Professional Documents
Culture Documents
Luật Đất đai
Luật Đất đai
Luật Đất đai
1. Phân tích cơ sở lý luận của việc xác lập sở hữu toàn dân đối với đất đai
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì quốc hữu hóa đất đai là một việc làm tất
yếu khách quan và phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội loại người.
Thứ nhất, xét trên phương tiện kinh tế, việc tích tụ, tập trung đất đai đem lại năng xuất
lao động và hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
duy trì hình thức sở hữu tư nhân về đất đai. Các Mác cho rằng hình thức sở hữu tư nhân
về đất đai sẽ dẫn đến việc chia nhỏ, manh mún đất đai. Điều này không phù hợp với sự
phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất với phương thức sản xuất “đại cơ khí”
trong nông nghiệp, cản trở việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, kìm hãm
sự phát triển của nông nghiệp. Để khắc phục nhược điểm này cần phải tập trung, tích tụ
đất đai thông qua việc “quốc hữu hóa” đất đai.
Thứ hai, đất đai không phải do bất cứ ai tạo ra, có trước con người và là “tặng vật” của
thiên nhiên ban tặng cho con người, mọi người đều có quyền sử dụng. Không ai có
quyền biến đất đai - tài sản chung của con người - thành tài sản riêng của mình.
Thứ ba, khi nghiện cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp, chủ
nghĩa Mác - Lênin cho rằng: dưới góc độ kinh tế, hiệu quả kinh tế mà phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mang lại dựa trên sự khai thác tối đa có xu
hướng dẫn đến “kiệt quệ hóa” đất đai. Mặt khác xét về phương diện xã hội, sở hữu tư
nhân về đất đai vô hình chung trở thành phương tiện để giai cấp tư sản thực hiện việc
khai thác bóc lột sức lao động của người lao động để làm giàu cho chính bản thân mình.
Muốn giải phóng người lao động thoát khỏi ách áp bức, bóc lột xây dựng một xã hội
công bằng, bình đẳng và tiến bộ thì cần phải thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân về đất đai.
2. Chứng minh rằng “Hình thức biểu hiện của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai từ 1980
đến nay thể hiện những quan điểm khác nhau trong cách hiểu về chế độ sở hữu này”
Sự khác biệt trong cách hiểu về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai:
Giai đoạn đầu: Nhấn mạnh vai trò chủ đạo của Nhà nước, hạn chế quyền của người dân.
Giai đoạn sau: Quan tâm đến lợi ích của người dân, khuyến khích phát triển thị trường đất đai.
Hiện nay: Cân bằng giữa quyền lợi của Nhà nước và người dân, hướng đến sử dụng đất đai hiệu
quả, bền vững.
Kết luận:
Hình thức biểu hiện của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai qua các giai đoạn lịch sử phản ánh sự
thay đổi trong quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề này. Xu hướng chung là ngày càng
mở rộng quyền của người dân, đồng thời tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, có thể bổ sung thêm một số dẫn chứng cụ thể để củng cố lập luận:
Dẫn chứng về các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai qua các thời kỳ.
Dẫn chứng về thực tiễn quản lý, sử dụng đất đai.
Dẫn chứng về quan điểm của các nhà nghiên cứu, chuyên gia về vấn đề đất đai.
3. Làm rõ phạm vi “quyền của toàn dân” và “quyền của nhà nước” trong thực thi chế độ sở
hữu toàn dân hiện nay
4. Quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân có mối liên hệ thế nào với việc mở rộng các
quyền cho người sử dụng đất
Quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân là nền tảng pháp lý cho việc mở rộng các quyền cho
người sử dụng đất. Nhà nước đại diện chủ sở hữu, giao đất, cho thuê đất và tạo điều kiện cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình.
Việc mở rộng các quyền cho người sử dụng đất phải đảm bảo lợi ích quốc gia và công bằng xã
hội. Nhà nước cần có các quy định cụ thể để kiểm soát việc sử dụng đất đai, tránh lãng phí, sử
dụng sai mục đích, ảnh hưởng đến môi trường và lợi ích chung của cộng đồng.
Khi được mở rộng quyền, người sử dụng đất cũng có thêm trách nhiệm. Họ cần sử dụng đất đai
hiệu quả, hợp lý, bảo vệ môi trường và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Việc mở rộng các quyền cho người sử dụng đất góp phần khuyến khích đầu tư, khai thác tiềm
năng đất đai, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, tạo ra việc làm và nâng cao
đời sống người dân.
VẤN ĐỀ 3: QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SDĐ, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SDĐ
I. Quy hoạch, kế hoạch SDĐ
1. Khái niệm (Đ3LDD 2013)
2. Nguyên tắc lập quy hoạch (Đ35 Luật số 35/2018)
3. Lập, phê duyệt QH, KH SDĐ (Đ45 Luật số 35)
4. Kỳ quy hoạch, kế hoạch SDĐ (Đ37 Luật số 35)
- Thời kỳ QHSDĐ là 10 năm. Tầm nhìn của QHSDĐ quốc gia là 30 năm đến 50 năm và
cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm
- Thời kỳ KHSDĐ quốc gia, cấp tỉnh, QPAN là 5 năm, KHSDĐ cấp huyện được lập hàng
năm
5. Lấy ý kiến nhân dân (Đ43 Luật số 35)
6. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ (Đ49 Luật số 35)
Câu hỏi
Nêu hạn chế, bất cập của thực tiễn thi hành PL về quy hoạch, KHSDĐ
Nêu những sửa đổi, bổ sung của LDD 2024 về QHKHSDĐ
II. Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển MĐSDĐ
1. Căn cứ GĐ, thuê đất (Đ52 LDD 2013)
2. Hình thức (đ54, 55, 56 LDD 2013)
- Giao đất: không thu tiền, có thu tiền SDĐ
- Cho thuê đất: thu tiền thuê đất hàng năm, thu tiền thuê đất 1 lần
3. Thẩm quyền (Đ59 LDD 2013)
- UBND cấp tỉnh quyết định
+ Đối với tổ chức
+ Đối với cơ sở tôn giáo
+ Đối với người nước ngoài
- UBND cấp huyện quyết định
+ Đối với HGĐ, cá nhân
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư
*Lưu ý:
- UBND cấp xã chỉ được cho thuê đất (5%) công ích xã
- PLQĐ chặt chẽ ĐK giao dịch, cho thuê đất, cho phép chuyển MĐSD: (Đ58 LDD) chặt
chẽ đối với dự án SDĐ lúa, đất rừng phòng hộ …
4. Đấu giá QSDĐ
5. Chuyển MĐ SDĐ (Đ57 LDD)
III. Thu hồi đất
1. Các TH thu hồi đất
- Do nhu cầu của nhà nước, XH
- Do vi phạm của CQNN và của người SDĐ
- Do hết thời hạn
- Về cơ bản, vẫn được quy định như LDD 2013. Tuy nhiên, khi thu hồi để sử dụng vào
mục đích chung thì đã xác định rõ 2 TH
+ Vào mục đích QPAN (Đ61)
+ Để phát triển KT-XH vì lợi ích QG, công cộng (Đ62)
Ngoài ra còn có các TH
+ Thu hồi do vi phạm PL đất đai (Đ64)
+ Thu hồi do chấm dứt việc SDĐ theo PL
+ Tự nguyện trả lại đất
+ Đất có nguy cơ đe doạ tính mạng con người
2. Thẩm quyền thu hồi đất
Đ59, 66 giống về thẩm quyền UBND cấp tỉnh và huyện nhưng khác về ng định cư ở
nước ngoài (trong TH ng NN đầu tư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh)
- Căn cứ vào đối tượng để phân định thẩm quyền
- Được uỷ quyền (VD: UBND cấp tỉnh Bộ TNMT, hay xuống cấp dưới) cho 1 số TH
(Đ66), Đ59 kh dc uỷ quyền
3. Thu hồi đất và được bồi thường
ĐK để được bồi thường:
- Chỉ trong TH NN thu hồi đất để sử dụng vào mục đích QPAN, phát triển KT-XH vì lợi
ích QG công cộng thì mới được bồi thường
- Tuy nhiên, kph tất cả TH thu hồi đất dc bồi thường mà NSDĐ cần phải đáp ứng những
ĐK theo QĐPL (Đ75 LDD)
*Phạm vi bồi thường
- Bồi thường về đất
- Bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất
- Phương thức bồi thường
+ Bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với đát bị thu hồi
+ Bằng tiền nếu kh có đất theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
4. Thu hồi đất mà kh được bồi thường
- Vi phạm
- Không chỉ ĐK để được cấp giấy
- Đất thuê trả tiền hàng năm
- Tài sản có trên đất trước/sau thu hồi mà trái PL
5. Thu hồi đất được hỗ trợ khi NN thu hồi đất
- Hỗ trợ tái định cư với đất phi NN
- Hỗ trợ đào tạo, chỉnh đốn nghề với đất NN
6. Trưng dụng đất (Đ72)
Trong TH khẩn cấp, thiên tai
7. Thủ tục thu hồi (Đ64, 67, 69, NĐ43)
Phân biệt thu hồi và trưng dụng đất
THẢO LUẬN 21/3
Bài 1
Xác định hình thức sử dụng đất của các chủ thể sau
- Một doanh nghiệp được Nhà nước cấp đất để xây dựng khách sạn
- Một dự án được Nhà nước cấp đất để xây dựng, kinh doanh nhà ở
- Một hộ gia đình sử dụng 2.5ha đất trồng lúa
Bài 2
- CQNN có thẩm quyền giao đất là CQNN có thẩm quyền thu hồi đất
- CQNN có thẩm quyền thu hồi đất là CQNN có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất
- Người đang sử dụng đất hợp pháp khi bị thu hồi đất thì được bồi thường về đất
THẢO LUẬN 28/3
Hãy xem xét giá trị pháp lý các quy định sau:
- Để ứng cứu kịp thời với các sự cố thiên tai có thể xảy ra trong mùa mưa bão,
18/3/2015, chủ tịch UBND xã B đã ra quyết định trưng dụng 500m2 đất vườn của
hộ gia đình ông C để tập kết nguyên vật liệu bảo vệ đê điều
- 24/1/2005, UBND tỉnh K ký quyết định cho doanh nghiệp M thuê 10000m2 đất để
xây dựng nơi sản xuất kinh doanh trong thời hạn 50 năm với hình thức thuê đất trả
tiền 1 lần cho cả thời gian thuê
- UBND xã quyết định cho ông H là cán bộ về hưu thuê 1000m2 đất nông nghiệp
trong quỹ đất công ích của xã để trồng cây ăn quả với thời hạn 10 năm
UBND xã kh có thẩm quyền K3Đ59
- Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và thừa uỷ quyền của UBND tỉnh H.
18/10/2014, chủ tịch UBND huyện Y thuộc tỉnh H đã ký quyết định giao 1 ha đất
canh tác cho trường trung cấp B để xây dựng khu nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp
Gia đình ông H được giao 2 ha đất để trồng lúa đã 10 năm, nhưng do điều kiện khí
hậu hạn hán nhiều, đất lại ở dốc cao nên trồng lúa không năng suất. Qua 1 số lần
trồng thử nghiệm, ông H nhận thấy chất đất này phù hợp với các loại thuê khác
hơn, vì vậy, ông muốn chuyển sang trồng 1 số loại cây như lạc, đỗ, cà phê.
- Khi ông H nếu vấn đề này với 1 cán bộ xã thì được trả lời ông không được phép
trồng cây công nghiệp trên đất trồng lúa, nếu muốn thì phải lên UBND xã xin
phép. Vậy cán bộ xã giải thích như vậy có đúng không? Anh chị tư vấn cho ông H
như thế nào?
1. Cán bộ giải thích là sai
Điểm a K1Đ10
2. Phân loại
- Bằng khoán điền thố
- Chứng thư đoạn mãi
- Sổ đỏ
- Sổ hồng
3. Vai trò
- Đối với nhà nước
Thực hiện chức năng quản lý đất đai
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Minh bạch, công khai hóa thị trường bất động sản
- Đối với người sử dụng đất
Là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
Là cơ sở để nhà nước bồi thường khi thu hồi đất
Là cơ sở để người sử dụng đất hưởng quyền
5. Nguyên tắc cấp giấy (Đ98)
- Cấp theo thửa
- Nhận ngay sau khi cấp giấy
- Cấp theo chủ thể
- Cấp theo diện tích
Điểm d K1Đ57
Nghĩa vụ tài chính điểm a K1Đ109
2. Tiền thuê đất