Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Chương 2: Hàng hoá, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường

PHÂN TÍCH QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN COVID 19 VỪA QUA .


THÀNH VIÊN THỰC HIỆN.....................................................................................................3
A – KHÁI NIỆM........................................................................................................................4
B – YÊU CẦU CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ.............................................................................4
C – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ...........................................................4
D – TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ..........................................................4
1. Điều tiết các quan hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa...............................................................................4
2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.............................5
3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.........5
E – TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN COVID-19.............................................................................................5
1. Tác động.................................................................................................................................................................... 5
a. Tác động đến sự phân hóa giàu nghèo.......................................................................................................6
b. Tác động đến các quan hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa...............................................................6
c. Tác động đến lạm phát.....................................................................................................................................7
d. Tác động đến thu ngân sách Nhà nước......................................................................................................7
e. Tác động đến việc vay trả của các doanh nghiệp và Nhà nước........................................................7
2. Giải pháp................................................................................................................................................................... 8
a. Thay đổi cấu trúc sản xuất............................................................................................................................. 8
b. Gắn kết mạnh mẽ giữa giá trị an sinh và xã hội.....................................................................................8
c. Tăng cường sự chú trọng vào giá trị lao động........................................................................................9
d. Thực hiện chính sách tiền tệ.......................................................................................................................... 9
3. Thách thức.............................................................................................................................................................. 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................11

A – KHÁI NIỆM
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và ảnh hưởng của quy luật giá trị. Quy luật giá trị chi phối
cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác; các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu
của quy luật giá trị mà thôi.
Báo cáo Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Nhóm Ka Tê Cê Tê – 22CNS-CLC1

B – YÊU CẦU CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ


Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của
hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt là do người sản xuất tự chủ quyết định,
nhưng giá trị hàng hoá phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn giành
được lợi thế khi cạnh tranh trên thị trường thì giá trị cá biệt của hàng hoá phải phù
hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn luôn tìm cách hạ thấp
hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, trao đổi phải dựa trên giá trị
xã hội, không lấy giá trị cá biệt làm cơ sở.

C – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ


Dưới tác động của quan hệ cung - cầu, quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông
qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị
hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị
trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.

D – TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ


Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:

1. Điều tiết các quan hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa
Trong sản xuất, sự biến động của giá cả giúp người sản xuất biết được tình hình cung - cầu về
hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
- Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì lượng hàng hoá đang phù hợp với yêu cầu xã hội;
hàng hoá này nên được tiếp tục sản xuất.
- Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị thì lượng hàng hoá đang khan hiếm; cần mở rộng
sản xuất để đáp ứng nhu cầu cung ứng hàng hoá; tư liệu sản xuất và sức lao động sẽ
được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn các ngành khác.
- Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này đang lớn hơn so với nhu
cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất.
Trong lưu thông,điều tiết hàng hoá thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi
có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần cân bằng cung cầu giữa
các vùng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu
giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)...

2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Mà mỗi nhà sản xuất là một
chủ thể độc lập vì vậy hao phí cá biệt của những người sản xuất là cũng khác nhau. Khi bán
theo giá trị xã hội, nếu người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp

2
Báo cáo Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Nhóm Ka Tê Cê Tê – 22CNS-CLC1

bất lợi hoặc thua lỗ. Vì vậy người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa
của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Bằng cách áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới,
đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm… Để tăng năng suất, giảm chi phí lao
động.

Trong lưu thông, người sản xuất muốn bán được nhiều hàng hoá thì cần thu hút được
khách hàng thông qua chất lượng phục vụ, quảng cáo... làm cho quá trình lưu thông được
hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.

3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách
tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất có những điều kiện khác nhau, khả
năng nắm bắt nhu cầu thị trường khác nhau nên giá trị cá biệt của những người sản xuất là
khác nhau. Khi bán, người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ thu được lãi,
ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh
nghiệm sản xuất, trình độ thấp... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình
trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản. Việc chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng
kinh tế... là những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu
cực về kinh tế xã hội khác. Hiện tượng này dẫn đến sự phân hoá giàu - nghèo.

Tóm lại, quy luật giá trị cũng có hai mặt, tích cực và tiêu cực; vừa kích thích sự tiến bộ,
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời;
vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản
xuất. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của
nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.

E – TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN COVID-19

1. Tác động
Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng đã kéo theo nền kinh tế Việt Nam
với độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển
thương mại, làm đình trệ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ; đã tác động trực tiếp
đến các ngành xuất, nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục,
lao động, việc làm; nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy
mô, GDP quý I/2020 chỉ tăng 3,82%, là mức thấp nhất trong 10 năm gần đây; điều này đã tác
động không nhỏ đến thu NSNN.

a. Tác động đến sự phân hóa giàu nghèo


Đây là tình huống mà chúng ta đã chứng kiến khi đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn
cầu, lan nhanh và ảnh hưởng lớn ở nước ta. Trong hoàn cảnh khó khăn do dịch bệnh, các

3
Báo cáo Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Nhóm Ka Tê Cê Tê – 22CNS-CLC1

doanh nghiệp tạm thời đóng cửa, người lao động bị mất việc làm, giảm hoặc mất đi thu nhập,
làm mất khả năng thanh toán một số nhu cầu hàng hóa thiết yếu. Trong 2 tháng đầu năm có
16.151 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 19,5% so với cùng kỳ. 2.807
doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. Đây là tháng đầu tiên hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhiều doanh nghiệp ghi nhận những tác động của dịch COVID-19. Quy mô sản xuất của
các doanh nghiệp cũng bị thu hẹp. Tính đến 20/03/2020, đã có trên 15% số doanh nghiệp
phải cắt giảm quy mô sản xuất (tháng 02/2020 là 10%).

Nếu ước tính số lao động bình quân 1 doanh nghiệp khoảng 25 người thì trong 2 tháng đã
có khoảng 400 nghìn lao động bị ảnh hưởng do các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
Ước tính số lao động bị giảm giờ làm hoặc mất việc làm khoảng 440.000 - 880.000 người.
Nếu dịch bùng phát, số lao động bị giảm giờ làm hoặc bị mất việc làm khoảng 880.000 - 1,32
triệu người. Thống kê trong tháng 2/2020 đã cho thấy, số người thất nghiệp nộp hồ sơ hưởng
BHTN là trên 47.000 người, tăng 60% so với tháng 01/2020 và tăng 70% so với cùng kỳ năm
ngoái (gần 28.000 người).

Kết quả từ cuộc khảo sát của ĐH KTQD cho thấy, để đối phó với những khó khăn do tác
động của đại dịch, các doanh nghiệp đã có các giải pháp cụ thể. 65,5% doanh nghiệp thực
hiện cắt giảm chi phí hoạt động thường xuyên; 35,3% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động;
34,0% phải cắt giảm lương nhân công lao động và 34,5% doanh nghiệp đã phải cho lao động
nghỉ việc không lương; 44,7% doanh nghiệp cắt giảm quy mô sản xuất kinh doanh; 34,7%
các doanh nghiệp lựa chọn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh để chờ qua thời kỳ khó
khăn và 15,1% doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh cho phù
hợp với bối cảnh mới.

b. Tác động đến các quan hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa
Tình trạng giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng đột biến trong thời gian thực hiện giãn cách
xã hội do các nguyên nhân: Người dân đổ xô đi mua dự trữ hàng hóa thiết yếu tạo sự khan
hiếm hàng hóa cục bộ; Một bộ phận doanh nghiệp thực hiện găm hàng, đầu cơ nhằm mục
đích tăng giá bán kiếm lời; Chi phí lưu thông hàng hóa tăng cao vì mất thời gian ở các chốt
kiểm dịch, chi phí xét nghiệm nhanh cho tài xế và lực lượng hậu cần phục vụ vận chuyển,
tiêu thụ hàng hóa; Không tiếp cận được nguồn hàng vì các doanh nghiệp sản xuất, địa
phương sản xuất nông sản rơi vào phong tỏa vì có dịch;… trong đó vấn đề gặp khó khăn
trong lưu thông hàng hóa và chi phí lưu thông tăng cao là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng trên.

Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2020, dự kiến có 08/12 chỉ tiêu đạt và
vượt Nghị quyết của Quốc hội. Chỉ có 04/12 chỉ tiêu không đạt kế hoạch và đều là chỉ tiêu
quan trọng, phản ánh đúng thực trạng khó khăn của nền kinh tế trong năm 2020, trong đó có
chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP). Cụ thể: GDP 9 tháng đầu năm
2020 đạt 2,12% và cả năm 2020 ước thực hiện đạt 2 - 3%, thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch
đạt 6,8% và so với mức tăng của năm 2019 là 7,02%. Trong thời điểm dịch Covid-19 bùng
phát tại Trung Quốc vào đầu tháng 2, nhóm hàng nông, thủy sản của nước ta chịu ảnh hưởng

4
Báo cáo Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Nhóm Ka Tê Cê Tê – 22CNS-CLC1

rất rõ rệt bởi đây là thị trường xuất khẩu nông, thủy sản chủ lực của Việt Nam. Cụ thể: Tháng
2/2020, giá trị xuất khẩu hàng thủy sản sang Trung Quốc giảm 57,21% so với cùng kỳ; hàng
rau quả giảm 24,79%; hạt điều giảm 69,26%; cà phê giảm 14,34%; chè giảm 78,39%...

Tác động đến xuất, nhập khẩu: Tăng trưởng xuất, nhập khẩu năm 2020 dưới tác động của
dịch Covid-19 thấp hơn nhiều so với những năm trước đó, trong thời điểm dịch Covid-19
bùng phát tại Trung Quốc vào đầu tháng 2, nhóm hàng nông, thủy sản của nước ta chịu ảnh
hưởng rất rõ rệt bởi đây là thị trường xuất khẩu nông, thủy sản chủ lực của Việt Nam. Cụ thể:
Tháng 2/2020, giá trị xuất khẩu hàng thủy sản sang Trung Quốc giảm 57,21% so với cùng kỳ;
hàng rau quả giảm 24,79%; hạt điều giảm 69,26%; cà phê giảm 14,34%; chè giảm 78,39%....
Ở thời điểm 10 tháng năm 2020 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đã giảm xuống còn 4,7%, thấp
hơn nhiều so với tốc độ tăng của năm 2019 là 8,1% và tốc độ tăng trung bình của cả giai đoạn
2015 - 2019 là 12%; nhập khẩu tăng trưởng 0,4%, thấp hơn so với tốc độ tăng nhập khẩu 7%
của năm 2019 và tốc độ tăng trưởng trung bình của 5 năm trước là 11,5%.

c. Tác động đến lạm phát


Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã khiến giá cả của nhiều mặt hàng có xu hướng biến động
khác với thường kỳ trong thời gian gần đây. Trong tháng 1/2020, thời điểm dịch Covid-19 đã
có dấu hiệu tăng nhanh ở Trung Quốc, giá cả hàng hóa Việt Nam vẫn tăng khá mạnh ở hầu
hết các nhóm hàng, lạm phát Việt Nam tăng 1,23% so với tháng 12/2019, mức tăng cao nhất
trong các tháng 1 kể từ năm 2014, chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào dịp lễ Tết,
điển hình là sự tăng giá cao của ba nhóm hàng ăn - dịch vụ ăn uống, nhà ở - vật liệu xây dựng
và giao thông. Tuy nhiên, tháng 2/2020, lạm phát giảm 0,17% so với tháng 1/2020, do dịch
Covid-19 bùng phát và lan rộng ở nhiều quốc gia đã tác động làm cầu tiêu dùng trong nước
và triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới giảm.

d. Tác động đến thu ngân sách Nhà nước


Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tổng thu ngân sách nhà nước lũy kế 10 tháng năm
2020 đạt 1.137,3 nghìn tỷ đồng, bằng 75,2% dự toán, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Sau 10 năm có tốc độ tăng thu cân đối ngân sách nhà nước 10 tháng đạt dương, thì năm 2020
tốc độ tăng thu âm, tức quy mô thu ngân sách nhà nước 10 tháng năm 2020 thấp hơn 10,3%
so với năm 2019.

e. Tác động đến việc vay trả của các doanh nghiệp và Nhà nước
Hiện nay, hầu hết doanh nghiệp hoạt động dựa vào các khoản vay được đảm bảo bằng
doanh thu trong tương lai. Khi nền kinh tế bị đóng cửa, nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt
động, nhưng những doanh nghiệp có các khoản vay vẫn phải trả nợ và lãi vay. Nếu chính
sách tiền tệ, chính sách lãi vay không trợ giúp thì dễ dẫn đến một làn sóng vỡ nợ, phá sản các
doanh nghiệp và gây thảm họa cho thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tín dụng. Đây
chính là bản chất của cú sốc cung và trong bối cảnh đó, các chính sách tiền tệ truyền thống sẽ
không có tác dụng. Việc giảm lãi suất, tăng thanh khoản cũng không làm cho doanh nghiệp
vay mượn nhiều hơn, vì doanh nghiệp hầu như không có nhu cầu vay mượn trong thời kỳ
này. Đồng thời, do sự gián đoạn của nguồn cung, nhiều doanh nghiệp không có doanh thu,

5
Báo cáo Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Nhóm Ka Tê Cê Tê – 22CNS-CLC1

dẫn đến mất khả năng trả nợ, khi đó việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng sẽ càng khó khăn hơn
cho các doanh nghiệp.

2. Giải pháp
Trước bối cảnh đó, Chính phủ đã có những chính sách kịp thời để từng bước hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19.

a. Thay đổi cấu trúc sản xuất


Các địa phương, vùng có dịch, khu vực phong tỏa đã linh động, sáng tạo trong việc xây
dựng các mô hình như: đi chợ giúp dân, đội hình shipper áo xanh, tổ chức các xe bán hàng
lưu động phục vụ các mặt hàng thiết yếu nhằm hỗ trợ kịp thời về lương thực, thực phẩm cho
Nhân dân khu vực phong tỏa, cách ly. Quyết tâm không để bất kỳ người dân nào bị đói, bị
thiếu thuốc men, lương thực, thực phẩm trong thời gian phong tỏa, cách ly, giãn cách xã hội.

Hoàn chỉnh hệ thống cập nhật dữ liệu của các đầu mối cung cấp nông sản, hỗ trợ doanh
nghiệp gặp khó khăn về vận chuyển và xét nghiệm nhanh Covid-19, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đến địa phương mua hàng, kịp thời giải quyết nhu cầu tiêu thụ nông sản của những
vùng sản xuất nông sản vào vụ thu hoạch.

Trong đó việc đảm bảo lưu thông hàng hóa trong điều kiện vừa chống dịch vừa tuân thủ
các quy luật khách quan của kinh tế thị trường là vấn đề cấp bách.

b. Gắn kết mạnh mẽ giữa giá trị an sinh và xã hội


Yêu cầu các doanh nghiệp thương mại, các nhà bán lẻ hàng hóa cam kết không tăng giá
cả hàng hóa, dịch vụ, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Đồng thời yêu cầu đảm bảo giá bán bình
ổn thị trường, đồng lòng cùng các cấp chính quyền chia sẻ, hỗ trợ nhân dân vượt khó khăn
mùa dịch.

Về bảo hiểm thất nghiệp: Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
thực hiện quyết định 28/2021/ QĐ-TTg, tính đến tháng 10/2021 đã giải quyết việc hưởng hỗ
trợ cho 428.894 lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và 111.212 người đã dừng
tham gia với tổng số tiền hỗ trợ là 1.251 tỷ đồng. Tổng số tiền đã chi trả là 999,5 tỷ đồng cho
425.117 người lao động.

Về trợ cấp xã hội: Trong bối cảnh đại dịch Covid, để đảm bảo đời sống cho người dân,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 5 Quyết định xuất cấp tổng cộng 137.090 tấn gạo hỗ trợ
cho hơn 2,41 triệu hộ với gần 9,14 triệu nhân khẩu ở 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bị thiếu thực phẩm do ảnh hưởng của đại dịch Covid.

Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam đã phối hợp với 27 tỉnh, thành phố để hỗ trợ 7,83 tỷ đồng
cho 1.541 trẻ em mất cha, mẹ do COVID-19 với mức 5 triệu đồng/trẻ em và 124 trẻ em sơ
sinh là con của sản phụ bị nhiễm COVID-19 với mức 1 triệu đồng/trẻ em.

6
Báo cáo Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Nhóm Ka Tê Cê Tê – 22CNS-CLC1

c. Tăng cường sự chú trọng vào giá trị lao động


Đảng, Nhà nước ta khẳng định, mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta là nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa
xã hội, nâng cao năng suất lao động xã hội, từng bước xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất
mới xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, luôn đặt mục tiêu vì lợi ích của Nhân
dân lên hàng đầu.

Trên thực tế, đây là những giải pháp cấp bách, kịp thời để phục vụ nhu cầu lưu thông
hàng hóa thiết yếu trong điều kiện phòng, chống dịch. Về lâu dài để phục vụ cho nhu cầu ổn
định, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta cần phải có sự chuẩn bị cẩn trọng, từng
bước, xây dựng những kênh phân phối, vận chuyển hàng hóa dịch vụ đảm bảo an toàn, thông
suốt trong mọi điều kiện, thích nghi với những biến động nhanh chóng của tình hình.

d. Thực hiện chính sách tiền tệ


Ngân hàng Nhà nước đã chủ động ban hành các văn bản và yêu cầu các tổ chức tín dụng
(TCTD) rà soát, đánh giá mức độ ảnh hưởng của dịch đối với khách hàng để xây dựng
chương trình, kịch bản hành động của ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các TCTD phải công khai, minh bạch các thủ tục, điều
kiện đối với khách hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố thiết lập ngay
đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý kịp thời, triệt để từng trường hợp doanh nghiệp gặp
vướng mắc và xử lý nghiêm các trường hợp thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, chậm trễ hỗ trợ
cho doanh nghiệp. Các TCTD tiếp tục đơn giản hóa quy trình thủ tục nội bộ, tạo thuận lợi
hơn nữa cho khách hàng vay vốn nhưng không nới lỏng, hạ thấp điều kiện tín dụng để đảm
bảo chất lượng tín dụng, duy trì tính lành mạnh, an toàn của hoạt động ngân hàng trong
những năm tới; Đồng thời, xây dựng quy định tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã
hội để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc cho người lao động và đang lấy
ý kiến các bộ, ngành liên quan.

Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước đã giảm các mức lãi suất điều hành từ 0,51%/năm, giảm
0,5% trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên và giảm lãi suất cho vay tối
đa đến 2% so với thời điểm trước dịch đối với các khoản vay cũ và khoản cho vay mới; điều
hành tỷ giá phù hợp với tình hình vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường và mục tiêu chính
sách tiền tệ để bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đồng thời tích cực triển
khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, giảm phí giao dịch thanh toán liên ngân
hàng.

Các TCTD đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, miễn giảm lãi và
giữ nguyên nhóm nợ, hạ lãi suất dư nợ hiện hữu, cho vay mới với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi
suất cho vay trước khi có dịch khoảng 1% - 2%.

7
Báo cáo Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Nhóm Ka Tê Cê Tê – 22CNS-CLC1

Quyết định hạ lãi suất điều hành trong bối cảnh dịch Covid-19 đã tạo môi trường cho các
TCTD tiếp tục có điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân chịu ảnh hưởng của dịch bệnh
tiếp cận nguồn vốn rẻ thông qua hạ lãi suất cho vay và giảm bớt gánh nặng tài chính cho
doanh nghiệp, đưa hoạt động kinh doanh sản xuất trở lại trạng thái bình thường và từ đó thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, song song với kiềm chế lạm phát. Việc hạ lãi suất cũng giúp thanh
khoản thị trường tiền tệ được dự báo tiếp tục duy trì ở trạng thái dồi dào, mặt bằng lãi suất
được duy trì ổn định.

Có thể khẳng định với cách thức hỗ trợ thị trường, nền kinh tế qua chính sách tiền tệ đã
thể hiện sự kịp thời, sát với diễn biến của thị trường. Các giải pháp hỗ trợ quan trọng như
hoãn, giãn, cơ cấu lại nợ cùng với các gói tín dụng quy mô lớn... được đưa ra đã giúp doanh
nghiệp giảm bớt gánh nặng nợ nần, cầm cự trong giai đoạn khó khăn và đến thời điểm hiện
nay. Việc hạ lãi suất chung cũng như tiếp tục gia tăng các gói tín dụng ưu đãi của ngân hàng
thương mại có ý nghĩa rất quan trọng trong tiến trình dần hồi phục và có thể tạo sức bật cho
nền kinh tế thời gian tới.

3. Thách thức
Mặc dù Việt Nam kiểm soát tương đối tốt đối với dịch bệnh do đó các ảnh hưởng đối với
nền kinh tế là tương đối hạn chế. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn tồn tại một số vấn
đề như: Mô hình tăng trưởng kinh tế còn chủ yếu theo chiều rộng, quá trình chuyển dịch mô
hình tăng trưởng còn chậm. Tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào đầu tư trong đó có
đầu tư nước ngoài; Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở nhưng có độ mở lớn, phụ thuộc
nhiều vào biến động kinh tế thế giới, đặc biệt là Trung Quốc và Hàn Quốc; Năng suất, hiệu
quả của nền kinh tế còn thấp, nền kinh tế sử dụng công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh yếu
dẫn đến dễ bị tổn thương khi xảy ra các biến cố từ bên ngoài trong đó có dịch bệnh; Các
doanh nghiệp trong nền kinh tế có quy mô nhỏ, có sức chống chịu kém, chưa có tính liên kết,
chưa tạo ra được các chuỗi giá trị dẫn tới các doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng tiêu cực
trước các yếu tố biến động đặc biệt là các biến động lớn từ bên ngoài như dịch Covid-19
trong năm 2020.

You might also like