Ôn Tập Đất Nước

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

ÔN TẬP “ĐẤT NƯỚC”

I. TÌM HIỂU CHUNG


1. Hoàn cảnh sáng tác
1.1. Chung
- Đề cương văn hóa kháng chiến (1946)
 Thời gian đầu kháng chiến chống Pháp: CMT8 thành công, 2/9/45, Pháp quay trở
lại  nhiệm vụ;
 Giới văn nghệ sĩ;
 Nhiệm vụ của văn học nghệ thuật: vũ khí chiến đấu, nghệ sĩ = chiến sĩ  phản ánh
thực tế tình hình đấu tranh + khích lệ/động viên/cổ vũ tinh thần chiến đấu;
 Viết về cái gì? Tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu, lý tưởng sống
 Viết cho ai? Nhân dân, quần chúng
 Viết như thế nào? Đơn giản, tính Đảng, tính nhân dân
- Văn học thời kỳ chống Pháp (45-54)
 Nội dung: khai thác sự thay đổi và biến chuyển trong nhận thức và tình cảm 
phát hiện, giác ngộ;
 Hình thức: chưa có những tác phẩm dài hơi, có dung lượng lớn;
- Văn học thời kỳ chống Mỹ (54-75)
 Nội dung: thái độ tự tin, mạnh mẽ; mang tính chất chiêm nghiệm, thể hiện sự suy
tư, nghiền ngẫm  phát hiện, khái quát
 Hình thức: tác phẩm có quy mô lớn;
1.2. Riêng
- Viết tại chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974.
- Chống Mỹ: Nam – kháng chiến; Bắc - sản xuất
2. Thể loại
- Trường ca là một loại hình nghệ thuật ra đời tương đối sớm trong đời sống tinh thần của
nhân loại.
- Trường ca cổ: gắn với biến cố trọng đại trong sự phát triển của cộng đồng  quy mô và
dung lượng  khả năng phản ánh hiện thực rộng lớn + cảm hứng ngợi ca;
- Trường ca hiện đại: khai thác và kế thừa cách xây dựng hình tượng và nguồn cảm hứng
ngợi ca;
3. Nội dung chính của trường ca “Mặt đường khát vọng”
- Bao gồm 09 phần:
 Lời chào
 Báo động
 Giặc Mỹ
 Tuổi trẻ không yên
 Đất nước
 Áo trắng và mặt đường
 Xuống đường
 Khoảng lớn âm vang
 Báo bão
 Nội dung bản trường ca gắn liền với hành trình thay đổi trong nhận thức của tuổi trẻ
Việt Nam giai đoạn chống Mỹ: từ ý thức về tình trạng mất nước, nỗi đau đớn, căm hờn
khi nhân dân lầm than đến hành động đứng lên đấu tranh chống giặc. Trong hành trình ấy
là những biến chuyển trong nhận thức của người trẻ về dân tộc, về đất nước, về trách
nhiệm của bản thân mình trong buổi gian nan, nguy khốn của Tổ quốc.
 Đoạn trích “Đất nước” nằm ở phần đầu chương V thể hiện quan niệm, cái nhìn lẫn suy
nghĩ của tác giả về khái niệm Đất Nước trong chiều dài và chiều sâu văn hóa dân tộc.
4. Bố cục đoạn trích
- Phần 1 (42 câu đầu): Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện
- Phần 2 (47 câu sau): Tư tưởng cốt lõi về đất nước
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Phần 1 (42 câu đầu)
Truyện cổ
Truyện cổ

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi


Truyện cổ
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Phong tục

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tình nghĩa thủy chung
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Lao động sản xuất + sinh
Cái kèo, cái cột thành tên hoạt

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đấu tranh yêu nước
Đất Nước có từ ngày đó...

Đất Nước bắt nguồn từ những yếu tố nào?  Định nghĩa độc đáo và mới mẻ
Đất là nơi anh đến trường Không gian sinh hoạt
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn Không gian tình tự

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Không gian văn hóa
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Không gian văn hóa
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ Thời gian cá nhân, đời người
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất Thời gian của dân tộc
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
 Không gian mênh mông: không gian địa lý + không gian văn hóa.  chiều rộng
 Thời gian đằng đẵng: thời gian cá nhân + thời gian cộng đồng  chiều dài
 Khai thác chất liệu từ truyền thuyết, từ ca dao dân ca, từ phong tục tập quán  chiều
sâu
Cách triển khai, trình bày khái niệm Đất Nước

Trong anh và em hôm nay


Đều có một phần Đất Nước Tình cảm của cá nhân với cá nhân
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Tình cảm của cá nhân với cộng đồng
Đất nước vẹn tròn, to lớn

Mai này con ta lớn lên


Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ Con người cần có trách nhiệm gì?
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
2. Phần 2 (47 câu sau)
- Những ai/cái gì đã làm nên Đất Nước?
 Vợ nhớ chồng
 Cặp vợ chồng yêu nhau
 Người học trò nghèo Bình thường, vô danh

 Con gái, con trai


 Người người, lớp lớp
 Gót ngựa Thánh Gióng
 Những con rồng Yếu tố/chi tiết/hình ảnh/nhân vật từ truyền
thuyết và sự tích dân gian
 Chín mươi chín con voi
 Con cóc, con gà quê hương
- Tạo ra Đất Nước bằng cách nào/bằng yếu tố nào?
 Tình nghĩa thủy chung, thắm thiết
 Tinh thần hiếu học
 Tinh thần yêu nước và ý chí chống ngoại xâm
 Trí tưởng tượng
- Tạo nên điều gì?
 Danh lam thắng cảnh
 Cảnh vật gần gũi, bình dị
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
- Nhân dân có vai trò gì với Đất Nước?
 Lao động đề dựng xây Đất Nước  bình diện vật chất
 Hình thành, phát triển và duy trì truyền thống văn hóa  bình diện tinh thần
 Chiến đấu để giữ yên bờ cõi, bảo vệ hòa bình
 Tư tưởng cốt lõi
- Từ nhận thức này, người trẻ cần làm phải làm gì?
 Trân trọng truyền thống dân tộc
 Nuôi ý chí kiên cường
 Phải biết bảo vệ Đất Nước
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi

You might also like