Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

BÀI TẬP TRỊ GIÁ

Tình huống 6:
Công ty A tại Việt Nam tiến hành các cuộc thương lượng qua trung gian của một
người môi giới để nhập khẩu dầu cọ. Người môi giới đã giới thiệu một công ty xuất khẩu
B của Malaysia chuyên xuất khẩu dầu cọ với công ty A; người môi giới hoạt động như
một người trung gian giữa hai bên để ấn định giá cả và các điều kiện thanh toán. Thương
vụ cuối cùng được ấn định: công ty B bán cho công ty A số lượng 8.000 tấn dầu cọ với
đơn giá 300 USD/ tấn (CIF)
Công ty A chấp nhận trả cho người môi giới một khoản tiền môi giới là 0,5% trên
tổng trị giá. Ngoài ra do quan hệ làm ăn giữa họ đã được lập từ lâu, người môi giới còn
bảo lãnh một khoản vay tại Ngân hàng cho người nhập khẩu với tổng số tiền là 2.400.000
USD để thanh toán lô hàng. Người môi giới đề nghị số tiền công thanh toán cho khoản
vay ngân hàng trên là 0,8% trong đó lãi ngân hàng là 0,7% và người môi giới hưởng
0,1%. Người môi giới còn yêu cầu Công ty xuất khẩu B phải trả cho họ khoản 0,3% trên
giá hoá đơn như là một khoản thanh toán cho công môi giới. Công ty B chấp nhận thanh
toán mà không cộng thêm khoản này vào hoá đơn bán cho người nhập khẩu.
Hãy xác định trị giá hải quan của lô hàng 8.000 tấn dầu cọ do công ty A nhập
khẩu?
Tình huống 7:
Người nhập khẩu I tại nước nhập khẩu Y đã khai báo trị giá của một máy cán thép
cũ là 65.000 USD (giá CIF). Hợp đồng và hóa đơn do I xuất trình cho thấy người nhập
khẩu đã mua toàn bộ máy cán từ nhà xuất khẩu E trong tình trạng tháo rời
Qua kiểm tra giao dịch này cho thấy đại lý tại nước xuất khẩu X đã thay mặt người
nhập khẩu đàm phán với người bán về giá cả và đại lý nhận được khoản hoa hồng trị giá
2% trên giá bán từ người nhập khẩu.
Nhà xuất khẩu đã bán máy cán tháo rời trên cơ sở “nguyên trạng”. Do chi phí lao
động tại nước xuất khẩu cao nên người nhập khẩu gửi một kỹ thuật viên và mười công
nhân từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu để đóng thùng gỗ lớn và đóng toàn bộ máy
cán vào trong thùng, người nhập khẩu cũng mua các vật liệu đóng gói tại nước xuất khẩu.
Chi tiết các chi phí đóng gói hàng như sau:
- Chi phí đi lại( cho 01 kỹ thuật viên và 10 nhân công): 4.750 USD
- Chi phí khách sạn: 3.500 USD
- Chi phí tiền ăn, tiền lương : 4.400 USD
- Chi phí vật liệu đóng gói: 1.300 USD
Hãy xác định trị hải quan của chiếc máy cán thép do người I nhập khẩu.
Tình huống 8:
Công ty A thường nhập khẩu cần câu trực tiếp từ một công ty sản xuất B tại Nhật.
Tuy nhiên lô hàng 1.000 cần câu đang cần xác định trị giá lại được công ty A mua của
công ty trung gian C tại Nhật. Công ty B bán 1.000 cần câu cho công ty C theo giá xuất
xưởng là 3,5 USD/cây. Sau đó công ty C đóng gói hàng hoá để xuất khẩu cho công ty A.
Công ty C đã thanh toán mọi chi phí như cước vận tải trong nước Nhật, thuê tàu, phí bảo
hiểm, đồng thời còn cộng vào đó 10% của giá xuất xưởng.
Một hoá đơn tổng thể được công ty C lập như sau:
1. Giá cần câu xuất xưởng: 3.5 USD/cây
2. Tiền lời 10% trên giá xuất xưởng: 0.35 USD/cây
3. Cước vận tải trong nội điạ nước Nhật: 50 USD
4. Cước vận tải Quốc tế: 200 USD
5. Bảo hiểm đường biển: 30 USD
6. Phí xếp dỡ hàng: 50 USD
7. Chi phí bao bì xuất khẩu: 100 USD
A). Công tyA khai báo với cơ quan Hải quan rằng họ có khả năng mua hàng trực
tiếp từ người sản xuất B với giá xuất xưởng 3,5 USD /cây như vẫn thường mua trước đây,
nhưng trong giao dịch này họ phải mua cần câu qua người trung gian C với giá 3,85
USD/ cây.
B). Mười lăm ngày sau, công ty A ký hợp đồng mua của công ty B tại Nhật Bản 800
cần câu (hàng hoá giống hệt) với giá xuất xưởng là 3,6 USD /cây. Công ty B giải thích
giá này là giá bán cho mọi đối tượng. Chi phí đóng gói, cước vận tải nội địa, cước vận tải
và bảo hiểm quốc tế, phí xếp dỡ đều giống như giao dịch đầu tiên mà công ty A mua của
công ty C.
Hãy xác định trị giá hải quan của lô hàng nhập khẩu 1.000 cần câu nêu tại điểm A
và 800 cần câu nêu tại điểm B?
Tình huống 9:
Công ty A của Indonesia là nhà sản xuất đồ gọt bút chì. Công ty A đã sản xuất thử
1.000 chiếc gọt bút chì để bán trên thị trường nội địa với giá 0,3 USD/chiếc. Trên thị
trường nội địa những chiếc gọt bút chì này được bán có lắp thêm cán bằng gỗ, tuy nhiên
để xuất khẩu thì họ lắp cán bằng chất nhựa dẻo.
Cho đến thời điểm đó, Công ty A đã bán lô hàng đầu tiên cho Công ty B của Việt
Nam 10.000 chiếc gọt bút chì cán bằng nhựa dẻo với đơn giá là 0,4 USD /chiếc, giá đã
bao gồm cả chi phí bao bì và nhân công đóng gói. Tuy nhiên chỉ sau một thời gian, công
ty A gặp khó khăn đối với các xí nghiệp gia công cán bằng chất nhựa dẻo nên họ tuyên
bố chấm dứt đưa mẫu hàng này ra bán.
Trong khi chờ giao hàng, Công ty B đã giới thiệu mẫu hàng này trong catalog mới
của mình và đã nhận được một số đơn đặt hàng. Do đó Công ty B vẫn có ý định mua gọt
bút chì của A và đề xuất mua những cán bằng nhựa dẻo này tại một Công ty khác, sau đó
cung cấp cho A để sản xuất gọt bút chì có cán bằng nhựa dẻo. Công ty B đã được một đại
lý tại nước xuất khẩu giới thiệu một công ty M chuyên sản xuất cán nhựa dẻo theo đúng
yêu cầu của Công ty B.
- Giá bán do Công ty A đưa ra đối với gọt bút chì chưa có cán bằng nhựa dẻo là
0,25 USD/chiếc (chưa bao gồm chi phí bao bì, nhân công) và được Công ty B chấp nhận.
- Công ty B mua cán nhựa dẻo của Công ty M với giá là 0,12 USD /chiếc và cung
cấp miễn phí cho Công ty A để sản xuất “Gọt bút chì có cán bằng nhựa dẻo”.
- Chi phí bao bì và nhân công được tính 0,02 USD /chiếc.
- Tiền công trả cho đại lý là 10% trên giá mua cán nhựa dẻo.
Hãy xác định trị giá hải quan đối với lô hàng 10.000 chiếc gọt bút chì có cán bằng
nhựa dẻo do công ty B nhập khẩu?
Tình huống 17:
Lô hàng nhập khẩu gồm 90.000 kg bột mì của Công ty thực phẩm Thiên Hương
mua từ Công ty Sihan -Trung Quốc, giá mua trên hợp đồng là 1 USD/ kg (DDP –
Incoterms 2020)
Qua kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan Hải quan biết thêm một số thông tin liên quan
đến lô hàng như sau:
1- Invoice
- Bột mì: 90.000 kg x 0.9 USD/kg = 81.000 USD
- Chiết khấu số lượng: 9.000 USD
Tổng tiền thanh toán: 72.000 USD
2- Bảng chiết khấu theo số lượng hàng mua của người bán
Số lượng Mức chiết khấu Đơn giá
Dưới 30.000 kg Không chiết khấu 1.0 USD
30.001 -> 80.000 kg Giảm 5% 0.95 USD
80.000 kg trở lên Giảm 10% 0.90 USD
3- Lô hàng được bán thông qua môi giới tại Việt Nam, theo thoả thuận người mua trả
phí môi giới 1% và người bán trả phí môi giới 1.5 % giá bán trên hoá đơn.
1- Lý giải cho việc đơn giá trên hợp đồng và hóa đơn không đồng nhất, Doanh
nghiệp giải thích rằng do lô hàng bột mì nhập khẩu lần trước công ty Sihan đã giao hàng
không đúng chất lượng theo như đã thoả thuận trong hợp đồng, công ty Thiên Hương đã
khiếu nại và Sihan đồng ý giảm trừ 9.000 USD bằng hình thức cấn trừ nợ vào lô hàng
nhập khẩu lần này.
2- Cước phí vận chuyển từ Cảng Cát Lái về đến kho Công ty Thiên Hương là 500
USD.
6- Thuế suất thuế nhập khẩu của lô hàng này là 20%.
7- Để thanh toán lô hàng trên, Công ty Thiên Hương có vay tiền từ một Công ty tài
chính ABC tại Việt Nam và phải trả một khoản tiền lãi vay là 800 USD.
Hãy xác định trị giá tính thuế của lô hàng 90.000 kg bột mì nhập khẩu?
Tình huống 18:
Bạn đang phải xác định trị giá hải quan cho lô hàng tôm đông lạnh nhập khẩu với
các dữ liệu sau:
Nước xuất khẩu là: X
Nước nhập khẩu là: Y (quốc gia không có cảng biển)
Nước quá cảnh là: T
Trị giá hàng hóa theo hóa đơn là : 50.000 USD
Hàng được mua thông qua người môi giới A, phí môi giới do người nhập khẩu
thanh toán 0,2% trị giá hóa đơn.
Người nhập khẩu thanh toán cước phí vận tải đa phương thức như sau:
a) 800 USD chi phí vận chuyển đường biển từ cảng nước X đến cảng nước T.
b) 75 USD chi phí dỡ hàng, giao nhận hàng hóa và chứng từ tại cảng nước T.
c) 300 USD phí vận chuyển đường bộ từ cảng nước T đến biên giới nước Y.
d) 150 USD phí chuyên chở từ biên giới nước Y đến nhà máy của người nhập khẩu
nước Y.
e) Phí bảo hiểm từ nước xuất khẩu X đến điểm giao hàng tại nhà máy của người nhập
khẩu nước Y là 2% trị giá hóa đơn.
Hãy xác định trị giá hải quan cho lô hàng tôm đông lạnh nhập khẩu.
Tình huống 19:
Người nhập khẩu I ký hợp đồng nhập khẩu 10 tấn chất thuộc da từ nhà xuất khẩu E
của nước X với giá 10.000 USD (CIF), trong đó cước phí vận tải và bảo hiểm là 500
USD.
Do hậu quả của vụ cháy xảy ra tại kho của người nhập khẩu nên số chất thuộc da
hiện có trong kho bị phá hủy. Vì vậy để thực hiện cam kết của mình về việc cung cấp da
thành phẩm, người nhập khẩu I cần gấp số chất thuộc da nói trên, do đó, anh ta yêu cầu
nhà xuất khẩu E gửi gấp 5 tấn thuộc da theo đường hàng không, số còn lại vận chuyển
theo đường biển. Theo đó nhà xuất khẩu đã gửi cho anh ta 5 tấn bằng đường không và
cộng thêm một khoản phí chuyên chở là 350 USD.
Hãy xác định trị giá hải quan của lô hàng gồm:
a- 5 tấn thuộc da nhập khẩu bằng đường biển?
b- 5 tấn thuộc da nhập khẩu bằng đường hàng không?

You might also like