Professional Documents
Culture Documents
CSTMCN BÀI TẬP TUẦN 3
CSTMCN BÀI TẬP TUẦN 3
CSTMCN BÀI TẬP TUẦN 3
So sánh giữa Việt Nam và các quốc gia như Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan,
Hoa Kỳ, và Nhật Bản được thực hiện để đánh giá ngành gỗ. Indonesia, với khí hậu
xích đạo, đã xuất khẩu gỗ trị giá 12,4 tỷ USD vào năm 2019 và 11 tỷ USD vào năm
2020, bao gồm bột giấy, đồ nội thất, và ván lạng. Trong đại dịch Covid-19, Indonesia
đã điều chỉnh chính sách để hỗ trợ ngành gỗ. Trong khi đó, Trung Quốc có doanh số
xuất khẩu gỗ dán 5,89 tỷ USD vào năm 2021. Thái Lan, sau khi khởi xướng điều tra
về hành vi bán phá giá, đã phát hiện các sản phẩm ván gỗ công nghiệp nhập khẩu từ
Thái Lan bán phá giá từ 18,59% đến 50,6% vào thị trường Việt Nam. Nhật Bản, với
diện tích rừng 360 ngàn hecta, đã tăng cường xuất khẩu gỗ từ năm 2016, với 1,4 triệu
mét khối gỗ khúc, 175 ngàn mét khối gỗ xẻ, và 107 ngàn mét khối gỗ dán xuất khẩu
vào năm 2020.
Việt Nam đã khai thác tốt lợi thế cạnh tranh trong ngành xuất khẩu gỗ. Đầu
tiên, vị trí địa lý thuận lợi với đường bờ biển và nhiều cảng biển nước sâu đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm gỗ bằng
đường biển. Thứ hai, Việt Nam là quốc gia nhiệt đới, có diện tích rừng bao phủ lớn
với nhiều loại cây trồng, đảm bảo nguồn cung ổn định cho ngành sản xuất và chế biến
gỗ. Thứ ba, nguồn nhân công dồi dào với mức cạnh tranh. Cuối cùng, việc cắt giảm
thuế quan nhập khẩu xuống mức thấp nhất hoặc bằng 0 tại các thị trường lớn như Hoa
Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gỗ của Việt
Nam. Việt Nam, trong khi vẫn còn phải vượt qua nhiều thách thức, như bảo vệ môi
trường và quản lý tài nguyên gỗ bền vững, nhưng đã bắt đầu ghi nhận những bước tiến
đáng kể trong việc mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu.
Sự so sánh giữa tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam với các quốc gia hàng xóm cho
thấy sự cạnh tranh và cơ hội phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp quan trọng
này.
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện xu hướng của chỉ số IIT của Việt Nam so với Trung
Quốc trong ngành gỗ nội thất trong giai đoạn từ năm 2007 - 2022.
● Hoa Kỳ:
Bảng 1.2: Chỉ số thương mại nội ngành IIT của Việt Nam so với Hoa Kỳ trong
ngành gỗ nội thất trong giai đoạn từ năm 2007 - 2022.
Năm GLI Năm GLI
Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện xu hướng của chỉ số IIT của Việt Nam so với Hoa Kỳ
trong ngành gỗ nội thất trong giai đoạn từ năm 2007 - 2022.
● Nhật Bản:
Bảng 1.3: Chỉ số thương mại nội ngành IIT của Việt Nam so với Nhật Bản trong
ngành gỗ nội thất trong giai đoạn từ năm 2007 - 2022.
Năm GLI Năm GLI
● Indonesia:
Bảng 1.4: Chỉ số thương mại nội ngành IIT của Việt Nam so với Indonesia trong
ngành gỗ nội thất trong giai đoạn từ năm 2007 - 2022.
Năm GLI Năm GLI
2007 - 2015 -
● Thái Lan:
Bảng 1.5: Chỉ số thương mại nội ngành IIT của Việt Nam so với Thái Lan trong
ngành gỗ nội thất trong giai đoạn từ năm 2007 - 2022.
Năm GLI Năm GLI
Hình 1.6: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, nội thất theo từng
thị trường
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến IIT (NHUNG)
Để ước lượng mức độ tác động của các yếu tố đến chỉ số thương mại nội ngành
(IIT) đối với ngành gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, nhóm đề xuất mô hình hồi quy
bên dưới:
IITxt = β0 + β1log(gdpx) + β2log(dpcgdpx) + β3log(fdix) + β4aiftax
Trong đó:
- IIT: thương mại nội ngành đối với ngành gỗ và sản phẩm gỗ giữa Việt
Nam và đối tác thương mại theo từng năm.
- x: các đối tác thương mại của Việt Nam; t = 2000 đến 2022.
- β1, …, β7: hệ số ước lượng.
- log(gdpx): chênh lệch tổng sản phẩm quốc nội giữa Việt Nam và các đối
tác thương mại.
- log(dpcgdpx): chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa Việt Nam và
từng đối tác thương mại.
- log(fdix): đầu tư trực tiếp nước ngoài của các đối tác thương mại của Việt
Nam.
- aifta: (biến giả) Việt Nam có ký hiệp định thương mại tự do với từng đối
tác thương mại hay không (1 nếu có ký kết FTA, 0 nếu không có ký kết FTA).
Dữ liệu mà nhóm thu thập là dữ liệu bảng, với loại dữ liệu này, nhóm đã chọn
mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) để thực hiện ước lượng.
Kết quả ước lượng cho thấy, phương pháp bình phương biến giả bé nhất hai
chiều (LSDV two-way) là tốt nhất. Vì, giá trị R2 hiệu chỉnh từ phương pháp này là
cao nhất, bằng 0.6782. Điều này nghĩa là các biến độc lập giải thích được 67.82% sự
biến thiên của biến phụ thuộc. Phần còn lại 32.18% được giải thích bởi các biến ngoài
mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Bảng 2.6: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Biến Hệ số ước lượng
-3.427*
Hệ số chặn
(0.0769)
-0.074
Ký hiệp định thương mại tự do
(0.3614)
Ghi chú: (***), (**), và (*) lần lượt thể hiện mức ý nghĩa 0.01, 0.05 và 0.1. Các sai số
chuẩn nằm trong ngoặc đơn.
Dựa vào bảng kết quả, sự chênh lệch GDP giữa Việt Nam và các đối tác thương
mại và sự chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa Việt Nam và các đối tác
thương mại có ý nghĩa thống kê ở mức 10% nên hai yếu tố này đều ảnh hưởng đến chỉ
số thương mại nội ngành đối với ngành gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam. Các biến
còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 10% nên các yếu tố này không ảnh hưởng
đến chỉ số IIT.
Mức độ tác động của hai biến gdp và dpcgdp có thể được giải thích như sau:
Với các điều kiện khác không đổi, khi sự chênh lệch GDP giữa Việt Nam và các
đối tác thương mại tăng 100% thì chỉ số thương mại nội ngành đối với ngành gỗ và
sản phẩm gỗ của Việt Nam tăng trung bình 0.171 đơn vị.
Với các điều kiện khác không đổi, khi sự chênh lệch thu nhập bình quân đầu
người giữa Việt Nam và các đối tác thương tăng 100% thì chỉ số thương mại nội
ngành đối với ngành gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam giảm trung bình 0.103 đơn vị.
3. Kết luận (VÂN)
Các số liệu thống kê và kết quả tính toán chỉ số nội ngành IIT cho thấy ngành gỗ nội
thất Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế các nước đối tác chính trọng
điểm là Trung Quốc và Hoa Kỳ những nước Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia cũng là
một trong những người bạn hàng chủ lực. Bên cạnh đó, yếu tố thu nhập bình quân đầu
người của Việt Nam và đối tác thương mại tăng 100% thì thương mại nội ngành đối
với ngành gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam và đối tác thương mại sẽ giảm trung bình
0.103 đơn vị. Kết quả này phản ánh đúng lý thuyết do sự khác biệt về thu nhập càng
lớn. thương mại nội ngành đối với ngành gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam có khả
năng phát triển với các nước có chênh lệch GDP cao. Sản phẩm đồ nội thất không
phải là thế mạnh của Việt Nam, tuy vậy từ những cơ sỡ vật chất và thiết bị được trang
bị và cải tiến cùng các Hiệp định đã được ký kết là cơ hội, thời cơ hợp lý để Việt Nam
tiếp tục tăng cường và phát triển ngành hàng này. Vì vậy Việt Nam cần chú trọng đầu
tư kỹ thuật, nâng cao chất lượng lao động và chất lượng sản phẩm để đáp ứng được thị
hiếu của người tiêu dùng.
PHỤ LỤC
Call:
lm(formula = iit ~ log(gdp) + log(dpcgdp) + log(fdi) + aifta +
factor(countrycode) + factor(year), data = data)
Residuals:
Min 1Q Median 3Q Max
-0.36482 -0.09540 -0.00270 0.09135 0.37982
Coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) -3.42677 1.91132 -1.793 0.076869 .
log(gdp) 0.17052 0.04300 3.965 0.000161 ***
log(dpcgdp) -0.10335 0.04776 -2.164 0.033529 *
log(fdi) -0.01148 0.02653 -0.433 0.666501
aifta -0.07365 0.08022 -0.918 0.361385
factor(countrycode)2 -0.31974 0.10559 -3.028 0.003334 **
factor(countrycode)3 -0.58417 0.08481 -6.888 0.00000000128 ***
factor(countrycode)4 -0.19410 0.09876 -1.965 0.052940 .
factor(countrycode)5 0.06024 0.05213 1.155 0.251439
factor(year)2001 0.12553 0.11685 1.074 0.286004
factor(year)2002 0.21306 0.11571 1.841 0.069383 .
factor(year)2003 0.38459 0.11837 3.249 0.001709 **
factor(year)2004 0.42587 0.11473 3.712 0.000384 ***
factor(year)2005 0.42545 0.11746 3.622 0.000518 ***
factor(year)2006 0.41963 0.12806 3.277 0.001568 **
factor(year)2007 0.37644 0.12285 3.064 0.002995 **
factor(year)2008 0.24278 0.12567 1.932 0.057009 .
factor(year)2009 0.17772 0.12268 1.449 0.151439
factor(year)2010 0.04645 0.11924 0.390 0.697910
factor(year)2011 0.05924 0.12321 0.481 0.632005
factor(year)2012 0.11515 0.11762 0.979 0.330598
factor(year)2013 0.18172 0.12000 1.514 0.133985
factor(year)2014 0.22385 0.11936 1.875 0.064480 .
factor(year)2015 0.21093 0.11912 1.771 0.080502 .
factor(year)2016 0.22952 0.11868 1.934 0.056755 .
factor(year)2017 0.28808 0.11960 2.409 0.018367 *
factor(year)2018 0.45678 0.12009 3.804 0.000282 ***
factor(year)2019 0.34483 0.11997 2.874 0.005215 **
factor(year)2020 0.28160 0.12805 2.199 0.030833 *
factor(year)2021 0.34219 0.12229 2.798 0.006474 **
factor(year)2022 0.38829 0.12134 3.200 0.001987 **
---
Signif. codes: 0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Tình hình xuất nhập khẩu gỗ những tháng đầu năm 2022 và những thách. Truy cập
05/04/2024 tại:
https://vioit.org.vn/vn/tin-hoat-dong-nganh/tinh-hinh-xuat-nhap-khau-go-nhung-thang-dau-na
m-2022-va-nhung-thach-thuc-trong-tinh-hinh-moi-4742.4056.html .
BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG NGÀNH GỖ VIỆT NAM 2022. Truy cập 07/04/2024 tại:
https://innovativehub.com.vn/bao-cao-thi-truong-nganh-go-viet-nam-2022/.
TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM TRONG THÁNG
04/2021. Truy cập 05/04/2024 tại:
http://agro.gov.vn/vn/tID30451_-TiNH-HiNH-XUaT-NHaP-KHaU-Go-Va-SaN-PHaM-Go-CuA-
VIeT-NAM-TRONG-THaNG-042021-.html.
CƠ QUAN NGÔN LUẬN CỦA HIỆP HỘI GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM, (2019). Việt Nam
xuất nhập khẩu gỗ 2018: Một năm nhìn lại và xu hướng 2019. Truy cập 05/04/2024 tại:
https://goviet.org.vn/bai-viet/viet-nam-xuat-nhap-khau-go-2018-mot-nam-nhin-lai-va-xu-huon
g-2019-8947
Hạnh, V. T., & Vương, N. Q. (2021). XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA: NHẬN DIỆN VÀ XẾP HẠNG CÁC
THUẬN LỢI VÀ RÀO CẢN. Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế (Journal of International
Economics and Management), (138), 42-62.
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ, (2024). Thủ tướng chỉ thị phát triển du lịch toàn
diện, nhanh và bền vững. Truy cập 05/04/2024 tại:
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-chi-thi-08-ct-ttg-ve-phat-trien-du-lich-toan-di
en-nhanh-va-ben-vung-119240224073733538.htm
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ, (2007). Quyết định số 18/2007/QĐ-TTG của
Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006
- 2020. Truy cập 05/04/2024 tại:
https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=20355