Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN VẼ KĨ THUẬT
THÔNG QUA TRẢI NGHIỆM THEO VÒNG QUY NẠP
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH CƠ KHÍ
Trần Văn Việt - Nghiên cứu sinh Viện Sư phạm kĩ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Ngày nhận bài: 15/08/2018; ngày sửa chữa: 30/08/2018; ngày duyệt đăng: 24/09/2018.
Abstract: This article introduces teaching technology, teaching methods including ICT, teaching
focus on learner, learning by experience, inductive learning in order to teach technical basic
subject. The application of ICT and the innovation of teaching theories to design lessons of
technical drawing subject through inductive cycle learning for Mechanical college students.
Keywords: Lesson design, inductive cycle, methodology experience, participatory approach,
engineering draw.

1. Mở đầu các bài học theo vòng quy nạp trong học phần Vẽ kĩ thuật
Sự phát triển của công nghệ thông tin (ICT) và những cho sinh viên (SV) ngành Cơ khí tại các trường cao đẳng.
tiến bộ của lí luận dạy học đã góp phần thay đổi phương 2. Nội dung nghiên cứu
pháp dạy và học trong ngành Cơ khí nói chung và học 2.1. Mô hình và mô hình hóa
phần Vẽ kĩ thuật nói riêng. Công nghệ thông tin tạo ra 2.1.1. Mô hình
môi trường học tập mang tính tương tác cao thay thế
Mô hình theo nghĩa chung nhất được hiểu là một thể
phương pháp dạy học truyền thống “thầy đọc - trò chép”,
hiện bằng thực thể hoặc bằng khái niệm theo một cách tiếp
qua đó người học có thể trải nghiệm khám phá và tìm tòi
cận xác định, một số thuộc tính và quan hệ tiêu biểu của một
kiến thức mới. Vẽ kĩ thuật là một trong những học phần
đối tượng nào đó (gọi là nguyên hình) nhằm một trong hai,
cơ sở kĩ thuật có tính bắc cầu giữa các học phần khoa học
hoặc cả hai mục đích nhận thức sau: - Làm đối tượng quan
cơ bản (Hình học và Giải tích,...) với các học phần cơ sở
sát (nhận dạng) thay cho nguyên hình; - Làm đối tượng
kĩ thuật khác (Cơ học máy hay Cơ sở thiết kế máy,...)
nghiên cứu (thực nghiệm hay suy diễn) về nguyên hình.
hoặc các bộ môn công nghệ (Công nghệ chế tạo máy,...).
Vì thế, học phần này được xây dựng trên cơ sở lí luận Ví dụ: mô hình máy bay trong thí nghiệm khí động
khoa học và cơ sở thực tiễn công nghệ. lực học; bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ chế tạo của một chi
tiết máy trong vẽ kĩ thuật; mô hình đại số mệnh đề hoặc
Vẽ kĩ thuật là môn học nghiên cứu cách biểu diễn các
không gian hình học bằng những mô hình hình học có số đại số tập hợp,... của Đại số Boole; mô hình hình học cầu
chiều thấp hơn, rồi dùng các hình biểu diễn ấy để nghiên của Hình học Riemann (nghĩa hẹp); mô hình toán kinh
cứu các không gian ban đầu. Trong thực tế kĩ thuật, vẽ kĩ tế... Theo cách hiểu nôm na, “mô hình là sản phẩm của ý
thuật biểu diễn các đối tượng hình học, trong không gian tưởng bắt chước”, có thể phân biệt hai loại: mô hình diễn
Ơclit ba chiều bằng các mô hình hai chiều, là các hình họa (descriptive model) bắt chước hay thể hiện đối tượng
chiếu vuông góc theo phương pháp Môngiơ, hình chiếu khác ở một số thuộc tính và quan hệ tiêu biểu, như mô
trục đo, hình chiếu phối cảnh,... hình địa cầu, mô hình máy bay,... và mô hình chuẩn mực
(normative model) hay mô hình platon (là mẫu quy
Học phần Vẽ kĩ thuật ứng dụng các nguyên tắc và kết
chiếu, tức là làm mẫu cho đối tượng khác bắt chước hay
quả về dựng hình, biểu diễn các đối tượng hình học trong
thể hiện, như mô hình làng văn hóa Việt Nam,...).
hình họa họa hình vào việc tạo dựng các bản vẽ kĩ thuật.
Người thiết kế sử dụng các bản vẽ kĩ thuật để thông báo 2.1.2. Mô hình hóa
cho nhau một cách đầy đủ, chính xác về hình dạng, kích Biểu diễn một đối tượng nghiên cứu bằng mô hình
thước,... của sản phẩm được thiết kế, rồi người thi công tương ứng theo một cách tiếp cận nào đó được gọi là mô
căn cứ theo các bản vẽ đó tiến hành tạo dựng sản phẩm hình hóa đối tượng theo cách tiếp cận ấy.
đúng như ý đồ của người thiết kế. 2.2. Mô phỏng và công nghệ mô phỏng
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về ứng dụng 2.2.1. Mô phỏng
công nghệ thông tin và những tiến bộ của lí luận dạy học Thí nghiệm quan sát và điều khiển được trên mô hình
trong việc thiết kế kịch bản kế hoạch sư phạm để thiết kế của đối tượng khảo sát được gọi là mô phỏng (ví dụ dùng

53
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57

phần mềm Solidworks thiết kế bộ truyền đai mô phỏng hành ảo,... trong quá trình học tập. Quá trình học tập là
nguyên lí làm việc). Quan sát được và điều khiển được cơ hội trải nghiệm, khám phá, tìm tòi kiến thức mới.
mặc dù là mặc định đối với thí nghiệm nói chung nhưng 2.3. Học tập qua trải nghiệm
với mô phỏng vẫn phát biểu tường minh vì muốn nhấn Học tập qua trải nghiệm là một cách học chú trọng
mạnh những ý sau đây: - Định nghĩa khái quát này của việc thực hành, trải nghiệm. Quan niệm việc học là quá
thuật ngữ mô phỏng thực ra cũng không khác gì cách hiểu trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế,
nôm na và cách làm tự nhiên của bất cứ ai khi bắt chước dựa trên những đánh giá, phân tích những kinh nghiệm,
một cái gì khác; - Môi trường mô phỏng do máy tính tạo kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với David Kolb
ra (môi trường ảo) để tạo cảm giác “như thật” thường có (1939) và các nhà tâm lí học, giáo dục học như John
những mức độ khác nhau về quan sát được: nhìn - nghe, Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky,...
nhìn - nghe - chạm,... và điều khiển được; tương tác ảo có 2.4. Khái niệm và quy trình dạy học theo hướng quy nạp
thể có thật hoặc chỉ là tưởng tượng nhưng được sử dụng Dạy học theo hướng quy nạp là một trong những cách
để tạo tình huống thử - sai trong nghiên cứu. dạy học theo hướng khám phá tri thức mới. Phương pháp
2.2.2. Công nghệ mô phỏng dạy học này phát huy được tính tích cực học tập của SV,
Những khái niệm mô hình, mô phỏng và lí thuyết mô giúp người học có cơ hội để phân tích, khái quát hóa, trừu
hình hóa trên đây là nội dung cơ bản của hệ thống tri thức tượng hóa các sự vật hiện tượng.
về nhận dạng, nghiên cứu và ứng dụng mô phỏng trong Dạy học theo hướng quy nạp tức là GV đưa ra các
thực tế khoa học, công nghệ, tức là lí luận mô phỏng. Gắn yêu cầu, tình huống dạy học, hướng dẫn để SV phân tích
liền với lí luận mô phỏng là công nghệ mô phỏng, được từng kiến thức riêng (như trải nghiệm trong môi trường
xây dựng tương tự như mọi công nghệ quen biết khác. ảo, mô hình, vật thật, hình vẽ, tranh, ảnh...), so sánh, khái
Công nghệ mô phỏng là một hệ thống phương tiện, quát hóa, trừu tượng hóa để tìm ra các dấu hiệu bản chất
phương pháp và kĩ năng xây dựng mô hình cho một đối đặc trưng của kiến thức. Từ đó, SV phát hiện và hiểu
tượng nhận thức nào đó và tiến hành thí nghiệm cần thiết tường minh vấn đề.
trên mô hình này để qua đó nhận dạng thuộc tính và quy Dạy học theo hướng quy nạp là cho người học quan sát
luật vận động của đối tượng đã cho. thực tế tình huống chứa nội dung cần giảng dạy (thông qua
Như vậy, nhờ có công nghệ thông tin, giảng viên mô hình, vật thật, phần mềm mô phỏng, các trò chơi...), đưa
(GV) có thể thiết kế ra được nhiều phương tiện dạy học ra các ví dụ sau đó đặt câu hỏi, thảo luận dẫn dắt và tổng kết
(phần mềm thiết kế, mô phỏng giống môi trường thực tế) các kết quả mà người học quan sát, thảo luận, trải nghiệm
qua đó giúp SV có nhiều cơ hội quan sát, tương tác, thực sau đó GV đưa ra nội dung cần giảng dạy.

QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO HƯỚNG QUY NẠP


Hoạt động

6. Nội dung giảng dạy


1. Tình huống
của GV

chứa nội dung


1,2,3 ...
3. Giải thích 5. Phân tích
Không đúng
những thắc mắc những phát
trong những phát hiện, tìm tòi và
hiện, tìm tòi bổ sung
Hoạt động

2. Thảo luận, phân tích,


của SV

phát hiện, tìm tòi 4. Đưa ra các kết luận

Sơ đồ 1. Quy trình dạy học theo hướng quy nạp

54
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57

Một số đặc điểm: - Dạy học theo hướng quy nạp Các hoạt động thường dùng: đưa ra câu hỏi thảo luận
nhằm dẫn dắt người học phân tích từng tri thức riêng lẻ nhóm; bài tập cho nhóm; sắm vai; trò chơi, truyện kể, kịch;
sau đó khái quát thành những tri thức chung có tính quy thăm thực địa; thực hành, thử sai (trong môi trường ảo).
luật; - Dạy học theo hướng quy nạp là phương pháp cho GV tổ chức các hoạt động bằng cách giới thiệu mục
phép người học đưa ra những suy nghĩ, ý tưởng, khám tiêu, hướng dẫn rõ ràng các quy định của hoạt động, nội
phá các tri thức mới thông qua sự hướng dẫn, tổ chức của dung thực hành (thử sai), nên yêu cầu thời gian và quan
người dạy; - Dạy học theo hướng quy nạp kích thích sự sát cách SV tiến hành hoạt động. Nếu là hoạt động tiến
hành theo nhóm nhỏ thì phải chắc rằng SV đã hiểu rõ
tò mò, hứng thú học tập vì người học được đưa vào tình
công việc mà nhóm phải làm và biết cách tổ chức nhóm:
huống dạy học xác định, tham gia trải nghiệm trong một bầu nhóm trưởng, thư kí, người trình bày...
số môi trường ảo...; - Thông qua dạy học theo hướng quy
Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện).
nạp, SV không chỉ lĩnh hội được tri thức mà còn học Trong bước này, SV suy ra những kết quả thảo luận, thực
được cách phân tích, tư duy, học được phương pháp học, hành, thử sai trong bước 1 để xác định xem khái niệm,
cách giải quyết vấn đề. bài học nào được rút ra.
Như vậy, trong dạy học theo cách này, người học tự Những hoạt động thường áp dụng: thảo luận nhóm
lực, tích cực tìm tòi, phân tích khám phá tri thức cho bản lớn để tổng hợp; thuyết trình tóm tắt ý chính.
thân. Để phát huy hết hiệu quả của quy nạp, GV có thể GV có vai trò giống như người dạy trong phương
sử dụng quy nạp kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích pháp giảng dạy truyền thống, do đó GV cần am hiểu chủ
cực khác như phương pháp thảo luận nhóm, phương đề, kết quả đang hướng dẫn và có nguồn tham khảo đáng
pháp dạy học nêu vấn đề, sử dụng các trường hợp điển tin cậy. Điều này không có nghĩa là người hướng dẫn
hình trong dạy học (xem sơ đồ 1 trang trước). phải chủ động trả lời tất cả câu hỏi được nêu ra mà nên
hướng dẫn để SV tự tìm ra câu trả lời bằng cách: cung
2.5. Các bước học theo vòng quy nạp cấp nội dung tóm tắt cho SV; hướng dẫn SV tới nội dung
Dựa theo quy trình dạy học theo hướng quy nạp và cần xây dựng bằng các câu hỏi...
các bước học tập qua trải nghiệm của David Kolb, chúng - Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn
tôi đề xuất các bước học theo vòng quy nạp như sau (xem chỉnh). Trong bước này, SV đưa ra kết quả hoàn chỉnh
sơ đồ 2): của thảo luận, thực hành hoặc thử sai trong bước 1 để xác
định xem khái niệm, bài học nào được rút ra.
Tích lũy sự kiện Vai trò của GV là người đưa ra kết luận và phát biểu
Trừu xuất các kết luận đó thành các định nghĩa, khái niệm, bài học
Trải nghiệm/Thực
hành/Thử sai (thực tế Khái quát hoá kinh nghiệm hoặc nội dung cần giảng dạy.
hoặc trong môi từng sự kiện
trường ảo)
Bước 4: Áp dụng/Thử nghiệm. Để giúp SV thấy bài
học có ý nghĩa thì điều mới vừa học phải có liên hệ đến
cuộc sống/công việc của các em. Ở bước này, người học
có dịp liên hệ bài học với cuộc sống thường ngày. Các cách
thường dùng là: SV thực hành kĩ năng; lập chương trình
hành động cụ thể; thực hiện những nội dung của bài học.
Vai trò của GV dẫn là đưa ra những lời khuyên,
Trừu xuất hướng dẫn giúp SV thực hành nâng cao kĩ năng.
Áp dụng/
Khái quát hoá lí
Thử nghiệm
thuyết hoàn chỉnh Những câu hỏi thường được dùng như: Điều gì làm
bạn tâm đắc nhất? Khó khăn nhất khi bạn áp dụng vào thực
tế là gì? Bạn sẽ áp dụng vào thực tế như thế nào? Bạn có
Sơ đồ 2. Vòng quy nạp gặp khó khăn gì khi áp dụng những điều mới học?.
- Bước 1: Tích lũy sự kiện. Bước này giúp SV được 2.6. Thiết kế một số nội dung bài học trong học phần
nghe, nhìn, cảm nhận, nhớ lại những hoàn cảnh, tình Vẽ kĩ thuật theo vòng quy nạp cho sinh viên cao đẳng
huống, kinh nghiệm và đặc biệt nhờ có phương tiện giúp ngành Cơ khí
SV thực hành, thử sai (thực tế hoặc trong môi trường 2.6.1. Chia đường tròn ra nhiều phần bằng nhau
ảo)... liên quan đến những điều cần học. Người học khám - Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử,
phá ra những thông tin mới nhờ tham gia vào một hoạt giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và
động. Nói cách khác, bước này bắt đầu từ một hoạt động. Cabri3D, máy chiếu.

55
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57

Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp + SV đặt các câu hỏi (nếu có).
như sau: + GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có).
- Bước 1: Tích luỹ sự kiện - Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện)
+ Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học Các nhóm trình bày kết quả của thực hành của nhóm
thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm mình: Đại diện mỗi nhóm trình bày cách vẽ tiếp tuyến
có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm. chung ngoài và tiếp tuyến chung trong với hai đường tròn
+ GV đưa ra yêu cầu cho cả lớp: Trình bày cách chia nói trên. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận.
đường tròn ra nhiều phần bằng nhau.
+ GV hướng dẫn thao tác trên phần mềm GeoGebra
hoặc Cabri3D cách chia đường tròn ra 3 phần bằng nhau
và yêu cầu SV chia đường tròn ra sáu phần bằng nhau.
+ SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả
thảo luận.
+ SV đặt các câu hỏi (nếu có).
+ GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có).
Hình 1. Cách vẽ tiếp tuyến chung ngoài của 2 đường tròn
- Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện)
Cách vẽ tiếp tuyến chung ngoài của 2 đường tròn
Các nhóm trình bày kết quả của thực hành của nhóm (hình 1): + Lấy O1 làm tâm quay đường tròn phụ có bán
mình: + Đại diện mỗi nhóm trình bày cách chia đường kính R1 - R2; + Vẽ tiếp tuyến chung của đường tròn phụ
tròn ra 3 phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung và đưa với tâm O2; + Chia đôi O1 với O2 trung điểm là I; + Lấy
ra kết luận; + Đại diện mỗi nhóm trình bày cách chia I làm tâm quay cung IO1 cắt đường tròn phụ tại A và B;
đường tròn ra 6 phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung + Nối O1 với A và B kéo dài cắt đường tròn O1 tại T1 và
và đưa ra kết luận. T1’; + Từ O2 kẻ O2T2 song song với O1T1, O2T2’ song
- Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) song với O1 T1’; + Nối T1 với T2 và T1’ với T2’ ta được
Đại diện các nhóm trình bày cách chia đường tròn ra nhiều hai tiếp tuyến chung của hai đường tròn.
phần bằng nhau. GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận.
- Bước 4: Áp dụng
Bài tập thực hành: Chia đường tròn ra n và n + 1 phần
bằng nhau (n là số nguyên)?
2.6.2. Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn
- Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử,
giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và
Cabri3D, máy chiếu.
Bài toán: Biết hai đường tròn (O1, R1) và (O2, R2). Vẽ
Hình 2. Cách vẽ tiếp tuyến chung trong của 2 đường tròn
cung tròn tâm O, bán kính R tiếp xúc với hai đường tròn trên.
Cách vẽ tiếp tuyến chung trong của 2 đường tròn
Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp
(hình 2): + Lấy O2 làm tâm quay đường tròn phụ có bán
như sau:
kính R1 + R2; + Vẽ tiếp tuyến chung của đường tròn phụ
- Bước 1: Tích luỹ sự kiện với tâm O1; + Chia đôi O1 với O2 trung điểm là I; + Lấy
+ Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học I làm tâm quay một cung cắt đường tròn phụ tại A và B;
thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm + Nối O1 với A và B ta được O1A và O1B; + Từ O2 kẻ tới
có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm. A và B cắt đường tròn tâm O2 bán kính R2 tại T2 và T2’;
+ GV đưa ra yêu cầu cho cả lớp: Trình bày cách vẽ + Từ O1 kẻ O1T1 song song với T2’B, O1T1’ song song
tiếp tuyến chung với hai đường tròn nói trên. với T2A; + Nối T1 với T2’ và T1’ với T2 ta được hai tiếp
+ GV hướng dẫn thao tác trên phần mềm GeoGebra tuyến chung của hai đường tròn.
hoặc Cabri3D cách dựng đường tròn và yêu cầu SV vận - Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh)
dụng kiến thức của bài vẽ tiếp tuyến với một đường tròn để Gọi d là khoảng cách của hai tâm O1 và O2: + Nếu d
thực hiện tương tác trên phần mềm theo yêu cầu của bài toán. > R1 + R2 → có hai tiếp tuyến chung trong; + Nếu d = R1
+ SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả + R2 → có một tiếp tuyến tại tiếp điểm; + Nếu d < R1 +
thảo luận. R2 → không có tiếp tuyến chung trong.

56
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 53-57

Đại diện các nhóm trình bày cách vẽ tiếp tuyến chung - Bước 4: Áp dụng
với hai đường tròn. GV nhận xét, bổ sung đưa ra kết luận. Bài tập thực hành: Tìm hình chiếu của vật theo hình
- Bước 4: Áp dụng vẽ cho trước.
Bài tập thực hành: Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường
3. Kết luận
tròn có bán kính và khoảng cách khác nhau?
2.6.3. Hình chiếu Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và những
tiến bộ của lí luận dạy học (đặc biệt là lí luận dạy học quy
- Chuẩn bị: + Giáo án, bài giảng, bài giảng điện tử,
giáo trình...; + Máy tính đã cài phần mềm GeoGebra và nạp) mà quá trình dạy và học học phần Vẽ kĩ thuật có
Cabri3D, máy chiếu. nhiều lựa chọn phương pháp dạy học để đạt hiệu quả hơn.
Kịch bản sư phạm tổ chức dạy học theo vòng quy nạp Một trong những ứng dụng đó là xây dựng bài giảng điện
như sau: tử, ứng dụng phần mềm để giảng dạy học phần Vẽ kĩ
- Bước 1: Tích luỹ sự kiện thuật bằng phương pháp quy nạp (theo vòng quy nạp),
+ Tổ chức lớp học theo vòng quy nạp: Chia lớp học từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Qua đó, góp phần
thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4-5 SV), mỗi nhóm thay đổi phương pháp dạy và phương pháp học trong học
có một máy tính, sơ đồ lớp học ngồi theo nhóm; + GV phần Vẽ kĩ thuật của ngành Cơ khí một cách sâu sắc là
đưa ra các yêu cầu cho cả lớp: Vẽ hình theo bản vẽ? chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc học
làm trọng tâm.

Tài liệu tham khảo


[1] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Nhập môn Lí luận và công
nghệ dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam.
[2] Trần Khánh Đức (2013). Lí luận và phương pháp
dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam.
[3] Vũ Thị Lan (2014). Dạy học dựa vào nghiên cứu
trường hợp ở đại học. NXB Bách khoa.
Hình 3
[4] Nguyễn Văn Bảy (2015). Dạy học trải nghiệm và
+ SV thực hành theo nhóm và ghi chép lại kết quả
vận dụng trong đào tạo nghề điện dân dụng cho lực
thảo luận.
lượng lao động nông thôn. Luận án tiến sĩ Khoa học
+ SV đặt các câu hỏi (nếu có).
giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ GV trả lời các câu hỏi của SV (nếu có).
[5] Nguyễn Xuân Lạc (2015). Công nghệ dạy học tương
- Bước 2: Trừu xuất (khái quát hoá cho từng sự kiện)
tác ảo. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 122, tr 1-3.
Các nhóm trình bày kết quả thực hành của nhóm
mình: + Đại diện các nhóm đưa ra kết quả của các mặt [6] Trần Văn Việt (2016). Thiết kế bài giảng dạy học
phẳng chiếu; + GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. theo hướng quy nạp một số nội dung trong môn Vẽ
- Bước 3: Trừu xuất (khái quát hoá lí thuyết hoàn chỉnh) kĩ thuật ở các trường cao đăng kĩ thuật. Tạp chí
Đại diện các nhóm trình bày hình chiếu cơ bản sau đó Thiết bị giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr 20-23.
GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận. [7] Kolb, David A. (1984). Experiential Learning:
Experience as the Source of Learning and
Development. Prentice - Hall, Inc., Englewood Cliffs,
New Jersey.
[8] Nicola Whitton (2010). Learning with Digital
Games. Routledge, NY.
[9] Madeleine Roy - Jean-Marc Denomme (2009). Sư
phạm tương tác - Một tiếp cận khoa học thần kinh
về học và dạy (Trịnh Văn Minh và cộng sự dịch).
Hình 4 NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

57

You might also like