Sản phẩm tự học cá nhân

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

CASE STUDY: XẾP HẠNG VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Ủy ban tài chính của công ty HPMC đã nhóm họp để thảo luận về 4 dự án ngân
sách vốn. Tham gia cuộc họp có Chủ tịch và là người sáng lập công ty, kiểm soát viên
và trưởng bộ phận nghiên cứu và phát triển. Trong vòng 5 năm qua, ủy ban này đã họp
định kỳ hàng tháng để xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng về tất cả các đề xuất
vốn cần được thẩm định trong thời kỳ này.
Phương pháp ra quyết định đầu tư của HPMC đã phát triển thành một chu trình
khá phức tạp, trong đó các đề xuất đầu tư mới được phân thành 3 lĩnh vực: lợi nhuận,
nghiên cứu và phát triển và an toàn. Phương pháp có tính chủ quan được áp dụng để
thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực an toàn là kết quả của một nhiệm vụ rất khó thực
hiện trên thực tế là lượng hóa những lợi ích của dự án thành tiền. Do đó, các dự án này
được đánh giá một cách chủ quan bởi một ủy ban có thành phần gồm một số người
trong ban giám đốc và nhân sự cấp cao với một ngân sách bị giới hạn.
Nhóm các dự án đầu tiên A và B được đưa ra xem xét trong chương trình của
cuộc họp liên quan đến việc sử dụng tối đa những thiết bị chính xác của công ty. Mặc
dù năng lực sản xuất của nhà máy hiện đang dư thừa nhưng mỗi dự án trên đều phải
sử dụng các loại thiết bị chính xác có năng lực sản xuất bị giới hạn. Do vậy việc thực
hiện một trong hai dự án sẽ sử dụng hết năng lực sản suất của các thiết bị chính xác.
Ngoài ra, giá mua sản phẩm mới trong cả hai dự án đều quá cao và đòi hỏi một
khoảng thời gian chờ lên đến gần 2 năm và làm cho các dự án này loại trừ lẫn nhau.
(Các dòng tiền liên quan đến hai dự án này được trình bày ở Bảng 1).
Các dự liệu dự án như sau (Đơn vị tính: USD):
Bảng 1. Dự án A & B:
Năm Dòng tiền
Dự án A Dự án B
0 (75.000) (75.000)
1 10.000 43.000
2 30.000 43.000
3 100.000 43.000
Nhóm dự án thứ hai liên quan đến việc thuê các thiết bị vi tính trong vòng 1
năm để hỗ trợ việc làm hóa đơn cho khách hàng và quản lý hàng tồn kho. Dự án C đòi
hỏi phải đánh giá hệ thống lập hóa đơn khách hàng. Theo hệ thống này, tất cả các thủ
tục lập hóa đơn và ghi sổ kế toán hiện đang được phòng kế toán của công ty HPMC
thực hiện. Ngoài việc tiết giảm những chi phí liên quan đến quá trình ghi sổ kế toán,
công ty đối tác còn cung cấp một hệ thống lập hóa đơn có hiệu quả hơn và thực hiện
phân tích tình hình tín dụng của những khách hàng nợ quá hạn và hệ thống này có thể
được sử dụng vào việc phân tích sâu tình hình tín dụng trong tưong lai. Dự án D bao
gồm một hệ thống lập hóa đơn tương tự như hệ thống của của dự án C và ngoài ra còn
có một hệ thống quản lý hàng tồn kho có khả năng theo dõi được tình hình tất cả các
loại nguyên vật liệu và phụ tùng trong kho và tiến hành đặt hàng khi cần, do vậy giảm
được nguy cơ hết hàng dự trự, một vấn đề xảy ra ngày càng thường xuyên tại công ty
trong vòng 3 năm qua (Các dòng tiền của hai dự án này được trình bày tại Bảng 2).
Bảng 2. Dự án C & D:
Năm Dòng tiền
Dự án C Dự án D
0 (8.000) (20.000)
1 11.000 25.000
Khi đánh giá dự án, ủy ban tài chính đề xuất rằng do các dự án đang được cân
nhắc là các dự án loại trừ lẫn nhau nên tiêu chí ra quyết định đầu tư dựa trên giá trị
hiện tại ròng là không thích hợp. Sau khi xem xét kỹ lưỡng, các dự án này liên quan
nhiều hơn đến tính sinh lời tương đối hoặc thước đo lợi nhuận. Do vậy công ty chỉ cần
xếp hạng các dự án và chọn ra những dự án có chỉ số khả năng sinh lợi cao nhất.
Câu hỏi thảo luận:
1. Harding có đúng không khi cho rằng các chỉ số NPV, PI và IRR sẽ cho ra cùng
một kết quả khi xếp hạng các dự án? Trong những điều kiện nào thì NPV, PI và
IRR sẽ cho ra những kết quả xếp hạng khác nhau? Giải thích lý do?
2. Tính NPV, PI, IRR của hai dự án A & B. Nguyên nhân nào gây ra xung đột khi
xếp hạng? Nên lựa chọn dự án nào? Câu trả lời của bạn liệu có thay đổi hay
không nếu B là một dự án điển hình trong ngành công nghiệp khuôn nhựa?
3. Tính NPV, PI, IRR của hai dự án C & D. Dự án C hay dự án D nên được chọn?
Câu trả lời của bạn liệu có thay đổi hay không nếu các dự án đang được cân
nhắc bị giới hạn về vốn? Tỷ suất lợi nhuận đối với khoản 12.000 USD dôi ra
không sử dụng trong dự án C cần là bao nhiêu để khiến công ty không biết lựa
chọn dự án nào trong hai dự án trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn?

You might also like