Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

1 CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT

Khái niệm: Các căn cứ quyết định hình phạt là những đòi hỏi cơ bản có tính
nguyên tắc do luật hình sự quy định hoặc do giải thích luật mà có, buộc Tòa án
phải tuân theo khi quyết định hình phạt đối với người thực hiện tội phạm.

VÍ DỤ:

MỘT ĐỐI TƯỢNG PHẠM VÀO TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN THEOQUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 171 BỘ LUẬT HÌNH SỰ CÓ HUNG HÌNH PHẠT LÀ
TỪ 1 ĐẾN 5 NĂM TÙ TRONG TRƯỜNG HỢP NÀY TOÀ ÁN PHẢI ĐƯA RA
MỨC ĐỘ CỤ THỂ VỚI HỌ.

1.1Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự


 Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả
của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại
 Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích
cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm
hành chính
 Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
 Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần
 Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có
bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình
 Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây
ra
 Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu
 Người phạm tội là phụ nữ có thai

1.2 Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
 Vi phạm hành chính có tổ chức
 Vi phạm hành chính nhiều lần
 Tái phạm
 Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm
 Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính
 Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính
chất côn đồ
 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
 Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những
khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính
 Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc
đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính
 Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền
đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó
 Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
 Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
 Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết
tật, phụ nữ mang thai.

2 ÁN TREO

Khái niệm: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được
Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào
nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ
phải chấp hành hình phạt tù.

Ví dụ: một người bị kết án vì tội trộm cắp, tòa án quyết định treo án nếu người
đó có tham gia chương trình tái hòa nhập xã hội và không tái phạm trong thời
gian quy định.

2.1 Điều kiện hưởng án treo

 Bị phạt tù không quá 3 năm


 Có nhân thân tốt
 Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất
01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ
luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) và không có tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi
2017).
 Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám sát, giáo dục.
 Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có
khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho
xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2.2 Thời gian thử thách của án treo


Khi cho người phạm tội hưởng án treo, tòa án phải ấn định thời gian thử thách
bằng 2 lần mức phạt tù, nhưng không được dưới 1 năm và không được quá 5 năm

You might also like