Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

Câu 37: Phân tích nội dung công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp.

Lập kế hoạch tìm hiểu học


sinh của lớp chủ nhiệm và liên hệ thực tế.

- Nội dung công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp:
+ Nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ, giáo dục, dạy học
của năm học. Đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu hiểu những yêu cầu giáo dục của nhà trường, trên
cơ sở ấy mới biết vận dụng cụ thể hóa vào tình hình của lớp chủ nhiệm. Việc hiểu toàn bộ kế hoạch
của nhà trường trong từng năm học có ý nghĩa rất lớn đối với người giáo viên chủ nhiệm thì giáo
viên chủ nhiệm mới chủ động định hướng cho học sinh lớp chủ nhiệm thực hiện chủ động, sáng tạo
nhiệm vụ của lớp vào phong trào chung của nhà trường.
+ Hiểu sâu sắc chức năng nhiệm vụ của các tổ chức trong nhà trường, hiểu cán bộ phụ trách các mặt
hoạt động và đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn học ở lớp chủ nhiệm. Đồng thời cần tìm hiểu
tiềm năng cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có của nhà trường, tìm hiểu cơ cấu tổ chức, phân công
phụ trách của các tổ chức trong nhà trường (Ban giám hiệu; Đoàn thanh niên...). Hiểu biết đội ngũ
giáo viên giảng dạy các môn học để thường xuyên liên hệ năm tình hình học tập, rèn luyện của học
sinh, tổ chức việc học tập của tập thể lớp để có phương pháp ứng xử phù hợp, tận dụng, lôi cuốn
mọi người vào hoạt động giáo dục của lớp chủ nhiệm.
+ Có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm của từng học sinh của lớp chủ nhiệm, biết
phân loại học sinh theo các đặc điểm để có giải pháp tác động phù hợp.Nghiên cứu đặc điểm gia
đình học sinh và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
công tác của người chủ nhiiệm lớp. Nghiên cứu để hiểu gia đình là tìm hiểu về đặc điểm trình độ,
tâm lý của cha mẹ học sinh, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, phương pháp giáo dục của cha
mẹ đối với con của họ trong gia đình.
+ Điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là bằng các phương pháp nghiên cứu phân
tích được nguyên nhân của các hiện trạng, đặc điểm của từng học sinh. Ví dụ: đều là hiện tượng học
kém nhưng có em do trí tuệ chậm phát triển, có em do hoàn cảnh, điều kiện, có em do chi phối bởi
các yếu tố khác, phân tán tư tưởng. Cùng một hiện tượng học sinh hư (như ăn cắp) có thể do hàng
loạt nguyên nhân khác nhau. Chỉ trên cơ sở hiểu đặc điểm và nguyên nhân dẫn tới các đặc điểm thì
giáo viên chủ nhiệm mới có giải pháp tác động giáo dục phù hợp hiệu quả.
+ Để nghiên cứu hiểu học sinh, giáo viên chủ nhiệm nhất thiết phải có “nhật kí giáo viên chủ
nhiệm”. Nhật kí giáo viên chủ nhiệm khác với “sổ công tác chủ nhiệm”. Nhật kí chủ nhiệm để ghi
về từng học sinh, ưu nhược điểm, tính cách, sự tiến bộ, suy nghĩ, tình cảm của giáo viên chủ nhiệm
đối với các em, những kỉ niệm, những hiện tượng của học sinh. Nhật kí chủ nhiệm giúp giáo viên có
tư liệu về từng em một cách hệ thống. Nếu làm chủ nhiệm của lớp học, nhật kí giáo viên chủ nhiệm
là nguồn tư liệu đánh giá khoa học về học sinh, là tư liệu nghiên cứu về tâm lí học...
+ Lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tháng, cho năm học của lớp chủ nhiệm để đảm bảo tính hệ
thống, phát triển giáo dục nhân cách học sinh. Kế hoạch chủ nhiệm lớp cần thể hiện một số nội
dung sau:
+ Khái quát chung về đặc điểm học sinh lớp chủ nhiệm.
+Có kế họach bồi dưỡng học sinh khá, giỏi.
+Có kế hoạch phụ đạo học sinh học kém các môn.
+Xây dựng chương trình hoạt động toàn diện của lớp chủ nhiệm theo từng tháng, học kì, năm học,
đây là nội dung chủ yếu được giáo viên chủ nhiệm quan tâm.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải dạy tốt môn học được phân công dạy ở lớp chủ nhiệm và các lớp khác.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp phải củng cố bằng cả cuộc sống của bản thân, trong đó có trình độ
chuyên môn, tri thức, phương pháp giảng dạy, sự mẫu mực, tâm huyết trong khi giảng dạy. Muốn
giảng dạy tốt, không chỉ có tri thức, phương pháp mà phải truyền đạt bằng cả nhiệt huyết của người
giáo viên chủ nhiệm với khẩu hiệu “tất cả vì học sinh thân yêu”, “vì các em hôm nay là vì tương lai
của dân tộc, đất nước”.
+ Để làm tốt công tác chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm phải đặt kế hoạch tự hoàn thiện bản thân về
mọi mặt.
+Nâng cao không ngừng trình độ học vấn, văn hóa chung
+Trình độ chuyuên môn phương pháp.
+Rèn luyện đạo đức tác phong.
+Trao đổi kinh nghiệm, lý luận sư phạm.
+Xây dựng gia đình hạnh phúc, văn minh.
-Kế hoạch tìm hiểu học sinh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………….., Ngày…. Tháng…… năm…..
KẾ HOẠCH TÌM HIỂU HỌC SINH CỦA LỚP CHỦ NHIÊM
Năm học 20…-20…
I. Ý nghĩa của việc tìm hiểu tình hình học sinh
Hiểu đối tượng có vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình hoạt động giáo dục của giáo
viên chủ nhiệm lớp . Cô nắm được tình hình mọi mặt của học sinh mới có cơ sở thực hiện nguyên
tắc tính vừa sức trong giáo dục và các hoạt động quản lí và giáo dục học sinh. Mọi hành động giáo
dục như xây dựng mục tiêu , nội dung , lựa chọn phương pháp và hình thức giáo dục đều phải căn
cứ vào đối tượng giáo dục và phụ thuộc vào những hiểu biết về đối tượng giáo dục của giáo viên
chủ nhiệm lớp. Vì thế , cần phải quan tâm đến việc nắm vững tình hình mọi mặt của học sinh, đây
là nhiệm vụ và nội dung cần được tiến hành trước tiên đối với giáo viên chủ nhiệm lớp .
Tìm hiểu tình hình học sinh nhằm phục vụ cho công tác quản lý và giáo dục các em . Để làm được
điều này , giáo viên chủ nhiệm phải tìm hiểu thật đầy đủ về các mặt của mỗi cá nhân trong tập thể ,
hoàn cảnh sống và các mối quan hệ đa dạng có liên quan đến các nội dung giáo dục toàn diện
II. Nội dung của việc tìm hiểu tình hình học sinh bao gồm :
1. Tìm hiểu về tư tưởng , chính trị , đạo đức của học sinh:
- là tìm hiểu về nhận thức , thái độ , hành vi của các em với các sự kiện chính trị xã hội , với tập thể
và những người xung quanh của học sinh .
-Xem xét tính tự giác của học sinh khi tham gia vào lao động , khi thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong tập thể , thực hiện các nội quy , quy chế của trường và lớp , ý thức , hành vi và thái độ
đối với thầy với bạn ...
2. Tìm hiểu về học tập của học sinh:
- là tìm hiểu về động cơ và thái độ đối với học tập , cách thức thực hiện các hoạt động học tập ở lớp
cũng như ở nhà , mức độ cố gắng và kết quả học tập của học sinh .
=> Giáo viên chủ nhiệm cần phân tích những điểm mạnh và hạn chế của học sinh trong việc tổ chức
hoạt động tự học , trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trong
lớp .
3. Tìm hiểu về sự phát triển thể chất:
- là quan tâm đến tình trạng sức khỏe và mức độ mệt mỏi của học sinh trong các hoạt động học tập
và các hoạt động khác .
- Nắm vững tình hình sức khỏe và vệ sinh phòng bệnh trong phạm vi lớp học và từng cá nhân học
sinh , đảm bảo cho mọi học sinh trong lớp có điều kiện phát triển thể chất bình thường .
- Giúp các em có điều kiện phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức khỏe thể chất .
4. Tìm hiểu sự phát triển bề mặt văn hóa thẩm mĩ ở học sinh :
- là tìm hiểu những hiểu biết của học sinh về văn hóa và thẩm mĩ ; tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu thẩm
mĩ trong việc thưởng thức các tác phẩm văn hóa nghệ thuật ; tìm hiểu khả năng sáng tạo cái đẹp
trong cuộc sống cũng như trong học tập của các em .
5. Tìm hiểu về lao động và lựa chọn nghề nghiệp ở học sinh :
- là những hoạt động của giáo viên hướng vào việc tìm hiểu ý thức , thái độ và kĩ năng tiến hành các
hoạt động lao động sản xuất ; tổ chức các hoạt động lao động khoa học của học sinh.
=> Đối với học sinh Trung học , giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm đến hứng thú và sự lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh , tạo điều kiện cho các em có thể lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với hứng
thú và khả năng của của mình .
6. Tìm hiểu những ảnh hưởng của giáo dục gia đình , bạn bè và xã hội đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh .
III. Cách thức tiến hành
Tìm hiểu tình hình học sinh bằng những cách thức sau :
1. Nghiên cứu hồ sơ học sinh :
- nghiên cứu học bạ , lí lịch của học sinh và cha mẹ các em
- nghiên cứu hồ sơ sổ sách của lớp .
Học bạ của học sinh là hồ sơ ghi tương đối đầy đủ về tình hình học tập , tu dưỡng , khen thưởng và
kỉ luật đối với mỗi học sinh ,
=> Nghiên cứu học bạ sẽ cho giáo viên hiểu biết khái quát về tình tình học sinh qua những năm học
trước .
Lí lịch cá nhân cho biết về hoàn cảnh xuất thân , các mối quan hệ trong gia đình và xã hội của học
sinh.
=> Nắm được lí lịch học sinh sẽ cho giáo viên có được phương pháp tác động giáo dục học sinh
trong lớp phù hợp .
Sổ sách và hồ sơ lớp học mô tả tương đối đầy đủ tình hình tiến hành các hoạt động của học sinh
lớp chủ nhiệm.
=> Dựa vào sổ ghi đầu bài , giáo viên chủ nhiệm có thể biết được tình hình chung của lớp diễn ra
trong ngày : ai là người đi học muộn , không học bài , ai là người học và làm bài đầy đủ , hăng hái
phát biểu ý kiến , tình hình vệ sinh và trật tự trong lớp học .
Vì thế những giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm thường quan tâm đến các loại hồ sơ sổ sách ghi
chép về lớp học và tình hình hoạt động của học sinh .
2. Quan sát và nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh lớp chủ nhiệm:
- Nghiên cứu sổ sách và các hồ sơ của lớp giúp cho giáo viên biết được khái quát tình hình của lớp .
Tuy nhiên , nếu quá dựa vào những ghi chép sẽ mắc bệnh quan liêu .
- Giáo viên chủ nhiệm cần kiểm tra lại những thông tin thu được qua hồ sơ bằng việc quan sát hàng
ngày các hoạt động tập thể , học tập , lao động , vui chơi giải trí , thái độ , hành vi của học sinh
trong lớp và ngoài lớp.
- Các sản phẩm lao động , học tập cũng phản ánh được sự phát triển nhân cách của học sinh , vì thế
giáo viên cần dựa vào để nắm vững tình hình học sinh .
3. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học:
- để tìm hiểu tình hình học sinh như soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm , thiết kế các phiếu điều tra ,
thực hiện quan sát sư phạm .
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học vào việc nắm vững tình hình học sinh còn được
thể hiện qua cách ghi chép , xử lí các sự kiện và rút ra các kết luận khoa học phản ánh được đúng
đắn bản chất nhân cách của mỗi học sinh và trình độ phát triển của tập thể .
- Nắm vững đặc điểm học sinh là việc làm rất quan trọng , nó là cơ sở cho toàn bộ công việc quản
lý giáo dục tập thể học sinh , các kết luận về học sinh và tập thể phải mang tính khách quan và phản
ánh đúng trình độ phát triển nhân cách của học sinh cũng như trình độ phát triển của tập thể lớp .

Trên đây là Kế hoạch tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm….. Kính mong tiếp tục được đón nhận sự
chỉ đạo, giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể; sự đồng tình ủng hộ của các đồng chí cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh để GVCN lớp thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.

Câu 38: Lập kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam và rút ra
mục đích của từng hoạt động.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………….., Ngày…. Tháng…… năm…..
KẾ HOẠCH BUỔI LỄ KỈ NIỆM NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM
Năm học 20…-20…
I. Mục đích
Lớp tổ chức buổi liên hoan văn nghệ để chúc mừng thầy cô và tỏ lòng biết ơn thầy cô giáo.
II. Phân công chuẩn bị
1. Phần chương trình: Chào cờ (lớp trưởng).
Tuyên bố lí do (lớp trướng).
Giới thiệu chương trình (Thanh Tú).
Dẫn chương trình(Thanh Tú).
Công tác văn nghệ (Hoài Thanh).
2. Liên hoan: hoa quả và bánh kẹo (tổ hậu cần gồm: Như Lan, Bích Ngọc, Hồng Phương, Vũ
Uyên).
III. Chương trình cụ thể
1. Tuyên bố lí do (lớp trưởng).
2. Giới thiệu thành phần tham dự:
- Thầy cô.
- Toàn thể học sinh lớp …...
3. Chào cờ.
4. Báo cáo thành tích của lớp lập được để chào mừng ngày 20/11 (lớp trưởng).
5. Giới thiệu chương trình văn nghệ (Thanh Tú).
• Vũ khúc: “Chú voi con ở Bản Đôn” (tổ 1).
• Đơn ca: “Bụi phấn ” (Ngọc Bội - tổ 4).
• Kịch: hài kịch “Bé Vũ đi học” (tổ 2).
• Tốp ca: “Reo vang bình minh” (tổ 3).
• Đơn ca: “Em là mầm non của Đáng” (Bích Ngọc - tổ 1).
6. Liên hoan bánh kẹo đã được chuẩn bị.
7. Cô chủ nhiệm phát biểu.
8. Lớp trưởng đọc đáp từ.
9. Buổi lễ kết thúc. Cả lớp hát: “Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng”.
10. Tiễn quý thầy cô ra về.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức Lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 của lớp….. Lớp chúng
tôi kính mong tiếp tục được đón nhận sự chỉ đạo, giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể; sự đồng tình
ủng hộ của các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh để lớp thực
hiện tốt kế hoạch đã đề ra.

Câu 39:Trình bày các nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp và liên hệ thực tế Lập kế hoạch
một buổi thảo luận “Làm thế nào để học tập tốt” của lớp chủ nhiệm vào đầu năm học.

- Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:


Theo Điều lệ Nhà trường phổ thông , giáo viên chủ nhiệm lốp có những nhiệm vụ sau :
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức việc giáo dục sát
với từng đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp . Đảm bảo việc theo dõi và uốn nắn các
hành vi của học sinh trong và ngoài lớp học , nhằm thực hiện tốt các quy định giáo dục của nhà
trường .
+ Cùng với các giáo viên khác và cán bộ Đoàn , Đội phối hợp các biện pháp và kế hoạch giảng dạy
và giáo dục của lớp . Điều hòa các hoạt động hàng ngày của học sinh trong lớp học , giúp đỡ và tạo
điều kiện thực hiện hợp lý các hoạt động học tập , lao động , vui chơi , giải trí . Đảm bảo sự học tập
chuyên cần của học sinh , phát hiện kịp thời những học sinh đi học muốn và bỏ giờ , bỏ tiết . Đảm
bảo và tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động dạy học và giáo dục theo đúng nội quy ,
quy chế của nhà trường.
+ Cùng với các giáo viên khác và cán bộ Đoàn , Đội xây đựng lớp thành một tập thể vững mạnh ,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh của lớp hoạt động , phát huy ý thức tự chủ , tính tự giác và chủ động của học sinh
trong các hoạt động giáo dục
+ Phối hợp chặt chẽ với gia đình trong công tác giáo dục học sinh . Nhiệm vụ cơ bản của việc phối
hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh là cùng nhau làm tốt công tác giáo dục toàn
diện học sinh . Thường xuyên thông báo tình hình học tập và tu dưỡng của học sinh về gia đình ,
thống nhất với gia đình về các biện pháp quản lí giáo dục học sinh.
+ Phối hợp với các giáo viên khác, với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh tổ chức, nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh vào
cuối học kì và cuối năm theo nội dung và tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo , đề nghị khen
thưởng học sinh , đề nghị danh sách học sinh được lên lớp hay phải ở lại .
+ Giáo viên chủ nhiệm phải báo cáo thường xuyên và định 1 với Hiệu trưởng về tình hình mọi mặt
của lớp . Khi có thay đổi giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc học sinh chuyển lên lớp trên thì giáo viên
chủ nhiệm cũ phải bàn giao cụ thể tinh hình mọi mặt của lớp cho giáo viên chủ nhiệm mới .
- Kế hoạch buổi thảo luận“Làm thế nào để học tập tốt” của lớp chủ nhiệm vào đầu năm học.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………….., Ngày…. Tháng…… năm…..
KẾ HOẠCH BUỔI THẢO LUẬN
Năm học 20…-20…
Mã số ( do Thường trực Hội đồng ghi)……………………………………
1. Tên đề tài: “LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC TẬP TỐT”
(Tăng Phi Vân, @THPT Phan Ngọc Tòng)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Công tác Chủ nhiệm
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình hình thực trạng của vấn đề:
- Về thực trạng của vấn đề:
Đa số học sinh ở nông thôn hiện nay đang học và rèn luyện trong tình trạng bị động, thiếu tư duy,
và phụ thuộc gần như hoàn toàn vào giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm. Chẳng hạn như,
bước đầu vào năm học mới, các em không định hướng được trước năm học này các em đạt kết quả
như thế nào, làm gì để khắc phục những môn học yếu kém của năm trước, các em sẽ phải tham gia
các hoạt động gì của nhà trường, của Đoàn thanh niên hay của lớp.Riêng giáo viên chủ nhiệm, tất cả
họ đều có kế hoạch chủ nhiệm cả năm học một cách chung chung sau đó nhờ ban giám hiệu phê
duyệt rồi bỏ vào phong bì hồ sơ để có mà kiểm tra, trong một năm học ấy chính giáo viên ấy hiếm
khi nhìn lại kế hoạch của mình, và học sinh cũng không thể biết kế hoạch mà cô thầy của mình
hoạt động với lớp trong năm học này là như thế nào. Kết quả là, trong giờ sinh hoạt lớp cả hai giáo
viên chủ nhiệm và học sinh trông chờ vào nội dung sinh hoạt lớp từ ban giám hiệu và đoàn thể
nhà trường và sự trách móc của giáo viên chủ nhiệm đối với những học sinh vi phạm. Và hậu quả
nghiêm trọng hơn là các em không biết định hướng mình sẽ học như thế nào, học cái gì, khắc phục
những khuyết điểm, phát huy ưu điểm ra sao, chí hướng cho tương lai không có. Điều này làm các
em bị chay lì trong tư tưởng, hoạt động thiếu linh hoạt, kết quả học tập không cao. Vì lẽ trên, để
giúp học sinh lớp chủ nhiệm học tập và hoạt động phong trào một cách tích cực, chủ động và mang
lại hiệu quả. Tôi- giáo viên chủ nhiệm và học sinh cùng lập kế hoạch học tập và rèn luyện, dựa trên
kế hoạch ấy chúng tôi lập kế hoạch cho từng học kì, từng tháng và từng tuần để hoạt động.
- Ưu điểm và khuyết điểm của giải pháp cũ:
Trong nhiều năm gần đây nhiều nhà lãnh đạo giáo dục đã tìm hiểu và áp dụng nhiều giải pháp nhằm
giúp cho học sinh phát huy năng lực học tập, khám phá bản thân, giáo dục kĩ năng sống, cập nhật
kết quả học tập trên hệ thống mạng điện thoại và internet,…. Đặc biệt gần đây nhất, ngành giáo
dục yêu cầu mỗi giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch chủ nhiệm cho cả năm học. Điều này rất tốt
bởi vì kế hoạch giúp giáo viên chủ nhiệm định hướng được họ sẽ phải làm gì cho lớp đạt được
thành tích mà họ đề ra, học sinh sẽ tham gia vào các hoạt động gì trong năm đó thay vì giáo viên và
học sinh luôn hoạt động bị động và rập khuôn. Đặc biệt trong các tiết sinh hoạt lớp như là cả hai
giáo viên trong chờ nội dung sinh hoạt lớp mà ban giám hiệu đưa ra, tổng kết lớp, tuyên dương học
sinh có thành tích nổi bậc của lớp trong tuần và nặng nề nhất là khiển trách và phạt học sinh vi
phạm, đôi khi giáo viên trải qua 20 đến 30 phút để trách mắng một vài học sinh vi phạm... Bên cạnh
đó, kế hoạch chủ nhiệm đó là kế hoạch hoạt động cho lớp và giáo viên chủ nhiệm nhưng giáo viên
chủ nhiệm thông thường tự lên kế hoạch nộp ban giám hiệu phê duyệt và giữ làm hồ sơ để kiểm
tra.
3.2. Nội dung liên quan đến đề tài
- Mục đích của giải pháp
Qua việc nhận thấy thực trạng của học sinh lớp chủ nhiệm tôi đưa ra đề tài “LÀM THẾ NÀO ĐỂ
HỌC TẬP TỐT” để kết hợp giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm đưa ra những giải pháp cơ bản
nhằm giúp các em hoàn thành tốt kết quả học tập một cách chủ động và giáo dục được các em cách
đề ra kế hoạch, làm việc theo kế hoạch và từ đó hình thành kế hoạch định hướng nghề nghiệp tương
lai của chính bản thân mình.
- Điểm khác biệt và tính mới của đề tài :
Qua việc nghiên cứu và sử dụng “LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC TẬP TỐT” tôi thấy đề tài có những
điểm khác biệt như sau:
+ Đối với học sinh các em tham gia suy nghĩ, thảo luận, định hướng kế hoạch học tập và
hoạt động từng tuần, tháng, học kì, năm học một cách rõ ràng và chủ động. Qua đó mấy em rất ý
thức và có trách nhiệm trong việc cố gắng học tập, hoạt động tích cực, chủ động và thực hiện tốt nội
quy của trường lớp.
+ Giáo viên chủ nhiệm nghiên cứu đưa ra kế hoạch chung và hỏi ý kiến của cả lớp để cả học sinh và
giáo viên thống nhất lập kế hoạch cho lớp theo từng tháng, học kì, và cả năm học. Căn cứ vào kế
hoạch đó để vạch ra kế hoạch hàng tuần.
- Cách thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị
Từ đầu năm học mới, giáo viên chủ nhiệm nghiên cứu kế hoạch năm học của sở giáo dục, nhà
trường và Đoàn thanh niên, đặc biệt là tình hình cụ thể của lớp chủ nhiệm như học lực các năm
trước, hạnh kiểm, hoạt động phong trào của lớp từng năm qua, ý kiến của giáo viên chủ nhiệm cũ...
và thiết kế kế hoạch chủ nhiệm riêng cho đơn vị lớp chủ nhiệm của mình.
Căn cứ vào bảng điểm tổng kết của năm học trước giáo viên chủ nhiệm thiết kế cho mỗi học sinh
bảng điểm riêng và từ đó học sinh sẽ tự đăng kí thành tích học lực và hạnh kiểm của năm học này ở
học kì một và cả năm dựa vào cái kết quả trước.
Giáo viên chủ nhiệm thành lập cho các em một quyễn sổ riêng được gọi là sổ kế hoạch tuần để các
em ghi chép kế hoạch mà các em sẽ thực hiện trong tuần kế tiếp và ghi nhận lại kết quả học tập tuần
trước, quyễn sổ có nội dung như sau:
KẾ HOẠCH TUẦN.................... (TỪ NGÀY........./........./ 20... ĐẾN NGÀY ........../......../ 20....)
NỀ NẾP:…………………………………………………………………………………..
HỌC TẬP: …………………………………………………………………………………
CÔNG TÁC KHÁC:………………………………………………………………………
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA TUẦN:
TOÁ LÝ H SIN V S ĐỊ GD NN TD Q TI CN
N H Ử A CD P N
A
N

Trễ
Vắng cp
Vắng kp
NỀ
Nội quy
NẾP
Bỏ tiết
Vi phạm
#
Xung
HỌ phong
C Miệng
TẬP 15’
45’

NHẬN XÉT TỔ TRƯỞNG:


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT GVCN:


………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….

KÝ NHẬN CỦA PHHS:


……………………………………………………………………………………..................
..................................................................................................................................................

Bước 2: Thảo luận


Sau khi chuẩn mọi kế hoạch xong, giáo viên chủ nhiệm bắt đầu in kế hoạch chủ nhiệm,
bảng đăng kí kết quả học tập và kế hoạch tuần để thảo luận trong các tiết sinh hoạt lớp đầu năm.
Đầu tiên hết, giáo viên chủ nhiệm phát cho mỗi em bảng kết quả học tập và rèn luyện kết quả của
năm trước và cùng nhau thảo luận ở từng em, xem xét các em có gặp khó khăn ở những môn học
nào và các em tự đưa ra giải pháp để khắc phục , và gợi ý cho các em kết quả có thể phấn đấu trong
năm học này và các em sẽ chốt kết quả phấn đấu ở học kì I cũng như cuối năm.
Kế tiếp chúng tôi bàn luận kế hoạch chủ nhiệm lớp ở các chỉ tiêu học lực và hạnh kiểm sẽ đạt để
các em có phấn đấu trong quá trình học tập và rèn luyện. Giáo viên chỉ gợi ý và xem xét động viên
để các em có thể phấn đấu và chính các em mới là người chốt lại chỉ tiêu để sẽ đạt được, sau đó tới
kế hoạch mà chúng tôi thực hiện hàng tháng. Tôi chỉ làm theo kế hoạch theo hoạt động của nhà
trường, Đoàn các hoạt động còn lại do các em nghĩ ra và đề nghị như: tổ
chức sinh nhật cho các bạn cùng lớp mỗi tháng, kế hoạch tham gia cắm trại dã ngoại cuối học kì,
phấn đấu đạt lớp xuất sắc cuối năm thì mỗi tháng phải đạt thi đua hạng nhất một lần và các lần khác
phải giữ từ hạng ba trở lên vâng vâng. Tôi điều ghi nhận ý kiến của các em sau đó tổng hợp lại ý
kiến và cho các em biết hoạt động nào phù hợp và chưa phù hợp, hoạt động nào còn khó khăn cần
sự hỗ trợ nhiệt tình của các em. Sau đó tôi mới hoàn thành kế hoạch chủ nhiệm và gởi ban giám
hiệu phê duyệt để chúng tôi hoạt động.
Cuối cùng là chúng tôi thảo luận nội dung kế hoạch tuần để các em sẽ lên kế hoạch mà mình thực
hiện trong tuần và ghi lại kết quả trong đó có sự góp ý nhận xét của tổ trưởng, giáo viên chủ nhiệm
và ký nhận của phụ huynh học sinh.
Bước 3: Thực hiện hàng tuần
Trong tiết sinh hoạt lớp chúng tôi thống nhất chia làm ba phần:
- Mười phút đầu tiên, chúng tôi tổng kết lớp, nhận xét lớp tình hình nề nếp, học tập và vệ sinh,
tuyên dương công việc hoàn thành tốt, rút kinh nghiệm những công việc chưa hoàn thành, cuối
cùng là nội dung thông báo của ban giám hiệu cùng đoàn thể và phân công trực nhật.
- Hai mươi lăm phút kế tiếp chúng tôi giành cho các hoạt động mà chúng tôi đã lên kế hoạch trong
tiết sinh hoạt lớp lần trước ví dụ như: tổ chức thi ai có trí nhớ nhiều nhất qua việc nhớ ngày sinh,
nơi bạn mình đang sinh sống..., tổ chức sinh nhật cho các bạn trong lớp có ngày sinh ở tháng đó,
cuộc thi tìm hiểu sự phát triển của giới tính, tổ chức vui để học từng bộ môn, buổi chia sẽ kinh
nghiệm học tập từ các bạn học tốt trong lớp, tổ chức tri ân thầy cô vào Ngày Nhà Giáo Việt Nam 20
tháng 11, hay có những buổi tổ chức giáo dục kỉ năng sống thông qua các câu chuyện, hoặc tổ chức
buổi hướng dẫn đọc sách có hiệu quả vâng vâng
- Mười phút cuối cùng là chúng tôi thảo luận kế hoạch thực hiện tuần tiếp theo ở các mục như:
+ Đầu tiên chúng tôi ghi nhận và xem xét lại kết quả đã đạt được tuần trước
+ Tiếp theo là lên kế hoạch tuần:
 Nề nếp: các em, có kế hoạch cụ thể là có thể nghỉ học buổi nào để viết giấy phép hay có
công việc gì mà đi học trể, các khó khăn có thể gặp ở tuần sau để có thể thương lượng trước
với giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên bộ môn, nếu không có tình huống nào thì các em cố
gắng thực hiện theo kế hoạch.
 Học tập: Các em lên kế hoạch môn nào trả bài, môn nào kiểm tra, điểm các em cố gắng
đạt là bao nhiêu, môn nào các em sẽ ôn tập hay thực hành.....
 Các hoạt động khác: Các em lên kế hoạch theo nhà trường, Đoàn (nếu có), hoạt động mà các
em sẽ làm trong tiết sinh hoạt lớp tiếp theo và có sự phân công tổ chức, hướng dẫn rõ ràng.

 Cuối cùng nhận xét và kí nhận của tổ trưởng và giáo viên bộ môn.

Trên đây là Kế hoạch tổ chức buổi thảo luận về đề tài “Làm thế nào để học tập tốt”. Lớp…. kính
mong tiếp tục được đón nhận sự chỉ đạo, giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể; sự đồng tình ủng hộ của
các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh để lớp thực hiện tốt kế
hoạch đã đề ra.

Câu 40: Trình bày vai trò của đội ngũ cán bộ lớp. Lập kế hoạch lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ lớp của lớp chủ nhiệm vào đầu năm học. Rút ra bài học sư phạm
*Nhiệm vụ của cán bộ lớp:
Lớp trưởng:
- Theo dõi và bao quát tình hình chung của cả lớp, ghi chép sổ theo dõi đầy đủ.
- Theo dõi sĩ số các buổi học, bạn nào vắng có phép, không phép
- Tổng hợp sổ theo dõi của các lớp phó và các tổ trưởng vào cuối tuần.
- Tổng hợp kết quả thi đua và điều hành tiết sinh hoạt cuối tuần.
- Viết biên bản sinh hoạt lớp và nộp cho Lớp Trực tuần (Lưu lại một bản).
- Điều khiển xếp hàng ra, vào lớp, thể dục giữa giờ.
- Khởi động tiết học (bằng trò chơi hoặc kiểm tra bài cũ).
- Hô chào, tập trung, chú ý lịch họp Đội và triển khai các hoạt động với lớp sớm.
- Nhiệt tình, công bằng, tự tin, có uy tín.
Lớp phó học tập:
- Theo dõi mọi tình hình liên quan đến vấn đề học tập, bao gồm:
+ Ghi chép sổ theo dõi đầy đủ, phối hợp với lớp trưởng quản lí lớp
+ Theo dõi những trường hợp đi học muộn, nhắc nhở.
+ Theo dõi những trường hợp nghỉ học không phép.
+ Theo dõi những trường hợp không thuộc bài hoặc không làm bài tập, làm bài chưa đầy đủ,
+ Phối hợp vỡi các nhóm trưởng giúp đỡ những bạn học chưa tốt.
+ Theo dõi việc thực hiện việc soạn bài vào vở tự học trước khi đến lớp.
+ Nhiệt tình, có uy tín, năng lực, công bằng,
- Tổng hợp tình hình theo dõi và nộp cho lớp trưởng vào cuối tuần.
Lớp phó Văn - Thể:
- Làm công tác về Văn hoá - Văn nghệ, Thể dục - Thể thao.
- Theo dõi tình hình thực hiện các buổi Tập thể dục (Buổi sáng và Giữa giờ).
- Chuẩn bị các Bài hát hoặc Tiết mục Văn nghệ cho những giờ Truy bài, các buổi Sinh hoạt đầu
tuần (khi lớp trực tuần), các đợt Thi đua Chào mừng các ngày Lễ, Tết.
- Báo cáo cho Lớp trưởng những thành viên không nghiêm túc, tích cực vào cuối tuần.
Lớp phó Lao động:
- Theo dõi việc thực hiện các buổi Vệ sinh khu vực (được phân công) vào các buổi sáng.
- Theo dõi việc trực nhật hằng ngày của từng bàn, báo cáo Giáo viên Chủ nhiệm những bàn bàn
quét lớp không sạch.
- Theo dõi việc thực hiện các buổi lao động do nhà trường phân công về sĩ số, chuẩn bị dụng cụ lao
động và tinh thần tự giác, tích cực của các thành viên trong lớp.
- Tổng hợp tình hình theo dõi cho lớp trưởng vào cuối tuần.
Lớp phó Đời sống:
- Theo dõi và kịp thời báo cáo cho Giáo viên Chủ nhiệm những bạn ốm đau.
- Hằng ngày theo dõi và báo cáo với Tổ Hành chính (..) cắt cơm đối với những bạn ốm đau không
ăn được, những bạn xin nghỉ về nhà hoặc những bạn không ăn.
Các Tổ trưởng:
- Theo dõi tình hình thực hiện nền nếp học tập, rèn luyện của các thành viên trong tổ.
- Tổng hợp hoạt động của tổ và nộp cho lớp trưởng vào cuối tuần.

Hai sao đỏ :
+ Một sao đỏ đi chấm thi đua lớp khác : có trách nhiệm phổ biến những nội dung theo dõi mà bạn
thi đua nhà trường đã đề ra cho các thành viên trong lớp được biết để cùng nhau thực hiện , tránh
mất điểm thi đua của lớp .
+ Một sao đỏ theo dõi lớp : phối hợp với lớp trưởng đôn đốc nhắc nhở các bạn thực hiện đúng
những nội dung của ban thi đua nhà trường .
Thư kí lớp :
+ Ghi chép đầy đủ , đúng các cột mục của sổ ghi đầu bài đã quy định , nội dung sinh hoạt lớp , các
cuộc họp của cán bộ lớp
* Kế hoạch lựa chọn cán bộ lớp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………….., Ngày…. Tháng…… năm…..
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LỚP
Năm học 20…-20…
I.Xây dựng tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ lớp
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp có khả năng quản lý và điều hành công việc của lớp , tôi đã
đề ra những tiêu chuẩn để lựa chon như sau :
- Lớp trưởng: Yêu cầu phải là một học sinh có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, hoạt bát, học lực từ khá trở
lên, có kỹ năng giao tiếp, mạnh dạn, luôn gương mău trong mọi mặt, có uy tín với các bạn trong
lớp, được các bạn tin yêu .
- Lớp phó phụ trách học tập: Phải có sức khỏe tốt, học lực khá giỏi ở tất cả các môn, có phẩm chất
đạo đức tốt, hòa nhã, có tinh thần giúp đỡ bạn trong học tập, cởi mở nhưng vẫn cuốn hút, dễ gần,
gây được ấn tượng với các bạn trong lớp.
- Lớp phó lao động: Yêu cầu có sức khỏe tốt học lực khá trở lên hanh kiếm tốt, có đức tính cần cù
lao động nhưng luôn phải có năng lực sáng tạo trong công việc, có khả năng bao quát tốt.
- Sao đỏ: có sức khỏe tốt, học lực từ khá trở lên hạnh kiểm tốt, nhanh nhẹn, hoạt bát, thẳng thắng,
trung thực, biết dùng lời nói nhẹ nhàng để nhắc nhở các bạn.
- Thư ký lớp: Học lực từ khá trở lên, đạo đức tốt, chữ viết đẹp, sạch sẽ, có kỹ năng trình bày rõ
ràng, khoa học, biết cân nhắc chọn lọc những vấn đề cần phải viết.
- Cán bộ văn nghệ : giọng hát hay được các bạn bình chọn, học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm
khá hoặc tốt, nhiệt tình tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ, có khả năng hát, múa, biểu diễn
tiểu phẩm và biết đạo diễn một chương trình văn nghệ ngắn tại lớp, biết tổ chức đội văn nghệ khi
tham gia biểu diễn.
- Tổ trưởng: Có sức khỏe tốt, học lực từ khá trở lên, nghiêm túc trong công việc và trong học tập, có
khả năng kiểm tra đôn đốc, có tính thần giúp đỡ bạn trong học tập.
II. Chỉ đạo và bồi dưỡng cán bộ lớp :
Sau khi đã lựa chọn và sắp xếp được đội ngũ cán bộ lớp tôi đã đi sâu tìm hiểu những mặt mạnh và
mặt yếu của các em để có hướng bồi dưỡng.Đa phần các em là những học sinh ngoan năng động ,
nhiệt tình đối với lớp nhưng bên cạnh đó các em lại chưa dám thẳng thắn phê bình đôi khi còn có sự
thiên vị giữa bạn này với bạn khác . Hiểu được điều đó tôi xác định đây chính là bộ khung của lớp
mang tính quyết định kết quả của các phong trào thi đua và hiệu quả công việc do đó tôi đã chủ
động đưa ra kế hoạch bồi dưỡng các em ở những mặt sau:
a . Bồi dưỡng về ý thức
+ Khi đã phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng em tôi yêu cầu mỗi tuần 1 lần cán bộ lớp phải họp vào
chiều 6 hàng tuần sau giờ sinh hoạt và có GVCN tham dự để biết tình hình cụ thể của từng học sinh
trong lớp thông qua việc theo dõi của từng em. Đồng thời mỗi tháng một lần vào sáng thứ bảy (tuần
4 của tháng ) tôi chủ động lên kế hoạch họp đội ngũ cán bộ lớp để động viên nhắc nhở một số vấn
đề mà các em còn tồn tại và thống nhất kế hoạch tháng sau. Tôi luôn nhắc nhở các em .
+ Phải gương mẫu trước các bạn trong các hoạt động của nhà trường của liên đội các em phải là
người luôn luôn đi đầu trong các phong trào đó.
+ Bản thân phải có ý thức động viên giúp đỡ các bạn trong lớp học yếu còn vi phạm nội quy cùng
tiến bộ để đẩy mạnh phong trào thi đua của áp biết Khuyến khích các bạn trong lớp tham gia các
phong trào do lên đôi phát động phong trào kế hoạch nhỏ ủng hộ tiền mừng tuổi.
+ Cán bộ lớp phải biết thông nhất với nhau về cách thức hoạt động từ khâu lên kế hoạch bồi dưỡng
các bạn trong lớp đến việc tự đánh giá rút kinh nghiệm những việc mình làm được và những việc
mình chưa làm được để sau đó báo cáo với GVCN tìm biện pháp giải quyết cụ thể . VD : Trong
buổi họp tuần 4 tháng 9: Tôi yêu cầu lớp trưởng sơ kết những hoạt động đã làm được và chưa làm
được trong tháng
- Báo cáo kế hoạch tháng tiếp theo trong 4 tuần theo chủ điểm :
+ Tiếp tục nhắc nhở các bạn thực hiện tốt nội quy của trường đặc biệt không mất trật tự
trong giờ học và giờ tự quản không ra khỏi chỗ .
- Tiếp tục hưởng ứng các phong trào thi đua do liên đội phát động
+ Phân công 4 tổ sẽ thực hiện phần văn nghệ trong các tiết sinh hoạt đặc biệt tổ 3 sẽ thực
hiện tiết hoạt động ngoài giờ vào tuần 3 tháng 10 với chủ điểm " Lễ giao ước thi đua chăm ngoan
học giỏi giữa các tổ”
- GVCN nhắc nhở và rút kinh nghiệm những vấn đề đã làm được và những vấn đề còn tồn tại
của đội ngũ cán bộ lớp để đưa ra một số biện pháp giải quyết cụ thể đối với từng em .
- GVCN bổ sung thêm kế hoạch của tháng. Cứ như vậy sau vài tuần đội ngũ cán bộ lớp đã
bước đầu khẳng định được vai trò của mình trước Các bạn đặc biệt là ý thức tự giác và tinh trong
máu của các em đã cảm phục được nhiều bạn trong lớp cô y thuc hon trong việc thực hiện nội quy
của trường lớp và số học sinh bị điểm yếu kém giảm đi nhiều trong tuần tháng.
b, Hướng dẫn cán bộ lớp ghi sổ sách của lớp
Đầu năm khi phân công công việc tới các em học sinh, tôi giao cho các em một quyển sổ và yêu
cầu các em phải có trách nhiệm ghi chép, giữ gìn quyển sổ đó.
- Lớp trưởng: Tôi hướng dẫn em ghi chép phân theo dõi hàng ngày theo đúng cột, mục và giảng giải
cho em ghi chép như vậy có tác dụng gì? Kết quả theo dõi và tổng hợp hàng ngày sẽ được báo cáo
trước lớp và GVCN vào tiết sinh hoạt chiều thứ 6 hàng tuần.
- Lớp phó học tập: Ghi chép đầy đủ phần theo dõi học tập của lớp những điểm 9, 10 và điểm yếu
kém để nhắc nhở và báo cáo với GVCN ngay khi có thể để tìm cách khắc phục.
- Lớp phó lao động: Ghi cụ thể việc lao động vệ sinh trong và ngoài lớp theo dõi sự sắp xếp bàn ghế
hàng ngày
- thư kí: ghi chép các loại sổ theo đúng quy định và phần tổng kết trong các loại sổ.
- Cán bộ văn nghệ: Tôi hướng dẫn em lên kế hoạch bám sát vào chủ đề năm học và các đợt thi đua
của nhà trường , từng bài hát sẽ hát vào giờ sinh hoạt lớp theo từng tuần , tiết hoạt động ngoài giờ ,
các hoạt động của nhà trường theo kế hoạch chung .
- Các tổ trưởng: Tôi hướng dẫn các em kẻ và ghi các cột , mục theo dõi sao cho hợp lý nhất.
VD : Tuần 2

TT Họ tên Tự Quản Học tập Vệ sinh Trang Các mặt Xếp


phục khác loai

Hàng tuần xếp loại hạnh kiểm của từng tố viên theo tiêu chuẩn đã đề ra
+ Loại Tốt: vi phạm từ 0 -> 2 lỗi/tuần
+ Loại Khá: Vi phạm từ 3 - 4 lối/tuần
+ Loai Tb: vi phạm từ 5 - 6 lỗi/tuần
+ Loại yếu: vi Phạm từ 6 - 7 lỗi/tuần
+ Loại Kém: còn lại nếu bị ghi vào sổ đầu bài hoặc số sao đỏ thì hạ xuống một bậc thi đua của
tuần.
Tiết sinh hoạt tuần cuối của tháng sau phần tổng hợp tuần sẽ xếp loại hạnh kiểm tháng theo tiêu
chuẩn xếp loại:
+ Loại Tốt: xếp loại tốt từ 3 – 4 tuần (không có tuần TB)
+ Loại Khá: xếp loại khá, tốt từ 2- 3 tuần (có thể có tuần có loại TB nhưng phải theo chiều
hướng tiến bộ ở 2 tuần cuối của tháng)
+ Loại TB: xếp loại tuần từ TB trử lên ( có thể có tuần xếp loại yếu nhưng phải tiến bộ ở 3 tuần
cuối).
+ Loại Yếu, Kém: Trong tuần xếp loại yếu, kém và trong tháng không có sự tiến bộ.
Sau mỗi tháng GVCN họp lấy ý kiến cán bộ lớp, tham khảo ý kiến giáo viên bộ môn rồi quyết
định ra thông báo trước lớp.
c. Bồi dưỡng giúp đỡ bộ lớp
Tự lên kế hoạch hoạt động của cả lớp , đề ra chỉ tiêu phấn đấu của lớp mình , tô mình sao cho phù
hợp với lớp và chủ điểm các đợt thi đua của nhà trường liên đội đã đề ra.
III. Bồi dưỡng cán bộ lớp thông qua một số hoạt động cụ thể:
a. Giờ sinh hoạt
- Lớp trưởng: ổn định tổ chức lớp sau đó mời các tổ trưởng lần lượt báo cáo tình hình học tập các
mặt của tổ mình và xếp loại thi đua tuần đó và cả tháng (nếu là tuần 4 của tháng) của tổ viên
- Lớp phó học tập: thông báo kết quả học tập trong tuần vừa qua
- Báo cáo việc thực văn thể mĩ , vệ sinh của lớp.
- Lớp trưởng lên sơ kết tuần và đề suất một số biện pháp khắc phục trước GVCN và các bạn với
những nội dung:
+ kiểm điểm tình hình trong tuần nhận xét chung những mặt đã đạt được và những mặt cần khắc
phục.
+ Báo cáo tổng kết những bạn đạt nhiều hoa điểm tốt những bạn có tiến bộ và những bạn chưa
chuyển biến tổng kết thi đua , xếp loại tháng
b. Bồi dưỡng các em thông qua các phong trào do nhà trường và liên đội phát động
- Bên cạnh việc bồi dưỡng các em thông qua tiết sinh hoạt lớp các tiết hoạt động theo chủ điểm tôi
còn nhận thấy có nhiều hoạt động mà vai trò của các em không kém phần quan trọng như giúp đỡ
các bạn học yếu trong phong trào "đội bạn cùng tiến, phong trào kế hoạt nhỏ, thi vẽ tranh, viết thư
UPU, phong trào tiết kiệm tiền mừng tuổi”. Các em cản bộ lớp không những là người đi đầu trong
các phong trào mà còn là người khích lệ các bạn trong lớp thực hiện trách nhiệm của một học sinh,
một đội viên với tập thể lớp, với chi đội để đưa phong trào của lớp, trường ngày càng lớn mạnh.
Trên đây là Kế hoạch lụa chọn và bồ dưỡng cán bộ lớp chủ nhiệm đầu năm học. Kính mong các
đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh giúp đỡ để lớp thực hiện tốt
kế hoạch đã đề ra.
- Bài học sư phạm:
+ Muốn làm tốt được công tác chủ nhiệm trước tiên phải xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp năng
động, sáng tạo nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao bởi vì không phải lúc nào người GVCN cũng
có mặt ở lớp để nhắc nhở các em. Trong một số giờ tự quản hay một số tiết có vắng mặt giáo viên
bộ môn, GVCN thì đội ngũ cán bộ lớp phải khẩn trương hội ý đưa ra một số chương trình mà các
bạn trong lớp yêu thích từ đó thu hút được các bạn tham gia để không làm ảnh hưởng tới các lớp
khác.
+ GVCN phải có kế hoạch cụ thể để thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ lớp mỗi tháng một lần , giúp các em nâng cao hơn nữa ý thức và kỹ năng quản lý lớp.
+ có đầy đủ sổ sách và hướng dẫn cán bộ lớp ghi chép theo dõi để qua đó có cơ sở đánh giá khen
chê kịp thời đối với từng đối trong học sinh, tuy nhiên GVCN cũng phải thường xuyên kiểm tra số
và trao đổi với một số em học sinh trong lớp để biết được cụ thể hơn tình hình của lớp tránh sự
thiên vị của cán bộ lớp đối với một số bạn
+ GVCN phối hợp với ban thi đua của nhà trường để đưa ra những kế hoạch cụ thể theo từng đợt thi
đua kịp thời triển khai tới đội ngũ cán bộ lớp giúp các em tư lên chương trình, kế hoạch cụ thể của
từng tuần, tháng
+ các đợt thi đua GVCN phải phối hợp với cha mẹ học sinh để có kế hoạch động viên các em khi
các em tham gia các phong trào thi đua và giúp đỡ các bạn khi học tập ở lớp, ở nhà.
Câu 41: Phân tích các giai đoạn phát triển của tập thể học sinh và yêu cầu đối với giáo viên chủ
nhiệm lớp. Liên hệ thực tế vấn đề này ở trường phổ thông hiện nay.

*Các giai đoạn phát triển cả tập thể học sinh:


Tập thể học sinh là đối tượng tác động sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm . Giáo viên chủ
nhiệm là người thiết kế , tổ chức , quản lý tạo điều kiện cho tập thể phát triển liên tục và bền vững .
Những tác động sư phạm của giáo viên chủ nhiệm có thể được thực hiện bằng hai con đường tác
động trực tiếp đến từng học sinh hoặc tác động đến học sinh thông qua việc xây dựng tập thể . Kinh
nghiệm giáo dục của Macarenco cho thấy giáo dục chỉ thành công khi người giáo viên tổ chức tốt
tập thể học sinh . Tập thể học sinh vừa là phương tiện , vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu giáo dục
của giáo viên chủ nhiệm lớp .
Tập thể học sinh được hình thành và phát triển liên tục qua các giai đoạn. Mỗi giai đoạn được thể
hiện bởi các dấu hiệu khác nhau , đặc biệt là hai dấu hiệu quan trọng : Ai đề ra yêu cầu đối với tập
thể (giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp hay tất cả các thành viên trong tập thể ) ; Các thành viên trong
tập thể chấp nhận yêu cầu đó ra sao ( bắt buộc hay tự giác , chủ động ... ) Căn cứ vào những dấu
hiệu này , các nhà lý luận giáo dục chỉ rõ ba giai đoạn phát triển của tập thể học sinh như sau :
a . Giai đoạn 1
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là tập thể mới hình thành , các thành viên trong tập thể mới
được tập hợp , còn chưa hiểu biết nhiều về nhau , các mối quan hệ trong tập thể còn nhiều bỡ ngỡ .
Ở giai đoạn này nhà giáo dục cần phải trực tiếp giải quyết các công việc . Nhà giáo dục vừa là
người để ra các yêu cầu , vừa là người giám sát thực hiện các yêu cầu đó trong tập thể . Công việc
này dừng lại khi có ban cán sự lớp được chỉ định , khi tập thể lớp đã hoạt động và dần dần đi vào
nền nếp , các thành viên trong tập thể hiểu biết nhau hơn . Ở cuối giai đoạn này đã xuất hiện những
phần tử tích cực , chủ động và xung phong thực hiện các công việc chung .
b . Giai đoạn 2
Các mối quan hệ trong tập thể đã được hình thành , tập thể đã bầu ra được ban lãnh đạo cho mình .
Các mối quan hệ trong tập thể đã có sự phân hoá đối với việc thực hiện các yêu cầu của tập thể .
Yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm và tập thể được đa số các thành viên chấp nhận và ủng hộ . Trong
quá trình thực hiện những yêu cầu tập thể dần dần hình thành các mối quan hệ , dư luận và truyền
thống của tập thể đã bắt đầu được hình thành và phát huy tác dụng . Sự phát triển này của tập thể
làm cơ sở cho việc chuyển sang giai đoạn thứ 3 .
c. Giai đoạn 3
Đây là giai đoạn tập thể đã lớn mạnh với đặc trưng cơ bản là đã biết đề ra yêu cầu cho mình và cho
mỗi thành viên . Mỗi thành viên của tập thể cũng biết tự đề ra yêu cầu đối với bản thân . Các hoạt
động của tập thể đã dần dần đi vào nền nếp . Các mối quan hệ trong tập thể được củng cố và phát
huy tác dụng . Tập thể thực sự trở thành nơi gắn bó tình cảm và trách nhiệm giữa các cá nhân , lúc
này tập thể thực sự trở thành sức mạnh giáo dục tuyệt vời . Trong giai đoạn này , vai trò của nhà
giáo dục được thể hiện như người cố vấn , người bạn tâm tình , biết cách động viên và giúp đỡ tập
thể xác định mục tiêu và tổ chức các hoạt động thực hiện mục tiêu đó .
Tập thể học sinh được hình thành và phát triển không ngừng qua các giai đoạn khác nhau . Kết quả
của sự hình thành và phát triển đó là do có sự quan tâm quản lý giáo dục của giáo viên chủ nhiệm ,
sự cố gắng và ý thức vươn lên của tập thể lớp . Tài năng sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm
thể hiện ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của tập thể , nhà giáo dục đưa ra những nội dung và
phương pháp tác động phù hợp với tập thể học sinh.

*Liên hệ: Từ bối cảnh chung hiện nay, đặc điểm lao động nghề nghiệp của người GV nói chung và
GV THPT nói riêng sẽ phải có những điều chỉnh nhất định. Vận dụng những xu hướng về sự thay
đổi chức năng của người GV trong bối cảnh khoa học, kĩ thuật đang phát triển rất nhanh hướng tới
nền kinh tế tri thức và xã hội học tập, có thể hình dung những nét cơ bản sau trong đặc điểm nghề
nghiệp của người GV THPT như sau :

- Thứ nhất, người GV không chỉ còn đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ
chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, khám phá, sáng tạo
của HS, giúp HS tự lực chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, dân tộc, hình thành kĩ năng và các phẩm
chất chính trị, đạo đức.

Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch về định hướng giá trị,
GV phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở HS về cảm xúc, hành vi, thái độ, đảm bảo người
học làm chủ được việc học và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống của bản thân,
gia đình, cộng đồng.

-Thứ hai, GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào
sự phát triển của cộng đồng. GV là người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu không
khí dân chủ, thiết lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp, … trong lớp học, trong nhà trường, từ
đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

- Thứ ba, GV phải có lòng yêu mến, tôn trọng và có khả năng tương tác với HS. GV phải hiểu được
sự khác nhau giữa các học sinh trong cách chúng tiếp cận với học hành, đồng thời tạo ra được
những cơ hội giảng dạy khác nhau cho phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau.

- Thứ tư, GV phải có năng lực đổi mới PPDH, chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào vai trò của GV
và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của HS và hoạt động học; từ cách dạy thông
báo – giải thích sang cách dạy hoạt động tìm tòi, khám phá. Trong năng lực đổi mới PPDH, GV
phải có khả năng cập nhật và nghiên cứu, vận dụng những PPDH mới, tích cực; biết phối hợp các
PPDH truyền thống, hiện đại để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.

- Thứ năm, GV phải có năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, không
ngừng cập nhật tri thức khoa học và chuyên ngành hiện đại. Thế giới đang ở trong quá trình của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với những tác động sâu sắc đến toàn bộ các mặt kinh
tế và đời sống xã hội. Khối lượng tri thức nhân loại như một dòng thác khổng lồ đang cuồn cuộn
chảy trên xa lộ thông tin.

Những kiến thức nhà trường chuyển giao chỉ là những cơ sở ban đầu cho một quá trình tự học, tự
bồi dưỡng. Học là công việc suốt đời của bất kì ai. Đối với người đi dạy, điều đó lại càng quan
trọng hơn. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của máy vi tính và công nghệ thông tin, cơ hội
tiếp cận tri thức của mỗi người đều bình đẳng với nhau.

-Thứ sáu, GV phải có trình độ tin học và có khả năng sử dụng các phần mềm dạy học cũng như biết
cách khai thác mạng Internet phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. Trong thời đại công nghệ
hiện nay, việc học của học sinh cũng đã có nhiều thay đổi. Thói quen học thuộc một cách thụ động
nhường chỗ cho việc tự tìm tòi, khám phá.

Những băn khoăn học sinh gặp phải khi các em tiếp xúc với các nguồn thông tin khác nhau khiến
cho các em tìm cách giải đáp. Việc học và chơi ngày càng được gắn với máy vi tính nhiều hơn, thu
hút các em nhiều hơn vào sự tìm tòi, khám phá. GV không thể bằng lòng với những thông tin có sẵn
trên các trang sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Internet là nguồn thông tin không thể thiếu của
những người làm nghề dạy học.

Khai thác thông tin từ Internet phải trở thành thói quen không thể từ bỏ được của mỗi GV. Rõ
ràng, kĩ năng làm việc với máy tính trở thành kĩ năng tối thiểu của tất cả mọi người, trong đó có cả
GV. Phải để cho máy vi tính và việc sử dụng nó trong tự học và dạy học trở thành nhu cầu thiết yếu,
thói quen văn hoá đối với mỗi GV.

-Thứ bảy, GV phải có kĩ năng hợp tác. Một trong 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO đề
xướng là "học để cùng chung sống". Trên tầm vĩ mô, thế giới ngày càng thu hẹp khoảng cách không
gian nhờ vào công nghệ thông tin, nhiều giá trị nhân bản phổ biến đã đã trở thành nét chung của các
dân tộc.

Thế giới đòi hỏi sự liên kết toàn cầu trong nhiều lĩnh vực. Khó có thể chấp nhận một quốc gia hay
một cá nhân nào trong thời đại ngày nay đứng ngoài quỹ đạo của việc bảo vệ môi trường, chống
khủng bố... Trong phạm vi cụ thể, sự hợp tác tạo nên nhiều thành tựu quan trọng đối với mỗi cá
nhân. Kĩ năng hợp tác, do đó, cần được bồi dưỡng ở từng GV để đến lượt mình, chính họ sẽ truyền
dạy cho HS của mình cách hợp tác trong học tập và cuộc sống.

-Thứ tám, GV phải có năng lực giải quyết vấn đề. Cuộc sống của con người, suy đến cùng, là một
chuỗi liên tục giải quyết vấn đề. Càng giải quyết tốt các vấn đề bao nhiêu, chất lượng cuộc sống của
con người càng có nhiều cơ hội được nâng cao bấy nhiêu. Không nên xem nhà trường như một "ốc
đảo" mà nên xem nhà trường chính là cuộc sống.

Các vấn đề thực tế cuộc sống được phản ánh vào nhà trường dưới một lăng kính đủ để cho người
học tiếp cận theo cách phù hợp với lứa tuổi của mình. Giải quyết các vấn đề trong các bài học ở nhà
trường cũng nên xem như giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Có như vậy HS mới khỏi bỡ ngỡ khi
bước vào đời sống thực tế phong phú. Để làm được điều đó, chính GV là những người phải có khả
năng giải quyết vấn đề tốt.

Câu 42: Trình bày tóm tắt nội dung và các con đường giáo dục môi trường trong trường phổ thông;
Thiết kế kế hoạch tổ chức một buổi nói chuyên với học sinh về “Tác hại của việc ô nhiễm môi
trường” và nhận xét

*Các con đường giáo dục ở nhà trường Phổ thông:

Con đường giáo dục được hiểu là cách thức hoạt động giáo dục có mục đích, thông qua đó góp phần
phát triển nhân cách người được giáo dục.
Các con đường giáo dục gồm có:
– Giáo dục thông qua dạy học;
– Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng
– Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể;
– Tự tu dưỡng

1. Giáo dục thông qua dạy học

– Một trong những con đường quan trọng nhất để giáo dục thế hệ trẻ là đưa học sinh vào học tập
trong nhà trường.
+ Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp, có nội dung chương trình, có phương tiện và
phương pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sư phạm đã được đào tạo thực hiện
+ Nhà trường là môi trường giáo dục thuận lợi, có một tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn
luyện và tu dưỡng.
– Trong nhà trường, học sinh được trang bị một khối lượng lớn tri thức khoa học, được tiếp thụ
những khái niệm đạo đức, văn hóa thẩm mỹ, những quy tắc, những chuẩn mực xã hội qua các môn
học. Nhờ học tập và thực hành theo các chương trình nội, ngoại khóa mà kỹ năng lao động trí óc và
chân tay được hình thành, trí tuệ được mở mang, nhân cách được hoàn thiện.
2. Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng
Các dạng hoạt động của con người bao gồm:
– Vui chơi;
– Lao động sản xuất;
– Hoạt động xã hội…
* Vui chơi: Là hình thức hoạt động giải trí nhưng có ý nghĩa giáo dục to lớn.
+ Vui chơi được thực hiện thông qua các trò chơi, phù hợp với mọi lứa tuổi như: thể dục thể thao,
văn hóa, vă nghệ và chơi trò chơi trí tuệ sáng tạo…
+ Để đạt được mục đích vui chơi giải trí, con người tìm tòi các trò chơi mới, tìm ra các quy tắc chơi
mang tính sáng tạo, qua đó tính tích cực, sáng tạo, tinh thần đoàn kết tập thể, tính tổ chức kỷ luật…
được hình thành, sức khỏe được tăng cường, tính bền bỉ, dẻo dai được phát triển.
+ Trẻ em trong vui chơi như thế nào thì lớn lên sẽ phát triển như thế. Vì vậy trong nhà trường và cả
ngoài xã hội cần tổ chức nhiều trò chơi và lôi cuốn nhiều học sinh, thanh, thiếu niên tham gia để
giáo dục và phát triển.
– Lao động: là hình thức hoạt động đặc biệt của con người, lao động tạo ra sản phẩm vật chất và
tinh thần, nhằm thỏa mãn nhu cầu cuộc sống và chính lao động lại tạo ra con người xã hội có ý
thức.
+ Có hai loại lao động: lao động trí óc và lao động chân tay. Cả hai loại lao động đều rèn chí thông
minh, đều làm bộ lộ và phát triển tiềm năng trí tuệ, đều hình thành các kỹ năng hoạt động sáng tạo.
+ Lao động sảng xuất với trình độ kỹ thuật cao, lao động sáng tạo và lao động tập thể có ý nghĩa
giáo dục to lớn.
– Hoạt động xã hội: là hoạt động của cá nhân trong các mối quan hệ đa dạng với cộng đồng xã hội
trong một môi trường phức tạp, hoạt động xã hội là trường học rèn luyện và giáo dục con người.
+ Trong hoạt động xã hội, sự giao tiếp giữa các cá nhân càng đa dạng càng làm phát triển phong
phú các phẩm chất nhân cách, hình thành kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, cá tính được bộc lộ.
+ Trong hoạt động xã hội, tính phức tạp của nội dung công việc càng cao, thì con người càng phải
cố gắng tìm ra các giải pháp hợp lý, do đó trí thông minh sáng tạo, tính khéo léo, tế nhị, văn hóa
được hình thành.
3. Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể

– Tổ chức cho học sinh sinh hoạt tập thể là một hoạt động giáo dục quan trọng của nhà trường.
+ Chế độ sinh hoạt tập thể hợp lý, với kỷ luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch, có tổ chức và nề nếp
tạo nên thói quen sống có văn hóa, hình thành ý chí và nghị lực.
+ Dư luận tập thể lành mạnh luôn trợ giúp con người nhận thức những điều tốt đẹp, điều chỉnh hành
vi cuộc sống có văn hóa.
– Trong cuộc sống tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt động, tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính
hợp tác, cộng đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng của nhân cách.
– Trong sinh hoạt tập thể, một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là sự tác động của nhà
sư phạm qua tập thể, tạo thành tác động đổng hợp có tác dụng giáo dục rất lớn. Tập thể vừa là môi
trường, vừa là phương tiện giáo dục con người, tổ chức tốt các hoạt động tập thể là con đường giáo
dục đúng đắn.
4. Tự tu dưỡng (tự giáo dục)

– Tự tu dưỡng biểu hiện ý thức và tính tích cực cao nhất của cá nhân đối với cuộc sống.
– Tự tu dưỡng được thực hiện khi cá nhân đã đạt tới một trình độ phát triển nhất định, khi đã tích
lũy được những kinh nghiệm cuộc sống, những tri thức phong phú.
– Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình giáo dục, là sản phẩm của nhận thức và sự tạo lập các thói
quen hành vi, là bước tiếp theo và quyết định của quá trình giáo dục.
– Tự giáo dục bắt đầu từ việc xây dựng các mục tiêu lý tưởng cho tương lai, tiếp đó là tìm các biện
pháp và quyết tâm thực hiện mục tiêu đã xác định.
Mỗi con người là sản phẩm của chính mình, tự giáo dục chính là phương thức tự khẳng định.
Các con đường giáo dục không phải là riêng rẻ, tách rời mà là một hệ thống gắn bó với nhau, chúng
bổ sung hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục xã hội. Phối hợp các con đường giáo dục
chính là nguyên tắc giáo dục phức hợp cũng là nghệ thuật giáo dục.

- Kế hoạch tổ chức một buổi nói chuyên với học sinh về “Tác hại của việc ô nhiễm môi
trường” :

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………….., Ngày…. Tháng…… năm…..
KẾ HOẠCH BUỔI NÓI CHUYỆN VỀ “TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG”
Năm học 20…-20…

I. Mục đích

Giúp cho học sinh hiểu được:

- Ô nhiễm môi trường là gì?

- Nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường

- tác hại của ô nhiễm môi trường

-Biện pháp để hạn chế ô nhiễm môi trường

- Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ môi trường tránh bị ô nhiễm

II. Đối tượng tham gia

- GVCN

- Toàn bộ học sinh lớp chủ nhiệm

III. Nội dung của buổi nói chuyện

1. Cô sẽ lần lượt đưa ra các câu hỏi để học sinh thảo luận và đưa ra câu trả lời

* Khái niệm ô nhiễm môi trường?

+ Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời các tính chất vật
lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh
vật khác.
* Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm:
+ Rác thải từ các khu công nghiệp, đô thị, .
+ Không khí từ hoạt động của các nhà máy tại các khu công nghiệp, hoạt động đô thị hoá và vấn đề
ô nhiễm do hoạt động của các phương tiện giao thông.
+ Phân bón dùng trong nông nghiệp.
+ Nước thải, bùn thải nuôi thủy sản, chế biến thủy hải sản. Các vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi
trường cũng đang diễn ra. Cần có biện pháp bảo vệ, ngăn ngừa, khắc phục để bảo vệ sức khỏe con
người, tài nguyên sinh vật và sự phát triển bền vững.
* Nguyên nhân ô nhiễm cụ thể từng môi trường?
1. Ô nhiễm không khí:
- Đốt nhiên liệu hóa thạch phục vụ cho sản xuất,..
- Khí thải và khói bụi công nghiệp từ các nhà máy, xí nghiệp,..
- Khói bụi từ các hoạt động nông nghiệp như đốt vườn, đốt rơm rạ sau canh tác,..
- Khí thải từ các động cơ giao thông, phương tiện giao thông,..
- Hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người: đốt rác sinh hoạt, nấu nướng bằng bếp than,
củi, xăng dầu, khí tự nhiên.
2. Ô nhiễm nước:
- Các chất thải chưa qua xử lý từ các nhà máy, xí nghiệp thải trực tiếp ra sông, hồ,..
- Nước thải từ hoạt động nông nghiệp: thuốc trừ sâu, phân bón,..
- Nước thải sinh hoạt (phân, nước thải, rác),..
- Chất thải khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, chất thải khu giết mổ, chế biến thực
phẩm,..
- Khi dân số tăng quá nhanh và việc sử dụng nước sạch không hợp lý, không giữ vệ sinh môi
trường sẽ làm cho nguồn nước ngày càng ô nhiễm.
3. Ô nhiễm đất:
- Do tập quán canh tác: Chăn nuôi không hợp vệ sinh, dùng phân chuồng bón cây,…
- Do hoạt động sản xuất nông nghiệp không hợp lý, sử dụng phân, thuốc trừ sâu quá mức dẫn
đến đất bị ô nhiễm, bạc màu, hoang mạc hóa.
- Do chất thải công nghiệp không qua xử lí:
+ Thải trực tiếp vào môi trường đất.
+ Thải vào môi trường nước, môi trường không khí nhưng do quá trình vận chuyển, lắng
đọng chúng di chuyển đến đất và gây ô nhiễm đất.
- Do thải trực tiếp lên mặt đất hoặc chôn lấp rác thải sinh hoạt.
- Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông.
* Tác hại của ô nhiễm môi trường:
- Đối với sức khỏe con người:
+ Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người.
+ Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở.
+ Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa
được xử lý ở các nước đang phát triển.
- Đối với hệ sinh thái:

 Lưu huỳnh điôxít và các ôxít của nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của đất.
 Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
 Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện quá
trình quang hợp.
 Các loài động vật có thể xâm lấn,cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho các
loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
 Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng hiệu ứng nhà kính,
làm Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá hủy.
* Biện pháp để hạn chế ô nhiễm môi trường:
Thứ nhất: hoàn thiện hệ thống pháp luật về ô nhiễm môi trường, có khung pháp lý, chế tài xử lý rõ
ràng, nghiêm khắc cho những vi phạm về bảo vệ môi trường

Thứ hai: xây dựng hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo tiêu
chuẩn quốc tế. Thực hiện giám sát chặt chẽ các hoạt động của các nhà máy, khu công nghiệp.

Thứ ba: đề ra và áp dụng các biện pháp xử lý nước thải theo đúng tiêu chuẩn cho các nhà máy, khu
công nghiệp, chẳng hạn như:

 Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho các nhà máy.
 Tạo bể lắng và lọc nước thải
 Sử dụng máy ép bùn, máy ép bùn giá rẻ để xử lý bùn thải và tiết kiệm chi phí
Thứ tư: Ưu tiên sử dụng nhiều năng lượng mới không sinh ra khí thải (năng lượng gió, mặt trời)

Thứ năm: Xây dựng các nhà máy chuyên xử lý rác thải theo công nghệ mới đồng thời xây dựng
các nhà máy tái chế rác thành các nguyên liệu có thể dùng được

Thứ sáu: Thực hiện chôn lấp và xử ký rác theo quy trình, khoa học

Thứ bảy: Xây dựng các hệ thống công viên cây xanh, trồng cây phủ xanh đồi núi trọc

=> Đưa ra bằng chứng cụ thể để học sinh hiểu rõ hơn về tác hại của ô nhiễm môi trường

2. GVCN sẽ trả lời những câu hỏi thắc mắc của học sinh về ô nhiễm môi trường
IV. Kết luận
Tổng hợp lại tất cả những vấn đề đã bàn luận ngày hôm nay để học sinh có thể nắm bắt được
những thông tin chính cũng như là hiểu rõ hơn về trách nhiệm của bản thân để phòng, ngừa ô nhiễm
môi trường một cách hiệu quả.

You might also like