT DUYỆT CỦA CHỦ BIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÀ NẴNG, NGÀY......... THÁNG............NĂM.................

XÉT DUYỆT CỦA TRƯỞNG BỘ MÔN


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÀ NẴNG, NGÀY......... THÁNG.............. NĂM..............

XÉT DUYỆT CỦA KHOA


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÀ NẴNG, NGÀY......... THÁNG.............. NĂM..............

You might also like