Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hải Dương, ngày 26 tháng 4 năm 2024


Số: 09/PB-VKS-DS

PHÁT BIỂU
Của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án Tranh chấp hợp đồng
tín dụng
Căn cứ khoản 4 Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Căn cứ
Điều 21, Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Hôm nay, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ
án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Quân đội (MB Bank)
Địa chỉ: 21 Cát Linh, P. Cát Linh, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Bà Lê Thị Thu Hương – Giám đốc ngân hàng
thương mại cổ phần quân đội (MBBANK) chi nhánh thành phố Hải Dương.
Bị đơn. Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Việt Hưng
Địa chỉ: Lô 70.09 An Dương Vương, P. Hải Tân, TP. Hải Dương
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Tường Vy
Cư trú tại địa chỉ: 173C Điện Biên Phủ, P. Phạm Ngũ Lão, TP.Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn. Ông Nguyễn Minh Quân.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân
dân trong quá trình giải quyết vụ án và tham gia phiên tòa sơ thẩm hôm nay. Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về những nội dung sau:
I. VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng
xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
 Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: - Thẩm phán
được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện các quy định tại
điều 48, Điều 203 BLTTDS, cụ thể:
+ Thẩm quyền thụ lý vụ án: đây là vụ tranh chấp về kinh doanh thương mại theo
quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS nên Tòa án cấp huyện thụ lý là đúng thẩm
quyền quy định điểm b Khoản 1 Điều 35, Điều 39 BLTTDS
+ Thẩm phán đã tiến hành lập hồ sơ vụ án đúng quy định tại Điều 198, Điều 204
BLTTDS. + Thẩm phán xác định tư cách đương sự, những người tham gia tố tụng
đúng quy định
Tại Điều 68 BLTTDS.
+ Thẩm phán đã thực hiện việc xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại
ChươngVII BLTTDS đã đúng quy định. + Thẩm phán đã thực hiện việc cấp, tống
đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và Người tham gia tố tụng có đúng quy
định tại chương X BLTTDS + Thẩm phán đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại Điều 205, 208,
209, 210, 211 BLTTDS
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử
sơ thẩm vụ án. * Việc tuân theo pháp luật của Thư ký tại phiên tòa Thư ký tòa án
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 51 BLTTDS về việc phổ biến nội quy phiên
tòa, kiểm tra và báo cáo HĐXX danh sách những người được triệu tập đến phiên
tòa, ghi biên bản phiên tòa.
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự
Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hộ
Đồng xét xử nghị án: Đối với nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 73, Điều 234 BL
TTDS năm 2015.
II. Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 1
năm 2024, Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 133.14.270.1073453/TĐN cùng với các
giấy đề nghị giải ngân của bên công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Việt Hưng
đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội. Theo đó, căn cứ theo quy định của Bộ luật dân
sự 2015, cụ thể tại điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định có điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng dân sự và tại điều 446 Bộ luật dân sự 2015, tại điều 299 về các
trường hợp xử lý tài sản đảm bảo cùng với các quy định của Luật Ngân hàng nói
riêng, theo đó hiệu lực của hợp đồng giao kết nói trên đáp ứng các điều kiện có
hiệu lực theo quy định của pháp luật về mặt chủ thể, nội dung. Hình thức của hợp
đồng, chủ thể hoàn toàn có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pl;được ký kết
hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện và không trái với đạo đức, chuẩn mực của đạo
đức xã hội, Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của chúng tôi, tôi yêu cầu bên
công ty TMCP Việt Hưng phải có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thanh toán
các khoản nợ theo như quy định của pháp luật, cụ thể: 1. Buộc Công ty Cổ phần
Việt Hưng phải thanh toán cho MBBANK tổng số tiền là

3.733.141.627 đồng (Ba tỷbảy trăm ba mươi ba triệu, một trăm bốn mươi mốt
nghìn, sáu trăm hai mươi bảy đồng), trong đó cụ thể như sau. + Nợ lãi:
733.141.627 đồng (Bảy trăm ba mươi ba triệu, một trăm bốn mươi mốt

+ Nợ gốc: 3.000.000.000 000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn);

Nghìn sáu trăm hai mươi bảy đồng)


2. Buộc Công ty Việt Hưng phải chịu số tiền lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày
24/09/2023 theo mức lãi suất quá hạn trong hợp đồng tín dụng cho đến khi Công
ty Việt Hưng thanh toán hết nợ.

2. Trong Trong trường hợp Công ty Việt Hưng không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ thì MBBANK có quyền đề nghị cơ quan thi hành án có thẩm
quyền kê biên, phát mại tài sản là. Toàn bộ tài sản thế chấp là quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất toạ lạc tại thửa đất số 70, tờ bản đồ số QHSĐ –
17/2, địa chỉ thủa đất lô 70.09 Khu đô thị mới phía Đông, phường Hải Tân,
thành phố Hải Dương theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Al 342672
do UBND thành phố Hải Dương cấp ngày 16/5/2007 mang tên ông Hoàng A
Biển và con là ông Hoàng Thành Vỹ nêu trong Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất số công chứng: 331 Quyền số: 01/TP/CC
– SCC/HĐGD ngày 16/01/2021 và Văn bản sửa đổi bổ sung số công chứng
397 quyền số 01 TP/CC- SCC/HĐGD ngày 18/01/2022 được công chúng tại
Phòng Công chứng số 1 tỉnh Hải Dương, đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký nhà và đất thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương ngày 16/01/2021.

Về ý kiến giải quyết vụ án:

Trong thời gian bắt đầu khởi kiện, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
(MBBank)

Và Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại Việt Hưng ( Gọi tắt là công ty Việt
Hưng) đã ký hợp đồng tín dụng hạn mức số 29.13.270.1078453/TDDN ngày
12/01/2022 và Hợp đồng tín dụng hạn mức số 133.14.270.1078453/TDDN ngày
23/01/2023 thay thế Hợp đồng tín dụng hạn mức số 29.13.270.1078453/TDDN
ngày 12/01/2022
- Từ thời điểm giải ngân cho đến nay, công ty Việt Hưng đã thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho MBBank với tổng số tiền là 152.593.406 đồng

- Nên ngân hàng MBBank buộc Công ty cổ phần Việt Hưng phải thanh
toán số tiền 3 tỷ đồng là tiền nợ gốc nhưng bên phía bị đơn chưa có
tiền để trả

Nợ gốc: 3.000.000.000 đồng + +Nợ lãi: 733.141.627 đồng

Trên cơ sở lập luận nêu trên và các chứng cứ có trong vụ án: Bị đơn sẽ trả số tiền
3 tỷ đồng tiền gốc cho nguyên đơn với phương thức trả dần trong thời gian 18
tháng vì doanh nghiệp đang rất khó khăn trong nhiều năm nay và bị đơn có đề
nghị bên ngân hàng MBbank miễn tiền lãi. Hợp đồng thể chấp quyền sử * dụng
đất và tài sản gắn liền với đất số công chứng: 331-Quyển số01/TP CC -SCC/HĐGD
ngày 16/01/2021 và văn bản sửa đổi bổ sung số công chứng 397 quyền số
01TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/01/2022 Và bên bị đơn đã thế chấp QSD đất và tài
sản gắn liền với đất có địa chỉ tại lô 70.09 đường An Dương Vương (số 169) khu
đô thị mới phía đông, PHải Tân Tp, Hải Dương
Cho ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) để đảm bảo cho khoản vay của CTCP
XD&TM Việt Hưng Kể từ đó đến nay bên phía bị đơn không xây dựng gì thêm,
không phá bỏ bớt phần nào của nhàcác công trình trên đất như tường rào cổng
Hiện nay không cho ai thuê, ở nhờ, không có tranh chấp với ai
–Và nếu trong thời hạn trên mà bị đơn không trả thì căn cứ tại: Điều 303 BLDS
2015 quy định: Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thể chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các
phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản,
b) Bên nhận bảo đảm tự bản tài sản,
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ của bên bảo đảm,
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp
luật có quy định khác.”
III. NHỮNG YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ ĐỂ KHÁC PHỤC VI PHẠM TỐ TỤNG Ở GIAI ĐOẠN
SƠ THẨM (NẾU CÓ).
Đối với vi phạm của Thẩm phán về thời hạn giải quyết vụ án và vi phạm về việc
công bố lời khai của người làm chứng tại phiên tòa của Hội đồng xét xử, Viện kiểm
sát yêu cầu Tòa án có phương hướng khắc phục để giải quyết các vụ án trong thời
gian tới đảm bảo đúng quy định.
Trên đây là ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng và quan
điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát.

KIỂM SÁT VIÊN


Đinh Xuân Văn

-Trên đây (là ý kiến của đại diện VKS) tại phiên tòa hôm nay. Đề nghị HĐXX tiếp
tục làm việc.

You might also like