Professional Documents
Culture Documents
Ortho
Ortho
com/healthineers
syngo MR E11
Hướng dẫn vận hành – Ortho
Chỉ ra gợi ý
Cung cấp thông tin về cách tránh các lỗi vận hành hoặc nhấn mạnh các thông tin
chi tiết quan trọng
Chữ nghiêng Được sử dụng cho các tham chiếu và các tiêu đề của bảng hoặc hình
Được sử dụng để xác định liên kết đến thông tin có liên quan cũng như các bước
trước đó hoặc tiếp theo
Chữ đậm Được sử dụng để xác định các tiêu đề cửa sổ, các mục menu, tên chức năng, nút và
phím, ví dụ: nút Save (Lưu)
Màu xanh dương Được sử dụng để nhấn mạnh các phần đặc biệt quan trọng trong văn bản
Chữ Courier Được sử dụng cho đầu ra trên màn hình của hệ thống bao gồm các thành phần mã
hóa liên quan hoặc câu lệnh
Chữ Courier Xác định các đầu vào bạn cần cung cấp
Menu > Menu Item (Menu > Được sử dụng để điều hướng đến mục nhập trên menu phụ nhất định
Mục menu)
<variable> (biến số) Xác định các biến số hoặc thông số, ví dụ: trong chuỗi
THẬN TRỌNG
7+Ԗ175Զ1*
Được sử dụng với biểu tượng cảnh báo an toàn, cho biết tình huống nguy hiểm mà
nếu không tránh được có thể dẫn đến chấn thương nhỏ hoặc vừa hay thiệt hại vật
chất.
THẬN TRỌNG bao gồm các yếu tố sau:
◾ Thông tin về bản chất của tình huống nguy hiểm
◾ Hậu quả của việc không tránh được tình huống nguy hiểm
CẢNH BÁO
Chỉ ra tình huống nguy hiểm mà nếu không tránh được có thể dẫn đến tử vong &Ԍ1+%É2
hoặc chấn thương nghiêm trọng.
CẢNH BÁO bao gồm các yếu tố sau:
◾ Thông tin về bản chất của tình huống nguy hiểm
◾ Hậu quả của việc không tránh được tình huống nguy hiểm
syngo MR E11 5
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
Chú giải
1 Giới thiệu 11
1.1 Bố cục của hướng dẫn vận hành 11
1.2 Hướng dẫn vận hành hiện tại 11
1.3 Mục đích sử dụng 12
1.4 Nhân viên vận hành được ủy quyền 13
1.4.1 Định nghĩa về những người khác 13
2 Chụp 15
2.1 Tổng quan về khái niệm tạo ảnh chỉnh hình 16
2.1.1 Lưu lượng cao—tạo ảnh độ phân giải cao 16
2.1.2 Kỹ thuật tạo ảnh nâng cao 16
2.1.3 Các coil array pha chuyên dụng cho chỉnh
hình 16
2.2 Large Joint Dot Engine 17
2.3 Knee Dot Engine 17
2.3.1 Thiết lập thăm khám và chụp trình định vị 17
Điều chỉnh thăm khám bệnh nhân 18
Bắt đầu chụp thăm dò 18
Thay đổi phương pháp thăm khám sau
này 19
2.3.2 Điều chỉnh lát cắt và chụp 20
2.3.3 Thăm khám 3D bằng tính năng thiết lập
MPR tích hợp 21
2.3.4 Cấu hình hiển thị MPR (tùy chọn) 22
Chỉ định chụp 3D cho quá trình hậu xử
lý MPR tích hợp 23
Thêm hiển thị MPR 24
2.4 Hip Dot Engine 26
2.4.1 Thiết lập thăm khám và chụp trình định vị 26
Điều chỉnh thăm khám thích nghi với
bệnh nhân 26
Bắt đầu chụp thăm dò 27
Thay đổi phương pháp thăm khám sau
này 28
2.4.2 Điều chỉnh lát cắt và chụp 29
2.4.3 Thăm khám hông 3D hai bên bằng tính
năng thiết lập MPR tích hợp 30
syngo MR E11 7
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
Mục lục
3 Hậu xử lý 73
3.1 Bản đồ và hình ảnh sinh hóa hợp nhất 74
3.1.1 Tải dữ liệu 74
Tải bản đồ 74
Tải hình ảnh gốc 74
3.1.2 Tối ưu hóa hiển thị hình ảnh 75
3.1.3 Hiển thị sụn 76
3.1.4 Lưu và in phim hình ảnh 77
syngo MR E11 9
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
Mục lục
1 Giới thiệu
Để vận hành hệ thống MR một cách chính xác và an toàn, nhân viên
vận hành phải có chuyên môn cần thiết cũng như đầy đủ kiến thức về
hướng dẫn vận hành. Phải đọc hướng dẫn vận hành một cách cẩn
thận trước khi sử dụng hệ thống MR.
Tất cả các thành phần của bản hướng dẫn vận hành đầy đủ có
thể bao gồm các thông tin an toàn cần phải được tuân thủ.
Các hướng dẫn vận hành cho phần cứng và phần mềm hướng tới
người dùng được ủy quyền. Kiến thức cơ bản về vận hành các máy
tính cá nhân và phần mềm là một điều kiện tiên quyết.
syngo MR E11 11
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
1 Giới thiệu
Đồ họa, số liệu và hình ảnh y tế sử dụng trong hướng dẫn vận hành
này chỉ là ví dụ. Hình thức và thiết kế thực tế của chúng có thể hơi
khác trên hệ thống của bạn.
Các bệnh nhân nam và nữ được gọi chung là “bệnh nhân” để cho đơn
giản.
năng đo lường như được định nghĩa trong Chỉ thị thiết bị y tế
(MDD). Các giá trị đo lường định lượng có được chỉ nhằm mục
đích thông tin và không thể dùng làm cơ sở duy nhất để chẩn
đoán.
Chỉ dành cho Hoa Kỳ: Luật pháp Liên bang hạn chế thiết bị này
chỉ được bán, phân phối và sử dụng bởi hoặc theo yêu cầu của
bác sĩ.
Người dùng/ Người vận hành hệ thống hoặc phần mềm, chăm
Người vận sóc bệnh nhân hoặc đọc hình ảnh
hành/Nhân
Thường là bác sĩ, kỹ thuật viên hoặc kỹ thuật viên
viên vận hành
chẩn đoán hình ảnh được đào tạo
Chủ sở hữu hệ Người chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan
thống đến hệ thống MR. Khía cạnh này bao gồm các yêu
cầu pháp lý, kế hoạch khẩn cấp, thông tin và trình
độ nhân viên cũng như bảo dưỡng/sửa chữa.
Nhân viên MR Người làm việc trong khu vực tiếp cận có kiểm
soát hoặc môi trường MR
Người dùng/Người vận hành cũng như những
nhân viên khác (ví dụ: nhân viên vệ sinh, người
quản lý cơ sở vật chất, nhân viên dịch vụ)
syngo MR E11 13
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
1 Giới thiệu
Siemens Nhóm người được đào tạo đặc biệt được Siemens
Service/nhân ủy quyền để thực hiện một số hoạt động bảo
viên bộ phận dưỡng
dịch vụ kỹ
Tham khảo “Siemens Service” bao gồm nhân viên
thuật Siemens
dịch vụ được Siemens ủy quyền.
2 Chụp
2.1 Tổng quan về khái niệm tạo ảnh chỉnh hình 16
2.2 Large Joint Dot Engine 17
2.3 Knee Dot Engine 17
2.4 Hip Dot Engine 26
2.5 Shoulder Dot Engine 32
2.6 Tạo ảnh 2D nhanh với độ phân giải cao 38
2.7 syngo WARP: Tạo ảnh gần vật cấy ghép chỉnh hình 44
2.8 Tạo ảnh 3D đẳng hướng 49
2.9 Tạo ảnh sinh hóa 59
syngo MR E11 15
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
2.1.3 Các coil array pha chuyên dụng cho chỉnh hình
Cải tiến về độ phân giải, chất lượng hình ảnh, quy trình, tốc độ chụp
và các trường tạo ảnh mới (sinh hóa) chỉ có thể thực hiện được nhờ
các coil array pha chuyên dụng cho chỉnh hình và coil linh hoạt.
Coil Siemens:
◾ Flex Large 4 (tạo ảnh đầu gối, vai, hông, mắt cá chân)
◾ Flex Small 4 (tạo ảnh cổ tay, khuỷu tay)
◾ Body 6 và Body 13 (hông)
◾ Hand/Wrist 16 (bàn tay, cổ tay)
◾ Wrist 8 (cổ tay)
◾ Foot/Ankle 16 và Foot/Ankle 10 (chân, mắt cá chân)
◾ Shoulder Large 16 và Shoulder Large 6 (vai lớn)
◾ Shoulder Small 16 và Shoulder Small 6 (vai nhỏ)
Body 13, Extremity 18, Breast 18, Foot/ankle 16, Head/Wrist 16,
Shoulder Large 16, Shoulder small 16 chỉ có sẵn cho MAGNETOM
Amira
Giao diện người dùng của Dot Engine minh họa trong hướng dẫn
vận hành này chỉ là các ví dụ. Nội dung hướng dẫn thực tế và
thiết kế có thể hơi khác trên hệ thống của bạn.
syngo MR E11 17
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Chọn nguyên tắc thăm khám ◆ Từ danh sách: Chọn Exam Strategy (Nguyên tắc thăm khám) phù
hợp cho bệnh nhân.
Speed focus (Tập trung tốc độ) Cung cấp trình chụp nhanh khi bệnh nhân không thể ở trong máy
chụp với khoảng thời gian lâu hơn.
Motion-insensitive (BLADE) Đối với bệnh nhân cử động/không hợp tác. Cung cấp trình chụp
(Không nhạy với chuyển động không nhạy với chuyển động.
(BLADE))
High Bandwidth (WARP) (Băng Cung cấp trình chụp với độ nhạy giảm cho nhiễu ảnh nhạy cảm
thông cao (WARP)) nếu bệnh nhân có mô cấy ghép phù hợp với MR.
Vui lòng tuân theo tất cả các hướng dẫn an toàn về các vật cấy
ghép. (Tham khảo Hướng dẫn vận hành – Hệ Thống MR.)
Trình chụp đang chờ xử lý của hàng chụp được cập nhật theo sự chọn
lựa của bạn.
Bắt đầu chụp thăm dò
Sử dụng AAscout để xác định cấu trúc giải phẫu.
◆ Để bắt đầu quy trình Knee Dot Engine, hãy xác nhận cài đặt trong
Patient View (Hiển thị bệnh nhân).
Kết quả:
◾ AutoAlign Scout (Thăm dò AutoAlign) được chụp và hiển thị tự
động.
◾ Hình định vị là cơ sở cho chức năng AutoAlign, cung cấp việc định
vị lát cắt đồng nhất của trình chụp đầu gối mà không cần sự tương
tác người dùng. (Để biết mô tả chi tiết về tính năng AutoAlign, vui
lòng tham khảo: Hướng dẫn vận hành – Quản lý hệ thống và dữ
liệu.)
◾ Trình chụp tiếp theo mở ra.
Thay đổi phương pháp thăm khám sau này
Truy cập Patient View (Hiển thị Bạn có thể vào Patient View (Hiển thị bệnh nhân) bất kỳ lúc nào
bệnh nhân) trong quá trình kiểm tra.
2 Để xác nhận các thiết lập và đóng chế độ hiển thị, nhấp vào biểu
tượng.
Sửa đổi các thông số của các Thay đổi trong Patient View (Hiển thị bệnh nhân) chỉ áp dụng cho
trình chụp đã thực hiện các trình chụp đang đợi trong hàng đợi chụp.
1 Để thay đổi trạng thái của một trình chụp từ chụp sang đợi chụp,
chọn trình chụp đã chụp.
2 Chọn Rerun from here (Chạy lại từ đây) từ menu tự động (nhấp
chuột phải).
3 Mở Patient View (Hiển thị bệnh nhân).
– hoặc –
Chọn Rerun from here with (Chạy lại từ đây với) từ menu ngữ
cảnh (nhấp chuột phải)
Patient View (Hiển thị bệnh nhân) tự động mở ra.
4 Nhập các sửa đổi được yêu cầu.
syngo MR E11 19
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Ví dụ: Guidance View (Hiển thị hướng dẫn) về cách định vị lát
cắt coronal.
1 Kiểm tra vị trí lát cắt cho tất cả các lần chụp tiếp theo và điều chỉnh
vị trí nếu cần.
Bạn cũng có thể sửa đổi một vài thông số chuỗi xung của trình
chụp hiện tại bằng Parameter View (Hiển thị thông số). Ở đây
bạn sẽ thấy các thông số chuỗi xung quan trọng nhất, chẳng hạn
như số lát cắt.
Để hiển thị thông số chuỗi xung hoàn chỉnh của thẻ thông số
Routine (Thường quy), hãy nhấp vào biểu tượng.
2.3.3 Thăm khám 3D bằng tính năng thiết lập MPR tích hợp
3D Knee Dot Engine cung cấp bước thiết lập tích hợp để hậu xử lý
MPR. MPR của một hoặc nhiều lần chụp 3D được tính toán ngay sau
mỗi lần chụp. Thiết lập MPR mở ra sau khi bắt đầu chụp 3D. Bạn có
thể thiết lập nhiều hiển thị MPR với các hướng khác nhau trong khi
đang chạy chụp 3D.
✓ 3D Knee Dot Engine được chọn trong khi đăng ký
✓ Chụp 3D đã bắt đầu và bước thiết lập MPR đã mở ra
Ví dụ: Guidance View (Hiển thị hướng dẫn) cho hiển thị MPR
sagittal.
1 Chọn hiển thị MPR mong muốn từ danh sách bên trái Guidance
View (Hiển thị hướng dẫn).
Vị trí và hướng lát cắt MPR tương ứng hiển thị trong phân vùng
GSP.
2 Điều chỉnh định vị lát cắt nếu cần.
syngo MR E11 21
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Trong Parameter View (Hiển thị thông số): Bạn cũng có thể sửa
đổi các thông số hiển thị theo chữ cái-con số, ví dụ như FoV.
3 Lặp lại các bước trên cho tất cả các hiển thị MPR.
4 Lưu cài đặt MPR.
Ngay sau khi kết thúc chụp 3D, quá trình tái cấu trúc MPR sẽ bắt đầu
tự động. Đối với mỗi lần chụp 3D, hiển thị MPR đã xác định sẽ được
tạo.
Tên của chuỗi hình ảnh kết quả là sự kết hợp của tên trình chụp và
hiển thị MPR. Ví dụ:
◾ Chụp 3D lần đầu tiên: T1_SPC_FS
◾ Hiển thị MPR đã thiết lập:
– transversal
– coronal
– sagittal
◾ Chuỗi hình ảnh MPR được tái cấu trúc:
– T1_SPC_FS_MPR_tra
– T1_SPC_FS_MPR_cor
– T1_SPC_FS_MPR_sag
Nếu lặp lại chụp 3D, một bộ MPR mới sẽ được tính toán.
Bạn có thể sử dụng hiển thị MPR kết quả để thiết lập lát cắt của
các lần chụp tiếp theo.
Dot add-ins (Các bổ trợ Dot) là các bổ trợ được cài đặt sẵn cho Dot
Engine Steps (Các bước Dot Engine) và các bước chương trình. Tùy
thuộc vào Dot add-in (Bổ trợ Dot) được chọn, bạn có thể định cấu
hình các thông số khác nhau của Dot Engine Step (Bước Dot Engine).
Bổ trợ Knee Dot:
◾ Hiển thị chung
◾ Chỉ định MPR
◾ Thiết lập MPR
Chỉ định chụp 3D cho quá trình hậu xử lý MPR tích hợp
Sử dụng MPR Assignment Dot add-in (Bổ trợ Dot chỉ định MPR), bạn
có thể xác định quá trình hậu xử lý MPR được thực hiện cho trình
chụp 3D.
1 Trong Dot Cockpit - Explorer: Chọn trình chụp 3D.
2 Chọn Edit (Hiệu chỉnh) để mở trình chụp trong Program Editor
(Trình hiệu chỉnh chương trình).
3 Mở cửa sổ thoại Step Properties (Các thuộc tính bước) bằng cách
nhấp đôi chuột vào trình chụp.
4 Chọn AddIn Configuration (Cấu hình bổ trợ).
5 Chọn MPR Assignment (Chỉ định MPR) và kích hoạt các hộp kiểm
yêu cầu.
syngo MR E11 23
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Hiển thị MPR mặc định mới được thêm vào danh sách các hiển thị sẵn
có.
Đặt lại tên các hiển thị 1 Nhấp chuột phải vào hiển thị đã thêm.
syngo MR E11 25
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Các giao diện người dùng Dot Engine được trình bày trong hướng
dẫn vận hành này chỉ là những ví dụ. Các văn bản hướng dẫn
thực tế và thiết kế có thể hơi khác nhau trên hệ thống của bạn.
Chọn nguyên tắc thăm khám ◆ Từ danh sách: Chọn Exam Strategy (Nguyên tắc thăm khám) phù
hợp cho bệnh nhân.
Speed focus (Tập trung tốc độ) Cung cấp trình chụp nhanh khi bệnh nhân không thể ở trong máy
chụp với khoảng thời gian lâu hơn.
High Bandwidth (WARP) (Băng Cung cấp trình chụp với độ nhạy giảm cho nhiễu ảnh nhạy cảm
thông cao (WARP)) nếu bệnh nhân có mô cấy ghép phù hợp với MR.
Vui lòng tuân theo tất cả các hướng dẫn an toàn về các vật cấy
ghép. (Tham khảo Hướng dẫn vận hành – Hệ thống MR).
Trình chụp đang chờ xử lý của hàng chụp được cập nhật theo sự chọn
lựa của bạn.
Bắt đầu chụp thăm dò
Sử dụng AAHip_Scout để xác định cấu trúc giải phẫu.
◆ Để bắt đầu quy tŕnh Hip Dot Engine, hãy xác nhận cài đặt trong
Patient View (Hiển thị bệnh nhân).
syngo MR E11 27
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Kết quả:
◾ AutoAlign Scout (Thăm dò AutoAlign) được chụp và hiển thị tự
động.
◾ Trình định vị là cơ sở cho chức năng AutoAlign, cung cấp việc định
vị lát cắt đồng nhất của trình chụp hông mà không cần sự tương
tác người dùng. (Để biết mô tả chi tiết về tính năng AutoAlign, vui
lòng tham khảo: Hướng dẫn vận hành – Quản lý hệ thống và dữ
liệu.)
◾ Trình chụp tiếp theo mở ra.
Thay đổi phương pháp thăm khám sau này
Truy cập Patient View (Hiển thị Bạn có thể vào Patient View (Hiển thị bệnh nhân) bất kỳ lúc nào
bệnh nhân) trong quá trình kiểm tra.
2 Để xác nhận các thiết lập và đóng chế độ hiển thị, nhấp vào biểu
tượng.
Sửa đổi các thông số của các Thay đổi trong Patient View (Hiển thị bệnh nhân) chỉ áp dụng cho
trình chụp đã thực hiện các trình chụp đang đợi trong hàng đợi chụp.
1 Để thay đổi trạng thái của một trình chụp từ chụp sang đợi chụp,
chọn trình chụp đã chụp.
2 Chọn Rerun from here (Chạy lại từ đây) từ menu tự động (nhấp
chuột phải).
3 Mở Patient View (Hiển thị bệnh nhân).
– hoặc –
Chọn Rerun from here with (Chạy lại từ đây với) từ menu ngữ
cảnh (nhấp chuột phải)
Patient View (Hiển thị bệnh nhân) tự động mở ra.
4 Nhập các sửa đổi được yêu cầu.
Ví dụ: Guidance View (Hiển thị hướng dẫn) về cách định vị lát
cắt coronal.
1 Kiểm tra vị trí lát cắt cho tất cả các lần chụp tiếp theo và điều chỉnh
vị trí nếu cần.
2 Để sửa đổi một vài thông số chuỗi xung của trình chụp hiện tại,
hãy mở Parameters View (Hiển thị thông số).
syngo MR E11 29
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Ở đây bạn sẽ thấy các thông số chuỗi xung quan trọng nhất, chẳng
hạn như số lát cắt.
Để hiển thị thông số chuỗi xung hoàn chỉnh của thẻ thông số
Routine (Thường quy), hãy nhấp vào biểu tượng.
3 Bắt đầu chụp.
Thực hiện quá trình chụp. Trình chụp tiếp theo mở ra.
4 Lặp lại các bước trên cho tất cả các lần chụp tiếp theo.
2.4.3 Thăm khám hông 3D hai bên bằng tính năng thiết lập
MPR tích hợp
Các quy trình 3D của Hip Dot Engine cung cấp bước thiết lập tích hợp
để hậu xử lý MPR. MPR của một hoặc nhiều lần chụp 3D được tính
toán ngay sau mỗi lần chụp. Thiết lập MPR mở ra sau khi bắt đầu
chụp 3D. Bạn có thể thiết lập nhiều hiển thị MPR với các hướng khác
nhau trong khi đang chạy chụp 3D. Để biết mô tả chi tiết về cách cài
đặt thông số hiển thị MPR, vui lòng tham khảo: ( Trang 22 Cấu hình
hiển thị MPR (tùy chọn)).
Ví dụ: Parameters View (Hiển thị thông số) để thiết lập MPR
sagittal trái.
1 Chọn hiển thị MPR mong muốn từ danh sách bên trái Parameters
View (Hiển thị thông số).
Vị trí và hướng lát cắt MPR tương ứng hiển thị trong phân vùng
GSP.
2 Điều chỉnh định vị lát cắt nếu cần.
Trong Parameters View (Hiển thị thông số): Bạn cũng có thể sửa
đổi các thông số hiển thị theo chữ cái-con số, ví dụ như FoV.
3 Lặp lại các bước trên cho tất cả các hiển thị MPR.
4 Lưu cài đặt MPR.
Ngay sau khi kết thúc chụp 3D, quá trình tái cấu trúc MPR sẽ bắt đầu
tự động. Đối với mỗi lần chụp 3D, hiển thị MPR đã xác định sẽ được
tạo.
syngo MR E11 31
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Tên của chuỗi hình ảnh kết quả là sự kết hợp của tên trình chụp và
hiển thị MPR. Ví dụ:
◾ Chụp 3D lần đầu tiên: PD_SPC_FS
◾ Hiển thị MPR đã thiết lập:
– transversal
– coronal
– sagittal
◾ Chuỗi hình ảnh MPR được tái cấu trúc:
– PD_SPC_FS_MPR_tra
– PD_SPC_FS_MPR_cor
– PD_SPC_FS_MPR_sag
Nếu lặp lại chụp 3D, một bộ MPR mới sẽ được tính toán.
Bạn có thể sử dụng hiển thị MPR kết quả để thiết lập lát cắt của
các lần chụp tiếp theo.
Giao diện người dùng của Dot Engine minh họa trong hướng dẫn
vận hành này chỉ là các ví dụ. Nội dung hướng dẫn thực tế và
thiết kế có thể hơi khác trên hệ thống của bạn.
Chọn nguyên tắc thăm khám ◆ Từ danh sách: Chọn Exam Strategy (Nguyên tắc thăm khám) phù
hợp cho bệnh nhân.
Speed focus (Tập trung tốc độ) Cung cấp trình chụp nhanh khi bệnh nhân không thể ở trong máy
chụp với khoảng thời gian lâu hơn.
Motion-insensitive (BLADE) Đối với bệnh nhân cử động/không hợp tác. Cung cấp trình chụp
(Không nhạy với chuyển động không nhạy với chuyển động.
(BLADE))
syngo MR E11 33
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Vui lòng tuân theo tất cả các hướng dẫn an toàn về các vật cấy
ghép. (Tham khảo Hướng dẫn vận hành – Hệ Thống MR.)
Trình chụp đang chờ xử lý của hàng chụp được cập nhật theo sự chọn
lựa của bạn.
Bắt đầu chụp thăm dò
Sử dụng AAShoulder_Scout để xác định cấu trúc giải phẫu.
◆ Để bắt đầu quy trình Shoulder Dot Engine, hãy xác nhận cài đặt
trong Patient View (Hiển thị bệnh nhân).
Kết quả:
◾ AutoAlign Scout (Thăm dò AutoAlign) được chụp và hiển thị tự
động.
◾ Trình định vị là cơ sở cho chức năng AutoAlign, cung cấp việc định
vị lát cắt đồng nhất của trình chụp vai mà không cần sự tương tác
người dùng. (Để biết mô tả chi tiết về tính năng AutoAlign, vui
lòng tham khảo: Hướng dẫn vận hành – Quản lý hệ thống và dữ
liệu.)
◾ Trình chụp tiếp theo mở ra.
Thay đổi phương pháp thăm khám sau này
Truy cập Patient View (Hiển thị Bạn có thể vào Patient View (Hiển thị bệnh nhân) bất kỳ lúc nào
bệnh nhân) trong quá trình kiểm tra.
2 Để xác nhận các thiết lập và đóng chế độ hiển thị, nhấp vào biểu
tượng.
Sửa đổi các thông số của các Thay đổi trong Patient View (Hiển thị bệnh nhân) chỉ áp dụng cho
trình chụp đã thực hiện các trình chụp đang đợi trong hàng đợi chụp.
1 Để thay đổi trạng thái của một trình chụp từ chụp sang đợi chụp,
chọn trình chụp đã chụp.
2 Chọn Rerun from here (Chạy lại từ đây) từ menu tự động (nhấp
chuột phải).
Ví dụ: Guidance View (Hiển thị hướng dẫn) về cách định vị lát
cắt ngang.
1 Kiểm tra vị trí lát cắt cho tất cả các lần chụp tiếp theo và điều chỉnh
vị trí nếu cần.
2 Để sửa đổi một vài thông số chuỗi xung của trình chụp hiện tại,
hãy mở Parameters View (Hiển thị thông số).
syngo MR E11 35
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Ở đây bạn sẽ thấy các thông số chuỗi xung quan trọng nhất, chẳng
hạn như số lát cắt.
Để hiển thị thông số chuỗi xung hoàn chỉnh của thẻ thông số
Routine (Thường quy), hãy nhấp vào biểu tượng.
3 Bắt đầu chụp.
Thực hiện quá trình chụp. Trình chụp tiếp theo mở ra.
4 Lặp lại các bước trên cho tất cả các lần chụp tiếp theo.
2.5.3 Thăm khám vai 3D bằng tính năng thiết lập MPR tích
hợp
Quy trình 3D của Shoulder Dot Engine cung cấp bước thiết lập tích
hợp để hậu xử lý MPR. MPR của một hoặc nhiều lần chụp 3D được
tính toán ngay sau mỗi lần chụp. Thiết lập MPR mở ra sau khi bắt đầu
chụp 3D. Bạn có thể thiết lập nhiều hiển thị MPR với các hướng khác
nhau trong khi đang chạy chụp 3D. Để biết mô tả chi tiết về cách cài
đặt thông số hiển thị MPR, vui lòng tham khảo: ( Trang 22 Cấu hình
hiển thị MPR (tùy chọn)).
Ví dụ: Parameters View (Hiển thị thông số) để thiết lập MPR
sagittal.
1 Chọn hiển thị MPR mong muốn từ danh sách bên trái Parameters
View (Hiển thị thông số).
Vị trí và hướng lát cắt MPR tương ứng hiển thị trong phân vùng
GSP.
2 Điều chỉnh định vị lát cắt nếu cần.
Trong Parameters View (Hiển thị thông số): Bạn cũng có thể sửa
đổi các thông số hiển thị theo chữ cái-con số, ví dụ như FoV.
3 Lặp lại các bước trên cho tất cả các hiển thị MPR.
4 Lưu cài đặt MPR.
Ngay sau khi kết thúc chụp 3D, quá trình tái cấu trúc MPR sẽ bắt đầu
tự động. Đối với mỗi lần chụp 3D, hiển thị MPR đã xác định sẽ được
tạo.
syngo MR E11 37
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Tên của chuỗi hình ảnh kết quả là sự kết hợp của tên trình chụp và
hiển thị MPR. Ví dụ:
◾ Chụp 3D lần đầu tiên: PD_SPC_FS
◾ Hiển thị MPR đã thiết lập:
– transversal
– coronal
– sagittal
◾ Chuỗi hình ảnh MPR được tái cấu trúc:
– PD_SPC_FS_MPR_tra
– PD_SPC_FS_MPR_cor
– PD_SPC_FS_MPR_sag
Nếu lặp lại chụp 3D, một bộ MPR mới sẽ được tính toán.
Bạn có thể sử dụng hiển thị MPR kết quả để thiết lập lát cắt của
các lần chụp tiếp theo.
Các trình chụp thay thế với thời gian chụp nhanh hơn cũng khả
dụng trong cây trình chụp Siemens.
Khái niệm về tạo ảnh nhanh với độ phân giải cao sử dụng chuỗi xung TSE. Ảnh
TSE có trọng số PD với độ phân giải cao được triệt tiêu tín hiệu mô mỡ là một
công cụ giúp chẩn đoán chính xác.
Ưu điểm
Bằng cách sử dụng kỹ thuật sắp xếp lại mới, chuỗi xung TSE cho
phép:
◾ lựa chọn TE linh hoạt hơn để tối ưu hóa độ tương phản tốt hơn
◾ lựa chọn thời lượng chuỗi echo linh hoạt hơn để duy trì độ tương
phản hình ảnh trong khi tối ưu hóa trình chụp
◾ lựa chọn kỹ thuật triệt tiêu mô mỡ linh hoạt hơn (YẾU, MẠNH,
SPAIR, STIR)
Tối ưu hóa thời gian echo
Độ tương phản có trọng số PD là “tiêu chuẩn vàng” trong việc phân
biệt khuyết tật sụn. Độ tương phản được tối ưu bằng cách thay đổi
thời gian echo (TE ưu tiên khác nhau giữa các bác sĩ).
syngo MR E11 39
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
(1) TE 20 ms
(2) TE 40 ms
Ví dụ: Rách sụn đôi khi có thể được hiển thị tốt hơn bằng kỹ thuật FatSat (phải)
như minh họa bên trên.
syngo MR E11 41
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Có thể chọn vùng triệt tiêu mô mỡ được tối ưu hoá Joints (Khớp)
để tạo ảnh MSK trong cửa sổ thoại Fat Suppression
Trình chụp cho việc chụp ảnh các khớp chỉ được cung cấp cho 3
Tesla.
Chỉ nên sử dụng triệt tiêu mô mỡ được tối ưu hoá để tạo ảnh mắt
cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay.
Kỹ thuật BLADE
Kỹ thuật BLADE dùng được cho tất cả các vùng MSK và được cấu hình
cho độ tương phản T1, T2 và PD. Kỹ thuật này tương thích với các coil
đa kênh và iPAT sử dụng được. Có thể sử dụng mọi hướng (sagittal,
coronal và axial). BLADE được tích hợp hoàn toàn vào chuỗi xung TSE.
Để biết mô tả chi tiết, vui lòng tham khảo: Hướng dẫn ứng dụng
“Chuỗi xung”.
(1) Coronal đầu gối: FoV 130 × 130, 0,4 mm × 0,4 mm, TE = 47 ms
(2) Cổ tay: FoV 100 × 100, 0,3 mm × 0,3 mm, TE = 47 ms
syngo MR E11 43
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
2.7 syngo WARP: Tạo ảnh gần vật cấy ghép chỉnh
hình
Tạo ảnh MR ở khu vực gần các vật cấy ghép bằng kim loại là sự thách
thức, trước tiên là vì mối quan ngại về sự an toàn và thứ hai là vì sự
biến dạng hình ảnh. Nói chung, một ca thăm khám MR được chống
chỉ định đối với các bệnh nhân có các mô cấy điện tử hoặc mô cấy
dẫn điện hoặc kim loại, đặc biệt là những bệnh nhân đang mang vật
lạ có sắt từ.
Nhất là về các lực từ và nhiệt của vật cấy ghép cùng với mô xung
quanh, vui lòng tuân theo các hướng dẫn an toàn. (Tham khảo
Hướng dẫn vận hành – Hệ thống MR).
Nguồn chính gây nhiễu ảnh được nhìn thấy khi tạo ảnh bệnh nhân có
vật cấy ghép sử dụng với hệ thống MRI dưới một số điều kiện liên
quan đến sự biến dạng của từ trường cục bộ do sự khác biệt lớn về
khả năng nhạy từ giữa kim loại và mô gây ra. Mức độ biến dạng
trường tuỳ thuộc vào hình dạng, vị trí và các thuộc tính vật liệu của
vật cấy ghép bằng kim loại.
syngo WARP cung cấp các kỹ thuật tạo ảnh chuyên biệt dựa trên
chuỗi xung TSE để giảm nhiễu ảnh liên quan đến tính nhạy cảm:
◾ sự tối ưu hoá băng thông cao để giảm mức độ nhiễu ảnh, ví dụ như
sự biến dạng hình học và những thay đổi tương phản được giảm
thiểu.
◾ Kỹ thuật VAT (Nghiêng Góc Xem) để điều chỉnh các biến dạng
trong mặt phẳng (biến dạng hình học của việc mã hoá tần suất, ví
dụ như các pixel hình ảnh được hiển thị cùng với hướng mã hoá
tần suất)
◾ Kỹ thuật SEMAC (Mã hoá lát cắt để điều chỉnh nhiễu ảnh kim loại)
để chỉnh sửa các biến dạng qua mặt phẳng (biến dạng hình học
của mặt cắt lát cắt kích thích, ví dụ như các lát cắt kích thích được
uốn cong thay vì là mặt phẳng)
VAT và SEMAC có sẵn nếu hộp kiểm WARP được kích hoạt trong
thẻ thông số Sequence Part 2 (chuỗi xung phần 2).
syngo MR E11 45
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Những gợi ý thực tiễn để tạo ảnh gần vật cấy ghép sử dụng với
hệ thống MRI dưới một số điều kiện với chuỗi xung TSE:
◾ luôn luôn chọn hộp kiểm WARP
◾ chọn băng thông hiển thị cao, đối với hầu hết các trường hợp
400-500 Hz/pixel là giá trị khuyên dùng
◾ chọn RF pulse type Fast (Loại xung RF) trừ khi SAR quá cao
◾ Có thể giảm SAT bằng cách chọn góc lật tập trung lại thấp hơn
◾ thay thế triệt tiêu mô mỡ thông thường bằng cách tạo ảnh
STIR (Short Tau Inversion Recovery): chọn chuẩn bị từ Slice-
sel. IR (Lát cắt chọn lọc.IR) với TI khoảng 160ms (1,5T) hoặc
200ms (3T)
Nếu WARP được chọn, chữ “W” được thêm vào trong chuỗi được
hiển thị trong hình ảnh (chỉ với điều kiện không chọn VAT và
SEMAC).
Kết quả VAT phụ thuộc nhiều vào loại và hướng của vật cấy ghép
cũng như các thông số tạo ảnh khác. Nói chung, VAT chỉ có thể
giảm các biến dạng trong mặt phẳng. Nếu VAT không cải thiện
được chất lượng hình ảnh, điều đó có nghĩa là những hiệu ứng
khác chiếm ưu thế, ví dụ như các biến dạng qua mặt phẳng.
Trong trường hợp đó, thử sử dụng các lát cắt mỏng hơn, RF
pulse type Fast (Loại xung RF nhanh) hoặc SEMAC.
Nếu chọn VAT, chữ “V” được thêm vào trong chuỗi được hiển thị
trong hình ảnh (chỉ với điều kiện không chọn SEMAC).
syngo MR E11 47
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
2.7.3 WARP: Mã hoá lát cắt để điều chỉnh nhiễu ảnh kim
loại (SEMAC)
SEMAC cung cấp điều chỉnh biến dạng qua mặt phẳng bằng cách
thực hiện mã hoá pha khác trong hướng của lát cắt. SEMAC có hiệu
quả nhất đối với các biến dạng trường nghiêm trọng, ví dụ như gần
các cấu trúc kim loại lớn như khớp nhân tạo toàn phần thay cho khớp
hông hoặc đầu gối.
SEMAC chỉ có thể được áp dụng kết hợp với:
◾ VAT được thiết lập là 100%
◾ khoảng cách lát cắt là 0%
Giá trị SEMAC bằng 0 nghĩa là không có SEMAC nào được áp dụng.
Thời gian chụp sẽ được kéo dài theo số bước SEMAC. Do SEMAC
tăng SNR, cố gắng giảm thời gian chụp bằng cách giảm các mức
trung bình, áp dụng tạo ảnh song song hoặc partial fourier.
Số bước mã hoá pha SEMAC yêu cầu tuỳ thuộc vào kích thước,
hình dáng và vật liệu của vật cấy ghép và có thể khác nhau theo
bệnh nhân. Đối với phẫu thuật thay khớp, các bước 8-12 SEMAC
thường là một giá trị hợp lý. Kim loại gây nhiễu ảnh mạnh hơn
như thép không gỉ hoặc hợp kim crôm côban, yêu cầu các bước
SEMAC cao hơn, trong khi vật cấy ghép bằng titan thường yêu
cầu các giá trị thấp hơn hoặc thậm chí hoàn toàn không có
SEMAC.
Không thể sử dụng SEMAC kết hợp với 3D TSE, BLADE, các nhóm
nhiều lát cắt, và DIXON.
Nếu chọn SEMAC, chữ “S” được thêm vào chuỗi hiển thị trong
phần chú thích cho ảnh.
syngo MR E11 49
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Để biết mô tả chi tiết về các chuỗi xung, vui lòng tham khảo: Hướng
dẫn ứng dụng “Chuỗi xung”.
2.8.1 3D SPACE
Khái niệm: Các mặt phẳng khác nhau có thể được tái cấu trúc từ bộ
dữ liệu đẳng hướng cho chẩn đoán sụn, dây chằng và sụn chêm trong
khớp đầu gối với độ tương phản cao.
2.8.2 3D TrueFISP
Sử dụng chuỗi xung TrueFISP để tạo ảnh trạng thái ổn định cân bằng.
Trên từng trục gradient, mô-men gradient thực bằng 0. Chuỗi xung
này có SNR tốt nhưng thiên về nhiễu ảnh dải trong các vùng đồng
nhất thương tổn, tức là phần cấy ghép phù hợp với MR.
(1) RF
(2) Lựa chọn lát cắt
(3) Mã hóa pha
(4) Mã hóa tần số
(5) Tín hiệu (SS-FID/SS-echo)
Giảm TR bằng cách chọn băng thông hiển thị cao để tránh vệt
nhiễu trong hình ảnh.
syngo MR E11 51
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Mắt cá chân, độ phân giải đẳng hướng 0,3 mm, được định dạng lại bên dưới
theo hướng sagittal, coronal và axial.
2.8.3 3D DESS
Trong trạng thái ổn định, hai tín hiệu được tạo ra—một tín hiệu FID
và một echo. Với DESS (Trạng thái ổn định echo kép), hai tín hiệu này
được chụp và kết hợp để tạo ra hình ảnh đơn.
(1) RF
(2) Lựa chọn lát cắt
(3) Mã hóa pha
(4) Mã hóa tần số
(5) Tín hiệu (SS-FID/SS-echo)
Sử dụng chủ yếu trong tạo ảnh chỉnh hình với độ tương phản ổn
định giữa chất hoạt dịch và sụn. Xung kích hoạt không lựa chọn
được kích hoạt trước để triệt tiêu mô mỡ tại TR ngắn.
syngo MR E11 53
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
2.8.4 MEDIC
Chuỗi xung MEDIC là một chuỗi xung GRE đa echo với tối đa 6 echo
được kết hợp để tạo ra hình ảnh đơn.
(1) RF
(2) Lựa chọn lát cắt
(3) Mã hóa pha
Cung cấp độ tương phản rất ổn định để đánh giá sụn chêm.
syngo MR E11 55
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Định dạng lại dọc theo các mặt phẳng chẩn đoán chiều x:
syngo MR E11 57
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Ví dụ: Định vị chính xác cấu trúc giải phẫu (sụn chêm)
Ví dụ: Hình học phức hợp—định dạng lại đơn giản (định dạng lại
hướng tâm để tạo ảnh hông)
syngo MR E11 59
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Lợi ích chẩn đoán và việc có thể sử dụng những kỹ thuật này
trong y tế vẫn đang được điều tra nhưng do syngo MapIt, hai giới
hạn chính có liên quan đến việc sử dụng những kỹ thuật này
trong y tế đã được giải quyết.
◾ Các chuỗi xung dành riêng tại máy chụp lâm sàng trong cây
trình chụp.
◾ Ánh xạ trực tiếp để đánh giá thời gian nghỉ và dữ liệu tại máy
chụp lâm sàng hoặc PACS.
◾ Ngoài ra, bằng cách sử dụng syngo Fusion, bạn có thể chồng
các bản đồ lên hình ảnh cấu trúc giải phẫu để đọc và in phim.
Khái niệm về tạo ảnh sinh hóa được minh họa bên dưới cho các bệnh
nhân có liệu pháp điều trị sụn. Bạn có thể sử dụng thời gian nghỉ khác
nhau để đánh giá mô ngoài việc chụp hình thái (bản đồ được hợp
nhất bằng syngo Fusion).
(1) Tế bào
(2) Colagen
(3) GAG (glycosaminoglycan)
(4) Ion nước/di động
syngo MR E11 61
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Với sự giúp đỡ của S. Trattnig, Bộ môn Quang tuyến, Đại học Vienna.
(1) Bản đồ T2
(2) Bản đồ T1 (dGEMRIC)
T2 cung cấp thông tin về thay đổi cấu trúc colagen trong sụn. T2 tùy
thuộc vào hướng như một chức năng của hiệu ứng “góc ma thuật”.
T2 cung cấp thông tin về những thay đổi trong hàm lượng nước của
sụn. Các vùng nén thể hiện hàm lượng nước ít hơn—T2 thấp hơn. Các
vùng ít nén hơn thể hiện hàm lượng nước cao hơn—T2 cao hơn.
T2 đã được sử dụng để nghiên cứu các liệu pháp điều trị sụn và cung
cấp thông tin về chứng nhũn sụn.
T2 được chụp bằng spin echo đa echo với tối đa 32 echo. Mỗi echo
tạo ra một ảnh. Bản đồ được tạo bằng phân tích theo từng điểm ảnh.
Thay vì T2, R2 = 1/T2 có thể được tính toán tuỳ ý.
syngo MR E11 63
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Contrasts (Độ tương Có thể lên tới 32 echo. Càng nhiều echo sẽ
phản) càng khớp tốt hơn.
Noise threshold Các echo có tín hiệu nhỏ hơn giá trị này sẽ
(Ngưỡng nhiễu) bị bỏ qua trong phần khớp. Nếu nghi ngờ,
hãy để ở giá trị mặc định.
Save original images Giữ ảnh gốc hình thái trong cơ sở dữ liệu.
(Lưu hình ảnh gốc)
2.9.4 Ví dụ về liệu pháp điều trị sụn (liệu pháp nội soi tạo
tổn thương dưới sụn và liệu pháp MACT)
Liệu pháp MFX tạo ra các tổn thương dưới sụn trong xương. Tái tạo
sụn được đẩy mạnh bằng máu và tủy giải phóng.
Đây là các đặc điểm của phương pháp này:
◾ T2 giảm trong vùng liệu pháp MFX.
◾ Cấy ghép tế bào sụn tự rụng kết hợp theo ma trận (MACT).
◾ Quy trình phẫu thuật sử dụng ma trận colagen cấy tế bào.
◾ Được sử dụng để điều trị các khuyết tật sụn có độ dày hoàn toàn
cục bộ.
Với sự giúp đỡ của S. Trattnig, Bộ môn Quang tuyến, Đại học Vienna.
syngo MR E11 65
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
T2* được chụp bằng chuỗi xung echo gradient đa echo. Mỗi TE
tạo ra một hình ảnh. Quy trình phân tích theo từng điểm ảnh tạo
ra bản đồ T2*.
(1) RF
(2) Lựa chọn lát cắt
(3) Mã hóa pha
(4) Mã hóa tần số
(5) Tính hiệu (đường đứt nét: Suy giảm T2*)
Để ánh xạ T2* hoặc R2*, hãy sử dụng chuỗi xung “gre”. Sử dụng
thẻ thông số Inline MapIt (Maplt trực tiếp).
Noise threshold Các echo có tín hiệu nhỏ hơn giá trị này sẽ
(Ngưỡng nhiễu) bị bỏ qua trong phần khớp. Nếu nghi ngờ,
hãy để ở giá trị mặc định.
Save original images Giữ ảnh gốc hình thái trong cơ sở dữ liệu.
(Lưu hình ảnh gốc)
syngo MR E11 67
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Flow comp. (Bù Hữu ích trong thăm khám vùng bụng
dòng)
2.9.7 Sử dụng lâm sàng trong liệu pháp điều trị sụn (liệu
pháp nội soi tạo tổn thương dưới sụn)
Liệu pháp MFX tạo ra các tổn thương dưới sụn trong xương. Tái tạo
sụn được đẩy mạnh bằng máu và tủy giải phóng. T2* giảm trong
vùng liệu pháp MFX. Một nghiên cứu nhỏ trên bệnh nhân cho biết
rằng sự thay đổi tốt hơn với T2*.
syngo MR E11 69
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
Xin lưu ý: Các giá trị ánh xạ T1 tạo ra có thể đánh giá quá cao các
syngo MR E11 71
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
2 Chụp
3 Hậu xử lý
3.1 Bản đồ và hình ảnh sinh hóa hợp nhất 74
syngo MR E11 73
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
3 Hậu xử lý
Áp dụng quy trình tương tự khi sử dụng bản đồ T1. Trong trường
hợp này, hai chuỗi ảnh chứa ảnh gốc hình thái cho hai góc lật
được lưu cùng với chuỗi ảnh bản đồ T1.
3 Trong 3D Series List (Danh sách chuỗi ảnh 3D), chọn hình ảnh
echo bạn muốn sử dụng.
Cửa sổ thoại Fusion Registration (Đăng ký hợp nhất) được hiển
thị. Không cần thiết đăng ký trong trường hợp này.
4 Bỏ qua Fusion Registration (Đăng ký hợp nhất) bằng cách nhấn
nút OK.
3 Ẩn nhiễu nền trong hình ảnh ánh xạ bằng cách tăng giá trị L cho
Masking (Lập mạng) lên “1” (ô spin trái).
4 Chọn Color Lookup Tables (Bảng tra cứu màu) cho bản đồ và ảnh
hình thái để tối ưu hóa hiển thị của chúng.
Cài đặt khuyến nghị: Rainbow (Cầu vồng) cho hình ảnh ánh xạ
(danh sách chọn bên trái), Gray Scale (Thang xám) cho ảnh hình
thái (danh sách chọn bên phải).
syngo MR E11 75
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
3 Hậu xử lý
5 Đặt bản đồ đường cơ sở T2/T2* Window Level (Mức đặt giá trị cửa
sổ) ở giá trị mặc định bằng cách thay đổi giá trị C và W bên trái (ví
dụ: “45” cho mỗi giá trị).
Cửa sổ thoại VOI Punch Mode (Chế độ cắt gọt VOI) mở ra.
Vẽ VOI được kích hoạt tự động.
3 Vạch sụn trong ảnh hình thái. Nháy kép để hoàn tất.
4 Xóa phần không phải sụn của hình ảnh ánh xạ bằng biểu tượng
Keep Inside (Giữ bên trong).
5 Để có hợp nhất tốt, hãy đặt Mixing Ratio (Tỷ số trộn) khoảng 50%
trong cửa sổ thoại Fusion Definition MPR (MPR định nghĩa hợp
nhất).
syngo MR E11 77
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
3 Hậu xử lý
syngo MR E11 79
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
Trang này cố ý để trống.
syngo MR E11 81
Số bản in MR-05017G.630.15.03.38
Trang này cố ý để trống.
www.siemens.com/healthineers