TNDL1 - Anthraglycoside - Nhóm 606 - Tiểu Nhóm 10

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA DƯỢC

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM DƯỢC LIỆU


BÀI 7: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA
ANTHRAGLYCOSIDE

MÔN HỌC: Thí nghiệm dược liệu 1

NHÓM: 606 - TIỂU NHÓM: 10

SVTH: Trần Hoàng Nguyên – H2100439

Hà Kim Ngân – H2100432

Vy Quỳnh Yến Nhi – H2100316

GVHD: Vũ Huỳnh Kim Long

Lý Tú Loan

Hoàng Quốc Tuấn

TP. HỒ CHÍ MINH 11/04/2024


MỤC LỤC
I. Chiết xuất: .......................................................................................................................... 3
1. Anthranoid dạng tự do: .................................................................................................. 3
2. Anthranoid dạng kết hợp: .............................................................................................. 3
II. Định tính: ........................................................................................................................... 3
1. Phản ứng Borntraeger: ................................................................................................... 3
2. Phản ứng vi thăng hoa: .................................................................................................. 4

2
I. Chiết xuất:

1. Anthranoid dạng tự do:


− Cân 0,5g bột dược liệu nhàu và đại hoàng cho vào 2 ống nghiệm khác nhau
− Thêm vào mỗi ống nghiệm 5mL dichloromethane (DCM).
− Lắc mạnh trong 2 phút, lấy dịch DCM cho vào ống nghiệm khác.
Kết quả: Dung dịch chiết được có màu vàng.

Dịch DCM của đại hoàng Dịch DCM của nhàu

2. Anthranoid dạng kết hợp:


− Cân 1g bột dược liệu đại hoàng và 2g nhàu cho vào erlen 100mL. Thêm 30mL nước
cất, đun sôi nhẹ trong 5 phút (Không đậy nắp erlen).
− Để nguội, lọc lấy dịch. Thêm 2ml dung dịch acid Sulfuric 25% vào dịch lọc, tiếp
tục đun cách thuỷ trong 15 phút.
− Để nguội dung dịch, thêm 10mL dung dịch DCM, lắc kỹ, lọc lấy dịch cho vào bình
lắng gạn, tách lấy lớp DCM.

II. Định tính:

1. Phản ứng Borntraeger:


1.1. Định tính Anthranoid dạng tự do:
− Lấy dịch DCM đã thực hiện ở phần 1 cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt NaOH
10% vào lắc nhẹ, quan sát hiện tượng.
Kết quả: Lớp dung dịch kiềm phía trên có màu tím đỏ

3
Ống nghiệm chứa dịch
DCM của nhàu (trái) và đại
hoàng (phải) sau khi đã
thêm NaOH 10%.

Kết luận: Trong bột dược liệu chứa Anthranoid dạng tự do.
Giải thích: Trong anthranoid có tồn tạo tại nhóm -OH có thể phản ứng được với bazo tạo
ion phenolate cộng hưởng vào vòng thơm tạo hợp chất có màu.
1.2. Định tính Anthranoid dạng kết hợp
− Lấy dịch DCM đã thực hiện ở phần 2 cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt NaOH
10% vào lắc nhẹ, quan sát hiện tượng.
Kết quả: Lớp dung dịch kiềm phía trên có màu tím đỏ.
Giải thích: Trong dược liệu có anthranoid dạng kết hợp.

Ống nghiệm chứa dịch DCM


của đại hoàng (trái) và nhàu
(phải) sau khi thêm NaOH
10%.

2. Phản ứng vi thăng hoa:


− Lấy 0,5g bột dược liệu trải thành 1 lớp mỏng vào chén sứ, hơ nóng nhẹ và đảo đều
để bay hết hơi nước.
− Đậy lên chén sứ một phiến kính, đặt lên phiến kính một ít bông thấm nước lạnh rồi
đốt mạnh trong 5 phút.
− Quan sát dưới kính hiển vi. Nhỏ lên phiến kính 1 giọt NaOH 10% rồi tiếp tục quan
sát bằng kính hiển vi.

4
Kết quả: Quan sát dưới kính hiển vi, ta thấy có tinh thể hình kim màu vàng. Khi thêm dung
dịch NaOH 10% thì sẽ xuất hiện màu đỏ.

You might also like