Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG MKT 1 1
ĐỀ CƯƠNG MKT 1 1
ĐỀ CƯƠNG MKT 1 1
2. Sự tác động của các nhân tố kinh tế, văn hóa, cạnh tranh, nhà cung ứng đến
hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
3. Những hoạt động trong quá trình mua hàng của người tiêu dùng.
4. Phân đoạn thị trường đối với một số sản phẩm tiêu dùng phổ biến (điện thoại
di động, bột giặt, sữa,…).
6. Vai trò của nhãn hiệu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả (lấy 1 trong 2 nhóm nhân tố).
8. Kênh phân phối, ưu nhược điểm của các loại kênh phân phối (1 trong 2)
Ghi chú:
Các nhận định, phân tích,… cần được minh họa bằng các ví dụ thực tiễn hoạt
động của các doanh nghiệp cụ thể trên thị trường.
1
CÂU 1: TRIẾT LÝ KINH DOANH “KHÁCH HÀNG LUÔN LUÔN
ĐÚNG”
a) Khái niệm:
- Marketing là chức năng quản lý cty về mặt tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt
động kd, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của NTD thành nhu cầu thực sự
của một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hh đó tới NTD cuối cùng nhằm đảm bảo
cho cty thu được lợi nhuận như dự kiến.
b) Phân tích:
- Marketing hiện đại có tư tưởng kd: “Bán cái tt cần” gắn liền với triết lý kd:
“KH luôn luôn đúng”. Đây là tư duy kinh doanh hiện đại nhất, tiện bộ nhất, là
triết lý kd quan trọng nhất và được duy trì trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển của Marketing hiện đại
* Cơ sở hình thành
- Cơ sở lý luận:
+ Đây là triết lý xuất phát từ tư tưởng “bán cái thị trường cần”, lấy KH là trung
tâm của mọi hoạt động nghiên cứu và thực hành Mar, đồng thời coi việc thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của KH là mục tiêu quan trọng nhất của Mar.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Chính là hoàn cảnh ra đời của Mar hiện đại:
+ Xã hội: Mâu thuẫn và khủng hoảng
+ Thị trường: thị trường của người mua
+ Cung cầu mâu thuẫn với nhau trên mọi phương diện.
• Về lượng:
- Nền kinh tế hh phát triển với tốc độ cao (do CMCN 4.0, NSLĐ tăng, Sản
lượng sx tăng) dẫn tới cung tăng, bắt đầu tình trạng hh bão hòa, tiêu thụ sp hh
dv trở thành vấn đề bức xúc và là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
• Về cơ cấu:
- Thu nhập và trình độ tăng cao dẫn tới yêu cầu của KH cao hơn và có nhiều
thay đổi, cơ cấu hàng hóa cung không phù hợp với cơ cấu hàng hóa cầu:
• Sản xuất chuyên môn hóa: sản xuất tập trung, tiêu dùng mọi nơi. Tăng khoảng
cách giữa người sản xuất và tiêu dùng.
- Cạnh tranh gay gắt khốc liệt
- Quyền chi phối thị trường thuộc về người mua, quyết định sản xuất cái gì và
ntn.
=>Từ đây, triết lý “KH luôn luôn đúng” ra đời.
- Nội dung triết lý:
2
+ Coi KH là nhân vật trung tâm của mọi hoạt động kd. Mọi hoạt động kd của dn
đều hướng đến lợi ích của KH, lấy việc t/m nhu cầu của KH là mục tiêu quan
trọng nhất của hoạt động Mar
+ Coi chăm sóc KH là công việc quan trọng nhất. Xem đó là quyền lợi của dn
+ Đặt mình vào vị trí, địa vị của KH và nghĩ theo lối suy nghĩ của họ
- Giải pháp:
+ Giáo dục cho mọi thành viên trong doanh nghiệp thấu hiểu
+ Đa dạng hóa các giải pháp để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng
+ Coi trọng các hoạt động nghiên cứu khách hàng để nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng
+ Thiết lập hệ thống giải pháp chăm sóc và phục vụ khách hàng tốt nhất
+ Xây dựng hệ thống thu thập thông tin phản hồi của khách hàng
• VD: Khi mua trà sữa quán Toco Toco, Dingtea…. khách hàng sẽ có nhiều sự
lựa chọn chọn vị, size, tỷ lệ đường đá…. phụ thuộc sở thích của mỗi người.
CÂU 2: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ, VĂN HÓA,
CẠNH TRANH, NHÀ CUNG ỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA DOANH NGHIỆP.
* Khái niệm: Môi trường Mar của cty là tập hợp các tác nhân và những lực
lượng hoạt động ở bên ngoài cty có ảnh hưởng đến khả năng quản trị Mar trong
việc thiết lập và duy trì các MQH hợp tác tốt đẹp với KH mục tiêu.
3
- Các yếu tố thuộc môi trường VH-XH:
+ Bản sắc dân tộc.
+ Trình độ VH.
+ Ý thức của người dân.
+ Chính sách đầu tư cho pt VHXH
+ Các chương trình và phương tiện thông tin đại chúng.
+ Các sự kiện và phong trào VH-XH.
* Cạnh tranh:
- Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các
đối thủ.
- Các loại cạnh tranh: 3 nguồn sau:
+ Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu khác nhau của các sản phẩm cùng loại.
Ví dụ, đó là sự cạnh tranh giữa dịch vụ điện thoại di động Apple và Samsung
+ Cạnh tranh giữa cùng một ngành, giữa các sản phẩm thay thế. Các loại sản
phẩm khác nhau nhưng có thể mang lại lợi ích tương tự cho khách hàng.
Ví dụ: đi máy bay thay cho đi tàu hoả... Với giá vé thấp và chuyến bay thường
xuyên, hãng hàng không Southeast Airline của Mỹ đã tuyên bố cạnh tranh ngay
với cả ô tô liên tỉnh.
+ Cạnh tranh thuộc các nhóm ngành khác nhau.
• Bởi lượng thu nhập nhất định người tiêu dùng sẽ phân bổ cơ cấu chi tiêu cho
từng loại sản phẩm. Bất kỳ công ty nào cũng bị cạnh tranh bởi các công ty khác
đang nhằm vào giành lấy túi tiền của khách hàng, trong khi túi tiền của họ thì có
hạn. Với ngân sách chi tiêu có hạn, khách hàng lại có nhiều nhu cầu khác nhau.
Tất nhiên, họ sẽ có những kế hoạch chi tiêu nhất định, và giành sự ưu tiên cho
các nhu cầu thiết yếu hay cấp bách. Tuy nhiên, bằng các chiến lược Marketing
linh hoạt, công ty có thể cạnh tranh để giành lấy sự ưu ái chi tiêu của khách
hàng cho sản phẩm của mình.
4
• Ví dụ, Đối với lĩnh vực chế biến thực phẩm, có được nguồn nguyên liệu ổn
định là yếu tố tiên quyết cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo các nguồn
cung cấp nguyên liệu ổn định, nhiều công ty đã có các chính sách xây dựng mối
quan hệ ổn định, hỗ trợ cho các nhà cung cấp. Công ty mía đường Lam Sơn tỉnh
Thanh Hóa đã xây dựng được vùng nguyên liệu mía ổn định thông qua các
chính sách như hỗ trợ nông dân vốn, giống, phân bón, kỹ thuật, và cao hơn nữa
là cho phép nông dân mua cổ phần của nhà máy khi nhà máy tiến hành cổ phần
hóa. Như vậy, nông dân trở thành người đồng sở hữu nhà máy, quyền lợi của họ
gắn liền với sự phát triển của nhà máy. có trách nhiệm và có động cơ mạnh mẽ
phải đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động
CÂU 3: NHỮNG HOẠT ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH MUA HÀNG CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG.
5
- Đánh giá dựa trên niềm tin gắn với sản phẩm;
- Đánh giá dựa trên mức độ hữu dụng hay giá trị sử dụng của sản phẩm
6
CÂU 4: PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM
TIÊU DÙNG PHỔ BIẾN (điện thoại di động, bột giặt, sữa…)
* Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường thành các bộ phận khác
nhau căn cứ vào các kỹ thuật và tiêu thức phân đoạn nhất định, sao cho trong
cùng một đoạn thị trường các KH đều có cùng một đặc điểm tiêu dùng như nhau
đối với sản phẩm.
* Đoạn thị trường là 1 nhóm KH có sự đồng nhất về nhu cầu và có phản ứng
như nhau đối với các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
* Lý do phân đoạn:
- Từ phía thị trường: KH có mong muốn khác nhau cho cùng 1 nhu cầu, với
mỗi mong muốn họ có những yêu cầu khác nhau nên việc chia nhỏ thị trường
giúp sản phẩm và dịch vụ của DN thỏa mãn được tốt nhất các yêu cầu đó của
KH.
- Từ phía DN: do nguồn lực của DN là hạn chế, không thể khai thác hiệu quả
toàn bộ thị trường; DN cần phải phân đoạn thị trường trên cơ sở đó tìm kiếm
được thị trường có lợi nhất và xây dựng chiến lược Mar phù hợp nhất cho từng
đoạn thị trường
- Từ hiệu quả Marketing:
+ Giúp DN định hướng hoạt động Marketing rõ ràng hơn,
+ Xây dựng chính sách Marketing phù hợp nhất với khách hàng,
+ Giảm thiểu hoạt động dư thừa, nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing,
+ Tiết kiệm chi phí.
7
+ Phương pháp tập hợp: DN tập hợp từng nhóm NTD có thái độ và đặc điểm
tiêu dùng giống nhau. Các tiêu thức chủ yếu để tập hợp KH là đặc điểm hành vi
và tâm lý.
*Lựa chọn phân đoạn thị trường điện thoại di động dựa trên 2 tiêu thức:
a. Tiêu thức thu nhập
- Lý do lựa chọn tiêu thức: Lựa chọn tiêu thức này vì những người thu nhập
khác nhau sẽ có những tiêu chí khác nhau khi lựa chọn điện thoại. Nghiên cứu
tiêu thức này giúp doanh nghiệp có thể sản xuất đa dạng các loại điện thoại,
nhằm mục đích cung cấp những sản phẩm với chức năng và thiết kế phù hợp
nhất với những mức thu nhập khác nhau.
VD:
- Nhóm thu nhập thấp (dưới 7tr/ 1 tháng): Giá cả là tiêu chí hàng đầu của họ khi
lựa chọn điện thoại, họ không có yêu cầu cao đối với thiết kế và chức năng của
điện thoại. Họ thường chọn các điện thoại giá rẻ như: Nokia 105, Samsung
E1200,…
8
- Nhóm thu nhập trung bình (7-15tr/ 1 tháng): Giá cả không phải là mối quan
tâm lớn nhất của họ và họ quan tâm nhiều hơn đến kiểu dáng và chức năng của
điện thoại. Họ mong muốn điện thoại có nhiều chức năng, kiểu dáng đẹp, có giá
thành hợp lý. Họ thường chọn các điện thoại tầm trung như: Iphone 6, Ip7,
Oppo A3S, Samsung A50,...
- Nhóm thu nhập cao (>15tr/ 1 tháng): Họ không quan tâm đến giá cả và có yêu
cầu cao đối với chất lượng, thiết kế, chức năng, thương hiệu của điện thoại để
thể hiện sự giàu có và sang trọng của mình. Họ thường chọn các điện thoại cao
cấp như: Iphone 11, Samsung Galaxy S20,…
* Khái niệm: Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường với mục
đích thu được sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thoả
mãn được một nhu cầu hay một mong muốn
* Các cấp độ cấu thành sản phẩm: Có ba cấp độ cấu thành sản phẩm:
- Cốt lõi sản phẩm ( lợi ích sản phẩm): Mỗi khách hàng, mỗi nhóm khách hàng
khác nhau sẽ có những nhu cầu khác nhau gắn với những lợi ích khác nhau, đó
là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến sản phẩm. Điều quan trọng sống
còn đối với doanh nghiệp là nhà quản trị marketing phải nghiên cứu tìm hiểu
khách hàng để phát hiện ra những đòi hỏi về các khía cạnh khác nhau tiềm ẩn
trong nhu cầu của họ.
- Sản phẩm hiện thực (sản phẩm cụ thể): Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu nhu
cầu và những lợi ích mà khách hàng muốn có sẽ đưa những yếu tổ này vào
những sản phẩm cụ thể. Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của
9
hàng hoá. Sản phẩm hiện thực bao gồm những yếu tố: nhãn hiệu, kiểu dáng và
những mẫu mã khác nhau, chất lượng sản phẩm với những chỉ tiêu nhất định,
đặc trưng bao bì. Trong thực tế, khi tìm mua những lợi ích cơ bản, khách hàng
dựa vào những yếu tố đó. Cũng nhờ những yếu tố này, doanh nghiệp khẳng định
sự hiện diện của mình trên thị trường để khách hàng tìm mua và phân biệt sản
phẩm của những doanh nghiệp khác nhau.
- Sản phẩm bổ sung (sản phẩm bổ trợ): Đó là những yếu tố như: những điều
kiện bảo hành, tính tiện lợi cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán
như bảo hành, bảo dưỡng, cung cấp phụ tùng thay thế, những yếu tố này giúp
cho sự gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm và sự hài
lòng của khách hàng về sản phẩm. Một số doanh nghiệp còn sử dụng yếu tố này
để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
CÂU 6: VAI TRÒ CỦA NHÃN HIỆU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
* Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hay màu sắc, hoặc sự kết
hợp những yếu tố đó nhằm xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp và
phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Tên nhãn hiệu: Bộ phận nhãn hiệu mà người ta có thể đọc được.
VD: bột giặt OMO, cà phê Trung Nguyên
+ Dấu hiệu của nhãn hiệu: là bộ phận của nhãn hiệu, có thể nhận biết được
nhưng không đọc được, có thể là biểu tượng.
VD: hình vô lăng và ngôi sao cách điệu của Mercedes
+ Nhãn hiệu đã đăng ký: là toàn bộ các thành phẩm của nhãn hiệu hoặc từng
phần của nó, được đăng ký bảo hộ pháp lý
* Vai trò:
- Với KH:
+ Xác định nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm
+ Chỉ dẫn về chất lượng sản phẩm
+ Tiết kiệm chi phí tìm kiếm
+ Khẳng định giá trị bản thân
- Với nhà sản xuất:
+ Công cụ để khác biệt hóa sản phẩm,
+ Phương diện để bảo vệ hợp lý các lợi thế và đặc điểm riêng của sản phẩm.
+ Khẳng định đẳng cấp chiến lược trước KH.
+ Là cách thức khắc họa sản phẩm vào tâm trí KH.
10
+ Tạo lợi thế cạnh tranh, bảo vệ sản phẩm.
+ Là phương tiện gọi vốn hữu hiệu và thu hút nhân tài
+ Là nguồn gốc sinh lời
CÂU 7: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CẢ (lấy 1 trong 2 nhóm
nhân tố)
*Khái niệm giá cả:
- Theo K.Mác: giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị hàng hóa
- Theo hành vi mua-bán:
+ Đối với người mua: giá cả là khoản tiền mà người mua phải trả cho người
bán để được sử dụng hoặc sở hữu sản phẩm đó
+ Đối với người bán: giá cả là số tiền người bán thu được của người mua từ
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
11
*Chi phí sản xuất kinh doanh: là nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa quyết định
nhất tới giá bán sp nếu nhìn từ góc độ của bản chất vấn đề. Giá bán sp phải được
hình thành trên cơ sở chi phí sản xuất và chi phí marketing. Giá thành là chi phí
cho việc sản xuất và kinh doanh 1 đơn vị sản phẩm. Khi DN có khả năng kiểm
soát được chi phí sản xuất kinh doanh của mình họ có thể chủ động để đưa ra
các quyết định marketing phù hợp, ngoài ra các quyết định về giá bán sẽ giúp họ
đảm bảo ổn định và đảm bảo kd hiệu quả hơn.
*Các nhân tố khác: đặc tính của sp, cơ chế quản lý giá của DN.
12
+ Mọi sự thay đổi về giá bán của sp đều ảnh hưởng mạnh mẽ đế tâm lý KH, cả
trong TH tăng giá và giảm giá.
+ Tâm lý chung của KH là thích mua sp với mức giá rẻ.
CÂU 8: KÊNH PHÂN PHỐI, ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI KÊNH
PHÂN PHỐI (chọn 1 trong 2)
*Phân phối là quá trình điều hành và vận chuyển hàng hóa từ nhà sx đến người
tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.
*Kênh phân phối:
- Khái niệm: Kênh phân phối là đường đi và phương thức di chuyển hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Chức năng:
+ Nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường
+ Kích thích tiêu thụ
+ Thiết lập các mối quan hệ
+ Hoàn thiện hàng hóa
+ Tổ chức lưu thông hàng hóa
+ Đàm phán, thương lượng
+ San sẻ rủi ro trong kinh doanh
+ Bảo vệ, duy trì thị trường cũ; mở rộng thị trường mới.
- Kênh phân phối tạo nên dòng chảy hàng hóa từ người sản xuất qua hoặc không
qua các trung gian thương mại để tới người mua cuối cùng.
- Các đại lượng của kênh phân phối: chiều dài của kênh, chiều rộng của kênh,
chiều sâu của kênh.
13
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo mqh trực tiếp giữa DN và thị trường:
+ Đáp ứng nhu cầu kịp thời
+ Nắm chắc thông tin về thị trường và KH
+ Giảm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm, hạ giá bán, tạo lợi thế cạnh
tranh.
+ Tập trung lợi nhuận
- Nhược điểm:
+ Làm tăng khối lượng công việc cho nhà sản xuất
+ Trình độ chuyên môn hóa thấp
+ Khả năng mở rộng thị trường hạn chế
+ Vốn ứ đọng, khó khăn về tài chính
- Điều kiện áp dụng:
+ Những mặt hàng đặc biệt như nông sản, thực phẩm tươi sống, hàng dễ vỡ,
hàng hóa có khối lượng vận chuyển và bốc xếp lớn.
+ Ngoài ra, dùng trong kinh doanh dịch vụ, tiêu thụ nội bộ hoặc các nhà kinh
doanh có quy mô nhỏ, liên kết chưa có mong muốn mục tiêu mở rộng thị trường
14
+ Tăng chi phí hoạt động thương mại và nếu không quản lý hiệu quả sẽ đẩy giá
lên cao. Các hoạt động Marketing khác có thể bị ảnh hưởng nếu không quản lý
tốt trung gian phân phối.
- Điều kiện áp dụng:
+ DN sản xuất quy mô lớn
+ Hàng hóa công nghiệp tiêu dùng
+ Các sản phẩm chuyên môn hóa cao.
- Khái niệm: Quảng cáo là những hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông
tin về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu
thụ hàng hóa dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh và tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
- Theo P. Kotler: Quảng cáo là hình thức truyền thông không trực tiếp, phí cá
nhân nhằm khuếch trương ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ và chủ thể quảng cáo
phải chịu chi phí.
* Cần phải quảng cáo bởi vì:
- Khách hàng không biết đến sản phẩm của DN trên thị trường sẽ không mua.
Cần
QC để KH biết tới sự có mặt của sản phẩm trên thị trường
- Khách hàng thiếu thông tin về sản phẩm, chưa hiểu hết tính năng, tác dụng của
sản phẩm, thiếu kiến thức về sản phẩm => giúp KH thấu hiểu được sản phẩm
- Tác động tâm lý của QC. Khi nghiên cứu về KH thì các DN thấy rằng QC có
ảnh hưởng 1 phần tới quyết định mua hàng từ thấp đến cao => tác động vào tâm
lý KH => kích thích mua hàng
- Xây dựng hình ảnh và khắc họa vào tâm trí của KH => tạo ra những hình ảnh
được lặp lại nhiều lần => lựa chọn sp trong đầu KH
15
- Cần chú ý tới các vấn đề:
+ Lựa chọn phương tiện quảng cáo.
+ Lựa chọn vị trí đặt quảng cáo.
+ Chọn thời điểm quảng cáo.
+ Chọn hình thức quảng cáo
2. Thuyết phục khách hàng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ.
- Thuyết phục khách hàng là chức năng quan trọng nhất.
- Quảng cáo là nhằm để bán hàng hóa hoặc dịch vụ, vì vậy trong một chương
trình quảng cáo, nội dung của thông tin quảng cáo có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.
- Để thuyết phục khách hàng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ các doanh nghiệp cần
thực hiện việc nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng trên các phương diện như:
đối tượng mua hàng, mục đích tiêu dùng đặc điểm và yêu cầu tiêu dùng, khối
lượng và thời gian tiêu dùng,...
- Thuyết phục bằng thông tin:lợi ích của việc sử dụng sp, chất lượng sp, vị thế
giá cả, phương thức mua bán.
16