Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Trong phần phạm vi nhóm có đề cập đến hợp đồng có rủi ro lớn , nhóm có có thể
giải thích như thế nào là hợp đồng có rủi ro lớn

TRẢ LỜI : Hợp đồng có rủi ro lớn được định nghĩa là một hợp đồng trong đó các khoản chi
phí không tránh khỏi để thực hiện nghĩa vụ hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự kiến thu
được từ hợp đồng đó

2. Trường hợp khoản dự phòng được thiết lập cho nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
Cách ghi nhận khoản dự phòng này có khác so với hạch toán dự phòng nợ phải
trả là ghi nhận vào chi phí hay không?

TRẢ LỜI :Một số trường hợp, đơn vị thiết lập khoản dự phòng cho nhà xưởng, máy móc,
thiết bị. Khoản dự phòng này sẽ được tính vào nguyên giá của tài sản.

NỢ PPE

CÓ DỰ PHÒNG

3. Mình thấy nhóm bạn thuyết trình nhưng không thấy có định khoản, không biết
nhóm bạn có thể định khoản cho khoản dự phòng nợ phải trả không?

TRẢ LỜI Nợ chi phí

Có Dự phòng

4. Khi một khoản dự phòng thoả mãn tiêu chuẩn để được ghi nhận vào sổ sách kế
toán rồi, vậy thì ta sẽ ghi nhận theo giá trị nào?

TRẢ LỜI Khoản dự phòng sẽ được ghi nhận theo ước tính phù hợp nhất về chi phí
cần thiết để thanh toán nghĩa vụ của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Nghĩa là ta phải dựa trên tất cả các thông tin, dữ liệu có được tại thời điểm cuối kỳ
báo cáo - thời điểm lập dự phòng để xác định giá trị cần ghi nhận 1 cách hợp lý nhất.

5. Nợ tiềm tàng có tác động như thế nào đến tình hình tài chính của một doanh
nghiệp?
TRẢ LỜI Nợ tiềm tàng là khoản nợ mà doanh nghiệp chưa phải trả ngay nhưng có
khả năng trở thành nợ phải trả trong tương lai. Tình hình nợ tiềm tàng có thể ảnh
hưởng đến tài chính của một doanh nghiệp như sau:

- Tăng chi phí tài chính: Việc tích lũy nợ tiềm tàng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải trả thêm lãi suất và các khoản phí liên quan khi nợ này trở thành nợ phải trả.
- Giảm khả năng vay vốn: Nợ tiềm tàng thường được tính vào các chỉ số tài chính của
một doanh nghiệp như tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu. Nếu tình hình nợ tiềm tàng quá cao,
các tổ chức tín dụng có thể không muốn cung cấp vốn cho doanh nghiệp do lo ngại về
khả năng trả nợ.
- Ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp: Nợ tiềm tàng cho thấy khả năng quản lý tài
chính của doanh nghiệp có thể không tốt,Ảnh hưởng đến khả năng phát triển: Nếu
tình hình nợ tiềm tàng không được kiểm soát, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển công ty.
6. Nợ tiềm tàng và dự phòng phải trả là hai khái niệm liên quan đến quản lý tài
chính của một doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính. Các bạn có thể phân biệt
chúng được không?

TRẢ LỜI

1. Nợ Tiềm Tàng (Implicit Debt):

- Nợ tiềm tàng là các cam kết mà một tổ chức không phải trả tiền hoặc không phải
trả một khoản tiền nhất định trong tương lai, nhưng nó vẫn tạo ra các nghĩa vụ tiềm ẩn
cho tổ chức đó.

- Ví dụ về nợ tiềm tàng có thể bao gồm cam kết bảo hiểm mà doanh nghiệp đưa ra
cho khách hàng, cam kết bảo trì cho sản phẩm, hoặc thậm chí là cam kết về việc giữ
chất lượng sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.

- Đối với nợ tiềm tàng, doanh nghiệp thường không ghi nhận chúng trên báo cáo tài
chính, nhưng chúng có thể tạo ra các rủi ro tiềm ẩn cho tổ chức.

2. Dự Phòng Phải Trả (Provisions for Liabilities):

- Dự phòng phải trả là các khoản tiền mà một tổ chức đặt sang một bên để chuẩn bị
trước cho các khoản nợ hoặc các trách nhiệm dự kiến trong tương lai.
- Các dự phòng phải trả thường được xác định dựa trên các ước lượng về các khoản
nợ hoặc trách nhiệm tiềm tàng, nhưng chưa được chắc chắn hoặc chưa xác định chính
xác.

- Dự phòng phải trả được ghi nhận trên báo cáo tài chính của một tổ chức để phản
ánh các nghĩa vụ dự phòng mà tổ chức đang đối mặt.

7. Làm thế nào để xác định giá trị ước tính của tài sản tiềm tàng

TRẢ LỜI Doanh nghiệp cần dựa trên nhiều yếu tố khác nhau để đưa ra mức ước tính
hợp lý, đảm bảo tính trung thực và khách quan của thông tin báo cáo tài chính.

- Phương pháp giá trị hiện tại:Phương pháp này phù hợp cho các tài sản tiềm tàng có
thể dự tính được dòng tiền thu nhập tương lai một cách tương đối chính xác.
- Phương pháp giá trị thị trường:Phương pháp này phù hợp cho các tài sản tiềm tàng có
thị trường mua bán tương đối sôi động và có thông tin giá cả đầy đủ.
- Phương pháp chi phí khấu hao:Phương pháp này phù hợp cho các tài sản tiềm tàng
đang trong giai đoạn phát triển hoặc hoàn thiện và chưa có thông tin về giá trị thị
trường hoặc dòng tiền thu nhập tiềm năng.
- Phương pháp chuyên gia:Phương pháp này thường được sử dụng khi không có đủ
thông tin hoặc dữ liệu để áp dụng các phương pháp khác.
8. Trong trường hợp doanh nghiệp có một tranh chấp pháp lý tiềm ẩn, làm thế nào
để xác định và đánh giá dự phòng phải trả theo IAS 37?

TRẢ LỜI Xác định có một tranh chấp pháp lý tiềm ẩn: Đầu tiên, xác định xem liệu có
sự tranh chấp pháp lý tiềm ẩn nào liên quan đến doanh nghiệp hay không. Tranh chấp
này là những sự kiện có khả năng dẫn đến một nghĩa vụ pháp lý trong tương lai nếu
các điều kiện xảy ra.

- Đánh giá tính chắc chắn của nghĩa vụ: Đánh giá mức độ chắc chắn của nghĩa vụ pháp
lý trong trường hợp tranh chấp. Tính chắc chắn ở đây đề cập đến khả năng xảy ra của
nghĩa vụ và mức độ xác định của số tiền liên quan.
- Xác định số tiền dự phòng phải trả: Dựa trên đánh giá về tính chắc chắn của nghĩa vụ,
xác định mức độ số tiền dự phòng cần thiết để đối phó với nghĩa vụ pháp lý trong
tương lai. Số tiền này phải phản ánh mức độ xác định của các ước tính và sự kiện.
- Sử dụng các giả định hợp lý: Trong việc xác định dự phòng phải trả, sử dụng các giả
định hợp lý về tương lai và các yếu tố liên quan đến tranh chấp pháp lý. Các giả định
này nên dựa trên thông tin có sẵn và kinh nghiệm của doanh nghiệp.
- Ghi nhận và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết: Ghi nhận dự phòng phải trả vào báo
cáo tài chính theo IAS 37. Theo dõi và điều chỉnh dự phòng phải trả khi có sự thay
đổi trong các ước tính và tình huống liên quan.
- Kiểm toán và đánh giá lại: Thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc bên ngoài để đảm bảo
tính chính xác và phù hợp của dự phòng phải trả theo IAS 37. Kiểm toán sẽ giúp đánh
giá lại các phương pháp và ước tính được sử dụng.
- Liên tục cập nhật và giám sát: Liên tục cập nhật thông tin liên quan đến tranh chấp
pháp lý và các yếu tố liên quan. Giám sát và điều chỉnh dự phòng phải trả để đáp ứng
các yêu cầu và thay đổi trong môi trường kinh doanh.

9. Theo IAS 37, nợ tiềm tàng có thể bao gồm những yếu tố nào và làm thế nào để
đánh giá rủi ro liên quan?

TRẢ LỜI :Theo IAS 37, nợ tiềm tàng là một nghĩa vụ tiềm tàng, không chắc chắn về
số tiền hoặc thời điểm thanh toán, phát sinh từ một sự kiện quá khứ, mà khả năng xảy
ra hoặc không xảy ra phụ thuộc vào một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát hoàn toàn.

Để đánh giá rủi ro liên quan đến nợ tiềm tàng, doanh nghiệp cần:

+ Xác định xem có nợ tiềm tàng hay không: Doanh nghiệp cần xem xét các sự
kiện quá khứ có thể dẫn đến nợ tiềm tàng và đánh giá khả năng xảy ra của các
sự kiện trong tương lai có thể kích hoạt nợ tiềm tàng.
+ Ước tính số tiền nợ tiềm tàng: Nếu có khả năng xảy ra nợ tiềm tàng, doanh
nghiệp cần ước tính số tiền nợ tiềm tàng có thể xảy ra nhất. Ước tính này nên
dựa trên thông tin tốt nhất có sẵn tại thời điểm báo cáo tài chính.

10. Nghĩa vụ liên đới có bao gồm nghĩa vụ pháp lí ko? Tại sao?

TRẢ LỜI :Nghĩa vụ liên đới có thể bao gồm nghĩa vụ pháp lý, nhưng không phải tất
cả các trường hợp đều như vậy. Ví dụ, trong trường hợp nhiều người cùng hứa sẽ làm
một việc gì đó cho bạn, nhưng không có cam kết bằng văn bản hay sự chứng kiến của
pháp luật, thì đây chỉ là nghĩa vụ liên đới dân sự, không phải nghĩa vụ pháp lý. Khi
một trong số họ không thực hiện nghĩa vụ, bạn không thể sử dụng biện pháp cưỡng
chế pháp luật để buộc họ thực hiện.

Do đó, để xác định xem nghĩa vụ liên đới có phải là nghĩa vụ pháp lý hay không, cần
căn cứ vào nguồn gốc phát sinh của nghĩa vụ đó.

11.Tại sao "Đơn vị không được ghi nhận một tài sản tiềm tàng"?

TRẢ LỜI :Vì nó có thể dẫn đến việc ghi nhận một khoản thu nhập không bao giờ thu
được. Khi khoản thu nhập gần như chắc chắn thu được thì tài sản liên quan đến nó
không còn là tài sản tiềm tàng và việc ghi nhận chúng là phù hợp.

12. Chi phí dự kiến phải trả theo quy định bảo hành bắt buộc theo luật cho hàng
đã bán có phải là một khoản dự phòng không? Và tại sao?

TRẢ LỜI : Chi phí dự kiến phải trả theo quy định bảo hành bắt buộc theo luật cho
hàng đã bán có thể được xem là một khoản dự phòng.

Tuy nhiên, để xác định chính xác nó có phải là khoản dự phòng hay không, cần dựa
vào các tiêu chí đánh giá sau đây theo quy định tại IAS 37 - "Dự phòng, Nợ tiềm tàng
và Tài sản tiềm tàng":

1. Tiêu chí xác định khoản dự phòng:

+ Có nghĩa vụ pháp lý hoặc cam kết rõ ràng: Doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý
hoặc cam kết rõ ràng theo quy định của luật pháp hoặc hợp đồng phải thực
hiện chi phí bảo hành cho hàng đã bán.
+ Có thể ước tính giá trị một cách hợp lý: Doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp hợp lý để ước tính giá trị chi phí bảo hành dựa trên dữ liệu lịch
sử, thông tin thống kê hoặc ý kiến chuyên gia.
+ Có khả năng xảy ra: Có khả năng xảy ra cao rằng doanh nghiệp sẽ phải thực
hiện chi phí bảo hành trong tương la

13. Trong trường hợp 1 công ty có thể dự đoán hoạt động trong các năm tiếp
theo sẽ lỗ thì công ty có được ghi nhận dự phòng khoản lỗ này không? Vì sao
TRẢ LỜI :Không nên ghi nhận dự phòng cho khoản lỗ này trên báo cáo tài chính. Lý
do chính là vì dự phòng chỉ được ghi nhận cho các rủi ro và mất mát có thể xác định
và có thể đo lường một cách đáng tin cậy.

Ở trường hợp công ty dự đoán rằng họ sẽ ghi nhận lỗ trong tương lai, đó chỉ là một dự
đoán và không phải là một sự kiện xác định. Mặc dù có thể dựa vào các dự báo tài
chính và kế hoạch chiến lược để ước lượng các khả năng lỗ, nhưng chúng không thể
xem như là một rủi ro hoặc mất mát cụ thể và đo lường được.

Ngoài ra, việc ghi nhận dự phòng cho các khoản lỗ dự kiến có thể dẫn đến việc chủ
quan và làm giảm tính minh bạch của báo cáo tài chính. Do đó, trong trường hợp này,
công ty thường không ghi nhận dự phòng cho khoản lỗ dự kiến trong tương lai trên
báo cáo tài chính. Thay vào đó, họ có thể cung cấp thông tin mô tả chi tiết về kế
hoạch chiến lược và dự đoán tài chính trong phần thuyết minh của báo cáo tài chính
để giải thích dự báo về lỗ.

14. Giá trị ước tính của 1 TS tiềm tàng và NPT tiềm tàng có khác biệt nhiều so
với sự khác nhau của TS và NPT không

TRẢ LỜI : Không. Nợ tiềm tàng là khoản nợ mà doanh nghiệp chưa phải trả ngay
nhưng có khả năng trở thành nợ phải trả trong tương lai. Chỉ khác nhau về cách ghi
nhận, khi khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc khả năng suy giảm
lợi ích kinh tế của đơn vị là chắc chắn thì TS/ NPT tiềm tàng đó sẽ trở thành TS, NPT,
khi đó thay vì thuyết minh chúng thì việc ghi nhận chúng là hợp lý.

15. Khi Doanh nghiệp nhận thấy khó có khả năng chi trả của một khoản nợ,
Doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt bản chất của khoản nợ tiềm tàng tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm trên thuyết minh BCTC cùng với những thông tin liên
quan nào

TRẢ LỜI :Thông tin liên quan mà doanh nghiệp cần cung cấp bao gồm:

- Mô tả của khoản nợ: Doanh nghiệp cần cung cấp một mô tả chi tiết về khoản nợ,
bao gồm nguyên nhân gây nợ và các điều kiện liên quan đến việc chi trả.
- Tình trạng hiện tại của khoản nợ: Bao gồm thông tin về tình trạng chi trả hiện tại
của khoản nợ, bao gồm việc nợ đã trễ hạn bao lâu và các biện pháp mà doanh nghiệp
đang thực hiện để giải quyết khoản nợ.
- Đánh giá về khả năng chi trả: Đánh giá của doanh nghiệp về khả năng chi trả của
mình đối với khoản nợ. Điều này có thể bao gồm các dự đoán về việc có thể tái cơ cấu
nợ, thương lượng điều kiện hoặc các biện pháp khác để giảm bớt gánh nặng nợ.
- Ảnh hưởng đến tài chính: Thông tin về ảnh hưởng của khoản nợ tiềm tàng lên tình
hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm ảnh hưởng đến lãi suất, dòng tiền hoạt động
và khả năng tài chính tổng thể của doanh nghiệp.
- Biện pháp cụ thể: Bất kỳ biện pháp cụ thể nào mà doanh nghiệp đang thực hiện hoặc
dự định thực hiện để xử lý khoản nợ, chẳng hạn như việc thực hiện kế hoạch tái cơ
cấu nợ hoặc thương lượng lại điều kiện với các bên liên quan

16. Dự phòng phải trả có khác gì so với các chi phí phải trả khác:

TRẢ LỜI :

Đặc điểm Dự phòng phải trả Chi phí phải trả

Được xác định ước tính trước khi Được xác định khi chi phí thực tế
Thời điểm xác định: chi phí thực tế phát sinh. đã phát sinh.

Phản ánh chi phí hoạt động: Thể


Phòng ngừa rủi ro: Hạn chế tác hiện giá vốn hàng bán, chi phí sản
động tiêu cực của các khoản chi xuất kinh doanh,... của doanh
Mục đích: phí không lường trước được. nghiệp.

Ghi nhận vào tài khoản 352 Dự


phòng phải trả theo các khoản cụ
thể như: bảo hành sản phẩm, bảo Ghi nhận vào các tài khoản chi phí
hành công trình xây lắp, trợ cấp tương ứng như: chi phí bán hàng,
Cách thức hạch toán: thôi việc,... chi phí quản lý doanh nghiệp,...

Có thể điều chỉnh theo định kỳ Chỉ điều chỉnh khi có sai sót trong
Điều chỉnh: hoặc khi có thay đổi về ước tính. quá trình hạch toán.

Ảnh hưởng đến kết quả hoạt động Giảm lợi nhuận trước khi xác định Giảm lợi nhuận sau khi xác định
kinh doanh: thu nhập ròng của doanh nghiệp. thu nhập ròng của doanh nghiệp.
17. Khi nào doanh nghiệp cần điều chỉnh khoản dự phòng đã ghi nhận?

TRẢ LỜI : Thông tin mới có: Khi có thông tin mới về các yếu tố rủi ro, như dữ liệu thị
trường hoặc thông tin về các vụ kiện, doanh nghiệp có thể cần điều chỉnh dự phòng để
phản ánh đúng mức độ rủi ro.

Kiểm toán và đánh giá nội bộ: Quá trình kiểm toán hoặc đánh giá nội bộ có thể làm nổi
bật các lỗi hoặc thiếu sót trong việc ước lượng dự phòng, yêu cầu điều chỉnh để đảm
bảo tính chính xác và minh bạch.

Sự thay đổi trong chu kỳ kinh doanh: Một chu kỳ kinh doanh mới hoặc thay đổi đột ngột
trong chu kỳ hiện tại có thể ảnh hưởng đến dự phòng, đặc biệt là trong các ngành
công nghiệp nhạy cảm với biến động thị trường.

Thay đổi chính sách và quy định: Sự thay đổi trong các chính sách hoặc quy định pháp lý
có thể ảnh hưởng đến các yếu tố rủi ro và nhu cầu điều chỉnh dự phòng.

You might also like