Professional Documents
Culture Documents
đề ôn pldc
đề ôn pldc
Câu 2. (4 điểm): Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích.
1. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm
pháp lý
-> Đúng
Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo
loại, mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
2. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật
hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương
mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
-> Đúng
Theo quy định tại điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015
3. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là 18 tuổi
-> Sai
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp
quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.Theo quy định tại điều 3 Luật
lao động năm 2019
4. Quyền sở hữu là quyền sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của
mình.
-> Sai
Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt.
5. Các kiểu nhà nước trong lịch sử xã hội bao gồm Nhà nước công xã nguyên
thuỷ, Nhà nước chiếm hữu nô lệ, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà
nước xã hội chủ nghĩa
-> Sai
Vì các kiểu nhà nước trong lịch sử xã hội bao gồm Nhà nước chiếm hữu nô lệ, Nhà
nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa
6. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
-> Đúng
Theo Điều 116 Bộ luật dân sự 2015
7. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lâp với tối thiểu 2 thành
viên và không hạn chế số lượng tối đa. ( điều 46 LDN 2020)
-> Sai
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến
50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
Điều 46 Luật doanh nghiệp năm 2020
8. Hợp đồng lao động được phân thành hợp đồng lao động xác định thời hạn
và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
-> Đúng.
Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật lao động chính thức ban hành 2 loại hợp động lao
động chính bao gồm: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao
động xác định thời hạn.
9. Anh C đã bị Toà án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, sau đó có hành vi
dùng gậy đánh chết anh D, trường hợp này anh C không thuộc trường hợp
phải chịu trách nhiệm hình sự
-> Đúng
Vì không thỏa mãn điều kiện về năng lực chủ thể trong cấu thành vppl hình sự và
thuộc trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự
10. Pháp luật Việt Nam cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính
-> Sai
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính chứ không
cấm (Điều 8 Luật HNGĐ 2014)
11. Thời gian thử việc tối đa không quá 90 ngày đối với công việc có trình độ
từ cao đẳng trở lên.
-> Sai
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
(Khoản 2 Điều 25 BLLĐ 2019).
12. Công dân đủ hai mươi tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân
-> Sai
Công dân đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
(Điều 27, Hiến pháp 2013).
13. Doanh nghiệp tư nhân có thể góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
-> Sai
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần (Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020)
14. Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ
và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong
nội quy lao động và do pháp luật quy định
-> Đúng
Theo Điều 117 Bộ luật lao động năm 2019
15. Hiến pháp là một đạo luật cơ bản của nhà nước có giá trị pháp lý cao nhất,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính
nhà nước
-> Sai
Hiến pháp là một đạo luật cơ bản của nhà nước có giá trị pháp lý cao nhất, điều
chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước, địa
vị pháp lý của công dân và những vấn đề quan trọng khác
16. Bất kỳ ai phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình sự
-> Sai
chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách
nhiệm hình sự (Điều 2 Bộ luật hình sự năm 2015)
17. Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự chỉ có thể là cá nhân
-> Sai
Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự bao gồm cá nhân và pháp nhân thương mại
(Điều 1, 8 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
18. Quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt trong trường hợp vợ, chồng ly hôn
-> Sai
Ngoài ra, quan hệ hôn nhân chấm dứt do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên
bố là đã chết (Mục 2 Chương IV Luật HNGĐ 2014)
19. Anh A đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là chủ thể của mọi
quan hệ pháp luật
-> Sai
Một số quan hệ pháp luật yêu cầu độ tuổi tối thiểu cao hơn, ví dụ: Nam từ đủ 20
tuổi mới được kết hôn; công dân từ đủ 21 tuổi trở lên mới có quyền ứng cử … hay
cá nhân nước ngoài từ đủ 18 tuổi bị hạn chế tham gia một số quan hệ pháp luật.
20. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
-> Sai
Vi phạm pháp luật là hanh vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có đủ năng lực hành
vi thực hiện làm xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Câu 3 (4 điểm)
1. Anh Nam và chị Ngọc có 2 con là Long (22 tuổi) và Nga (19 tuổi). Do cuộc
sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Long và Nga sống
với mẹ, còn anh Nam sống với cô nhân tình là Dương.
Trên đường đi làm anh Nam không may bị tai nạn. Vài ngày trước khi chết
trong viện, anh di chúc miệng (di chúc hợp pháp) là để lại toàn bộ tài sản của
mình cho cô Dương.
– Cô Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa
kế.
– Biết rằng: Tài sản chung của anh Nam và chị Ngọc là 1tỷ 800 triệu đồng
– Giải quyết vụ việc trên?
- Xác định di chúc bằng miệng của anh Nam là hợp pháp. (Khoản 5 Điều 630
BLDS 2015)
- Xác định di sản thừa kế của anh Nam: 900 triệu
- Theo quy định tại điều 659 BLDS 2015, trước khi chết anh Nam có lập di
chúc để lại cho chị Dương toàn bộ tài sản của mình là: 900 triệu đồng.
- Chia di sản thừa kế đối với người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc (Điều 644): Chị Ngọc = 2/3 x 300 = 200 triệu
- Vì C chết trước ông A nên 2 con của C là K và H được hưởng thừa kế thế
vị (Điều 652): K = H = 500/2 = 250 triệu
3. Ông Long và bà Ly là vợ chồng kết hôn hợp pháp, ông bà có 1 người con
ruột là Hoa (20 tuổi) và hai vợ chồng có nhận cháu Hoàng (5 tuổi) làm con
nuôi. Trong quá trình chung sống tài sản chung của 2 vợ chồng tạo dựng được
1 ngôi nhà và quyền sử dụng đất trị giá 2 tỷ, ông Long được bạn tặng cho
riêng 200 triệu đồng. Trong thời gian hôn nhân với bà Ly, ông Long có quan
hệ sống chung với bà Ánh (thư ký) và sinh ra được cháu Tiến (3 tuổi).
Năm 2023, ông Long bị tai nạn chết, được biết bố mẹ ông Long đã chết năm
2018, ông có anh ruột là Chiến và chị ruột Thuý (cả hai còn sống).
3.1. Xác định di sản thừa kế và hàng thừa kế của ông Long. (2 điểm)
3.2. 3.2. Giả sử: ông Long trước lúc chết có lập di chúc hợp pháp để lại toàn
bộ tài sản cho bà Ánh. Chia di sản thừa kế của ông Long trong trường hợp
này. (2 điểm)
3.1. Xác định di sản thừa kế và hàng thừa kế của ông Long
- Xác định di sản thừa kế của ông Long
- Xác định hàng thừa kế của ông Long
+ Hàng thừa kế thứ nhất: Ly, Hoa, Hoàng, Tiến
+ Hàng thừa kế thứ hai: Chiến, Thuý
3.2. Giả sử: ông Long trước lúc chết có lập di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản cho bà
Ánh. Chia di sản thừa kế của ông Long trong trường hợp này.
-Xác định được di sản thừa kế
-Xác định người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc và người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc.
-Chia di sản thừa kế đối với người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều
644): Ly = Hoàng = Tiến = 2/3 x (1.2 tỷ/4) = 200 triệu
-Chia di sản thừa kế theo di chúc: Ánh được hưởng = 1,2 tỷ – (200 triệu x3) = 600 triệu
- Tổng kết di sản người thừa kế được nhận.
4. Ông A và bà B cưới nhau năm 1990, có ngôi nhà là tài sản chung trị giá 1 tỷ 600
triệu đồng, ông A có tài sản riêng là 400 triệu đồng, ông A và bà B có góp vốn vào
công ty TNHH Bia Huế 400 triệu đồng. Hai vợ chồng có 2 người con là X 22 tuổi
và Y 19 tuổi. Trước khi chết ông A có lập di chúc hợp pháp để lại cho K (K là con
riêng của ông A) 200 triệu đồng. Anh/chị hãy chia thừa kế của ông A.
- Theo quy định tại điều 659 BLDS 2015, ông A có lập di chúc để lại cho K 200 triệu đồng,
do đó tài sản còn lại của ông A là 1 tỷ 200 triệu đồng
ĐỀ 1
Câu 1: (2đ) Xác định cấu trúc quy phạm pháp luật sau đây
a. “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người
đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
+ Giả định: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người
đó chết”
+ Chế tài: “thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
b. “Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền
lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công
việc.”
+ Giả định: “Người sử dụng lao động”
+ Quy định: “trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa
thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc”
Câu 2: (4đ) Các khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Pháp luật do Nhà nước ban hành
SAI.
Vì bên cạnh ban hành pháp luật thì nhà nước còn thừa nhận các tập quán
pháp, tiền lệ pháp
2. Không đăng ký kết hôn sẽ bị Toà án huỷ kết hôn trái pháp luật
SAI.
Vì không đăng ký kết hôn, Toà án sẽ ra quyết định “không công nhận vợ
chồng”
3. Một quy phạm pháp luật luôn bao gồm 3 bộ phận: giả định, quy định,
chế tài
SAI
Vì không phải quy phạm pháp luật nào cũng có đầy đủ 3 bộ phận: giả định,
quy định, chế tài
4. Mọi tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản
chung của vợ chồng
SAI
Vì trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc
có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì không phải là tài sản
chung của vợ chồng.
Câu 3: (4đ) Hãy chia di sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 3 người con chung là C, D và E đều đã
đủ 18 tuổi và có công việc ổn định. Năm 1990 anh C kết hôn hợp pháp với
chị M và sinh được cháu H. Được biết tài sản của ông A bao gồm ngôi nhà ở
là tài sản chung với và B có trị giá 500 triệu VNĐ, ông A có tài sản riêng là
210 triệu VNĐ. Năm 2020 ông A chết.
Hãy xác định di sản và chia di sản thừa kế do ổng A để lại, trong trường hợp:
1. Ông A chết không để lại di chúc
2. Ông A chết, để lại di chúc cho cháu H được hưởng toàn bộ di sản.
Xác định di sản thừa kế
Di sản thừa kế của ông A để lại được xác định như sau:
Di sản trong khối tài sản chung với bà B bao gồm: Vì tài sản chung của
vợ chồng chia đôi nên di sản của ông A trong khối tài sản chung được
xác định là: 500/2 = 250 triệu đồng
Ông A có tài sản riêng 210 triệu
Như vậy, tổng di sản ông A để lại là: 250 + 210 = 460 triệu đồng
Chia di sản thừa kế
1. Ông A chết không để lại di chúc
Vì ông A chết không để lại di chúc nên di sản được chia theo pháp luật.
Hàng thừa kế của ông A bao gồm bà B, C, D và E, mỗi người được hưởng
phần ngang nhau với số tiền: 460/4 = 115 triệu đồng
2. Ông A chết, để lại di chúc cho cháu H được hưởng toàn bộ di sản.
Theo di chúc, H được hưởng toàn bộ di sản là số tiền 460 triệu đồng
Tuy nhiên, bà B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc nên bà B được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người
thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Bà B được hưởng: 2/3* 115= 76,66 triệu đồng
Số tiền H được hưởng: 460 – 76,66 = 383,34 triệu đồng
Như vậy, trường hợp ông A chết không để lại di chúc thì bà B, C, D và E mỗi
người được hưởng phần ngang nhau với số tiền 115 triệu đồng.
Trường ông A chết, để lại di chúc cho cháu H được hưởng toàn bộ di sản thì
bà B được hưởng 76,66 triệu và H được hưởng 383,34 triệu.
TÌNH HUỐNG THAM KHẢO
Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, ông bà có 2 người con chung là C (20
tuổi) và D (10 tuổi). Trong quá trình chung sống, tài sản chung của 2 vợ
chồng tạo dựng là 800 triệu đồng, ông A có số tài sản riêng là 200 triệu
đồng. Năm 2018, ông A và bà B trên đường đi làm về không may bị tai nạn.
Ông A tử vong ngay tại chỗ, còn bà B chỉ bị thương nhẹ. Ông A là trẻ mồ côi.
Chia di sản ông A trong các trường hợp:
1. Ông A không để lại di chúc thừa kế.
2. Giả sử: Ông A và bà B có nhận cháu E (15 tuổi) là con nuôi trong thời
kỳ hôn nhân. Ông A có lập di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản thừa
kế cho con là C.
Gợi ý:
1. Ông A không để lại di chúc thừa kế.
Di sản thừa kế của ông A: 800/2 + 200 = 600 triệu đồng
Vì ông A không để lại di chúc thừa kế, nên di sản chia theo pháp luật
Hàng thừa kế thứ nhất của ông A bao gồm: bà B, C và D
Chia di sản thừa kế: B = C = D = 600/3= 200 triệu đồng
2. Ông A và bà B có nhận cháu E (15 tuổi) là con nuôi trong thời kỳ hôn
nhân. Ông A có lập di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản thừa kế
cho con là C.
Di sản thừa kế của ông A là 600 triệu
Theo di chúc, C được hưởng toàn bộ di sản ông A để lại. Tuy nhiên, bà
B, D và E là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nên
được hưởng 2/3 suất thừa kế chia theo pháp luật.
Nếu chia theo pháp luật, hàng thừa kế thứ nhất gồm: B, C, D, E.
Mỗi suất thừa kế theo pháp luật: 600/4 = 150 triệu
Như vậy, B, D và E mỗi người được hưởng: 2/3 * 150 = 100 triệu
Chia di sản thừa kế theo di chúc, C được hưởng: 600 – (100*3) = 300
triệu
Kết luận
ĐỀ 2
Câu 1: (2đ) Xác định cấu trúc quy phạm pháp luật sau đây
a. “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người
đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
+ Giả định: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người
đó chết”
+ Chế tài: “thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
b. “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin,
hội họp, lập hội, biểu tình.”
+ Giả định: “Công dân”
+ Quy định: “có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin,
hội họp, lập hội, biểu tình”
Câu 2: (4đ) Các khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật.
SAI.
Vi phạm pháp luật phải thoã mãn đầy đủ các yếu tố là hành vi trái pháp luật,
có lỗi, do chủ thể có đủ năng lực hành vi thực hiện, xâm hại đến các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ. Ví dụ: người bị mất năng lực hành vi thực hiện
hành vi trái pháp luật.
2. Con chưa thành niên luôn là người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015.
SAI
Trường hợp con chưa thành niên từ chối nhận di sản theo hoặc họ là những
người không có quyền hưởng di sản thì không được hưởng thừa kế (Khoản 2
Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).
3. Tổ chức lễ cưới tại gia đình là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ
hôn nhân.
SAI
Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền mới là sự kiện pháp lý làm phát
sinh quan hệ hôn nhân
4. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam.
ĐÚNG
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân (do nhân dân bầu ra),
cơ quan quyền lực nhà nước của nước CHXHCN Việt Nam
Câu 3: (4đ) Hãy chia di sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông Minh và bà Mẫn kết hôn hợp pháp vào năm 1980 và có hai người con
chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là M và
có con là X,Y. Năm 2016, ông Minh chết cùng thời điểm với C do tai nạn giao
thông. Trước khi qua đời, ông Minh để lại di chúc với nội dung để lại toàn bộ
tài sản cho X. Hãy chia di sản thừa kế của ông Minh, biết rằng:
Căn nhà là tài sản chung của ông Minh và bà Mẫn, trị giá 1,9 tỷ đồng;
Chi phí mai táng cho ông Minh là 50 triệu đồng;
Cha mẹ ông Minh đều đã qua đời.
GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Xác định di sản thừa kế
Di sản thừa kế của ông Minh để lại được xác định như sau:
Vì tài sản chung của vợ chồng chia đôi nên di sản của ông A trong khối
tài sản chung được xác định là: 1,9tỷ/2 = 950 triệu đồng
Chi phí mai táng cho ông Minh là 50 triệu đồng
Như vậy, tổng di sản ông A để lại là: 950 – 50 = 900 triệu đồng
Theo di chúc, X được hưởng toàn bộ ông Minh để lại. Tuy nhiên, bà
Mẫn là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên bà
Mẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế
theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật, thì hàng thừa kế của ông A bao
gồm bà Mẫn; X và Y (thừa kế thế vị của C); và D.
Một suất thừa kế theo pháp luật: 900/3 = 300 triệu đồng
Như vậy, bà Mẫn được hưởng: 2/3*300 = 200 triệu đồng
Số tiền X được hưởng: 900 – 200 = 700 triệu đồng
Như vậy, bà Mẫn được hưởng 200 triệu, X được hưởng 700 triệu.