Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 50

1

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN


KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
*

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG


Số tín chỉ: 02; Thời gian thi: 120 phút

I/ CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC (4 điểm/câu hỏi)


1. Trình bày tư tưởng của C. Mác-Ph. Ăngghen về xây dựng chính đảng độc
lập của giai cấp công nhân.
1. Khẳng định tính tất yếu của việc thành lập ĐCS (Điều kiện lịch sử xuất hiện
tư tưởng)
- Marx: Trong cuộc đấu tranh chống lại GC hữu sản, GCVS chỉ khi tự tổ chức
thành 1 chính đảng độc lập và hđộng vs tư cách GC được.
- Ă: Để GCVS đủ mạnh và chiến thắng là thành lập 1 Đảng đặc biệt, tự nhận
thức mình là 1 Đảng có tính GC.
- Các nhà sáng tạo ra CNXHKH: Việc GCVS tổ chức thành Chính đảng là tất
yếu để đảm bảo thắng lợi CMXH và tiêu diệu GC
2. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp CNXHKH với phong trào CN
- CNXHKH: cơ sở tư tưởng, tinh thần
+ Sự phát triển của LLSX ở trình độ xã hội hóa cao, nhờ những cải tiến và phát
minh về kĩ thuật và công nghệ sản xuất.
+ Cuộc cách mạng KHCN -> Đại công nghiệp.
+ Mâu thuẫn trong xã hội: LLSX >< QHSX hay GCVS >< GCTS
- Phong trào CN: cơ sở vật chất, xã hội: cuộc đấu tranh của GCCN.
+Từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
+ Đòi hỏi phải có sự dẫn dắt của lý luận khoa học và cách mạng.
Ø Cho sự sản sinh của Đảng
Ø Truyền bá CHXNKH vào ptrao CN để những người tiên tiến trong GCCN giác
ngộ và hiểu được tư tưởng KH này.
3. Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là đội tiên phong
của GCCN.
- Là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng
+ M và Ă: Đảng VS phải duy trì tính độc lập của mình, phải có bộ mặt chính trị
riêng và nghiêm chỉnh tuân theo những nguyên tắc của CNXHKH.
+ Đảng phải gắn bó với nhân dân, không đối lập với những tổ chức mà GCVS
tham gia. Đảng hợp tác với tất cả các tổ chức của những người lao động. Từ đó
tuyên truyền những tư tưởng của CNCS và những nguyên tắc của CNQT vô sản,
hướng các hđ của tổ chức đó vào qũy đạo cách mạng.
2

+ Đảng chỉ kết nạp những người thừa nhận thế giới quan CSCN.
- Là đội tiên phong có tổ chức của GCCN
+ 1 bộ phận của GC, giác ngộ và tích cực nhất; luôn đấu tranh bảo vệ lợi ích
GC.
+ Đảng được vũ trang bằng lý luận cách mạng, có trình độ giá ngộ cao, trong
hoạt động thực tiễn, Đ là bộ phận kiên quyết nhất, biết lôi cuốn quần chúng cùng
hành động.
- 2 đặc điểm khác với các Đảng vô sản khác:
+ Trong cuộc đấu tranh của các đảng VS thuộc dân tộc khác nhau, đặt lợi ích
chung cho toàn thể GCVS, không phụ thuộc dân tộc lên hàng đầu
+ Trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đấu tranh VS – TS, đại diện cho lợi
ích của toàn bộ phong trào.
4. Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng Đảng
- Thể hiện khá đầy đủ trong các văn kiện của Liên đoàn những người CS và
quốc tế thứ nhất:
+ Tất cả hội viên đều bình đẳng: bàn luận vấn đề về sinh hoạt Đảng, tham gia
bầu cử CQLĐ…
+ Ai vi phạm sẽ tùy tình hình mà xin ra khỏi Liên đoàn hoặc bị khai trừ.
- M-Ă nhấn mạnh: phát huy DC phải kết hợp chặt chẽ vs tôn trọng KL Đảng
5. Đảng là đội quân có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống chủ
nghĩa cơ hội
- CN cơ hội làm cho nội bộ Đảng bị chia rẽ, tức là phá vỡ tinh tổ chức và đoàn
kết trong Đảng, cũng có nghĩa là thủ tiêu sức mạnh nội sinh của Đảng, làm cho
Đảng mất tín nhiệm trong quần chúng -> Đảng mất tính hấp dẫn với quần chúng.
- C và Ă KĐ: củng cố hàng ngũ Đảng, loại trừ khỏi hàng ngũ các phần tử thù
địch và cơ hội chủ nghĩa là điều kiện cần thiết để củng cố Đ và phát triển sức chiến
đấu của Đ.
- “Điều lệ đồng minh những người CS” nêu rõ mục đích đấu tranh của GCCN
và Đảng của nó:
+ Lật đổ GCTS
+ Lập nền thống trị GCVS
+ Tiêu diệt XHTS cũ dựa trên đối kháng GC
+ XD XH ms k còn GC và chế độ tư hữu
6. Đảng chỉ có thể trở nên chân chính và CM nếu ptrao CM của quần chúng
ND và lực lượng CM của phong trào ấy phát triển mạnh mẽ
- Những người CS phải thường xuyên chiến đấu giành lấy CQ
- Quan tâm đến nhu cầu và tâm trạng của quần chúng ND
7. Sự lãnh đạo của Đ là sự lãnh đạo khoa học
- Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên những quy luật phát triển khách quan của xã
hội.
- Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên sự quyết định tập thể.
3

Trên cơ sở mở rộng dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến thảo luận, tiếp thu có
chọn lọc các ý kiến đóng góp để xây dựng các nhiệm vụ, chủ trương và cuối cùng
là nghị quyết theo đa số.
8. CN quốc tế VS là nguyên tắc quan trọng nhất trong XDĐ
- CN quốc tế VS đến từ địa vị của GCVS, thống nhất lợi ích căn bản của VS các
nước.
- Là bí quyết thành công của GCVS chống lại áp bức, bóc lột.
- “VS tất cả các nước đoàn kết lại”: khẩu hiệu chung của phong trào CS và công
nhân qte.

2. Trình bày nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của V.I.Lênin.
1. CN Mác là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đ

- CN Mác là 1 hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ phận: triết
học, kinh tễ chính trị, CNXHKH.
- CN Mác là học thuyết cách mạng và khoa học.
- 3 điểm lưu ý khi vận dụng nguyên lý:
+ Nắm vững tính CM triệt để, tính KH sâu sắc, đặc tính bên trong của CN Mác
+ Xác định đúng ranh giới giữa tính nguyên tắc CM vs CN giáo điều à fai linh
hoạt
+ Bám sát thực tiễn mà nghiên cứu vân dụng CN Mác à phát triển làm CN Mác
thêm sống động, phong phú, không bị lỗi thời.
2. ĐCS là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức, là hình thức cao nhất của
GCCN
- Đ tiên phong trên phương diện lý luận.
- Đ tiên phong trên phương diện tổ chức
- Đ tiên phong trên phương diện hành động
=> Là đội tiên phong của GCCN:
+ Định hướng, động viên, tập hợp, tổ chức
+ Đưa yếu tố tự giác vào PTCN
+ Dìu dắt vào đội ngũ những người ưu tú: giác ngộ lý tưởng CSCN, trình độ lý
luận CT, qua thực tiễn đấu tranh CM, được quần chúng tín nhiệm.
=> Có tổ chức, là hình thức cao nhất của GCCN:
+ Lênin: Đảng là 1 bộ phận gắn bó mật thiết vs GC, trong GC.
+ Ngoài Đảng còn có các tổ chức: thanh niên, phụ nữ, hợp tác xã… là tuyệt đối
cần thiết cho GCVS.
3. Khi giành được chính quyền, Đ là hạt nhân lãnh đạo của chuyên chính VS
- Là bộ tham mưu chiến đấu, giúp GCVS giành, củng cố và bảo về CQ và đảm bảo
CNXH hoàn toàn thắng lợi.
- Vai trò đó được thể hiện:
4

+ Đề ra đường lối, sách lược, chiến lược đúng đắn, khoa học, phù hợp vs tình
hình đnc
+ Lãnh đạo NN và các tổ chức thành viên
+ Cụ thể hóa pháp luật, tổ chức thực hiện trong thực tiễn
+ Phê phán thói chuyên quyền, độc đoán
4. Tập trung DC là ngtac cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đ
- Dân chủ:
+ Chế độ bầu cử, bãi miễn các CQLĐ
+ Chế độ thông tin định kỳ của các CQLĐ xuống tổ chức Đảng và Đảng viên
+ Đảng viên được tgia giải quyết các vđề về SH Đảng
- Tập trung:
+ Mọi việc theo đa số, thiểu phục tùng đa
+ Đảng là CQLĐ duy nhất
- MQH DC – tập trung: là MQH thiểu số - đa số / cấp dưới – cấp trên / cá nhân-
tổ chức. Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung.
- Đề phòng khi thực hiện:
+ Tập trung quá là quan liêu, chuyên quyền
+ DC quá là mất kỷ luật, vô chính phủ, phá hoại sự thống nhất
5. Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động. Tự phê bình và phê bình là quy
luật phát triển của Đảng
- Thống nhất về tư tưởng trên nền tảng hệ tưởng của GCCN
- Thống nhất về tổ chức: hđộng và KL phải nghiêm minh, bắt buộc đối vs mọi
Đảng viên, k có ngoại lệ. Kiên quyết loại trừ bè phái
- Tự phê bình và PB: biện pháp qtrong để nâng cao trí tuệ; phát hiện và giải
quyết mâu thuẫn.
6. Đảng phải luôn giữ vững mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết
dấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời QC
- Gắn bó chặt chẽ vs QC:
+ Đảng sinh ra từ yêu cầu cuộc đtranh giải phóng NDLĐ khỏi áp bức.
+ QC có tính sáng tạo, sinh động; tinh thần hăng hái CM, tin yêu ĐCS
- Kiên quyết đấu tranh…: vì đó là 1 nguy cơ lớn của Đảng cầm quyền
7. Đảng được tăng cường do tích cực phát triển đảng và thường xuyên đưa
những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng
- Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của GCCN và NDLĐ vào Đảng: là biện
pháp quan trọng để tiếp thêm sinh lực mới, cải thiện thành phần, nâng coa chất
lượng đội ngũ Đảng viên, tăng cường uy tín và năng lực LĐ
- Đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên và phần tử cơ hội ra khỏi
Đảng: làm cho tổ chức trong sạch, đáp ứng lòng tin cậy của ND, bảo đảm tính tiên
phong của Đảng.
8. Tính chất quốc tế của ĐCS
5

- Đảng được tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo những nguyên lý của học
thuyết M-L về XD chính đảng của GCCN; đường lối + chiến lược + sách lược đối
nội, đối ngoại của Đảng
- Trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nét đặc trưng nổi bật trong học
thuyết xây dựng Đ kiểu mới của Lênin.
- CN QTế VS là bản chất của ĐCS.
- Đòi hỏi lợi ích GCVS trong 1 nước phải phục tùng lợi ích giai cấp vô sản quốc tế
và các dân tộc đang chiến thắng GCTS phải có khả năng và sẵn sàng chịu đựng
những hi sinh to lớn của dân tộc mình để lật đổ TB quốc tế.
=> Giáo dục đội ngũ Đảng viên và NDLĐ về CN quốc tế VS
=> Thế giới ngày nay nhiều biến động nhưng CN qte VS vẫn là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hđộng của các GCVS.

3. Trình bày nội dung cơ bản xây dựng Đảng về chính trị.
1. Khái niệm

- Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong vấn
đề giành, giữ, sử dụng quyền lực nhà nước; là những phương hướng mục tiêu được
quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt động thực tiễn
chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các nhà nước để thực hiện đường lối đã
lựa chọn nhằm đi tới mục tiêu đã đặt ra.

- Xây dựng Đảng về chính trị là quá trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính trị
trong Đảng, trên cơ sở đó, xuất phát từ thực tiễn để xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó, củng cố nâng cao vai trò lãnh
đạo,uy tín của Đảng đối với toàn xã hội.

2. Nội dung xây dựng Đảng về chính trị

2.1. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền tảng tư
tưởng của Đảng.

- Lênin KĐ chỉ có Đảng nào được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có
khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong.
- Đối với đảng ta, “lý tưởng tiên phong” = chủ nghĩa Mac-Lênin + tư tưởng
HCM.
6

- Đổi mới không phải là phủ định thành tựu lý luận và cách làm trước đây mà là
=> khẳng định cái đúng
=> loại bỏ cái sai hoặc nhữg gì trước đây đúng nhưng nay không còn phù hợp
=> bổ sung nhận thức mới, cách làm mới
=> đáp ứng yêu cầu tình hình mới
- Đổi mới xây dựng Đảng k phải xa rời CN M-L và TT HCM mà là
=> làm cho CN M-L và TT HCM thiết định vững chắc
và Đảg có khả năng nhận thức đúg, vận dụng sáng tạo, phát triển học thuyết tư
tưởng đó
=> lấy đó làm nền tảg tư tg – kim chỉ nan cho hành động của mình
=> căn cứ vào đó, xây dựng, tổ chức thực hiện mọi quyết sách của mình

2.2. Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn

- Cơ sở lý luận, phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những nglý cơ bản của CN
M-L và TT HCM, lấy đó làm cơ sở lý luận – phương pháp luận nền tảng để phân
tích tình hình thế giới, trong nước; phát hiện tình huống có vấn đề; đưa ra quyết
định đúg để giải quyết vấn đề

=> đưa đất nước vững bước trên con đường XHCN đã chọn.

- Cơ sở thực tiễn, phải xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển
đất nước với tất cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết.

- Yêu cầu của việc xây dựng đường lối, kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm
lịch sử dân tộc và thời đại đã được tích luỹ.
+ Nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của CN MLN, TT HCM.
+ Xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển của đất nước với tất
cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết.
+ Kế thừa 1 cách sáng tạo những kinh nghiệm lịch sử dân tộc và thới đại đã
được tích lũy.
=> Kế thừa những kinh nghiệm đó, phát huy mặt tích cực;
=> hạn chế, tránh những vấp váp, sai lầm của quả khứ
=> cũng là một nhân tố không thể thiếu để có thể hoạch định được một chiến lược
phát triển đất nước đúng đắn cho dân tộc ta ngày nay.

2.3. Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị
7

- Xây dựng đường lối chính trị đúng là vô cùng quan trọng. Song, dù có đúng
đến đâu, nó cũng không thể thay đổi được hiện thực.
- Để góp phần cải biến hiện thực, cần đưa đường lối chính trị vào nhân dân
- Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối chính trị có vai trò quyết định đối
với sự thay đổi hiện thực >>> hiện thực hoá mục tiêu đường lối chính trị đặt ra.
- Năng lực cụ thể hoá đường lối, năng lực đưa quyết định của Đảng vào nhân
dân, năng lực quy tụ sức mạnh nhân dân, phát huy năng lực sáng tạo nhân dân
=> hiện thực hoá đường lối chính trị qua hoạt động tích cực, chủ động, tự giác của
nhân dân.
=> vừa là yêu cầu, vừa là thước đo đánh giá trình độ trưởng thành về chính trị của
Đảng mà việc xây dựng Đảng về chính trị phải có nghĩa vụ góp phần mang lại.

2.4. Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng

- Đưa ra đường lối chính trị đúng > có khả năng thực hiện thắng lợi đường lối
đó > tạo ra bước tiến trong thực tế với những kết quả hữu ích, thiết thực mà mỗi
người dân đều cảm nhận được ngay trong chính cuộc sống thường thật của mình
>>>> là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho việc xác lập, củng cố uy tín của Đảng
trong nhân dân.
- Ph. Ăngghen: “Mỗi bước tiến trong hiện thực còn quan trọng hơn cả một tá
cưỡng lĩnh”
- Mặt khác, uy tín của Đảng được củng cố, tăng cường với kết quả thực tiễn ấy

Ø Vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên và tổ chức đảng
Ø Cuộc sống lành mạnh, trog sạch, thực sự vì nước, vì dân của mọi thành viên
trong Đảng.

4. Trình bày nội dung cơ bản xây dựng Đảng về tư tưởng.


1. Khái niệm

- Tư tưởng là một khái niệm thuộc đời sống tinh thần, phán ánh tồn tại xã hội,
nhưng đó là sự phản ánh ở tầm quan niệm, suy nghĩ mang tính định hướng giá trị
của con người với hiện thực.

- Xây dựng Đảng về tư tưởng là quá trình đưa ý thức CNXH vào trong
Đảng,làm cho tư tưởng đó thấm sâu vào mọi tổ chức Đảng và cá nhân đảng viên
8

của Đảng,biến thành niêm tin,lý tưởng mục tiêu sống,đạo đức, lối sống va hoạt
động của cả tổ chức đảng cũng như đảng viên ở mọi ngành mọi cấp.

2. Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng

Để đưa ý thức xã hội chủ nghĩa thấm sâu vào mọi tổ chức của Đảng, mọi cá
nhân Đảng viên của Đảng, xây dựng Đảng về tư tưởng đòi hỏi phải:

2.1. Xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng

- ĐCS VN lấy CN MLN và TT HCM là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động.

- Trước tình hình thực tiễn trong nước và thế giới, cần có sự nghiên cứu và phát
triển về mặt lý luận, đồng thời phải kiên định CN MLN, TT HCM, tiếp tục xây
dựng vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng.

- Xây dựng Đảng về tư tưởng nhằm

Ø đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,
Ø nâng cao sức hấp dẫn của Đảng với nhân dân, dân tộc, nhân loại
>> để Đảng thực thực là = biểu tượng về danh dự, lương tâm, trí tuệ của dân tộc,
thời đại < Lênin nói = “vừa là đạo đức, vừa là văn minh” < Chủ tịch HCM căn dặn

- Xây dựng Đảng về tư tưởng bao hàm xây dựng cả nội dung, tính chất và trình
độ (tầm) tư tưởng của Đảng.
- Tư tưởng và tầm tư tưởng mang tính lịch sử cụ thể.
- Mỗi giai đoạn khác nhau, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, có yêu cầu khác nhau
mà toàn Đảng cần có.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng cần lấy đó làm mục tiêu của mình ở thời kỳ tương
ứng.

2.2. Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên

- Đạo đức cách mạng có vai trò to lớn trong sự phát triển toàn diện của người
cán bộ, đảng viên của Đảng.
- Đạo đức cách mạng theo HCM gồm 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Sau
này, Đảng ta cụ thể hóa và phát triển TT HCM thành: trung thành với lý tưởng cách
mạng; trung thành với quyền lợi của tổ quốc, giai cấp và NDLĐ; đặt lợi ích của
9

Đảng lên trên lợi ích cá nhân; lđ gương mẫu, sáng tạo; thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư trong xây dựng và bảo vệ TQ…

2.3. Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, Đảng viên của
Đảng

- Tư tưởng cộng sản không ngừng phát triển qua thực tiễn.
- Không phải mọi cá nhân, tổ chức đều có thể tự cập nhật, tiếp thu những thành
quả mới đó.
Ø Việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng = công việc thường xuyên của Đảng.
Ø Thực hiện hiệu quả công công việc này, xây dựng Đảng về tư tưởng sẽ góp phần
biến tư tưởng thành niềm tin, lý tưởng, nguyên tắc đạo đức cách mạng trong các tổ
chức Đảng và Đảng viên.
2.4. Nghiên cứu, bổ sung phát triển lý luận, tổng kết thực tiễn

- Xây dựng Đảng về tư tưởng không phải vì tư tưởng mà vì thực tiễn – bao gồm
thực tiễn “cách mạng hoá trên lĩnh vực tư tưởng của Đảng” (nghĩ là nâng trình độ
tư tưởng của Đảng lên một trình độ phát triển mới về chất) lẫn trình độ tư tưởng
trong xã hội, nhờ vậy, Đảng mạnh lên, đất nước phát triển hơn.
- Những thay đổi trong đời sống hiện thực lại đặt ra những nhu cầu phát triển
mới về tư tưởng trong Đảng và trong xã hội nói chung.
- Nỗ lực vươn lên về tư tưởng đáp ứng nhu cầu đó sẽ là động lực cho sự phát
triển tư tưởng trong Đảg.

2.5. Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

- Ngay khi mới ra đời, tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã phải đương đầu với cuộc
đấu tranh quyết liệt, toàn diện với các tư tưởng thù địch cả trên lĩnh vực thế giới
quan, phương pháp luận lẫn tư tưởng chính trị.
Ø Về thế giới quan, nó phải đấu tranh chống lại quan điểm duy vật, quan điểm duy
tâm tầm thường về sự phát triển nói chung, về sự phát triển xã hội nói riêng.
Ø Về phương pháp luận, nó phải đấu tranh chống lại phương pháp tư duy siêu
hình, chiết trung, nguỵ biện.
Ø Về tư tưởng chính trị, nó phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cải lương, tư tưởng
phiêu lưu mạo hiểm, xét lại, cơ hội hữu và tả khuynh... dưới mọi biểu hiện, mọi
biến dạng của chúng.
10

- Ở nước ta hiện nay, đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, chống sự phá
hoại của các thế lực thù địch
Ø những luận điệu xuyên tạc CN M-L và TT HCM
Ø xuyên tạc đường lối phát triển đất nước theo định hướng XHCN
Ø phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
Ø phá hoại mối quan hệ gắn bó máu thịt của nhân dân với Đảng
Ø phá hoại đoàn kết, thống nhất trong Đảng
2.6. Xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, làm cơ sở để xây dựng khối đoàn
kết, thống nhất về ý chí và hành động trong Đảng

- Hồ Chí Minh đã khẳng định “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công,
thành công, đại thành công.
- Để đoàn kết giữa các bộ phận của một chỉnh thể cần có cái chung, cái đồng
nhất, cái giống nhau, ...trên nền tảng đó mà có sự thống nhất về tư tưởng, hành
động.
- Đối với Đảng và dân tộc ta lúc này, cái chung – cái thống nhất đó chính là hệ
tư tưởng chính trị, mục tiêu chính trị, mục tiêu
Ø Vì dân, vì nước
Ø Vì thống nhất độc lập dân tộc và CNXH
Ø Vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Tuy nhiên, thống nhất không có nghĩa là không có khác biệt, trong Đảng
không có ý kiến khác nhau.
- Chúng ta cần vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện
Ø Quan niệm về CNXH
Ø Con đường đi lên CNXH
Cho phù hợp với xu thế thời đại, đất nước.

2.7. Rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên của Đảng

- Tư tưởng đạo đức là bộ phận quan trọng cấu thành tư tưởng, có vai trò vô cùng
to lớn trong điều chỉnh và định hướng hành vi của con người trong mối quan hệ
giữa người với người.
- Rèn luyện, giáo dục đạo đức = nội dung quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng
Đảng về tư tưởng.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN càng phát triển >> việc giáo dục đạo
đức trong Đảng càng được đòi hỏi cao - đạo đức của người cầm quyền (đạo đức
chính trị, đạo đức cá nhân.
11

- Tuy nhiên, hiện nay, tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên... chưa được khắc phục hiệu
quả, làm giảm sức chiến đấu của Đảng và lòng tin của nhân dân với Đảng.

5. Trình bày vai trò xây dựng Đảng về đạo đức.


6. Trình bày nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng.
7. Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ.
Theo HCM: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải
thích cho dân hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho chính phủ rõ, để đặt chính sách cho đúng”.

Theo Hội Nghị BCH TW lần thứ 9 (khóa X), khái niệm “cán bộ” được hiểu 1
cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ, công chức, viên chức không phân biệt cán
bộ, công chức theo Luận Cán bộ, công chức và viên chức theo luật Viên chức.

Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương (khóa X) đã nêu 6 quan điểm
xây dựng đội ngũ trong tình hình mới:

1. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng.
Quan điểm này xác định rõ vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ trong sự nghiệp
cách mạng và công tác xây dựng Đảng. Đồng thời, xác định Đảng phải thường
xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm tạo bước chuyển về cán bộ mang tính đột
phá trong công tác xây dựng Đảng.
2. Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc, từ
yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội
Trong mối quan hệ giữa cán bộ với đường lối, nhiệm vụ chính trị, cán bộ vừa là
nhân vừa là quả: Đường lối, nhiệm vụ chính trị là điều kiện tiên quyết để có cán bộ
tốt, đội ngũ cán bộ vững mạnh. Ngược lại, có cán bộ tốt, đội ngũ cán bộ đồng bộ về
cơ cấu, bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực – tri thức – kinh nghiệm là nhân
12

tố cơ bản đóng góp xây dựng đường lối, đồng thời đảm bảo đường lối, nhiệm vụ
được thực hiện.
Vì thế trong tình hình trong nước và thế giới biến đổi thì cở sở xuất phát để xây
dựng đội ngũ cán bộ là đường lối, nhiệm vụ chính trị cũng cần được nhận thức, bổ
sung cho đầy đủ.
Do đó quan điểm thứ hai được bổ sung: phải xuất phát từ Chiến lược phát triển
Kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới , cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước …
3. Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân;
tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt đảng viên
hay người ngoài Đảng, dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; không định kiến với những người có sai lầm trong
quá khứ, nay đã sửa chữa và có tâm huyết xây dựng đất nước.
Đây là quan điểm chỉ đạo cơ bản, đồng thời là yêu cầu có tính nguyên tắc trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ.

Thực hiện quan điểm này, các cấp ủy đảng cần:

+Chăm lo việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ trí tuệ và giác ngộ chính trị
cho giai cấp công nhân

+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức kỷ
luật của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ.

+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn bổ sung cán bộ theo hướng tăng
thành phần xuất thân từ công nhân.

+ Phát huy truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc

+ Đảm bảo tính đồng bộ trong cơ cấu đội ngũ cán bộ, có sự kết nối liên tục giữa
các thế hệ cán bộ, tập hợp rộng rãi các các loại cán bộ, trọng dùng nhân tài.

4. Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Cán bộ là nhân tố hàng đầu của tổ chức. Cán bộ lập ra tổ chức, đề ra cơ chế,
chính sách, điều hành tổ chức, thực hiện cơ chế, chính sách. Nhưng cán bộ cũng lại
chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức và cơ chế chính sách.
13

Tổ chức quyết định phương hướng và hành động của cascn bộ. Tổ chức buộc
cán bộ phải hành động theo nguyên tắc và khuôn khổ nhất định. Cán bộ chỉ có sức
mạnh khi gắn liền với tổ chức và nhân danh tổ chức.

=> Phải gắn cán bộ với tổ chức, chăm lo xây dựng tổ chức.

Xây dựng tổ chức phải đi đôi xây dựng con người.

Đồng thời phải chú ý xây dựng và điều chỉnh cơ chế, chính sách đúng để thúc
đẩy tổ chức và cán bộ phát triển.
5. Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn,
giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện,
kiểm tra và giám sát cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải kết hợp chặt chẽ với hoạt động thực tiễn và
phong trào cách mạng của nhân dân. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt phải xây dựng và
duy trì được phong trào CM của quần chúng.
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, người cán bộ phải thật sự có đức và có tài.
Muốn vậy, cán bộ cần được xây dựng một cách cơ bản và chính quy trong nhà
trường, đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn và PTCMND để rèn luyện, thử
thách và giáo dục đào tạo để tuyển chọn, sàng lọc cán bộ.
6. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đối với phát huy trách nhiệm của các tổ chức
và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Thời kỳ mới đòi hỏi Đảng phải có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt, thực
sự tiêu biểu cho nhiệm vụ chính trị, đội ngũ phải bao gồm đủ loại cán bộ ở
tất cả các ngành, lĩnh vực.
- Muốn vậy, Đảng phải có đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ đúng đắn.
Trước hết là phải thực hiện đúng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi
với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức
trong hệ thống chính trị. Đồng thời kiên quyết đấu tranh ngăn ngừa, khắc
phục và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn tiêu cực trong công tác cán bộ.

8. Trình bày quan điểm của Đảng về công tác dân vận.
1. Khái niệm
14

Công tác dân vận là hoạt động có tính quy luật của Đảng để tuyên truyền, vận
động tất cả mọi người dân nêu cao quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người dân,
xây dựng khối đoàn kết nhất trí toàn dân nhằm thực hiện tốt đường lối của Đảng,
tăng cường mối quan hệ mật thiết của Đảng và nhân dân.
1.1. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhân
dân là chủ, nhân dân làm chủ
- Công tác dân vận của Đảng phải luôn luôn coi trọng và hướng tới mục tiêu vì
tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân tham gia vào tất cả các lĩnh vực của quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa. Vì vậy hơn lúc nào hết Đảng phải đổi mới và tăng cường công tác dân vận.
- Công tác dân vận của Đảng phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân, tin nhân dân và tôn trọng ý kiến của nhân dân. Thực hiện “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”
- Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm, không chỉ là người
hưởng thụ mà còn góp phần tích cực vào việc xây dựng, quy hoạch và thi hành các
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, chống quan liêu, chuyên quyền, xa
dân, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
1.2. Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp
ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải
đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy
động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết
sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh
- Các cấp, các ngành từ TW đến địa phương phải nắm chắc yêu cầu, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân, chú trọng giải quyết những vấn đề bức xúc, chăm lo
bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
- Trong thời kỳ mới CNH HĐH đất nước, lợi ích chung của các giai cấp các
tầng lớp thống nhất vì lợi ích của cả dân tộc, đó là dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh.
- Khắc phục tư tưởng chỉ chú ý lợi ích cá nhân. Thực hiện dân chủ gắn với kỷ
cương chống quan liêu tham nhũng lãng phí, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao
tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực, tự
cường xây dựng đất nước cho mỗi công dân.
1.3. Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công
tác xây dựng Đảng, nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của NN phải phù hợp với lợi ích của
15

nhân dân, do ND, vì ND. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải
gương mẫu để ND tin tưởng, noi theo
1.4. Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán
bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức
thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưa và nòng cốt
1.5. NN thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, NN quản lý, ND làm chủ” thành
quy chế, quy định để các tổ chức trong HTCT, cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận.
Các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu qủa
- Tư tưởng chỉ đạo việc mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân
dân.
+ Củng cố các đoàn thể chính trị xã hội, trong giai đoạn mới cần thành lập
những tổ chức quần chúng đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống
nhân dân.
+ Các tổ chức quần chúng được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự
trang trải về tài chính, được tổ chức trong từng địa phương hoặc có quy mô trên
toàn quốc.
+ Các đoàn thể chính trị - xã hội cần chủ động xây dựng và tham gia các tổ chức
nói trên, qua đó vận động quần chúng thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước. Các hình thức tổ chức, tập hợp quần chúng đều phải đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng và có sự quản lý của Nhà nước.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân:
+ Mặt trận tổ chức Việt Nam:
Là liên minh chính trị của đoàn thể nhân dân và cá nhân tiêu biểu của các giai
cấp và các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, là tổ chức liên hiệp và thống nhất
hành động của hàng trăm tổ chức thành viên.
+ Các đoàn thể chính trị xã hội gồm:
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên
hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị.
+ Các tổ chức xã hội gồm các hội mang tính nghề nghiệp, nhân đạo, giới tính,
tôn giáo như Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội nuôi ong…. Có hội 4 cấp, có
hội chỉ hoạt động ở cơ sở.
+ Các đoàn thể nhân dân bao gồm: Đoàn thể CT XH và các tổ chức xã hội.
16

Đổi mới hoạt động của mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tức là khắc
phục tình trạng hành chính hóa, Nhà nước hóa, phô trương, hình thức nâng cao chất
lượng tổ chức, thu hẹp diện cơ sở yếu kém, làm công tác dân vận theo cách trọng
tâm gần dân, hiểu dân học dân và có trách nhiệm với nhân dân, nghe dân nói, nói
dân hiểu, làm dân tin.
9. Trình bày hình thức và phương pháp kiểm tra của Đảng.
10. Trình bày cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
II/ CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC (3 điểm/câu hỏi)
11. Từ nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng, liên hệ trách nhiệm của bản thân
trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
12. Từ nội dung xây dựng Đảng về chính trị, liên hệ trách nhiệm của bản thân
trong việc thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng.
13. Từ nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, liên hệ trách nhiệm của bản thân
trong việc trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân tốt.
14. Từ nội dung Đảng lãnh đạo quốc phòng, an ninh, liên hệ trách nhiệm của
bản trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
15. Từ tiêu chuẩn đảng viên, liên hệ bản thân trong việc tự rèn luyện phấn
đấu trở thành đảng viên.
16. Từ nội dung Đảng lãnh đạo văn hóa, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
17. Phân tích nội dung lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.
1. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng:
HTCT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội
với tư cách là 1 hệ thống hoàn chỉnh bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các
quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị.
- Theo nghĩa hẹp:
HTCT là 1 phạm trù của chính trị học dùng để chỉ 1 chỉnh thể các thiết chế tổ
chức bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp
pháp với những nguyên tắc, cơ chế vận hành nhất định, hoạt động theo mục tiêu
17

chính trị nhằm thực hiện lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội của 1 quốc
gia.
2. Nội dung Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị
- Đảng lãnh đạo chính trị đối với việc xác định chức năng và nhiệm vụ của các
tổ chức thành viên trong HTCT, lãnh đạo các tổ chức thành viên thực hiện nhiệm
vụ chính trị trong từng thời kỳ cách mạng.
- Đảng lãnh đạo việc xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy của các thành
viên trong HTCT. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ của cả HTCT.
=> Lãnh đạo chính trị đối với Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể. Đó là nội
dung chủ đạo, bao trùm các hoạt động lãnh đạo
- Với nhà nước:
+ Đảng cầm quyền, làm cho hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương, nghị quyết của
Đảng được “thể chế hóa” thành luật pháp và chính sách.
+ Hoạt động của Nhà nước phải thể hiện được đường lối chính trị của Đảng
- Với Mặt trận: Đảng lãnh đạo mặt trận thực hiện đại đoàn kết, tập hợp lực
lượng, gây dựng các phong trào xã hội để thực hiện nghị quyết của Đảng, chấp
hành luật pháp nhà nước, pháp huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân.
- Với các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Đảng lãnh đạo các đoàn thể xã hội tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát
huy tính chủ động, sáng tạo, phối hợp hoạt động để biến đường lối, nghị quyết của
Đảng thành hiện thực.
+ Nội dung lãnh đạo của Đảng rất toàn diện: lãnh đạo xây dựng KT, XH, VH,
CT; lãnh đạo bằng cương lĩnh của Đảng, đường lối, nghị quyết của các đại hội
Đảng; lãnh đạo thông qua các tổ chức Đảng và cán bộ Đảng viên chấp hành đường
lối, nghị quyết.
3. Phương thức lãnh đạo của Đảng
Phương thức Đảng lãnh đạo HTCT là những phương pháp, cách thức mà Đảng
sử dụng để lãnh đạo đối với tổ chức và hoạt động của NN, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân nhằm thực hiên mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
- Định hướng chính trị: Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định
hướng về chính sách và chủ trương lớn.
- Tuyên truyền, thuyết phục, vận động: Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục chứ không áp đặt, không bao biện làm thay, không can thiệp
tùy tiện vào các hoạt động của chính quyền, đoàn thể; không trái với pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát
18

- Lãnh đạo và quản lý cán bộ: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm
chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
- Thông qua tổ chức Đảng và đảng viên: Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng
và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ
trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.

Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên: Đảng lãnh đạo bằng phương thức
dân chủ, với Mặt trận là hiệp thương dân chủ, tôn trọng nhà nước, Mặt trận, đoàn
thể, phát huy vai trò gương mẫu, tiên phong của Đảng và Đảng viên.

18. Phân tích nội dung Đảng lãnh đạo kinh tế.
1. Nội dung

- Kinh tế là tổng hòa các mqh tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất ngày càng cao của con
người trong 1 xh nhất định.

- Kinh tế gồm của cải vật chất, nguồn thu nhập, nhân lực, việc làm và thất
nghiệp, giàu – nghèo, phúc lợi, điều kiện sống, môi trường và môi sinh, tiết kiệm và
lãng phí,…

1.1. Đảng xác định đường lối kinh tế cho từng thời kỳ, giai đoạn

- Đường lối kinh tế là tư tưởng, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng
nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước trong 1 giai đoạn cách mạng dài do Đảng
vạch ra để định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế của NN và nhân dân.
- Đường lối kinh tế là bộ phận quan trọng nhất trong đường lối chung, có ý
nghĩa quyết định về mức độ và chiều hướng phát triển kinh tế của đất nước trong
từng thời kỳ và là căn cứ chủ yếu để xây dựng các chiến lược, chương trình và kế
hoạch phát triển kinh tế của đất nước, của các nghành, địa phương, các doanh
nghiệp.

- Trong giai đoạn hiện này, Đảng đang tập trung lãnh đạo đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.

1.2. Đảng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
19

Đó là định hướng cơ bản về mục tiêu, nội dung, bước đi và phương thức phát
triển kinh tế xã hội của cả nước trong một thời kỳ tương đối dài.

- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và những diễn biến mới của tình hình thực
tiễn, là cơ sở để hoạch định các kế hoạch 5 năm và hằng năm. Chiến lược kinh tế
xã hội bao gồm các nội dung:

+ Phương hướng mục tiêu, Quan điểm phát triển chung


+ Phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh
tế
+ Hệ thống các giải pháp và chính sách phù hợp nhằm đạt được mục tiêu chiến
lược
+ Các bước đi thích hợp để thực hiện chiến lược

- Chiến lược kinh tế - xã hội được xây dựng trên cơ sở:

+ Đường lối chung; đường lối kinh tế; điều kiện cụ thể của đất nước; bối cảnh
quốc tế. Dưới góc độ vĩ mô, chiến lược phát triển có thể được vận dụng khi hoạch
định nội dung, mục tiêu, bước đi và cách thức phát triển một ngành, một vùng lãnh
thổ hoặc một tổ chức kinh tế nào đó.

+ Chiến lược kinh tế của nước ta được xác định: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, đạt được những bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính
bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải
thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

+ Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia; nâng cao vị thế của VN trong
khu vực và trên trường quốc tế

2. Phương thức

- Lãnh đạo bằng đường lối, chiến lược, các nghị quyết và bằng sự chỉ đạo, tổ
chức thực hiện, định hướng giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra trong lĩnh v\jc
kinh tế.

- Lãnh đạo thông qua bộ máy NN: NN thể chế hóa đường lối, quan điểm phát
triển kinh tế của Đảng thành luật pháp và chính sách kinh tế.
20

- Lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và và đảng viên hoạt động trong các thành
phần kinh tế và tổ chức có liên quan, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn thuộc nhà
nước.

- Lãnh đạo kinh tế bằng công tác tổ chức - cán bộ và công tác tư tưởng: thông
qua đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ của Đảng trong lĩnh vực kinh tế; thông qua
tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân chấp hành đường lối, quan
điểm của Đảng; chinh sách pháp luật của NN về pt kte…

- Lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, đảng viên và
các tổ chức của Đảng hoạt động trong các thành phần kinh tế.

19. Phân tích nội dung Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo.
20. Phân tích vai trò kiểm tra, giám sát của Đảng.
1. Khái niệm
- Kiểm tra: xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
- Giám sát: theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã quy định
không.
Ø Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là hoạt động thường xuyên của toàn
Đảng, tiến hành đối với tổ chức đảng và đảng viên, nhằm theo dõi, xem xét tình
hình chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, chính
sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng và đảng viên; giải
quyết vấn đề trong sinh hoạt và nội bộ Đảng; để đánh giá, nhận xét về mỗi tổ chức
đảng và đảng viên; góp phần hoàn thiện quy trình lãnh đạo, giữ vững kỷ luật; bảo
đảm các quyết định được thực hiện nghiêm túc, kết quả cao.
2. Vị trí, vai trò
2.1. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo chủ yếu của Đảng
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đánh giá rất cao vai trò của công tác kiểm
tra, giám sát, coi đây là công tác không thể thiếu và có tính quyết định đối với hiệu
quả lãnh đạo.
- Lãnh đạo cũng có nghĩa là kiểm tra, giám sát. Nếu buông lỏng việc kiểm tra,
giám sát thì cũng bằng không, coi như không có lãnh đạo.
- Chủ tịch HCM KĐ: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất
bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do
nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”
21

- Đại hội Đảng VIII: “Công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn
bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng. Kiểm tra và giữ gìn kỷ luật của Đảng là nhiệm vụ
của toàn Đảng.”
2.2. Kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây
dựng Đảng
- Kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên, đúng nguyên tắc sẽ góp phần
bảo vệ cho Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng được xác định đúng, quán triệt đủ, thực hiện tốt.
- Kiểm tra, giám sát vừa góp phần nâng cao chất lượng lãnh đạo, vừa làm cho sự
lãnh đạo của Đảng gắn với thực tiễn hơn; đảm bảo tính thống nhất tuyệt đối giữa
nghị quyết và sự chấp hành, giữa lời nói và việc làm; giúp các cấp lãnh đạo của
Đảng khắc phục bệnh quan liêu, chủ quan, duy ý chí, thiếu trách nhiệm…
- Đồng thời ngăn ngừa các biểu hiện thiếu đoàn kết, vô kỷ luật; đảm bảo thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; khắc phục tình trạng suy thoái phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
2.3. Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của toàn Đảng, là nhiệm vụ trực
tiếp thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên
- Một Đảng lãnh đạo cả hệ thống chính trị nếu không được kiểm tra, giám sát
chặt chẽ rất dễ lộng quyền, lạm quyền, quan liêu, tham nhũng, dẫn đến suy yếu rồi
tan rã.
- Vì vậy, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của đảng và đảng viên hiện
nay trở nên vô cùng bức thiết, xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác xây
dựng Đảng và yêu cầu của giai đoạn cách mạng mời, từ vị trí, vai trò của Đảng ta
trước dân tộc và tiến bộ xã hội.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
- Hiểu những nội dung cơ bản của lý luận và thực tiễn: Công tác kiểm tra, giám
sát là những chức năng lãnh đạo cực kỳ quan trọng của Đảng.
- Hiểu những nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn, những đặc điểm, quan
điểm cơ bản, chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công tác kiểm tra, giám sát hiện nay
của Đảng.
- Hiểu những nội dung cơ bản về quan hệ giữa công tác kiểm tra, giám sát với
kỷ luật và thi hành kỷ luật Đảng; Những yêu cầu về tăng cường, nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay.
=> Qua đó nhằm bồi dưỡng, cung cấp cho đảng viên trẻ có nhận thức đầy đủ, đúng
đắn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Từ
đó, mỗi đảng viên biết phải nâng cao ý thức chấp hành chủ trương, đường lối,
22

nguyên tắc, quy định của Đảng một cách nghiêm túc trên tinh thần tự giác và
thường xuyên thực hiện tự kiểm tra đối với mình trong thực hiện nhiệm vụ đảng
viên, nhiệm vụ được phân công.
III/ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ, SÁNG TẠO (3 điểm/câu hỏi)
21. Từ kiến thức xây dựng Đảng về chính trị, hãy đề xuất giải pháp tiếp tục xây
dựng Đảng về chính trị hiện nay.
22. Từ thực trạng đội ngũ cán bộ, hãy đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
1. Mở đầu
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết, đội ngũ cán bộ nước ta có bước
trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong
thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; là lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên những
thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số đông
cán bộ giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh,
gắn bó với nhân dân.
Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị, thể chế hoá, cụ thể hoá được
nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn đề ra trong Chiến lược cán bộ. Nội
dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ; dân chủ, công khai trong công
tác cán bộ được mở rộng; nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ
thống chính trị về công tác cán bộ được giữ vững.
Tuy nhiên, nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm được
khắc phục; việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của một số cấp uỷ, tổ chức
đảng chưa quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan điểm công tác cán bộ là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Chính sách, môi trường làm việc của cán bộ chưa
tạo động lực để khuyến khích, thu hút, phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ.
Nhìn chung, việc đổi mới công tác cán bộ chưa toàn diện và còn chậm so với đổi
mới kinh tế - xã hội.
Chất lượng đội ngũ cán bộ còn những mặt yếu; cơ cấu đội ngũ cán bộ vẫn mất
cân đối, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý; thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, cán bộ đầu
ngành, cán bộ có trình độ cao, có khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn đề phức tạp
nảy sinh... Thời gian qua, việc thực hiện Chiến lược cán bộ mới tập trung nhiều vào
23

đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, chưa chú ý đúng mức, toàn diện đến các đối
tượng cán bộ khác.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ
nghĩa cá nhân, thực dụng, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thiếu trách nhiệm, thiếu
tự giác rèn luyện, phấn đấu, thiếu tinh thần đồng chí trong một bộ phận không nhỏ
cán bộ diễn ra nghiêm trọng, kéo dài nhưng chậm có giải pháp hữu hiệu để ngăn
chặn và kịp thời xử lý, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ.

2. Giải pháp
Theo NQ TƯ 9 khóa X
2.1. Quán triệt sâu sắc các quan điểm và mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ
- Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, từ
yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập
hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo
dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và
giám sát cán bộ.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và
người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mục tiêu cần đạt được là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các
thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
24

2.2. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ.
Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ
chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
Bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về sự lãnh đạo của Đảng
đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống
chính trị; tiếp tục cải tiến quy trình công tác nhân sự của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Mở rộng và phát huy dân chủ
trong công tác cán bộ.
2.3. Đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có kết quả những yếu kém trong
từng khâu của công tác cán bộ - Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng
mới tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng chức
danh, từng đối tượng cán bộ; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai,
minh bạch, khách quan, toàn diện, công tâm; lấy chất lượng, hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ làm thước đo chính; coi trọng và phát huy trách nhiệm của
người đứng đầu, người trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, bảo đảm sự chủ động, có tầm
nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Xây dựng quy hoạch đội ngũ
cán bộ ở tất cả các cấp, nhất là cấp chiến lược; kết hợp xây dựng quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý với quy hoạch cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý sản xuất, kinh
doanh, cán bộ lãnh đạo trong lực lượng vũ trang, cán bộ nghiên cứu khoa học, đội
ngũ chuyên gia đầu ngành; đổi mới quy trình giới thiệu cán bộ vào nguồn quy
hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc thiểu số. Mở rộng việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào
các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và cấp vụ ở các bộ, ngành
Trung ương, xem xét đưa vào quy hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng theo quy hoạch.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ, đưa công tác này trở thành
nền nếp thường xuyên trong công tác cán bộ. Mở rộng việc bố trí bí thư cấp uỷ, chủ
tịch uỷ ban nhân dân, chánh án toà án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân, chánh thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ lãnh đạo cấp trưởng các ngành
công an, tài chính, thuế, hải quan... không phải là người địa phương. Kết hợp thực
hiện cơ chế thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý với luân chuyển cán bộ để đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ.
- Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy
hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
25

mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong
thực hiện Chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới. Củng cố, nâng cao chất lượng về
mọi mặt của hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Huy động mọi nguồn
lực và tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả
trong và ngoài nước, trong và ngoài Đảng, trong và ngoài khu vực nhà nước. Xây
dựng chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến lược quốc gia về
nhân tài đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh
giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực hiện Cương lĩnh, Chiến lược phát
triển đất nước giai đoạn 2010
- 2020, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý, các ngạch,
bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh vực công tác; tăng cán bộ
trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ xuất thân từ công nhân, con
gia đình có công với cách mạng; khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ.
- Cải cách hệ thống chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, công bằng
trong thực hiện chính sách cán bộ giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các đối
tượng cán bộ; gắn chính sách cán bộ trong từng khâu của công tác cán bộ, gắn trách
nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi; khuyến khích cán bộ công tác ở địa bàn khó khăn, ở
cơ sở; cải cách cơ bản chế độ tiền lương, tiền tệ hoá tiền lương và các chế độ theo
lương; ban hành chính sách về nhà ở, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức và lực
lượng vũ trang. Cải cách công tác thi đua, khen thưởng để tạo động lực thúc đẩy
phong trào thi đua yêu nước một cách thực chất, khắc phục bệnh thành tích, hình
thức, lãng phí. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt để
phát huy tốt nhất khả năng cống hiến và phát triển của cán bộ.
- Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Hoàn thiện chế độ bầu
cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm cán bộ để chọn
đúng người, bố trí đúng việc. Mở rộng quyền đề cử, tự ứng cử và giới thiệu nhiều
phương án nhân sự để lựa chọn. Xây dựng và thực hiện tốt chế độ miễn nhiệm, từ
chức, cho thôi việc, thay thế cán bộ kém phẩm chất và năng lực, không hoàn thành
nhiệm vụ để phương châm có lên, có xuống, có vào, có ra được thực hiện bình
thường trong bố trí, sử dụng cán bộ. Xây dựng cơ chế đảng viên và nhân dân tham
gia giám sát cán bộ và công tác cán bộ.
2.4. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
26

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cấp trên đối với cấp dưới
trong việc giáo dục, quản lý và thực hiện công tác cán bộ.
2.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người
làm công tác tổ chức, cán bộ. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lộ trình thực
hiện việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về tổ chức và cán bộ phù hợp
với đặc điểm của nước ta trong tình hình mới; xây dựng Học viện Xây dựng
Đảng thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo có chất lượng cao về
xây dựng Đảng, trong đó có khoa học về tổ chức và cán bộ. Tăng cường giáo
dục nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ
cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ; phòng, chống tiêu cực trong công tác cán
bộ.

23. Từ kiến thức về kỷ luật của Đảng, hãy đề xuất biện pháp tăng cường
chấp hành kỷ luật Đảng hiện nay.
24. Từ thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, hãy đề xuất giải pháp tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay.
1. Mở đầu (dẫn dắt, nêu sơ lược ưu điểm, hạn chế của công tác)
1.1.Trong thời gian qua, công tác kiểm tra được các cấp uỷ, tổ chức đảng quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo, có nhiều đổi mới và đạt được những kết quả quan trọng, góp
phần tích cực vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, tăng cường kỷ cương, kỷ
luật, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Từ nhiệm kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đến nay (nhất là từ khi có Chỉ
thị số 29-CT/TW, ngày 14-02-1998 của Bộ Chính trị khoá VIII), nhận thức của hầu
hết cấp uỷ, tổ chức đảng và uỷ ban kiểm tra các cấp về công tác kiểm tra và thi
hành kỷ luật có chuyển biến tích cực, lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra đạt nhiều kết quả. Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ các cấp đã
xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm và chỉ đạo thực hiện có kết các cuộc kiểm tra
về thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; thực hiện các chương trình, dự
án; quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hành tiết kiệm, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí và công tác cán bộ. Đội ngũ cán bộ kiểm tra có bản
lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, giữ gìn phẩm chất
đạo đức, lối sống, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá, ngày càng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
27

Tuy nhiên, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu. Kỷ cương, kỷ
luật ở nhiều cấp, nhiều lĩnh vực không nghiêm. Sự đoàn kết, nhất trí ở không ít cấp
uỷ chưa tốt. Quan hệ giữa Đảng và nhân dân có lúc, có nơi chưa chặt chẽ. Dân chủ
trong Đảng và trong xã hội còn bị vi phạm. Nhiều tổ chức cơ sở đảng không đủ
năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh, thậm chí có tổ chức cơ sở
đảng bị tê liệt. Công tác tư tưởng còn thiếu sức thuyết phục. Công tác tổ chức và
cán bộ còn nhiều mặt yếu kém. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong một bộ phận cán bộ, đảng viên còn diễn ra nghiêm trọng.
Chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra chưa cao, chưa phát huy được sức
mạnh tổng hợp của các ngành, các lĩnh vực trong công tác kiểm tra; chưa coi trọng
kiểm tra phòng ngừa, phát huy nhân tố tích cực; nhiều khuyết điểm, sai lầm của
đảng viên và tổ chức đảng chậm được phát hiện và khắc phục. Công tác kiểm tra
của nhiều tổ chức đảng, nhất là ban cán sự đảng, đảng đoàn còn mang tính hình
thức, chất lượng, hiệu quả thấp; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng chưa được quan tâm đúng mức. Năng lực, trình độ, phong
cách công tác của một bộ phận cán bộ kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ.
1.2. Quan điểm của Đảng
- Kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo của
Đảng, là chức năng lãnh đạo, nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, trước hết là
nhiệm vụ của cấp uỷ và người đứng đầu cấp uỷ, do cấp uỷ trực tiếp tiến hành. Công
tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận
trọng và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng. Tổ chức đảng
và đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và chịu sự giám sát của nhân
dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác tư tưởng,
công tác tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; phải thực hiện toàn
diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả, góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng.
- Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát; "giám sát phải
mở rộng", "kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm" để chủ động phòng ngừa vi
phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy, khắc phục thiếu sót,
khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha.
28

- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng phải kết hợp chặt chẽ giữa xây
và chống, lấy xây là chính. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải kiên
quyết xử lý nghiêm minh để răn đe và giáo dục.
- Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên; phát huy vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong công tác kiểm tra,
giám sát.
2. Phương pháp
Theo Nghị quyết TƯ 5 khóa X
2.1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức
đảng, uỷ ban kiểm tra, trước hết là người đứng đầu cấp uỷ về công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng
Tăng cường công tác phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng, trước hết là
đối với người đứng đầu về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tác dụng của công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng; vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ trong lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; trách nhiệm của các tổ chức
đảng, uỷ ban kiểm tra, của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng; tạo được sự chuyển biến thực sự về nhận thức và hành
động đối với công tác này.
2.2. Xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
- Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định pháp luật về chế độ, chính sách
cho phù hợp với tình hình thực tế. Ban hành mới các quy định, quy chế về công tác
xây dựng Đảng; quy chế phối hợp giữa các tổ chức đảng với các tổ chức nhà nước,
đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
- Thực hiện minh bạch, công khai hoá các chế độ, chính sách để cán bộ, đảng
viên và nhân dân giám sát, kiểm tra tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.
2.3. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của cấp
uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp và chi bộ bảo đảm hiệu lực, hiệu quả
- Cấp uỷ các cấp: Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ
Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước nhằm phát hiện nhân tố tích cực để nhân rộng, những chủ
trương, chính sách chưa phù hợp để điều chỉnh, ngăn ngừa, hạn chế các sai phạm
của tổ chức đảng và đảng viên. Chú trọng kiểm tra, giám sát việc cụ thể hoá, thể
chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng. Tập trung kiểm tra, giám sát những nơi
thường dễ xảy ra vi phạm như lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng
đất đai, tài chính, ngân hàng, thương mại; những nơi có dấu hiệu ban hành chủ
29

trương, chính sách trái với nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
bao che sai phạm của cấp dưới. Kiểm tra, giám sát người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước ở các cấp về năng lực lãnh đạo, quản lý, về phẩm chất đạo đức, lối sống,
về phong cách và tính tiên phong, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ.
- Các tổ chức đảng : Chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp với
uỷ ban kiểm tra tham mưu, giúp cấp uỷ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và nhiệm vụ cấp uỷ giao. Kịp thời phát
hiện dấu hiệu vi phạm thuộc lĩnh vực công tác của tổ chức mình và chuyển tổ chức
đảng có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Uỷ ban kiểm tra các cấp : Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp
dưới và đảng viên, trước hết là cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp
mình quản lý, chủ động phát hiện và kịp thời kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ
quan tài chính cấp uỷ cùng cấp để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực. Qua kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các tổ chức trong hệ
thống chính trị ban hành các chủ trương trái với nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, kiến nghị các cơ quan và tổ chức đảng có thẩm
quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chủ trương, chính sách mới cho
phù hợp với thực tế và xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên có vi
phạm.
- Chi bộ : Tăng cường kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ. Tập trung giám
sát chi uỷ, chi uỷ viên, đảng viên là cấp uỷ viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp uỷ
cấp trên quản lý sinh hoạt trong chi bộ cả nơi công tác và nơi cư trú. Qua kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát huy ưu điểm, uốn nắn, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của
cán bộ, đảng viên từ khi mới phát sinh để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra
vi phạm từ trong nội bộ, ngay từ cơ sở.
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp phải xây dựng phương
hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát toàn khoá, hàng năm và
thực hiện kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng là công việc của nội bộ Đảng. Những
vụ việc trong quá trình kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng khi chưa được phép của cấp
uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp thì tuyệt đối không được cung cấp và
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu vi phạm quy định trên thì
phải xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chủ quản, tổng biên tập,
30

phóng viên, cộng tác viên; đồng thời xử lý nghiêm người cung cấp tin khi chưa
được phép của tổ chức có thẩm quyền.
- Đẩy mạnh tuyên truyền công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng cả về lý luận,
thực tiễn và kinh nghiệm trên các phương tiện thông tin đại chúng, trước hết là trên
các tạp chí, các báo của Đảng, đài phát thanh, truyền hình ở Trung ương và địa
phương.
- Đổi mới việc sơ kết, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng của các cấp uỷ. Hằng năm, cuối nhiệm kỳ, cấp uỷ các cấp từ Trung ương đến
cơ sở, trước hết là người đứng đầu cấp uỷ phải trực tiếp chỉ đạo tổng kết việc thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng ở cấp mình.
2.4. Hoàn chỉnh quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
- Quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của các cấp uỷ, tổ
chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp phải bảo đảm các nguyên tắc, phương pháp
công tác đảng; công khai, dân chủ, cụ thể, dễ thực hiện và được quy chuẩn hoá.
- Cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp căn cứ quy chế, quy định, quyết định của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của Uỷ ban Kiểm
tra Trung ương ban hành để vận dụng ban hành quy chế, quy định, quy trình kiểm
tra, kỷ luật đảng ở cấp mình cho phù hợp và tổ chức thực hiện có kết quả.
2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan uỷ ban kiểm tra và tăng cường cán bộ
kiểm tra các cấp bảo đảm tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao
- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan uỷ ban kiểm tra theo mô hình thống nhất từ
Trung ương đến cấp quận, huyện và tương đương, bảo đảm hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả. Trên cơ sở tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xã, phường, thị trấn, cần tăng
cường cán bộ kiểm tra chuyên trách cho uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở xã, phường,
thị trấn và những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan, doanh nghiệp có từ 300 đảng
viên trở lên.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định và đổi mới công tác tuyển chọn, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí, luân chuyển, sử dụng, khen
thưởng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát.
Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp về làm công tác
kiểm tra; chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ kiểm tra từ cấp quận, huyện và
tương đương trở lên để đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ kiểm tra các cấp. Có
chính sách thoả đáng về nhà ở, chế độ đãi ngộ, phụ cấp nghề... để thu hút những
31

cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực, tâm huyết, bản lĩnh về làm công tác kiểm
tra.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đủ về số lượng, bảo đảm chất
lượng, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức cách mạng, có bản lĩnh
chính trị, kinh nghiệm, tính chiến đấu cao, có kỹ năng nghiệp vụ thuần thục,
phương pháp công tác khoa học, công tâm, khách quan, sâu sát, thận trọng và ứng
xử có văn hoá. Không được lợi dụng vị trí công tác để làm sai chức trách, nhiệm vụ
được giao.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tài liệu huấn luyện, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng cho các cấp uỷ, lãnh đạo
các tổ chức đảng và cán bộ kiểm tra các cấp, đáp ứng tốt yêu cầu công tác kiểm tra,
giám sát trên từng vị trí công tác.
2.6. Tăng cường đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện
làm việc cho công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
- Từng bước ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, gắn với
cải cách thủ tục, lề lối làm việc, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát. Cấp uỷ các cấp quan tâm đầu tư, tạo điều kiện về nguồn lực, cơ
sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc bảo đảm cho hoạt động của uỷ ban kiểm
tra các cấp.
- Lập các trang thông tin điện tử để tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu
về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng của toàn Đảng và của ngành Kiểm tra
Đảng.
2.7. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng
- Tập trung đầu tư nghiên cứu cả ở tầm vĩ mô và vi mô; nâng cao khả năng dự
báo về tình hình vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, nhất là những vi phạm
mới do tác động của toàn cầu hoá, cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, sự
phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ mới... Chú trọng nghiên cứu các
chủ trương, biện pháp, cơ chế, chính sách để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy
ra vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên.
- Tăng cường nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật đảng với các đảng cộng sản và về giám sát, phản biện xã hội của một số
nước trên thế giới.
3. Liên hệ
32

Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) trên
lĩnh vực đấu tranh PCTN, lãng phí đã đạt được những kết quả bước đầu rất quan
trọng, có tác dụng cảnh báo, răn đe, ngăn ngừa, kiềm chế nhất định với tệ tham
nhũng. Tuy nhiên, Nghị quyết Đại hội X cũng chỉ rõ tồn tại, khuyết điểm của công
tác kiểm tra trong công tác xây dựng Đảng nói chung, công tác đấu tranh PCTN nói
riêng, đó là: “Công tác kiểm tra trong Đảng còn yếu, chất lượng và hiệu quả kiểm
tra chưa cao; nhiều khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và tổ chức đảng chậm được
phát hiện và khắc phục. Nhiều cấp ủy chưa làm tốt công tác kiểm tra và thi hành kỷ
luật trong Đảng. Công tác giám sát trong Đảng và giám sát của nhân dân đối với
các hoạt động của Đảng, Nhà nước, cán bộ, đảng viên chưa được quan tâm, chưa
đáp ứng yêu cầu công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới”

25. Từ kiến thức về Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, hãy đề xuất biện pháp
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị hiện nay.
26. Từ ý nghĩa học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng
Đảng, hãy đề xuất biện pháp bảo vệ học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong
bối cảnh hiện nay.
27. Từ thực trạng của tổ chức cơ sở đảng, hãy đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng hiện nay.
1. Mở đầu
Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Quán triệt
chủ trương và thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, công tác xây dựng Ðảng ở cơ
sở đã có một số chuyển biến tiến bộ, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất
nước.
Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân chính
trị ở cơ sở; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên;
thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của địa phương, cơ
quan, đơn vị. Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được triển khai
và bước đầu đem lại kết quả tích cực, dân chủ trong Ðảng và trong xã hội được mở
rộng hơn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở được chăm
33

lo. Ðội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở được tăng thêm về số lượng và chất lượng;
trình độ, kiến thức các mặt được nâng lên.
Nhiều cấp ủy viên và cán bộ, đảng viên đã được rèn luyện, thử thách, trưởng
thành qua thực tiễn công tác; kiên định lập trường giai cấp công nhân, trung thành
với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Ðảng;
gương mẫu thực hiện quan điểm, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao; trong đó, nhiều cán bộ trẻ được đào tạo
cơ bản, có phẩm chất, năng lực tốt, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Công tác kết nạp
đảng viên được cấp ủy các cấp quan tâm chỉ đạo và đạt được một số kết quả tích
cực.
Có được những chuyển biến tiến bộ trên là do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy đã có những nghị quyết, chỉ thị, quy định và
giải pháp lớn về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Nhiều cấp ủy cấp trên đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng tổ
chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, củng cố cơ sở yếu kém; xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
Các cấp ủy cơ sở đã nhận thức đầy đủ hơn vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức cơ sở đảng và chăm lo công tác xây dựng Ðảng. Ða số cán bộ, đảng
viên đã được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn. Cơ sở vật chất, phương tiện và
điều kiện làm việc của cơ sở từng bước được trang bị tốt hơn trước.
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên còn một số khuyết điểm, yếu kém :
Nhiều cấp ủy chưa thực sự coi trọng vị trí then chốt của công tác xây dựng
Ðảng; chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố tổ
chức cơ sở đảng. Không ít tổ chức cơ sở đảng chưa nhận thức và thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở
chưa đúng mức, tính định hướng, tính chiến đấu và tính giáo dục, thuyết phục chưa
cao. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, khả năng nhận thức, vận dụng, cụ thể hóa và
tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và của cấp ủy cấp trên của nhiều tổ chức cơ sở đảng còn yếu, chưa đủ
sức phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở; có tổ chức cơ sở
đảng bị mất sức chiến đấu.
Nhiều cấp ủy, đảng bộ, chi bộ chưa thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân
chủ trong Ðảng; chưa thực hiện có nền nếp chế độ sinh hoạt đảng, nội dung sinh
34

hoạt chi bộ chậm đổi mới; chưa coi trọng đổi mới phương thức lãnh đạo và phong
cách, lề lối làm việc; bệnh thành tích còn nặng và khá phổ biến. Một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí phấn đấu, vi phạm nguyên
tắc Ðảng, tự phê bình và phê bình yếu. Tình thương yêu đồng chí bị giảm sút. Tình
trạng suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên rất đáng lo ngại; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực còn xảy ra ở
nhiều nơi nhưng chậm được phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng
viên còn bị buông lỏng. Cấp ủy và chi bộ chưa nắm chắc tình hình tư tưởng và
phẩm chất của cán bộ, đảng viên; chưa chủ động dự báo và chuẩn bị tư tưởng cho
cán bộ, đảng viên trước những diễn biến phức tạp và những vấn đề mới; chưa có
biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý kịp thời những đảng
viên vi phạm. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hằng năm
còn hình thức, kết quả chưa phản ánh đúng thực chất. Công tác kết nạp đảng viên
còn chú ý nhiều đến số lượng, chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng. Số đảng
viên kết nạp ở địa bàn dân cư, là công nhân trong các thành phần kinh tế còn ít.
Những khuyết điểm, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan, song chủ yếu
là do một số nguyên nhân chủ quan sau :
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế quốc tế, do chưa lường hết tác động bởi mặt trái của cơ chế thị
trường nên công tác xây dựng Ðảng nói chung, xây dựng Ðảng ở cơ sở nói riêng
tuy đã được đổi mới nhưng chưa theo kịp sự biến đổi của tình hình; chưa quan tâm
đúng mức đến công tác nghiên cứu lý luận, thiếu dự báo về công tác xây dựng
Ðảng trong tình hình mới để đề ra nội dung, biện pháp thiết thực.
Chưa nhận thức đúng, đầy đủ nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Ðảng;
chưa quán triệt sâu sắc vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, của tổ
chức cơ sở đảng. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối
với cơ sở chưa thường xuyên; việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm chưa kịp thời,
thiếu kiên quyết.

Việc ban hành các quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác xây dựng
Ðảng còn chậm, thiếu đồng bộ, một số quy định, hướng dẫn chưa sát thực tế. Chế
độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở còn bất cập; đội ngũ cấp ủy viên ít được bồi
dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ công tác xây dựng Ðảng và cập nhật những kiến thức
mới, nhất là về kinh tế, xã hội và pháp luật.
35

2. Giải pháp

Theo NQ TƯ 6 khóa X

Các cấp ủy, tổ chức đảng cần thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu sau đây:

3.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức
cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương mẫu, đủ năng
lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Các cấp ủy phải quan tâm làm tốt công tác chính trị tư tưởng, chủ động dự báo
tình hình để kịp thời trang bị những thông tin có định hướng của Ðảng cho cán bộ,
đảng viên. Ðổi mới, nâng cao chất lượng công tác giảng dạy và học tập lý luận
chính trị; chú ý bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên kỹ năng lãnh đạo, giải quyết
những tình huống cụ thể xảy ra ở cơ sở. Chủ động khắc phục những biểu hiện phai
nhạt lý tưởng; chống chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, vụ lợi, cá nhân, trung bình chủ
nghĩa; kiên quyết đấu tranh với những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, phản động,
góp phần làm thất bại mọi âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch.

Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, chi bộ, đảng bộ trên cơ sở
Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, đường lối, chính sách của Ðảng và tình đồng
chí. Cấp ủy phải nắm chắc tình hình tư tưởng, phát hiện kịp thời những cán bộ,
đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác;
có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử lý nghiêm minh đối với
những cán bộ, đảng viên sai phạm.

3.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình tổ chức cơ sở đảng theo
hướng gắn tổ chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh
đạo các tổ chức chính trị - xã hội; chăm lo kết nạp đảng viên, nhất là ở những
địa bàn, đơn vị chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên.

Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức của các tổ chức cơ sở đảng cho đồng bộ,
thống nhất với các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở. Ðồng thời, xây dựng mô
hình tổ chức phù hợp với những tổ chức cơ sở đảng có tính đặc thù, vừa tạo sự
thống nhất chung, vừa phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương, đơn vị.

Ðối với khu vực xã, phường, thị trấn, tiến hành sắp xếp mô hình tổ chức của
đảng bộ, chi bộ, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn dân cư
36

theo hướng: dưới đảng bộ xã là chi bộ thôn (ấp, bản); dưới đảng bộ phường, thị trấn
nói chung là chi bộ tổ dân phố. Những thôn, tổ dân phố có đông đảng viên thì thành
lập đảng bộ bộ phận, có các chi bộ trực thuộc. Ðối với những đảng bộ cơ sở trong
cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên địa bàn nhiều
tỉnh, thành phố, tổ chức đảng và các đoàn thể quần chúng trực thuộc nhiều cấp trên
khác nhau, cần sắp xếp lại cho phù hợp, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ và lãnh đạo các tổ
chức chính trị - xã hội.

Ðối với tổ chức cơ sở đảng trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các tổng công ty hạng đặc biệt có
nhiệm vụ chính trị thống nhất, có cùng ngành nghề và sản phẩm chính, gắn bó và
chi phối lẫn nhau, thì trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm những mô hình đã có để
từng bước thực hiện chủ trương thành lập tổ chức đảng toàn tập đoàn, toàn tổng
công ty; đồng thời cũng cho phép có một số mô hình có tính đặc thù. Gắn công tác
xây dựng Ðảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác cán
bộ của doanh nghiệp; có quy định cụ thể về mối quan hệ giữa đảng ủy tập đoàn,
đảng ủy tổng công ty với các cấp ủy địa phương có liên quan.

Ðối với các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp tập trung thì thành lập
đảng bộ cơ sở khu công nghiệp, đặt trực thuộc cấp ủy cấp trên trực tiếp phù hợp.
Những doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô
lớn, đông công nhân và đông đảng viên thì thành lập tổ chức cơ sở đảng; những
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng công nhân và đảng viên ít thì thành
lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở phù hợp. Những địa phương còn nhiều thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố, trường học, doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng, chưa có
đảng viên, cấp ủy cấp trên trực tiếp của cơ sở phân công cấp ủy viên và các ban,
ngành, đoàn thể phụ trách từng đơn vị để chỉ đạo công tác kết nạp đảng viên, xây
dựng tổ chức đảng và các tổ chức chính trị - xã hội. Những đảng viên làm việc ổn
định trong các doanh nghiệp phải chuyển sinh hoạt đảng về nơi làm việc hoặc tổ
chức đảng phù hợp. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên mới, khắc phục bệnh
thành tích, chỉ chú ý nhiều đến số lượng mà hạ thấp tiêu chuẩn.

3.3. Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và
từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
37

Ðể trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, cần sớm
ban hành chính sách thu hút để thực hiện chủ trương đưa sinh viên tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về công tác ở xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp; có cơ chế, chính
sách để giải quyết đối với những cán bộ chưa được chuẩn hóa nhưng chưa đủ tuổi,
đủ năm công tác để nghỉ theo chế độ. Ðối với các tỉnh miền núi, vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số, cần tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường phổ thông dân tộc nội trú, trường thiếu sinh quân; phối hợp với các quân
khu lựa chọn những thanh niên người dân tộc thiểu số đã hoàn thành nghĩa vụ quân
sự đưa đi đào tạo nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị, kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ để tạo nguồn cán bộ cho cơ sở.

Xây dựng hệ thống chính sách phù hợp và đồng bộ đối với cán bộ, công chức cơ
sở xã, phường, thị trấn theo hướng: Một số chức danh cán bộ chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn cần và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ thì
được xem xét chuyển thành công chức nhà nước để tạo sự liên thông trong đội ngũ
cán bộ, công chức ở các cấp; các chức danh cán bộ chuyên trách khác không đủ
điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành công chức nhà nước thì thực hiện theo chế độ
hiện hành, khi được giữ chức vụ do bầu cử thì hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
và thực hiện chế độ bảo hiểm, khi thôi đảm nhiệm chức vụ thì thôi hưởng phụ cấp
và đóng bảo hiểm tự nguyện. Cán bộ không chuyên trách thì thực hiện theo hướng
khoán kinh phí hoạt động và đóng bảo hiểm tự nguyện. Chính phủ quy định khung
số lượng và khung mức phụ cấp để các địa phương thực hiện phù hợp với tình hình
cụ thể. Thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp như đối
với đại biểu hội đồng nhân dân cùng cấp; có chế độ phụ cấp thu hút đối với cán bộ
công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có đông đồng bào dân
tộc thiểu số. Hằng năm, dành một số biên chế dự phòng để các địa phương thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cơ sở. Kinh
phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Chính
phủ quy định phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước.

Ðổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở xã, phường, thị trấn theo chức danh cán bộ; chú ý bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống cụ thể ở cơ
sở. Hằng năm, cán bộ chuyên trách, cấp ủy viên cơ sở xã, phường, thị trấn phải
được bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện hoặc trường chính trị tỉnh, thành phố.
38

Bổ sung, sửa đổi một số quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở
đảng nhằm xác định rõ hơn vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ. Bổ sung, sửa đổi các quy định, hướng
dẫn về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên theo hướng đánh giá
đúng thực chất. Ban hành hướng dẫn về đảng viên làm kinh tế tư nhân, việc kết nạp
chủ doanh nghiệp tư nhân vào Ðảng; xử lý đối với đảng viên có liên quan đến yếu
tố nước ngoài... để thực hiện thống nhất trong toàn Ðảng.

Thực hiện thí điểm chủ trương nhất thể hóa hai chức danh cán bộ chủ chốt ở cơ
sở. Thực hiện thí điểm từng bước việc đại hội đảng bộ cơ sở bầu cấp ủy, ban
thường vụ, bí thư và phó bí thư. Ðối với những nơi có khó khăn về cán bộ, có thể
vận dụng linh hoạt hơn chủ trương chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn không giữ một chức vụ quá hai nhiệm kỳ.

Các tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
thực hiện thống nhất chủ trương thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc một đồng chí lãnh
đạo của cơ quan, đơn vị trực tiếp làm bí thư cấp ủy. Ðối với các doanh nghiệp nhà
nước, thực hiện thống nhất chủ trương chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám
đốc (giám đốc) đồng thời là bí thư cấp ủy. Ðối với những công ty cổ phần có vốn
nhà nước, cấp ủy và lãnh đạo cấp trên của doanh nghiệp cần lựa chọn những cán
bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực và có đủ điều kiện đại diện phần vốn của Nhà
nước để tham gia cấp ủy và hội đồng quản trị của công ty.

Trong các đơn vị cơ sở thuộc Công an nhân dân, thực hiện chế độ thủ trưởng
đơn vị đồng thời làm bí thư cấp ủy, đồng chí lãnh đạo cấp phó làm phó bí thư và
phụ trách công tác xây dựng lực lượng. Ðồng thời, nghiên cứu việc thực hiện chế
độ chính ủy, chính trị viên ở một số đơn vị cơ động, chiến đấu tập trung và có tính
đặc thù. Trong các học viện, trường đại học thuộc Bộ Công an cần có khoa chuyên
ngành để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đảng, công tác chính trị
và công tác quần chúng trong lực lượng công an nhân dân.

3.4. Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt
động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng theo hướng vừa mở rộng dân chủ,
vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong
sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng.
39

Tập trung sức củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng
cường đoàn kết trong Ðảng. Thường xuyên giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ, kiến thức và năng lực công tác cho đội
ngũ cán bộ, đảng viên.

Các cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh
hoạt đảng định kỳ. Nội dung sinh hoạt chi bộ phải cụ thể, thiết thực, giải quyết kịp
thời những vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Mỗi quý, các chi
bộ phải sinh hoạt chuyên đề ít nhất một lần để bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới
cho đảng viên trong chi bộ.

Việc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng cần tiến hành thường xuyên,
nghiêm túc, thiết thực, nhất là trong các đợt tự phê bình và phê bình trong quá trình
thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh";
kịp thời phát hiện và nêu gương những đảng viên tiền phong gương mẫu, có thành
tích xuất sắc và giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm. Thi hành kỷ luật
nghiêm minh đối với đảng viên vi phạm Ðiều lệ Ðảng và đưa ra khỏi Ðảng những
người không đủ tư cách đảng viên. Ðộng viên những đảng viên không còn tác dụng
tự nguyện xin ra Ðảng.

Ðịnh kỳ 6 tháng một lần, cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng kiểm
tra việc thực hiện nền nếp, nội dung, chất lượng sinh hoạt của các chi bộ và thông
báo kết quả kiểm tra trong toàn đảng bộ. Các cấp ủy viên, người đứng đầu địa
phương, cơ quan, đơn vị và đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp phải
chăm lo chỉ đạo công tác xây dựng Ðảng ở nơi mình đang sinh hoạt và phải chịu
trách nhiệm khi tổ chức cơ sở đảng nơi mình sinh hoạt yếu kém.

Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy về kỹ năng cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên; về biện pháp
quy tụ, tập hợp quần chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở
cơ sở để thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Những cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có đủ số lượng đảng viên để bố trí
cán bộ chuyên trách thì phân công những đảng viên có phẩm chất, năng lực, kinh
nghiệm làm chuyên trách và hưởng lương từ ngân sách đảng.
40

3.5. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên; dựa
vào dân để xây dựng Ðảng.

Các cấp ủy cấp trên phải nắm chắc tình hình cơ sở, phân công cấp ủy viên trực
tiếp phụ trách cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề xảy ra ở cơ
sở. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên phải có nội dung ngắn gọn
và dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ quy trách nhiệm. Cán bộ lãnh đạo,
quản lý và các cấp ủy viên cấp trên của tổ chức cơ sở đảng phải bố trí thời gian để
gặp gỡ đảng viên và nhân dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời những kiến nghị chính
đáng của đảng viên và quần chúng; bảo vệ những cán bộ tốt, những người trung
thực, thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực.

Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng; Quy định của Bộ
Chính trị về xử lý đảng viên vi phạm; về những điều đảng viên không được làm.
Cấp ủy cơ sở phải giám sát đảng viên về các mặt, kể cả đảng viên là cán bộ do cấp
ủy cấp trên quản lý. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội trong việc vận động nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên ở địa bàn dân cư;
tổ chức tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do hội đồng nhân dân
cấp xã bầu ra.

Các chi bộ phải thực hiện tốt việc phân công công tác cho đảng viên, bảo đảm
mọi đảng viên trong chi bộ đều được phân công công tác phù hợp. Ðối với những
đảng viên là cán bộ nghỉ hưu, sức khỏe yếu và tự nguyện, được chi bộ và cấp ủy cơ
sở đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét, cấp giấy
chứng nhận miễn sinh hoạt và công tác. Những đảng viên 2 năm liền xếp loại vi
phạm tư cách thì đưa ra khỏi Ðảng bằng hình thức phù hợp.

Hằng năm, các tổ chức cơ sở đảng phải đăng ký phấn đấu thực hiện các nhiệm
vụ với cấp ủy cấp trên, trong đó có nội dung cam kết không có cán bộ, đảng viên
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực. Cuối năm, cấp ủy cấp trên căn cứ vào nội dung đăng ký để đánh giá chất
lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.

Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên. Ðánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải gắn với kết quả
thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức trong hệ thống chính
trị và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, đồng thời thông báo để cán bộ, đảng
41

viên và nhân dân tham gia ý kiến. Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
phải kiểm tra, thẩm định chặt chẽ và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất
lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Biểu dương, khen thưởng những tổ chức cơ
sở đảng, đảng viên có thành tích xuất sắc và tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm để
nhân rộng.

28. Từ kiến thức xây dựng Đảng về tư tưởng, hãy đề xuất biện pháp xây dựng
Đảng về tư tưởng hiện nay.
29. Từ thực trạng đội ngũ đảng viên, hãy đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng đảng viên hiện nay.
30. Từ kiến thức về công tác dân vận của Đảng, hãy đề xuất giải pháp tăng
cường công tác dân vận trong tình hình mới.
1. Mở đầu

1.1. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định công tác dân
vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất nước;
là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường mối
quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ban hành nhiều chủ trương về công tác dân
vận. Trên cơ sở đó, công tác dân vận đã đạt được những kết quả quan trọng. Nội
dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác vận
động nhân dân được đổi mới; đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội được kiện toàn, củng cố, đổi mới phương thức hoạt
động; giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đã có nhiều hình thức hoạt động vận động nhân dân, tích
cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đẩy
mạnh các phong trào thi đua yêu nước, thúc đẩy các hoạt động đối ngoại nhân dân
và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài. Quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, hội viên được chăm lo, bảo vệ; công tác tập hợp, phát
triển đoàn viên, hội viên được chú trọng; công tác giáo dục thế hệ trẻ được quan
tâm.
42

Công tác dân vận thời gian qua đã góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.

1.2. Tuy nhiên, công tác dân vận còn nhiều hạn chế, yếu kém.

Việc xây dựng và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác
dân vận còn chưa kịp thời, kém hiệu quả;

chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, thành
phần dân cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân... để có chủ trương,
chính sách phù hợp.

Việc thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác dân vận chưa kịp
thời, nhất là cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ".

Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
về công tác dân vận chưa được quan tâm đúng mức.

Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, nhiều bức xúc
chưa được giải quyết; quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi bị vi phạm, làm
giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

1.3. Tình hình trên đây có nguyên nhân khách quan, nhưng chủ yếu do
những nguyên nhân chủ quan.

Một số cấp ủy đảng chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác dân vận;
chưa thấy hết trách nhiệm và chưa quan tâm đúng mức lãnh đạo, chỉ đạo công tác
này.

Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý
còn thiếu gương mẫu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.

Phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận chậm được đổi mới, chưa
theo kịp sự phát triển nhanh chóng của thực tiễn.

Tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội ở một số cơ sở
yếu kém, giảm sút vai trò lãnh đạo, phối hợp thiếu chặt chẽ, không sát dân, không
làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân.
43

Chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và bố trí đủ nguồn lực cho việc triển khai,
thực hiện chủ trương, chính sách công tác dân vận.

Phương pháp vận động, tập hợp quần chúng chưa phù hợp với từng đối tượng, đặc
biệt là đối với đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, thanh niên, người theo đạo. Việc chăm
lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận, đoàn thể chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu.

Trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, có rất nhiều vấn
đề mới đặt ra tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, cùng với tệ quan liêu, tham
nhũng, xa dân, xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân, làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, là thách thức đối với mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng.
Thực tiễn đòi hỏi Đảng cần tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo đối với công tác dân
vận, củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường mối liên
hệ giữa Đảng với dân cũng như khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức mạnh to
lớn của toàn dân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Công tác dân vận của đảng là những hoạt động có tính quy luật để tuyên truyền,
vận động tập hợp tất cả mọi người dân , nêu cao quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
người dân, xây dựng khối đại đoàn kết nhất trí toàn dân nhằm thực hiện tốt đường
lối chính sách của đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân.

2. Phương pháp

Theo Nghị quyết TƯ 7 khóa XI

2.1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cán bộ; tập
trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân dân;
làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ
máu thịt của nhân dân với Đảng và Nhà nước.

Kiên quyết, kiên trì thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng
Đảng, làm cho Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; ngăn
chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Sớm
ban hành và thực hiện tốt quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, quy định để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
44

chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh.

Không ngừng nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực, hiệu quả
của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức phải hiểu dân, gương mẫu, tận tụy với công việc, nói đi đôi với làm để nhân
dân tin tưởng, noi theo. Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, gắn với
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định của Hiến pháp về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ của công dân trên cơ sở tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân,
tạo điều kiện để nhân dân phát huy đầy đủ quyền và thực hiện tốt nghĩa vụ của
mình.

Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị tập trung giải quyết những bức xúc,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến
đời sống, việc làm, đền bù thu hồi đất đai, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội. Trong
xây dựng thể chế, chính sách, cần quán triệt và thực hiện nghiêm nguyên tắc: mọi
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải thuận với lòng dân,
xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Chú trọng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là điều kiện sống, lao động, học
tập, sáng tạo, nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe.

Quan tâm điều chỉnh hài hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng miền,
các lĩnh vực; gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân
với lợi ích tập thể và cộng đồng, xã hội.

Xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực, tham nhũng; giải quyết dứt điểm
những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài.

2.2. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước, Mặt trận,
đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí công tác
dân vận trong tình hình mới

Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, làm cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân nắm vững, nhất trí với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ công tác
dân vận; quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Lực lượng của
dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận
khéo thì việc gì cũng thành công". Công tác dân vận trong tình hình mới phải phát
45

huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, tạo động lực để nhân dân
đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác dân tộc, tôn
giáo, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Không ngừng nâng cao vị thế,
vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới; góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh", vững bước đi lên
chủ nghĩa xã hội.

Tăng cường lãnh đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phát huy sức mạnh tổng
hợp của các cơ quan thông tin đại chúng; mở rộng các kênh thông tin truyền thông,
đối thoại trực tiếp với nhân dân, góp phần giải tỏa bức xúc, hoài nghi trong xã hội.
Chú trọng việc định hướng và quản lý các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là
các mạng xã hội; phát huy sức mạnh của dư luận xã hội lành mạnh hỗ trợ cho các
biện pháp quản lý của Nhà nước và các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động
của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Chủ động đấu tranh với các luận điệu xuyên
tạc, kích động của các thế lực thù địch chống phá khối đại đoàn kết dân tộc, chia rẽ
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

Đẩy mạnh tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, các điển hình tiên
tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần yêu nước, thực
hành dân chủ, tạo ra phong trào hành động cách mạng của toàn dân thực hiện thắng
lợi công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Thường xuyên tổ chức học tập, quán
triệt sâu sắc các quan điểm, giải pháp về công tác dân vận của Đảng để mỗi cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức là cán bộ dân vận của Đảng. Phát hiện, bồi dưỡng
kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, tạo
điều kiện để họ tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, tạo sự lan tỏa, sức sống của công tác dân vận trong tình
hình mới.

2.3. Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nước

Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương mới của Đảng về dân vận thành các văn
bản pháp luật để các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và
các tầng lớp nhân dân thực hiện. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các
chính sách cụ thể đối với giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức,
46

doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi. Ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây
dựng đất nước; góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân
dân các nước.

Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm vận động nhân dân. Xây
dựng và thực hiện phong cách: "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách
nhiệm với dân", "nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin"; thường xuyên đi công
tác cơ sở. Các cơ quan nhà nước, nhất là những ngành, cơ quan, đơn vị có quan hệ
trực tiếp với nhân dân cần công khai các quy định cụ thể về trách nhiệm, thái độ
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức để nhân dân biết và giám sát,
kiểm tra việc thực hiện. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới lề lối làm
việc, chấn chỉnh thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời
đơn, thư khiếu tố của dân. Làm tốt công tác thanh tra nhân dân, công tác hòa giải ở
cơ sở; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chủ động nắm tình hình và giải quyết
những công việc liên quan đến đời sống của nhân dân.

Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết tốt các chính sách đối với người
nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở các
vùng đồng bào dân tộc ít người, để các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.

2.4. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền,
an ninh chính trị

Trong tình hình mới, công tác dân vận phải tập hợp được quần chúng nhân dân
thành lực lượng xã hội rộng rãi tham gia các phong trào thi đua yêu nước theo tinh
thần "Thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi đua". Toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân phải kết thành một khối vững chắc, làm nên sức sống các phong trào thi đua.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân bám sát
nhiệm vụ chính trị, nắm bắt lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân để xác
định nội dung và lựa chọn cách thức phát động thi đua sát với thực tế của địa
phương, đơn vị với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối
tượng. Đẩy mạnh phong trào thi đua "Dân vận khéo" gắn với việc "Học tập và làm
47

theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và các phong trào do Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội phát động.

Các phong trào thi đua cần thiết thực, tiết kiệm, tránh hình thức, sáo rỗng; lấy
hiệu quả về chính trị, kinh tế - xã hội làm thước đo đánh giá từng phong trào thi
đua. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp
thời. Vận động và tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân phát huy cao độ tiềm
năng, sức sáng tạo, tích cực lao động, học tập, sản xuất, kinh doanh, làm giàu cho
mình, cho cộng đồng và đất nước; tham gia đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tiêu
cực, tệ nạn xã hội.

2.5. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp
pháp của đoàn viên, hội viên; đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, hướng
về cơ sở, tập trung cho cơ sở, phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm, tình hình cụ
thể của từng giai tầng xã hội, trong từng giai đoạn cách mạng.

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội làm tham mưu và nòng cốt
trong việc nắm bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ, năng lực trí tuệ, ý thức trách
nhiệm của công dân trong thực hiện giám sát xây dựng chính quyền, xây dựng
Đảng.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng thêm tính tự chủ, chủ động hơn trong hoạt
động, để gần dân, sát dân hơn.

Phát triển các tổ chức quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự
trang trải, tạo môi trường và điều kiện để nhân dân phát huy sức lực, trí tuệ sáng
tạo theo nguyện vọng trên cơ sở pháp luật. Nâng cao chất lượng hoạt động các tổ
chức đoàn thể, đoàn viên, hội viên; phát hiện, lựa chọn những đoàn viên, hội viên
ưu tú, đủ tiêu chuẩn để giới thiệu kết nạp vào Đảng, giới thiệu quy hoạch, đào tạo
cán bộ. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ; tạo môi trường, cơ chế,
chính sách thuận lợi cho tuổi trẻ rèn đức, luyện tài, lao động, học tập, phấn đấu,
cống hiến cho đất nước. Coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng cho
48

thanh, thiếu niên trở thành những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
với các hội quần chúng, với chính quyền, lực lượng vũ trang trong công tác dân
vận. Phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng. Phát huy vai trò công tác
đối ngoại nhân dân và vận động người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn bản sắc dân
tộc, hình ảnh con người, đất nước Việt Nam và hướng về xây dựng quê hương, đất
nước; tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè và các tổ chức quốc tế.

2.6. Quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ Ban Dân
vận, Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp vững mạnh

Củng cố ban dân vận các cấp; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận của
Đảng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược; có cơ chế, chính sách thu
hút người có năng lực, có uy tín, có kinh nghiệm làm công tác dân vận; chú trọng
luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác dân
vận, nhất là cán bộ trẻ tuổi, có năng lực; khắc phục tình trạng đưa cán bộ phẩm
chất, năng lực yếu kém và không có uy tín về làm công tác dân vận.

Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu về trình độ lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ
năng công tác vận động nhân dân.

Các cơ quan tham mưu của Đảng phải nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong
công tác tham mưu, tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư và các cấp uỷ đảng về công tác dân vận; có chế độ báo cáo, thông tin kịp thời,
đầy đủ về tình hình nhân dân và những hạn chế trong hoạt động lãnh đạo của Đảng
về công tác dân vận.

2.7. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công
tác dân vận

Các tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở phải đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện để nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận sớm đi
vào cuộc sống, có hiệu quả thiết thực. Phải xác định công tác vận động và chăm lo
lợi ích của nhân dân là một trong những nội dung chủ yếu trong hoạt động của
mình; có kế hoạch thường xuyên tìm hiểu tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân để có chủ trương, biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời. Các cấp ủy
49

đảng lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân phối hợp chặt
chẽ trong giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân và vận động nhân dân
thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.

Các cơ quan đảng ở Trung ương thường xuyên phối hợp, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ quá trình triển khai thực hiện; đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thể chế hóa các
quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận. Quan tâm nghiên cứu lý
luận, tổng kết thực tiễn, giải đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhất là về
xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, mối quan hệ giữa Đảng
với nhân dân, từ đó tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành các chủ trương,
chính sách phù hợp.

3. Liên hệ địa phương (Tham khảo)

Năm 2013, Sở Công Thương đã tích cực quán triệt, triển khai thực hiện Chương
trình, Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch như: Quyết định số 139-QĐ/TU ngày
15/03/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ
thống chính trị tỉnh Hải Dương; chỉ thị số 10-CT/TU ngày 22/06/2011 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác dân vận của chính quyền; chương
trình hành động số 37-CTr/TU ngày 20/08/2013 của Tỉnh ủy về việc "Thực hiện
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/06/2013 Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác dân vận trong tình hình mới"; Kế hoạch số 13-KH/DV ngày 09/9/2013
của Ban Dân vận Tỉnh ủy về việc "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận trong tình hình mới" nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm,
đổi mới và sáng tạo của từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị về công tác dân vận.

Xác định rõ vai trò của công tác dân vận là rất quan trọng, do vậy để thực hiện
tốt công tác dân vận trong cơ quan, Giám đốc Sở đã cùng các đồng chí lãnh đạo đã
chỉ đạo thực hiện công tác dân vận, phân công Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Sở
và Công đoàn là bộ phận giúp việc triển khai thực hiện công tác dân vận ở cơ quan,
đơn vị, phân công lãnh đạo và cán bộ theo dõi thực hiện.

Đã tổ chức thực hiện nghiêm túc Đề án “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
1 cửa”. Công tác tiếp nhận và trả kết quả đối với các tổ chức công dân được thực
hiện nghiêm túc, các cán bộ, công chức luôn tận tình hướng dẫn, giải thích, rõ ràng,
cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính, không hách
50

dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; công tác tiếp
dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo cũng được thực hiện tốt. Trong 10 tháng
năm 2013 Bộ phận Tiếp nhận và trả hồ sơ đã tiếp nhận và trả kết quả tổng
số 482 bộ hồ sơ cho các tổ chức, công dân theo đúng quy định; tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp đến liên hệ cấp C/O tại Sở.Riêng Phòng
Quản lý xuất nhập khẩu khu vực đã tiếp nhận, thẩm định và cấp 3.360 bộ, trị giá
ước đạt 274,6 triệu USD.

Việc tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, các
quyết định hành chính nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân cũng được thực hiện tốt, cụ thể như: Quy định về quản lý vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quy định về quản lý khuyến công, làng nghề, nghệ nhân,
Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh.v.v Chỉ thị của
UBND tỉnh về tiết kiệm điện v.v... Hiện nay đang trình UBND tỉnh phê duyệt ban
hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; Quy định về quản lý và phát triển chợ...

Việc ban hành các quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành
công vụ tiếp xúc, giải quyết công việc với dân được Đảng uỷ, Ban giám đốc Sở
thường xuyên quán triệt. Qua đó giúp cán bộ, đảng viên, thực hiện tốt công tác dân
vận và thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức; tiếp tục đẩy mạnh việc
“học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Sở cũng đã xây dựng được
chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức Ngành Công
Thương Hải Dương

You might also like