Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI

1.1 Thực trạng vấn đề tại đơn vị nghiên cứu và lý do chọn đề tài

Theo báo cáo của Trung tâm xúc tiến Thương mại và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh “nhiều

năm qua Dệt may là ngành hàng tiên phong trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa Việt Nam

ra thị trường thế giới. Là ngành có sự phát triển lâu đời và có lợi thế cạnh tranh lớn trên thị

trường quốc tế. Bên cạnh đó là ngành thu hút lao động vừa tạo ra giá trị hàng hóa, phục vụ

nhu cầu tiêu dung trong nước và xuất khẩu.

Ngày 30/06/2019, Việt Nam chính thức kí kết EVFTA - Hiệp định thương mại tự do với Liên

minh Châu Âu – sau quá trình đàm phán, thương lượng để Liên minh Châu Âu thông quan

Hiệp định kéo dài 10 năm đã đánh dấu một bước tiến mới trong việc hợp tác giữa một quốc

gia đang phát triển như Việt Nam với những cường quốc kinh tế lớn trên thế giới.

Nhận thấy Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng với lực lượng lao động trẻ dồi dào, chi phí

sản xuất thấp… và các ưu đãi của Nhà nước dành cho các công ty châu Âu đầu tư vào Việt

Nam. Tập đoàn DyeCoo và công ty Cleandye Machines BV – trụ sở Hà Lan đã tìm hiểu và

chuẩn bị hồ sơ xin giấy thuê nhà xưởng để xây dựng công ty TNHH Cleandye Việt Nam –

với mục tiêu mang công nghệ “nhuộm vải không cần nước” lần đầu tiên xuất hiện trên thế

giới đến Việt Nam.

Website công ty: Cleandye.com

1.2 Mô hình kinh doanh và tổ chức bộ máy thực hiện tại công ty TNHH Cleandye Việt

Nam

Tháng 4/2019, công ty TNHH Cleandye Việt Nam chính thức được cấp Giấy chứng nhận

đầu tư để thực hiện việc cải tạo nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị tại địa chỉ: Lô C29-C29,

đường số 16, khu Công nghiệp Hiệp Phước, Xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ

Chí Minh. Với sản lượng ước tính hàng năm đạt 2.500 tấn/năm.

1
Tháng 7/2019, công ty TNHH Cleandye Việt Nam chính thức khởi động 03 máy nhuộm

Dyeox được thuê với thời hạn 10 năm từ công ty mẹ là Cleandye Machines BV.

Mẻ nhuộm đầu tiên thành công được giao cho khách hàng vào tháng 9/2019 với số lượng là

7800 yard – vải 100% Polyester màu DKT Black (theo số liệu ghi nhận của bộ phận Sản xuất

và bộ phận Kế toán kho của công ty).

Từ năm 2020 đến tháng năm 2022 sản lượng vải thành phẩm đạt chất lượng có xu hướng

tăng do công ty đã kí kết được những đơn hàng lớn và dành được lòng tin của khách hàng.

Hình 1.1 Sản lượng hàng hóa giai đoạn 2020-2022

(Nguồn: Phòng sản xuất cung cấp)

Năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid nên sản lượng hàng hóa giảm do nhu cầu của thế

giới nhưng công ty vẫn duy trì hoạt động sản xuất 3 tại chỗ để máy móc được hoạt động liên tục.

Tuy nhiên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu với các bộ phận khác ở công ty, bằng

phương pháp quan sát tác giả nhận thấy có nhiều lô hàng xuất khẩu công ty giao trễ ngày quy

định trên Đơn đặt hàng (Purchase order) và tỉ lệ hàng bị trả về (do lỗi dán tem nhãn)…Công ty

chưa có những ghi nhận chi tiết cụ thể nào bằng hình thức thống kê của những than phiền này để

2
có các phân tích đánh giá kịp thời về mức độ nghiêm trọng của những phát sinh gây ảnh hưởng

trực tiếp tới sản lượng khách hàng mong muốn nhận được cũng như tình hình sản xuất kinh

doanh trong thời gian sắp tới của công ty.

Vì công ty đang trong giai đoạn start-up nên rất cần chú trọng vào việc hạn chế việc giao hàng

trễ, hàng kém chất lượng làm giảm uy tín của công ty với khách hàng. Đây là điều mà Ban Giám

Đốc công ty cực kỳ chú trọng và muốn làm rõ nguyên nhân để có các biện pháp cải thiện

nhanh nhất.

Tính tới thời điểm tháng 09/2022, công ty vẫn tập trung vào việc sản xuất và giao hàng trong nội

địa thông qua các sub-contract (hợp đồng thầu phụ - sản xuất một phần công đoạn) cho khách

hàng là Desipro Singapore chiếm tỷ trọng 80% tại công ty.

Bảng 1.1 Bảng so sánh sản lượng xuất nội địa và xuất khẩu

(Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)

Để đảm bảo nguồn nhân sự cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, Ban Giám Đốc đã phân

chia sơ đồ tổ chức như sau:

Chủ tịch

Giám đốc điều hành

Bộ phận kinh Bộ phận sản Bộ phận chất Bộ phận tài Bộ phận nhân
doanh xuất lượng và Lab chính kế toán sự

3
a. Bộ phận kinh doanh:

Đứng đầu là Giám đốc thương mại (người nước ngoài), chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng

(ngoài khách hàng truyền thống là Desipro Singapore) và các nhà cung cấp vải mộc.

Giám đốc thương mại quản lý trực tiếp các 03 nhân viên theo dõi đơn hàng (Merchandiser), 01

nhân viên phát triển mẫu (Develop) và 01 nhân viên Logistics

Đây là bộ phận quan trọng trong việc liên hệ và đảm bảo đơn hàng được duy trì với khách hàng.

Tuy nhiên, sau quá trình quan sát tác giả nhận thấy, có 03 nhân viên ở độ tuổi trẻ từ 2000-1996

chưa có nhiều kinh nghiệm và phải thường xuyên tự xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình

làm việc với các nhân viên là người Việt Nam ở công ty khách hàng. Điều này dẫn đến sự non

nớt thiếu kinh nghiệm và thường xuyên bị khách hàng đánh giá điểm thấp về tiến độ thực hiện

giao hàng.

b. Bộ phận kế hoạch sản xuất

Tương tự bộ phận kinh doanh, Giám đốc của bộ phận này cũng do người nước ngoài quản lý.

Bên dưới là trưởng bộ phận chịu trách nhiệm quản lý công nhân sản xuất và hoàn thành sản

phẩm. Bộ phận này thường xuyên có sự thay đổi về nhân sự dẫn đến những lao động có thời gian

làm việc ở công ty hơn 1 năm rất ít. Điều này dẫn đến việc khó kiểm soát trong hoàn thành sản

phẩm đúng thời hạn.

c. Bộ phận chất lượng và nghiên cứu (Lab)

Đây là bộ phận quan trọng và có chức năng ngang bằng với bộ phận kinh doanh. Vì trước khi sản

phẩm được khách hàng phê duyệt, trưởng bộ phận kiểm tra chất lượng phải tiến hành thử nghiệm

mẫu theo tiêu chuẩn khách hàng yêu cầu. Bên cạnh đó nếu có bất cứ phàn nàn từ khách hàng, thì

bộ phận này phải chịu trách nhiệm giải trình bằng các thông số/báo cáo cụ thể và chính xác. Tuy

nhiên, tác giả quan sát thấy vị trí trưởng bộ phận này thường xuyên trống vì yêu cầu người đứng

đầu phải có sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm làm việc với các khách hàng là những nhãn hàng

lớn.

d. Bộ phận tài chính kế toán:

4
Đây là bộ phận ổn định nhất công ty vì không có sự biến động về nhân sự cũng như người đứng

đầu đã đồng hành cùng công ty ngay từ ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, bộ phận này chịu áp lực

lớn về việc cân đối tài chính để đảm bảo nguồn thu – chi luôn phù hợp và khách quan.

e. Bộ phận nhân sự

Bộ phận chịu trách nhiệm đưa ra các chính sách tuyển dụng nhân sự phù hợp chuyên môn để các

bộ phận khác hoạt động liên tục, tránh những lỗ hổng trong quá trình bàn giao công việc giữa

nhân sự cũ và nhân sự mới. Trong quá trình thực tập, tác giả nhận thấy tỷ lệ nghỉ việc ở công ty

rất cao, số lượng nhân viên có kinh nghiệm trên 1.5 năm chiếm tỷ lệ thấp (số liệu này tác giả

không thể thống kê bằng con số vì dữ liệu phòng nhân sự không thể cung cấp do liên quan đến

báo cáo với Sở lao động thương binh xã hội)

Cần quan sát và phỏng vấn để kiểm chứng vấn đề về mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ nghỉ

việc thường xuyên cũng tới hiệu quả công việc.

1.3 Đặc trưng của công nghệ và mô hình kinh doanh đang áp dụng tại công ty TNHH

Cleandye Việt Nam

Hình 1.1: Hệ thống 03 máy nhuộm vải tại công ty TNHH Cleandye Việt Nam

5
“ The first water & chemical – free textile dyeing factory in the world” – nhà máy đầu tiên

trên thế giới sử dụng công nghệ nhuộm vải không sử dụng nước và các chất hóa học. Đặc trưng

hoạt động kinh doanh của công ty là phát triển công nghệ nhuộm vải không sử dụng nước và hóa

chất để hướng tới sản xuất xanh, bảo vệ môi trường. Công nghệ được nghiên cứu và vận hành

bởi hệ thống máy nhuộm với năng lực sản xuất 8.1 tấn/6 ngày làm việc.

Hình 1.2: Năng lực sản xuất của công ty TNHH Cleandye Việt Nam cập nhật tháng 4/2022

(Nguồn: phòng sản xuất cung cấp)

Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và sử dụng khí CO2 giúp giảm thiểu lượng khí trong bối cảnh trái

đất đang dần càng ngày nóng lên do hiệu ứng nhà kính. Nếu các công ty sản xuất vải – cụ thể là

giai đoạn nhuộm chuyển đổi dần sử dụng công nghệ đặc biệt này sẽ góp phần lớn vào việc đảm

bảo môi trường.

Đi kèm với hệ thống máy móc hiện đại, các nguyên vật liệu tham gia vào quá trình nhuộm bao

gồm bột màu và vải. Theo tìm hiểu tại bộ phận Lab và sản xuất, bột màu được nhập khẩu duy

nhất từ nhà cung cấp là Colortex PVT India cũng như khí CO2 đều bị chi phối bởi giá bán đầu

vào của duy nhất tập đoàn CO2 Messer (số liệu thống kê về tổng lượng hàng và chi phí phòng kế

toán không cung cấp bằng file cho tác giả với mục đích là thực tập). Như vậy, điều này ảnh

hưởng không ít tới chi phí nhuộm vải của công ty sau khi bán vải thành phẩm (đã nhuộm) cho

khách hàng.

6
1.4 Mục tiêu nghiên cứu

Sau thời gian thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy có 2 vấn đề cốt lỗi đang ảnh hưởng trực tiếp

đến tình hình sản xuất và xuất khẩu tại công ty TNHH Cleandye Việt Nam:

-Tiền công nhuộm vải đang bị chi phối với các yếu tố chi phí giá thành của nguyên vật liệu đầu

vào

Hai vấn đề được tác giả dự đoán trên nếu không cải thiện sớm sẽ gây ảnh hưởng tới việc mất uy

tín với khách hàng lớn do chậm trễ trong việc hoàn thành sản xuất và giao hàng đúng thời gian

quy định.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

*Nghiên cứu định tính là sử dụng phỏng vấn với hai nhóm

Nhóm 1: là các quản lý trực tiếp tại từng bộ phận tại công ty TNHH Cleandye Việt Nam

Nhóm 2: là các cán bộ đại diện của khách hàng lớn đang thực hiện hợp đồng kinh doanh với

công ty

*Nghiên cứu định lượng: dựa trên mô hình nghiên cứu mà tác giả tổng hợp, tác giả thiết kế phiếu

khảo sát, thang đo để đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ công nhân viên đối với công ty. Sau

đó sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích kết quả khảo sát. Từ đó đưa ra đánh giá các

yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và kinh doanh tại công ty cũng như đưa ra ý

kiến đóng góp để cải thiện chất lượng.

Phương pháp thu thập dữ liệu:

*Dữ liệu sơ cấp: khảo sát, phỏng vấn nhân viên và đại diện của khách hàng

*Dữ liệu thứ cấp: các bài báo khoa học về quản trị doanh nghiệp, các báo cáo – bảng thống kê

được kết xuất từ hệ thống theo dõi của công ty

You might also like